Professional Documents
Culture Documents
Là đối chiếu sự vật hiện tượng này với sự vật hiện tượng khác có nét tương đồng làm
tăng sức gợi hình, gơi cảm cho sự diễn đạt.
* Tác dụng: So sánh thường tạo ra những hình ảnh cụ thể sinh động. Phần lớn các phép
so sánh đều lấy cái cụ thể so sánh với cái không cụ thể hoặc kém cụ thể hơn, giúp mọi người
hình dung được sự vật, sự việc cần nói tới và cần miêu tả.
b. Ẩn dụ:
Là cách gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật hiện khác có nét tương đồng quen
thuộc nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
Ẩn dụ thường làm cho câu văn thêm giàu hình ảnh và mang tính hàm súc, lôi cuốn người
đọc người nghe. Sức mạnh của ẩn dụ chính là mặt biểu cảm.
c. Nhân hóa :
Là cách gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật, hiện tượng thiên nhiên bằng những từ ngữ
vốn được dùng để gọi hoặc tả con người; làm cho thế giới loài vật, cây cối đồ vật, … trở nên
gần gũi với con người, biểu thị được những suy nghĩ tình cảm của con người.
- Phép nhân hoá thường làm cho câu văn, bài văn thêm cụ thể, sinh động, gợi cảm ; làm
cho thế giới đồ vật, cây cối, con vật được gần gũi với con người hơn.
d. Hoán dụ:
Là gọi tên sự vật khái niệm bằng tên của một sự vật hiện tượng khái niệm khác có mối
quan hệ gần gũi với nó, tăng sức gợi hình gợi cảm cho sự diễn đạt
e. Nói quá:
Là biện pháp tu từ phóng đại mức độ quy mô tính chất của sự vật hiện tượng được miêu
tả để gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm
Là biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị uyển chuyển, tránh gây cảm giác đau buồn
ghê sợ, tránh thô tục, thiếu lịch sự
g. Chơi chữ :
- Lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ để tạo sắc thái dí dỏm hài hước làm cho câu
văn hấp dẫn và thú vị
- Điệp ngữ, trùng điệp cú pháp…: Lặp lai từ, ngữ, kiểu câu làm nổi bật ý, gây cảm xúc
mạnh.
- Điệp ngữ vừa để nhấn mạnh ý, tạo cho câu văn câu thơ, đoạn văn, đoạn thơ giàu âm
điệu, nhịp nhàng, hoặc hào hùng mạnh mẽ
- Liệt kê
- Câu hỏi tu từ
- Chêm xen
- Đối
*Phép lặp:
Là cách dùng đi dùng lại một yếu tố ngôn ngữ, ở những bộ phận khác nhau (trước hết ở
đây là những câu khác nhau) của văn bản nhằm liên kết chúng lại với nhau.
*Phép thế:
Là cách thay những từ ngữ nhất định bằng những từ ngữ có ý nghĩa tương đương (cùng
chỉ sự vật ban đầu, còn gọi là có tính chất đồng chiếu) nhằm tạo tính liên kết giữa các phần
văn bản chứa chúng.
Là cách sử dụng những từ ngữ chỉ những sự vật có thể nghĩ đến theo một định hướng
nào đó, xuất phát từ những từ ngữ ban đầu, nhằm tạo ra mối liên kết giữa các phần chứa chúng
trong văn bản.
Là sử dụng những từ ngữ trái nghĩa vào những bộ phận khác nhau có liên quan trong văn
bản, có tác dụng liên kết các bộ phận ấy lại với nhau.
* Phép nối:
Là cách dùng những từ ngữ sẵn mang ý nghĩa chỉ quan hệ (kể cả những từ ngữ chỉ quan
hệ cú pháp bên trong câu), và chỉ các quan hệ cú pháp khác trong câu, vào mục đích liên kết
các phần trong văn bản (từ câu trở lên) lại với nhau.
PCNN sinh hoạt (Thư từ, Nhật ký, Tin nhắn…): có tính cụ thể, cá thể, cảm xúc
PCNN nghệ thuật (Thơ, Ttruyện, Kí, Kịch…): có tính hình tượng, tính truyền cảm,
tính cá thể hóa
PCNN khoa học (Luận án, SGK, Sách báo khoa học…)
Tự sự: Trình bày môt chuỗi sự việc liên quan đến nhau, sự việc này dẫn đến sự việc
kia, cuối cùng có một kết thúc nhằm giải thích sự việc, tìm hiểu con người, nêu vấn đề và bày
tỏ thái độ khen chê.
Miêu tả: Dùng các chi tiết, hình ảnh giúp người đọc hình dung ra được đặc điểm nổi
bật của một sự việc, sự vật, con người, phong cảnh…làm cho những đối tượng được nói đến
như hiện lên trước mắt người đọc.
Biểu cảm: Trực tiếp hoặc gián tiếp bày tỏ tư tưởng, tình cảm, cảm xúc, thái độ và sự
đánh giá của người viết đối với đối tượng được nói tới.
NĂM HỌC 2021 – 2022 Trang 4
Trường THPT Nguyễn Hữu Huân – Khối 10- Ngữ văn - HKI
Thuyết minh: Trình bày, giới thiệu, giải thích…nhằm làm rõ đặc điểm đối tượng,
cung cấp tri thức về các hiện tượng và sự vật trong tự nhiên và xã hội.
Nghị luận: Trình bày tư tuởng, chủ trương, quan điểm của con người đối với tự nhiên,
xã hội qua các luận điểm, luận cứ và lập luận thuyết phục
Điều hành (Công vụ- Hành chính): Trình bày văn bản theo một số mục nhất định
nhằm truyền đạt những nội dung và yêu cầu của cấp trên hoặc bày tỏ những ý kiến, nguyện
vọng của cá nhân hay tập thể tới các cơ quan và người có quyền hạn để giải quyết.
- Có ý thức quan tâm đến thông tin từ đời sống, có thái độ nhận thức đúng đắn.
