Professional Documents
Culture Documents
GIÁO TRÌNH
HỆ THỐNG TREO
ĐIỀU KHIỂN ĐIỆN TỬ
NGÀNH: CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT Ô TÔ
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG
GIÁO TRÌNH
HỆ THỐNG TREO
ĐIỀU KHIỂN ĐIỆN TỬ
NGÀNH: CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT Ô TÔ
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG
Môn học “Hệ thống treo điều khiển điện tử” là môn học chiếm vị trí quan
trọng trong chương trình đào tạo đội ngũ kỹ thuật trong ngành kỹ thuật ô tô tại
Trường Cao Đẳng Giao Thông Vận Tải.
Giáo trình “Hệ thống treo điều khiển điện tử” đề cập đến những vấn đề cơ
bản về hệ thống treo cũng như cấu và nguyên lý hoạt động liên quan đến hệ
thống treo hiện đại hiện nay
Giáo trình này biên soạn về phần lý thuyết nhằm phục vụ cho ngành đào
tạo, chúng tôi cố gắng biên soạn để làm tài liệu học tập cho sinh viên ngành kỹ
thuật ô tô hệ chính quy đồng thời làm tài liệu tham khảo cho sinh viên cùng
ngành hệ liên thông.
Giáo trình được biên soạn với nội dung chính sau:
Chương 1: Tổng quan hệ thống treo điều khiển điện tử
Chương 2: Hệ thống treo khí nén điều khiển điện tử
Chương 3: Hệ thống treo thủy lực điều khiển điện tử
Trong giáo trình không tránh khỏi sai sót, mong các bạn đồng nghiệp và
đọc giả góp ý kiến để hoàn thiện hơn.
Nhóm Tác giả
MỤC TIÊU MÔN HỌC
Mục tiêu môn học “Hệ thống treo điều khiển điện tử” như sau:
Về kiến thức:
Môn học này cung cấp kiến thức về hệ thống treo điều khiển điện tử trên ô
tô. Trình bày, phân tích được cấu tạo và nguyên lý của hệ thống thống treo
khí nén điều khiển điện tử, hệ thống thống treo khí thủy lực điều khiển
điện tử.
Hiểu được các thuật ngữ chuyên ngành dùng cho hệ thống treo điều khiển
điện tử. Có kiến thức chung về bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống treo điều
khiển điện tử.
Về kỹ năng:
Trình bày được phương pháp điều khiển hệ thống thống treo điều khiển
điện tử. Xác định được đặc điểm bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống treo điều
khiển điện tử.
Có kỹ năng phân tích, giải thích và lập luận giải quyết các vấn đề kỹ thuật
ô tô. Kỹ năng làm việc nhóm, giao tiếp và khả năng đọc hiểu các tài liệu
kỹ thuật, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:
Có đạo đức nghề nghiệp, ý thức tổ chức kỷ luật lao động và tôn trọng nội
quy của cơ quan, doanh nghiệp.
Ý thức cộng đồng và tác phong công nghiệp, trách nhiệm công dân, có thể
làm việc theo nhóm và làm việc độc lập.
Có tinh thần cầu tiến, hợp tác và giúp đỡ đồng nghiệp.
Có lối sống lành mạnh, chân thành, khiêm tốn giản dị; Cẩn thận và trách
nhiệm trong công việc;
MỤC LỤC
Để tránh va đập buộc lái xe phải giảm tốc độ khi đi trên đường xấu. Điều
đó làm giảm tốc độ trung bình của xe, giảm cả khả năng chất tải và sẽ làm tăng
nhiên liệu tiêu thụ. Ngoài ra nhiên liệu cũng bị tiêu tốn cho việc hấp thụ các tải
trọng động và dập tắt các dao động. Tải trọng tác dụng lên bánh xe dẫn hướng
luôn bị thay đổi khi có dao động sẽ có ảnh hưởng xấu đến điều kiện chuyển
động ổn định và tính dẫn hướng của xe.
Vì vậy, độ êm dịu chuyển động của ôtô là một chỉ tiêu rất quan trọng của
xe.
Tính êm dịu chuyển động phụ thuộc vào kết cấu của xe và hệ thống treo,
phụ thuộc vào đặc điểm và cường độ lực kích động từ mặt đường và cuối cùng
phụ thuộc vào kỹ thuật lái xe. Dao động của ôtô thường được đặc trưng bằng các
thông số như: chu kỳ hay tần số dao động, biên độ dao động, gia tốc và tốc độ
tăng trưởng gia tốc. Vì vậy các thông số kể trên được sử dụng làm chỉ tiêu đánh
giá độ êm dịu chuyển động của ôtô.
