Professional Documents
Culture Documents
TÀI LIỆU
HÀ NỘI - 2022
TS Phan Thị Dung
23/02/2022
Bài 1: QUY TRÌNH ĐIỀU DƯỠNG
Mục tiêu:
Sau khi học xong sinh viên có khả năng:
1. Có năng lực nhận thức được tầm quan trọng của quy trình điều dưỡng trong thực hành
nghề nghiệp
3. Có năng lực phân tích 5 bước quy trình điều dưỡng
4. Có năng lực vận dụng quy trình điều dưỡng vào thực hành chăm sóc người bệnh
1. ĐẠI CƯƠNG
Quy trình điều dưỡng là một trong những chức năng điều dưỡng quan trọng, bao gồm các
bước mà người điều dưỡng khi chăm sóc người bệnh cần phải thực hiện được để hướng tới kết
quả mong muốn. Đối tượng chăm sóc của điều dưỡng là người bệnh, là con người, do đó khi
chăm sóc điều trị điều dưỡng cần phải có những quyết đoán thật chính xác, mọi hành vi thực
hiện trên người bệnh cần phải được cân nhắc và thực hiện theo thứ tự ưu tiên. Muốn thực hiện
chăm sóc người bệnh được hiệu quả người điều dưỡng cần thông suốt các bước tiến hành trong
quy trình điều dưỡng.
Quy trình điều dưỡng được phát triển từ học thuyết khoa học giải quyết vấn đề. Học
thuyết này đã được các nhà nghiên cứu khoa học khám phá ra nhằm tạo sự an toàn và hiệu quả
của việc chăm sóc và điều trị cho người bệnh. Giải quyết vấn đề được tiến hành 7 bước:
1. Xác định vấn đề.
2. Thu thập các thông tin liên quan.
3. Đặt giả định cách giải quyết.
4. Đề nghị kế hoạch hành động.
5. Thực nghiệm và khảo sát kết quả.
6. Rút ra kết luận có ý nghĩa.
7. Đánh giá cách giải quyết và tái thẩm định
2. ĐỊNH NGHĨA QUY TRÌNH ĐIỀU DƯỠNG
Quy trình điều dưỡng là một vòng tròn khép kín mà người Điều dưỡng phải trải qua hàng
loạt các họat động theo một kế họach đã được định trước, để hướng đến kết quả chăm sóc người
bệnh mà mình mong muốn.
Sự khác nhau giữa chẩn đoán điều dưỡng và chẩn đoán y khoa:
Chẩn đoán điều dưỡng Chẩn đoán Y khoa
- Xác định những việc làm mà người ĐD - Xác định những điều kiện mà bác sĩ được
được công nhận đủ tư cách để xử trí công nhận đủ tư cách để xử trí
- Tập trung vào những đáp ứng của NB
đối với vấn đề sức khoẻ thực sự hoặc - Tập trung vào chứng bệnh, những thương
tiềm ẩn tổn hay diễn tiến bệnh
- Thay đổi theo sự đáp ứng của NB
và/hay khi vấn đề SK của NB thay đổi - Chẩn đoán y khoa không thay đổi cho đến
Ví dụ: Sốt do nhiễm khuẩn khi việc chữa trị đạt hiệu quả
Ví dụ: Viêm phổi/Hen phế quản
TỰ LƯỢNG GIÁ:
A. Chọn câu trả lời đúng nhất
Câu 1. Nguồn gốc của quy trình chăm sóc:
A. Học thuyết chăm sóc người bệnh. B. Học thuyết nghiên cứu khoa học.
C. Học thuyết quá trình nhận định. D. Học thuyết khoa học giải quyết vấn đề.
E. Tất cả các học thuyết trên.
Câu 2. Áp dụng phương pháp giải quyết vấn đề vào việc chăm sóc NB cần kết hợp:
