Professional Documents
Culture Documents
Môn học: Phát triển phần mềm trong ứng dụng kinh tế và quản lý
Mã môn học: 4080616
Giảng viên hướng dẫn: Cô Phạm Thị Nguyệt
Sinh viên thực hiện: Bùi Anh Dũng – 1821050156
Phạm Hữu Duy – 1821050184
Trần Văn Tuyên – 1821050760
HÀ NỘI – 2021
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, dưới sự phát triển của công nghệ thông tin, đặc biệt là trong lĩnh vực
thương mại điện tử đã giúp các cá nhân, doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận được với
người tiêu dùng. Hầu hết họ đều có website để giới thiệu về doanh nghiệp của
mình. Và trong tình hình dịch bệnh hiện nay thì nhu cầu mua sắm trực tuyến ngày
càng tăng cao.
Đứng trước nhu cầu lớn như vậy của thị trường cũng như mức độ cần thiết của cửa
hàng. Em đã chọn đề tài: “ Mô tả quy trình nghiệp vụ và phân phân tích thiết kế hệ
thống quản lý bán điện thoại di động”.
Phần 1: Mô tả hệ thống
Thực hiện tìm hiểu, khảo sát hệ thống thông tin, cụ thể là cửa hàng bán điện
thoại di động.Hiện trạng của cửa hàng khi chưa áp dụng hình thức online.
Mô tả bài toán. Mô hình hóa
Phân tích bài toán, từ việc khảo sát hệ thống ban đầu, nội dung ở phần này
tập trung xác định các yêu cầu mà hệ thống cần đáp ứng, Xác định các
chức năng cấn có, luồng dữ liệu và các thực thể trong hệ thống.
Từ dữ liệu có được qua phần phân tích hệ thống, nội dung phần 3 thực hiện
việc thiết kế CSDL.
Phần I
MÔ TẢ HỆ THỐNG
- Xuất:
• Theo thể thức trao nhận tiền hàng trực tiếp tại cửa hàng giữa khách
hàng và chủ cửa hàng không có sổ thống kê các sản phẩm đã xuất ra.
• Các yếu tố được kiểm tra trước khi xuất là:
Số lượng, chất lượng, loại hàng.
Các thông số kỹ thuật của sản phẩm.
Các chú ý, đặc điểm của sản phẩm.
Hoàn thiện các giấy tờ đi kèm của sản phẩm.
• Thuế của sản phẩm dựa trên các thuế được đánh vào cửa hàng
• Các khách hàng nợ hàng đều được lưu trong sổ nợ.
• Các sản phẩm sau khi được bán đi sẽ được thay đổi lại số lượng trong
sổ theo dõi hàng.
- Lưu theo dõi hàng:
• Các thông số về số lượng, lượng hàng trả lại của các sản phẩm trong
theo dõi hàng đều được lưu lại trong sổ theo dõi hàng.
• Các thông số thường được chủ cửa hàng thống kê:
Các mặt hàng bán chậm.
Các mặt hàng tồn theo dõi hàng quá lâu.
Các mặt hàng bị trả lại hay bảo hành quá nhiều
- Khách hàng:
• Vì cửa hàng đa phần là khách quen nên về khách hàng đều được chủ
cửa hàng nhớ(tùy theo mỗi khách hàng có sự ưu đãi khi mua hàng
khác nhau).
• Các yếu tố được thống kê:
Các yêu cầu của khách hàng về các loại sản phẩm.
Các mặt hàng hợp thị hiếu.
Tổng hợp các khách hàng quen của cửa hàng.
