Professional Documents
Culture Documents
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
NGHIÊN CỨU HỆ THỐNG NHIÊN LIỆU TRÊN XE HYUNDAI SANTAFE
Hà Nội – 2021
BỘ CÔNG THƢƠNG CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƢỜNGĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆPHÀNỘI Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ......................................................................... 5
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ................................................................... 6
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 7
Chƣơng 1 TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG NHIÊN LIỆU TRÊN Ô TÔ.
..................................................................................................... 8
1.1 Mục đích............................................................................................... 8
1.2 Các yêu cầu hỗn hợp cháy của động cơ xăng .................................... 8
1.2.1 Yêu cầu nhiên liệu .......................................................................... 8
1.2.2 Tỷ lệ hỗn hợp .................................................................................. 8
1.3 Phân loại hệ thống nhiên liệu............................................................. 9
1.3.1 Phân loại theo hệ thống dùng bộ chế hòa khí ................................ 9
1.3.2 Phân loại theo hệ thống phun xăng ............................................... 9
1.4 Nguyên lý hoạt động của hệ thống nhiên liệu phun xăng .............. 16
1.4.1 Hệ thống phun xăng cơ khí .......................................................... 16
1.4.2 Hệ thống phun xăng điện tử ......................................................... 17
1.5 So sánh hệ thống nhiên liệu xăng dùng phun xăng điện tử so với
dùng bộ chế hoà khí ................................................................................... 18
1.5.1 Cấu tạo. ........................................................................................ 18
1.5.2 Cách tạo hỗn hợp khí nhiên liệu .................................................. 18
1.5.3 Các chế độ lái xe và tỷ lệ khí nhiên liệu....................................... 19
1.5.4 Ưu điểm của hệ thống phun xăng điện tử .................................... 21
Chƣơng 2 KẾT CẤU HỆ THỐNG NHIÊN LIỆU TRÊN XE Ô TÔ
HYUNDAI SANTAFE .................................................................................. 22
2.1 Giới thiệu chung về xe SantaFe........................................................ 22
2.2 Hệ thống nhiên liệu ........................................................................... 23
2.3 Hệ thống cung cấp xăng động cơ xe ô tô SantaFe .......................... 24
4
2.3.1 Nguyên lý hoạt động của hệ thống cung cấp xăng động cơ xe ô tô
SantaFe .................................................................................................... 24
2.3.2 Các bộ phận chính của hệ thống cung cấp xăng ......................... 25
2.4 Khảo sát hệ thống điều khiển phun xăng điện tử ở động cơ xe
SantaFe ....................................................................................................... 30
2.4.1 Sơ đồ chung hệ thống phun xăng điện tử ..................................... 30
2.4.2 Các cảm biến ................................................................................ 32
2.4.3 Hệ thống điều khiển điện tử ECU lắp trên xe SantaFe................ 42
Chƣơng 3 XÂY DỰNG QUI TRÌNH CHẨN ĐOÁN, BẢO DƢỠNG
VÀ SỬA CHỮA HỆ THỐNG NHIÊN LIỆU TRÊN Ô TÔ HYUNDAI
SANTAFE ................................................................................................... 46
3.1 Hệ thống nhiên liệu ........................................................................... 46
3.1.1 Lọc nhiên liệu ............................................................................... 46
3.1.2 Sửa chữa thùng chứa nhiên liệu................................................... 47
3.1.3 Kiểm tra sửa chữa các ống dẫn nhiên liệu .................................. 47
3.1.4 Áp suất nhiên liệu ......................................................................... 48
3.1.5 Kim phun ...................................................................................... 49
3.1.6 Cống tắc cánh bướm ga ............................................................... 49
3.2 Chẩn đoán bằng mã lỗi ..................................................................... 50
KÊT LUÂN .................................................................................................... 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 53
5
LỜI MỞ ĐẦU
Với sự phát triển của các ngành nhƣ: điện tử, cơ khí, hóa học… thì
trong cống nghệ ôtô cũng có những thay đổi mạnh mẽ. Có rất nhiều các linh
kiện bán dấn và thiết bị điện tử đƣợc trang bị trên động cơ ôtô nhằm mục đích
giúp tăng công suất động cơ, giảm suất tiêu hao nhiên liệu và giảm đƣợc mức
ô nhiễm môi trƣờng mà do khí thải của ô tô tao ra …. Và còn có rất nhiều các
ƣu điểm khác mà động cơ đốt trong hiện đại đã đem lại cho cống nghệ chế tạo
ôtô hiện nay.
Việc nghiên cứu hệ thống phun xăng điều khiển điện tử giúp em có một
cái nhìn cụ thể hơn, sâu sắc hơn về vấn đề này. Đặc biệt trong thời gian học
tập và thực hành tại trƣờng, em đã đƣợc tìm hiểu tài liệu đồng thời đƣợc trực
tiếp tham gia các cống việc tháo nắp, đo lƣờng, bao dƣớng và xửa chứa các
động cơ ô tô bằng những dụng cụ chuyện dung tại trƣờng. Em thấy vấn đề về
tiết kiệm nhiên liệu và các nhiên liệu thay thế cho các nhiên liệu hóa thạch
đang rất nổi bật hiện nay. Và phƣơng pháp tiết kiệm nhiên liệu đƣợc phổ biến
nhất hiện nay là sử dụng hệ thống phun xăng điện tử. Đây cũng là lý do mà
em chọn đề tài nghiên cứu hệ thống nhiên liệu động cơ, với mong muốn bổ
sung và tìm hiểu sâu hơn những kiến thức về hệ thống phun xăng điều khiển
điện tử.
Do kiến thức còn nhiều hạn chế, kinh nghiệm chƣa nhiều, tài liệu tham
khảo còn ít nên bài tập lớn của em không tránh khỏi những thiếu sót, kính
mong các thầy cô chỉ bảo để đồ án của em đƣợc hoàn thiện hơn.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến thầy giáo hƣớng
dẫn PSG.TS. Lê Văn Anh, các thầy cô giáo trong khoa.
Hà Nội, Ngày 06 Tháng 05 Năm 2021
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Văn An
8
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG NHIÊN LIỆU TRÊN Ô TÔ
1.1 Mục đích
Cung cấp và chuẩn bị hỗn hợp nhiên liệu và không khí cho động cơ,
đảm bảo số lƣợng và thành phần của hỗn hợp nhiên liệu và không khí luôn
phù hợp với các chế độ làm việc của động cơ.
Hệ thống nhiên liệu của động cơ xăng bao gồm các thiết bị: thùng
xăng, bơm xăng, lọc xăng... Đối với hệ thống phun nhiên liệu điều khiển điện
tử còn có ống phân phối, vòi phun chính, vòi phun khởi động lạnh, bộ điều
áp, bộ giảm chấn áp suất nhiên liệu, hệ thống điều khiển kim phun, ECU động
cơ.
1.2 Các yêu cầu hỗn hợp cháy của động cơ xăng
1.2.1 Yêu cầu nhiên liệu
- Tính chống cháy kích nổ cao.
- Tính lƣu động ở nhiệt độ thấp tốt.
- Có tính bay hơi tốt.
- Hạt phải nhỏ và phần lớn ở dạng hơi.
1.2.2 Tỷ lệ hỗn hợp
- Có thành phần hỗn hợp thích ứng với từng chế độ làm việc của động
cơ.
