Professional Documents
Culture Documents
KHOA KT&CN
TÊN ĐỀ TÀI
3.1. Tính Toán, Thiết Kế, Chế Tạo Các Hệ Thống Trên Xe 11
3.2. Thiết Kế Chế Tạo Khung Lắp Các Tấm Pin Thu
4.1. Lắp Đặt Hệ Thống Thu Năng Lượng Mặt Trời Cho Xe Điện. 22
5.4. Hiệu Quả Khi Sử Dụng Ô Tô Điện Chạy Bằng Năng Lượng
Mặt Trời.: 38
7.2. Đề Nghị. 44
DANH MỤC HÌNH
2. Hình 1. 2. Chiếc xe mặt trời” của nhóm sinh viên Trường ĐH sư phạm
kỹ thuật TPHCM. 4
3. Hình 1. 3. Xe điện chạy bằng năng lượng mặt trời do nhóm sinh
4. Hình 1. 4. Xe điện chạy bằng năng lượng mặt trời của Venturi 5
8. Hình 2. 8. Lò xo xoắn 9
19. Hình 3. 19. Góc nghiêng ngoài của bánh xe dẫn hướng 17
21. Hình 3. 20. Xác định toạ độ trọng lượng theo chiều dọc 18
23. Hình 3. 23. Khung lắp các panelthu năng lượng mặt trời. 21
24. Hình 4. 22. Sơ đồ hệ thống lấy điện từ Panel xuống ắc-quy- động cơ. 22
28. Hình 4. 26. Hệ Pin mặt trời gồm 4 tấm panel giống nhau 23
34. Hình 32. Mạch điều khiển động cơ và đảo chiều động cơ. 27
37. Hình 35. Biểu đồ thể hiện điện áp trong ngày thứ 1 31
38. Hình 36. Biểu đồ thể hiện dòng điện trong ngày thứ 1 31
37. Hình 37. Biểu đồ thể hiện điện áp trong ngày thứ 2 32
38. Hình 38. Biểu đồ thể hiện dòng điện trong ngày thứ 2 33
39. Hình 39. Biểu đồ thể hiện điện áp trong ngày thứ 3 34
40. Hình 40. Biểu đồ thể hiện dòng điện trong ngày thứ 3 34
41. Hình 41. Biểu đồ thể hiện điện áp trong ngày thứ 4 35
42. Hình 42. Biểu đồ thể hiện dòng điện trong ngày thứ 4 35
44. Hình 44. Biểu đồ thể hiện dòng điện trong ngày thứ 5 37
45. Hình 45. Biểu đồ thể hiện điện áp trong ngày thứ 6 38
46. Hình 46. Biểu đồ thể hiện dòng điện trong ngày thứ 6 38
47. Hình 47. Biểu đồ thể hiện điện áp trong ngày thứ 7 39
48. Hình 48. Biểu đồ thể hịên dòng điện trong ngày thứ 7 39
Được sự cho phép của Ban Giám hiệu Trường Đại học Trà Vinh, những
người thực hiện đề tài “Thiết kế, chế tạo ô tô điện sử dụng năng lượng mặt trời”.
Đây là một đề tài có tính hiện thực và nếu nghiên cứu thành công nó sẽ góp phần
làm giảm chi phí cho người sử dung, làm giảm sự ô nhiễm môi trường và đa dạng
hóa nguồn năng lượng thay thế cho ô tô.
Những người thực hiện đề tài xin chân thành biết ơn đến Ban Giám hiệu nhà
Trường, quý thầy cô Phòng KHCN&ĐTSĐH, Phòng KH-TV và Bộ môn Cơ khí –
Động lực cùng các bạn đồng nghiệp, các bạn sinh viên đã nhiệt tình giúp đỡ và cùng
làm việc với chúng tôi trong thời gian qua.
Người thực hiện đề tài rất mong nhận được các ý kiến quý báu của quý thầy
cô để giúp cho đề tài được hoàn thiện hơn.
1
TÓM TẮT
Nhằm mục đích giảm mức độ ô nhiễm môi trường do động cơ đốt trong gây
ra và đa dạng hóa nguồn năng lượng thay thế cho ô tô mặt khác góp phần làm giảm
chi phí cho người sử dụng. Người thực hiện đề tài đã đề xuất đề tài “Thiết kế, chế
tạo ô tô điện sử dụng năng lượng mặt trời”.
Ô tô điện sử dụng nặng lượng mặt trời làm việc trên nguyên lý: Nguồn năng
lượng điện được tạo ra từ các tấm pin mặt trời sẽ cung cấp cho ắc quy cung cấp
cho động cơ điện bánh xe.
