You are on page 1of 33

Machine Translated by Google

Hiến pháp nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (được sửa đổi vào ngày 11 tháng 3 năm 2018)

Tệp A7

Hiến pháp nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa

(Được thông qua tại Kỳ họp thứ năm của Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc lần thứ V ngày 4 tháng 12 năm 1982

và Thông báo của Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc ngày 4 tháng 12 năm 1982 và được thực hiện theo Kỳ họp thứ nhất

của Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc lần thứ VII vào ngày 12 tháng 4, 1988 "Bản sửa đổi Hiến pháp của Cộng

hòa Nhân dân Trung Hoa" được thông qua, "Bản sửa đổi Hiến pháp của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa" được thông qua tại kỳ

họp đầu tiên của Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn quốc lần thứ VIII vào ngày 29 tháng 3 năm 1993, Bản sửa đổi Hiến pháp

của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa đã thông qua tại Kỳ họp thứ hai của Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn quốc, Bản sửa đổi

Hiến pháp của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa được thông qua tại Kỳ họp thứ hai của Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn quốc

khóa X vào ngày 14 tháng 3 năm 2004 và các sửa đổi đối với " Bản sửa đổi Hiến pháp của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa

"được thông qua tại kỳ họp đầu tiên của Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn quốc lần thứ 13 của Nhật Bản)

Ghi chú Biên

tập: 1. Tài liệu này không được ấn định số chương theo Sắc lệnh Xuất bản Hợp pháp (Cap. 614). Tuy nhiên, tài liệu này đã được

chỉ định một số tham chiếu không chính thức để nhận dạng trong "Pháp luật điện tử của Hồng Kông" (https://

www.elegislation.gov.hk) và cho phép người dùng tìm kiếm theo số tham chiếu không chính thức này.

2. Văn bản tiếng Trung của tài liệu này được sao chép từ Bản tin của Ủy ban Thường vụ Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn quốc Cộng hòa Nhân dân

Trung Hoa (Đặc san 2018: Hiến pháp Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa).

các nội dung

Mở đầu

Chương 1 Chương trình chung

Chương 2 Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân Chương 3 Thể

chế nhà nước

Phần 1 Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc Phần

2 Chủ tịch nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa Phần 3

Hội đồng Nhà nước

Ngày cập nhật lần cuối


-
Machine Translated by Google

Hiến pháp nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (được sửa đổi vào ngày 11 tháng 3 năm 2018)

3
Tệp A7

Mục 4 Ủy ban quân sự trung ương Mục 5 Đại

hội đại biểu nhân dân địa phương và chính quyền các cấp Mục 6 Các cơ quan tự quản ở các khu

tự trị dân tộc Mục 7 Ủy ban giám sát Mục 8 Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân

Chương 4 Quốc kỳ, Quốc ca, Quốc huy, Thủ đô

Mở đầu

Trung Quốc là một trong những quốc gia lâu đời nhất trên thế giới. Nhân dân các dân tộc ở Trung Quốc đã cùng

nhau tạo nên một nền văn hóa huy hoàng với truyền thống cách mạng vẻ vang.

Sau năm 1840, Trung Quốc thời phong kiến dần trở thành một nước nửa thuộc địa, nửa phong kiến. Nhân dân Trung

Quốc nối tiếp nhau đấu tranh anh dũng vì độc lập dân tộc, giải phóng dân tộc, tự do dân chủ.

Trong thế kỷ 20, Trung Quốc đã trải qua những biến động lịch sử to lớn.

Năm 1911, cuộc Cách mạng năm 1911 do ông Tôn Trung Sơn lãnh đạo đã xóa bỏ chế độ quân chủ phong kiến và thành

lập Trung Hoa Dân Quốc. Tuy nhiên, nhiệm vụ lịch sử của nhân dân Trung Quốc chống đế quốc và phong kiến vẫn chưa được

hoàn thành.

Năm 1949, Đảng Cộng sản Trung Quốc do Chủ tịch Mao Trạch Đông lãnh đạo đã lãnh đạo nhân dân các dân tộc Trung

Quốc cuối cùng đánh đổ chủ nghĩa đế quốc, phong kiến và chủ nghĩa tư bản quan liêu sau một cuộc đấu tranh vũ trang lâu

dài, khó khăn, gian khổ và các hình thức đấu tranh thống trị, đạt được thắng lợi vĩ đại của cuộc cách mạng dân chủ mới

và thành lập nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa. Từ đó, nhân dân Trung Quốc nắm được sức mạnh của đất nước và trở thành

người làm chủ đất nước.

Ngày cập nhật lần cuối


-
Machine Translated by Google

Hiến pháp nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (được sửa đổi vào ngày 11 tháng 3 năm 2018)

5
Tệp A7

Sau khi thành lập nước Cộng hòa nhân dân của đất nước tôi, xã hội chúng ta đã từng bước thực hiện quá trình chuyển đổi

từ Dân chủ mới sang Chủ nghĩa xã hội. Đã hoàn thành quá trình cải tạo xã hội chủ nghĩa về sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, xóa

bỏ chế độ người bóc lột người, hệ thống xã hội chủ nghĩa được thiết lập. Chế độ chuyên chính dân chủ nhân dân do giai cấp công

nhân lãnh đạo và dựa trên cơ sở liên minh công nông mà thực chất là chế độ chuyên chính của giai cấp vô sản đã được củng cố và

phát triển. Nhân dân Trung Quốc và Quân giải phóng nhân dân Trung Quốc đã đánh thắng bọn xâm lược, phá hoại và khiêu khích vũ

trang của đế quốc và bá quyền, bảo vệ nền độc lập, an ninh của đất nước và củng cố nền quốc phòng toàn dân. Xây dựng kinh tế đã

đạt được những thành tựu đáng kể, cơ bản hình thành hệ thống công nghiệp xã hội chủ nghĩa độc lập và tương đối hoàn chỉnh, sản

xuất nông nghiệp tăng lên đáng kể. Sự nghiệp giáo dục, khoa học, văn hóa và các chủ trương khác có nhiều tiến bộ, giáo dục tư

tưởng xã hội chủ nghĩa đạt kết quả đáng kể. Đời sống của đại bộ phận nhân dân được cải thiện rất nhiều.

Thắng lợi của cuộc cách mạng dân chủ mới ở Trung Quốc và những thành tựu của sự nghiệp xã hội chủ nghĩa là do Đảng Cộng

sản Trung Quốc lãnh đạo nhân dân các dân tộc Trung Quốc, dưới sự dẫn dắt của Chủ nghĩa Mác - Lê-nin và Tư tưởng Mao Trạch Đông,

nêu cao chân lý, sửa chữa sai lầm. , và vượt qua nhiều khó khăn và trở ngại. đất nước tôi sẽ ở trong giai đoạn sơ khai của chủ

nghĩa xã hội trong một thời gian dài. Nhiệm vụ cơ bản của đất nước là tập trung hiện đại hóa xã hội chủ nghĩa theo con đường chủ

nghĩa xã hội đặc sắc Trung Quốc. Nhân dân các dân tộc ở Trung Quốc sẽ tiếp tục tuân theo chế độ độc tài dân chủ nhân dân dưới sự

lãnh đạo của Đảng Cộng sản Trung Quốc và dưới sự dẫn dắt của chủ nghĩa Mác - Lê-nin, tư tưởng Mao Trạch Đông, học thuyết Đặng

Tiểu Bình, tư tưởng quan trọng “Ba đại ", Triển vọng khoa học về phát triển và Tư tưởng Tập Cận Bình về chủ nghĩa xã hội đặc sắc

Trung Quốc cho kỷ nguyên mới, đi theo con đường xã hội chủ nghĩa, cải cách và mở cửa, không ngừng hoàn thiện hệ thống xã hội chủ

nghĩa, phát triển kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa, phát triển dân chủ xã hội chủ nghĩa , hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã

hội chủ nghĩa, thực hiện quan niệm phát triển mới, tự lực, tự cường, từng bước thực hiện công nông, hiện đại hóa quốc phòng, khoa

học và công nghệ, thúc đẩy đồng bộ phát triển văn minh vật chất, văn minh chính trị, văn minh tinh thần, văn minh xã hội, văn

minh sinh thái, xây dựng đất nước ta trở thành một nước xã hội chủ nghĩa hiện đại giàu mạnh, dân giàu, nước mạnh, dân chủ, văn

hóa tiên tiến, hài hòa, giàu đẹp, hiện thực hóa sự trẻ hóa to lớn của dân tộc Trung Hoa.

Ở nước ta, các giai cấp bóc lột đã bị xóa bỏ với tư cách là một giai cấp, nhưng đấu tranh giai cấp sẽ còn tồn tại lâu

dài ở một mức độ nhất định. Nhân dân Trung Quốc phải đấu tranh chống lại các thế lực thù địch và các phần tử trong và ngoài nước

chống phá và phá hoại hệ thống xã hội chủ nghĩa của chúng ta.