- Hỗn hợp phải đồng nhất trong xylanh và nhƣ nhau với mỗi xylanh.
- Hỗn hợp cung cấp phải đáp ứng với ảnh hƣởng của nhiệt độ môi trƣờng
và nhiệt độ động cơ.
- Đáp ứng từng chế độ làm việc của động cơ, thời gian hình thành hỗn
hợp phải đảm bảo tốc độ (không dài quá không ngắn quá).
- Thành phần nhiên liệu phải đảm bảo giúp cho sự hình thành hỗn hợp
tốt.
9
1.3.2.2 Phân loại theo biện pháp điều khiển phun xăng
a) Hệ thống phun xăng điều khiển bằng cơ khí
Sơ đồ hệ thống phun xăng điều khiển bằng cơ khí:
Cảm biến lƣu lƣợng không khí (air – flow sensor) đƣợc dùng để đo
lƣợng không khí và động cơ hút vào ở bất kỳ chế độ tải nào.
Hệ thống cung cấp nhiên liệu dùng để hút nhiên liệu từ thùng nhiên liệu
đi qua bộ tích năng, qua lọc nhiên liệu đến bộ định phân nhiên liệu.
Ngoài ra hệ thống cung cấp nhiên liệu còn có nhiệm vụ làm cho nhiên
liệu có một áp suất lớn, đủ khả năng hòa trộn với không khí, tạo ra một hỗn
hợp có thành phần thích hợp nhất.Bộ định phân nhiên liệu có nhiệm vụ định
ra một lƣợng thích hợp với điều kiện hoạt động của xe. Ngoài ra nó có nhiệm
vụ phân phối nhiên liệu cho các kim phun của từng xylanh. Lƣợng không khí
nhận biết bằng cảm biến đo lƣu lƣợng (thông qua vị trí tấm cảm biến lƣu
lƣợng gió) đƣợc hút vào động cơ chính là tiêu chuẩn để định lƣợng nhiên liệu
đến các xylanh. Có thể hiểu rằng lƣợng không khí hút vào động cơ quay lại
điều khiển sự định lƣợng nhiên liệu đơn thuần chỉ bằng cơ khí.
b) Hệ thống phun xăng điều khiển bằng điện tử
Ở các loại hệ thống phun xăng này, một loạt các cảm biến sẽ cung cấp
thông tin dƣới dạng các tín hiệu điện liên quan đến các thông sốlàm việc của
động cơ cho một thiết bị tính toán thƣờng đƣợc gọi là bộ vi xử lý và điều
khiển trung tâm. Sau khi xử lý các thông tin này, bộ điều khiển trung tâm sẽ
xác định lƣợng xăng cần cung cấp cho động cơ theo một chƣơng trình tính
toán đã đƣợc lập trình sẵn và chỉ huy sự hoạt động của các vòi phun xăng
(thời điểm phun và thời gian phun).
Nhiên liệu xăng đƣợc cung cấp bằng một bơm tiếp vận dẫn động bằng
điện để tăng tới áp lực phun. Nhiên liệu đƣợc phun nhờ sự mở van của các
kim phun, bên trong kim phun có các van đƣợc điều khiển đóng mở nhờ một
cuộn dây tạo ra một nam châm điện (solenoid).
ECU điều khiển kim phun, cấp cho các kim phun một xung điện vuông,
có chiều dài xung thay đổi. Dựa vào chiều dài của xung này, kim phun sẽ mở
lâu hay ngắn, lƣợng nhiên liệu sẽ đƣợc phun nhiều hay ít.
13
ECU dùng các cảm biến để nhận biết tình trạng hoạt động của động cơ,
điều kiện môi trƣờng, từ đó điều khiển thời gian phun nhiên liệu ( thông tin
quan trọng nhất đó là lƣu lƣợng không khí đƣợc hút vào động cơ).
Sơ đồ hệ thống phun xăng điều khiển bằng điện tử:
Nguyên lý chung:
- Xăng đƣợc cho phun ra liên tục vào ống nạp và đƣợc định lƣợng tùy
theo khối lƣợng không khí nạp
- Điều chỉnh lƣợng xăng phun ra do chính độ chân không trong ống hút
điều khiển, không cần những cơ cấu dẫn động của động cơ.
15
- Lƣu lƣợng xăng phun ra đƣợc ấn định do áp suất tác động phun xăng,
kiểu phun xăng liên tục có thể là loại phun nhiều điểm hay phun một điểm.
b) Hệ thống phun xăng theo chu kỳ thời gian
Cảm nhận trực tiếp lƣợng khí nạp chạy qua đƣờng ống nạp bằng một
cảm biến đo lƣu lƣợng kế. Vòi xịt xăng ra theo chu kỳ thời gian quy định
đƣợc lập trình sẵn trong máy tính.
Hình 1.6: Sơ đồ hệ thống phun xăng theo chu kỳ thời gian (L-Jetronic)
1. Thùng xăng; 2. Bơm xăng; 3. Lọc xăng; 4. ECU; 5. Kim Phun; 6. Bộ điều
áp; 7. Ống góp hút; 8. Kim phun xăng khởi động lanh; 9. Cảm biến vị trí
bướm ga; 10.Cảm biến lưu lượng khí nạp; 11. Cảm biến Oxy; 12. Cống tắc
nhiệt thời gian; 13.Cảm biến nhiệt độ nước làm mát; 14. Cảm biến tốc độ
động cơ và vị trí piston; 15. Van khí phụ; 16.Ắc quy; 17. Cống tắc khởi động.
16
1.4 Nguyên lý hoạt động của hệ thống nhiên liệu phun xăng
1.4.1 Hệ thống phun xăng cơ khí
Sơ đồ nguyên lý:
liệu cung cấp cho động cơ. Nhiên liệu đƣợc phun vào qua các vòi phun vào
đƣờng ống nạp ở ngay trên xupáp nạp. Lƣợng hỗn hợp nạp vào xylanh đƣợc
điều khiển bởi bƣớm ga.
Bộ tích tụ xăng có hai chức năng: duy trì áp suất trong mạch nhiên liệu
sau khi động cơ đã ngừng hoạt động để tạo điều kiện khởi động dễ dàng và
làm giảm bớt dao động áp suất nhiên liệu trong hệ thống do việc sử dụng bơm
xăng kiểu phiến gạt.
1.4.2 Hệ thống phun xăng điện tử
Sơ đồ nguyên lý:
- Các cảm biến có nhiệm vụ ghi nhận các thông sốhoạt động của động cơ
(lƣu lƣợng khí nạp, tốc độ động cơ, nhiệt độ, tải trọng, nồng độ Oxy trong khí
thải,...)
- Bộ xử lý và điều khiển trung tâm: tiếp nhận và xử lý các thông tin do
các cảm biến cung cấp. Tín hiệu điện đƣa đến từ các cảm biến sẽ đƣợc chuyển
đổi thành tín hiệu số rồi đƣợc xử lý theo một chƣơng trình đã vạch sẵn.
Những số liệu cần thiết khác cho việc tính toán đã đƣợc ghi nhớ sẵn trong bộ
nhớ của máy tính dƣới dạng các thông sốvận hành hay đặc tính chuẩn.