Sau hơn 12 tháng thực hiện chúng tôi đã cho ra đời mẫu ô tô điện sử dụng
năng lượng mặt trời. Sử dụng 4 tấm thu năng lượng mặt trời (660x900) – ( mỗi tấm
công suất 75w), trọng tải: 3 người (khoảng 180 kg, kích thước ô tô điện:
1,3x2,4x1,5 (m), tốc độ đạt 35 km/h. Với mẫu ô tô này rất phù hợp sử dụng cho các
khu du lịch sinh thái, khu vui chơi giải trí, bệnh viện hay xa hơn nửa có thể sử dụng
ở nội ô thị xã hay ở các trung tâm thành phố lớn. Góp phần làm giảm mức độ ô
nhiễm môi trường, đa dạng hóa nguồn năng lượng thay thế cho nguồn năng lượng
hóa thạch đang cạn kiệt và đem lại hiệu quả kinh tế cho người sử dụng.
2
CHƯƠNG 1
Nguồn năng lượng mặt trời là nguồn năng lượng lớn và vĩnh cữu, nó có sẵn
và đã là nguồn nhiệt được sử dụng mà không cần trả tiền. Nước ta do vị trí nằm ở
vành đai nội chí tuyến nên độ cao mặt trời và độ dài ban ngày biến dổi không lớn
lắm trong năm. Vào mùa đông, độ dài của ngày ở các vĩ độ trên dưới 11 giờ. Vào
mùa hè độ dài của ngày trên dưới 12 giờ. Số giờ nắng thực tế là rất lớn, trung bình
trong các tháng mùa khô ở dồng bằng nam bộ đạt 8 đến 9 giờ, mùa mưa đạt từ 5 đến
6 giờ. Số giờ nắng/năm ở miền bắc vào khoảng 1.500-1700 giờ, ở đồng bằng nam
bộ đạt 2.200-2.600 giờ. Do vậy trên khắp các vùng lãnh thổ nước ta từ bắc chí nam
đều nhận được một lượng mặt trời rất lớn .
- Trong bối cảnh các nguồn nguyên liệu dầu mỏ và khí đốt trên thế giới đang
có xu hướng giảm mạnh. Do đó vấn đề tìm ra nguồn nguyên liệu mới thay thế cho
nguồn nguyên liệu dầu mỏ củng hết sức cần thiết.
- Mặt khác số lượng ô tô tham gia lưu thông ngày càng tăng. Vấn đề ô nhiễm
đã nảy sinh nghiêm trọng ở các thành phố lớn. Làm sao có thể kiểm soát được ô
nhiễm, bảo vệ sức khỏe của cộng đồng? Một chiến lược tổng thể được đặt ra là: sử
dụng các phương tiện lưu thông sạch, sử dụng nhiên liệu sạch đã được khuyến cáo.
Chính vì vậy, việc “Nghiên cứu, chế tạo ô tô điện sử dụng năng lượng mặt
trời” . Nhằm phuc vụ tại trường Đại học Trà Vinh và nhân rộng ra các khu du lịch
sinh thái, khu vui chơi giải trí. Đồng thời có ý nghĩa rất lớn trong việc giảm ô nhiễm
khí thải từ động cơ xăng, Diezel, góp phần đa dạng hóa nguồn năng lượng thay thế
cho ô tô và đem lại hiệu quả kinh tế cao cho người sử dụng.
* “Chiếc xe mặt trời” của nhóm sinh viên Trường ĐH Sư phạm Kỹ thuật TPHCM.
3
Hình 2. Chiếc xe mặt trời” của nhóm sinh viên Trường ĐH Sư phạm Kỹ thuật TPHCM.
+ Ưu điểm: kết cấu gọn nhẹ, dễ chế tạo, chi phí chế tạo thấp...
+ Khuyết điểm: chỉ chở có 1 người, vận tốc thấp, kết cấu xe chưa phù hợp
như: bánh xe nhỏ, khung gầm thấp, không gian trong xe hẹp …
* Xe điện chạy bằng năng lượng mặt trời do nhóm sinh viên Trường ĐH Cần
Thơ chế tạo.
Hình 3. Xe điện chạy bằng năng lượng mặt trời do nhóm sinh viên Trường ĐH Cần
Thơ chế tạo
+ Khuyết điểm: chỉ chở được 2 người, vận tốc thấp, dưới 20 km/h.
4
→ Không phù hợp với hướng thiết kế.
b. Ngoài nước: một số nước trên thế giới cũng đã tham gia chế tạo xe điện
chạy bằng năng lượng mặt trời.
* Xe điện chạy bằng năng lượng mặt trời của Venturi ra đời 2008
Hình 4. Xe điện chạy bằng năng lượng mặt trời của Venturi
- Chiếc xe hai chỗ ngồi được trang bị “pin mặt trời hiệu quả cao” có thể đạt tốc
độ 102 km/h và hiệu quả tối đa 110 km.Chi phí chế tạo lên đến 65 ngàn USD.
5
- Tuy chiếc xe vẩn phải điều kiển bằng bàn đạp.
- Nhưng 75% năng lượng cần thiết để cho nó hoạt động được trích từ nguồn
pin mặt trời.
- Chế tạo xe điện ba chỗ ngồi, sử dụng năng lượng mặt trời.