Tác động của từng thông số (chỉ tiêu) riêng biệt đến cảm giác con người
rất khác nhau, vì vậy cho đến nay vẫn chưa xác định chỉ tiêu duy nhất nào để
đánh giá độ êm dịu chuyển động mà thường phải dùng vài chỉ tiêu trong các chỉ
tiêu nói trên để đánh giá chính xác độ êm dịu chuyển động của ôtô. Sau đây là
một số thông số thường được dùng để đánh giá tính êm dịu chuyển động của
ôtô.
1.1.1. Tần số dao động thích hợp:
Con người ngay từ nhỏ đã quen với nhịp điệu của bước đi. Ở mỗi người
do thói quen và vóc dáng thì việc thực hiện bước đi có khác nhau: có người có
bước đi dài nhưng chậm, có người có bước đi vừa phải, khoan thai. Vì vậy trong
một đơn vị thời gian số bước chân của mỗi người có sự khác nhau, trung bình cứ
một phút con người thực hiện được 60 85 bước đi. Người ta quan niệm rằng khi
thực hiện một bước đi là con người thực hiện một dao động, như vậy có thể nói
rằng con người có thói quen với tần số dao động 60 85 lần/phút. Ôtô có chuyển
động êm dịu là khi xe chạy trên mọi địa hình thì dao động phát sinh có tần số
nằm trong khoảng 60 85 lần/phút. Trong thực tế khi tiến hành thiết kế hệ thống
treo người ta thường lấy giá trị tần số dao động thích hợp là 60 85 lần/phút đối
với xe du lịch và 85 120 dao động/phút đối với xe tải.
1.1.2. Gia tốc thích hợp
Chỉ tiêu đánh giá êm dịu chuyển động dựa vào giá trị gia tốc thẳng đứng
và số lần va đập do độ không bằng phẳng của bề mặt đường gây ra trên một km
đường chạy. Muốn xác định được xe có tính êm dịu chuyển động hay không
người ta cho ôtô chạy trên một đoạn đường nhất định rồi dùng dụng cụ đo ghi lại
số lần va đập i tính trung bình trên một km đường và gia tốc thẳng đứng của xe.
Dựa vào hai thông số này, người ta so sánh với đồ thị chuẩn xem xe thí nghiệm
đạt được độ êm dịu chuyển động ở thang bậc nào. Ví dụ cho xe chạy trên một
loại đường nào đó ta đo được i = 10 lần va đập/km và j = 2 m/s2. ở đồ thị ta xác
định được điểm A. Từ đó ta có kết luận xe thử nghiệm có độ êm dịu tốt trên loại
đường đó.
Hình 1.1: Đồ thị đặc trưng mức êm dịu chuyển động của ôtô.
1.1.3. Chỉ tiêu tính êm dịu chuyển động dựa vào gia tốc dao động và thời
gian tác động của chúng:
Khi ngồi lâu trên ôtô, dao động làm cho con người mệt mỏi dẫn đến giảm
năng suất làm việc hoặc ảnh hưởng lâu dài đến sức khỏe. Các thí nghiệm cho
thấy khi thí nghiệm trong 8 giờ liền thì nhạy cảm hơn cả đối với là dãy tần số từ
4 8Hz . Trong dãy tần số này các giá trị cho phép của toàn phương gia tốc như
sau:
Dễ chịu: 0,1 m/s2.
Gây mệt mỏi: 0,315 m/s2.
Gây ảnh hưởng đến sức khỏe: 0,63 m/s2.
1.2. Công dụng, yêu cầu và phân loại hệ thống treo
1.2.1. Công dụng
Các bộ phận của hệ thống treo dùng để nối khung hay thân xe với các cầu
(bánh xe) ôtô và từng bộ phận thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
- Bộ phận dẫn hướng để truyền lực dọc, ngang và mômen từ đường lên
khung xe. Động học của bộ phận dẫn hướng xác định tính chất dịch
chuyển tương đối của bánh xe đối với khung.
- Bộ phận giảm chấn để dập tắt các dao động của phần được treo và
không được treo của ôtô.
1.2.2. Yêu cầu
- Độ võng tĩnh ft (độ võng sinh ra do tác dụng của tải trọng tĩnh) phải
nằm trong giới hạn đủ đảm bảo được các tần số dao động riêng của vỏ
xe và độ võng động fđ (độ võng sinh ra khi ôtô chuyển động) phải đủ
đảm bảo vận tốc chuyển động của ôtô nằm trên đường xấu nằm trong
giới hạn cho phép. Ở giới hạn này không có sự va đập lên bộ phận hạn
chế.