✓ Đánh giá hiện trạng:
o Các mặt hàng điện thoại nhập vào kho sẽ được ghi vào phiếu nhập với
các thông tin như sau: Số phiếu nhập, ngày, nhà cung cấp sản phẩm,
những loại điện thoại, số lượng mỗi loại, lí do nhập, nhân viên giao
hàng, tổng giá trị phiếu nhập
o Các mặt hàng điện thoại được xuất khỏi kho sẽ được ghi vào phiếu
xuất với những thông tin: Số phiếu xuất, ngày xuất, tên khách hàng,
loại máy điện thoại, số lượng mỗi loại, đơn giá, nhân viên bán hàng,
tổng giá trị phiếu xuất
o Trong cùng một phiếu nhập hay xuất có thể cùng nhập hay xuất nhiều
loại máy điện thoại. Lúc lập phiếu nếu cần có thể xem hoặc in ra cho
đối tác. Và trong lúc nhập xuất thì nhân viên kho yêu cầu được biết
ngay số lượng tồn kho thực tế của điện thoại này
3. Ưu ,nhược điểm
❖ Ưu điểm:
Cửa hàng hoạt động nhanh tích cực trong việc nhập, xuất hàng hóa
Các yếu tố được kiểm tra trong các yếu tố nhập xuất, khách hàng hay theo
dõi hàng khá đầy đủ
Do việc nhập xuất hàng hóa đa phần đều dựa trên lòng tin tưởng giữa cửa
hàng và người giao hàng cũng như giữa cửa hàng và khách hàng nên việc nhập hay
xuất hàng khá đảm bảo
Các thông tin cơ bản về sản phẩm đều được lưu trong một gốc dữ liệu là sổ
lưu theo dõi hàng tiện trong việc tra cứu
❖ Nhược điểm:
Nhập hàng:
• Nhập hàng thông qua người giao hàng không có giấy tờ cần thiết để
chứng tỏ hàng giao đảm bảo chất lượng, không có sự ràng buộc giữa cửa
hàng và người giao chứng tỏ hàng giao đảm bảo chất lượng và chịu trách
nhiệm về sản phẩm
• Không lưu lại được các cơ sở sản xuất nào thường hay có hàng bị lỗi, một
số thông tin khác về sản phẩm hay không được lưu lại nên việc tìm kiếm
về các thông tin này một số lúc gặp khó khăn
• Các thông tin về sản phẩm thường thay đổi không có chuẩn quy định làm
cho sổ theo dõi hàng không có một chuẩn chung nên làm cho việc tra cứu
trở nên khó khăn
Xuất hàng:
• Hàng hóa được bàn giao theo một thể thức trao đổi trực tiếp không có hóa
đơn này thường không kiểm soát được mặt hàng nào là của cửa hàng mình
bán ra, đặc điểm của loại hàng mình bán cho khách hàng sẽ gây ảnh
hưởng tới việc bảo hành hay bàn giao sản phẩm
• Lưu theo dõi hàng: Các thông tin nhập vào thường thay đổi không có
chuẩn quy định làm cho sổ theo dõi hàng không có một chuẩn chung nên
làm cho việc tra cứu gặp khó khăn
Khách hàng:
• Không kiểm soát được số khách vừa mới đến cửa hàng
• Không đánh giá được các khách hàng tiềm năng cho cửa hàng
• Khi xảy ra trục trặc về sản phẩm của khách hàng mới thì rất khó trong
việc kiểm tra sản phẩm hay đề ra các ưu đãi cho lớp khách hàng mới này
• Các yếu tố tuy được đánh giá khá đủ nhưng không được lưu lại nên không
được xem khi cần
4. Mô tả bài toán
Phần mềm quản lý bán hàng điện thoại: ngày càng trở thành nhu cầu không thể
thiếu. Tại sao lại nói như vậy? Như bạn đã biết ngày nay với sự phát triển nhanh
chóng của công nghệ nói chung và lĩnh vực điện thoại di động nói riêng, mặt hàng
điện thoại di động đã trở thành nhu cầu thiết yếu của người tiêu dùng.
Phần mềm quản lý bán hàng điện thoại sẽ giúp cửa hàng giải quyết:
• Quản lý kho
• Quản lý tài chính, công nợ
• Quản lý phân loại hàng hóa
• Quản lý mặt hàng theo từng Serial/imei
• Quản lý các giao dịch nhập – xuất – tồn
• Quản lý các chương trình khuyến mãi, các chính sách giá bán linh động
• Quản lý thông tin bảo hành của từng mặt hàng
• Quản lý giao nhận bảo hành sửa chữa theo nhiều quy trình
• Cùng với đó là các chức năng chăm sóc khách hàng như: Tự động gửi SMS,
Email cho khách hàng theo lịch, sự kiện…
• Phần mềm quản lý cửa hàng bán hàng điện thoại sẽ là công cụ quản lý tối
ưu cho doanh nghiệp và nhà quản trị.