- Các tín hiệu ra của bộ điều khiển trung tâm đƣợc khuếch đại và đƣa vào
khối thứ ba là bộ phận chấp hành. Bộ phận này có nhiệm vụ phát các xung
điện chỉ huy việc phun xăng và đánh lửa cũng nhƣ chỉ huy một số cơ cấu thiết
bị khác (hồi lƣu khí thải, điều khiển mạch nhiên liệu, mạch khí,...) đảm bảo sự
làm việc tối ƣu của động cơ.
1.5 So sánh hệ thống nhiên liệu xăng dùng phun xăng điện tử so với
dùng bộ chế hoà khí
Mặc dù mục đích của bộ chế hoà khí và hệ thống phun xăng điện tử là
giống nhau, nhƣng cấu tạo, phƣơng pháp mà chúng nhận biết lƣợng khí nạp
và cung cấp nhiên liệu là khác nhau.
1.5.1 Cấu tạo.
- Bộ chế hoà khí: Bao gồm ống khuếch tán, vòi phun chính, cánh bƣớm
ga, phao.
- Hệ thống phun nhiên liệu: Bao gồm các bộ phận của hệ thống nạp
không khí (bƣớm ga…), Các bộ phận của hệ thống phun nhiên liệu (các kim
phun) .Các bộ phận của hệ thống điều khiển (ECU và các cảm biến)….
1.5.2 Cách tạo hỗn hợp khí nhiên liệu
- Chế hoà khí :
Tại tốc độ không tải, lƣợng khí nạp đƣợc đo dựa vào sự thay đổi áp suất
(độ chân không) xung quanh lỗ tốc độ chậm và lỗkhông tải ở gần vị trí đống
của bƣớm ga, một lƣợng nhỏ nhiên liệu đƣợc hút vào cả hai lỗ O1, O2.
19
Trong khoảng hoạt động bình thƣờng, lƣợng khí nạp đƣợc đo bằng độ
chân không trong họng khuếch tán và một lƣợng nhiên liệu đƣợc hút vào qua
vòi phun chính.
- EFI :
Trong hệ thống EFI, cơ cấu dùng để đo lƣợng khí nạp đƣợc tách rời
khỏi cơ cấu phun nhiên liệu , lƣợng khí nạp đƣợc đo bằng cảm biến lƣu lƣợng
không khí, nó gửi tín hiệu phản hồi về ECU (Bộ điều khiển điện tử) .
Dựa vào tín hiệu lƣợng khí nạp và tín hiệu quay của động cơ. ECU sẽ
Truyền tín hiệu tới vòi phun, vòi phun sẽ phun một lƣợng nhiên liệu phù hợp
với từng xylanh.
1.5.3 Các chế độ lái xe và tỷ lệ khí nhiên liệu
1.5.3.1 Khi khởi động
- Bộ chế hoà khí :
Trong chế độ khởi động, bƣớm gió đóng hoàn toàn để giúp đạt đƣợc
hỗn hợp đủ đậm. Mặc dù vậy trên bƣớm gió có bố trí một van khí nhằm tránh
hỗn hợp quá đậm.
- EFI :
Hệ thống sẽ nhận biết động cơ đang quay nhờ vào tín hiệu máy khởi
động và cung cấp một hỗn hợp đậm hơn trong khi mô tơ khởi động đang
quay. Nó có thêm một vòi phun khởi động lạnh, nó hoạt động khi nhiệt độ
động cơ thấp.
1.5.3.2 Khi động cơ còn lạnh
- Bộ chế hoà khí :
Hệ thống bƣớm gió của bộ chế hoà khí thực hiện chức năng này. Khi
nhiệt độ thấp bƣớm gió có thể vận hành bằng tay hay tự động đóng vào để
cung cấp hỗn hợp khí nhiên liệu đậm hơn. Khi nhiệt độ động cơ ấm lên bƣớm
gió đƣợc mở ra.
20
- EFI :
Cảm biến nhiệt độ nƣớc làm mát nhận biết nhiệt độ nƣớc làm mát còn
thấp và gửi tín hiệu điện về ECU, nó sẽ làm hỗn hợp khí nhiên liệu đậm lên.
1.5.3.3 Khi tăng tốc
- Bộ chế hoà khí :
Để tránh cho hỗn hợp khí nhiên liệu quá nhạt khi tăng tốc, trong bộ chế
hoà khí có trang bị mạch tăng tốc. Khi tăng tốc một lƣợng nhiên liệu đƣợc
phun vào họng bộ chế hoà khí qua vòi phun tăng tốc để bù lại sự chậm chế
trong việc cung cấp nhiên liệu qua vòi phun chính.
- EFI :
Ngƣợc lại hệ thống EFI không thực hiện bất kỳ hiệu chỉnh đặc biệt nào
trong khi tăng tốc. Do bộ chế hoà khí hút nhiên liệu vào bằng độ chân không,
còn hệ thống EFI phun trực tiếp nhiên liệu có áp suất cao tỷ lệ với lƣợng thay
đổi của lƣợng khí nạp do vậy không có sự chậm trễ trong việc cung cấp nhiên
liệu.
1.5.3.4 Khi phát huy công suất cao
Trong chế độ này cần hỗn hợp đậm (tỷ lệ khí nhiên liệu toàn tải) để
đảm bảo đủ công suất.
- Bộ chế hoà khí :
Trong bộ chế hoà khí có mạch toàn tải (mạch tiết kiệm).
- EFI :
Trong hệ thống phun xăng điện tử EFI có cảm biến vị trí bƣớm ga.
Cảm biến này sẽ nhận biết vị trí bƣớm ga rồi báo về ECU để điều khiển lƣợng
phun thích hợp. Khi bƣớm ga mở lớn thì lƣợng phun tăng lên và ngƣợc lại.
21
Chƣơng 2
KẾT CẤU HỆ THỐNG NHIÊN LIỆU TRÊN XE Ô TÔ HYUNDAI
SANTAFE
2.1 Giới thiệu chung về xe SantaFe
Ô tô SantaFe (hình 2.1) là xe dòng xe du lịch 7 chỗ, có nhiều phiên bản
cho ngƣời sử dụng lựa chọn nhƣ: SantaFe diesel 4 xilanh hoặc xăng 6 xilanh
hay chọn số tự động hay số sàn, một cầu chủ động hay bốn bánh dẫn động
toàn thời gian.
ECU
hiệu này với sự lập trình sẵn trong ECU để đƣa ra tín hiệu phun xăng cho
động cơ. Dựa vào tín hiểu gửi đến từ các cảm biến (nhiệt độ nƣớc làm mát, vị
trí bƣớm ga, cảm biến oxi) ECU sẽ tính toán để thay đổi lƣợng phun phù hợp,
thích nghi với từng chế độ tải, sự giảm tốc, giới hạn tốc độ, trạng thái chuyển
tiếp khi gia tốc của động cơ. Lúc này ECU điều khiển lƣợng phun bằng thay
đổi thời gian phun.