A. Sự nhạy bén. B. Sự thích nghi.
C. Kinh nghiệm để giải quyết vấn đề. D. Tất cả đúng E. Tất cả sai.
Câu 3. Ý nghĩa quy trình chăm sóc với người bệnh
A. Giúp Điều dưỡng có ý thức, trách nhiệm việc chăm sóc.
B. Là thông tin về người bệnh giữa các nhân viên y tế.
C. Việc chăm sóc được thực hiện liên tục.
D. Người bệnh yên tâm, tin tưỏng vào việc chăm sóc.
E. Tất cả các câu trên.
Câu 4. Quy trình chăm sóc bao gồm các bước:
A. Nhận định. B.Lập kế hoạch chăm sóc.
C. Thực hiện chăm sóc D. Lượng giá công tác chăm sóc.
E. Tất cả các bước trên.
I. ĐẠI CƯƠNG
Tiêm là một trong những biện pháp đưa thuốc và hoá chất vào cơ thể con người
nhằm mục đích chẩn đoán, điều trị và phòng bệnh. Theo Tổ chức y tế thế giới, ước tính
trung bình trong một năm mỗi người nhận đến 1,5 mũi tiêm. Tại các nước đang phát
triển, hàng năm có khoảng 16 tỷ mũi tiêm, trong đó có một nữa số mũi tiêm chưa đạt
tiêu chuẩn cần thiết cho một mũi tiêm an toàn.
Mũi tiêm an toàn (TAT) là mũi tiêm không gây nguy hại cho người được tiêm
không gây phơi nhiễm cho người tiêm và không để lại chất thải nguy hại cho cộng đồng.
Các tổ chức quốc tế như WHO, UNICEF, UNFPA đã thành lập Mạng lưới Tiêm an toàn
Toàn cầu (Safety Injection Global Network, viết tắt là SIGN). Mục đích của SIGN là
đưa ra những khuyến cáo nhằm giảm tần xuất tiêm và thực hiện tiêm an toàn. Theo
SIGN, tiêm an toàn là mũi tiêm không làm tổn hại đến người được tiêm, người tiêm và
không để lại chất thải nguy hại cho cộng đồng. Bộ y tế hướng dẫn TIÊM AN TOÀN
trong Cơ sở khám chữa bệnh (Ban hành kèm theo Quyết định số: 3671/QĐ-BYT ngày
27 tháng 9 năm 2012 của Bộ Y tế)
II. MỤC ĐÍCH
- Đưa thuốc vào cơ thể có hiệu quả nhanh
- Thay thế cách uống khi người bệnh không uống được
- Để tránh biến đổi của thuốc do dịch vị phá hủy, được hấp thu hoàn toàn
III. NỘI DUNG
1. Chỉ định
- Cấp cứu.
- Bệnh nặng, cần tác dụng cấp thời.
- Người bệnh nôn ói nhiều.
- Cần tác dụng tại chỗ.
- Thuốc không ngấm qua thành tiêu hóa hoặc thuốc dễ bị huỷ hoại bởi dịch
TS Phan Thị Dung
23/02/2022
tiêu hóa.
2. Nguyên lý cơ bản khi thực hiện kỹ thuật tiêm
2.1. Đảm bảo kỹ thuật vô khuẩn trong tất cả các bước khi tiến hành chuẩn bị
thuốc và tiêm thuốc.