Đài Loan là một phần lãnh thổ thiêng liêng của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Nghĩa vụ thiêng liêng của mọi người dân

Trung Quốc, trong đó có đồng bào Đài Loan là phải hoàn thành sự nghiệp cao cả thống nhất Tổ quốc.

Ngày cập nhật lần cuối


-
Machine Translated by Google

Hiến pháp nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (được sửa đổi vào ngày 11 tháng 3 năm 2018)

7
Tệp A7

Sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội phải dựa vào công nhân, nông dân và trí thức, đoàn kết mọi lực lượng mới có thể đoàn

kết được. Trong quá trình cách mạng, xây dựng và đổi mới lâu dài, đã hình thành một tổ chức do Đảng Cộng sản Trung Quốc lãnh đạo,

với sự tham gia của các đảng dân chủ và các tổ chức nhân dân, bao gồm tất cả những người lao động xã hội chủ nghĩa, những người

xây dựng chủ nghĩa xã hội và những người yêu nước ủng hộ chủ nghĩa xã hội. Mặt trận đoàn kết yêu nước rộng rãi của những người yêu

nước, những người ủng hộ Tổ quốc thống nhất và những người yêu nước cam kết với sự nghiệp trẻ hóa vĩ đại của dân tộc Trung Quốc,

mặt trận đoàn kết này sẽ tiếp tục được củng cố và phát triển. Hội nghị hiệp thương chính trị nhân dân Trung Quốc là một tổ chức

mặt trận thống nhất, đại diện rộng rãi, có vai trò lịch sử quan trọng trong quá khứ, trong tương lai, trong đời sống chính trị, đời

sống xã hội và các hoạt động hữu nghị đối ngoại của đất nước sẽ thực hiện hiện đại hóa xã hội chủ nghĩa và giữ vững đoàn kết thống

nhất dân tộc, càng phát huy vai trò quan trọng của mình trong cuộc đấu tranh chống Hệ thống tham vấn chính trị và hợp tác nhiều bên

do Đảng Cộng sản Trung Quốc lãnh đạo sẽ tồn tại và phát triển lâu dài.

Nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa là một quốc gia thống nhất đa dân tộc do nhân dân các dân tộc trong cả nước cùng nhau

tạo dựng nên. Quan hệ dân tộc xã hội chủ nghĩa bình đẳng, đoàn kết, tương trợ, hòa hợp đã được thiết lập và sẽ tiếp tục được tăng

cường. Trong cuộc đấu tranh để giữ vững đoàn kết dân tộc, chúng ta phải chống lại chủ nghĩa dân tộc lớn, chủ yếu là chủ nghĩa dân

tộc Hán, nhưng cũng có chủ nghĩa dân tộc cục bộ. Nhà nước nỗ lực hết sức để thúc đẩy sự thịnh vượng chung của các dân tộc trong nước.

Những thành tựu của cách mạng, xây dựng và cải cách Trung Quốc không thể tách rời sự đồng tình ủng hộ của nhân dân thế

giới. Tương lai của Trung Quốc gắn liền với tương lai của thế giới. Trung Quốc tuân thủ chính sách đối ngoại độc lập, tuân thủ năm

nguyên tắc tôn trọng chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, không xâm lược lẫn nhau, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình

đẳng cùng có lợi, cùng tồn tại hòa bình. Quan hệ ngoại giao và kinh tế và giao lưu văn hóa, thúc đẩy xây dựng cộng đồng vì tương

lai chung cho nhân loại; kiên trì chống chủ nghĩa đế quốc, chủ nghĩa bá quyền và chủ nghĩa thực dân, tăng cường đoàn kết với nhân

dân khắp nơi trên thế giới, ủng hộ các nước bị áp bức và các nước đang phát triển phấn đấu và giữ vững độc lập dân tộc và phát

triển các nền kinh tế quốc gia là cuộc đấu tranh chính nghĩa để duy trì hòa bình thế giới và thúc đẩy sự tiến bộ của con người.

Hiến pháp này khẳng định thành tựu của nhân dân các dân tộc ở Trung Quốc về hình thức pháp luật, xác định hệ thống cơ bản

và nhiệm vụ cơ bản của đất nước, là đạo luật cơ bản của đất nước, có hiệu lực pháp lý cao nhất. Nhân dân các dân tộc, mọi cơ quan

nhà nước và lực lượng vũ trang, mọi đảng phái chính trị, mọi nhóm xã hội, mọi doanh nghiệp, tổ chức trong cả nước phải lấy Hiến

pháp làm chuẩn mực cơ bản cho hoạt động của mình và có trách nhiệm nêu cao nhân phẩm. của Hiến pháp và bảo đảm việc thực thi Hiến

pháp.

Ngày cập nhật lần cuối


-
Machine Translated by Google

Hiến pháp nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (được sửa đổi vào ngày 11 tháng 3 năm 2018)

9
Tệp A7

Chương 1 Đại cương

Điều 1 Nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa là một nước xã hội chủ nghĩa theo chế độ độc tài dân chủ nhân dân do giai cấp công nhân

lãnh đạo và dựa trên cơ sở liên minh công nhân và nông dân.

Hệ thống xã hội chủ nghĩa là hệ thống cơ bản của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Trung Quốc là đặc

điểm bản chất nhất của chủ nghĩa xã hội đặc sắc Trung Quốc. Nghiêm cấm mọi tổ chức, cá nhân phá hoại hệ thống xã hội chủ nghĩa.

Điều 2 Tất cả quyền lực ở Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa đều thuộc về nhân dân. Cơ quan mà nhân

dân thực hiện quyền lực nhà nước là Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc và Đại hội đại biểu nhân dân các cấp ở địa phương. Nhân

dân, phù hợp với các quy định của pháp luật, thông qua nhiều kênh và hình thức khác nhau, quản lý nhà nước, quản lý

Các chủ trương kinh tế, văn hóa, quản lý các công việc xã hội.

Điều 3 Các thể chế nhà nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ. Đại hội đại biểu nhân dân

toàn quốc và đại hội đại biểu nhân dân các cấp được bầu ra một cách dân chủ, chịu trách nhiệm trước nhân dân và chịu sự giám

sát của nhân dân.

Các cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan giám sát, cơ quan tư pháp, cơ quan kiểm sát đều do Đại hội đại biểu nhân dân đứng đầu.

Nó sẽ sản xuất, chịu trách nhiệm về nó và được giám sát bởi nó.

Việc phân chia chức năng, quyền hạn của các cơ quan nhà nước ở trung ương và địa phương theo nguyên tắc phát huy hết tính chủ

động, sáng tạo của địa phương dưới sự lãnh đạo thống nhất của trung ương.

Điều 4 Tất cả các dân tộc ở Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa đều bình đẳng. Nhà nước bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các dân tộc

thiểu số, duy trì và phát triển quan hệ bình đẳng, đoàn kết, tương trợ, hòa hợp giữa các dân tộc. Nghiêm cấm phân biệt đối xử và áp bức bất

kỳ nhóm dân tộc nào, đồng thời nghiêm cấm các hành vi phá hoại đoàn kết dân tộc và gây chia rẽ dân tộc. Căn cứ vào đặc điểm và nhu cầu của

các dân tộc thiểu số, Nhà nước giúp các vùng dân tộc thiểu số phát triển kinh tế, văn hoá. Các khu vực mà các dân tộc thiểu số cùng sinh

sống sẽ thực hiện quyền tự trị khu vực, thành lập các cơ quan tự quản và thực hiện quyền tự quản

đúng. Tất cả các khu tự trị dân tộc đều là những bộ phận không thể tách rời của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.

Ngày cập nhật lần cuối


-
Machine Translated by Google

Hiến pháp nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (được sửa đổi vào ngày 11 tháng 3 năm 2018)

11

Tệp A7

Các dân tộc có quyền tự do sử dụng và phát triển ngôn ngữ nói và viết của mình, có quyền tự do duy trì hoặc cải cách các phong tục

tập quán của mình.

Điều 5 Nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa thực hiện pháp quyền và xây dựng đất nước xã hội chủ nghĩa theo pháp quyền.

Nhà nước duy trì sự thống nhất và trang nghiêm của hệ thống pháp luật xã hội

chủ nghĩa. Tất cả các luật, quy định hành chính và quy định của địa phương không được mâu thuẫn với Hiến pháp. Tất cả

các cơ quan nhà nước và lực lượng vũ trang, tất cả các đảng phái chính trị và các nhóm xã hội, và tất cả các doanh nghiệp và tổ chức

phải tuân theo Hiến pháp và pháp luật. Mọi hành vi vi phạm Hiến pháp và pháp luật đều phải được điều tra.

Không một tổ chức hay cá nhân nào có những đặc quyền ngoài hiến pháp và luật pháp.