- Thiết kế sơ bộ.
- Lắp đặt hệ thống điện (điều khiển + nạp bổ sung + chiếu sáng + tín hiệu).
+ Tham khảo ý kiến của một số chuyên gia về thiết kế ô tô cũng như hệ thống
năng lượng mặt trời.
+ Áp dụng lý thuyết tính toán chế tạo ô tô, phương pháp thiết kế chi tiết máy và
máy trong việc chọn nguyên lý làm việc và nguyên lý cấu tạo cho ô tô điện.
- Sử dụng phương pháp chế tạo thực nghiệm: chế tạo các bộ phận, hệ thống của
ô tô điện.
6
1.5.2. Phương pháp chế tạo:
- Chế tạo tại xưởng hàn với các thiết bị: máy hàn, máy cắt Plasma, máy mài,
máy khoan bàn, máy khoan tay…
7
CHƯƠNG 2:
THIẾT KẾ SƠ BỘ Ô TÔ ĐIỆN
2.1. ĐIỀU KIỆN LÀM VIỆC CỦA XE.
Xe được thiết kế để hoạt động trong các khu vui chơi giải trí, khu công
nghiệp là những nơi có mặt đường bằng phẳng do đó pham vi hoạt động của nó
được giới hạn trong một địa hình nhất định từ đó ta xác định được tải trọng của xe
là tải ít va đập. Xe chạy với vận tốc thấp dưới 35km/h.
+ Khung phải có độ bền tương ứng với tuổi thọ của xe. Độ cứng vững tốt để
biến dạng khung không làm ảnh hưởng đến điều kiện làm việc của các cụm chi tiết
và các cơ cấu của xe có hình dạng thích hợp để đảm bảo tháo lắp dễ dàng các cụm
chi tiết.
Với điều kiện làm việc của xe tương đối ổn định, luôn hoạt động trên mặt
đường tương đối bằng phẳng nên loại động cơ có Môtơ gắn trong mayơ của trục sau
bánh xe nên truyền lực trực tiếp cho bánh xe.
Hệ thống lái dùng để đảm bảo sự chuyển động của ôtô theo hướng ấn định
của người lái, việc thay đổi hướng, chuyển động của ôtô thực hiện bằng cách quay
các bánh xe trước thông qua hệ thống lái.
8
- Phương án sử dụng lái có loại cơ khí không có trợ lực kiểu thanh răng.
* Ưu điểm:
- Có tỷ số truyền thấp sẽ tạo cho tay lái phản ứng nhanh hơn, bạn không cần
xoay nhiều vành tay lái khi vào cua gấp, và đây chính là một đặc điểm có lợi cho
các xe đua.
2.5. HỆ THỐNG TREO: sử dụng phuộc xe gắn máy.
Bộ phận đàn hồi: Tạo điều kiện cho hai bánh xe dao động có thể dùng lò xo
xoắn.
Hình 8. Lò xo xoắn
9
Bộ phận giảm chấn
Khi xe bị xóc do mặt đường gồ ghề, các lò xo của hệ thống treo sẽ hấp thu các chấn
động đó. Tuy nhiên, vì lò xo có đặc tính tiếp tục dao động,và vì phải sau một thời
gian dài thì dao động này mới tắt nên xe chạy không êm.
Nhiệm vụ của bộ giảm chấn là hấp thu dao động này. Bộ giảm chấn không
những cải thiện độ chạy êm của xe mà còn giúp cho lốp xe bám đường tốt hơn và
điều khiển xe ổn định hơn.
Để giảm tốc độ chuyển động, dừng và giữ xe ở trạng thái đứng yên. Hệ thống
phanh gồm có cơ cấu phanh và cơ cầu truyền động. Hệ thống phanh điều khiển nhẹ
nhàng, lực tác dụng lên bàn đạ phanh phải nhỏ.
10
CHƯƠNG 3:
Từ phương án thiết kế khung và vị trí lắp các bộ phận, hệ thống trên khung, ta
có thể mô tả lại sơ đồ chịu lực của khung như sau:
Do các gối đỡ 1, 2, 3, 4 được bố trí đối xứng qua trục đối xứng dọc của xe nên ta
lần lượt kiểm tra bền uốn từng thanh AB và CD. Mặc khác, do hai thanh này có sơ
đồ chịu lực giống nhau nên ta chỉ cần kiểm tra bền 1 thanh là được.