2.2. Thực hiện quy định để đảm bảo an toàn cho người bệnh khi tiêm thuốc
* 6 đúng
- Đúng người bệnh - Đúng đường dùng
- Đúng thuốc - Đúng thời gian dùng thuốc
- Đúng liều - Ghi chép hồ sơ đúng
- Mở nắp lọ thuốc, (kiểm tra lần 2) - Không chạm tay vào nắp lọ, an toàn
khi dùng thuốc, thực hiện đúng kỹ thuật
- Rút nước cất 10 ml pha bằng kim pha - Giúp hoà tan thuốc và đảm bảo nồng
thuốc độ thử test
(nếu lọ chứa 5 ml rút 5ml nước cất)
- Đâm kim vào giữa lọ, bơm nước cất vào. - Giúp pha thuốc an toàn và quân bình
rút kim an toàn, lắc cho thuốc hòa tan. khí trong lọ thuốc
Lọ pha chứa 10ml: - Lọ 10ml kháng sinh 1g # 1.000.000đv,
- Rút 0,2 ml thuốc đã pha. rút ra nhỏ lên da hoặc
Lọ pha chứa 5ml: - Lọ pha 5 ml # 1.000.000đv, khi thử
- Rút 0,2ml thuốc hút thêm 0,2 ml nước cất phải hòa thêm nước cất tỉ lệ 1/1:
(nồng độ giọt trên da: 100.000đv thuốc/1ml) (0,2 ml thuốc + 0,2 n.cất = 0,4ml #
40.000đv
- Đậy nắp kim, bỏ vào bao đặt trên khay - Đảm bảo không bị đẩy thuốc ra ngoài
tiêm
- Rút 1ml nước cất vào bơm tiêm, đậy nắp - Giọt nước cất làm đối chứng sau khi
kim, bỏ vào bao đặt trên khay tiêm làm lẩy da giọt thuốc
- Kiểm tra thuốc lần 3 và nồng độ đã pha - Tạo an toàn cho người bệnh và đúng
hướng dẫn làm test lẩy da của Bộ y tế
- Rút nòng kiểm tra không có máu - Xác định chắc chắn đúng vị trí
- Bơm thuốc chậm - Đảm bảo nổi lên một cục thuốc vừa tiêm
- Rút kim nhanh - Hạn chế tổn thương mô, kỹ thuật
- Đặt bông khô tại chỗ vừa tiêm 30 giây, - Không để bông lưu lại vùng tiêm cho NB
cho đến khi không còn rỉ thuốc, lấy bông và tránh sự lây nhiễm chéo
ra
- Xử lý kim an toàn (bỏ vào hộp an toàn)- Tránh nguy cơ gây lây nhiễm do vật sắc
nhọn, tạo môi trường làm việc an toàn
- Giúp người bệnh tư thế thoải mái - Tạo sự thoải mái, dễ chịu cho người bệnh
- Ghi phiếu điều dưỡng - Theo dõi và quản lý người bệnh, quy định
ghi phiếu CS
1.4.7. Kỹ thuật tiêm bắp (IM) IntraMusculaire
Hành động điều dưỡng Giải thích
- Chuẩn bị NB, báo và giải thích - Giao tiếp người bệnh hiệu quả để tiến
hành được thuận lợi và an toàn
- Mang khẩu trang, vệ sinh tay - Đảm bảo an toàn khi thực hiện kỹ thuật
vô khuẩn, tạo an toàn cho người bệnh
- Đối chiếu đúng người bệnh - Tránh nhầm lẫn, tạo an toàn cho người
bệnh
- Xác định vị trí tiêm bắp nông và sâu - NB nằm ngửa hoặc ngồi (tiêm bắp nông)
- NB nằm sấp (tiêm mông)
- Sát khuẩn vùng tiêm 3 lần - Giữ an toàn nơi vị trí đâm kim.
- Sát khuẩn lại tay nhanh - Giảm lây nhiễm chéo, tạo an toàn cho NB
- Đuổi khí - Kiểm tra lại liều thuốc chính xác, ngừa tai
biến do khí gây ra, thực hiện đúng kỹ thuật
- Đặt bông khô tại chỗ vừa tiêm 30 giây, - Không để bông lưu lại vùng tiêm cho NB
cho đến khi không còn rỉ thuốc, lấy bông và tránh lây nhiễm chéo
ra
- Xử lý kim an toàn (bỏ vào hộp an toàn) - Tránh nguy cơ gây lây nhiễm do vật sắc
nhọn, tạo môi trường làm việc an toàn.