Điều 6. Nền tảng của hệ thống kinh tế xã hội chủ nghĩa của nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa là sở hữu công cộng xã hội chủ nghĩa về

tư liệu sản xuất, nghĩa là sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể của quần chúng lao động. Sở hữu công cộng xã hội chủ nghĩa xóa bỏ chế độ bóc lột

người của người khác và thực hiện nguyên tắc mỗi người làm việc của mình và phân bổ theo công việc của mình.

Trong giai đoạn sơ khai của chủ nghĩa xã hội, nhà nước tuân theo hệ thống kinh tế cơ bản trong đó sở hữu công cộng là chủ yếu và các

nền kinh tế của các hình thức sở hữu cùng phát triển, và hệ thống phân phối trong đó phân phối theo công việc là chủ yếu và đa dạng các phương

thức phân phối cùng tồn tại.

Điều 7 Kinh tế quốc doanh, tức là nền kinh tế xã hội chủ nghĩa do toàn dân làm chủ, là lực lượng chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân.

Nhà nước bảo đảm củng cố và phát triển kinh tế quốc doanh.

Điều 8. Các tổ chức kinh tế tập thể ở nông thôn thực hiện chế độ quản lý hai cấp trên cơ sở quản lý theo hợp đồng hộ gia đình kết hợp

tập trung và phân công. Các hình thức kinh tế hợp tác ở nông thôn như sản xuất, cung ứng và tiếp thị, tín dụng, và tiêu dùng đều thuộc sở hữu

chung của quần chúng lao động xã hội chủ nghĩa. Người lao động tham gia tổ chức kinh tế tập thể ở nông thôn có quyền kinh doanh ruộng đất thuộc

sở hữu tư nhân, công việc kinh doanh bên lề gia đình và chăn nuôi gia súc thuộc sở hữu tư nhân trong phạm vi quy định của pháp luật. Thủ công

nghiệp, công nghiệp, xây dựng, giao thông vận tải, thương mại, dịch vụ và các ngành công nghiệp khác ở các thành phố và thị xã

Tất cả các hình thức kinh tế hợp tác ở Trung Quốc đều thuộc sở hữu tập thể của quần chúng lao động xã hội chủ nghĩa.

Ngày cập nhật lần cuối


-
Machine Translated by Google

Hiến pháp nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (được sửa đổi vào ngày 11 tháng 3 năm 2018)

13
Tệp A7

Nhà nước bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức kinh tế tập thể ở thành thị và nông thôn, khuyến khích, hướng

dẫn và hỗ trợ kinh tế tập thể phát triển.

Điều 9. Tài nguyên thiên nhiên như khoáng sản, nước, rừng, núi, trảng cỏ, đất hoang, bãi triều thuộc sở hữu nhà nước,

toàn dân; trừ rừng, núi, trảng cỏ, đất hoang và bãi triều thuộc sở hữu tập thể theo pháp luật.

Nhà nước bảo đảm việc sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ các loài động, thực vật quý. Nghiêm cấm mọi tổ

chức, cá nhân chiếm dụng, hủy hoại tài nguyên thiên nhiên bằng bất kỳ hình thức nào.

Điều 10 Đất đai của thành phố thuộc sở hữu nhà nước. Đất ở nông

thôn và ngoại thành, trừ trường hợp thuộc sở hữu của Nhà nước theo quy định của pháp luật, là

Nó thuộc sở hữu chung; nhà dân, mảnh đất tư nhân và đồi tư nhân cũng thuộc sở hữu chung.

Nhà nước có quyền trưng dụng, trưng dụng đất đai theo quy định của pháp luật đối với các nhu cầu lợi ích công cộng.

Không tổ chức, cá nhân nào được chiếm dụng, mua bán, chuyển nhượng đất đai trái phép dưới các hình thức khác.

đất. Quyền sử dụng đất được chuyển nhượng theo quy định của pháp luật.

Mọi tổ chức, cá nhân sử dụng đất phải sử dụng đất hợp lý.

Điều 11. Kinh tế cá thể, kinh tế tư nhân và kinh tế không thuộc sở hữu công khác trong phạm vi quy định của pháp luật

là một bộ phận quan trọng của nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa.

Nhà nước bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của kinh tế ngoài công lập như kinh tế cá thể, kinh tế tư nhân. Nhà nước

khuyến khích, hỗ trợ, hướng dẫn phát triển kinh tế ngoài công lập, giám sát, quản lý kinh tế ngoài công lập theo quy định của

pháp luật.

Điều 12 Tài sản công xã hội chủ nghĩa là bất khả xâm phạm. Nhà nước bảo hộ tài sản

công xã hội chủ nghĩa. Nghiêm cấm mọi tổ chức, cá nhân chiếm dụng, phá hoại tài sản quốc gia và tập thể bằng bất kỳ

hình thức nào.

Điều 13 Tài sản riêng hợp pháp của công dân là bất khả xâm phạm. Nhà nước bảo hộ

quyền sở hữu tư nhân và quyền thừa kế của công dân theo quy định của pháp luật.

Ngày cập nhật lần cuối


-
Machine Translated by Google

Hiến pháp nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (được sửa đổi vào ngày 11 tháng 3 năm 2018)

15
Tệp A7

Đối với các nhu cầu của lợi ích công cộng, theo quy định của pháp luật, nhà nước có thể kiểm soát tài sản riêng của công dân

Chiếm đoạt hoặc sung công và bồi thường.

Điều 14. Nhà nước không ngừng nâng cao năng suất lao động bằng cách nâng cao tâm huyết và trình độ kỹ thuật của người lao động, phát

huy khoa học công nghệ tiên tiến, cải tiến hệ thống quản lý kinh tế và quản lý doanh nghiệp, thực hiện các hình thức chế độ trách nhiệm xã hội

chủ nghĩa, cải tiến tổ chức lao động và lợi ích kinh tế. , sự phát triển của năng suất xã hội. Nhà nước thực thi nghiêm túc về kinh tế, chống lãng

phí. Nhà nước bố trí hợp lý giữa tích lũy và tiêu dùng, có tính đến lợi ích của nhà nước, tập thể, cá nhân và phát triển

Trên cơ sở phát triển sản xuất, từng bước nâng cao đời sống vật chất và văn hóa của nhân dân.

Nhà nước thiết lập và hoàn thiện hệ thống an sinh xã hội tương xứng với trình độ phát triển kinh tế.

Điều 15 Nhà nước thực hiện kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa. Nhà nước tăng cường

pháp chế kinh tế và cải thiện kiểm soát vĩ mô. Nhà nước nghiêm cấm mọi tổ chức, cá

nhân gây rối trật tự kinh tế xã hội theo quy định của pháp luật.

Điều 16 Doanh nghiệp nhà nước có quyền hoạt động độc lập trong phạm vi do pháp luật quy định. Doanh nghiệp nhà nước theo

quy định của pháp luật thực hiện quản lý dân chủ thông qua đại hội công nhân và các hình thức khác.

Điều 17. Tổ chức kinh tế tập thể có quyền tự chủ hoạt động kinh tế một cách độc lập trên cơ sở tuân thủ pháp luật có liên quan. Tổ chức

kinh tế tập thể thực hiện dân chủ quản lý, bầu, miễn nhiệm cán bộ quản lý theo quy định của pháp luật

thành viên, và xác định các vấn đề chính trong quản lý kinh doanh.

Điều 18 Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa cho phép các doanh nghiệp nước ngoài và các tổ chức kinh tế hoặc cá nhân khác đầu tư vào Trung Quốc

theo quy định của pháp luật Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa và tiến hành nhiều hình thức hợp tác kinh tế với các doanh nghiệp Trung Quốc hoặc các tổ

chức kinh tế khác .

Ngày cập nhật lần cuối


-
Machine Translated by Google

Hiến pháp nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (được sửa đổi vào ngày 11 tháng 3 năm 2018)

17
Tệp A7

Các doanh nghiệp nước ngoài và các tổ chức kinh tế nước ngoài khác và các liên doanh Trung-nước ngoài tại Trung Quốc phải

tuân theo luật pháp của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Quyền và lợi ích hợp pháp của họ được pháp luật nước Cộng hòa Nhân dân Trung

Hoa bảo vệ.

Điều 19. Nhà nước phát triển nền giáo dục xã hội chủ nghĩa, nâng cao trình độ văn hoá khoa học của nhân dân cả nước.

Nhà nước điều hành nhiều trường học, phổ cập giáo dục bắt buộc tiểu học, phát triển giáo dục trung học, giáo dục nghề

nghiệp và giáo dục đại học, và phát triển giáo dục mầm non.

Nhà nước phát triển các cơ sở giáo dục, xóa mù chữ, giáo dục công nhân, nông dân, cán bộ công chức nhà nước và những

người lao động khác về chính trị, văn hóa, khoa học, kỹ thuật, kinh doanh, khuyến khích tự học. Nhà nước khuyến khích các tổ chức

kinh tế tập thể, doanh nghiệp, cơ sở nhà nước và các lực lượng xã hội khác tổ chức các hoạt động giáo dục theo quy định của pháp

luật.