- Động học của bánh xe dẫn hướng vẫn giữ đúng khi các bánh xe dẫn
hướng dịch chuyển trong mặt phẳng thẳng đứng (nghĩa là khoảng cách
hai vết bánh trước và các góc đặt trụ đứng và bánh dẫn hướng không
thay đổi).
- Dập tắt nhanh các dao động của thân xe và các bánh xe.
- Giảm tải trọng động khi ôtô qua những đường gồ ghề.
1.2.3. Phân loại:
* Theo bộ phận đàn hồi chia ra:
- Loại bằng kim loại (gồm có nhíp lá, lò xo xoắn ốc, thanh xoắn)
- Loại khí (gồm loại bọc bằng cao su – sợi, loại bọc bằng màng, loại ống)
- Loại thủy lực (loại ống)
- Loại cao su (gồm loại chịu nén và loại chịu xoắn)
* Theo sơ đồ bộ phận dẫn hướng chia ra:
- Loại phụ thuộc với cầu liền (gồm có loại riêng, loại thăng bằng)
- Loại độc lập với cầu cắt (gồm loại chuyển bánh xe trong mặt phẳng dọc,
loại dịch chuyển bánh xe trong mặt phẳng ngang, loại nến với bánh xe
dịch chuyển trong mặt phẳng thẳng đứng).
Lý thuyết Skyhook cho rằng hệ thống treo lý tưởng sẽ cho phép chiếc xe
duy trì tư thế ổn định như thể được treo bởi một cái móc tưởng tượng trên không
trung, không bị ảnh hưởng bởi điều kiện đường xá.
Vì Skyhook không thực tế, các hệ thống treo chủ động thực sự dựa trên
hoạt động của cơ cấu truyền động. Đường tưởng tượng (của gia tốc thẳng đứng
bằng không) được tính toán dựa trên giá trị được cung cấp bởi một cảm biến gia
tốc được lắp trên thân xe. Các phần tử động chỉ gồm lò xo tuyến tính và van
điều tiết tuyến tính; do đó, không cần tính toán phức tạp.
Hình 1.4: Sơ đồ dao động tương đương của ôtô theo lý thuyết SKyhook.
Trong đó:
M – Khối lượng được treo toàn bộ của ôtô
M1, M2 – Khối lượng được treo được phân ra cầu trước và cầu sau
m1, m2 – Khối lượng không được treo của cầu trước và cầu sau
C1, C2 – Hệ số cứng của thành phần đàn hồi của hệ thống treo trước và
sau
C11, C12 – Hệ số cứng của lốp trước và sau
K1, K2 – Hệ số cản của thành phần cản của hệ thống treo trước và sau
1.5.2. Hoạt động:
Hệ thống treo chủ động, lần đầu tiên được giới thiệu, sử dụng các bộ
truyền động riêng biệt có thể tác động một lực độc lập lên hệ thống treo để cải
thiện các đặc tính lái. Hạn chế của thiết kế này là chi phí cao, phức tạp hơn và
khối lượng của toàn hệ thống, và cần phải bảo trì thường xuyên đối với một số
thiết bị. Việc bảo trì có thể yêu cầu các công cụ chuyên dụng và một số vấn đề
có thể khó chẩn đoán.
Hệ thống treo thủy lực điều khiển điện tử được kiểm soát bằng việc sử
dụng thủy lực. Áp suất thủy lực được cung cấp bởi một bơm thủy lực piston
hướng tâm áp suất cao. Các cảm biến liên tục theo dõi chuyển động của thân xe
và mức độ cao xe của xe, liên tục cung cấp dữ liệu mới cho bộ chỉnh độ cao thủy
lực. Trong một vài giây, hệ thống treo tạo ra các lực ngược để nâng hoặc hạ thân
xe. Trong các thao tác lái xe, ni-tơ áp suất cao, mang lại khả năng nén gấp sáu
lần so với lò xo thép được sử dụng bởi các phương tiện đến thời điểm này.
Trong thực tế, hệ thống luôn kết hợp hệ thống treo tự cân bằng mong
muốn và hệ thống treo có thể điều chỉnh độ cao, với tính năng sau này được gắn
với tốc độ của xe để cải thiện hiệu suất khí động học khi xe tự hạ thấp ở tốc độ
cao.