- Giúp người bệnh tư thế thoải mái - Giao tiếp người bệnh hiệu quả, tạo sự
thoải mái, dễ chịu cho người bệnh
- Ghi phiếu điều dưỡng - Quản lý NB, quy định ghi phiếu CS
Tiêm tĩnh mạch Luồn Catheter vào TM, rút nòng sắt ra dần
- Rút nhẹ nòng kim kiểm tra có máu - Xác định chắc chắn vị trí kim nằm trong tĩnh
(nếu kim luồn, rút nhẹ nòng sắt khi có mach, thực hiện đúng quy trình kỹ thuật
máu vào catheter, luồn hết thân kim
nilon, ấn trên TM, gắn bơm tiêm vào)
- Mở nhẹ ga rô - Giữ bơm tiêm khi mở garô, không làm trật
vein
- Bơm thuốc thật chậm 1ml/1phút - Thực hiện đúng quy trình kỹ thuật
- Kéo lệch da, rút kim nhẹ nhàng - Hạn chế tổn thương tĩnh mạch và lây nhiễm
do rỉ máu chỗ tiêm
- Đặt bông khô tại chỗ vừa tiêm giữ - Không để bông lưu lại vùng tiêm cho NB và
30 giây, cho đến khi không còn rỉ tránh sự lây nhiễm chéo
thuốc, lấy bông ra
- Xử lý kim an toàn (bỏ vào hộp - Tránh nguy cơ gây lây nhiễm do vật sắc
an toàn) nhọn, tạo môi trường làm việc an toàn
- Giúp NB tư thế thoải mái - Giao tiếp người bệnh hiệu quả, tạo sự thoải
mái, dặn dò người bệnh nếu có dấu bất thường
A. TRUYỀN DỊCH
I. ĐẠI CƯƠNG
Truyền dung dịch vào tĩnh mạch là đưa vào cơ thể bệnh nhân qua đường tĩnh mạch
một khối lượng lớn dung dịch và thuốc.
Truyền dịch tĩnh mạch là qui trình kỹ thuật điều dưỡng thường được thực hành
trong điều trị, chăm sóc bệnh nhân. Hiệu quả chăm sóc điều trị cao do thuốc được đưa
nhanh vào cơ thể, những cũng hay có những tai biến, biến chứng.
II. MỤC ĐÍCH
- Bồi hoàn nước và điện giải, hồi phục tạm thời khối lượng tuần hoàn trong cơ thể
- Thay thế tạm thời lượng máu mất.
- Nuôi dưỡng cơ thể.
- Đưa thuốc vào cơ thể với số lượng nhiều trực tiếp vào máu.
- Duy trì nồng độ thuốc kéo dài nhiều giờ trong máu
- Mục đích khác: giải độc, lợi tiểu, giữ vein
III. NỘI DUNG
1. Chỉ định
- Bệnh nhân bị mất nước: Tiêu chảy, phỏng.
- Bệnh nhân bị mất máu cấp: Tai nạn, xuất huyết tiêu hóa.
- Bệnh nhân bị suy dinh dưỡng.
- Bệnh nhân bị ngộ độc.
- Người bệnh cần dùng số lượng lớn thuốc hoặc duy trì nồng độ thuốc ổn định trong
cơ thể
2. Chống chỉ định tương đối
- Cao huyết áp
- Suy tim nặng
- Tràn dịch màng phổi, màng tim
- Phù
Nếu có chỉ định đặc biệt cần phải truyền thì phải truyền thật chậm,khối lượng ít, theo
dõi sát, tốt nhất là đo huyết áp tĩnh mạch trung tâm.
VD. Truyền 2000 ml dịch trong 8 giờ (480 phút) mà 20 giọt dịch = 1 ml. Vậy số giọt
dịch chảy trong 1 phút là bao nhiêu?
2000 ml x 20 số giọt/ml
- Xả khí trong kim truyền.Treo dây - Đảm bảo dây và kim không còn bọt khí
truyền vào khóa dây hoặc trên trụ
- Chọn tĩnh mạch to, rõ. Đặt gối kê - Dễ thấy tĩnh mạch, an toàn khi tiêm
dưới vùng tiêm
- Mang găng tay - Bảo vệ cho NVYT tránh lây nhiễm từ NB,
tạo an toàn môi trường làm việc
- Sát khuẩn vùng tiêm 3 lần, rộng - Hạn chế nhiễm khuẩn từ vùng da xung
5 cm, đúng kỹ thuật quanh, tạo an toàn nơi vị trí đâm kim
- Căng da, cầm kim ngửa mặt vát, - Tiêm vào tĩnh mạch có máu vào đốc kim
đâm kim 15-300 vào tĩnh mạch
- Có máu vào đốc kim, bóp phần - Xác định chắc chắn vị trí kim vào tĩnh mạch
cao su kiểm tra, tháo nhẹ garô
- Mở khóa dịch chảy (tốc độ chậm) - Tạo thoải mái, an toàn cho người bệnh
- Cố định đốc kim, tháo găng tay, - Giữ kim cố định trên da, phòng ngừa nhiễm
che kim bằng gạc vô khuẩn khuẩn.Thực hiện đúng kỹ thuật.