- Biết vận dụng các thao tác lập luận trong một bài nghị luận có dung lượng khoảng 400
từ, xây dựng và triển khai các luận điểm mạch lạc, bố cục rõ ràng, diễn đạt có tính thuyết
phục…chú ý các kiến thức liên môn: lịch sử, địa lí, khoa học…
Mở bài:
Thân bài:
- Giải thích vấn đề: giải thích từ ngữ, hình ảnh nêu ra trong đề; Ý nghĩa chung của vấn
đề như thế nào?
+ Phân tích từng khía cạnh, phân tích nguyên nhân, biểu hiện.
- Bình luận:
+ Nêu phương hướng hành động đúng. Cần phải làm gì?
Kết bài:
- Bài học nhận thức và hành động của bản thân đối với vấn đề đó.
- Học sinh nắm vững các kiến thức đã học về các tác phẩm văn học để vận dụng làm
bài văn nghị luận văn học.
- Biết cách xây dựng, triển khai bài văn nghị luận văn học, biết vận dụng kết hợp các
thao tác lập luận trong bài nghị luận
Đề 1: “Con người không có mục đích nào khác ngoài mục đích trở thành người chân
chính”. Suy nghĩ của anh/chị về ý kiến trên?
Đề 2: Viết một văn bản nghị luận xã hội ngắn (khoảng 400 từ) trình bày suy nghĩ của em
về đức tính khiêm nhường.
Đề 3: Tuân Tử - một nhà tư tưởng nổi tiếng của Trung Quốc từng viết: “Đường tuy gần
không đi không bao giờ đến, việc tuy nhỏ không làm chẳng bao giờ nên”. Anh/chị viết bài văn
ngắn (khoảng 400 từ) nêu suy nghĩ của mình về ý kiến trên.
Đề 4: Nhân dân ta thường nhắc nhở nhau: “Không thầy đố mày làm nên” nhưng lại có
lúc khẳng định: “Học thầy không tày học bạn”. Hãy viết một văn bản nghị luận xã hội ngắn,
trình bày suy nghĩ của em về ý nghĩa và mối quan hệ giữa hai câu tục ngữ.
Đề 5: Trong cuộc nói chuyện với học sinh, Bác Hồ có dạy: “Có tài mà không có đức là
người vô dụng. Có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó”. Em hiểu thế nào về lời dạy
trên và rút ra bài học cho việc học tập và tu dưỡng đạo đức của em.
Đề 6: Viết một văn bản nghị luận xã hội khoảng 400 từ trình bày suy nghĩ của em về giá
trị của sự chân thành trong tình bạn.
Đề 7: Viết một văn bản nghị luận xã hội khoảng 400 từ trình bày suy nghĩ vủa em về
truyền thống “Tôn sư trọng đạo”.
Đề 8: “Một gánh sách không bằng một người thầy giỏi” (Ngạn ngữ Trung Hoa). Viết
một văn bản nghị luận xã hội khoảng 400 từ nêu suy nghĩ của em về câu ngạn ngữ trên.
Đề 9: Viết một văn bản nghị luận xã hội khoảng 400 từ nêu suy nghĩ của em về câu nói
sau: “Chỉ có trái tim yêu thương mới gieo mầm hạnh phúc” (Tuổi Trẻ 19.12.2008)
Đề 10: Nhà văn V. Huygô từng nói : “Trên đời này chỉ có một thứ mà ta phải cúi đầu
thán phục, đó là tài năng và chỉ có một thứ mà ta phải quỳ gối tôn trọng, đó là lòng tốt”. Hãy
viết một văn bản nghị luận xã hội trình bày suy nghĩ của em về câu nói trên.
Đề 11: Hãy viết một văn bản nghị luận xã hội khoảng 400 từ nêu suy nghĩ của em về
“bệnh vô cảm” trong xã hội hiện nay.
Đề 12: Hãy viết một văn bản nghị luận xã hội khoảng 400 từ nêu suy nghĩ của em về câu
tục ngữ Tây Ban Nha:“Mẹ là trường học vĩ đại nhất của những người con”
Đề 13: Hãy viết một văn bản nghị luận xã hội khoảng 400 từ nêu suy nghĩ của em về câu
nói sau: “Nơi lạnh nhất không phải là Bắc Cực mà là nơi thiếu tình thương”
Đề 14: Hãy viết một văn bản nghị luận xã hội khoảng 400 từ nêu suy nghĩ của em về lối
sống giản dị.
Đề 15: Hãy viết một văn bản nghị luận xã hội khoảng 400 từ nêu suy nghĩ của em về câu
nói sau: “Kính trọng thầy như kính trọng cha”
Đề 16: Hãy viết một văn bản nghị luận xã hội khoảng 400 từ nêu suy nghĩ của em về
tính trung thực.
Văn học Việt Nam bao gồm các sáng tác ngôn từ với hai bộ phận lớn có quan hệ mật
thiết với nhau: văn học dân gian và văn học viết.
1. Văn học dân gian:
– Là sáng tác tập thể và truyền miệng của nhân dân lao động.
– Các thể loại: thần thoại, sử thi, truyền thuyết, truyện cổ tích, truyện ngụ ngôn, truyện
cười, tục ngữ, câu đố, ca dao, vè, truyện thơ, chèo.
– Đặc trưng tiêu biểu: tính truyền miệng, tính tập thể, gắn bó với các sinh hoạt khác
nhau trong đời sống cộng đồng.
2. Văn học viết:
– Là sáng tác của trí thức, được ghi lại bằng chữ viết. Tác phẩm văn học viết mang dấu
ấn của tác giả.
– Văn học viết Việt Nam được viết bằng chữ Hán, chữ Nôm và chữ Quốc ngữ.
II. Quá trình phát triển của văn học viết Việt Nam:
2. Văn học hiện đại (từ đầu thế kỉ XX đến hết thế kỉ XX)
– Là nền văn học tiếng Việt, chủ yếu viết bằng chữ quốc ngữ.
– Tồn tại trong bối cảnh giao lưu văn hoá, văn học ngày càng mở rộng, tiếp xúc với các
nền văn học châu Âu.
– Kế thừa tinh hoa của văn học truyền thống, tiếp thu tinh hoa của những nền văn học
lớn trên thế giới để đổi mới.
– Từ CMTT/1945 một nền văn học mới ra đời và phát triển dưới sự lãnh đạo toàn diện
của Đảng Cộng sản Việt Nam.
