You are on page 1of 67

BÀI 2: ĐO ĐỘ DỊCH CHUYỂN, GÓC, TỐC ĐỘ

I. MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU THÍ NGHIỆM:


1. Mục đích:
- Hiểu được nguyên lý hoạt động và đặc tính của các cảm biến cho các phép đo khoảng cách,
góc và tốc độ.
- Sự cân bằng các mạch điện cho phép đo khoảng cách điện cảm và điện dung. Sự xác định
các đặc tính của bộ chuyển đổi khoảng cách điện cảm và điện dung.
- Các phép đo thực nghiệm để đo khoảng cách với bộ mã hóa gia tăng, mã nhị phân và mã
Gray.
- Khảo sát các chức năng của các cảm biến Hall để đo các vị trí trên trục quay. Xác định tốc
độ động cơ bằng phương pháp cảm biến Hall.
- Khảo sát kỹ thuật phép đo vị trí bằng resolvers. Sử dụng mạch resolver để ghi lại các đặc
tính và các vị trí đo.
2. Yêu cầu:
- Xem kỹ phần hướng dẫn để biết được các thiết bị, cách ghép nối cần thiết cho bài thí nghiệm
và các thông số định mức của các thiết bị thí nghiệm.
II. NỘI DUNG THÍ NGHIỆM:
Thiết bị

CO4203- 2A Giao diện UniTrain

CO4203- 2B Bộ thực nghiệm UniTrain (2 bộ)


Phụ kiện đo UniTrain (bo mạch
CO4203- 2J
shunt, dây nối và phích cầu)
Bo mạch UniTrain: Cảm biến đo
SO4203- 5U
độ dịch chuyển điện cảm
Bo mạch UniTrain: Cảm biến đo
SO4203- 5W
độ dịch chuyển điện dung
Bo mạch UniTrain: Phép đo góc
SO4203- 5V
và tốc độ
Bo mạch UniTrain: Resolver / Bộ
SO4203- 5VE
khuếch đại phép đo
Bo mạch "Cảm biến dịch chuyển điện cảm"

Bo mạch thí nghiệm UniTrain cảm biến điện cảm đo độ dịch chuyển (Inductive displacement
sensor) bao gồm một cảm biến điện cảm đo độ dịch chuyển dưới dạng một phần cảm điện vi
phân và một mạch tương thích. Sự dịch chuyển được phát hiện bởi sự di chuyển của lõi sắt bên
trong cuộn dây cảm ứng. Sự di chuyển của lõi sắt làm cho 2 độ tự cảm L1 và L2 thay đổi, sự thay
đổi này lại được một cầu đo sử dụng nguồn điện AC phát hiện.

Di chuyển chuột qua hình ảnh để biết chi tiết của các thành phần riêng lẻ .

Thông số kỹ thuật

Điện áp hoạt động:

+15 V, -15 V

Kích thước:

Eurocard 160 x 100 mm

Các nhóm chức năng:

Cảm biến đo độ dịch chuyển điện cảm


Cầu đo với cân bằng điểm 0
Bộ khuếch đại phép đo

Sơ đồ sau là sơ đồ mạch của một cảm biến điện cảm đo độ dịch chuyển.
Bo mạch "Cảm biến dịch chuyển điện dung"

Bo mạch thí nghiệm UniTrain cảm biến điện dung đo độ dịch chuyển (Capacitive displacement
sensor) bao gồm một cảm biến điện dung đo độ dịch chuyển dưới dạng một tụ bản với diện tích
hiệu dụng của bản tụ thay đổi được. Độ dịch chuyển được phát hiện khi một trong 2 bản tụ dịch
chuyển.
Sự dịch chuyển này làm thay đổi diện tích hiệu dụng A của bản tụ, chúng ta có thể đo được
sự thay đổi đó khi tụ điện là một phần của mạch cầu đo được cấp 1 dòng điện AC.

Di chuyển chuột qua hình ảnh để biết chi tiết của các thành phần riêng lẻ .

Thông số kỹ thuật

Điện áp hoạt động:

+15 V, +5 V, -15 V

Kích thước:

Eurocard 160 x 100 mm

Các nhóm chức năng:

Cảm biến đo dịch chuyển điện dung có


một tấm đế tụ điện có thể di chuyển
Bộ khuếch đại vi sai
Bộ chuyển đổi tần số/điện áp
Bộ dao động RC

Sơ đồ sau là sơ đồ mạch của một cảm biến điện dung đo độ dịch chuyển.
Bo mạch "Phép đo góc và tốc độ"

Bo mạch thí nghiệm UniTrain SO4203-5V Phép đo góc và tốc độ có 3 loại cảm biến khác nhau
dùng để đo vị trí góc hoặc tốc độ quay:
Cảm biến Hall (chứa 3 phần tử Hall)
Cảm biến với phương pháp lấy mẫu quang học và độ phân giải 4 bit
Resolver

Tốc độ và chiều quay của đĩa điều khiển hoặc bộ thay đổi có thể được thiết lập nhờ một chiết áp vi
chỉnh. Ngoài ra, đĩa điều khiển có thể được quay cẩn thận bằng tay để có thể tiến hành theo tiến
trình đo một cách cụ thể.

Di chuyển chuột qua hình ảnh để biết chi tiết của các thành phần riêng lẻ.

Thông số kỹ thuật

Điện áp hoạt động:

+15 V, +5 V, -15 V

Kích thước:

Eurocard 160 x 100 mm

Các nhóm chức năng:

Động cơ điều khiển tốc độ có thể thay đổi


Resolver
Các biến Hall và quang để đo góc và tốc độ

Có ba đĩa với mã khác nhau cho cảm biến quang học, cho phép sử dụng chúng như một bộ chuyển
đổi gia tăng hoặc một bộ chuyển đổi tuyệt đối (hình bên dưới minh họa đĩa cảm biến Hall).
Quá trình đo

Tín hiệu ra của cảm biến Hall hoặc máy mã hóa sẽ làm tín hiệu số đầu vào của bộ giao diện để
tiếp tục được xử lý. Tiến trình đo được thực hiện sử dụng thiết bị ảo (hình dưới).

Do tín hiệu ra từ bộ phân tích (dạng sin hoặc cosin) chỉ chỉ ra những thay đổi rất nhỏ trong biên
độ, chúng phải được khuếch đại bằng bộ khuếch đại đo của bộ thay đổi trước khi được xử lý tiếp
(sẽ nói cụ thể ở phần sau).

Bo mạch SO4203-5VE "Bộ khuếch đại đo và Resolver"

Tín hiệu sinh ra bởi bộ thay đổi trên bo mạch thí nghiệm "Phép đo góc và tốc độ" chỉ hiển thị
những thay đổi rất nhỏ trong biên độ. Vì thế, chúng cần được tiền xử lý trước khi được đánh
giá. Đó chính là mục đích của thẻ thí nghiệm SO4203-5VE "Bộ khuếch đại đo của bộ thay đổi".
Di chuyển chuột qua hình ảnh để biết chi tiết của các thành phần riêng lẻ.

Thông số kỹ thuật

Điện áp hoạt động:

+15 V, +5 V, -15 V

Kích thước:

Eurocard 160x100 mm

Các nhóm chức năng:

Bộ khuếch đại đo / Resolver

Trong thí nghiệm này, chúng ta không cần quan tâm đến thiết kế mạch của bộ khuếch đại, vì thế
nội dung đó sẽ không được mở rộng tại đây. Chức năng của bộ khuếch đại sẽ được nghiên cứu kĩ
hơn trong một thí nghiệm khác.
Mạch đo

Hình sau minh họa sơ đồ mạch cơ bản cho bộ thay đổi và bộ khuếch đại. Điện áp tham chiếu có
dạng sóng hình sin 100-kHz. Tín hiệu ra dạng sin hoặc cosin sau khi được khuếch đại bằng bộ
khuếch đại đo sẽ được đưa tới ngõ vào tương tự A hoặc B của bộ giao diện và sẽ được hiển thị, ví
dụ như bằng thiết bị ảo Bộ thay đổi - Resolver.
1. Đo độ dịch chuyển bằng cảm biến điện cảm:
Đo độ dịch chuyển bằng cảm biến điện cảm: Đặt điểm 0 cầu đo

Mục đích:

Thí nghiệm sau đây bắt đầu bằng việc đặt điểm 0 của cầu đo vào điểm trung tâm của lõi cuộn dây.
Điện áp vào của cầu được đặt bằng thiết bị ảo Function generator (bộ sinh hàm) và điện áp ra
được đo trên thiết bị ảo Oscilloscope (máy hiển thị dao động). Sơ đồ sau minh họa cho mạch đo
thích hợp.