Nếu xem các liên kết cứng tại các vị trí M, N, O, Q đủ bền thì khi đó sơ đồ kết
cấu chịu lực thanh AB được đơn giản hóa như sau:
11
Từ sơ đồ kết cấu thanh AB như hình vẽ. Giải phóng liên kết tại các gối đở 1, 2 ta
có:
m
F ()
A = YB .l − P. 2 = 0 YB = 2 = 872,5N
l P
m (F ) = Y .l − P. 2 = 0 Y
l P
B A A = = 872,5N
2
+ Đoạn AC:
+ z1 = 0 Mx1 = 0
+ Đoạn CB:
F y = YA − P − Qy 2 = 0 Qy 2 = −872,5N
m
l l
x1 = −YA.z2 + P( z2 − ) + M X 2 = 0 M X 2 = YA.z2 − P( z2 − )
2 2
+ z2 = 137,5cm Mx2 = 0
12
Hinh12. Biểu đồ nội lực
+ Qymax = 872,5N
M x max
max = (công thức 7.7 trang 59, Giáo trình Sức bền vật liệu, Lê Đức Thanh)
WX
2.682 30
Với Wx = (3. + 1) = 7162,7mm3 = 7,163cm3
3 68
59984,4
max = 8374N / cm2
7,163
Tra Sổ tay Thiết kế cơ khí, tập 1 của PGS Hà Văn Vui, NXB Khoa học và Kỹ thuật
ta có [u] = 1500 kG/cm2 = 14715 N/cm2.
13
max 8374N / cm2 = 14715N / cm2 . Vậy thanh đảm bảo độ bền uốn
3 Qy max
max = (công thức 7.13 trang 61, Giáo trình Sức bền vật liệu, Lê Đức Thanh)
2 F
3 872,5
max = . 292N / cm2
2 4,48
Theo thuyết bền thế năng biến dạng hình dáng (Thuyết bền 4) thì
max
max = (công thức 7.33 trang 65, Giáo trình Sức bền vật liệu, Lê Đức
3
Thanh)
Trên cơ sở đó chúng tôi chọn tiết diện dầm dọc như sau:
Độ bền của khung phụ thuộc cơ bản bởi chiều dầy của thép chế tạo dầm dọc và
chiều cao của tiết diện.
14
+ Khối lượng riêng 7.8 tấn /m3
+ Dày 2 mm
22,4*392*10-6 = 0,0087808 m3
15
3.1.2. THIẾT KẾ HỆ THỐNG LÁI
- Qua tham khảo thực tế chúng tôi quyết định cho kết cấu lái cơ khí không có trợ
lực kiểu thanh răng. Có tỷ số truyền khoảng 15 – 20 .
Xác định kích thước hình thang lái bao gồm xác định góc Ư chiều dài đòn m,n .
Khi xe ở vị trí chạy thẳng, các bánh xe ở vị trí song song với trục dọc của ô tô,
các đòn bên phía m cắt nhau tại vị trí c, và có khoảng XL = 0.7 L,
16
chọn m = 200 mm.
Do ảnh hưởng của góc nghiêng ngoài nên bánh xe bên trái có xu hướng lăn
về phía bên trái, bánh xe bên phải có xu hướng lăn về phía phải, tức là lệch khỏi
phương chuyển động của ôtô. Do đó, tạo nên sự hao mòn của vỏ xe và hư hỏng các
chi tiết ổ trục và bánh xe dẫn hướng. Để khắc phục hiện tượng này hai bánh xe được
đặt với độ chụm hướng về phía trước của bánh xe. Độ chụm = b-a.
Các góc nghiêng ngoài của bánh xe được tạo thành bởi mặt phẳng của bánh
xe với mặt phẳng đứng bằng cách đặt cam nghiêng xuống dưới một góc nhất định
so với mặt ngang. Khi đặt bánh xe với góc nghiêng ngoài thì khoảng cách giữa hai
bánh xe dẫn hướng ở phái dưới nhỏ hơn ơ’ phía trên. Do đó giup’ cho người điều
khiển ôtô quay vòng nhẹ nhàng.
17
Hình 19. Góc nghiên ngoài của bánh xe dẫn hướng
Hình 20. Xác định toạ độ trọng lượng theo chiều dọc
Trong đó: Gi: là hợp lực của các phản lực thẳng góc từ đường tác dụng lên
bánh xe trước.
18
G: trọng lượng toàn bộ xe.
Pf = f.G
Với: f = 0,018 ( loại đường nhựa tốt, v < 80 km/h). tra bảng trang 54
Mf =Pf. R
Để xe chyển động được thì xe phải có momen kéo Mk lớn hơn momen cản lăn Mf .
2 .nbx .rb
v= (m / s )
60.it
9,72.60
nbx = = 337vòng/ phút ( IV- 7) trang 91
2. .0,275
19
M k .nbx 16,971.337
- Công suất động cơ: p= = = 599 (w)
9550 9550
Chọn động cơ
Động cơ gắn liền với mayơ của bánh nên tổn hao công suất trên đường
truyền rất nhỏ.
3.2. THIẾT KẾ CHẾ TẠO KHUNG LẮP CÁC TẤM PANEL THU NĂNG
LƯƠNG MẶT TRỜI.
Hình 21. Khung lắp các panel thu năng lượng mặt trời.
20
CHƯƠNG 4:
Tấm pin mặt trời (solar cells panel) biến đổi quang năng hấp
thụ từ mặt trời để biến thành điện năng.