2.3 Hệ thống cung cấp xăng động cơ xe ô tô SantaFe
2.3.1 Nguyên lý hoạt động của hệ thống cung cấp xăng động cơ xe ô tô
SantaFe
Sơ đồ kết cấu:
12
2
6
3
7
11 6
4
5
8
1 9
13
10
Hình 2.3: Kết cấu hệ thống cung cấp xăng trên xe ô tô SantaFe
1. Bình nhiên liệu; 2. Bơm nhiên liệu (bao gồm cả lọc nhiên liệu và bộ ổn
định áp suất); 3. Bộ phận gửi nhiên liệu thay thế; 4. Tấm bọc ngoài bơm
nhiên liệu; 5. Tấm bọc ngoài bộ gửi nhiên liệu thay thế; 6. Ống điền đầy
nhiên liệu; 7. Ống nhiên liệu; 8. Đường ống (hộp kim loại bình nhiên liệu); 9.
Ống (lọc khí nhiên liệu); 10. Hộp kim loại; 11. Ống hút; 12. Bộ lọc không khí;
13. Thanh cố định bình nhiên liệu.
Hệ thống cấp nhiên liệu (Hình 2-3) bao gồm bơm điện đƣợc lắp trong
thùng nhiên liệu. Trong đó bao gồm cả bộ phận lọc nhiên liệu, phao nhiên liệu
25
và bộ ổn định áp suất. Nhiên liệu sau khi đi qua lọc và bộ ổn định áp suất giúp
vòi phun hoạt động bình thƣờng. Vì khi không có lọc và bộ ổn áp thì áp suất
tăng lên sẽ tạo bọt và hơi nhiên liệu làm vòi phun làm việc không bình
thƣờng.
Khi nhiên liệu đƣợc bơm từ thùng nhiên liệu bơm qua lọc và bộ ổn định
sẽ đi vào ống phân phối cho các vòi phun theo thứ tự làm việc của động cơ.
Nếu áp suất trong ống phân phối quá lớn thì bộ ổn định áp suất sẽ mở đƣờng
ống xả bớt nhiên liệu thừa về thung nhiên liệu để giảm áp suất trong ống phân
phối đếm một áp suất vừa đủ.
Trong thùng nhiên liệu có lắp van nhằm duy trì áp suất trong thùng
nhiên liệu gần với áp suất khí trời.
Đóng và mở vòi phun thực hiện tự động theo chu trình làm việc của
xilanh nhờ khối điều khiển điện tử. Thời gian và pha phun nhiên liệu do khối
điều khiển điện tử xác định phụ thuộc vào chế độ làm việc động cơ, tốc độ
trục khuỷu và tải.
2.3.2 Các bộ phận chính của hệ thống cung cấp xăng
2.3.2.1 Lọc nhiên liệu
Sơ đồ kết cấu:
Công dụng:
Bộ lọc nhiên liệu dùng để lọc chất bẩn và các tạp chất ra khỏi nhiên
liệu khi nhiên liệu đi cung cấp cho động cơ hoạt động.
Lọc nhiên liệu đƣợc dùng là kiểu lọc thấm, phần tử lọc bằng giấy. Ƣu
điểm của loại lọc thấm kiểu dùng giấy là giá rẻ, lọc sạch. Nhƣợc điểm là tuổi
thọ thấp.
Nguyên lý làm việc:
Xăng đƣợc bơm nhiên liệu bơm vào cửa (6) của bộ lọc, sau đó xăng đi
qua phần tử lọc (2). Lõi lọc đƣợc làm bằng giấy, độ xốp của lõi giấy khoảng
10m. Các tạp chất có kích thƣớc lớn hơn 10m đƣợc giữ lại đây. Sau đó
xăng đi qua tấm lọc (3) các tạp chất nhỏ hơn 10m đƣợc giữ lại và xăng đi
qua cửa ra (5) của bộ lọc là xăng tƣơng đối sạch cung cấp quá trình nạp cho
động cơ.
2.3.2.2 Dàn phân phối xăng
Công dụng:
Có nhiệm vụ phân phối đồng đều nhiên liệu cho tất cả các vòi phun với
một áp suất nhƣ nhau. Ngoài ra nó còn có chức năng nhƣ một bộ tích trữ
nhiên liệu và dung tích này lớn hơn rất nhiều so với dung tích mỗi lần phun.
Do đó sẽ hạn chế đƣợc sự thay đổi áp suất trong mạch nhiên liệu sau mỗi lần
phun, thông thƣờng thì ống phân phối có cấu tạo thích hợp để cho việc lắp ráp
các van phun dễ dàng.
Sơ đồ kết cấu:
phần nhiên liệu chạy ngƣợc trở lại thùng chứa qua đƣờng nhiên liệu trở về
thùng (6). Lƣợng nhiên liệu trở về phụ thuộc vào độ căng của lò xo màng, áp
suất nhiên liệu thay đổi tuỳ theo lƣợng nhiên liệu hồi. Độ chân không của
đƣờng ống nạp đƣợc dẫn vào buồng phía chứa lò xo làm giảm sức căng lò xo
và tăng lƣợng nhiên liệu hồi, do đó làm giảm áp suất nhiên liệu. Nói tóm lại,
khi độ chân không của đƣờng ống nạp tăng lên (giảm áp), thì áp suất nhiên
liệu chỉ giảm tƣơng ứng với sự giảm áp suất đó. Vì vậy áp suất của nhiên liệu
trong khoảng A và độ chân không đƣờng nạp B đƣợc duy trì không đổi. Khi
bơm nhiên liệu ngừng hoạt động lò xo (2) ấn van (3) đóng lại. Kết quả là van
một chiều bên trong nhiên liệu và van bên trong bộ điều áp duy trì áp suất dƣ
trong đƣờng ống nhiên liệu.
2.3.2.4 Vòi phun xăng điện từ
Công dụng:
Vòi phun là van ép thủy lực dẫn động bằng nam châm điện tác dụng
nhanh để phun tơi nhiên liệu.
Sơ đồ kết cấu:
Nhƣ vậy trong quá trình hoạt động bơm nhiên liệu kiểu này không cần làm
mát.
Nguyên lý hoạt động:
Khi khởi động, dòng điện đi qua cuộn L1 của công tắc nhiệt (Main
Relay) đến mass. Trong cuộn dây xuất hiện một từ trƣờng hút tiếp điểm đóng
lại, trong mạch có dòng điện cung cấp tƣ ăcquy đến ECU với điện áp 12V.
ECU nhận tín hiệu điện áp này và gửi đến bơm. Lúc này cuộn L 2 trong bơm
chuyển đóng lại và bơm xăng bắt đầu hoạt động. Vị trí này đƣợc duy trì cho
đến khi động cơ ngừng hoạt động. Trong quá trình điều khiển bơm ECU luôn
nhận đƣợc tín hiệu từ các cảm biến nhƣ: cảm biến oxy, cảm biến trục khuỷu,
cảm biến trục cam. Kết hợp các tín hiệu đó ECU điều khiển lƣu lƣợng bơm và
áp suất phun phù hợp với điều kiện cháy của động cơ để lƣợng khí thải là tối
ƣu nhất.