– Văn học thế kỉ XX đã phản ánh hiện thực xã hội và chân dung con người Việt Nam
với tất cả các phương diện phong phú, đa dạng. Thành tựu nổi bật thuộc về văn học yêu nước
và cách mạng.
III. Con người Việt Nam qua văn học:
1. Con người Việt nam trong quan hệ với thế giới tự nhiên:
Tình yêu thiên nhiên là một nội dung quan trọng của văn học Việt Nam.
– Văn học dân gian kể lại quá trình ông cha ta nhận thức, cải tạo, chinh phục thế giới tự
nhiên.
– Thơ ca thời trung đại: hình tượng thiên nhiên gắn với lí tưởng đạo đức, thẩm mĩ.
– Văn học hiện đại: hình tượng thiên nhiên thể hiện tình yêu quê hương, đất nước, yêu
cuộc sống, tình yêu đôi lứa.
2. Con người Việt Nam trong quan hệ quốc gia, dân tộc:
Chủ nghĩa yêu nước là một nội dung tiêu biểu, một giá trị quan trọng của văn học Việt
Nam.
– Trong văn học dân gian: Tinh thần yêu nước thể hiện qua tình yêu làng xóm, quê cha
đất tổ, căm ghét các thế lực xâm lược giày xéo quê hương.
– Trong văn học trung đại: Chủ nghĩa yêu nước thể hiện qua ý thức sâu sắc về quốc gia,
dân tộc, về truyền thống văn hiến lâu đời của dân tộc.
– Trong văn học Cách mạng: Chủ nghĩa yêu nước gắn liền với sự nghiệp đấu tranh giai
cấp và lí tưởng Xã hội chủ nghĩa.
Văn học dân gian là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền miệng, sản phẩm của
quá trình sáng tác tập thể nhằm mục đích phục vụ trực tiếp cho các sinh hoạt khác nhau trong
đời sống cộng đồng.
I. Đặc trưng cơ bản của văn học dân gian:
1. Văn học dân gian là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền miệng (tính truyền
miệng)
– Ngôn từ truyền miệng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo nên nội dung, ý nghĩa và
thế giới nghệ thuật của tác phẩm văn học dân gian nhằm phản ánh sinh động hiện thực cuộc
sống.
– Văn học dân gian tồn tại, lưu hành theo phương thức truyền miệng.
2. Văn học dân gian là sản phẩm của quá trình sáng tác tập thể (tính tập thể)
– Lúc đầu do một người khởi xướng, tác phẩm hình thành và được tập thể tiếp nhận.
Sau đó những người khác tham gia sửa chữa, bổ sung làm cho tác phẩm biến đổi dần, phong
phú, hoàn thiện hơn.
Tính truyền miệng và tính tập thể là những đặc trưng cơ bản, chi phối, xuyên suốt quá
trình sáng tạo và lưu truyền tác phẩm văn học dân gian, thể hiện sự gắn bó mật thiết của văn
học dân gian với các sinh hoạt khác nhau trong đời sống cộng đồng.
II. Hệ thống thể loại của văn học dân gian Việt Nam:
Gồm có: thần thoại, sử thi, truyền thuyết, truyện cổ tích, truyện ngụ ngôn, truyện cười,
tục ngữ, câu đố, ca dao, vè, truyện thơ, chèo.
III. Những giá trị cơ bản của văn học dân gian Việt Nam:
1. – Văn học dân gian là kho tri thức vô cùng phong phú về đời sống các dân tộc: tri
thức về tự nhiên, xã hội và con người.
2. – Văn học dân gian có giá trị giáo dục sâu sắc về đạo lí làm người.
– Văn học dân gian giáo dục con người tinh thần nhân đạo và lạc quan. Góp phần hình
thành những phẩm chất tốt đẹp: lòng yêu nước, vị tha, tính cần kiệm, óc thực tiễn …
3 – Văn học dân gian có giá trị thẩm mĩ to lớn; góp phần quan trọng tạo nên bản sắc
riêng cho nền văn học dân tộc; là nguồn nuôi dưỡng, là cơ sở của văn học viết.
B. CÁC CÂU HỎI LUYỆN TẬP:
1. Trình bày từng đặc trưng cơ bản của văn học dân gian.
2. Tóm tắt nội dung các giá trị của văn học dân gian
BÀI 4. TRUYỆN
AN DƯƠNG VƯƠNG VÀ MỊ CHÂU – TRỌNG THỦY
(Truyền thuyết)
Đó cũng chính là vẻ đẹp tâm hồn và trí tuệ của người Hi Lạp.
2. Ý nghĩa của quá trình biến hoá của nhân vật Tấm trong truyện:
- Sau khi bị mẹ con Cám hại chết, Tấm hoá thân: Tấm biến thành chim vàng anh cây
xoan đào khung cửi Tấm hoá thân thành quả thị thơm và về ở với bà lão hàng nước
Tấm trở lại làm người. Càng về sau Tấm càng đấu tranh quyết liệt để giành lại sự sống.
- Quá trình biến hoá của Tấm thể hiện sức sống, sự trỗi dậy mãnh liệt của cái thiện
trước sự vùi dập của cái ác. Cái thiện không bao giờ chịu khuất phục, chính nghĩa không bao
giờ đầu hàng, cái thiện sẽ chiến đấu đến cùng để bảo vệ lẽ phải và công lí. Ta thấy không một
thế lực nào có thể tiêu diệt được cái thiện.
3. Ý nghĩa việc trả thù của Tấm:
Hành động trả thù của Tấm là hành động của cái thiện trừng trị cái ác. Nó phù hợp với
quan niệm “ Ở hiền gặp lành”, “ Ác giả ác báo” của nhân dân.
II.Nghệ thuật:
- Đặc sắc nghệ thuật của truyện thể hiện ở sự chuyển biến hình tượng nhân vật Tấm: từ
yếu đuối, thụ động đến kiên quyết đấu tranh giành lại sự sống và hạnh phúc cho mình.
- Truyện sử dụng các yếu tố thần kì.