- Panel mặt trời được nối với bình điện thông qua bộ điều
khiển, khi ánh sáng chiếu vào panel mặt trời, panel sản xuất ra dòng
điện và nạp vào bình ắc-qui.
21
BỘ ĐIỀU KHIỂN SẠC:
- Là thiết bị thực hiện chức năng điều tiết sạc cho ắc-quy, bảo vệ cho ắc-quy
chống nạp quá tải và xả quá sâu nhằm nâng cao tuổi thọ của bình ắc-quy, và giúp hệ
thống pin mặt trời sử dụng hiệu quả và lâu dài.
- Bộ điều khiển còn cho biết tình trạng nạp điện của Panel mặt trời vào ắc
quy giúp cho người sử dụng kiểm soát được các phụ tải. Bộ điều khiển còn thực
hiện việc bảo vệ nạp quá điện thế (>13,8V) hoặc điện thế thấp (<10,5V). Mạch bảo
vệ của bộ điều khiển sẽ thực hiện việc ngắt mạch khi bộ điều khiển xác nhận bình
ắc quy đã được nạp đầy hoặc điện áp bình quá thấp.
ẮC QUY:
Hình25. Ắc quy
- Chức năng của ắc quy là tồn trữ điện năng do panel mặt trời cung cấp, nó sẽ
dự trữ và cung cấp cho các thiết bị lại khi cần sử dụng.
- Ắc quy có nhiều loại, kích thước và dung lượng khác nhau, tùy thuộc vào
công suất và đặc điểm của hệ thống pin mặt trời RED SUN. Hệ thống có công suất
càng lớn thì cần sử dụng ăc quy có dung lượng lớn hoặc dùng nhiều bình ắc quy kết
nối lại với nhau.
22
Chọn pin mặt trời có số hiệu GE của Ấn Độ do Công ty SELCO-VIETNAM
phân phối có các thông số kỹ thuật sau:
Mode WS-75
Công suất 75 W
Ta ghép các tấm panel nối tiếp với nhau khi đó dòng đoản mạch và thế hở mạch
của chúng bằng nhau: Isc1= Isc2 =Isc3= Isc4 , Voc1 = Voc2 =Voc3 = Voc4 . Các đường đặc
tính VA của chúng giống hệt nhau. Nếu cường độ chiếu sáng là đồng đều trên cả
các tấm panel thì đối với hệ nối tiếp này ta có:
Dòng đoản mạch của hệ: Isc = Isc1 = Isc2 = Isc3 = Isc4
23
Hình 27. Đường đặc trưng VA
Công suất điện do mỗi tấm panel cấp cho tải bằng nhau và tải nhận được
tổng công suất của các tấm:
P = P1 + P2 + P3 + P4
Như vậy các tấm panel làm việc như các máy phát điện tương đương. Đường
đặc trưng volt-ampe của hệ bằng tổng hình học của các đường đặc trưng của các
tấm panel. Tọa độ của điểm làm việc tối ưu của hệ liên hệ với toạ độ của điểm làm
việc tối ưu của các tấm panel như sau :
24
4.2. HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG TÍN HIỆU.
Đèn sử dụng trên xe được phân loại theo các mục đích: chiếu sáng, tín hiệu
và thông báo. Ví dụ các đèn đầu được dùng để chiếu sáng khi đi vào ban đêm, các
đèn xi nhan để báo cho các xe khác cũng như người đi bộ và các đèn hậu ở đuôi xe
để thông báo vị trí của xe.
Khi công tắc điều khiển đèn vặn về vị trí “TAIL”, thì dòng điện đi vào phía
cuộn dây của relay đèn hậu. Relay đèn hậu được bật lên và đèn sáng.
25
Hình 30. Sơ đồ mạch điều khiển đèn đầu.
26
4.3. MẠCH ĐIỀU KHIỂN ĐỘNG CƠ.
Hình 32. Mạch điều khiển động cơ và đảo chiều động cơ.
27
4.5. TÍNH TOÁN CHỌN DÂY DẨN.
+ Vị trí các dây dẫn có nằm cạnh các dây dẫn khác.
- Dòng điện định mức trong dây dẫn của xe là 15A, vị trí các dây dẫn nằm
cạnh nhau. Nên chọn loại dây dẫn là: 28/0.3.
(Trong đó 28 là số sợi dây nhỏ xoắn nhau, 0.3 là đường kính 1 sợi dây .Tra
bảng 2 trang 32 tài liệu kĩ thuật điện ôtô).
28
CHƯƠNG 5:
- Ô tô điện làm việc trong điều kiện mặt đường tương đối bằng phẳng.
- Mục đích thử nghiệm: kiểm tra khả năng làm việc của các hệ thống trên xe
có phù hợp theo hướng thiết kế hay không, cần thay thế hay không.
- Địa điểm tại khuôn viên trường Đại học Trà Vinh.