Hệ thống này hoạt động rất tốt khi lái xe thẳng về phía trước, kể cả trên
các bề mặt không bằng phẳng, nhưng có rất ít khả năng kiểm soát độ cứng cuộn.
Mục tiêu: Học xong bài này, người học có khả năng:
Trình bày được cấu tạo của hệ thống treo khí nén điều khiển điện tử;
Xác định được các tín hiệu và cảm biến của hệ thống treo khí nén điều
khiển điện tử;
Phân tích được hoạt động của hệ thống treo khí nén điều khiển điện tử.
2.1. Cấu tạo
2.1.1. Sơ đồ bố trí chung
Hình 2.2: Sơ đồ mạch điện công tắc chuyển chế độ giảm chấn
2.1.2.2. Cảm biến góc xoay vô lăng
A. Cấu tạo
Cảm biến này phát hiện góc và hướng quay của vô lăng gửi tín hiệu đến
TEMS ECU. Nó bao gồm môt cụm cảm biến góc xoay vô lăng và một đĩa có xẻ
rãnh. Cảm biến góc xoay vô lăng được gắn vào ống trục lái, nó có hai đèn LED
và hai transitor quang. Đĩa có rãnh được gắn vào trục lái chính và quay cùng
với nó.
Đĩa có 20 rãnh được xẻ xung quanh chu vi của nó và quay giữa hai đèn
LED và hai Transistor quang của cụm cảm biến góc xoay vô lăng.
Hình 2.5: Xung tín hiệu của cảm biến góc xoay vô lăng
2.1.2.3. Công tắc đèn phanh
Công tắc này được gắn trên giá đỡ bàn đạp phanh, khi phanh công tắc này
cho điện áp 12V tác dụng lên cực STP của TEMS ECU. Tín hiệu này được ECU
nhận biết hệ thống phanh hoạt động hay không hoạt động. Khi không đạp phanh
thì tại cực STP là 0V.
Hình 2.6: Cấu tạo và sơ đồ mạch điện công tắc đèn phanh
2.1.2.4. Cảm biến tốc độ
Cảm biến này gắn trong công tơ mét, bao gồm một nam châm và một công
tắc lưỡi gà. Tín hiệu từ cảm biến này được gửi đến cực SPD của TEMS ECU để
báo cho ECU biết tốc độ chuyển động của xe.
Cảm biến tốc độ sinh ra 20 tín hiệu trong một vòng quay của trục rôto, trục
này được dẫn động bởi trục ra của hộp số qua bánh răng bị động. Tần số của các
tín hiệu được biến thành 4 tín hiệu trong một vòng quay của trục rôto bởi mạch
biến đổi xung trong bảng đồng hồ và gửi đến ECU.
2.1.2.5. Cảm biến vị trí bướm ga
này. Khi độ mở bướm ga thay đổi, tiếp điểm trượt dọc theo biến trở làm giá trị
điện áp tác dụng lên cực VTA thay đổi theo.
ECU động cơ biến đổi điện áp VTA này thành một trong tám tín hiệu
bướm ga khác nhau để báo cho TEMS ECU biết độ mở bướm ga. Hình 2.10 chỉ
ra điện áp của cực L1, L2 và L3 theo sự thay đổi góc mở bướm ga.
2.1.2.6. Công tắc khởi động số trung gian
Bộ chấp hành được điều khiển bằng điện tử nên nó có thể đáp ứng một
cách nhanh chóng và chính xác với các điều kiện hoạt động thay đổi liên tục.
Nam châm điện từ gồm 4 lõi stator và 2 cặp cuộn dây stator.
Dòng điện qua mỗi cặp cuộn dây stator làm quay nam châm vĩnh cửu, nam
châm gắn với cần điều khiển giảm chấn.
TEMS ECU thay đổi cực của các lõi stator từ N sang S hay ngược lại, hay
ở trạng thái không phân cực. Nam châm vĩnh cửu quay bởi sức hút của lực điện
từ do các cuộn dây stator tạo ra.
Khi cần thay đổi từ vị trí cứng hay mềm sang trung bình, dòng điện chạy
từ cực SOL của ECU đến bộ chấp hành.
Khi cần thay đổi từ vị trí cứng sang mềm hay trung bình, dòng điện từ cực
S+ đến cực S- của ECU qua bộ chấp hành.
Hình 2.14: Chiều dòng điện, sự phân cực của lõi stator và hoạt động của bộ
chấp hành.