2.4 Khảo sát hệ thống điều khiển phun xăng điện tử ở động cơ xe
SantaFe
2.4.1 Sơ đồ chung hệ thống phun xăng điện tử
1- Cảm biến lƣu lƣợng khí nạp
(MAF)
2- Cảm biến nhiệt độ khí nạp (IAT)
ECU
3- Cảm biến vị trí bƣớm ga (TP)
(Electronic Tín hiệu đầu
4- Cảm biến áp suất khí nạp (MAP)
control ra ( kim phun)
5- Cảm biến Oxy
mudule)
6- Cảm biến nhiệt độ động cơ (ECT)
7- Cảm biến trục cam (CMP)
8- Cảm biến trục khuỷu (CKP)
9- Cảm biến kích nổ
Nguyên lý chung
Hệ thống điều khiển phun xăng điện tử trên động cơ xe ô tô SantaFe cơ
bản đƣợc chia thành ba bộ phận chính:
- Các cảm biến: có nhiệm vụ nhận biết các hoạt động khác nhau của
động cơ và phát ra các tín hiệu gửi đến ECU gọi là nhóm tín hiệu vào.
31
- Đầu vào: các thông số đƣa vào dƣới dạng tín hiệu điện áp.
32
- Xử lý: Trong chức năng này xảy ra sự tính toán các thông số đầu vào
để thực hiện các quyết định đến các thông số đầu ra.
-
- Lƣu trữ: song song với quá trình xử lý, máy tính có thể lƣu trữ các tín
hiệu đầu vào để so sánh hoặc lƣu trữ các lệnh hoạt động của nó dƣới dạng
chƣơng trình.
- Đầu ra: Sau khi tiếp nhận và xử lý các thông số đầu vào, máy tính sẽ
gửi các thông số điều khiển đầu ra đến các cơ cấu thực hiện chức năng làm
việc ở đầu.
2.4.2 Các cảm biến
2.4.2.1 Cảm biến lƣu lƣợng khí nạp MAF
cho động cơ bằng cách tăng hay giảm không gian đƣờng ống này, mà không
thay đổi hình dạng đƣờng chính.
Thiết bị chuyển đổi sóng siêu âm: Khi khí nạp đi qua đƣờng ống chính,
sóng siêu âm đƣợc gửi từ thiết bị chuyển đổi siêu âm, sẽ đi qua dòng xoáy lốc
đến thiết bị nhận. Sau đó tần số của sóng siêu âm sẽ bị biến thiên bởi sự xoáy
lốc đó. Mạch điện phát hiện sự khác nhau của sóng siêu âm khi đã đi qua
dòng xoáy, và tạo ra tín hiệu điện tỷ lệ với tốc độ dòng khí nạp.
2.4.2.2 Cảm biến áp suất khí nạp MAP
Cộng dụng:
Cảm biến áp suất khí nạp giúp xác định chính xác lƣợng không khí nạp,
áp suất dòng khí nạp, từ đó gửi tín hiệu về ECU. Khi chịu áp lực, giá trị điện
trở của các áp trở thay đổi tạo ra sự mất cân bằng trong mạch cầu Wheastone
làm sinh ra một tín hiệu điện áp. Tín hiệu này đƣợc gửi đến bộ khuyếch đại
rồi chuyển đến bộ xử lý để báo áp suất đƣờng ống nạp đến ECU.
Sơ đồ kết cấu:
Sơ đồ mạch điện
Hình 2.11: Sơ đồ mạch điện của cảm biến áp suất khí nạp
Nguyên lý làm việc:
Cảm biến áp suất khí nạp loại áp kế điện gồm bốn điện trở R 1 ,R2, R3
,R4 đƣợc mắc với nhau theo một mạch cầu wheastone thông qua bộ khuếch
đại tín hiệu. Hoạt động dựa trên nguyên tắc mạch cầu Wheastone đƣợc dùng
trong nhiều thiết bị để tạo ra tín hiệu điện áp tỷ lệ với sự thay đổi điện trở, sự
dao động hoặc nhiệt độ. Cảm biến áp kế điện gồm một con chíp làm bằng
silicon nhỏ có dạng nhƣ một cái màng mà có chiều dày ở lớp ngoài khoảng
0,25 mm cài vào giữa càng mỏng (0,625 mm), các mép đƣợc kết hợp với
nhau tạo thành buồng làm việc. Ở mỗi đầu của chíp silicon đƣợc pha với các
tạp chất để tạo thành các áp trở. Các áp trở sẽ thay đổi điện trở khi chịu áp
lực. Các áp trở đƣợc mắc với nhau để tạo thành mạch cầu Wheastone ở phía
đối diện của buồng làm việc có một đƣờng thống với đƣờng ống nạp. Khi
không có áp lực tác dụng tất cả bốn áp trở sẽ cùng giá trị, và vì thế không có
tín hiệu điện thế phát sinh. Khi chịu áp lực, giá trị điện trở của các áp trở thay
đổi tạo ra sự mất cân bằng trong mạch cầu Wheastone làm sinh ra một tín
35
hiệu điện áp. Tín hiệu này đƣợc gửi đến khuyếch đại rồi chuyển đến bộ xử lý
để báo biết áp lực đƣờng ống nạp.
2.4.2.3 Cảm biến oxy
Công dụng:
Cảm biến oxy dùng để xác định thành phần hòa khí tức thời của động
cơ đang hoạt động, rồi gửi tín hiệu vào ECU để điều chỉnh tỷ lệ không khí-
xăng thích hợp, nhằm đạt đến tính vận hành tốt và giảm sự ô nhiễm môi
trƣờng. Cảm biến oxy đƣợc gắn ở đƣờng ống thải tại vị trí mà luôn duy trì
đƣợc nhiệt độ đảm bảo chức năng hiệu chỉnh.
Để tăng nhanh khả năng làm việc của cảm biến oxy ngƣời ta dùng loại
cảm biến điện trở tự nung bên trong.
Sơ đồ kết cấu:
Một ống kim loại bảo vệ bao ngoài cảm biến tại các đầu nối điện uốn
kép giữ liền với vỏ, ống này có khoan một lỗ nhỏ để bù trừ áp suất trong cảm
biến và đỡ lò xo đĩa để giữ muội than không đóng vào lớp thân ZrO2 thì đầu
cảm biến tiếp xúc khí thải và phần tử khí đi vào sẽ giữ và không tiếp xúc trực
tiếp với thân ZrO2.
Đặc tính của chất ZrO2 là phải trên 300oc thì nó mới cho ra tín hiệu
điện áp chính xác. Vì vậy điện thế ra của cảm biến và điện trở nội phụ thuộc
vào nhiệt độ. Nhiệt độ khí thải mà cảm biến làm việc tin cậy khoảng 350oc.
Nguyên lý hoạt động:
Cảm biến oxy đƣợc chế tạo chủ yếu là chất Zirconium dioxide (Zr02)
mà chất này sẽ hấp thụ những ion oxy âm tính. Một phần Zr02 tiếp xúc với
oxy không khí, phần còn lại tiếp xúc với oxy trong khí thải. Ở mỗi mặt của
Zr02 là một điện cực bằng platin và tạo nên một mạch điện đi vào ECU. Lớp
platin này rất mỏng và xốp để oxy dễ khuyếch tán vào.
Khi khí thải chứa lƣợng oxy ít do tỷ lệ hoà khí đậm (nhiều khí CO và
HC, ít oxy) thì số ion oxy tập trung ở điện cực tiếp xúc không khí. Sự chênh
lệch số ion này lớn sẽ tạo ra một tín hiệu điện áp cao. Mức độ này khoảng 600
900mv.