Nhà nước đề cao ngôn ngữ chung của cả nước.

Điều 20. Nhà nước phát triển chủ trương khoa học tự nhiên và khoa học xã hội, phổ biến tri thức khoa học và công nghệ,

khen thưởng thành tựu nghiên cứu khoa học và phát minh, sáng tạo công nghệ.

Điều 21 Nhà nước phát triển các dịch vụ y tế và sức khỏe, phát triển y học hiện đại và y học cổ truyền Trung Quốc, khuyến

khích và hỗ trợ các tổ chức kinh tế tập thể nông thôn, các doanh nghiệp và cơ quan nhà nước và các tổ chức đường phố tổ chức các

cơ sở y tế và y tế khác nhau, thực hiện các hoạt động y tế cộng đồng và bảo vệ những người khỏe mạnh. Nhà nước phát triển các chủ

trương thể thao, thực hiện các hoạt động thể thao quần chúng, nâng cao vóc dáng của người dân.

Điều 22. Nhà nước phát triển các chủ trương văn học và nghệ thuật, thông tấn, phát thanh và truyền hình, xuất bản và phát

hành, thư viện, bảo tàng, trung tâm văn hoá và các chủ trương văn hoá khác phục vụ nhân dân và chủ nghĩa xã hội, và tiến hành các

hoạt động văn hoá quần chúng.

Nhà nước bảo hộ các di tích lịch sử, di tích văn hoá quý giá và các di sản văn hoá lịch sử quan trọng khác.

Ngày cập nhật lần cuối


-
Machine Translated by Google

Hiến pháp nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (được sửa đổi vào ngày 11 tháng 3 năm 2018)

19
Tệp A7

Điều 23 Nhà nước đào tạo các chuyên gia phục vụ chủ nghĩa xã hội, mở rộng đội ngũ trí thức, tạo điều kiện để họ phát

huy hết vai trò của họ trong sự nghiệp hiện đại hoá xã hội chủ nghĩa.

Điều 24. Nhà nước tăng cường xây dựng nền văn minh tinh thần xã hội chủ nghĩa bằng phổ biến giáo dục lý tưởng, giáo

dục đạo đức, giáo dục văn hóa, kỷ cương, pháp luật, xây dựng và thực hiện các quy tắc, hương ước trong quần chúng nhân dân ở

các vùng nông thôn thành thị. Nhà nước bảo vệ những giá trị cốt lõi của chủ nghĩa xã hội, ủng hộ đạo đức công vụ yêu Tổ quốc,

nhân dân, lao động, khoa học và chủ nghĩa xã hội, giáo dục nhân dân lòng yêu nước, chủ nghĩa tập thể, chủ nghĩa quốc

tế và chủ nghĩa cộng sản, theo chủ nghĩa duy vật biện chứng và lịch sử. .Giáo dục duy vật chống tư bản, phong kiến và các tư

tưởng thối nát khác.

Điều 25. Nhà nước đẩy mạnh kế hoạch hoá gia đình, để sự gia tăng dân số phù hợp với các kế hoạch phát triển kinh tế

và xã hội.

Điều 26 Nhà nước bảo vệ và cải thiện môi trường sống, môi trường sinh thái, ngăn ngừa ô nhiễm và các hiểm họa công

cộng khác.

Nhà nước tổ chức và khuyến khích trồng rừng và bảo vệ cây rừng.

Điều 27. Tất cả các cơ quan nhà nước thực hiện nguyên tắc tinh gọn, thực hiện hệ thống trách nhiệm công việc, thực

hiện hệ thống đào tạo và đánh giá cán bộ, không ngừng nâng cao chất lượng công việc và hiệu quả công việc, chống bệnh quan

liêu.

Các cơ quan nhà nước và các cơ quan chức năng của Nhà nước phải dựa vào sự ủng hộ của nhân dân, thường xuyên giữ mối

liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến, đề xuất của nhân dân, chấp nhận sự giám sát của nhân dân, ra sức phục vụ nhân

dân. Khi các cơ quan chức năng của nhà nước nhậm chức, họ sẽ tuyên thệ công khai theo quy định của pháp luật.

Điều 28 Nhà nước duy trì trật tự xã hội, trấn áp các hoạt động phản quốc và các hoạt động tội phạm khác gây nguy hiểm

cho an ninh quốc gia, trừng trị các hoạt động gây nguy hại đến an ninh xã hội, phá hoại nền kinh tế xã hội chủ nghĩa và các

hoạt động tội phạm khác, trừng trị và cải tạo tội phạm.

Ngày cập nhật lần cuối


-
Machine Translated by Google

Hiến pháp nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (được sửa đổi vào ngày 11 tháng 3 năm 2018)

hai mươi mốt

Tệp A7

Điều 29 Các lực lượng vũ trang của nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa thuộc về nhân dân. Nhiệm vụ của nó là củng cố quốc phòng,

chống xâm lược, bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ nhân dân lao động hòa bình, tham gia xây dựng đất nước và ra sức phục vụ nhân dân. Nhà nước tăng

cường cách mạng hóa, hiện đại hóa, chính quy hóa lực lượng vũ trang, củng cố lực lượng quốc phòng toàn dân.

Điều 30 Các khu vực hành chính của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa được chia như sau: (1) Cả nước

được chia thành các tỉnh, khu tự trị và thành phố trực thuộc trung ương; (2) Các tỉnh và khu tự

trị được chia thành các quận tự trị, quận, hạt và thành phố tự trị; (3) Hạt và quận tự trị được

chia thành thị trấn, thị trấn dân tộc, thị trấn. Các thành phố và thành phố lớn hơn được chia

thành các quận và hạt. Các quận tự trị được chia thành các quận, hạt tự trị và thành phố. Các khu tự trị, quận tự trị,

quận tự trị đều là các khu tự trị dân tộc.

Điều 31 Nhà nước có thể thành lập các khu hành chính đặc biệt khi cần thiết. thuộc khu hành chính đặc biệt

Hệ thống được thực hiện ở Trung Quốc sẽ được pháp luật quy định phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc.

Điều 32 Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của người nước ngoài tại Trung Quốc, và người nước

ngoài ở Trung Quốc phải tuân theo luật pháp của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.

Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa có thể cấp quyền tị nạn cho những người nước ngoài yêu cầu tị nạn vì lý do chính trị.

Chương II Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân

Điều 33 Tất cả những người có quốc tịch Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa đều là công dân của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Mọi công

dân của nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa đều bình đẳng trước pháp luật. Nhà nước tôn trọng và bảo vệ quyền con người. Mọi công dân

được hưởng các quyền do Hiến pháp và pháp luật quy định, đồng thời phải thực hiện các nghĩa vụ do Hiến pháp và pháp luật quy

định.

Ngày cập nhật lần cuối


-
Machine Translated by Google

Hiến pháp nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (được sửa đổi vào ngày 11 tháng 3 năm 2018)

hai mươi ba

Tệp A7

Điều 34.Công dân nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa đủ 18 tuổi có quyền bầu cử và ứng cử, không phân biệt dân tộc, chủng

tộc, giới tính, nghề nghiệp, gia cảnh, tín ngưỡng, trình độ học vấn, tình trạng tài sản hoặc chiều dài nơi cư trú; Ngoại trừ những

người bị tước đoạt các quyền chính trị của họ một cách hợp pháp.

Điều 35 Công dân nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa có quyền tự do ngôn luận, xuất bản, hội họp, lập hội, rước kiệu và biểu

tình.

Điều 36 Công dân nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa có quyền tự do tín ngưỡng. Không cơ quan nhà nước,

nhóm xã hội hoặc cá nhân nào có thể buộc công dân tin vào tôn giáo hay không

Tôn giáo, và không được phân biệt đối xử với những công dân tin theo tôn giáo và những công dân không tin vào tôn giáo.

Nhà nước bảo hộ các hoạt động tôn giáo bình thường. Không ai được lợi dụng tôn giáo để tiến hành các hoạt động gây rối trật

tự xã hội, gây tổn hại đến sức khoẻ của công dân hoặc cản trở hệ thống giáo dục quốc dân. Các nhóm tôn giáo và các công việc tôn giáo

không chịu sự chi phối của các thế lực nước ngoài.

Điều 37 Quyền tự do cá nhân của công dân nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa sẽ không bị vi phạm. Không có công

dân nào bị bắt, trừ trường hợp đã được Viện kiểm sát nhân dân phê chuẩn hoặc quyết định của Toà án nhân dân và cơ quan Công

an nhân dân thi hành án.

Cấm bắt giữ người trái pháp luật, tước đoạt hoặc hạn chế trái pháp luật quyền tự do cá nhân của công dân bằng các biện

pháp khác, khám xét thi thể công dân trái pháp luật.