Bốn bộ chấp hành lắp ở 4 giảm chấn được nối song song và cả 4 bộ đều hoạt
động đồng thời. Nam châm điện được ECU kích thích khoảng 0,15 giây mỗi lần.
Điện áp tại các cực ECU khi lực giảm chấn thay đổi được chỉ ra như hình 2.15.
B.1. Lực giảm chấn trung bình:
Khi lực giảm chấn chuyển từ chế độ cứng hay mềm sang trung bình, dòng
điện từ cực S+ đến S- của ECU rồi đến nam châm điện, làm nam châm vĩnh cửu
quay theo chiều kim đồng hồ đến vị trí trung bình. Tại đây các lỗ tiết lưu giảm
chấn tạo ra lực cản trung bình.
Khi lực giảm chấn chuyển từ chế độ cứng hay trung bình sang mềm, dòng
điện đi từ cực S- qua S+ của ECU đến nam châm điện làm nam châm vĩnh cửu
quay ngược chiều kim đồng hồ đến vị trí mềm. Tại đây các lỗ tiết lưu giảm chấn
tạo ra lực cản mềm.
B.3. Lực giảm chấn cứng:
Khi lực giảm chấn chuyển từ chế độ mềm hay trung bình sang cứng, dòng
điện từ cực SOL của ECU đến nam châm điện làm nam châm vĩnh cửu quay ngược
hoặc theo chiều kim đồng hồ đến vị trí cứng. Tại đây các lỗ tiết lưu giảm chấn tạo
ra lực cản cứng.
Hình 2.21: Vị trí van khí ở chế độ lực đàn hồi mềm
Khi van mở, buồng khí chính và buồng khí phụ đóng vai trò như một lò xo,
chúng được kết nối với nhau như hình 2.20. Kết quả là thể tích buồng khí tăng
đặt độ cứng hệ thống treo ở chế độ mềm.
Phần tử đàn hồi ở chế độ cứng:
Hình 2.22: Vị trí van khí ở chế độ lực giảm chấn cứng
Khi van đóng, đường khí thông giữa buồng khí chính và buồng khí phụ bị
bịt kín. Kết quả là chỉ buồng khí chính đóng vai trò như một lò xo, đặt độ cứng
hệ thống treo ở chế độ cứng.
2.1.2.8. Đèn báo TEMS
Các đèn này báo cho người lái biết lực giảm chấn hiện tại, chúng được gắn
trong bảng đồng hồ. TEMS ECU phát dòng điện từ cực SL, ML, hay FL tùy
theo lực giảm chấn để bật sáng các đèn như hình vẽ 2.23. Chúng cũng được sử
dụng làm các đèn báo cho chức năng chẩn đoán cũng như dự phòng.
Các đầu nối nhanh được sử dụng cho ống nhựa mềm nhằm mục đích dễ
tháo lắp và bao kín tốt.
2.1.2.10. Cảm biến điều khiển độ cao
Những cảm biến này liên tục theo dõi khoảng cách giữa thân xe và các đòn
treo để phát hiện độ cao gầm xe do đó quyết định lượng khí trong mỗi xi lanh.
+ Cấu tạo
Mỗi cảm biến bao gồm một đĩa đục lỗ và 4 cặp công tắc quang học. Đĩa
đục lỗ quay giữa đèn LED và transitor quang của mỗi công tắc quang học theo
chuyển động của thanh điều khiển.
Hình 2.27: Hoạt động của cảm biến độ cao kiểu quang
2.1.2.11. Công tắc cửa
Những công tắc này được lắp cạnh khung cửa sao cho nó tiếp xúc với cánh
cửa khi đóng lại. Khi tất cả các cánh cửa đều đóng, điện áp acqui tác dụng lên
cực DOOR của ECU. Khi có bất kỳ cửa nào mở, điện áp cực DOOR giảm
xuống 0V, vì vậy ECU biết được cửa có mở hay không.
Khoảng 3 giây sau khi điều này xảy ra, hay sau khi tốc độ xe đạt đến 50
km/h, chức năng chống chúi đuôi xe không hoạt động nữa. Dòng điện từ cực S+
hay S- đến bộ chấp hành như trước khi TEMS được đặt ở chế độ cứng. Nó thay
đổi lực giảm chấn trở về giá trị ban đầu.
đang hoạt động từ công tắc đèn phanh, ECU sẽ phát một dòng điện từ cực SOL,
đặt bộ chấp hành ở vị trí cứng, vì vậy hạn chế hiện tượng chúi đầu xe.
