Professional Documents
Culture Documents
Mã số mô đun: MĐ 41
Thời gian mô đun: 90 h (Lý thuyết: 30t; Thực hành: 60t)
1
Biên Soạn: Lê Ngọc Cường
Trường Cao đẳng CĐ – XD & Nông Lâm Trung Bộ Khoa Cơ Khí Động Lực
2
Biên Soạn: Lê Ngọc Cường
Trường Cao đẳng CĐ – XD & Nông Lâm Trung Bộ Khoa Cơ Khí Động Lực
sử dụng khá phổ biến trên các dòng xe du lịch, pick-up, việt dã, mà còn được
trang bị
khá nhiều trên các dòng xe tải, đầu kéo, xe cơ giới và các xe chuyên dùng
khác.
1.4. PHÂN LOẠI HỘP SỐ TỰ ĐỘNG:
*. Theo tỉ số truyền:
- Hộp số tự động có cấp.
- Hộp số tự động vô cấp.
*. Theo cách điều khiển, hộp số tự động chia thành 2 loại:
- Loại điều khiển hoàn toàn bằng thủy lực.
- Loại điều khiển điện tử.
*. Theo cách truyền động trong hộp số:
- Bộ truyền động bánh răng hành tinh loại đơn (Simpson).
- Bộ truyền động bánh răng hành tinh loại kép (Ravigneaux).
- Bộ truyền động bánh răng trụ.
(a) (b)
Hình 1.1: Hộp số trên xe FF (a) và trên xe FR (b)
Hệ thống điều khiển thủy lực và điện tử: nhận biết các tín hiệu tải động cơ,
tốc độ xe và một số tín hiệu khác để điều khiển quá trình chuyển số, biến mô, tự
chẩn đoán và báo lỗi
4
Biên Soạn: Lê Ngọc Cường
Trường Cao đẳng CĐ – XD & Nông Lâm Trung Bộ Khoa Cơ Khí Động Lực
5
Biên Soạn: Lê Ngọc Cường
Trường Cao đẳng CĐ – XD & Nông Lâm Trung Bộ Khoa Cơ Khí Động Lực
Vòng răng
Con đội
Chương 2: BỘ BIẾN MÔ
2.1. CHỨC NĂNG:
Bộ biến mô được lắp ở đầu hộp số và được bắt bằng bulông vào đĩa dẫn động của
trục khuỷu động cơ.
C ánh stator gắn giữa cánh bơm và cánh turbine trên một ống lót lắp cố định vào
vỏ hộp số, qua một khớp một chiều. Các cánh stator nhận được dòng dầu khi
dầu đi ra khỏi cánh turbine. Khi tốc độ quay giữa cánh bơm và cánh turbine
chênh lệch lớn: stator có tác dụng khuếch đại mơment. Khi tốc độ quay giữa cánh
bơm và cánh turbine chênh lệch nhỏ: stator không có tác dụng, chỉ quay trơn.
8
Trường CĐN CĐ – XD & Nông Lâm Trung Bộ Khoa Cơ Khí Động Lực
Lò xo
Con lăn
Vòng 2.4:
Hình lăn trong
Khớp một chiều. Vòng lăn trong
9
Biên Soạn: Lê Ngọc Cường
Trường CĐN CĐ – XD & Nông Lâm Trung Bộ Khoa Cơ Khí Động Lực
10
Biên Soạn: Lê Ngọc Cường
Trường CĐN CĐ – XD & Nông Lâm Trung Bộ Khoa Cơ Khí Động Lực
chỉ có một lượng nhỏ dầu đưa vào cánh turbine, không đủ làm quay cánh
turbine làm cho ôtô vẫn đứng yên mặc dù đang gài số. Mặc dù vậy, rotor
turbine luôn sẵn sàng quay với mơment cao hơn mơment do động cơ tạo ra.
- Khi xe khởi hành: Phanh được nhả ra, cánh turbine có thể quay cùng
trục sơ cấp hộp số. Do vậy, khi đạp chân ga sẽ làm cho cánh turbine quay với
mơment lớn hơn mơment do động cơ tạo ra, làm cho xe bắt đầu chuyển động.
- Khi tốc độ động cơ tăng lên: Trục khuỷu động cơ quay nhanh làm cho
cánh bơm quay nhanh có nhiều dầu văng ra do lực ly tâm tăng làm cho cánh
turbine quay. Khi sự chênh lệch tốc độ quay giữa cánh bơm và cánh turbine là lớn
thì dòng dầu từ cánh turbine đến stator theo hướng làm ngăn cản chuyển động
quay của cánh bơm. Dầu sẽ đập vào mặt trước trên cánh stator làm cho nó quay
theo hướng ngược lại với hướng quay của cánh bơm. Nhưng do stator bị khóa
cứng bởi khớp một chiều nên nó không quay, các cánh của stator sẽ hướng
dòng dầu thay đổi sau cho chúng sẽ trợ giúp chuyển động quay của cánh bơm, làm
cho cánh bơm quay nhanh thêm. Điều đó có nghĩa là cánh bơm được quay bởi
mơment từ động cơ và được thêm vào một mơment của dòng dầu thủy lực chảy
hồi về cánh turbine qua stator, và cũng có nghĩa là cánh bơm khuếch đại mơment
đầu vào để truyền đến cánh turbine.