Lắp ráp mạch thí nghiệm sau


Mở máy phát hàm - Function Generator từ menu Instruments /
Voltage Sources hoặc bằng cách kích vào hình ảnh bên trái và thực
hiện các cài đặt sau đây:

BIÊN ĐỘ - AMPLITUDE: 100 %


SỰ SUY GIẢM - ATTENUATION: 1:1
TẦN SỐ - FREQUENCY: 5 kHz
CHỨC NĂNG - FUNCTION: Sine

Kích hoạt đầu ra của máy phát hàm bằng cách kích vào nút POWER.

Mở máy hiện sóng (Oscilloscope) từ menu


Instruments/Measuring Devices. Thực hiện các thiết lập sau:

Kênh A: 100mV / div; +DC; Y-POS: 0


Kênh B: OFF / div; ; Y-POS:
Cơ sở thời gian: 50 µs / div Chế độ: X/T
Kích hoạt: A; Sườn lên; Mức: 0 div; Tiền kích hoạt: 0 div;

Sau đó di chuyển lõi cuộn dây đến vị trí trung tâm của nó (độ chia 20).
Điều chỉnh biến trở để đặt điểm 0 sao cho biên độ của điện áp cầu đạt giá trị nhỏ nhất.
Copy đường dao động thu được vào phần ô trống bên dưới.

Biên độ và tần số của điện áp mạch cầu là bao nhiêu sau khi cân bằng?

Biên độ của điện áp mạch cầu là bao nhiêu mV.

Tần số của điện áp mạch cầu là bao nhiêu kHz.

Các tham số cho bộ khuếch đại vi phân

Thí nghiệm tiếp theo nghiên cứu cách thức vận hành của bộ khuếch đại vi phân.
Mở rộng phần cài đặt của thí nghiệm trước sao cho channel B (kênh B) của máy hiển thị dao
động hiển thị ngõ ra từ bộ khuếch đại vi phân (xem hình dưới).
Thay đổi cài đặt cho máy hiển thị dao động như sau:

Cài đặt máy hiển thị dao động Oscilloscope


Channel A 5 V / div
Channel B 2 V / div

Time base 50 µs / div


Mode X/T, DC
Trigger: A

Tiếp theo, di chuyển lõi cuộn dây đến giới hạn dưới của nó (độ chia 0) và tiến hành lại thí
nghiệm một lần nữa. Copy đường dao động thu được vào phần ô trống dưới đây.

Sau đó, di chuyển lõi cuộn dây đến vị trí giới hạn trên của nó (độ chia 40) và lặp lại thí
nghiệm như trên. Copy đường dao động vào phần ô trống bên dưới.
Độ dịch pha là bao nhiêu ở giữa điện áp cầu và điện áp đầu ra của bộ khuếch đại vi sai?

Hai điện áp dịch pha nhau là 90° .


Hai điện áp dịch pha nhau là 180° .
Hai điện áp cùng pha.

Hệ số độ lợi của bộ khuếch đại vi sai là bao nhiêu?

Hệ số độ lợi là .

Đo độ dịch chuyển bằng cảm biến điện cảm: Hiệu chỉnh máy phát xung
Mục đích:

Để chuyển đổi điện áp AC của cầu thành điện áp DC tỉ lệ với độ dịch chuyển, chúng ta sử dụng
một mạch lấy mẫy và giữ điều khiển bằng xung như đã đề cập trước đó. Việc lấy mẫu điện áp AC
nên xảy ra mỗi khi biên độ đạt giá trị cực đại để có thể tận dụng hết biên độ sẵn có. Và để phục
vụ cho mục đích này, việc cần làm trước tiên trong thí nghiệm tiếp theo là chọn pha cho máy tạo
xung. Điện áp vào của cầu được đặt bởi thiết bị ảo Function generator (máy sinh hàm) và điện áp
ra được đo trên thiết bị ảo Oscilloscope (máy hiển thị dao động).
Sơ đồ sau minh họa mạch đo thích hợp.
Lắp ráp mạch thí nghiệm sau.

Mở máy phát hàm - Function Generator từ menu Instruments /


Voltage Sources hoặc bằng cách kích vào hình ảnh bên trái và thực
hiện các cài đặt sau đây:

BIÊN ĐỘ - AMPLITUDE: 100 %


SỰ SUY GIẢM - ATTENUATION: 1:1
TẦN SỐ - FREQUENCY: 5 kHz
CHỨC NĂNG - FUNCTION: Sine

Kích hoạt đầu ra của máy phát hàm bằng cách kích vào nút POWER.

Mở máy hiện sóng (Oscilloscope) từ menu


Instruments/Measuring Devices. Thực hiện
các thiết lập sau:

Kênh A: 5V / div; DC; Y-POS: 0


Kênh B: 5V / div; DC; Y-POS: 0
Cơ sở thời gian: 50 µs / div Chế
độ: X/T
Kích hoạt: A; Sườn lên; Mức: 0 div; Tiền kích hoạt: 0 div;
Điều chỉnh biến trở cho pha của máy tạo xung sao cho xung xuất hiện đúng vào lúc biên độ
điện áp cung cấp là lớn nhất.
Lõi của cuộn dây nên ở giới hạn trên của nó.
Copy đường dao động thu được vào phần ô trống bên dưới.

Bây giờ di chuyển lõi của cuộn dây đến giới hạn thấp hơn của nó (tức là độ chia 0).
Điều chỉnh thiết lập thí nghiệm để điện áp cầu được ghi lại trên máy hiện sóng thay vì điện
áp nguồn.
Giữ nguyên cài đặt cho bộ tạo chức năng và máy hiện sóng, thực hiện lại thí nghiệm.
Copy đường dao động thu được vào phần ô trống bên dưới.

Di chuyển lõi cuộn dây đến giới hạn trên của nó (tức là đến vạch chia tỷ lệ 0) và lặp lại thí
nghiệm.
Copy đường dao động thu được vào phần ô trống bên dưới.

Độ dịch pha giữa xung mẫu và điện áp cầu ở các giới hạn cao nhất và thấp nhất của
cảm biến khoảng cách là bao nhiêu?

Độ dịch pha ở giới hạn thấp nhất (vị trí 0) là °.

Độ dịch pha ở giới hạn cao nhất (vị trí 40) là ° or °.


Đo độ dịch chuyển bằng cảm biến điện cảm: Đặc tính cảm biến

Mục đích:

Thí nghiệm sau đây sẽ xác định đường đặc trưng tĩnh của cảm biến. Lõi của cuộn dây được đặt ở
giới hạn dưới của nó và dịch chuyển từng bước tới giới hạn trên trong quá trình thí nghiệm với
điện áp ngõ ra uOut được đo thông qua mạch đo cho mỗi vị trí x của lõi. Điện áp vào của cầu được
đặt bởi Function generator (bộ sinh hàm) và điện áp ra được đo bởi thiết bị ảo Voltmeter A (vôn
kế A). Sơ đồ sau minh họa cho mạch đo thích hợp.
Lắp ráp mạch thí nghiệm sau.

Mở máy phát hàm - Function Generator từ menu Instruments /


Voltage Sources hoặc bằng cách kích vào hình ảnh bên trái và thực
hiện các cài đặt sau đây:

BIÊN ĐỘ - AMPLITUDE: 100 %


SỰ SUY GIẢM - ATTENUATION: 1:1
TẦN SỐ - FREQUENCY: 5 kHz
CHỨC NĂNG - FUNCTION: Sinus

Kích hoạt đầu ra của máy phát hàm bằng cách kích vào nút POWER.

Mở dụng cụ ảo Vôn kế A từ menu Instruments ➔ Measuring devices hoặc


bằng cách nhấp chuột lên hình bên cạnh và thiết lập như trong bảng sau.

Dải đo: 5 V
Chế độ: P
DC
Nếu bạn chưa thực hiện điều chỉnh điểm 0 của cầu đo và hiệu chỉnh máy phát xung, hãy thực
hiện điều này.

Di chuyển lõi của cuộn dây đến vị trí giới hạn dưới và đo điện áp ra tương ứng uOut.
Di chuyển lõi của cuộn dây lên theo từng bước, mỗi bước là 2.5 độ chia và đo điện áp ra sau
mỗi lần di chuyển.
Điền các cặp giá trị bạn thu được vào bảng bên dưới, sau đó chuyển sang Chart mode để thấy
đường đặc trưng của cảm biến.

5
uOut/V

-1

-2

-3

-4

-5
0 5 10 15 20 25 30 35 40
x

Độ lợi của cảm biến là bao nhiêu (đồ thị của đặc tính) theo V / 10 độ chia giải trong dải
phát hiện trung bình?

Chuyển đổi bảng này


Độ lợi của cảm biến trong dải giữa là khoảng V / 10 độ thành hiển thị đồ thị để
dễ hình dung đặc tính
chia dải.
này
Tác động của pha lên máy tạo xung

Thí nghiệm sau nghiên cứu pha (góc pha j) của máy tạo xung sử dụng đường đặc trưng của cảm
biến.