I. MỤC ĐÍCH
- Bồi hoàn số lượng máu đã mất cho cơ thể người bệnh.
- Bổ sung các yếu tố đông máu.
- Giải độc
II. TỪ VIẾT TẮT
- ĐD: Điều dưỡng.
- NB: Người bệnh.
III. NỘI DUNG
1. Chỉ định.
- Xuất huyết nặng: do tai nạn, phẫu thuật, bệnh lý.
- Thiếu máu nặng: sốt rét, nhiễm ký sinh trùng.
- Nhiễm khuẩn hoặc nhiễm độc nặng.
- Các bệnh về máu: ung thư máu, thiếu men G6PD.
- Phỏng nặng.
2. Nguyên tắc truyền máu
- Phải truyền theo chỉ định và truyền cùng nhóm máu. Trường hợp cấp cứu
không có máu cùng nhóm có thể truyền khác nhóm, nhưng thận trọng (không quá 2
đơn vị máu = 500 ml) theo nguyên tắc sau:
Hình 2. Khay dụng cụ truyền máu Hình 3. Bầu lọc trong dây truyền máu
4.2. Chuẩn bị người bệnh
- Đối chiếu và giải thích cho người bệnh.
-Tư thế thích hợp.
-Kiểm tra xem người bệnh có tiền sử dị ứng hay phản ứng với máu không.
4.3. Tiến hành kỹ thuật truyền máu
Hành động điều dưỡng Giải thích
- Đối chiếu đúng người bệnh, hồ sơ, - Tránh nhầm lẫn, tạo an toàn cho người
bọc máu, làm phản ứng chéo bệnh
- Báo và giải thích cho người bệnh - Giao tiếp người bệnh hiệu quả để tiến
hành được thuận lợi và an toàn
- Cho người bệnh đi tiêu, tiểu (nếu - Giúp người bệnh thoải mái trong suốt
được) thời gian truyền
- Kiểm tra mạch, huyết áp, nhiệt độ - Hiểu biết và đánh giá tình trạng người
bệnh trước khi truyền máu
- Cắt băng dính để nơi thuận tiện - Đặt nơi an toàn, đúng quy trình kỹ thuật
- Sát khuẩn tay, mở bộ dây truyền - Tạo an toàn, tránh khí vào dây khi xả
máu, khóa dây cách bầu dịch 10 cm máu
- Cắm dây truyền vào túi máu, treo - Xả khóa cho máu chảy chậm đuổi không
lên trụ treo, cho máu vào 2/3 bầu khí trong dây truyền, tạo an toàn cho NB
đếm giọt, đuổi khí trong dây truyền
- Treo dây truyền máu lên - Đảm bảo dây máu không còn bọt khí
- Chọn tĩnh mạch to, rõ. Đặt gối kê - Dễ thấy tĩnh mạch, an toàn khi tiêm
dưới vùng tiêm
- Buộc garô trên nơi tiêm 10 -15 cm - Tĩnh mạch dưới garô dãn ra dễ nổi rõ khi
đúng KT luồn kim
- Mang găng tay - Bảo vệ cho NVYT tránh lây nhiễm từ
NB, tạo an toàn môi trường làm việc
- Sát khuẩn vùng tiêm đúng KT - Tạo an toàn vùng da tiêm
MỤC TIÊU
Sau khi học xong sinh viên có khả năng:
1. Trình bày được nguyên tắc băng vết thương.
2. Mô tả được các kiểu băng cơ bản.
3. Trình bày được kỹ thuật băng một số bộ phận cơ thể.
NỘI DUNG
1. Mục đích:
- Giữ bông gạc, che kín vết thương phòng ngừa nhiễm khuẩn.
- Nén ép vết thương làm bớt chảy máu.
- Thấm hút dịch, máu mủ.