- Hình ảnh truyện đẹp, bình dị, gần gũi với đời sống, phong tục tập quán của nhân dân,
tạo ấn tượng thẩm mĩ cho câu chuyện.
III. Ý nghĩa văn bản:
Truyện Tấm Cám ngợi ca sức sống bất diệt, sự trỗi dậy mạnh mẽ của con người và cái
thiện trước sự vùi dập của kẻ xấu, cái ác, đồng thời thể hiện niềm tin cá nhân của nhân dân
vào công lí và chính nghĩa.
C. Câu hỏi và đề gợi ý:
1. Nêu khái niệm truyện cổ tích ? Phân loại truyện cổ tích ?
2. Nêu bản chất của mâu thuẫn và xung đột trong truyện “Tấm Cám”?
3. Nêu ý nghĩa của quá trình biến hoá của nhân vật Tấm trong truyện “Tấm Cám” ?
4. Căn cứ vào định nghĩa truyện cổ tích ở bài Khái quát văn học dân gian Việt Nam và
mục Tiểu dẫn của bài này, hãy tìm trong Tấm Cám những dẫn chứng để phân tích, làm rõ các
đặc trưng của truyện cổ tích thần kì.
5. Tưởng tượng em là nhân vật Tấm kể lại truyện cổ tích “Tấm Cám” từ “… Tấm bước
lên kiệu trước con mắt ngạc nhiên và hằn học của mẹ con Cám …” cho đến hết.
Thông qua nhân vật thầy lí trưởng, tác giả dân gian phê phán cách xử kiện vì tiền, vạch
trần bản chất tham nhũng của một số quan lại địa phương. Đồng thời truyện cũng phê phán
hiện tượng đút lót, đưa hối lộ của một số người trong xã hội thông qua nhân vật Cải.
II. Nghệ thuật:
1. Tam đại con gà:
- Truyện ngắn gọn, ngôn ngữ giản dị, sâu sắc.
- Yếu tố bất ngờ, gây cười.
- Các mâu thuẫn trái tự nhiên gây cười.
2. Nhưng nó phải bằng hai mày:
- Kết cấu truyện ngắn gọn, ngôn ngữ giản dị, sâu sắc.
- Sử dụng yếu tố bất ngờ, đầy kịch tính.
- Kết hợp giữa ngôn ngữ và động tác, cử chỉ để gây cười.
- Hình thức chơi chữ độc đáo: “phải” và “phải bằng hai”
III. Ý nghĩa văn bản:
1. Tam đại con gà:
Không chỉ nhằm vào một con người cụ thể, truyện Tam đại con gà còn phê phán thói dốt
hay nói chữ, dốt học làm sang, dốt lại bảo thủ, qua đó nhắn nhủ đến mọi người phải luôn học
hỏi, không nên che giấu cái dốt của mình.
2. Nhưng nó phải bằng hai mày:
Truyện Nhưng nó phải bằng hai mày vạch trần bản chất tham nhũng của hàng ngũ quan
lại xưa.
C. Câu hỏi và đề gợi ý:
1. Nếu khái niệm Truyện Cười ? Phân loại truyện cười ?
2. Nêu giá trị bao trùm của văn bản “Tam đại con gà” và “Nhưng nó phải bằng hai mày”
?
3. Phân tích hành động và lời nói của nhân vật “thầy” để làm sáng tỏ thủ pháp gây cười
trong truyện ?
4. Hãy phân tích cả hai truyện cười đã học để làm rõ các đặc trưng của thể loại truyện
cười.
5. Đóng vai nhân vật ông chủ nhà, kể lại truyện “Tam đại con gà”
Bài ca dao không chỉ là lời than về thân phận bị lệ thuộc của người phụ nữ mà còn là
tiếng nói khẳng định giá trị, phẩm chất của họ.
* Nghệ thuật: so sánh “như”; ẩn dụ “Tấm lụa đào”; Sử dụng công thức ngôn từ “ Thân
em ”
2. Bài ca dao số 4:
* Nội dung: Nỗi niềm thương nhớ người yêu của cô gái được biểu hiện một cách cụ
thể, sinh động
– Các câu hỏi tu từ dồn dập cho thấy tâm trạng bồn chồn của cô gái. Cô hỏi khăn, hỏi
đèn, hỏi mắt chính là cô tự hỏi lòng mình.
– Khăn là vật trao duyên, vật kỉ niệm gợi nhớ người yêu, là vật luôn quấn quýt bên
mình người con gái như cùng sẻ chia với họ trong niềm thương nhớ.
– “Khăn rơi xuống đất”, “Khăn vắt trên vai”
– Ngọn đèn không tắt như tình yêu, nỗi nhớ khôn nguôi của cô gái dành cho người mình
yêu.
Từ thực tại còn nhiều vất vả cơ cực, người bình dân đến với nhau trong tiếng đùa vui,
mượn tiếng cười ngỏ bày tâm tình:
– Chàng trai dẫn cưới:
+ Cách nói dí dỏm thông minh: “Miễn là có thú bốn chân” (con chuột).
– Cô gái thách cưới:
+ Lời thách cưới vô tư, thanh thản mà lạc quan yêu đời. Lời thách cưới trở nên dí dỏm,
đáng yêu và cao đẹp.
Bài ca dao là tiếng cười tự trào trong cảnh nghèo, được đặt trong thể đối đáp của
chàng trai và cô gái. Cả hai đều nói đùa vui về chuyện thách cưới và dẫn cưới, qua đó ta thấy
vẻ đẹp tâm hồn trong cảnh nghèo: lạc quan, yêu đời.
- Ý định dẫn cưới to tát nhưng cũng rất hóm hỉnh tạo ra tiếng cười phê phán về tập tục
thách cưới nặng nề ngày xưa và thái độ cảm thông, chia sẻ khốn khó với cuộc sống của người
lao động.
NĂM HỌC 2021 – 2022 Trang 31
Trường THPT Nguyễn Hữu Huân – Khối 10- Ngữ văn - HKI
Văn học Việt Nam thời trung đại gồm hai thành phần chủ yếu là văn học chữ Hán và
văn học chữ Nôm
Văn học chữ Hán Văn học chữ Nôm
Ra đời sớm (từ thế kỉ X). Ra đời muộn hơn (khoảng cuối thế
kỉ XIII).