Điều chỉnh biến trở dùng để căn chỉnh pha sao cho pha là 45° hoặc -45° thay vì là 90° hoặc
-90°.
Tiến hành lại thí nghiệm như trên và điền kết quả vào bảng dưới.

5
uOut/V
4

-1

-2

-3

-4

-5
0 5 10 15 20 25 30 35 40
x

Độ lợi của cảm biến là bao nhiêu (đồ thị của đặc tính) theo V / 10 độ chia giải trong dải phát
hiện trung bình?

Độ lợi của cảm biến trong dải giữa là khoảng V / 10 độ chia dải.
Hiện tượng này có thể được giải thích như thế nào?

Độ lợi là thấp hơn, bởi vì tín hiệu không còn được lấy mẫu ở biên độ lớn nhất của nó
Độ lợi là thấp hơn, bởi vì xung lấy mẫu đã trở thành hẹp hơn
Độ lợi là cao hơn, bởi vì xung lấy mẫu đã trở thành rộng hơn
Độ lợi không thay đổi bởi vì vị trí của xung lấy mẫu là không phù hợp ở đây

2. Đo độ dịch chuyển bằng cảm biến điện dung:


Đo độ dịch chuyển bằng cảm biến điện dung: Điều chỉnh điểm 0
Mục đích:

Thí nghiệm sau đây bắt đầu với việc nghiên cứu chức năng của cảm biến đo độ dịch chuyển. Bên
cạnh đó, điểm 0 của cảm biến cần được căn chỉnh và bộ khuếch đại cần được thiết lập để cảm biến
cho ra một điện áp nằm trong khoảng 0 - 10 V. Sơ đồ sau minh họa mạch đo thích hợp.

Lắp ráp mạch thí nghiệm sau:


Mở máy hiện sóng (Oscilloscope) từ menu
Instruments/Measuring Devices. Thực hiện các thiết lập sau:

Kênh A: 200 mV / div; DC; Y-POS: 0 Kênh


B: OFF / div; ; Y-POS:
Cơ sở thời gian: 20 µs / div
Chế độ: X/T
Kích hoạt: A; Sườn lên; Mức: 0 div; Tiền kích hoạt: 0 div;

Để đặt giá trị bù offset và độ khuếch đại, điều chỉnh tụ tinh chỉnh đến vị trí giới hạn bên trái
của nó và di chuyển bản tụ tới giới hạn dưới (vị trí 0).
Copy đường dao động thu được vào phần ô trống dưới đây.

Tiếp theo, di chuyển bản tụ tới giới hạn trên (vị trí 60) và lặp lại thí nghiệm. Copy đường dao
động thu được vào phần ô trống dưới đây.

Vị trí của cảm biến khoảng cách ảnh hưởng đến tần số của mạch dao động như thế nào?

Khi tụ điện được di chuyển về phía trước 60 vạch, tần số của mạch dao động này giảm xuống.
Khi tụ điện được di chuyển về phía trước 60 vạch, tần số của mạch dao động này tăng lên.
Vị trí tụ điện này không ảnh hưởng đến tần số của mạch dao động.

Giờ, hãy đóng máy hiển thị dao động lại. Mở vôn kế B và thiết lập các tham số sau:

Mở thiết bị ảo Vôn kế B từ thực đơn menu Công cụ / đồng hồ đo hoặc bằng


cách nhấn chuột lên hình phía dưới và thiết lập như trong bảng.

RANGE: 20 V
MODE: AV
DC
Sau đó, di chuyển máy biến đổi dịch chuyển tới vị trí 0 và điều chỉnh tụ tinh chỉnh bù sao cho
đầu ra của cảm biến là một điện áp 0 V.
Tiếp theo, di chuyển cảm biến đến vị trí 60 và đặt tụ tinh chỉnh cho độ lợi sao cho điện áp ra
đạt giá trị 10 V.
Đóng vôn kế và mở lại máy hiển thị dao động.
Di chuyển bản tụ tới vị trí thấp nhất và xác định tần số tương ứng f của mạch điều hợp.
Dịch chuyển bản tụ dần lên trên theo từng bước, mỗi bước là 5 độ chia và đo tần số tại mỗi
bước.
Điền các cặp giá trị vào bảng, sau đó chuyển sang Chart mode để máy hiển thị đường đặc trưng.

25
f/kHz

20

15

10

0
0 5 10 15 20 25 30 35 40 45 50 55 60
x
Đo độ dịch chuyển bằng cảm biến điện dung: Đặc tính cảm biến
Mục đích:

Trong thí nghiệm sau, chúng ta sẽ xác định đường đặc trưng tĩnh của cảm biến. Bản tụ di chuyển
được sẽ được dịch chuyển theo từng bước từ vị trí giới hạn dưới đến vị trí giới hạn trên. Với mỗi
vị trí x, điện áp ra tương ứng uOut sẽ được đo bằng một mạch đo. Vôn kế A được dùng để đo điện
áp ra. Sơ đồ sau minh họa mạch đo thích hợp.

Lắp ráp mạch thí nghiệm sau.

Mở dụng cụ ảo Vôn kế A từ menu Instruments ➔ Measuring devices hoặc


bằng cách nhấp chuột lên hình bên cạnh và thiết lập như trong bảng sau.

Dải đo: 10 V
Chế độ: AV
DC
Chuyển bản tụ đến giới hạn dưới của nó và đo điện áp ra tương ứng uOut.
Di chuyển lõi theo từng bước 5 độ chia lên trên và đo điện áp ra sau mỗi lần di chuyển.
Điền các cặp giá trị vào bảng dưới đây, sau đó chuyển sang Chart mode để xem đường đặc
trưng của cảm biến.

10

uOut/V 9

0
0 5 10 15 20 25 30 35 40 45 50 55 60
x
Hình dạng của đặc tính thu được là bao nhiêu và nó được giải thích như thế nào?

Đặc tính này là tuyến tính, bởi vì tín hiệu đầu ra của bộ
chuyển đổi tần số/điện áp là tỉ lệ thuận với tần số của mạch
dao động.
Đặc tính này là phi tuyến, bởi vì tín hiệu đầu ra của bộ
chuyển đổi tần số/điện áp là tỉ lệ thuận với tần số của mạch
dao động.
Đặc tính này là tuyến tính, bởi vì tín hiệu đầu ra của bộ
chuyển đổi tần số/điện áp là tỉ lệ nghịch với tần số của mạch
dao động.
Đặc tính này là phi tuyến tính, bởi vì tín hiệu đầu ra của bộ
chuyển đổi tần số/điện áp là tỉ lệ nghịch với tần số của mạch
dao động.

Kiểm tra kiến thức: Phép đo độ dịch chuyển

Gán kỹ thuật phép đo đúng với mỗi các cảm biến khoảng cách bên dưới.

Kỹ thuật tương tự Kỹ thuật số


Cảm biến khoảng cách
điện cảm
Cảm biến khoảng cách
điện dung
Cảm biến khoảng cách
gia tăng
Phát biểu nào sau đây là đúng liên quan đến các cảm biến khoảng cách điện cảm?

Trong trường hợp của cảm biến khoảng cách điện cảm,
khoảng cách được đo qua sự thay đổi điện dung của cuộn
dây.
Trong trường hợp của cảm biến khoảng cách điện cảm,
khoảng cách được đo qua sự thay đổi điện cảm của cuộn
dây. Một vài đáp án là
Trong trường hợp của cảm biến khoảng cách điện cảm, đúng.
khoảng cách được đo qua sự thay đổi điện trở của cuộn
dây.
Một cảm biến khoảng cách điện cảm có thể được sử dụng
như một chuyển đổi tiệm cận.
Các cảm biến khoảng cách điện cảm luôn luôn được tích
hợp bên trong mạch cầu đo.

Chuyển đổi tiệm cận điện cảm có thể phát hiện được các vật liệu nào?

Thiết bị cách điện


Bán dẫn
Dẫn điện
Trong trường hợp các cảm biến khoảng cách điện dung, khoảng cách được đo qua các
thay đổi điện dung. Điều này hoạt động như thế nào?

Bằng sự thay đổi diện tích tấm tác dụng của tụ


Bằng thay đổi điện áp qua tụ điện
Một vài đáp án có thể
Bằng sự thay đổi điện môi giữa các tấm tụ điện
là đúng
Bằng sự thay thế vật liệu tấm này
Bằng sự thay đổi khoảng cách giữa các tấm tụ
điện

Có bao nhiêu pick-up cần thiết trên một cảm biến gia tăng để hướng chuyển động đồng
nhất?