Mô tả các phân hệ và nghiệp vụ chính của Phần mêm quản lý bán điện thoại:
• Quản lý kho hàng: Quản lý hàng hóa bằng Serial/imei,. Hỗ trợ máy kiểm
kê kho tích hợp máy in mã vạch, máy in hóa đơn máy quét mã vạch.
• Quản lý nhập hàng: Xử lý quy trình nhập hàng: Kế hoạch nhập hàng –
> Đơn đặt hàng –> Bộ phận kiểm duyệt kế hoạch duyệt đơn hàng –
> Chốt đơn hàng –> Cập nhật thông tin hàng in mã vạch dán vào hàng hóa –
> Kiểm duyệt và nhập hàng về kho —> Công nợ/ Thanh toán.
• Quản lý bán hàng phân phối: Xử lý quy trình bán hàng: Đơn bán hàng (SO
) –> Kiểm tra tồn kho và công nợ –> Kiểm duyệt đơn hàng –
> Chốt đơn hàng –> lập phiếu bán buôn –> Xuất hóa đơn –
> Cập nhật tình hình hàng trên đường đi –> Theo dõi công nợ và thanh toán.
(Phần mềm quản lý bán hàng hỗ trợ kiểm tra nhanh lượng tồn kho khả dụng
của các mặt hàng trong hóa đơn bán hàng, tự động yêu cầu và xác nhận lấy
hàng bổ sung nếu thiếu. Đồng thời, hỗ trợ kiểm tra nhanh công nợ khách
hàng ngay trong khi lập đơn bán hàng.
Theo dõi doanh số bán hàng theo từng nhân viên, tính thưởng cho nhân viên
theo doanh số).
• Quản lý bán lẻ: Xử lý quy trình bán hàng: Đơn đặt hàng –> Kiểm duyệt –
> dùng máy quét và máy in Hóa đơn bán lẻ –> Xuất kho imei –> Công nợ/
Thanh toán (Quản lý quỹ tiền mặt, tài khoản ngân hàng . Tiếp nhận và xử lý
các trường hợp khách trả lại hàng.
Theo dõi bão cáo tình hình bán hàng theo thời gian của từng thương hiệu,
nhóm hàng, mặt hàng.. Thống kê hàng bán chạy, tồn kho lâu ngày…)
• Quản lý bảo hành: Xử lý quy trình bảo hành: Tiếp nhận(Quét serial/imei)
> hình thức bảo hành (tại chỗ, chuyển đến trung tâm bảo hành hoặc nhà phâ
n phối) xuất vật tư sửa chữa > lưu lịch sử bảo hành theo serial/imei > Chấm
điểm kỹ thuật bảo hành > Trả máy cho khách.
(Quản lý dịch vụ sửa chữa, bán vật tư thu tiền tại các trung tâm bảo hành, In
báo cáo thống kê và quản trị bảo hành tại từng trung tâm bảo hành và tổng
hợp toàn hệ thống).
• Quản lý công nợ: Quản lý công nợ phải thu, phải trả, tự động cảnh bảo công
nợ đến hạn, quá hạn. Đối chiếu công nợ, quản lý chi tiết từng lần thanh toán
, số phiếu thanh toán đối với khách hàng và nhà cung cấp.
• Quản lý giá hệ thống: Quản lý giá thống nhất trên hệ thống lẫn bán tại cửa
hàng
• Quản lý tài chính: Quản lý các thông tin về tài chính bao gồm sổ quỹ, sổ
ngân hàng,..số dư quỹ, số dư ngân hàng tổng thể. Quản lý các hoạt động
thu/chi, dòng tiền hàng hóa, doanh số bán hàng, lợi nhuận, hoa hồng….
• Các phân hệ của Phần mêm quản lý bán điện thoại: Quản lý kho,
chi nhánh, quản lý hệ thống (phân quyền), quản lý nhân viên, quản lý doanh
số bán hàng, quản lý khách hàng thân thiết, quản lý các chương trình khuyến
mãi…
Là bộ mặt của cửa hàng, có nhiệm vụ giao tiếp với khách hàng, giới thiệu sản
phẩm về tính năng, giá cả, thương hiệu, .., giải đáp các thắc mắc, tư vấn sản phẩm
phù hợp cho khách hàng, ghi chú số lượng sản phẩm khách hàng muốn mua (trước
đó phải kiểm tra hàng trong kho trước, việc này chỉ cần hỏi thủ kho) rồi giao cho
bộ phận thu ngân.