2. Nguyên tắc:
2.1. Những điều kiện trước khi băng:
- Giải thích cho bệnh nhân biết công việc sắp làm.
- Hướng dẫn bệnh nhân ngồi hoặc nằm theo tư thế thích hợp, chú ý các bị trí cần
kê cao như: cẳng chân, đùi, xương chậu, đầu phải kê gối.
- Điều dưỡng viên đứng hoặc ngồi trước bệnh nhân và phần cơ thể cần băng.
- Trước khi băng ở khớp, tay, chân: bệnh nhân được nâng đỡ theo tư thế chức năng
(chi trên: cẳng tay gấp vuông góc với cánh tay, bàn tay ngửa; chi dưới : duỗi, bàn chân
vuông góc với cẳng chân).
- Vùng da băng bó phải sạch sẽ, khô ráo, nơi hai mặt da tiếp giáp với nhau như:
(kẽ ngón tay, ngón chân, dưới vú đối với nữ...) phải có bông không thấm nước hoặc gạc
đệm lót.
- Khớp xương hoặc chỗ lồi lõm của xương phải đêm bông hoặc gạc cho bằng chỗ
bên cạnh.
2.2. Những điều kiện trong khi băng:
- Cầm băng tay phải, cuộn băng để ngửa.
- Khi băng: Dơ cao cuộn băng, đặt đầu băng vào vùng băng, tay trái giữ lấy vùng
băng, tay phải cầm thân băng, vừa băng vừa nới cuộn băng, không để rơi.
- Khi mở đầu và kết thúc băng vết thương thường băng hai vòng cố định cho chắc
mối băng.
- Băng tứ chi: thường băng từ dưới lên để khỏi xung huyết phù nề, nên hở đầu
ngón tay, chân để theo dõi tuần hoàn chi đó.
- Mỗi vòng băng cuốn vừa phải, vòng sau đè lên 1/2 hoặc 2/3 thân băng của vòng
TS Phan Thị Dung
23/02/2022
băng trước, cự ly đều, không để hở bông, gạc. Chỗ viêm tấy phải băng đủ lỏng.
- Cố định băng bằng: Kim ghim, dán băng keo, móc sắt hoặc buộc nút. Không
ghim hoặc buộc nút những nơi sau:
+ Trên vết thương.
+ Trên chỗ xương gồ.
+ Phía bệnh nhân nằm.
- Cách cởi băng(tháo băng): 2 tay chuyển nhau để cởi, có thể dùng kéo cắt băng.
3. Các loại băng
3.1. Băng cuộn:
Băng cuộn là loại băng thường dùng để giữ vật liệu băng tại chỗ (bông gạc, nẹp)
thường sử dụng để băng ép, băng giữ nẹp trong cố định gẫy xương. Mỗi cuộn băng gồm
3 phần: đầu - thân - đuôi.
3.1.1. Cách làm:
- Băng gạc: Dùng mảnh gạc dài 3 - 5 m, cắt theo chiều rộng khổ vải rộng 3,5 cm
rổi cuộn lại. Băng gạc dùng để băng cho trẻ nhỏ hoặc vùng bệnh nhân tỳ đè.
- Băng vải: phương pháp làm như băng gạc, dùng để băng ép, cố định và nâng đỡ.
- Băng thun: Có thể dùng sợi mút, sợi tơ dệt xen với sợi cao su nhỏ. Dùng để băng
ép; bong gân, sai khớp đã kéo nắn (đối với khớp nhỏ).
- Băng cao su (Esmarch) làm bằng cao su mỏng, có độ chun giãn, rộng 5 - 6 cm,
dài 3 - 4m. Dùng để garô cầm máu, trong sơ cứu đứt động mạch hoặc trong phòng mổ
khi cắt đoạn chi.
- Băng thạch cao: dùng băng gạc hoặc băng vải trải đều thạch cao lên bề mặt. Dùng
để cố định gẫy xương, bong gân, sai khớp. Khi dùng phải ngâm vào nước.
Bảng 13.1. Kích thước trung bình của cuộn băng dùng cho người lớn.