1 pick-up.
2 pick-ups.
3 pick-ups
3. Đo góc với cảm biến gia tăng

Thiết kế cảm biến gia tăng

Mục đích:

Thí nghiệm sau đây nghiên cứu phương pháp đo góc với sự trợ giúp của một cảm biến gia tăng.
Hình dưới minh họa đĩa mã hóa tương ứng. Cảm biến trong thí nghiệm là một cảm biến gia tăng
3 kênh với hai đường ngoài (vàng và xanh) dùng để xác định vị trí tương đối có kèm theo xác
định chiều quay và đường bên trong (đỏ) chỉ có một dấu mã được dùng như đường tham chiếu,
cho phép cảm biến xác định điểm 0.

Trong hình sau là mạch đo thích hợp. Có thể thấy là 4 tín hiệu nhị phân từ cảm biến (Q 8 không
cần thiết trong trường hợp này) được nối với các ngõ vào số từ 0 đến 3 trên bộ giao diện.
Lắp ráp mạch thí nghiệm sau và cho đĩa mã hóa vào cảm biến gia tăng.

Mở bộ phân tích logic trong Menu Instrument và đặt các giá trị được đưa ra trong bảng bên dưới

Cài đặt bộ phân tích Logic - Logic Analyser


I0 → Q1, I1 → Q2, I2 →Q4
Illustrated Signals

Sample time 1 ms
Show OFF
Hexadecimal OFF
Cont OFF
Settings...
Pattern Clock
Phase On 1
Phase Off 1
Count 10
Clocks 100
Đặt bộ phận tinh chỉnh tốc độ trên thẻ thí nghiệm "Phép đo góc và tốc độ" đến tốc đọ lớn nhất
(theo chiều nào cũng được), tiến hành một phép đo riêng lẻ và copy đường phân tích thu được vào
phần ô trống dưới đây.

Có thể nói gì về vị trí pha của xung tại Q1 và Q2?

Các xung không bị lệch pha lẫn nhau.


Các xung dịch chuyển pha lẫn nhau bằng nửa độ rộng xung.
Các xung được dịch chuyển pha lẫn nhau theo toàn bộ độ
rộng xung.
Các xung dịch chuyển pha lẫn nhau bởi hai độ rộng xung.

Tiếp theo, mở thiết bị ảo Bộ mã hóa số (Digital Encoder ) và đặt chúng ở chế độ GIA TĂNG
(INCREMENTAL) như trong hình dưới đây:

Đặt bộ phận tinh chỉnh tốc độ ban đầu đến tốc độ nhỏ nhất có thể theo chiều kim đồng hồ và bắt
đầu đo bằng cách nhấn nút 'REC' trên bộ mã hóa số. (Chú ý: Cũng có thể quay đĩa mã hóa cẩn
thận bằng tay). Lặp lại thí nghiệm với chuyển động ngược chiều kim đồng hồ.
Hướng nào cảm biến này đếm trong mỗi trường hợp? độ phân giải góc của cảm biến là
gì, tức là có bao nhiêu vị trí khác nhau có thể nó phát hiện trong một vòng quay?

Trong chiều quay ngược chiều kim đồng hồ, cảm biến
đếm tiến (0, 1, 2,…).
Trong chiều quay ngược chiều kim đồng hồ, cảm biến
đếm xuống (99, 98, 97,…). Nhiều đáp án có thể
Trong chiều quay theo chiều kim đồng hồ, cảm biến là đúng
đếm xuống (99, 98, 97,…).
Trong chiều quay theo chiều kim đồng hồ, cảm biến đếm
lên (0, 1, 2,…).

Có bao nhiêu vị trí khác nhau cảm biến có thể phát hiện trong một vòng quay?

8 vị trí khác nhau.


16 vị trí khác nhau.
24 vị trí khác nhau.
32 vị trí khác nhau.

Độ phân giải góc của cảm biến này là bao nhiêu?

Độ phân giải góc là °.

Tiếp theo, đặt bộ phận tinh chỉnh tốc độ tới một tốc độ thấp theo chiều kim đồng hồ và bắt
đầu và kết thúc đo liên tiếp bằng nút 'REC' (cho đĩa tiếp tục quay).
Quan sát vị trí hiển thị mỗi lần bạn bắt đầu lại phép đo.
Giá trị nào hiển thị bắt đầu trong mỗi trường hợp? khi nào một giá trị tuyệt đối đúng
thu được sau khi khởi động lại phép đo?

Hiển thị bắt đầu trong mỗi trường hợp với giá trị gần
đúng của phép đo trước chạy, bởi vì phép đo tương đối
được bao gồm ở đây
Hiển thị bắt đầu trong mỗi trường hợp với 0 hoặc 99, bởi Nhiều đáp án có
vì một phép đo tuyệt đối được bao gồm ở đây thể là đúng
Một giá trị tuyệt đối đúng được hiển thị trên vượt qua
điểm đường tham chiếu
Giá trị tương đối chính xác được hiển thị ở mọi lần

Giờ, hãy ngừng việc lấy mẫu của đường tham chiếu trong khi đĩa mã hóa vẫn quay
bằng nút D2 trên bộ mã hóa số và quan sát kết quả hiển thị.

Sự thay đổi nào được so sánh với phép đo lúc trước?

Trong chiều quay theo chiều kim đồng hồ, bộ đếm không được đặt lại khi vượt quá
điểm đường tham chiếu. Bộ đếm này tiếp tục vượt quá 31.
Trong chiều quay theo chiều kim đồng hồ, bộ đếm không được đặt lại khi vượt quá
điểm đường tham chiếu. Bộ đếm này tiếp tục vượt quá 69.
Trong cả hai hướng quay, không được đặt lại khi vượt quá điểm đường tham chiếu

Tiếp theo, đổi đầu nối tín hiệu tại Q1 và Q2 (nhấn nút D2 một lần nữa) và kiểm tra đáp ứng
của cảm biến với cả hai chiều quay.

Tác động của sự hoán đổi nào với Q1 và Q2?

Không thay đổi


Hướng quay được hiển thị không đúng
Bộ đếm đếm gấp đỏi định mức ban đầu
4. Đo góc với cảm biến tuyệt đối sử dụng mã nhị phân

Mục đích:

Cảm biến gia tăng chỉ cho phép xác định vị trí tương đối. Chỉ có thể xác định vị trí tuyệt đối nếu
có thêm các dấu hiệu tham chiếu. Thí nghiệm sau đây nghiên cứu cách đo góc với sự trợ giúp của
một cảm biến tuyệt đối sử dụng phương pháp mã hóa nhị phân. Trong hình dưới là đĩa mã hóa
tương ứng. Đó là một cảm biến tuyệt đối với mỗi vị trí riêng lẻ đều được mã hóa nhị phân. Mỗi vị
trí có một mã 4 bit riêng.

Bảng sau minh họa một ví dụ của mã nhị phân cho một vài vị trí đầu tiên.

Bộ mã hóa Nhị phân


Vị trí Q8 Q4 Q2 Q1
0 0 0 0 0
1 0 0 0 1
2 0 0 1 0
3 0 0 1 1
4 0 1 0 0
... ... ... ... ...

Sơ đồ sau chỉ ra mạch đo thích hợp. Có thể thấy là 4 tín hiệu nhị phân từ cảm biến được nối với
các ngõ vào số từ 0 đến 3 trên bộ giao diện.
Lắp ráp mạch thí nghiệm sau và cho đĩa mã hóa nhị phân vào.

Mở bộ phân tích Lô gic - Logic Analyser từ Menu Instruments và thiết lập các giá trị
sau đây:

Cài đặt bộ phân tích lô gic - Logic Analyser


I0 → Q1, I1 → Q2, I2 → Q4, I3 → Q8
Illustrated Signals

Sample time 1 ms
Show OFF
Hexadecimal OFF
Cont OFF
Settings
...
Pattern Clock
On Phase 1
Off Phase 1
Count 10
Clock 100

Đặt bộ phận tinh chỉnh tốc độ trên thẻ thí nghiệm "Phép đo góc và tốc độ" tới tốc độ lớn nhất
(theo chiều nào cũng được), bắt đầu một phép đo riêng lẻ và copy đường phân tích thu được
vào phần ô trống bên dưới.

Đặc tính thu được là gì?

Q1 và Q2 đưa ra các tín hiệu xung nhịp tuần hoàn, trong khi Q4 và Q8 đưa ra
đặc tính tín hiệu cố định.
Các tín hiệu xung nhịp tuần hoàn của các thời gian on và off khác nhau được đưa
ra trong mỗi trường hợp.
Các tín hiệu xung nhịp tuần hoàn của các thời gian on và off đồng nhất được đưa
ra trong mỗi trường hợp.

Các hệ số là bao nhiêu giữa các tần số ở các đầu ra Q1, Q2, Q4 và Q8?