Khi khí thải chứa lƣợng oxy cao do tỷ lệ hoà khí loãng (ít CO và HC,
nhiều oxy) thì số ion oxy tập trung ở điện cực tiếp xúc khí thải cao, độ chênh
lệch số ion hai điện cực nhỏ thì tín hiệu điện áp thấp khoảng 100 400 mv.
Khi tỷ lệ hoà khí đến mức lý tƣởng ( tỷ số không khí - xăng 14,7:1 ) thì
tín hiệu điện áp xấp xỉ 450mv.
Hình 2.14: Kết cấu và sơ đồ mạch điện cảm biến vị trí bướm ga
1. Biến trở; 2. Con trượt (cho tín hiệu điện áp góc mở bướm ga);
3. Điện áp ổn định; 4. điện áp góc mở bướm ga; 5. Nối đất 2;
6. Trục bướm ga.
Nguyên lý làm việc
Một điện áp 5+0,2 V đƣợc cấp cho cảm biến từ ECU động cơ. Khi tiếp
điểm trƣợt dọc theo vị trí điện trở tƣơng ứng với góc mở của bƣớm ga. ECU
động cơ nhận tín hiệu điện áp từ cảm biến vị trí bƣớm ga tƣơng ứng với vị trí
điện trở, điện áp này tỷ lệ với góc mở bƣớm ga. Trong chế độ không tải của
động cơ ECU động cơ nhận biết điều khiển ghi nhớ trong chế độ không tải
bằng tín hiệu điện áp từ cảm biến vị trí bƣớm ga.
38
Hình 2.15: Kết cấu và sơ đồ mạch điện của cảm biến nước làm mát
1. Điện trở (Phần tử bán dẫn); 2. vỏ cảm biến; 3. Lớp các điện; 4. Đầu cắm.
Hình 2.16: Kết cấu và sơ đồ mạch điện của cảm biến vị trí trục cam
1. Nam châm; 2. Phần tử Hall; 3. Lớp cách điện;
4. Đệm làm kín; 5. Transito; 6. Điện trở.
Khi chốt đánh dấu xen giữa nam châm và phần tử Hall thì từ trƣờng từ
nam châm sẽ vòng qua chốt đánh dấu làm mất điện áp trên phần tử Hall khi
đó Transistor ngắt điện áp đầu ra của cảm biến Ura 12V.
2.4.2.7 Cảm biến vị trí trục khuỷu
Công dụng:
Cảm biến vị trí trục khuỷu là kiểu cảm ứng điện từ. Cảm biến làm việc
song hành với đĩa đồng bộ có 60 răng, trong đó có hai răng bỏ trống. Lỗ đột
của các răng là điểm đặt dấu pha phân phối vị trí của trục khuỷu động cơ: bắt
đầu răng thứ 20 của đĩa tƣơng ứng với điểm chết trên (ĐCT) của các xylanh
thứ nhất và thứ tự (số đếm của các răng bắt đầu sau khi đột lỗ theo chiều quay
trục khuỷu). Cảm biến vị trí trục khuỷu cho ta xác định đƣợc tốc độ và góc
quay của trục khuỷu động cơ.
Cảm biến dùng để đồng bộ pha điều khiển bằng các cơ cấu điện-cơ của
hệ thống với pha làm việc của các cơ cấu phối khí của động cơ. Nó cho phép
mỗi vòng quay trục khuỷu, tính pha phun xăng và đánh lửa sớm 30 một cách
chính xác theo tốc độ của động cơ.
Sơ đồ kết cấu:
Hình 2.17: Kết cấu và sơ đồ mạch điện của cảm biến vị trí trục khuỷu
1. Cuộn dây; 2. Lõi sắt; 3. Phần nhiễm từ; 4. Nam châm;
5. Vỏ cảm biến; 6. Đĩa tín hiệu.
41
Hình 2.18: Kết cấu và sơ đồ mạch điện của cảm biến kích nổ
1. Thân cảm biến; 2. Phần tử áp điện; 3. bulong; 4. Tiếp điểm
này có giá trị nhỏ hơn 1v nhƣng tần số dao động từ 56 KHZ. Bộ xử lý sẽ đọc
tín hiệu này và điều chỉnh giảm thời điểm đánh lửa cho đến khi không còn
kích nổ và lúc đó cảm biến kích nổ không tạo ra tín hiệu, bộ xử lý sau đó có
thể chỉnh thời điểm đánh lửa sớm, trễ đến mức tối ƣu.
2.4.3 Hệ thống điều khiển điện tử ECU lắp trên xe SantaFe
Bộ điều khiển điện tử đảm nhiệm nhiều chức năng khác nhau tùy theo
từng loại của nhà chế tạo. Chung nhất nó là bộ tổng hợp vi mạch và bộ phận
phụ dùng để nhận biết tín hiệu, lƣu trữ thông tin, tính toán, quyết định chức
năng hoạt động và gửi các tín hiệu đi thích hợp. Những bộ phận phụ hỗ trợ
cho nó là các bộ ổn áp, điện trở hạn chế dòng. Vì lý do này bộ điều khiển có
nhiều tên gọi khác nhau tùy theo nhà chế tạo. Trong đồ án này ta thƣờng dùng
ECU để chỉ chung cho bộ điều khiển điện tử.
2.4.3.1 Chức năng hệ thống điều khiển điện tử ECU
ECU có hai chức năng chính:
- Điều khiển thời điểm phun: đƣợc quyết định theo thời điểm đánh lửa.
- Điều khiển lƣợng xăng phun: tức là xác định thời điểm phun, thời gian
này quyết định theo:
Tín hiệu phun cơ bản: đƣợc xác định theo tín hiệu tốc độ động cơ
và tín hiệu lƣợng gió nạp.
Tín hiệu hiệu chỉnh: đƣợc xác định từ các cảm biến (nhiệt độ, vị
trí, mức độ tải, thành phần khí thải) và từ các điều kiện của động cơ (nhƣ điện
áp bình).
2.4.3.2 Các bộ phận của ECU
ECU đƣợc đặt trong vỏ kim loại để tránh nƣớc văng. Nó đƣợc đặt ở nơi
ít bị ảnh hƣởng bởi nhiệt độ.
Các linh kiện điện tử của ECU đƣợc sắp xếp trong một mạch kín. Các
linh kiện công suất của tầng cuối bắt liền với một khung kim loại của ECU
mục đích để tản nhiệt tốt. Vì dùng IC và linh kiện tổ hợp nên ECU rất gọn, sự
tổ hợp các nhóm chức năng trong IC (bộ tạo xung, bộ chia xung, bộ giao động
43
đa hài điều khiển việc chia tần số) giúp ECU đạt độ tin cậy cao. Một đầu giắc
đa chấu dùng nối ECU với hệ thống điện trên xe, với kim phun và các cảm
biến.
2.4.3.3 Các thông số hoạt động của ECU
Các thống chính.
Là tốc độ động cơ và lƣợng gió nạp. Các thông sốnày là thƣớc đo trực
tiếp tình trạng tải của động cơ.
Các thông số thích nghi
Điều kiện hoạt động của động cơ luôn thay đổi thì tỷ lệ hoà khí phải
thích ứng theo. Chúng ta sẽ đề cập đến các điều kiện hoạt động sau:
Khởi động, Làm nóng, Thích ứng tải.