Còn khi mặt hàng khách hàng yêu cầu không có tại cửa hàng, nhân viên bán hàng
sẽ báo với quản lí để liên hệ bên nhà cung cấp/nhà sản xuất bên mình xem có thể
cung cấp sản phẩm đó không. Nếu có, thì nhân viên bán hàng sẽ ghi chú đơn đặt
hàng rồi giao cho bộ phận thu ngân.
Nhân viên bán hàng phải nắm thật kỹ về các đặc tính của sản phẩm để khi khách
hàng hỏi có thể trả lời một cách nhanh chóng, chính xác tạo lòng tin đối với khách
hàng và làm khách hàng cảm thấy hài lòng với phong cách phục vụ của cửa hàng.
• Nhân viên thu ngân:
Đảm nhận nhiệm vụ ghi hóa đơn thanh toán của khách hàng. Khi nhận được yêu
cầu mua hàng của khách từ nhân viên bán hàng, nhân viên thu ngân sẽ lập hóa đơn,
tính tổng tiền dựa trên số lượng và đơn giá của sản phẩm. Khách hàng sau khi
thanh toán hóa đơn, hóa đơn sẽ được làm thành 2 bản, 1 bản giao cho bên thủ kho
để tiến hành xuất hàng, 1 bản thu ngân sẽ giữ lại. Hàng trước khi xuất kho thì được
khách hàng kiểm tra cẩn thận rồi mới tiến hành xuất kho. Sau khi xuất kho thủ kho
sẽ giao hóa đơn lại cho khách giữ và lập một phiếu xuất kho cho mặt hàng vừa
xuất.
Còn khi nhân viên thu ngân nhận được ghi chú đặt hàng của nhân viên bán hàng thì
sẽ lập phiếu đặt hàng cho khách. Lúc này khách hàng sẽ trả tiền đặt cọc 30% giá
sản phẩm và được ghi chú vào đơn đặt hàng, thu ngân sẽ giữ lại 1 bản và 1 bản
giao cho khách giữ. Tới hạn ghi trong đơn đặt hàng thì khách hàng sẽ đến cửa hàng
đưa đơn đặt hàng cho thu ngân rồi thu ngân so sánh với đơn đặt hàng đã lưu trữ lại,
nếu đúng thì ghi hóa đơn hoàn chỉnh cho khách rồi khách thanh toán 70% tiền sản
phẩm còn lại xong mới được nhận hàng. Hóa đơn cũng được làm thành 2 bản, như
trên, khách kiểm tra hàng xem có trầy xướt hay vấn đề gì không, nếu có khách chỉ
có thể yêu cầu đổi sản phẩm cùng loại khác, chứ không được hoàn tiền. Nếu khách
hàng hài lòng thì thủ kho sẽ đưa lại hóa đơn cho khách, ghi phiếu xuất kho cho sản
phẩm và khách hàng có thể mang sản phẩm về.
Khách hàng khi đến sữa chữa thiết bị của mình cũng sẽ đến quầy thu ngân để thánh
toán phí sữa chữa và nhận hóa đơn trước khi được sửa.
• Nhân viên kĩ thuật:
Chịu trách nhiệm việc sữa chữa hoặc bảo hành sản phẩm cho khách. Xem xét
phiếu bảo hành nếu hợp lệ thì thực hiện bảo hành sản phẩm cho khách. Nếu không
thì đề nghị sửa chữa có thu phí với khách hàng. Khách hàng phải thanh toán phí
sửa chữa và có hóa đơn rồi nhân viên kĩ thuật mới tiến hành sửa chữa hàng cho
khách.
• Nhân viên thủ kho:
Có nhiệm vụ quản lí xuất nhập kho.
Khi có hóa đơn thì thủ kho sẽ vào kho hàng để lấy hàng mới từ hộp(nếu có) ra cho
khách chứ không lấy hàng trưng bày, cho khách kiểm tra kỹ lại lần nữa rồi tiến
hành ghi phiếu xuất hàng.