Điều khiển chống hiện tượng chúi đầu xe mất tác dụng khoảng 2 giây sau
khi công tắc đèn phanh tắt và dòng điện đi từ cực S+ hay cực S- đến bộ chấp
hành như trước khi TEMS được đặt ở vị trí cứng. Nó thay đổi lực giảm chấn về
chế độ được đặt ban đầu.
2.2.5. Điều khiển tốc độ cao
Nó cải thiện khả năng ổn định lái ở tốc độ cao. Khi ECU nhận biết tốc độ
xe lớn hơn hoặc bằng 140 km/h, nó phát dòng điện từ cực S+ qua bộ chấp hành
đến cực S-, thay đổi bộ chấp hành từ vị trí mềm sang vị trí trung bình để tăng lực
giảm chấn. Vì vậy cải thiện được khả năng ổn định lái ở tốc độ cao.
Điều khiển tốc độ cao kết thúc khi tốc độ giảm xuống dưới 100 km/h và dòng
điện lại bắt đầu chạy từ cực S- đến bộ chấp hành như trước khi TEMS được đặt ở vị
trí trung bình. Điều này thay đổi lực giảm chấn ban đầu về chế độ mềm.
2.2.7. Điều khiển trên đường xóc,chống lắc dọc và chống nhún
Chức năng điều khiển này hạn chế sự lắc dọc và sự nhún xảy ra khi xe chạy
trên đường xóc. Tuỳ thuộc vào sự thay đổi độ cao xe phía trước và phía sau, ECU
thực hiện việc điều chỉnh này một cách độc lập cho phía trước và phía sau.
hơn 8km/h trong quá trình điều khiển này, điều khiển bị cắt để giữ vị trí bộ chấp
hành cố định đến khi tốc độ xe tăng lên lớn hơn hoặc bằng 8km/h.
2.2.8. Điều khiển độ cao xe
Nếu độ cao xe vẫn quá cao ngay cả khi sau khi tiếp tục việc điều khiển hạ
thấp ở một bánh, ECU cho rằng xe đang được kích lên và điều khiển môtơ nén
khí và van điều khiển để nâng độ cao xe phía bánh xe đó trong khoảng 1 phút.
2.3. Lựa chọn chế độ bằng tay
Lực giảm chấn và lực đàn hồi được điều khiển phù hợp với các điều kiện
hoạt động khác nhau của xe dựa trên các chế độ lựa chọn bởi công tắc LRC. Độ
cao gầm xe được điều khiển phù hợp với các điều kiện hoạt động khác nhau của
xe dựa trên các chế độ lựa chọn bởi công tắc điều khiển độ cao.
2.3.1. Công tắc lực chọn
Chức năng kiểm tra cảm biến được tiến hành khi khoá điện bật ON. Các
cực Ts và E1 của giắc kiểm tra trong khoang động cơ được nối với nhau và vô-
lăng, chân phanh… ở trong các điều kiện như tiêu chuẩn ở bảng dưới. Nhờ chức
năng này, các tín hiệu từ các cảm biến tương ứng gửi về ECU được kiểm tra.
Kết quả kiểm tra cảm biến được bảo bởi đèn vị trí bình thường
A và B ở bên dưới cột điều khiển động cơ báo trạng thái của đèn báo vị trí
NORM khi kết của kiểm tra là bình thường (khi các tín hiệu được gửi một cách
bình thường đến ECU) A có nghĩa là đèn nháy 2 lần một giây, và B có nghĩa là
đèn sáng mãi. Trong quá trình kiểm tra cảm biến, có lực giảm chấn và độ cứng
hệ thống treo được cố định ở chế độ cứng – điều khiển độ cao xe hoạt động bình
thường.
Ngay cả nếu nối cực T3 với cực E1 của giắc kiểm tra và TC và E1 của giắc
kiểm tra cùng một lúc , ECU xẽ thực hiện chức năng kiểm tra cảm biến, nếu
không có mã chẩn đoán như mô tả phần sau:
2.5.2. Chức năng báo hiệu hư hỏng
Khi ECU phát hiện thấy có trục trặc trong hệ thống điều khiển hệ thống
treo, nó sẽ báo cho người lái biết bằng cách nháy đèn NORM 2 giây 1 lần.