- Thời gian sử dụng nguồn ắc quy: ắc quy được nạp đầy thì ô tô điện chạy được
7 h ( 2/3 dung lượng ắc quy ). Bộ điều khiển tự ngắt tải khi điện áp ắc quy
giảm.
29
- Thời gian nạp của pin mặt trời đáp ứng được 50% khả năng tiêu thụ điện của
động cơ. Tuy nhiên thời gian nạp trong ngày của pin mặt trời có thể được 10
h (2/3) dung lượng ắc quy). Để ắc quy đầy điện phải nạp bổ sung khoảng 2,5
h bằng bộ sạc ắc quy.
- Hệ thống lái: đảm bảo ô tô quay vòng dể dàn, hệ thống làm việc êm, đánh vô
lăn nhẹ nhàn, đảm bảo dẫn hướng cho ô tô điện di chuyển.
- Hệ thống treo: làm việc êm đảm bảo được vấn đề giảm sốc và chịu tải cho ô
tô.
- Hệ thống chiếu sáng, tính hiệu đảm bảo đáp ứng được công dụng của chúng.
- Thử nghiệm khả năng tạo ra dòng điện và nạp cho ắc quy.
+ Bốn tấm pin mặt trời đấu nối tiếp - qua bộ điều khiển sạc cho bốn ắc quy
đấu nối tiếp ( 1ắc quy 60 A ).
- Qui trình thử nghiệm: Theo thời gian trong ngày. Sau 1 giờ sẽ thực hiện đo
thông số điện áp và dòng điện cung cấp cho ắc quy 1 lần.
Ngày 02/01/2012
7h 1.5 51
8h 2.52 53.2
9h 3.65 56.5
30
14h 3.85 58.4
15h 3.4 54
Điện áp
60
58
56
HĐT(V)
54
Điện áp (V)
52
50
48
46
7h 8h 9h 10h 11h 12h 13h 14h 15h 16h 17h
Thời gian
Dòng điện
4
Dòng diện (A)
3
Dòng điện (A)
2
0
7h 8h 9h 10h 11h 12h 13h 14h 15h 16h 17h
Thời gian
Hình 36. Biểu đồ thể hiện dòng điện trong ngày thứ 1
Ngày 03/01/2012
7h 1.2 52
31
8h 2.6 52.2
9h 3.05 54.5
15h 3.1 53
Điện áp
60
58
56
HĐT (V)
54
Điện áp (V)
52
50
48
46
7h 8h 9h 10h 11h 12h 13h 14h 15h 16h 17h
Thời gian
32
Dòng điện (A)
Hình 38. Biểu đồ thể hiện dòng điện trong ngày thứ 2
Ngày 04/01/2012
7h 1.55 52.3
8h 2.5 52.2
9h 3.05 53.5
33
Điện áp
58
56
54
HĐT (V)
52 Điện áp (V)
50
48
46
7h 8h 9h 10h 11h 12h 13h 14h 15h 16h 17h
Thời gian
Dòng điện
6
5
DÒng điện (A)
4
3 Dòng điện (A)
2
1
0
7h 8h 9h 10h 11h 12h 13h 14h 15h 16h 17h
Thời gian
Hình 40. Biểu đồ thể hiện dòng điện trong ngày thứ 3
Ngày 05/01/2012
7h 1.35 51.5
8h 2.25 52.2
9h 3.6 54.5
34
13h 4.3 58.6
15h 3.45 55
Điện áp
60
58
56
HĐT (V)
54
Điện áp (V)
52
50
48
46
7h 8h 9h 10h 11h 12h 13h 14h 15h 16h 17h
Thời gian
Dòng điện
6
5
Dòng điện (A)
4
3 Dòng điện (A)
2
1
0
7h 8h 9h 10h 11h 12h 13h 14h 15h 16h 17h
Thời Gian
Hình 42. Biểu đồ thể hiện dòng điện trong ngày thứ 4
35
Ngày 06/01/2012
7h 1.45 50.5
8h 2.55 53.2
9h 3.55 54.5
Điện áp
60
58
56
HĐT (V)
54
Điện áp (V)
52
50
48
46
7h 8h 9h 10h 11h 12h 13h 14h 15h 16h 17h
Thời gian
36
Dòng điện
6
Dòng điện (A) 5
4
3 Dòng điện (A)
2
1
0
7h 8h 9h 10h 11h 12h 13h 14h 15h 16h 17h
Thời gian
Hình 44. Biểu đồ thể hiện dòng điện trong ngày thứ 5
Ngày 03/02/2012
7h 1.65 51.3
8h 2.42 52.2
9h 3.55 53.5
37
Điện áp
58
HĐT (V) 56
54
Điện áp (V)
52
50
48
7h 8h 9h 10h 11h 12h 13h 14h 15h 16h 17h
Thời gian
Dòng điện
6
5
Dòng điện
4
3 Dòng điện (A)
2
1
0
7h 8h 9h 10h 11h 12h 13h 14h 15h 16h 17h
Thời gian
Hình 46. Biểu đồ thể hiện dòng điện trong ngày thứ 6
Ngày 04/02/2012
7h 1.65 50.1
8h 2.55 52.2
9h 3.61 55.5
38
12h 4.95 58.4
Điện áp
60
58
56
HĐT (V)
54
52 Điện áp (V)
50
48
46
44
7h 8h 9h 10h 11h 12h 13h 14h 15h 16h 17h
Thời gian
Dòng điện
6
5
Dòng điện
4
3 Dòng điện (A)
2
1
0
7h 8h 9h 10h 11h 12h 13h 14h 15h 16h 17h
Thời gian
Hình 48. Biểu đồ thể hịên dòng điện trong ngày thứ 7
39
*Kết quả thử nghiệm:
- Qua 7 ngày thử nghiệm với điều kiện thời tiết khác nhau chúng Tôi đo
được:
5.4. HIỆU QUẢ KHI SỬ DỤNG Ô TÔ ĐIỆN CHẠY BẰNG NĂNG LƯỢNG
MẶT TRỜI:
Sản phẩm mang lại tiềm năng lợi ích kinh tế lớn cho các doanh nghiêp như
các khu vui chơi giải trí, các khu du lịch sinh thái và các cá nhân sử dụng ô tô điện
chạy bằng năng lượng mặt trời. Đồng thời làm giảm sự ô nhiễm môi trường và thay
thế nguồn nhiên liệu bị hóa thạch.