Mặt khác, hàng được nhập về, thủ kho phải kiểm tra xem có trùng khớp với phiếu
đặt hàng của quản lí yêu cầu với nhà cung cấp/nhà sản xuất về tên/loại, số lượng
hay không, kiểm tra xem có hàng lỗi, nhầm hàng hay không, nếu có thì liên lạc với
quản lí để liên hệ lại với nhà cung cấp/nhà sản xuất để họ giải quyết. Nếu không,
thì cho nhập hàng vào kho.
Hàng khi vào kho phải được phân loại và đặt đúng vị trí để tiện việc tìm kiếm/kiểm
tra hàng. Làm thống kê báo cáo số lượng hàng tồn trong kho cho quản lí.
• Người quản lí:
Quản lí nhân viên, quản lí phát lương cho nhân viên, quản lí và kiểm tra tất cả các
chứng từ hóa đơn của cửa hàng, phân tích thị trường nhờ vào các hóa đơn chứng từ
đó, và từ thống kê của thủ kho để biết được mặt hàng nào bán chạy, mặt hàng nào
gần hết hạn mà vẫn còn tồn nhiều,… rồi từ đó sẽ lên kế hoạch bán hàng/nhập hàng
cho cửa hàng.
Quản lí sẽ là người tìm hiểu và liên hệ với nhà cung cấp/nhà sản xuất để thương
lượng nhập hàng. Mỗi lần nhập hàng, quản lí sẽ là người trực tiếp ghi phiếu nhập
hàng. Phiếu nhập hàng có 2 bản , 1 bản quản lí giữ lại, 1 bản gửi nhà cung cấp/nhà
sản xuất yêu cầu nhập hàng. Nhà cung cấp/nhà sản xuất duyệt phiếu đặt hàng, nếu
không vấn đề thì yêu cầu đặt cọc 50% tiền hàng được đánh dấu vào phiếu đặt hàng.
Đến ngày giao hàng tới kho, thủ kho sẽ kiểm hàng cẩn thận 1 lượt rồi mới thanh
toán 50% còn lại và nhận hóa đơn. Nếu hàng có vấn đề thì phải được nhà cung
cấp/nhà sản xuất giải quyết xong mới thanh toán tiền còn lại và nhận hóa đơn. Hóa
đơn nhập hàng và phiếu đặt hàng quản lí sẽ đưa cho thu ngân để thu ngân lưu trữ.
Phân II
QL hệ thống Đăng kí
Thoát
DM hàng
hóa
DM nhà
cung cấp
QL danh DM nhân
mục viên
DM khách
hàng
DM kho
QL nhập
QL nhập
QL bán điện hàng In phiếu
thoại nhập
QL xuất
QL xuất In phiếu
hàng xuất
In phiếu
bảo hành
TK hàng
hóa
TK nhà cung
Tìm kiếm
cấp
TK khách
hàng
Xuất hàng
Thống kê,
Nhập hàng
báo cáo
Công nợ
1.Quản lý danh mục
a, Mục tiêu
Chức năng quản lý danh mục là bao gồm quản lý thông tin về hàng hóa,
nhà cung cấp và khách hàng.
Có các chức năng thêm, sửa, xóa, tìm. Chức năng chỉ làm việc với các thông
tin đầy đủ.
Các thông tin này sẽ được truy xuất trực tiếp hỗ trợ cho việc nhập hàng xuất
hàng thuận lợi và nhanh chóng.
b, Đầu vào
Với thông tin khách hàng được lấy tư hóa đơn xuất, mặt khác ban đầu được
lấy trực tiếp từ việc hỏi khách hàng và được cập nhạt trực tiếp trên giao diện
của chức năng.
Với thông tin về hàng được lấy từ phiếu nhập của cửa hàng.
c, Đầu ra
Các thông tin của khách hàng được lưu vào nguồn dữ liệu của khách hàng.
Các thông tin về hàng dược lưu vào nguồn dữ liệu hàng.
Các thông tin về nhà cung cấp được lưu vào nguồn dữ liệu nhà cung cấp.