Viết bằng chữ Hán. Viết bằng chữ Nôm.
Thể loại văn học chủ yếu Bên cạnh những thể loại tiếp thu
tiếp thu từ Trung Quốc. từ Trung Quốc là những thể loại của văn
học dân tộc.
Bao gồm cả thơ và văn Thơ chiếm đa số.
xuôi.
II. Các giai đoạn phát triển của văn học từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX:
1. Giai đoạn từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIV:
* Hoàn cảnh lịch sử:
– Giành độc lập tự chủ.
– Lập được kì tích trong các cuộc kháng chiến chống xâm lược.
– Chế độ phong kiến phát triển đi lên.
* Nội dung:
Nội dung yêu nước với âm hưởng hào hùng.
* Nghệ thuật:
– Văn học chữ Hán với những thể loại tiếp thu từ Trung Quốc, có những thành tựu lớn.
– Văn học chữ Nôm bắt đầu xuất hiện.
Văn học yêu nước mang âm hưởng bi tráng, có biểu hiện mới với tư tưởng canh tân đất
nước.
* Nghệ thuật:
– Xuất hiện văn học chữ Quốc ngữ, nhưng chủ yếu vẫn là văn học chữ Hán, chữ Nôm.
– Chủ yếu vẫn theo thể loại và thi pháp truyền thống. Tuy nhiên đã có những đổi mới
theo hướng hiện đại hoá.
III. Những đặc điểm lớn về nội dung của văn học từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX:
1. Chủ nghĩa yêu nước:
– Yêu nước gắn liền với tư tưởng trung quân và truyền thống yêu nước của dân tộc Việt
Nam.
– Biểu hiện:
+ Ý thức độc lập, tự chủ, tự cường.
+ Căm thù giặc, quyết chiến quyết thắng kẻ thù.
+ Tự hào trước những chiến công của dân tộc.
+ Biết ơn, ca ngợi những người hi sinh vì dân vì nước.
+ Yêu thiên nhiên đất nước.
2. Chủ nghĩa nhân đạo:
– Nội dung nhân đạo bắt nguồn từ truyền thống nhân đạo của người Việt Nam, từ cội
nguồn văn học dân gian và chịu ảnh hưởng tư tưởng nhân văn tích cực của Phật giáo, Nho
giáo, Đạo giáo.
– Biểu hiện:
+ Thương người, cảm thương cho những số phận bất hạnh.
+ Lên án, tố cáo những thế lực tàn bạo chà đạp con người.
+ Khẳng định, đề cao con người.
+ Hướng tới giải pháp đem lại hạnh phúc cho con người.
3. Cảm hứng thế sự:
– Phản ánh hiện thực xã hội.
– Phản ánh cuộc sống cực khổ của người dân.
IV. Những đặc điểm lớn về nghệ thuật của văn học từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX:
– Tính quy phạm và sự phá vỡ tính qui phạm.
– Khuynh hướng trang nhã và xu hướng bình dị.
– Tiếp thu và dân tộc hoá tinh hoa văn học nước ngoài.
B. Câu hỏi luyện tập:
1. Nêu sự giống nhau và khác nhau của thành phần văn học chữ Hán và văn học chữ
Nôm ?
2. Trình bày khái quát sự phát triển của văn học viết từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX ?
3. Trình bày những đặc điểm lớn về nội dung của văn học từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX
?
4. Văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX có những đặc điểm lớn nào về nghệ
thuật ? Từ những đặc điểm này, theo anh (chị), cách đọc văn học trung đại có điều gì khác
cách đọc văn học hiện đại?
– Hoành sóc: Cầm ngang ngọn giáo Trấn giữ non sông đất nước.
Câu thơ đã khắc hoạ hình ảnh người tráng sĩ qua tư thế hiên ngang mang tầm vóc vũ
trụ. Tư thế ấy lại được đặt trong không gian kì vĩ của gian sơn. Con người kì vĩ như át cả
không gian bao la.
– Tam quân: Quân đội nhà Trần tượng trưng cho sức mạnh toàn dân tộc, gợi ra hào khí
dân tộc thời Trần – hào khí Đông A.
– “Tam quân tì hổ khí thôn ngưu”, có thể hiểu theo hai cách: khí thôn ngưu là khí thế
hùng dũng nuốt được cả con trâu (chú giải của sách giáo khoa), cũng có thể hiểu khí thế át cả
sao Ngưu. Cả hai cách hiểu đều nói đến khí thế mạnh mẽ của dân tộc, hình ảnh ước lệ quen
thuộc gợi lên những cảm xúc chân thực vì phản ảnh hào khí của thời đại
Hai câu thơ là hai hình ảnh bổ sung vẻ đẹp cho nhau. Câu thơ bộc lộ niềm tự hào của
tác giả về quân đội của mình, về con người và thời đại của mình.
2. Hai câu cuối: Nỗi lòng của tác giả:
– Bày tỏ hoài bão của nhân vật trữ tình. Đó là lập công danh nam tử, tức là công danh
của đấng làm trai theo lí tưởng phong kiến. Phạm Ngũ Lão đã bày tỏ khát vọng được đóng
góp cho đất nước, xứng đáng là kẻ làm trai. Khát vọng thật đẹp và cao cả.
– Câu kết bài thơ lại là nỗi thẹn: Vũ Hầu là Gia Cát Lượng, quân sư nổi tiếng đã giúp
Lưu Bị khôi phục nhà Hán. Phạm Ngũ Lão thẹn vì thấy mình không tài giỏi như Vũ Hầu để
lập công giúp nước. Đây là nỗi thẹn cao cả, cái thẹn làm nên nhân cách, nói nên khát vọng
muốn đóng góp nhiều hơn cho đất nước.’
hai câu sau bộc lộ chí lớn và cái tâm cao cả của người tráng sĩ.
+ Âm thanh của chợ cá từ xa vọng lại, âm thanh inh ỏi của tiếng ve.
Cảnh vật ngày hè được miêu tả với đường nét, màu sắc, âm thanh rất đặc trưng.