- Sử dụng nguồn năng lượng mặt trời sẽ mang lại nhiều lợi ích về kinh tế.
- Có ý nghĩa rất lớn trong việc làm giảm ô nhiễm khí thải từ động cơ đốt trong.
- Góp phần đa dạng hóa nguồn năng lượng thay thế cho ô tô.
40
CHƯƠNG 6:
- Bộ sạc có tác dụng điều tiết năng lượng thu được từ các tấm pin mặt trời
nạp cho bình ắc quy, hạn chế và bảo vệ khi sử dụng tải từ bình ắc quy.
- Bộ sạc sẽ căn cứ vào dung lượng và điện áp của bình ắc quy để điều chỉnh
dòng sạc thích hợp theo các trạng thái để đạt hiệu quả sạc cao nhất đồng thời bảo vệ
bình ắc qui.
- Tích hợp chung với bộ sạc là bộ tự động điều chỉnh điện áp sạc theo nhiệt
độ môi trường để đảm bảo có lợi nhất khi sạc.
- Bộ sạc được tích hợp bảo vệ quá tải, bảo vệ bình khi điện áp quá thấp.
- Ngõ vào SOLAR phần trên của máy. Sử dụng lục giác để mở và siết chặt.
- Công tắc ON/OFF sử dụng để tắt tải DC OUT hoặc MANUAL RESET khi
tải bị lỗi do quá tải hoặc bình ắc quy yếu.
41
- Công tắc nhỏ EQUALISATION khi nhấn vào – sử dụng tính năng
EQUALISATION – chỉ dùng cho bình ắc quy nước, không dùng cho các loại bình
ắc quy khô. Khi ấn nút, ngưỡng FLOAT sẽ dân cao sau khi thực hiện
EQUALISATION bình sẽ trở lại trạng thái FLOAT. Tính năng này hoạt động tự
động theo chu kỳ sạc. Bấm nhả công tắc này là tắt chế độ EQUALISATION.
- Bộ điều khiển sử dụng trong nhà, tránh ánh nắng chiếu trực tiếp vào máy.
Nên lắp đặt ở những nơi khô thoáng, tránh ẩm ướt.
- Bộ điều khiển có cảm biến nhiệt bên trong sẽ cảm biến nhiệt độ môi trường
để điều chỉnh dòng sạc.
- Trong khi hoạt động bộ điều khiển sẽ nóng lên, vì vậy nên lắp đặt ở những
nơi không bắt lửa như tường nhà, kệ xi măng, kệ sắt.
+Khi treo bộ điều khiển bằng vít, siết chắc chắn đủ để giữ lấy dây nối chắc
chắn.
+ Nối đúng cực giữ máy với bình ắc quy. Để tránh xảy ra sai sót, nên đấu
dây nối bình vào bộ điều khiển trước rồi sau đó mới đấu đầu còn lại vào bình ắc
quy. Nên chọn độ dài dây vừa phải (30 - 100 cm), tiết diện dây từ (16 - 25 mm2).
- Trong khi hoạt động, bộ điều khiển nóng lên. Khi trạng thái bình đầy liên tục
không được xả. Năng lượng tích lũy từ pin mặt trời bị hạn chế lại khi bình đầy là
nguyên nhân gây nóng bộ điều khiển. Vì vậy nên cân đối giữa năng lượng nạp và
năng lượng sử dụng để đảm bảo tuổi thọ cho bình và bộ điều khiển. Không dùng
các vật dụng như vải, giấy để che đậy bộ điều khiển và ắc quy.
+ Bộ điều khiển có 6 đèn LED để hiển thị trạng thái làm việc.