- Khi tốc độ động cơ nhanh, đều: Cánh bơm và cánh turbine có cùng một
tốc độ quay. Lúc này thì stator quay cùng một hướng với cánh bơm, làm cho bộ
biến mô không khuếch đại mơment mà trở thành một ly hợp thủy lực.
11
Biên Soạn: Lê Ngọc Cường
Trường CĐN CĐ – XD & Nông Lâm Trung Bộ Khoa Cơ Khí Động Lực
Hoạt động của bộ biến mô được chia thành hai giai đoạn:
- Giai đoạn biến đổi mơment:Trong giai đoạn này mơment được khuếch đại.
- Giai đoạn khớp nối: Giai đoạn này biến mô chỉ làm nhiệm vụ truyền mơment
mà không khuếch đại. Điểm ly hợp phân cách giữa hai giai đoạn này.
- Khi tỉ số truyền tốc độ (e) bằng không, có nghĩa là khi cánh turbine không
quay (động cơ đang chạy và cần số đặt ở vị trí “D” nhưng xe bị ngăn không chạy
được), sự chênh lệch giữa tốc độ quay của cánh bơm và cánh turbine là lớn
nhất.
- Ti số truyền mơment của biến mô là lớn nhất, thường ở khoảng 1,7 - 2,5
* Điểm ly hợp:
- Khi cánh turbine bắt đầu quay làm ti số truyền tốc độ (e) tăng lên, sự
chênh lệch tốc độ quay giữa cánh bơm và cánh turbine bắt đầu giảm.
- Khi ti số truyền tốc độ (e) đạt đến một giá trị xác định lúc mà dòng dầu chảy xoáy
nhỏ nhất. Và lúc này thì tỉ số truyền moment (t) gần bằng 1:1.
- Ở thời điểm ly hợp, bộ biến mô có tác dụng như một khớp nối thủy lực tránh
cho tỉ số truyền mơment giảm xuống dưới 1.
2.3. CƠ CẤU KHÓA BIẾN MÔ
Trong giai đoạn khớp nối (không có sự khuyếch đại momen) biến mô truyền
momen từ động cơ vào hộp số với tỷ số truyền gần bằng 1:1. Tuy nhiên giữa cánh
bơm và rôto tuabin có sự chênh lệch về tốc độ ít nhất là từ 4 - 5%. Do vậy biến mô
Để ngăn chặn điều đó và để giảm tiêu hao nhiên liệu, một khớp khoá cứng sẽ nối
một cách cơ khí cánh bơm và rôto tuabin.
- Ăn khớp:
Khi xe chạy ở tốc độ trung bình và cao ( 60 km/giờ) dầu có áp suất chảy đến phần
sau của khớp khoá cứng. Do vậy piston khoá bị ép vào vỏ biến mô. Kết quả là khớp
khoá biến mô và vỏ trước biến mô quay cùng chiều nhau.
13
Biên Soạn: Lê Ngọc Cường
Trường CĐN CĐ – XD & Nông Lâm Trung Bộ Khoa Cơ Khí Động Lực
2.4.1. Hiện tượng, nguyên nhân hư hỏng của bộ biến mô thuỷ lực.
- Vỡ cánh.
2.4.2 Phương pháp kiểm tra bảo dưỡng, sửa chữa bộ biến mô thuỷ lực.
BËt c«ng t¾c m¸y ®Õn vÞ trÝ ON. Cã Sang b-íc kÕ tiÕp
T¸c ®éng lªn c«ng t¾c O/D OFF 3 Kh«ng Thùc hiÖn chÈn ®o¸n theo
lÇn. triÖu chøng "®Ìn chØ thÞ o/d
1 off kh«ng s¸ng khi bËt c«ng
§Ìn chØ thÞ O/D OFF cã bËt t¾t
t¾c o/d off lªn vÞ trÝ on", Sè
kh«ng?
27 "®Ìn chØ thÞ o/d off s¸ng
khi c«ng t¾c o/d off kh«ng ë
vÞ trÝ on".
2 BËt c«ng t¾c m¸y ®Õn vÞ trÝ ON. Cã Sang b-íc kÕ tiÕp
14
Biên Soạn: Lê Ngọc Cường
Trường CĐN CĐ – XD & Nông Lâm Trung Bộ Khoa Cơ Khí Động Lực
Khi di chuyÓn cÇn chuyÓn sè, ®Ìn Kh«ng KiÓm tra cÇn chuyÓn sè.
chØ thÞ sè cã chØ sè vÞ trÝ t-¬ng
Söa ch÷a hoÆc thay thÕ
øng kh«ng?
nh÷ng khu vùc sai háng.