4:3:2:1.
8:4:2:1.
16:8:4:1.
32:16:8:1.
Phép đo góc sử dụng mã nhị phân

Mục tiêu:

Thí nghiệm sau đây hiển thị góc có thể được đo như thế nào với sự trợ giúp của một cảm biến
tương đối bằng cách sử dụng bộ mã hóa nhị phân.

Sử dụng thiết lập từ thí nghiệm trước ở đây, cùng với đĩa mã hóa nhị phân.

Giờ, mở thiết bị ảo Bộ mã hóa số (Digital Encoder ) và đặt nó ở chế độ MÃ NHỊ PHÂN


(BINARY CODE ) như trong hình dưới:
Đặt một chuyển động ban đầu ở tốc độ thấp, theo chiều kim đồng hồ và bắt đầu đo bằng cách
nhấn nút 'REC' trên bộ mã hóa số.
Lặp lại thí nghiệm với một chuyển động quay ngược chiều kim đồng hồ.

Hướng cảm biến đếm trong mỗi trường hợp là gì? Các vị trí khác nhau bao nhiêu có thể
nó phát hiện trong một vòng quay?

Cảm biến này đếm tăng trong vòng quay theo chiều kim
đồng hồ
Cảm biến này đếm giảm trong vòng quay theo chiều
kim đồng hồ
Cảm biến này đếm tăng trong vòng quay theo ngược Nhiêu hơn một
chiều kim đồng hồ đáp án có thể là
đúng
Cảm biến này đếm giảm trong vòng quay theo chiều
ngược kim đồng hồ
Cảm biến có thể xác định 8 (0...7) vị trí khác nhau.
Cảm biến có thể xác định 16 (0...15) vị trí khác
nhau.
Cảm biến có thể xác định 32 (0...31) vị trí khác
nhau.

Bộ phân giải góc của cảm biến này là gì?

Độ phân giải góc phụ


Độ phân giải góc là °. thuộc vào số vị trí có
thể phân biệt
Độ phân giải góc thông thường phụ thuộc vào cái gì?

Số rãnh trên đĩa mã hóa, tức là độ rộng bit của word mã hóa
Tốc độ vòng quay
Thời gian phép đo

Lưu ý: Nếu câu trả lời sai, vui lòng lật đĩa và làm lại thí nghiệm.

Giờ, đặt bộ phận tinh chỉnh tốc độ một lần nữa tại một tốc độ thấp theo chiều kim đồng hồ và
bắt đầu và tạm dừng đo liên tiếp sử dụng nút 'REC' (cho đĩa tiếp tục quay).
Quan sát hiển thị vị trí ngay sau mỗi lần bắt đầu lại một phép đo.

Giá trị nào hiển thị thông thường lúc ban đầu?

Hiển thị thông tường lúc bắt đầu là 0, bởi vì phép đo các giá
trị liên quan được bao gồm ở đây
Hiển thị lúc bắt đầu là 0 trong chiều quay theo chiều kim
đồng hồ, và 15 trong chiều quay ngược chiều kim đồng hồ
Hiển thị bắt đầu với giá giá trị vị trí thực tế, bởi vì một cảm
biến giá trị tuyệt đổi được thực hiện ở đây

Tiếp theo, dừng đĩa mã hóa lại và quay nó bằng tay tới vị trí 0.
Sau đó quay đĩa chậm theo chiều kim đồng hồ và quan sát hiển thị vị trí.
Vấn đề nào xảy ra, và trong khi vị trí nào thay đổi nó xảy thường xuyên nhất?

Không có vấn đề
Các giá trị không đúng được hiển thị nhanh trong khi sự
chuyển dịch giữa hai vị trí
Giá trị 3 là không đồng nhất Nhiều hơn một
đáp án có thể là
Các giá trị không đúng thông thường được hiển thị trong đúng
sự thay đổi đồng thời trong một vài bit.
Các giá trị không đúng thông thường được hiển thị trong
sự thay đổi theo một bit đơn giản của một word mã hóa.

Tác dụng này được giải thích như thế nào?

Sự thay đổi theo các giá trị bit không được đồng bộ hóa chính xác
Tốc độ quay dao động.
Đường rãnh trên đĩa mã hóa khác nhau theo độ rộng

Giờ, điều khiển đĩa một lần nữa ở một tốc độ thấp sau đó gỡ bỏ một trong các đầu nối tín hiệu
(hoặc ngừng một trong các cảm biến nhị phân bằng các nút D0, D1, D2 hoặc D3 trên thiết
bị ảo).
Quan sát tác động của việc gián đoạn tín hiệu lên hiển thị vị trí.

Lỗi của 1 bit ảnh hưởng cái gì trên sự hiển thị vị trí?

Một lỗi của chỉ 1 bit không có ảnh hưởng lên sự hiển thị vị trí
Tất cả các giá trị vị trí được hiển thị không đúng
Một nửa của các giá trị vị trí được hiển thị không đúng
Số các giá trị vị trí được hiển thị không đúng phụ thuộc vào
bit nào bị lỗi
5. Đo góc với cảm biến tuyệt đối sử dụng mã gray

Mục đích:

Với một đĩa đã được mã hóa nhị phân, rất khó để có thể gán mỗi vị trí với một mẫu vì khi đĩa di
chuyển từ một vị trí tới vị trí tiếp theo sẽ làm thay đổi vài bit, ví dụ như từ vị trí 7 (0111) đến vị
trí 8 (1000), khi mà cả 4 bit đều thay đổi đồng thời. Nếu thiết bị lấy mẫu mất sự điều chỉnh của
nó một chút và không được dóng chính xác nữa thì sẽ có lỗi xảy ra. Có thể tránh được các lỗi
như thế nếu chúng ta dùng các mã mà chỉ thay đổi một bit từ một vị trí sang vị trí kế tiếp. Một
trong các mã như thế là mã Gray. Trong hình dưới là đĩa mã hóa tương ứng. Đó lại là một cảm
biến tuyệt đối nhưng trong trường hợp này, mỗi vị trí riêng lẻ được gán một mã Gray duy nhất.
Mỗi vị trí do đó được gán một từ mã 4 bit.

Bảng sau liệt kê mã Gray cho cả 16 vị trí. Chữ số nhị phân màu đỏ là chữ số sẽ thay đổi khi
chuyển từ một ví trí sang vị trí kế tiếp (từ vị trí 0 đến 15).

Mã Gray
Vị trí Q8 Q4 Q2 Q1
0 0 0 0 0
1 0 0 0 1
2 0 0 1 1
3 0 0 1 0
4 0 1 1 0
5 0 1 1 1
6 0 1 0 1
7 0 1 0 0
8 1 1 0 0
9 1 1 0 1
10 1 1 1 1
11 1 1 1 0
12 1 0 1 0
13 1 0 1 1
14 1 0 0 1
15 1 0 0 0

Sơ đồ bên dưới minh họa mạch đo thích hợp. Có thể thấy là 4 ngõ ra nhị phân từ cảm biến được
nối với các ngõ vào số từ 0 đến 3 trên bộ giao diện.

Lắp ráp mạch thí nghiệm bên dưới và cho đĩa mã hóa Gray vào.
Mở bộ phân tích lô-gíc và thiết lập các giá trị sau

Bộ phân tích - Logic Analyser


I0 → Q1, I1 → Q2, I2 → Q4, I3 → Q8
Illustrated signals

Sample time 1 ms
Show OFF
Hexadecimal OFF
Cont OF
Settings...
Pattern Clock
Phase ON 1
Phase OFF 1
Count 10
Clocks 100

Đặt bộ phận tinh chỉnh tốc độ trên thẻ thí nghiệm "Phép đo góc và tốc độ" tới tốc độ lớn nhất
(theo chiều nào cũng được), bắt đầu một phép đo đơn lẻ và copy đường phân tích thu được
vào ô trống dưới đây.

Các điểm nào theo thời gian thay đổi theo mức xảy ra trên ít nhất hai kênh?

Không thay đổi theo mức xảy ra đồng thời


Thay đổi theo mức xảy ra đồng thời.
Giờ, mở thiết bị ảo Digital Encoder và đặt nó ở chế độ GRAY CODE như hình dưới:

Đặt bộ phận tinh chỉnh tốc độ tới một tốc độ thấp ban đầu theo chiều kim đồng hồ và bắt đầu
đo bằng cách nhấn nút 'REC' trên bộ mã hóa số.
Sau đó, lặp lại thí nghiệm với một chuyển động ngược chiều kim đồng hồ.

Có sự khác nhau trong hành vi so sánh với địa mã hóa nhị phân không và nếu có thì nó là
cái gì?

Đĩa mã hóa Gray đếm tới 31


Đĩa mã hóa Gray đếm tăng trong cả hai hướng quay (0...15).

Không có sự khác nhau.