3.2. Sơ đồ
CB điều khiển độ cao trước trái Van cân bằng trước trái LH
LH
Van cân bằng sau phải RH
Van cân bằng sau trái LH
CB điều khiển độ cao sau phải RH
Van cổng trước
Van cổng sau
CB điều khiển độ cao sau trái LH
Van tích áp
CB gia
Công tắc chọn chế độ bằng tay tốc phía
sau Bơm điều khiển độ cao
Giảm chấn
Van cân
Van cửa bằng Bộ tích áp
Bộ giảm áp
Van cửa
Bể chứa
Control Actuator)
9. Giảm chấn Tạo ra lực giảm xóc giống như
giảm xóc thông thường. Gồm phớt
chính áp suất cao và phớt dầu cao
áp để giảm ma sát và cải thiện hiệu
suất làm kín.
10.Đồng hồ báo Màn hình hiển thị - Hiển thị chiều cao xe và điều kiện
(Multi-information điều khiển.
Display) - Hiển thị thông báo cảnh báo khi
xảy ra sự cố hệ thống.
Đèn báo hỏng (Master Sáng khi có trục trặc
Warning Light)
Còi báo Kêu lên khi có trục trặc
Đèn báo chế độ (Easy - Sáng khi công tắc chế độ ON
Access Mode Indicator - Nhấp nháy trong khi chế độ đang
Light) hoạt động.
11.Công tắc Công tắc chọn độ cao Chọn độ cao mong muốn
điều khiển Công tắc điều khiển độ Khóa chế độ độ cao đã chọn
lực giảm cao
chấn Công tắc chọn chế độ Chọn chế độ lực giảm chấn.
giảm chấn
12.Cảm biến độ cao xe Phát hiện thay đổi độ cao xe
13.Cảm biến góc xoay vô lăng Phát hiện hướng lái và góc lái của
xe và truyền tín hiệu trạng thái điều
khiển VGRS đến ECU.
14.Cảm biến giảm tốc - Phát hiện tỷ lệ lệch hướng của xe.
- Phát hiện gia tốc và giảm tốc dọc
và ngang của xe.
15.Cảm biến gia tốc Có 3 cảm biến gia tốc: 2 cho phía
Bể chứa
Bộ giảm áp
Vỏ
Vỏ
Áp suất
Bánh răng bơm
cao
Cửa ra
Bánh răng bơm
Chổi
than
đường dẫn dầu giữa cụm van điều khiển và bình chứa đóng lại, chất lỏng được
xả ra từ bơm chảy về phía cụm van điều khiển.
ECU
ECU
Bể chứa
Bộ giảm áp
Hình 3.12: Bộ giảm áp
3.7.3. Bộ tích áp
Tích trữ áp suất thủy lực để tăng tốc độ nâng chiều cao của xe. Bộ tích áp
sử dụng kiểu piston tự do với dung tích buồng khí lớn.
Piston tự do
hệ thống treo, van tích áp sẽ mở ra theo tín hiệu nhận được từ ECU điều khiển
hệ thống treo.
3.7.5. Xi lanh điều khiển hệ thống treo trung tâm
Xilanh điều khiển hệ thống treo trung tâm bao gồm bốn khoang chất lỏng
và một piston.
Các khoang chất lỏng được nối với nhau qua các ống thủy lực từ mỗi bộ
giảm xóc. Xilanh điều khiển hệ thống treo trung tâm phân phối áp suất thủy lực
cho từng bánh xe một cách tối ưu thông qua piston hoạt động theo áp suất thủy
lực đầu vào.
Nó sử dụng bộ tích trữ khí nén-thủy lực kiểu ống thổi bằng kim loại tương tự
như vậy với buồng khí số 2.
Chất lỏng bên trong các ống thủy lực chỉ vào buồng khí giảm áp khi áp suất
chất lỏng bên trong ống thủy lực vượt quá áp suất của khí nitơ trong buồng
khí giảm áp. Do đó, sự gia tăng áp suất thủy lực bên trong ống thủy lực được
giảm xuống.
Thông qua việc sử dụng liên kết cảm biến điều khiển độ cao và trục, mỗi
cảm biến điều khiển độ cao chuyển đổi chuyển động trực tuyến của liên kết điều
khiển thành chuyển động quay và kết quả được phát hiện dưới dạng của một góc
quay.
Cảm biến điều khiển độ cao trước được gắn vào thân xe còn đầu thanh
điều khiển được nối với giá đỡ giảm chấn dưới.
Với hệ thống treo sau, các cảm biến được gắn vào thân xe và đầu thanh
điều khiển được nối với đòn treo dưới số 1.
Những cảm biến này liên tục theo dõi khoảng cách giữa thân xe và các
đòn treo để phát hiện độ cao gầm xe do đó quyết định lượng khí trong mỗi xi
lanh.