Điều 38 Nhân phẩm của công dân nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa không được vi phạm. cấm

Xúc phạm, vu khống và buộc tội công dân dưới bất kỳ hình thức nào.

Điều 39 Nơi ở của công dân nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa là bất khả xâm phạm. bất hợp pháp

Lục soát hoặc đột nhập nhà của một công dân.

Điều 40 Quyền tự do và quyền riêng tư về thư từ của công dân nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa sẽ được pháp luật bảo vệ.

Ngoại trừ nhu cầu an ninh quốc gia hoặc điều tra tội phạm hình sự, cơ quan công an hoặc viện kiểm sát

Ngày cập nhật lần cuối


-
Machine Translated by Google

Hiến pháp nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (được sửa đổi vào ngày 11 tháng 3 năm 2018)

25
Tệp A7

Không tổ chức, cá nhân nào vì bất cứ lý do gì được xâm phạm quyền tự do liên lạc và quyền riêng tư về thư từ của công dân, trừ trường

hợp cơ quan kiểm sát kiểm tra thông tin liên lạc theo thủ tục do pháp luật quy định.

Điều 41 Công dân nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa có quyền phê bình và đưa ra đề xuất với bất kỳ cơ quan nhà nước hoặc cơ

quan nhà nước nào; đối với bất kỳ cơ quan nhà nước hoặc cơ quan chức năng nhà nước nào bất hợp pháp hoặc không có trách nhiệm, họ có

quyền khiếu nại, buộc tội hoặc báo cáo quyền của cơ quan nhà nước có liên quan, nhưng không được bịa đặt, xuyên tạc sự thật để buộc

tội sai sự thật và định khung.

Đối với những khiếu nại, tố cáo, phản ánh của công dân thì các cơ quan nhà nước có liên quan phải tìm hiểu rõ sự việc và

có trách nhiệm giải quyết. Không ai có thể đàn áp hoặc trả đũa.

Những người bị thiệt hại do các cơ quan nhà nước, cơ quan chức năng của Nhà nước vi phạm quyền công dân bao gồm:

Quyền được bồi thường theo quy định của pháp luật.

Điều 42 Công dân nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa có quyền và nghĩa vụ làm việc. Nhà nước tạo điều kiện lao

động và việc làm, tăng cường bảo hộ lao động, nâng cao sức lao động thông qua nhiều kênh khác nhau.

và nâng cao thù lao lao động và các chế độ phúc lợi trên cơ sở phát triển sản xuất.

Lao động là nghĩa vụ cao quý của mọi công dân có khả năng lao động. Người lao động trong các xí nghiệp quốc doanh, các tổ

chức kinh tế tập thể ở thành thị và nông thôn cần đối xử với sức lao động của mình bằng thái độ của người làm chủ đất nước. Nhà nước

chủ trương cạnh tranh lao động xã hội chủ nghĩa và khen thưởng những công nhân kiểu mẫu, lao động tiên tiến. Nhà nước khuyến khích

công dân tham gia lao động tự nguyện.

Nhà nước tiến hành đào tạo việc làm lao động cần thiết cho công dân trước khi tuyển dụng.

Điều 43 Người lao động nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa có quyền nghỉ ngơi. Nhà nước xây dựng các cơ

sở để người lao động nghỉ ngơi và phục hồi sức khỏe, đồng thời quy định chế độ giờ làm việc và nghỉ phép cho người lao động.

Điều 44 Nhà nước thực hiện chế độ hưu trí đối với người lao động trong các doanh nghiệp, tổ chức và cán bộ, nhân viên các cơ

quan nhà nước theo quy định của pháp luật. Đời sống của người về hưu được nhà nước và xã hội đảm bảo.

Ngày cập nhật lần cuối


-
Machine Translated by Google

Hiến pháp nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (được sửa đổi vào ngày 11 tháng 3 năm 2018)

27
Tệp A7

Điều 45 Công dân nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa có quyền được nhà nước và xã hội giúp đỡ về vật chất khi về

già, ốm đau, mất khả năng lao động. Nhà nước phát triển bảo hiểm xã hội, cứu trợ xã hội và các dịch vụ y tế, sức khỏe

mà công dân cần được hưởng các quyền này.

Nhà nước và xã hội bảo đảm đời sống cho quân nhân tàn tật, chăm sóc gia đình liệt sỹ, ưu đãi gia đình quân

nhân. Nhà nước và xã hội giúp bố trí lao động, đời sống và giáo dục cho người mù, điếc, câm và người tàn tật

khác.

Điều 46 Công dân nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa có quyền và nghĩa vụ được giáo dục. Nhà nước đào tạo

thanh niên, thiếu niên và nhi đồng phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ và vóc dáng.

Điều 47 Công dân nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa có quyền tự do nghiên cứu khoa học, sáng tạo văn học, nghệ

thuật và các hoạt động văn hóa khác. Nhà nước khuyến khích, hỗ trợ công dân hoạt động giáo dục, khoa học, công nghệ,

văn học, nghệ thuật và các hoạt động văn hóa khác sáng tạo có lợi cho nhân dân.

Điều 48 Phụ nữ Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa,

Quyền bình đẳng với nam giới về mọi mặt của đời sống xã hội và gia đình.

Nhà nước bảo vệ quyền và lợi ích của phụ nữ, thực hiện việc trả công bình đẳng cho nam và nữ, đào tạo và tuyển

chọn cán bộ nữ.

Điều 49 Hôn nhân, gia đình, mẹ và con được Nhà nước bảo hộ. Vợ và chồng đều có nghĩa vụ thực

hiện kế hoạch hóa gia đình. Cha mẹ có nghĩa vụ nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con

đã thành niên có nghĩa vụ cấp dưỡng, cấp dưỡng cho cha mẹ. Nghiêm cấm việc hủy hoại tự do hôn nhân và lạm dụng

người già, phụ nữ và trẻ em.

Điều 50 Nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Hoa kiều cũng như quyền và lợi

ích hợp pháp của Hoa kiều hồi hương và thân nhân của họ.

Ngày cập nhật lần cuối


-
Machine Translated by Google

Hiến pháp nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (được sửa đổi vào ngày 11 tháng 3 năm 2018)

29
Tệp A7

Điều 51 Khi thực hiện các quyền tự do và quyền của mình, công dân nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa không được xâm

hại đến lợi ích của nhà nước, xã hội, tập thể và các quyền, tự do hợp pháp của công dân khác.

Điều 52 Công dân nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa có nghĩa vụ bảo vệ sự đoàn kết dân tộc và sự đoàn kết của các

dân tộc trong nước.

Điều 53 Công dân nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa phải tuân theo Hiến pháp và pháp luật, giữ bí mật nhà nước, quý

trọng tài sản công, chấp hành kỷ luật lao động, chấp hành trật tự công cộng và tôn trọng đạo đức xã hội.

Điều 54 Công dân nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa có quyền bảo vệ sự an toàn, danh dự và

Nghĩa vụ lợi ích và không được có hành vi gây nguy hại đến an ninh, danh dự và lợi ích của Tổ quốc.

Điều 55 Nghĩa vụ thiêng liêng của mọi công dân nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa là bảo vệ Tổ quốc và chống xâm lược.

Công dân nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa có nghĩa vụ cao quý là thực hiện nghĩa vụ quân sự và tham gia các tổ chức dân quân theo quy định

của pháp luật.

Điều 56 Công dân nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật.

Chương 3 Thể chế Nhà nước Mục 1

Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc

Điều 57 Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa là cơ quan quyền lực nhà nước tối cao.

cơ quan quyền lực. Cơ quan thường trực là Ủy ban thường vụ Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc.

Điều 58 Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc và Ủy ban thường vụ Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc thực hiện

quyền lập pháp của nhà nước.

Ngày cập nhật lần cuối


-
Machine Translated by Google

Hiến pháp nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (được sửa đổi vào ngày 11 tháng 3 năm 2018)

31

Tệp A7

Điều 59 Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc gồm các đại biểu do tỉnh, khu tự trị, thành phố trực thuộc trung ương, khu

hành chính đặc biệt và quân đội bầu ra. Tất cả các dân tộc thiểu số nên được đại diện với số lượng thích hợp. Việc bầu cử đại

biểu Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc do Ủy ban thường vụ Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc chủ trì. Số lượng đại

biểu Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc và phương thức lựa chọn đại biểu do pháp luật quy định.

Điều 60 Nhiệm kỳ của Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc là năm năm. Hai tháng trước

khi nhiệm kỳ của Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc hết nhiệm kỳ, Ủy ban thường vụ Đại hội đại biểu nhân dân toàn

quốc phải hoàn thành việc bầu đại biểu Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc khóa sau. Trong trường hợp bất thường không thể tổ

chức bầu cử được thì Ủy ban thường vụ Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc với đa số từ hai phần ba tổng số thành viên trở lên

hoãn bầu cử và kéo dài nhiệm kỳ của Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc. . Việc bầu cử đại biểu của Đại hội đại biểu nhân dân

toàn quốc khóa sau phải được hoàn thành trong thời hạn một năm, kể từ khi kết thúc các trường hợp bất thường.