Tiếp theo, đặt bộ phận tinh chỉnh tốc độ lại tốc độ chậm theo chiều kim đồng hồ và bắt đầu
và tạm dừng đo liên tiếp bằng nút 'REC' (cho đĩa tiếp tục quay).
Quan sát hiển thị vị trí ngay sau mỗi lần bắt đầu lại một phép đo.

Giá trị nào hiển thị ban đầu trong mỗi trường hợp?

Trong trường hợp mã hóa nhị phân, hiển thị ban đầu với giá trị vị trí thực tế bởi vì một
cảm biến giá trị tuyệt được được sử dụng.
Hiển thị ban đầu với 0 bởi vì một cảm biến giá trị tuyệt được được sử dụng.

Giờ, dừng đĩa lại sau đó quay đĩa bằng tay tới vị trí 0.
Quay đĩa chậm theo chiều kim đồng hồ và quan sát hiển thị vị trí.
Vấn đề gặp phải trong trường hợp mã hóa nhị phân cũng xảy ra ở đây là gì?

Hành vi là giống như trong trường hợp mã hóa nhị phân


Vấn đề không xảy ra ở đây, bởi vì chỉ một bit thay đổi trên sự
thay đổi vị trí.

Sau đó, điều khiển đĩa một lần nữa tại một tốc độ thấp và gỡ bỏ một trong các đầu nối tín hiệu
(hoặc ngừng một trong các cảm biến nhị phân sử dụng nút D0, D1, D2 hoặc D3 trên thiết bị
ảo).
Quan sát tác động của việc gián đoạn tín hiệu lên hiển thị vị trí.

Lỗi 1 bit ảnh hưởng đến cái gì trên sự hiển thị vị trí?

Một lỗi của một bí không có ảnh hưởng, vì sự hiện diện của
bit dư.
Một phần tư của word mã hóa được ngắt không chính xác
trong mỗi trường hợp
Một phần hai của word mã hóa được ngắt không chính xác
trong mỗi trường hợp
Tất cả word mã hóa được ngắt không chính xác

6. Đo tốc độ quay sử dụng cảm biến Hall

Thiết kế cảm biến Hall

Mục đích:

Thí nghiệm sau bắt đầu bằng việc nghiên cứu chức năng cơ bản của cảm biến Hall. Thiết bị bao
gồm 3 cảm biến riêng biệt cách nhau 45o.
Trong sơ đồ sau là mạch đo thích hợp. Có thể thấy là 3 tín hiệu nhị phân từ cảm biến được nối với
các ngõ vào số từ 0 đến 2 trên bộ giao diện. Để xác định tốc độ quay, một trong các tín hiệu cần
được đưa đến ngõ vào tương tự A trên bộ giao diện (trong mạch này với QC là bit thấp nhất).

Quá tình thí nghiệm

Lắp ráp mạch thí nghiệm sau và cho bánh quay với cảm biến Hall vào.

Mở thiết bị ảo Hall Encoder:


Giờ, sử dụng bộ phận tinh chỉnh tốc độ để đặt một chuyển động theo chiều kim đồng hồ càng
gần tốc độ 1 vòng trên giây càng tốt.
Sau đó, mở bộ phân tích lô-gíc và cấu hình các giá trị sau:

Cài đặt bộ phân tích - Logic analyser

Displayed signals I0 (=QC), I1 (=QA), I2 (=QB)


Sample time 1 ms
Output Clock
Number 10
Cycles 100

Bắt đầu một phép đo riêng lẻ và copy đường phân tích thu được vào ô trống bên dưới.
Hệ số này là cái gì giữa thời gian xung HIGH và LOW, và giá trị này phụ thuộc vào cái gì?

Hệ số này là khoảng 1:1.

Hệ số này là khoảng 2:1.

Hệ số này là khoảng 4:1. Một vài đáp án có thể


là đúng
Hệ số này phụ thuộc vào tốc độ quay.
Hệ số này phụ thuộc vào số cảm biến Hall được thực
hiện.
Hệ số này phụ thuộc vào độ rộng khe của bánh đang
chạy.

Có bao nhiêu xung HIGH xảy ra trên vòng quay trên mỗi cảm biến?

4 xung trên mỗi vòng (một nửa số khe bánh đang chạy)
8 xung trên mỗi vòng (số khe bánh đang chạy)
16 xung trên mỗi vòng (gấp đôi số khe bánh đang chạy)

Tiếp theo, dừng bánh quay lại rồi quay nó bằng tay ngược chiều kim đồng hồ.
Xác định mức của tín hiệu QC, QA và QB cho mỗi vị trí trong 6 vị trí góc có thể có và điền
kết quả vào bảng sau.
Word mã hóa nào sau đây xác định một vị trí không
chính xác?
010
100
000 Một vài đáp án là đúng.

110
111

Độ phân giải cơ khi và điện của cảm biến này là cái gì?

Độ phân giải điện là 30°.

Độ phân giải điện là 60°.


Độ phân giải điện là 120°. Một vài đáp án là đúng.
Độ phân giải điện là 7.5°.
Độ phân giải cơ là 15°.
Độ phân giải cơ là 30°.
Phép đo tốc độ quay sử dụng cảm biến Hall

Mục đích:

Thí nghiệm sau đây nghiên cứu phương pháp đo tốc độ quay sử dụng cảm biến

Hall. Sơ đồ dưới đâu minh họa một mạch đo thích hợp.

Tiến hành thí nghiệm

Lắp ráp mạch thí nghiệm sau và cho bánh quay với cảm biến Hall vào.
Mở thiết bị ảo Hall Encoder.

Đặt bộ phận tinh chỉnh tốc độ trên thẻ thí nghiệm tới một tốc độ thấp theo chiều kim
đồng hồ.
Sau đó, dừng bánh quay lại và cho nó quay ngược chiều kim đồng hồ. Quan sát kết
quả hiển thị của vị trí.

Cảm biến này gia tăng hoặc dựa vào các giá trị tuyệt đối? Nó có thể xác định hướng
quay không?

Cảm biến được dựa vào các giá trị tuyệt đối
Cảm biến được dựa vào các giá trị tương đối Một vài đáp án có thể là
đúng.
Cảm biến Hall có thể xác định hướng quay
Cảm biến Hall không thể xác định hướng quay

Tiếp theo, hãy để đĩa quay với tốc độ lớn nhất, ban đầu là theo chiều kim đồng hồ sau
đó là theo chiều ngược lại.

Tốc độ lớn nhất của bánh xe này là bao nhiêu?

η= rpm
Điều khiển bánh xe ở tốc độ cực đại một lần nữa, sau đó dừng bánh xe lại.
Đợi một lát và quan sát kết quả hiển thi tốc độ.

Ảnh hường nào có thể nhìn thấy và nó có thể được giải thích như thế nào?

Hiển thị nhảy tới 0 nhanh sau đó bánh xe bị dừng lại.


Hiển thị nhảy tới 0 ngay lập tức sau đó bánh xe bị dừng lại.
Hiển thị duy trì ở hầu hết một giá trị
Tốc độ được xác định với sự trợ giúp của một bộ định thời
đo khoảng thời gian giữa hai xung. Nếu không có xung Một vái đáp án có thể
xảy ra (bánh xe là cố định), bộ định thời chạy vượt quá, và là đúng
hiển thị được thiết lập là 0.
Tốc độ được xác định với sự trợ giúp của một bộ định thời
đo khoảng thời gian giữa hai xung. Nếu không có xung
xảy ra (bánh xe là cố định), hiển thị được duy trì hầu hết
ở một giá trị.

Đổi hai đầu nối tín hiệu QC và QA sau đó lại cho bánh quay ở tốc độ thấp.
Quan sát hiển thị của vị trí và tốc độ. Lặp lại thí nghiệm với bánh quay theo chiều
ngược lại.

Ảnh hường nào có thể quan sát và nó có thể được giải thích như thế nào?

Bởi vì chỉ một kênh là cần thiết để xác định tốc đô, nó
vẫn chỉ thị đúng
Bởi vì thứ tự xung trên nhiều kênh là cần thiết để xác
định tốc đô, bây giờ nó vẫn chỉ thị không đúng
Bởi vì việc trao đổi các kênh không còn làm cho nó có Một vái đáp án có
thể đánh giá tốc độ, bây giờ nó chỉ thị không chính xác. thể là đúng.
Bởi vì các tín hiệu từ tất cả các cảm biến là cần thiết để
xác định vị trí, bây giờ nó chỉ thị không chính xác.
Bởi vì chỉ một kênh là cần thiết để xác định vị trí, nó chỉ
thị là chính xác.
7. Thí nghiệm với bộ thay đổi

Hiệu chỉnh cho bộ khuếch đại đo của bộ thay đổi

Mục đích:

Trước khi tiến hành thí nghiệm với bộ thay đổi, cần căn chỉnh bộ khuếch đại đo đi kèm. Hình sau
là mạch căn chỉnh tương ứng.