+ Sử dụng các động từ mạnh, hình ảnh gợi tả: đùn đùn, giương, phun thức đỏ, tiễn mùi
hương có một cái gì thôi thúc tự bên trong, đang ứa căng, đang tràn đầy, không kìm lại
được.
- Nhà thơ đón nhận cảnh vật ngày hè với nhiều giác quan: thị giác, thính giác, khứu
giác và cả sự liên tưởng.
2. Vẻ đẹp tâm hồn Nguyễn Trãi:
- Qua bức tranh thiên nhiên ngày hè ta thấy được sự giao cảm mạnh mẽ của tác giả đối
với cảnh vật Tâm hồn yêu thiên nhiên, yêu đời, yêu cuộc sống.
- “Rồi”: rỗi rãi, tâm hồn thư thái, thanh thản cảm nhận cảnh ngày hè, cảm nhận cảnh vật
thanh bình, yên vui (âm thanh lao xao của chợ cá …)
“Dẽ có Ngu cầm đàn một
tiếng, Dân giàu đủ khắp đòi
phương”
- Tác giả ước có được chiếc đàn của vua Thuấn để tấu lên khúc Nam Phong ca ngợi
cảnh “Dân giàu đủ khắp đòi phương”
Tác giả yêu thiết tha nhân dân, đất nước, mong dân được ấm no, hạnh phúc, giàu có,
sung túc.
II. Nghệ thuật:
- Cách ngắt nhịp 3/4 khá mới mẻ, sáng tạo.
- Thơ thất ngôn xen lục ngôn.
- Dùng những động từ mạnh: đùn đùn, giương, phun.
- Cảm nhận thiên nhiên bằng các giác quan: thị giác, thính giác, khứu giác.
III. Ý nghĩa văn bản:
Tư tưởng lớn xuyên suốt sự nghiệp trước tác của Nguyễn Trãi – tư tưởng nhân nghĩa yêu
nước thương dân – được thể hiện qua những rung động trữ tình dạt dào trước cảnh thiên nhiên
ngày hè.
C. Câu hỏi và đề gợi ý:
- Điệp từ “một”, sử dụng thanh trắc, nhịp thơ 2/2/3 gợi sự giản đơn trong lẽ sống
nhàn, thái độ sẵn sàng, tất cả đã sẵn sàng chu đáo.
- “Mai, cuốc, cần câu, …”: những vật dụng quen thuộc của nhà nông.
- “Thơ thẩn”: ung dung, thanh thản, không ưu tư phiền muộn.
- “Dầu ai vui thú nào”: mặc người đời, không quan tâm, ung dung tự tại.
Quan niệm về cuộc sống nhàn tản, một tâm hồn ung dung, thảnh thơi của con người
vô sự, mặc cho ai muốn bon chen trên đường danh lợi.
2. Hai câu thực:
- Từ ngữ đối lập bộc lộ rõ thái độ, sự khác biệt giữa tác giả và những người khác.
- Đối ý, đối từ: nơi vắng vẻ > < chốn lao xao; ta> < người; dại > < khôn.
- Qua cách nói đùa vui, ngược nghĩa ta thấy lối sống thanh cao, tư tưởng, nhân cách cao
đẹp của tác giả: không bon chen, không màng danh lợi, không luồn cúi, không mua danh bán
tước, tìm đến lối sống nhàn tản, thanh thản trong tâm hồn vẻ đẹp trí tuệ của tác giả.
- Sử dụng điển cố triết lí: danh vọng, tiền tài là phù du, tất cả sẽ vô nghĩa sau khi
nhắm mắt, tất cả rồi chỉ như một giấc mơ cái nhìn của bậc đại nhân, đại trí, nhân cách cao
đẹp.
II. Nghệ thuật:
- Ngôn ngữ mộc mạc, tự nhiên, giản dị.
- Cách nói ngược nghĩa, thâm trầm, sâu sắc.
- Sử dụng điệp từ “một”, dùng điển cố, phép đối.
Câu thơ là một tiếng thở dài, ta thấy sự biến thiên dâu bể của cuộc đời.
Sự gặp gỡ giữa hai tâm hồn cô đơn; ta thấy sự tri âm, đồng cảm sâu sắc của tác giả;
người hôm nay cảm thông trọn vẹn nỗi niềm của người xưa.
2. Hai câu thực:
- Son phấn: tượng trưng cho vẻ đẹp của Tiểu Thanh.
- Văn chương: tượng trưng cho tài năng của Tiểu Thanh.
Tiểu Thanh là người con gái tài sắc ý thơ thể hiện cái nhìn trân trọng người phụ nữ.
- Son phấn có thần chắc phải xót xa vì những chuyện sau khi chết.
Tiểu Thanh là người có tài sắc nhưng cuộc đời đau thương, đầy uất hận, bất hạnh
Tác giả xót xa cho cuộc đời và số phận nàng Tiểu Thanh, xót xa cho những giá trị tinh thần bị
chà đạp.
3. Hai câu luận:
- Những mối hận từ xưa đến nay khó mà hỏi trời được: những người tài hoa thì bạc
mệnh.
- “Phong vận kì oan ngã tự cư”: Tác giả tự coi mình là người mắc nỗi oan kì lạ như
Tiểu Thanh, tác giả thấu hiểu và cảm thông với Tiểu Thanh.
- Nguyễn Du khóc cho Tiểu Thanh cũng chính là khóc cho mình, khóc cho những
người tài hoa bạc mệnh trong xã hội phong kiến.
Sự đồng cảm sâu sắc của tác giả đối với Tiểu Thanh.
Tâm trạng cô đơn, lạc lõng của nhà thơ trước cuộc đời, mong muốn tìm sự đồng cảm,
sẻ chia, tìm được người tri âm với mình.
kinh đô xưa. Đó là tiếng chim hay tiếng người ? Có thể là cả hai. Bài thơ thể hiện nỗi
thương tiếc thời gian, thương nhớ quá khứ.
nước của dân tộc ta. Chúng ta có quyền tự hào về những trang lịch sử vẻ vang thời đại Bà
Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung v.v... Chúng ta phải ghi nhớ công lao
của các vị anh hùng dân tộc, vì các vị ấy là tiêu biểu của một dân tộc anh hùng...