3.7.13. Cảm biến gia tốc
Các cảm biến gia tốc phát hiện chuyển động thẳng đứng phía trên thân xe.
Các cảm biến gia tốc phía trước được đặt ở bên phải và bên trái của bảng
điều khiển và cảm biến gia tốc phía sau được đặt bên trong ECU điều
khiển hệ thống treo. Do đó, các cảm biến gia tốc phát hiện gia tốc của xe
một cách độc lập.
Cảm biến này phát hiện tốc độ chệch hướng và giảm tốc theo phương và
dọc, và gửi tín hiệu này đến ECU điều khiển hệ thống treo.
Đĩa có 20 rãnh được xẻ xung quanh chu vi của nó và quay giữa hai đèn
LED và hai Transistor quang của cụm cảm biến góc xoay vô lăng.
Nguyên lý hoạt động:
Góc và hướng quay của vô lăng được phát hiện bởi các tín hiệu bật - tắt
gửi đến SS1 và SS2 của ECU.
Công
Côngtắctắc
điều khiển
điều khiển
độđộ
caocao
Công tắc chọn
lực giảm chấn
Hình 3.31: Công tắc điều khiển hệ thống treo và công tắc chọn chế độ bằng
tay
Công tắc Chức năng
Chọn chiều cao xe giữa ba cấp độ bằng
Công tắc Công tắc chọn độ cách ấn công tắc này.
điều khiển cao Khi công tắc điều khiển độ cao ON,
hệ thống không thể thay đổi độ cao của xe.
treo
Công tắc điều khiển Ngăn việc điều khiển chiều cao xe bằng
độ cao cách vận hành công tắc này.
Công tắc chọn chế Chọn lực giảm chấn giữa ba cấp độ
độ giảm xóc bằng cách ấn công tắc này.
Công tắc chọn chế độ bằng tay Chọn ON và OFF bằng cách ấn công
tắc này.
3.8. Nguyên lý hoạt động của hệ thống
3.8.1. Điều khiển độ cao xe
Bộ điều khiển độ cao xe điều khiển theo 5 cấp độ theo công tắc hoặc điều
kiện lái xe.
Giáo trình Hệ thống treo điều khiển điện tử Trang 79
Chương 3: Hệ thống treo thủy lực điều khiển điện tử
Bộ tích áp
Hình 3.32: Nâng cao chiều cao xe (Vận hành bằng tay)
b. Hạ chiều cao xe (Vận hành bằng tay)
Khi bấm công tắc chọn độ cao để giảm độ cao xe từ vị trí HI đến vị trí
Bình thường, hoặc từ vị trí Bình thường đến vị trí LO, ECU điều khiển mở van
điều chỉnh phía trước và phía sau. Chất lỏng trong các buồng khí và bộ giảm xóc
được bố trí cho mỗi bánh xe sẽ quay trở lại bình chứa, do đó làm giảm độ cao
của hệ thống treo.
Tuy nhiên, nếu muốn cầu sau hạ thấp nhanh hơn (do điều kiện tải và do sự
chênh lệch giữa mức độ hạ thấp của cầu trước và cầu sau lớn hơn một giá trị quy
định) thì van cân bằng cầu sau sẽ đóng lại ngay, chỉ cho phép hạ thấp chiều cao
xe ở cầu trước.
Van
Đến giảm chấn điều
trước trái khiển Buồng khí dự
hệ phòng
thống
treo
Đến giảm chấn trước
sau trái
Tại thời điểm này, máy bơm sẽ hoạt động, các van cân bằng đóng
lại, van tích trữ trong van điều khiển độ cao mở và chất lỏng được trữ lại
trong bộ tích tụ bơm.
Khi chiều cao xe được nâng lên trong khi chất lỏng được chứa
trong bộ tích tụ của bơm chưa đạt đến áp suất quy định, chỉ chất lỏng do
bơm xả ra được sử dụng để nâng chiều cao xe, không sử dụng chất lỏng
trong bộ điều khiển hệ thống treo.
Bộ tích áp
Hình 3.34: Chất lỏng được lưu trữ trong bộ tích lũy kiểm soát độ cao
Vị trí độ cao xe
Vị trí độ cao xe
Vị trí độ cao xe
Ngược lại, nếu xe giảm tốc và giảm tốc độ xe xuống 20 km/h trở xuống, chiều
cao xe sẽ tự động được điều chỉnh về vị trí HI.
Vị trí độ cao xe
- Để biết chi tiết, hãy xem Sách hướng dẫn sửa chữa LEXUS LX 570 (Xuất
bản số RM08G0E)