Lắp ráp mạch thí nghiệm như bên dưới.


Mở máy phát hàm - Function Generator từ menu Instruments /
Voltage Sources hoặc bằng cách kích vào hình ảnh bên trái và thực
hiện các cài đặt sau đây:

BIÊN ĐỘ - AMPLITUDE: 100 %


SỰ SUY GIẢM - ATTENUATION: 1:1
TẦN SỐ - FREQUENCY: 100 kHz
CHỨC NĂNG - FUNCTION: Sine

Kích hoạt đầu ra của máy phát hàm bằng cách kích vào nút POWER.

Mở máy hiện sóng (Oscilloscope) từ


menu Instruments/Measuring Devices.
Thực hiện các thiết lập sau:

Kênh A: 1 V / div; DC; Y-POS: 0


Kênh B: 1 V / div; DC; Y-POS: 0
Cơ sở thời gian: 2 µs / div
Chế độ: X/T
Kích hoạt: B; Sườn lên; Mức: 0 div; Tiền kích
hoạt: 0 div;

Đảo ngược tín hiệu từ kênh B bằng nút INV.


Đặt cái đo điện thế trong bo mạch thí nghiệm "Phép đo góc và tốc độ" tới cài đặt cho tốc độ
lớn nhất (chiều quay không quan trọng).
Bạn nên quan sát đường dao động sau, trong đó đường màu xanh (tín hiệu từ lỗ cắm TP1
trên kênh A) làm thay đổi biên độ:
Chức năng Sine Cosine

Điều chỉnh vị trí pha - Adjustment of the trim trim potentio


phase position potentio meter P4
meter P1
trim trim
Điều chỉnh offset - Adjustment of the Offset potentio potentio
meter P2 meter P5
Điều chỉnh biên độ - Adjustment of the trim trim
Amplitude potentio potentio
meter P3 meter P6
Cái đo điện thế tinh chỉnh P1 trên bo mạch "Bộ khuếch đại đo của bộ thay đổi" đặt pha cho
tín hiệu từ TP1.
Điều chỉnh P1 sao cho tín hiệu từ TP1 và TP2 ít hay nhiều cũng cùng pha nhau.
Sau đó, điều chỉnh cái đo điện thế P2 sao cho biên độ của TP1, sao cho tín hiệu tai TP2 gần
bằng giá trị trung bình của tín hiệu tại TP1.

Hinweis: Chức năng của bộ trimmer trục chính trên bo mạch khuếch đại-resolver
Giờ, nối đầu vào tương tự A tới lỗ cắm Sin trên bo mạch bộ khuếch đại.
Thay đổi cài đặt máy hiện sóng như sau:

Channel A: VOLTS / DIV: 5 V / DIV; Time / DIV: 100 ms; Trigger: CHN A
Channel B: OFF
Đường thu được nên có dạng sóng sin như hình sau (ghi lại cài đặt đã điều chỉnh
của máy hiển thị dao động):

Bộ tinh chỉnh P2 có thể được dùng để điều chỉnh giá trị bù vào offset của tín hiệu.
Điều chỉnh P2 sao cho tín hiệu không còn giá trị bù offset biểu kiến nào nữa và đối
xứng với trục 0:
Bộ phận tinh chỉnh P1 có thể được dùng để thay đổi dạng của tín hiệu. Điều chỉnh P1
cho đến khi tín hiệu có dạng sóng sin.
Bộ phận tinh chỉnh P1 và P2 ảnh hưởng lẫn nhau trong một phạm vi nào đó, vì vậy có
thể cần điều chỉnh thêm P2 một chút nữa:
Cuối cùng, dùng bộ phận tinh chỉnh P3 để thiết lập biên độ tín hiệu tới giá trị 10 V:
Sử dụng bộ phận tinh chỉnh P4, P5 và P6 theo cách tương tự để căn chỉnh tín hiệu cosin.

Để tiến hành thí nghiệm trong thực tế sử dụng bộ thay đổi, cần nối lỗ cắm Sin tới đầu vào tương
tự A và lỗ cắm Cosin tới đầu vào tương tự B. Mở thiết bị ảo Resolver. Ngay khi nó được mở, một
tín hiệu dạng sóng sin 100 kHz sẽ được tự động tạo ra tại đầu ra tương tự tương ứng. Điều đó có
nghĩa là không cần phải cấu hình bộ sinh hàm bằng tay nữa:

Chú ý: trong thực tế, chúng ta thường sử dụng một tín hiệu tham chiếu tần số thấp (ví dụ: 10
kHz). Tuy nhiên, do có ít vòng dây trong bộ thay đổi trên thẻ thí nghiệm "Phép đo góc và tốc
độ", trong trường hợp này cần dùng một tín hiệu 100 kHz để thu được biên độ tín hiệu đủ dùng.

Chế độ hoạt động của bộ thay đổi Resolver

Mục đích:

Thí nghiệm sau bắt đầu bằng việc ghi lại điện áp dạng sin hoặc cosin của bộ thay đổi (không
được nối với bộ khuếch đại tín hiệu đo) phụ thuộc vào góc. Bộ thay đổi được cấp một điện áp
AC dạng sóng sin 100 kHz. Điện áp ra được nghiên cứu định tính với sự trợ giúp của một máy
hiển thị dao động và sau đó được đo bằng vôn kế A và B. Để có thể điều chỉnh chính xác vị trí
của bộ thay đổi, nó được trang bị một thước chia độ góc. Bộ thay đổi có thước đo góc có thể
được dịch chuyển theo các bước 15°. Khi mũi tên trên đĩa chỉ thẳng đứng lên trên, ta có góc
tương ứng là 0° (xem hình dưới).
Hình bên phải: thước đo góc của bộ thay đổi chỉ 0°

Trong sơ đồ sau là mạch đo thích hợp.

Tiến hành thí nghiệm

Lắp ráp mạch thí nghiệm sau.


Mở máy phát hàm - Function Generator từ menu Instruments /
Voltage Sources hoặc bằng cách kích vào hình ảnh bên trái và thực
hiện các cài đặt sau đây:

BIÊN ĐỘ - AMPLITUDE: 100 %


SỰ SUY GIẢM - ATTENUATION: 1:1
TẦN SỐ - FREQUENCY: 100 kHz
CHỨC NĂNG - FUNCTION: Sine

Kích hoạt đầu ra của máy phát hàm bằng cách kích vào nút POWER.

Mở máy hiện sóng (Oscilloscope) từ


menu Instruments/Measuring Devices.
Thực hiện các thiết lập sau:

Kênh A: 1 V / div; AC; Y-POS: 0


Kênh B: 1V / div; AC; Y-POS: 0
Cơ sở thời gian: 2 µs / div
Chế độ: X/T
Kích hoạt: A; Sườn lên; Mức: 0 div; Tiền kích
hoạt: 0 div;

Giờ, hãy đo điện áp sin và cosin, ban đầu với góc của bộ thay đổi là 0o và sau đó là 180o. Copy
các đường thu được vào phần ô trống bên dưới.

Hiệu điện thế sin và côsin phụ thuộc vào đặc điểm nào?

Đặc điểm hình sin có biên độ giống hệt nhau nhưng vị trí pha
khác nhau, phụ thuộc vào vị trí góc của bộ thay đổi resolver.
Đặc điểm hình sin nằm trong cùng pha, nhưng có biên độ
khác nhau tùy thuộc vào vị trí góc của bộ thay đổi resolver.
Square-wave signals phase-shifted by 90 °.
Tiếp theo, hãy đóng máy hiển thị dao động, mở các vôn kế lên và thiết lập các tham số sau.

Mở dụng cụ ảo Vôn kế A từ menu Instruments ➔ Measuring devices hoặc


bằng cách nhấp chuột lên hình bên cạnh và thiết lập như trong bảng sau.

Dải đo: 5 V
Chế độ: PP
AC

Mở thiết bị ảo Vôn kế B từ thực đơn menu Công cụ / đồng hồ đo hoặc bằng


cách nhấn chuột lên hình phía dưới và thiết lập như trong bảng.

RANGE: 5 V
MODE: PP
AC

Trước hết, chỉnh bộ thay đổi đến vị trí 0° và đo các giá trị đỉnh-đỉnh cho Usin và Ucos. Điền cả hai
giá trị vào bảng sau.
Sau đó, chỉnh bộ thay đổi ngược chiều kim đồng hồ theo các bước 15° và điền các điện áp ghi lại
được vào bảng.
Chuyển sang chế độ Chart để thấy hai đường đặc tính này.
2,5
U/V

2,4

2,3

2,2

2,1

2,0

1,9

1,8

1,7

1,6

1,5 Position/°
0 60 120 180 240 300 360
Dạng xung nào thu được?