Điều 61 Kỳ họp của Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc được tổ chức mỗi năm một lần và do Ủy ban thường vụ Đại hội đại

biểu nhân dân toàn quốc triệu tập. Trường hợp Ủy ban thường vụ Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc xét thấy cần thiết hoặc có

hơn một phần năm tổng số đại biểu Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc đề nghị thì Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc có thể

được triệu tập đột xuất.

Khi Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc đang họp, Đoàn chủ tịch được bầu để chủ tọa kỳ họp.

Điều 62 Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc thực hiện các chức năng và quyền hạn sau

đây: (1) Sửa đổi Hiến pháp; (2) Giám sát việc thi hành Hiến pháp; (3) Xây dựng, sửa đổi

các đạo luật về hình sự, dân sự, cơ quan nhà nước và các đạo luật cơ bản khác (4) Tiến

hành bầu cử Chủ tịch nước và Phó Chủ tịch nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa; (5) Quyết định các ứng cử viên Thủ

tướng Quốc vụ viện về việc đề cử Chủ tịch nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa; sự đề cử của Thủ hiến của Hội đồng

Nhà nước, để quyết định các Phó Thủ tướng, Ủy viên Quốc vụ, các bộ trưởng, giám đốc của các ủy ban khác nhau, tổng

kiểm toán và các thư ký của Hội đồng Nhà nước dài các ứng cử viên;

(6) Bầu Chủ tịch Quân ủy Trung ương; theo đề nghị của Chủ tịch Quân ủy Trung ương.

quyết định người ứng cử Ủy viên Quân ủy Trung ương khác;

Ngày cập nhật lần cuối


-
Machine Translated by Google

Hiến pháp nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (được sửa đổi vào ngày 11 tháng 3 năm 2018)

33
Tệp A7

(7) Bầu Viện trưởng Ủy ban giám sát quốc gia; (8) Bầu

Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; (9) Bầu công tố trưởng

Viện kiểm sát nhân dân tối cao; (10) Kiểm tra, phê chuẩn nền

kinh tế quốc dân và kế hoạch phát triển xã hội và báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch;

(11) Kiểm tra, phê duyệt ngân sách nhà nước và báo cáo tình hình thực hiện ngân sách; (12) Thay đổi,

bãi bỏ các quyết định không phù hợp của Ủy ban thường vụ Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc;

(13) Phê duyệt việc thành lập tỉnh, khu tự trị, thành phố trực thuộc trung

ương; (14) Quyết định thành lập các khu hành chính đặc biệt và hệ thống của

các khu hành chính đó; (15) Quyết định các vấn đề về chiến tranh và hòa

bình; (16 ) Do cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất thực hiện các quyền lực khác.

Điều 63 Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc có quyền bãi nhiệm những người sau đây: (1) Chủ tịch

và Phó Chủ tịch nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa; (2) Thủ tướng, Phó Thủ tướng, Ủy viên Quốc vụ,

Bộ trưởng, Chủ nhiệm các Ủy ban, Tổng Kiểm toán và Tổng Thư ký (3) Chủ tịch Quân ủy Trung ương và các thành viên khác

của Quân ủy Trung ương; (4) Giám đốc Ủy ban Giám sát Nhà nước; (5) Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; (6) Trưởng Công tố của

Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

Điều 64 Việc sửa đổi, sửa đổi Hiến pháp do Ủy ban thường vụ Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc hoặc trên 1/5 tổng số

đại biểu Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc đề nghị và được Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc với đa số từ hai phần ba trở

lên thông qua. của tất cả các đại biểu. Luật và các dự án luật khác được Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc thông qua với đa

số đại biểu Quốc hội thông qua.

Điều 65 Ủy ban thường vụ Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc gồm các thành viên sau đây:

Ngày cập nhật lần cuối


-
Machine Translated by Google

Hiến pháp nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (được sửa đổi vào ngày 11 tháng 3 năm 2018)

35
Tệp A7

Chủ tịch, một

số phó chủ tịch, tổng thư ký và

một số thành viên. Trong số ủy

viên Ủy ban thường vụ Đại hội

đại biểu nhân dân toàn quốc cần có số lượng đại biểu là người dân tộc thiểu số thích hợp.

Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc bầu và có quyền bãi nhiệm thành viên Ủy ban thường vụ Đại hội đại biểu nhân dân toàn

quốc.

Thành viên Ủy ban thường vụ Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc không phải là cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan giám

sát, cơ quan tư pháp, cơ quan kiểm sát.

Điều 66 Nhiệm kỳ của Ủy ban thường vụ Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc giống như nhiệm kỳ của Đại hội đại biểu nhân dân

toàn quốc và thực hiện quyền hạn của mình cho đến khi Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc lần sau bầu ra Ủy ban thường vụ mới. Chủ

tịch và các Phó Chủ tịch không quá hai nhiệm kỳ liên tục.

Điều 67 Ủy ban thường vụ Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc thực hiện các chức năng, quyền hạn sau đây: (1)

Giải thích Hiến pháp và giám sát việc thi hành Hiến pháp; (2) Xây dựng, sửa đổi các đạo luật khác, trừ những

luật do Quốc hội xây dựng. Đại hội đại biểu nhân dân; (3) Khi Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc không họp, bổ sung, sửa

đổi một phần luật do Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc ban hành nhưng không được trái với các nguyên tắc cơ bản của luật; (4)

Giải thích luật; (5) Khi Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc không họp, Xem xét và thông qua nền kinh tế - xã hội quốc dân.

Một phần của kế hoạch điều chỉnh phải được thực hiện trong quá trình thực hiện kế hoạch phát triển và ngân sách quốc gia;

(6) Giám sát Hội đồng Nhà nước, Quân ủy Trung ương, Ủy ban Giám sát Quốc gia, Ủy ban Nhân dân Tối cao

công tác của Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân tối cao;

(7) Bãi bỏ các quy định, quyết định, mệnh lệnh hành chính do Hội đồng Nhà nước ban hành trái với Hiến pháp và pháp luật;

Ngày cập nhật lần cuối


-
Machine Translated by Google

Hiến pháp nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (được sửa đổi vào ngày 11 tháng 3 năm 2018)

37
Tệp A7

(8) Bãi bỏ các quy định, nghị quyết của địa phương do cơ quan quyền lực nhà nước ở tỉnh, khu tự trị, thành phố

trực thuộc Trung ương xây dựng trái với Hiến pháp, pháp luật và các quy định hành chính; (10) Khi Đại hội đại biểu nhân dân

toàn quốc không họp, theo sự giới thiệu của Chủ tịch Quân ủy Trung ương, quyết định việc ứng cử các Ủy viên Quân

ủy Trung ương khác;

(11) Bổ nhiệm, cách chức Phó Vụ trưởng và các thành viên Ủy ban Giám sát Nhà nước theo đề nghị của Chủ nhiệm Ủy

ban Giám sát Nhà nước;

(12) Bổ nhiệm, cách chức Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao

Chủ tịch, Thẩm phán, thành viên Ủy ban xét xử, Chánh án Tòa án quân sự;

(13) Bổ nhiệm, miễn nhiệm Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên, Ủy viên Viện kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân tối cao,

Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và phê chuẩn việc bổ nhiệm,

miễn nhiệm. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, khu tự trị, thành phố trực thuộc trung ương; (10) 4) Quyết định việc

bổ nhiệm, miễn nhiệm đại diện toàn quyền đóng ở nước ngoài; (15) Quyết định phê chuẩn, bãi bỏ điều ước quốc tế và

quan hiệp định với nước ngoài; (16) Quy định hệ thống cấp bậc hàm và các hệ thống cấp bậc hàm đặc biệt khác đối

với quân nhân, cán bộ ngoại giao; (10) 7) Quy định và quyết định truy tặng huân chương, danh hiệu vinh dự Nhà nước;

(18) Quyết định đại xá ; (19) Khi Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc không họp, nếu gặp phải hành động xâm lược

có vũ trang chống lại nhà nước hoặc phải thực hiện một điều ước quốc tế để cùng nhau ngăn chặn hành vi xâm lược,

trong hoàn cảnh xác định tình trạng chiến tranh;

(20) Quyết định tổng động viên hoặc động viên cục bộ; (21) Quyết

định đưa vào tình trạng khẩn cấp trên phạm vi cả nước hoặc từng tỉnh, khu tự trị, thành phố trực thuộc Trung

ương; (22) Các chức năng, quyền hạn khác do Quốc gia giao Đại hội đại biểu nhân dân.

Điều 68 Chủ tịch Ủy ban thường vụ Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc điều hành công việc của Ủy ban thường vụ Đại

hội đại biểu nhân dân toàn quốc và triệu tập các phiên họp của Ủy ban thường vụ Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc. Phó

chủ tịch và tổng thư ký hỗ trợ chủ tịch trong công việc của mình.