2. Quản lý nhập hàng
a, Mục tiêu
Tạo lập ra chức năng này để dễ dàng trong quản lý việc nhập một cách chính
xác, chi tiết và in ra phiếu nhập nhằm tạo sự giàng buộc chịu trách nhiệm đối
với sản phẩm của người cung cấp sản phẩm. Các dữ liệu được nhập vào
được trực tiếp sử dụng để tạo lập danh sách nhập theo dõi định kì. Giup cho
cửa hàng dễ dàng theon dõi việc nhập hay rút ra xu thế hàng hóa cùng các
đánh giá khác.
Có các chức năng thêm, sửa, xóa, tìm kiếm.
b, Đầu vào
Đầu vào của chức năng này là phiếu nhập của cửa hàng, số kho và cơ sở của
danh mục lập được về hàng hóa và nhà cung cấp.
c, Đầu ra
Đầu ra của chức năng này là nhập vào cơ sở dữ liệu nhập.
3, Quảnlý xuất hàng
a, Mục tiêu
Nhằm đơn giản hóa chức năng bán hàng này và in ra phiếu xuất của cửa
hàng để xác định xuất xứ của sản phẩm do của hàng mình cung cấp để phục
vụ cho công việc bảo hành.
Có các chức năng thêm, sửa, xóa, tìm kiếm.
b, Đầu vào
Đầu vào của in phiếu và xuất là hóa đơn xuất, số kho.
Đầu vào của bảo hành gồm: Hóa đơn xuất, của cửa hàng, số theo dõi hàng.
Đầu vào của vận chuyển là hóa đơn xuất.
c, Đầu ra
Đầu ra của quản lý xuất là hai cơ sở dữ liệu đó là xuất và bảo hành.
4. Tìm kiếm
a, Mục tiêu
Giup người dùng nhanh chóng tìm thấy thông tin mà họ cần tìm.
b, Đầu vào
Đầu vào của chức năng này là tất cả các cơ sở dữ liệu đã nhận được từ các
chức năng trên.
c, Đầu ra
Danh sách các thông tin về các mặt khác nhau mà người dùng cần.
II.Biểu đồ phân luồng dữ liệu
1. Biểu đồ luồng dữ liệu ở mức ngữ cảnh
Quản Người
Nhập Dữ liệu Yêu cầu thống kê quản
Nhân lý bán
hàng lý
Viên
Hóa Đơn Bán hàng Kết quả thống kê, báo
cáo
2. Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh
Danh sách
hàng trg Kho
Nhập thông tin xuất
QL Xuất
Hàng
Danh sách
xuất
Tìm kiếm
Tìm Kiếm
Kết quả tìm kiếm
Dữ liệu kho
Dữ liệu nhập
Thống kê
Người Quản Báo Cáo,
Lý Thống kê
Báo cáo
3. Sơ đồ mức dưới đỉnh của quản lý danh mục
Nhân Viên
Nhập, sửa, xoa DM
Khách Hàng
DM Khách hàng
QL DM
Khách Hàng
YC kiểm KQuả
tra Sl KT YC KQuả
xuất kiểm KT tồn
tra tồn kho
kho
Nhân viên
Nhân viên
Báo cáo
Báo cáo
doanh thu YC báo cáo DT
Người quản BH
lý KQ YC báo cáo DT
7.Sơ đồ mức dưới đỉnh của chức năng tìm kiếm
Tìm kiếm Tìm kiếm
sản phẩm Khách hàng
YC
TTin
SP
YC
KQ TTin
TTin KH
Kho hàng Khách hàng
Khách hàng KH
KQ Tìm kiếm
Tên ND
Tài khoản Mật khẩu
Người dùng
ID
Thực thể khách hàng
Tên KH
Số ĐT Mail
Khách hàng
ID
Tổng giá
Ngày lập Nơi nhận
ID Ghi chú
Tên DM
Danh mục SP
Tên DM
ID
Số
lượng
ID
Thực thể tình trạng
Tình trạng
Tình trạng
ID
SĐT 1
Tên NVGH SĐT 2
Nhân viên GH
ID
Bình luận
ID
• Mô hình thực thể liên kết
Người dùng
Bình luận Giỏ hàng
n 1
1
Gửi Tạo
Nhập
1
n Khách hàng 1
1 1
Sản phẩm Thuộc n
Gửi
n n
n
có Chuyển Đơn đặt m Gồm n
1 hàng
1
Nhà cung
Nv giao Sản phẩm
cấp hàng bán