Đối với khởi động và làm ấm ECU sẽ tính toán xử lý các tín hiệu của
cảm biến nhiệt độ động cơ. Đối với tình trạng thay đổi tải thì mức tải cầm
chừng (cầm chừng , một phần tải, toàn tải) đƣợc chuyển tín hiệu đến ECU
nhờ cống tắc cánh bƣớm ga.
Các thông số chính xác.
Để đạt đƣợc chế độ vận hành tối ƣu ECU xem thêm các yếu tố ảnh
hƣởng:
- Trạng thái chuyển tiếp khi gia tốc.
- Sự giới hạn tốc độ tối đa.
- Sự giảm tốc.
Những yếu tố này đƣợc xác định từ các cảm biến đã nêu, nó có quan hệ
và tác động tín hiệu điều khiển đến kim phun một cách tƣơng ứng.
ECU sẽ tính toán các thông số thay đổi cùng với nhau, mục đích cung
cấp cho động cơ một lƣợng xăng cần thiết từng thời điểm.
2.4.3.4 Xử lý thông tin và tạo xung phun
Xung tín hiệu từ hệ thống đánh lửa đƣợc xử lý trong bộ ECU. Tín hiệu
đi vào một mạch tạo xung biến xung đánh lửa thành các xung chữ nhật ở dạng
giao động tắt dần. Các xung chữ nhật đƣợc đƣa đến bộ chia tần số. Bộ chia
44
tần số chia tần số xung đƣợc cho theo tần số đánh lửa thành hai xung cho mỗi
chu kỳ làm việc không tính đến số xylanh.
Điểm bắt đầu của xung đúng với thời điểm phun của kim. Mỗi vòng
quay cốt máy mỗi kim phun sẽ phun một lần và không kể đến vị trí xupap
nạp. Khi xupap nạp đóng xăng đƣợc trữ lại đó và đến lúc xupap nạp mở xăng
đƣợc hút vào buồng đốt cùng với không khí. Thời gian phun phụ thuộc vào
lƣợng không khí và tốc độ động cơ.
Thời gian phun cơ bản đƣợc tạo ra nhờ bộ giao động đa hài điều khiển
chia tần số, gọi là bộ DSM. DSM nhận thông tin tốc độ (n) từ bộ chia tầng,
cùng với tín hiệu gió vào vs. DSM chuyển tín hiệu điện áp thành các xung
điều khiển dạng chữ nhật mục đích để điều khiển lƣợng phun theo chu kỳ
định sẵn.
- Thời gian phun cơ bản: tp quyết định theo lƣợng gió nạp và tốc độ động
cơ.
- Thời gian phun hiệu chỉnh theo tình trạng hoạt động:
Thời gian phun đƣợc tính toán trong tầng nhân của bộ ECU theo sơ đồ
trên ta thấy: từ thời gian phun cơ bản tp tầng nhân thu thập các thông tin về
các điều kiện hoạt động của động cơ nhƣ chạy nóng, toàn tải... từ đó tính ra
một hệ số hiệu chỉnh k. Tích số giữa k và tp tả đƣợc thời gian hiệu chỉnh theo
tình trạng hoạt động gọi là tm. Thời tm cộng thời gian tp kết quả thời gian
phun dài ra, hỗn hợp giàu lên. Do đó thời gian t m đƣợc xem nhƣ thông sốlàm
giàu hỗn hợp.
- Thời gian hiệu chỉnh theo điện áp bình:
Thời gian phụ thuộc rất nhiều vào điện thế bình. Điện áp bình càng
thấp thì xăng phun càng ít vì do sự kích phun trễ.
Đối với bình điện có điện áp thấp nhƣ trƣờng hợp sau khi khởi động thì
cần đƣợc bù một lƣợng thích hợp t s đƣợc gọi là thời gian phun tính trƣớc,
mục đích để động cơ nhận đúng lƣợng xăng cần thiết.
45
Ts gọi là thông sốbù điện áp hay còn gọi là thông sốđáp ứng trễ phụ
thuộc vào điện áp.
- Xung phun:
Thời gian phun tổng cộng của kim phun t1 = tp + tm + ts, t1 đƣợc đƣa đến
tầng ra, đƣợc khuyếch đại và ra điều khiển kích mở kim phun.
Tầng ra của ECU cung cấp dòng cho các kim cùng lúc. Ở động cơ 6
xylanh cần phải có hai tầng ra và hai tầng này hoạt động thống nhất nhau.
Mỗi kim phun đƣợc phun một lần cho mỗi chu kỳ làm việc của động
cơ. Việc phun đƣợc định theo thời điểm đánh lửa và thứ tự đánh lửa.
Tín hiệu sơ cấp đánh lửa dùng nhƣ tín hiệu thời điểm phun. ECU xác
định tín hiệu sơ cấp đánh lửa và chuyển thành dạng xung vuông. Ở động cơ 6
xylanh chữ V mỗi một tín hiệu sẽ có một tín hiệu phun.
Phƣơng pháp phun: phun độc lập.
2.4.3.5 Điều khiển lƣợng phun
- Từ tín hiệu sơ cấp đánh lửa của các cuộn dây, ECU tính ra đƣợc tốc độ
động cơ. Tín hiệu tốc độ và tín hiệu gió nạp từ bộ đo gió sẽ tính ra đƣợc lƣợng
phun cơ bản.
- Lƣợng phun cơ bản
- Nếu tốc độ động cơ không đổi. Lƣợng phun cơ bản sẽ tăng theo lƣợng
khí nạp vào.
- Nếu lƣợng khí nạp không đổi, tốc độ động cơ tăng, lƣợng phun cơ bản
giảm.
- Từ lƣợng phun cơ bản ECU tính toán thêm từ tín hiệu các cảm biến để
hiệu chỉnh để cho ra lƣợng phun thực sự.
- Sự hiệu chỉnh là theo các chế độ làm việc của động cơ.
46
Chƣơng 3
XÂY DỰNG QUI TRÌNH CHẨN ĐOÁN, BẢO DƢỠNG VÀ SỬA
CHỮA HỆ THỐNG NHIÊN LIỆU TRÊN Ô TÔ HYUNDAI SANTAFE
3.1 Hệ thống nhiên liệu
Điều kiện an toàn hệ thống nhiên liệu:
- Dùng loại nhiên liệu phù hợp theo yêu cầu của động cơ.
- Bảo quản tốt nhiên liệu.
- Bảo quản tốt và thƣờng xuyên kiểm tra hệ thống lọc nhiên liệu.
3.1.1 Lọc nhiên liệu
Hư hỏng thường gặp.
- Vỏ bầu lọc bị rạn nứt thì có thể kiểm tra bằng cách quan sát trực tiếp
bằng mắt. Nếu cần thiết thì phải dùng kính phóng đại (5 10) lần để quan sát.
- Bầu lọc tinh bị tắc bẩn thì dùng thiết bị chuyên dùng để kiểm tra.
- Bầu lọc thô bị tắc bẩn thì tháo đai của bầu lọc ra, mở khoá thùng nhiên
liệu, quan sát dòng nhiên liệu chảy ra, nếu nhiên liệu chảy ra ổn định thì bầu
lọc còn bình thƣờng, nếu nhiên liệu chảy ra ít và không đều thì có nghĩa là
bầu lọc bị cặn bẩn.