Gần giống hình chữ nhật


Gần giống hình tam giác
Gần giống hình Sin

Độ dịch pha giữa các đặc tính điện áp sine và cosine là bao nhiêu?

Khoảng °.

Bộ thay đổi Resolver sử dụng bộ khuếch đại phép đo

Mục đích:

Thí nghiệm sau nghiên cứu đường đặc trưng cho đơn vị khuếch đại đo của bộ thay đổi để minh
họa vận hành của bộ khuếch đại. Bộ thay đổi vẫn được cấp một điện áp tham chiếu AC dạng
sóng sin 100 kHz. Các điện áp ra (ngõ ra sin hoặc cosin trên thẻ thí nghiệm bộ khuếch đại tín
hiệu đo) được đo bằng vôn kế A và B.

Trong sơ đồ dưới đây là mạch đo thích hợp.


Tiến hành thí nghiệm

Lắp ráp mạch thí nghiệm như sau.

Mở máy phát hàm - Function Generator từ menu Instruments /


Voltage Sources hoặc bằng cách kích vào hình ảnh bên trái và thực
hiện các cài đặt sau đây:

BIÊN ĐỘ - AMPLITUDE: 100 %


SỰ SUY GIẢM - ATTENUATION: 1:1
TẦN SỐ - FREQUENCY: 100 kHz
CHỨC NĂNG - FUNCTION: Sine

Kích hoạt đầu ra của máy phát hàm bằng cách kích vào nút POWER.

Mở dụng cụ ảo Vôn kế A từ menu Instruments => Measuring devices hoặc


bằng cách nhấp chuột lên hình bên cạnh và thiết lập như trong bảng sau.

Dải đo: 10V


Chế độ: P
DC
Mở thiết bị ảo Vôn kế B từ thực đơn menu Công cụ / đồng hồ đo hoặc bằng
cách nhấn chuột lên hình phía dưới và thiết lập như trong bảng.

RANGE: 10V
MODE: P
DC

Giờ, hãy chỉnh bộ thay đổi đến vị trí 0° và đo các giá trị Usin và Ucos.
Điền cả hai giá trị vào bảng sau. Tiếp theo, chỉnh bộ thay đổi ngược chiều kim đồng hồ theo
các bước 15°, điền các giá trị điện áp đo được tại mỗi bước vào bảng.
Chuyển sang chế độ Chart để xem các đường đặc trưng thu được.

10
U/V

-5

-10
0 60 120 180 240 300 360
Position/°

Hình dạng hai đặc tính có là gì, và độ dịch pha của chúng là bao nhiêu?

Cả hai đặc tính là dạng sin và cos, và có offset không


Cả hai đặc tính là dạng sin, độ dịch pha tương hỗ là 180° và có offset không
Cả hai đặc tính là dạng sin, độ dịch pha tương hỗ là 180° và có offset DC
Bộ thay đổi Resolver sử dụng bộ khuếch đại phép đo II

Mục đích:

Thí nghiệm sau nghiên cứu phương pháp đo vị trí với sự trợ giúp của thiết bị ảo Bộ thay đổi.
Đặc biệt, thí nghiệm này minh họa tác động của việc thay đổi cấu hình của bộ khuếch đại đo
của bộ thay đổi.
Trong hình dưới đây là mạch đo thích hợp.

Tiến hành thí nghiệm

Lắp ráp mạch minh họa như sau.


Mở thiết bị ảo Resolver:

Điều chỉnh bộ phận tinh chỉnh tốc độ trên thẻ bộ thay đổi để chọn ra các tốc độ và hướng
khác nhau và quan sát hiển thị góc trên thiết bị ảo. Dừng bộ thay đổi lại, sau đó tiếp tục cho
nó hoạt động.

Phép đo tương đổi hay tương đối? Cảm biến này có thể xác định hướng chuyển đổi không?

Cảm biến này dựa vào các giá trị tương đối và không thể xác định hướng chuyển
động
Cảm biến này dựa vào các giá trị tương đối và có thể xác định hướng chuyển động
Cảm biến này dựa vào các giá trị tuyệt đối và không thể xác định hướng chuyển
động
Cảm biến này dựa vào các giá trị tuyệt đối và có thể xác định hướng chuyển động

Tiếp theo, kích hoạt hiển thị sin và cosin của thiết bị ảo bằng nút 'COMPONENTS'.
Dừng bộ thay đổi lại và sau đó di chuyển nó một cách chậm rãi bằng tay theo chiều
nào cũng được.
Các vị trí góc nào mà các thành phần sine và cosine bằng nhau về biên độ?

At 60, 150, 240 và 330°


At 45, 135, 225 và 315°
At 0, 90, 180 và 270°

Các vị trí góc mà tại đó là một trong hai thành phần không? Các vị trí góc mà tại đó là cả
hai thành phần không?

Một trong hai thành phần là không ở 0, 90, 180 và 270°


Một trong hai thành phần là không ở 45, 135, 225 và 315°.
Không thành phần nào trong hai thành phần là không
một mình. Một vài đáp án có thể
là đúng.
Cả hai thành phần là không ở 0, 90, 180 và 270°
Cả hai thành phần là không ở 45, 135, 225 và 315°
Cả hai thành phần không bao giờ cùng là không

Giờ, di chuyển bộ thay đổi tới góc mà thành phần sin và cosin bằng nhau.
Thay đổi điều chỉnh của bộ khuếch đại đo bằng cách di chuyển bộ phận tinh chỉnh P6 sao
cho thành phần cosin giảm xuống còn khoảng 50% giá trị ban đầu của nó.
Cuối cùng, cho bộ thay đổi quay với tốc độ chậm (theo chiều nào cũng được).

Chú ý: Nhớ phải căn chỉnh lại bộ khuếch đại đo sau khi tiến hành thí nghiệm này.

Sự miêu ta ảnh hưởng đã quan sát. Ở các vị trí góc mà tại đó là các giá trị phép đo đúng
thư được ngoại trừ không thằng hàng?

Vì không thằng hàng


Vì thành phần cosine bị lỗi
Ở các vị trí nới một trong hai thành phần là không
Giá trị của thành phần cosine
Kiểm tra kiến thức: Phép đo góc và tốc độ

Gán kỹ thuật phép đo đúng vào mỗi cảm biến phép đo tốc độ và góc bên dưới.

Kỹ thuật tương tự Kỹ thuật số


Resolver

Cảm biến Hall


Cảm biến gia tăng
Cảm biến gia tăng với
mã Gray
Cảm biến gia tăng với
mã nhị phân
Máy phát DC (máy phát
tốc)
Máy phát AC (máy phát
tốc)

Cảm biến nào sau đây đo các giá trị tuyệt đối?

Resolver

Cảm biến Hall


Một vài đáp án có thể
Cảm biến gia tăng là đúng
Cảm biến gia tăng với mã Gray

Cảm biến gia tăng với mã nhị phân


Muc đích của điểm tham chiếu là gì trong trường hợp cảm biến gia tăng?

Để xác định sự thiết lập không (vị trí bắt đầu)


Để điều chỉnh tốc độ quay
Để xác định hướng quay

Hiện tượng gạch dưới nào Hall ảnh hưởng?

Nếu dây dẫn cấp điện và mỏng được đặt vuông góc trong
một từ trường, lực Lorentz chiếm chỗ của các electron bên
trong dây dẫn tiến đến một phía trong hai đầu của nó.
Nếu dây dẫn cấp điện và mỏng được đặt vuông góc trong
một từ trường, lực Lorentz gia tốc các electron bên trong dây
dẫn
Nếu dây dẫn cấp điện và mỏng được đặt vuông góc trong
một từ trường, lực Lorentz làm chậm các electron bên trong
dây dẫn

Nguyên lý cảm biến Hall sử dụng để đo tốc độ là gì?

Phát hiện sự thay đổi điện trở


Phát hiện sự thay đổi điện áp.
Phát hiện sự thay đổi dòng điện
Phát hiệu sự thay đổi trong từ thông.

Điện áp resolver hoạt động là bao nhiêu?

Resolvers hoạt động với_________


Phát biểu nào sau đây là đúng liên quan đến resolver?

Resolvers hoạt động theo định luật Faraday.

Resolvers hoạt động theo định luật cảm ứng.

Resolvers cần một điện áp tham chiếu.


Một stator của resolver thực hiện hai cuộn dây được hiển thị
bằng 90°
Một stator của resolver thực hiện ba cuộn dây được hiển thị bằng 120°
Sự chuyển động rô to của resolver điều chế điện áp tham chiếu trong
các cuộn dây stator.
Sự chuyển động rô to của resolver cảm ứng một điện áp trong các
cuộn dây stator.

You might also like