(Hồ Chí Minh)
Câu 1: Trong đoạn văn, tác giả chủ yếu sử dụng thao tác lập luận nào?
Câu 2: Hãy ghi lại câu văn nêu khái quát chủ đề của đoạn trích trên.
Câu 3: Hãy giải thích vì sao tác giả lại cho rằng “… lòng nồng nàn yêu nước... là một
truyền thống quý báu của ta.”?
Câu 4: Anh/chị hãy nêu ít nhất 02 ý kiến về cách biểu hiện lòng yêu nước của học sinh
ngày nay theo suy nghĩ riêng của mình.
Câu 5: Viết một đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ của anh/chị về truyền
thống yêu nước của nhân dân ta.
ĐỀ 3: Đọc đoạn thơ sau đây và trả lời các câu hỏi:
Biển mùa này sóng dữ phía Hoàng Sa
Các con mẹ vẫn ngày đêm bám biển
Mẹ Tổ quốc vẫn luôn ở bên ta
Như máu ấm trong màu cờ nước Việt
Biển Tổ quốc đang cần người giữ biển
Máu ngư dân trên sóng lại chan hòa
Máu của họ ngân bài ca giữ nước
Để một lần Tổ quốc được sinh ra.
(Tổ quốc ở Trường Sa, Nguyễn Việt Chiến)
Câu 1: Đoạn thơ trên được viết theo thể loại nào? Nhận xét về giọng điệu của đoạn thơ.
Câu 2: Chỉ ra và phân tích hiệu quả nghệ thuật của các biện pháp tu từ trong đoạn trích
trên.
Câu 3: Nêu nội dung chính của đoạn thơ trên.
Câu 4: Anh/chị hiểu những dòng thơ sau như thế nào?
Máu ngư dân trên sóng lại chan hòa
Máu của họ ngân bài ca giữ nước
Để một lần Tổ quốc được sinh ra.”
Câu 5: Anh (chị) hãy nêu trách nhiệm bảo vệ biển đảo quê hương của mỗi công dân
trong hoàn cảnh hiện tại. Trả lời trong một đoạn văn khoảng 200 chữ.
ĐỀ 4: Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi
Nhận vé máy bay, cả nhà mừng tíu tít… Dường như nội cũng mừng lắm. Nội vào ra, hết
sờ cái cột sửa thân bầu, lại bứt mấy đọt mồng tơi nấu canh. Con cháu cười nội lẩm cẩm. Từ
ngày lên máy bay cho đến khi định cư nơi trời Tây, nội luôn săm soi một gói giấy, vẻ quý lắm.
Chiều đông ảm đạm nội ra đi, tay vẫn nắm chặt cái gói nhỏ. Bố nhẹ nhàng gỡ ra, một
cục đất màu nâu rơi xuống, vỡ tan…
(Truyện ngắn 100 chữ - Nguyễn Quốc Việt)
Câu 1: Văn bản trên sử dụng phương thức biểu đạt nào?
Câu 2: Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản.
Câu 3: Hãy nêu nội dung của văn bản.
Câu 4: Gói giấy mà nội săm soi đó là gì? Ý nghĩa của chi tiết này là gì?
Câu 5: Nêu hiệu quả biểu đạt của các từ: tíu tít, lẩm cẩm, săm soi, ảm đạm.
Câu 6: Em hãy đặt nhan đề cho văn bản trên.
Câu 7: Từ văn bản, em hãy viết một đoạn văn khoảng 200 chữ nói về tình cảm đối với
quê hương, đất nước.
ĐỀ 5: Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi
Công cha như núi ngất trời,
Nghĩa mẹ như nước ở ngoài biển Đông.
Núi cao biển rộng mênh mông,
Cù lao chín chữ ghi lòng con
ơi!
Câu 1: Xác định thể loại của văn bản trên.
Câu 2: Cho biết nội dung của văn bản.
Câu 3: Biện pháp tu từ chính được sử dụng trong văn bản? Tác dụng?
Câu 4: Em hiểu “chín chữ cù lao” được nhắc đến trong bài ca như thế nào?
Câu 5: Viết một đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ của em về vấn đề được
nhắc đến trong văn bản.
[…] Một bà lão chống gậy qua đường giữa dòng xe cộ tấp nập. Một em học trò phía bên
kia đường nhìn thấy, nhận ra sự nguy hiểm đối với bà lão liền vội chạy tới: “Bà ơi, bà đưa tay
cháu dắt bà qua”. Bà lão móm mém nở một nụ cười thân thiện: “Cảm ơn cháu! Cháu thật
ngoan!”. […]
Một người ăn xin khốn khổ, đói rách, vận bộ áo quần đen nhuốc, chân tay run lên vì cơn
đói hành hạ. Người hành khất bước chân vào một quán cà phê, ngả nón xin tiền, mong được
bố thí vài trăm bạc lẻ để mua chiếc bánh mì, Khách uống cà phê vẫn thản nhiên rít thuốc, ánh
mắt lạnh lùng vô cảm. Ông lão hành khất đến bên người bán vé số đang giao vé cho khách, và
lại chìa chiếc nón ra. Người bán vé số vùi tay vào túi quần, lôi ra mấy tờ bạc nhàu nát bị vo
tròn, lấy ra một tờ, vuốt phẳng và bỏ vào nón của ông lão. Ông già cảm động run run, ông
không nói cảm ơn mà cúi mái đầu xuống, ánh mắt lộ ra một sự biết ơn vô cùng. Thì ra, ông
già ấy bị câm.
Trong cuộc sống có biết bao nhiêu sự cảm ơn có lời và không lời như thế. Với những
người có văn hóa, “cảm ơn” là lời nói được dùng hằng ngày, những lời luôn được cất lên
bằng tất cả thái độ lịch sự và tình cảm chân thực nhất. Nhưng tiếc rằng, vẫn còn không ít
thanh niên chưa nghĩ như vậy. Họ coi cảm ơn chỉ là những lời khách sáo, vì thế, chẳng cần
phải nói ra. Hình như những bạn ấy vẫn nghĩ một cách giản đơn rằng nói lời cảm ơn hay làm
những cử chỉ biểu lộ sự biết ơn là “vẽ chuyện”, chỉ làm mất đi sự thân tình và tăng thêm xa
cách mà thôi.