Ngày cập nhật lần cuối


-
Machine Translated by Google

Hiến pháp nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (được sửa đổi vào ngày 11 tháng 3 năm 2018)

39
Tệp A7

Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng thư ký họp chủ tịch để giao dịch với đại biểu nhân dân cả nước.

Công việc quan trọng hàng ngày của Ủy ban Thường vụ Đại hội đồng.

Điều 69 Ủy ban thường vụ Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc chịu trách nhiệm trước Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc và

báo cáo công tác của mình.

Điều 70 Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc sẽ thành lập Ủy ban dân tộc, Ủy ban Hiến pháp và Pháp luật, Ủy ban Tài chính và

Kinh tế, Ủy ban Giáo dục, Khoa học, Văn hóa và Y tế, Ủy ban Đối ngoại, Ủy ban Hoa kiều và các ủy ban đặc biệt khác cần được thành

lập. Khi Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc không họp, các Ủy ban đặc biệt chịu sự lãnh đạo của Ủy ban thường vụ Đại hội đại biểu

nhân dân toàn quốc.

Dưới sự lãnh đạo của Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc và Ủy ban thường vụ Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc, các Ủy

ban đặc biệt nghiên cứu, cân nhắc và xây dựng các đề xuất liên quan.

Điều 71 Khi Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc và Ủy ban thường vụ Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc xét thấy cần thiết,

họ có thể tổ chức các ủy ban điều tra về những vấn đề cụ thể và đưa ra các nghị quyết tương ứng trên cơ sở báo cáo của các ủy ban

điều tra. Khi ủy ban điều tra tiến hành một cuộc điều tra, tất cả các cơ quan nhà nước, các nhóm xã hội và công dân có liên quan có

nghĩa vụ cung cấp cho nó những tài liệu cần thiết.

Điều 72 Đại biểu Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc và Ủy viên Ủy ban thường vụ Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc có

quyền kiến nghị trong phạm vi chức năng, quyền hạn của Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc và Ủy ban thường vụ Đại hội đại biểu nhân

dân toàn quốc tương ứng. đúng thủ tục theo quy định của pháp luật.

Điều 73 Trong kỳ họp của Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc, ủy viên Ủy ban thường vụ Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc

có quyền chất vấn Hội đồng Nhà nước hoặc các bộ, ủy ban của Quốc vụ theo thủ tục do pháp luật quy định. . trường hợp. Cơ quan được

hỏi phải có trách nhiệm trả lời.

Điều 74 Đại biểu Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc không bị bắt, xét xử hình sự nếu không được phép của Đoàn Chủ tịch Đại

hội đại biểu nhân dân toàn quốc và không được phép của Ủy ban thường vụ Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc khi Đại hội đại biểu nhân

dân toàn quốc không ở phiên họp.

Ngày cập nhật lần cuối


-
Machine Translated by Google

Hiến pháp nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (được sửa đổi vào ngày 11 tháng 3 năm 2018)

41

Tệp A7

Điều 75 Bài phát biểu và biểu quyết của đại biểu Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc tại các kỳ họp khác nhau của Đại hội

đại biểu nhân dân toàn quốc sẽ không bị truy tố trước pháp luật.

Điều 76 Đại biểu Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc phải gương mẫu tuân theo Hiến pháp và pháp luật, giữ bí mật nhà nước,

giúp việc thi hành Hiến pháp và pháp luật trong sản xuất, công tác và hoạt động xã hội mà mình tham gia. Đại biểu Đại hội đại biểu

nhân dân toàn quốc phải giữ mối liên hệ chặt chẽ với đơn vị bầu cử ban đầu và nhân dân, lắng nghe và phản ánh ý kiến, yêu cầu của

nhân dân, phấn đấu phục vụ nhân dân.

Điều 77 Các đại biểu của Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc sẽ chịu sự giám sát của đơn vị bầu cử ban đầu. Nguyên bản

Đơn vị bầu cử có quyền triệu tập lại những đại biểu do đơn vị bầu theo thủ tục do pháp luật quy định.

Điều 78 Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc và Ủy ban thường vụ Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc

Quy trình tổ chức và làm việc của cuộc họp do pháp luật quy định.

Mục 2 Chủ tịch nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa

Điều 79 Chủ tịch và Phó Chủ tịch nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa do Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc bầu ra. Công dân

nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa có quyền bầu cử, ứng cử và đủ 45 tuổi có thể được bầu làm Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước Cộng hòa

nhân dân Trung Hoa. Nhiệm kỳ của Chủ tịch và Phó Chủ tịch nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa giống như nhiệm kỳ của Đại hội

Đại biểu Nhân dân Toàn quốc.

Điều 80 Chủ tịch nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, theo quyết định của Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc và Ủy ban thường

vụ Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc, ban hành luật, bổ nhiệm và cách chức Thủ tướng, Phó Thủ tướng, Ủy viên Quốc vụ, các Bộ

trưởng, Giám đốc của các ủy ban, tổng kiểm toán và tổng thư ký, truy tặng huân chương và danh hiệu quốc gia, ra lệnh đại xá, ban bố

tình trạng khẩn cấp, ban bố tình trạng chiến tranh, lệnh động viên.

Ngày cập nhật lần cuối


-
Machine Translated by Google

Hiến pháp nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (được sửa đổi vào ngày 11 tháng 3 năm 2018)

43
Tệp A7

Điều 81 Chủ tịch nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa nhân danh nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa tiến hành các hoạt động nhà nước

và tiếp nhận các phái viên nước ngoài; theo quyết định của Ủy ban Thường vụ Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn quốc, điều động và triệu

tập các đại diện toàn quyền đóng quân ở nước ngoài, phê chuẩn và bãi bỏ các hiệp ước, thỏa thuận quan trọng đã ký kết với nước ngoài.

Điều 82 Phó Chủ tịch nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa sẽ giúp Chủ tịch trong công việc của mình. Phó

Chủ tịch nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa được Chủ tịch ủy thác và có thể thực hiện một số chức năng, quyền hạn của Chủ tịch.

Điều 83 Chủ tịch và Phó Chủ tịch nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa thực hiện quyền hạn của mình cho đến khi Chủ tịch và Phó

Chủ tịch do Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc khóa sau bầu lên nhậm chức.

Điều 84 Khi khuyết Chủ tịch nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, Phó Chủ tịch sẽ đảm nhiệm chức vụ Chủ tịch.

Khi khuyết Phó Chủ tịch nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn quốc sẽ tiến hành bầu cử phụ. Khi

khuyết cả Chủ tịch và Phó Chủ tịch nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc sẽ bầu cử bổ sung;

cho đến khi bầu cử bổ sung, Chủ tịch Ủy ban thường vụ Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc sẽ tạm thời làm Chủ tịch.

Phần 3 Hội đồng Nhà nước

Điều 85 Hội đồng Nhà nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, Chính phủ Nhân dân Trung ương, là cơ quan chấp hành của cơ quan quyền

lực nhà nước cao nhất và cơ quan quản lý nhà nước cao nhất.

Điều 86 Hội đồng Nhà nước sẽ bao gồm các thành viên sau: Thủ tướng Chính

phủ, một số Phó Thủ tướng, một số Ủy viên Quốc vụ, Bộ trưởng các bộ, giám

đốc các ủy ban khác nhau,

Ngày cập nhật lần cuối


-
Machine Translated by Google

Hiến pháp nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (được sửa đổi vào ngày 11 tháng 3 năm 2018)

45
Tệp A7

Tổng kiểm toán,

Tổng thư ký. Hội

đồng Nhà nước thực hiện hệ thống trách nhiệm hàng đầu. Tất cả các bộ và ủy ban đều thực hiện hệ thống bộ trưởng và giám đốc phụ

trách. Tổ chức của Hội đồng Nhà nước do pháp luật quy định.

Điều 87 Nhiệm kỳ của Hội đồng Nhà nước giống như nhiệm kỳ của Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc.

Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ và Ủy viên Quốc vụ không quá hai nhiệm kỳ liên tục.

Điều 88 Thủ tướng Chính phủ lãnh đạo công việc của Quốc vụ viện. Các Phó Thủ tướng, Ủy viên Quốc vụ giúp Thủ tướng Chính phủ trong

công việc. Thủ tướng, Phó Thủ tướng, Ủy viên Quốc vụ và Tổng thư ký hợp thành phiên họp điều hành của Quốc vụ viện. Thủ tướng Chính phủ triệu

tập và chủ tọa phiên họp điều hành của Hội đồng Nhà nước và cuộc họp toàn thể của Hội đồng Nhà nước.