Còng nh- vËy, khi chuyÓn qua c¸c
sè kh¸c tõ vÞ trÝ N hoÆc P ë cÇm
chõng, xe cã di chuyÓn trong vßng
1-2 gi©y kh«ng?
¸p suÊt dÇu cã b×nh th-êng kh«ng? Kh«ng §iÒu chØnh d©y ga nÕu cÇn.
4
Söa ch÷a vµ thay thÕ nh÷ng
chi tiÕt sai háng tuú theo kÕt
qu¶ kiÓm tra.
5 Tèc ®é stall test cã b×nh th-êng Kh«ng Söa ch÷a vµ thay thÕ nh÷ng
kh«ng? chi tiÕt sai háng tuú theo kÕt
qu¶ kiÓm tra.
KiÓm tra c¸c gi¸ trÞ c¸c th«ng sè Cã Thùc hiÖn chÈn ®o¸n theo
6 PIDs trong PCM sau ®©y b»ng triÖu chøng vµ lµm theo tr×nh
WDS. tù ®ã.
15
Biên Soạn: Lê Ngọc Cường
Trường CĐN CĐ – XD & Nông Lâm Trung Bộ Khoa Cơ Khí Động Lực
16
Biên Soạn: Lê Ngọc Cường
Trường CĐN CĐ – XD & Nông Lâm Trung Bộ Khoa Cơ Khí Động Lực
Hình 3.1: Cấu tạo bộ truyền động bánh răng hành tinh.
Ly hợp C1, C2 ; Phanh B1, B2, B3; Khớp một chiều F1, F2
những tỉ số truyền khác nhau để cho xe vận hành trong những điều kiện khác
nhau. Bộ truyền động bánh răng hành tinh bao gồm các bộ phận sau:
- Các bộ bánh răng hành tinh.
- Các bộ ly hợp.
- Các bộ phanh.
- Các khớp một chiều.
17
Biên Soạn: Lê Ngọc Cường
Trường CĐN CĐ – XD & Nông Lâm Trung Bộ Khoa Cơ Khí Động Lực
Hình 3.2: Cấu tạo bộ bánh răng hành tinh kiểu đơn.
18
Biên Soạn: Lê Ngọc Cường
Trường CĐN CĐ – XD & Nông Lâm Trung Bộ Khoa Cơ Khí Động Lực
3.3. BỘ LY HỢP
3.3.1. Công dụng:
- Nối trục sơ cấp với một trong các bánh răng của bộ bánh răng hành tinh (để
bánh răng đó trở thành phần tử chủ động).
- Kết nối hai bộ phận nào đó trong bộ bánh răng hành tinh.
3.3.2. Cấu tạo:
Các bộ phận của bộ ly hợp nhiều đĩa:
19
Biên Soạn: Lê Ngọc Cường
Trường CĐN CĐ – XD & Nông Lâm Trung Bộ Khoa Cơ Khí Động Lực
- Các đĩa ma sát: Ăn khớp bằng then hoa với bánh răng bao.
Các đĩa có chiều dày khoảng 1.6 ÷ 2.18mm. Lớp ma sát dày khoảng 0.38 ÷
0.76mm. Bề mặt ma sát này có thể xẻ rãnh theo nhiều dạng khác nhau. Các dạng rãnh
này giúp dòng dầu vào giữa đĩa ma sát và đĩa ép nhanh hơn và làm mát tốt hơn.
Nguyên liệu chung để chế tạo đĩa ma sát là giấy đặc biệt, đó là hỗn hợp của: cotton,
than chì, và các chất vô cơ khác.
- Các đĩa ép: Ăn khớp bằng then hoa với trống của ly hợp.
Các đĩa ép có bề dày khoảng 1.78 ÷ 2.54mm, phía ngoài đĩa ép có nấc để ăn khớp
với trống của ly hợp.
Các đĩa ép được chế tạo với bề mặt nhẵn hơn 25 micro inch. Độ nhám bề mặt tốt nhất
khoảng 12 ÷ 15 micro inch. Đĩa ép còn có chức năng tản nhiệt từ các đĩa ma sát.
Để bộ ly hợp làm việc đúng chức năng, những đĩa ma sát phải lắp xen kẽ với các
đĩa ép và ghép phía sau bộ lò xo hồi vị.
- Piston: Khi bộ ly hợp chịu tác dụng của áp suất thủy lực, pit tông có thể chuyển
động vào hoặc ra trong xylanh tùy thuộc vào chiều tác động. Pit tông và xylanh được
làm kín bởi những phớt chịu lực hay còn gọi là xéc măng. Hành trình của pit tông
được giới hạn bởi vòng hãm.
- Van một chiều: Chỉ cho dầu hồi về trong quá trình ly hợp nhả khớp.
20
Biên Soạn: Lê Ngọc Cường