(Theo bài viết tham gia diễn đàn Đem mọi người đến gần nhau hơn, Thanhnienonline)
Câu 1: Xác định thao tác lập luận của văn bản.
Câu 2: Văn bản được viết theo phong cách ngôn ngữ nào?
Câu 3: Chỉ ra và nêu tác dụng của các biện pháp nghệ thuật trong văn bản.
Câu 4: Câu văn “Hình như những bạn ấy vẫn nghĩ một cách giản đơn rằng nói lời cảm
ơn hay làm những cử chỉ biểu lộ sự biết ơn là “vẽ chuyện”, chỉ làm mất đi sự thân tình và
tăng thêm xa cách mà thôi” có ý nghĩa gì?
Câu 5: Anh/chị rút ra cho bản thân được bài học gì từ văn bản trên (Trả lời trong một
đoạn văn khoảng 200 chữ).
“Khi dân chúng bị sao nhãng bởi những điều tầm phào, khi đời sống văn hóa được tái
định nghĩa thành một cuộc giải trí vĩnh cửu, khi những hội thoại nghiêm túc trở thành cái bập
bẹ của trẻ nhỏ”, nhà phê bình Neil Postman viết trong cuốn “Tiêu khiển cho tới chết: Diễn
ngôn công trong thời đại showbiz” của ông. Tóm lại, khi người dân trở thành khán giả, những
quan tâm của họ trở thành tạp kỉ, thì một dân tộc đang gặp hiểm nguy,cái chết về văn hóa là
một khả năng rõ ràng”.
Các tác giả Đức Georg SeeBlen và Markus Metz gọi ngành công nghiệp truyền thông,
quảng cáo, showbiz, thời trang hiện đại là những cỗ máy làm cho người ta trở nên đần độn.
Trong cuốn “Những cổ máy làm đần: quá trình sản xuất ra sự ngớ ngẩn”, họ cảnh báo là quá
trình đần độn hóa này sẽ luôn tiếp diễn. “Một đặc điểm cơ bản của cỗ máy làm đần này là nó
muốn tạo ra giải trí bằng mọi giá. Mục tiêu của nó là tăng trưởng vô độ, và do đó, sự sản xuất
ra tiêu khiển liên miên một mặt gây cảm giác thừa mứa, mặt khác tạo ra mong muốn có thêm
tiêu khiển nữa, mới hơn, đần độn hơn”. Nói nôm na, giống như với bất cứ thói nghiện nào,
càng ngày, người ta càng cần liều nặng đô hơn. Họ thèm khát cái khoái cảm chốc lát mà
không biết mình đi vào bần cùng, ở đây là bần cùng về tinh thần.
(Đặng Hoàng Giang, Quẳng gánh lo đi mà xem truyền hình thực tế,
trích “Bức xúc không làm ta vô can”)
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt của văn bản trên.
Câu 2: Xác định 2 thao tác lập luận được xác định trong văn bản trên.
Câu 3: Vì sao tác giả lại so sánh truyền hình thực tế với “thuốc phiện mới của quần
chúng”?
Câu 4: Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp nghệ thuật trong đoạn văn sau:
“Khi dân chúng bị sao nhãng bởi những điều tầm phào, khi đời sống văn hóa được tái
định nghĩa thành một cuộc giải trí vĩnh cửu, khi những hội thoại nghiêm túc trở thành cái bập
bẹ của trẻ nhỏ”, nhà phê bình Neil Postman viết trong cuốn “Tiêu khiển cho tới chết: Diễn
ngôn công trong thời đại showbiz” của ông. Tóm lại, khi người dân trở thành khán giả, những
quan tâm của họ trở thành tạp kỉ, thì một dân tộc đang gặp hiểm nguy,cái chết về văn hóa là
một khả năng rõ ràng”
Câu 5: Viết một đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ của anh chị về ảnh hưởng
của truyền hình thực tế đến giới trẻ.
sống, có thể gây nguy hại cho quốc gia, tập thể hay các cá nhân. Do được sáng tạo trong môi
trường ảo, thậm chí nặc danh nên nhiều “ngôn ngữ mạng” trở nên vô trách nhiệm, vô lương
tâm và vô văn hóa… Không ít những kẻ tung lên Facebook những ngôn ngữ tục tĩu, bẩn thỉu
nhằm nói xấu, đả kích, thóa mạ người khác. Chưa kể đến những hiện tượng xuyên tạc tiếng
Việt, viết tắt, kí hiệu đến kì quặc, tùy tiện đưa vào văn bản những chữ z, f, w vốn không có
trong hệ thống chữ cái tiếng Việt, làm mất đi sự trong sáng của tiếng Việt…
Facebook kết nối thế giới ảo nhưng lại làm xói mòn và ảnh hưởng đến cách con người
giao tiếp, thể hiện tình cảm. Nhiều bạn trẻ mải nói chuyện với người trên mạng mà quên giao
tiếp với người thân, chỉ đắm chìm trong thế giới ảo mà thờ ơ, dửng dưng với mọi người,
không muốn và không biết cách giao tiếp, thậm chí mất niềm tin vào đời thực, có khi dẫn đến
mặc cảm trong cô đơn, thu mình lại. Nhiều ông bà, cha mẹ thấy cô đơn khi con cháu họ chỉ
“ôm” điện thoại, laptop…
(Trích Bàn về Facebook với học sinh, Lmonoxop.Edu.vn>Tin tức)
Câu 1: Đoạn văn trên được viết theo phong cách ngôn ngữ nào?
Câu 2: Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản.
Câu 3: Xác định câu chủ đề của đoạn văn. Đoạn văn trên thuộc kiểu cấu trúc gì?
Câu 4: Đoạn văn đề cập đến những tác hại nào của mạng xã hội Facebook?
Câu 5: Bên cạnh những tác hại khó lường, Facebook cũng có những tác dụng hữu ích.
Em hãy viết đoạn văn khoảng 200 chữ bàn về việc sử dụng mạng xã hội Facebook sao cho
hiệu quả.
............................ Hết.....................................