Vị trí băng Rộng (cm) Dài (m)
- Đầu 5 6,5
- Một mắt 5 3,7
- Hai mắt 5 6,7
- Một bên vú 8 8,7
- Hai vú 8 16,7
- Một ngón tay 2 1,7
- Năm ngón tay 2 8,3
- Cả bàn tay hay mu tay 3 2-3
- Cẳng tay để hở ngón 5 2-3
4.1.5. Băng số 8:
Băng theo hình rắn cuốn
nhưng lượt trên, lượt dưới bắt chéo
nhau, vòng sau bắt chéo vòng trước
ở phía trên và đè lên vòng trước 1/2
hoặc 2/3 thân băng.
Thường dùng để cố định khớp
vai, khuỷu tay, khớp gối, gót chân,
ngón tay cái, khớp háng... Hình 13.4. Băng số 8
MỤC TIÊU
Sau khi học xong bài này, sinh viên có thể:
1. Phân tích được các loại xương gãy và các triệu chứng của xương gãy.
2. Giải thích được mục đích và nguyên tắc của bất động xương gãy.
3. Trình bày được cách sơ cứu các loại xương gãy đúng quy trình kỹ thuật.
NỘI DUNG
1. Đại cương
Trên thế giới mỗi ngày có trên 16.000 chết (theo TCYTTG) vì tai nạn thương tích
và vài nghìn người bị thương trong số đó nhiều người phải mang di chứng vĩnh viễn.
Đặc biệt trong giai đoạn đầu đối với nạn nhân (NN) chấn thương. Gãy xương là một
trong những tai nạn gặp phải hằng ngày, gãy xương là sự mất liên tục của xương do bị
chấn thương hoặc do bệnh lý gây nên. Tuỳ theo từng trường hợp xương bị gãy hoặc có
kèm theo bị đa chấn thương không mà nạn nhân có biểu hiện sốc hay không, thông
thường sốc trong gãy xương là do đau hay mất máu.
2. Phân loại
2.1. Gãy xương kín: gãy xương kín là ổ gãy không thông với bên ngoài
2.2. Gãy xương hở: gãy xương hở là ổ gãy thông với bên ngoài, gãy hở nguy hiểm
hơn gãy kín vì nguy cơ nhiễm trùng. Có thể gặp các thể gãy khác nhau, tuỳ theo hình
thể đường gãy: gãy ngang: bờ xương gãy không nham nhở, gãy nhiều mảnh, gãy cành
tươi, gãy xương không hoàn toàn.
Hình 14.4. Bất động gãy xương chân bằng cách buộc bên gãy vào bên lành (dùng nẹp cơ
thể)
7.2.4. Gãy xương cẳng chân
Nhận định toàn trạng NB, đánh giá các dấu hiệu sinh tồn để đánh giá sốc.
– Thăm khám đánh giá tổn thương và tìm tổn thương phối hợp.
– Để nạn nhân nằm.
- Phòng và chống sốc cho nạn nhân (có thể do đau hoặc do mất máu).
– Giải thích nạn nhân về kỹ thuật tiến hành, bộc lộ vùng bị thương tổn.
– Quan sát đánh giá thương tổn, xác định vị trí thương tổn.
– Người phụ thứ nhất: luồn hai tay nâng đỡ chi (trên và dưới vị trí gãy) của nạn nhân.
– Người phụ thứ hai: một tay đỡ gót chân nạn nhân và kéo tư thế thẳng trục với
một lực không đổi, một tay nắm bàn chân nạn nhân hơi đẩy ngược về phía đùi để bàn
chân vuông góc với cẳng chân, mắt luôn quan sát sắc mặt nạn nhân.
– Người sơ cứu chính: đặt 2 nẹp, nẹp trong từ bẹn đến quá gót, nẹp ngoài từ mào
LƯỢNG GIÁ:
1. Hãy phân loại các gãy xương.
2. Hãy mô tả các biểu hiện của người bệnh khi bị gãy xương.
3. Nêu mục đích của sơ cứu gãy xương.
4. Trình bày nguyên tắc của cố định gãy xương.
5. Liệt kê các dụng cụ để bất động gãy xương các loại.
6. Nêu cách thăm khám người bệnh bị gãy xương.