+ Hiển thị trạng thái sạc: sạc nhồi (BOOST) và sạc duy trì ( FLOAT).
42
+ Trạng thái bình: bình yếu – LOW, bình hoạt động bình thường-
NORMAL, bình đầy- FULL.
+ Trạng thái tải: tắt tải- OFF MODE, hoặc quá tải FAULT.
- Tự động ngắt khi bình yếu: trạng thái tự động ngắt tải xải ra khi điện áp bình
thấp dưới 44v. Bộ điều khiển sẽ ngắt ngỏ ra của tải ( LOAD). Khi bình được sạc
đến điện áp 51v ngõ ra sẽ được tự động cấp điện trở lại. Khi bình đạt mức 48v,
muốn cấp tải trở lại ta sử dụng công tắt ON/OFF trên bộ điều khiển bằng cách tắt
rồi bật lại sau 10 giây.
- Xác định chính xác cực âm dương của máy và của ắc quy.
- Sau khi nối chính xác bộ điều khiển với ắc quy rồi mới nối 2 đầu dây từ hệ
thống pin vào bộ điều khiển.
- Luôn bảo quản bình ắc qui nơi thoáng mát, khô ráo và tránh tầm tay trẻ em.
- Khi sạc bằng pin mặt trời phải dùng dây có tiết diện đúng theo tiêu chuẩn.
- Việc nối dây phải cẩn thận tránh chạm chập hoặc đấu ngược.
- Bình ắc quy sẽ tự phóng điện nếu đấu vào hệ thống mà không sử dụng
trong thời gian quá lâu.
- Bình ắc quy cũ, hỏng rất nguy hiểm, cần có ý thức tiêu hủy nó để bảo vệ
môi trường.
- Kiểm tra các bu lông, đai ốc quan trọng như: bánh xe, thắng, hệ thống lái…
- Kiểm tra, bôi dầu mỡ vào các khớp nối, các cần, tay điều khiển.
43
- Kiểm tra sự linh hoạt của các cần điều khiển.
+ Muốn chuyển hướng về phía nào thì người lái xoay vành tay lái về hướng
cần rẽ. Chú ý địa hình phía trước.
- Khi muốn lùi: người lái buôn từ từ bàn đạp ga, đạp phanh. Sau đó bật công
tắc về vị trí lui. Nhả phanh, tăng ga từ từ. Chú ý quan sát phía sau.
- Kiểm tra hoạt động của hệ thống đèn còi, dung dịch điện phân của ắc quy
không bị rò rỉ.
- Kiểm tra kha năng làm việc của các cơ cấu, các cần điều khiển.
- Kiểm tra các bu lông mối nối quan trọng xe có lỏng không.
* Bảo dưỡng định kỳ: Sau khoãng thời gian 150 giờ làm việc.
- Lau sạch ắc quy, thông các lỗ thông hơi và nút đậy, kiểm tra mức dung dịch
điện phân nếu cần thì rót thêm nước, lau chùi các cực ắc quy, xem xét sự chắc
chắn của ắc quy trên giá đở.
- Xem xét tình trạng dây dẩn nếu cần thì bọc keo lại ở chổ bị hỏng.
44
- Kiểm tra hệ thống phanh nếu cần thì điều chỉnh lại.
- Kiểm tra khoảng chạy tự do của vành tay láy nếu cần thì điều chỉnh lại.
- Kiểm tra các đèn hiển thị của bộ điều khiển sạc.
45
CHƯƠNG 7:
Trong thời gian qua tác giả đã cố gắn hoàn thành sản phẩm. Đáp ứng tính
cấp thiết của đề tài và đã chế tạo thành công ô tô điện sử dụng nguồn năng lượng
mặt trời so với định hướng ban đầu.
- Sử dụng 4 tấm thu năng lượng mặt trời (660x900) – ( mỗi tấm công suất 75w).
7. 2. ĐỀ NGHỊ
- Vì chế tạo đầu tiên nên sản phẩm chưa hoàn thiện về đặt tính kỹ thuật cũng
như về hình dáng. Nếu như được cải tiến và hoàn thiện hơn xe có thể sản xuất
cung cấp cho người dân.
- Giá thành tương đối cao do sản xuất đơn chiếc, Nếu có đầy đủ thiết bị thì
giá thành sản xuất có thể giảm.
- Đề nghị tiếp tục nghiên cứu thêm và tạo ra kiểu dáng hoàn thiện hơn.
46
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. NGUYỄN TRỌNG HIỆP, NGUYỄN VĂN LÂM – Thiết kế chi tiết
máy.NXB Giáo Dục.
3. NGUYỄN HẠNH – Tính toán thong dụng trong ngành cơ khí.NXB Trẽ.
5. LÊ HOÀNG TUẤN, BÙI CÔNG THÀNH - Sức bền vật liệu. NXB Khoa
học và Kỹ thuật.
6. www.oto-hui.com.vn
49