- Các lõi lọc bị rách nát thì tiến hành tháo rời bầu lọc ra, quan sát bằng
mắt để phát hiện mức độ hƣ hỏng.
Phương pháp sửa chữa.
- Nếu mức độ rạn nứt của bầu lọc lớn thì cần phải thay mới, nếu rạn nứt
nhỏ thì dùng phƣơng pháp hàn để phục hồi ( sau khi hàn ta phải tiến hành gia
cống lại bề mặt).
- Lõi lọc bị rách nứt thì cần phải thay mới.
- Bầu lọc bị tắc bẩn thì tiến hành xúc rửa lại:
- Khi xảy ra nứt ống nhẹ thì sửa chữa lại bằng cách: Xả hết dầu trong
đƣờng ống dẫn nhiên liệu, hàn đắp lại chỗ nứt. Nếu nặng quá thì thay mới.
- Khi thay mới cho ống dẫn nhiên liệu cần lƣu ý về kích cỡ, độ dài của
đƣờng ống, nhất là các ống dầu cao áp thì phải đồng đều chiều dài cho các
ống
3.1.4 Áp suất nhiên liệu
Dụng cụ kiểm tra:
- Một đồng hồ đo áp suất.
- Một dây nối cầu chì 10A.
- Một dụng cụ mở ống nối xăng.
- Gắn dây nối tắt và đọc giá trị nếu không đạt thì thay bơm.
- Nếu đạt thì thay lọc xăng.
3.1.5 Kim phun
Điện trở kim phun:
- Điều kiện chuẩn bị : tháo đầu ghim ra khỏi kim phun.
- Kiểm tra: Nối một volt kế giữa hai cực của mỗi kim phun và so sánh
với giá trị điện trở ấn định.
Mức độ rò rỉ và dạng tia phun:
Điều kiện chuẩn bị: tháo ống phân phối, kim, bộ điều áp ra khỏi động
cơ. Vị trí của kim phun đặt thích hợp trong một khay lớn rồi sau đó tháo mạch
nhiên liệu và ống Kiểm tra: tháo rơle bơm xăng và mạch cầu dây. Bậc cống
tắc bơm ở vị trí ON, kiểm tra sự rò rỉ của các kim phun, so sánh với giá trị ổn
định. Nối một nguồn 12v cho mỗi kim và kiểm tra dạng tia phun, quan sát
dạng tia phun dạng côn chuẩn.
3.1.6 Cống tắc cánh bƣớm ga
Trƣớc khi kiểm tra và sửa chữa cống tắc cánh bƣớm ga thì vị trí của
cánh bƣớm ga thì phải hiệu chỉnh chính xác.
Phương pháp kiểm tra được tiến hành như sau:
- Tắt cống tắc máy.
- Rút đầu ghim của ECU.
- Dùng đồng hồ đo ohm giữa hai cọc của đầu ghim vào ECU.
- Khi cánh bƣớm ga ở vị trí cầm chừng thì đồng hồ sẽ chỉ là o ohm.
- Nếu nhấn ga thì đồng hồ sẽ chỉ là .
Khi kiểm tra các bƣớc trên nếu không đạt thì ta kiểm tra sự thống mạch
giữa đầu cắm ECU tới cống tắc cánh bƣớm ga cho từng trƣờng hợp.
bƣớc trên đạt ta dùng đồng hồ đo volt giữa cọc 9 và mas khi đề. Nếu
điện thế đo đƣợc là điện thế bình là đạt, nếu không thì kiểm tra dây từ ECU
tới rơle.
50
KÊT LUÂN
Sau thời gian làm đồ án tốt nghiệp với đề tài nghiên cữu hệ thống nhiên
liệu động cơ lắp trên xe Santa Fe, đến nay em đã hoàn thành các nội dung cơ
bản của đồ án.
Trong đề tài này em đi sâu tìm hiểu nguyên lý hoạt động của hệ thống
nhiên liệu điều khiển điện tử và các chi tiết, cơ cấu của hệ thống.
Phần đầu đồ án trình bày khái quát chung về các hệ thống nhiên liệu
dùng trên động cơ xăng, đi sâu phân tích những ƣu nhƣợc điểm của động cơ
xăng dùng bộ chế hoà khí và động cơ xăng dùng hệ thống phun xăng điện tử
hiện đại. Phần chính của đồ án trình bày các hệ thống trên động cơ G6EA-
GSL 2.7 đi sâu tìm hiểu phần hệ thống nhiên liệu bao gồm các thiết bị điện tử,
các thiết bị chính cung cấp nhiên liệu, không khí nạp. Tìm hiểu về các chế độ
phun của động cơ phun xăng, tìm hiểu các hƣ hỏng của hệ thống nhiên liệu,
các mã chẩn đoán hƣ hỏng của động cơ G6EA-GSL 2.7.
Qua đề tài này đã bổ sung cho em thêm nhiều kiến thức về chuyên
ngành động cơ đốt trong và đặc biệt nhận thấy đƣợc tính ƣu việt của hệ thống
phun xăng điều khiển điện tử, không những công suất tăng rất nhiều so với bộ
chế hòa khí, mức tiêu hao nhiên liệu giảm đáng kể mà còn hạn chế thải khí
độc làm ô nhiễm môi trƣờng. Qua thời gian làm đồ án tốt nghiệp em cũng học
hỏi thêm đƣợc một số kiến thức cơ bản về các phần mềm: Word, CAD phục
vụ cho công việc sau này. Đồng thời qua đó thấy bản thân cần phải cố gắng
học hỏi tìm tòi hơn nữa để đáp ứng yêu cầu của ngƣời cán bộ kỹ thuật ngành
động lực.
Do kiến thức còn nhiều hạn chế, kinh nghiệm chƣa nhiều, tài liệu tham
khảo còn ít nên đồ án tốt nghiệp của em không tránh khỏi những thiếu sót.
Em rất mong nhận đƣợc sự sẽ chia và cảm thông của quí thầy cô để giúp em
bảo vệ thành công đề tài này, em xin chân thành cảm ơn.
53
[1] TS. Hoàng Đình Long, Giáo trình kỹ thuật sử chữa bảo dƣỡng, Hà Nội:
Nhà xuất bảo giáo dục, 2005.
[2] Lê Văn Anh, Nguyễn Huy Chiến, Phạm Việt Thành, Hoàng Quang
Tuấn , Kết cấu Ô tô, Hà Nội: Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, 2017.
[3] Nguyễn Tuấn Nghĩa, Lê Văn Anh, Phạm Minh Hiếu, Kết cấu động cơ
đốt trong, Hà Nôi: Nhà xuất bản khoa họa và ký thuật, 2017.
[4] GS. TS. Nguyễn Tất Tiến , Nguyên lý động cơ đốt trong, Hà Nội: Nhà
xuất bản giáo dục, 2003.
[5] Công ty Hyundai-Vinamtor, Tài liệu đào tạo của hãng Hyundai, Công ty
Hyundai, 2012.
[6] Công ty Hyundai-Vinamotor, Tài liệu đào tạo của hãng Hyundai, Công
ty Hyundai, 2007.
[7] Lê Văn Anh, Nguyễn Thanh Quang, Nguyễn Tuấn Nghĩa, Nguyên lý
động cơ đốt trong, Hà Nội: Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, 2017.