Điều 89 Hội đồng Nhà nước thực hiện các chức năng và quyền hạn sau đây:

(1) Quy định các biện pháp hành chính, xây dựng quy chế hành chính và ban hành các quyết định, mệnh lệnh phù hợp với Hiến pháp và

pháp luật; (2) Trình Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc hoặc Ủy ban thường vụ Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc; (3) Xác định nhiệm vụ,

trách nhiệm của các bộ, ủy ban, thống nhất lãnh đạo công tác của bộ, ủy ban, lãnh đạo công tác hành chính quốc gia không thuộc bộ,

ủy ban;

(4) Thống nhất lãnh đạo công tác của các cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong cả nước, quy định Trung ương và

Sự phân công chức năng, quyền hạn cụ thể của các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh, khu tự trị, thành phố trực thuộc Trung ương;

(5) Xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội và ngân sách quốc gia; (6) Lãnh đạo, quản lý công

tác kinh tế, xây dựng đô thị, nông thôn, xây dựng văn minh sinh thái; (7) Lãnh đạo, quản lý giáo dục, khoa học,

văn hóa, y tế, thể thao và công tác kế hoạch hóa gia đình;

(8) Lãnh đạo, quản lý công tác dân vận, công an, tư pháp, v.v ...;

Ngày cập nhật lần cuối


-
Machine Translated by Google

Hiến pháp nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (được sửa đổi vào ngày 11 tháng 3 năm 2018)

47
Tệp A7

(9) Điều hành công tác đối ngoại và ký kết các hiệp định, thỏa thuận với nước ngoài; (10)

Lãnh đạo, quản lý xây dựng nền quốc phòng toàn dân; (11) Lãnh đạo, quản lý công tác dân

tộc, bảo vệ quyền bình đẳng của các dân tộc thiểu số và quyền tự trị ở các khu tự trị dân tộc; (10) 2) Bảo vệ quyền và lợi ích

hợp pháp của Hoa kiều, quyền và lợi ích hợp pháp của Hoa kiều hồi hương và thân nhân của họ;

(13) Thay đổi hoặc bãi bỏ các mệnh lệnh, chỉ thị, quy định không phù hợp do các bộ và ủy ban ban hành; (14) Thay đổi hoặc thu

hồi các quyết định, mệnh lệnh không phù hợp của các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương; các khu vực và thành phố trực thuộc Trung

ương, phê duyệt các quận, huyện tự trị,

Sự thành lập và phân chia khu vực của các quận và thành phố tự trị;

(16) Quyết định tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật đối với một số địa bàn thuộc phạm vi tỉnh, khu tự trị, đô thị

trực thuộc Trung ương; (17) Kiểm tra việc thành lập các cơ quan hành chính, bổ nhiệm bãi bỏ, đào tạo, đánh giá, khen thưởng, trừng phạt

cán bộ hành chính theo quy định của pháp luật; (18) Được Đại hội đại biểu nhân dân và Ủy ban thường vụ Đại hội đại biểu nhân

dân toàn quốc khen thưởng.

quyền hạn khác.

Điều 90 Người đứng đầu các bộ và các ủy ban thuộc Quốc vụ viện chịu trách nhiệm về công việc của bộ mình; họ sẽ triệu tập và

chủ trì các cuộc họp bộ hoặc các cuộc họp ủy ban và các cuộc họp ủy ban để thảo luận và quyết định những vấn đề lớn liên quan đến công

việc của bộ mình. các phòng ban.

Tất cả các bộ và ủy ban ban hành các mệnh lệnh, chỉ thị và quy tắc trong thẩm quyền của bộ của mình phù hợp với luật pháp và

các quy định hành chính, các quyết định và mệnh lệnh của Quốc vụ viện.

Điều 91 Hội đồng Nhà nước sẽ thành lập một cơ quan kiểm toán để thực hiện kiểm toán và giám sát các khoản thu và chi tài chính của các

cơ quan khác nhau của Hội đồng Nhà nước và chính quyền địa phương các cấp, cũng như các khoản thu và chi tài chính của các cơ quan tài chính và

tài chính của nhà nước. và các doanh nghiệp và tổ chức. Các cơ quan kiểm toán dưới sự lãnh đạo của Thủ tướng Quốc vụ viện thực hiện quyền giám sát

kiểm toán một cách độc lập theo quy định của pháp luật, không chịu sự can thiệp của các cơ quan hành chính, tổ chức xã hội và cá nhân

khác.

Ngày cập nhật lần cuối


-
Machine Translated by Google

Hiến pháp nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (được sửa đổi vào ngày 11 tháng 3 năm 2018)

49
Tệp A7

Điều 92.

Mục 4 Quân ủy Trung ương

Điều 93 Quân ủy Trung ương Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa lãnh đạo các lực lượng vũ trang

quốc gia.

Quân ủy Trung ương gồm các ủy viên sau: Chủ

tịch, một số Phó Chủ tịch và một số ủy viên.

Quân ủy Trung ương thực hiện chế độ chủ nhiệm.

Nhiệm kỳ của Quân ủy Trung ương giống như nhiệm

kỳ của Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc.

Điều 94 Chủ tịch quân đội trung ương


Thường trực Đại hội đại biểu nhân dân phải chịu trách nhiệm.

Phần 5 Đại hội đại biểu nhân dân địa phương và chính quyền nhân dân địa phương các cấp

Điều 95 Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, quận, thành phố, quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc trung ương

thành lập đại hội đại biểu nhân dân và chính quyền nhân dân. Việc tổ chức đại hội đại biểu nhân dân địa phương và chính quyền

nhân dân địa phương các cấp do pháp luật quy định. Các khu tự trị, quận tự trị và quận tự trị thành lập các cơ quan tự

quản. Tổ chức và công việc của các cơ quan tự quản

Các nguyên tắc cơ bản quy định tại Mục 5 và Mục 6 của Chương III của Hiến pháp sẽ do pháp luật quy định.

Điều 96 Đại hội đại biểu nhân dân các cấp là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương.

Đại hội nhân dân địa phương cấp quận hoặc trên địa bàn thành lập ban thường vụ.

Ngày cập nhật lần cuối


-
Machine Translated by Google

Hiến pháp nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (được sửa đổi vào ngày 11 tháng 3 năm 2018)

51

Tệp A7

Điều 97 Đại biểu đại hội đại biểu nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, thành phố chia thành huyện do

đại hội đại biểu nhân dân cấp dưới trực tiếp bầu ra, cử tri bầu trực tiếp. Số lượng đại biểu đại hội đại biểu nhân dân

các cấp ở địa phương và phương thức lựa chọn do pháp luật quy định.

Điều 98 Nhiệm kỳ của đại hội đại biểu nhân dân các cấp ở địa phương là năm năm.

Điều 99 Đại hội đại biểu nhân dân các cấp ở địa phương bảo đảm việc tuân theo và thực hiện Hiến pháp, pháp luật

và các quy định hành chính; phù hợp với quyền hạn do pháp luật quy định, thông qua và ra nghị quyết, xem xét và quyết

định ở địa phương. phát triển kinh tế, văn hóa và các kế hoạch xây dựng công trình công cộng.

Đại hội đại biểu nhân dân cấp quận trở lên kiểm tra, thông qua kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội, ngân sách và

báo cáo tình hình thực hiện; có quyền thay đổi hoặc bãi bỏ các quyết định không phù hợp của ban thường vụ đại hội nhân

dân cấp tương ứng.

Đại hội đại biểu nhân dân thị trấn theo quyền hạn do pháp luật quy định có thể tiến hành các biện pháp cụ thể

phù hợp với đặc điểm của dân tộc.

Điều 100 Đại hội đại biểu nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các ban thường vụ có thể, căn cứ

vào việc trái với Hiến pháp, pháp luật và quy định hành chính, xây dựng quy chế của địa phương và báo cáo Ủy ban thường

vụ Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc. kỷ lục. Đại hội đại biểu nhân dân thành phố chia thành huyện, thường trực ủy ban

nhân dân thành phố trực thuộc trung ương có thể trái với Hiến pháp, pháp luật, quy chế hành chính và quy chế địa

phương của tỉnh, khu tự trị, xây dựng quy chế của địa phương phù hợp với quy định của pháp luật và báo cáo nhân dân. của

tỉnh, khu tự trị, được thực hiện sau khi được Ban Thường vụ Đại hội thông qua.

Điều 101 Đại hội nhân dân địa phương các cấp bầu ra và có quyền bãi nhiệm Thống đốc và Phó Tỉnh trưởng, Thị

trưởng và Phó Thị trưởng, Quận trưởng và Phó Quận trưởng, Quận trưởng và Phó Chánh văn phòng chính quyền nhân dân các

cấp tương ứng., thị trưởng và phó thị trưởng, thị trưởng và phó thị trưởng. Đại hội đại biểu nhân dân cấp quận trở lên

bầu và có quyền bãi nhiệm Viện trưởng Uỷ ban kiểm sát cùng cấp, Chánh án Toà án nhân dân cùng cấp, Viện trưởng

Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp. . chọn hoặc

Ngày cập nhật lần cuối


-
Machine Translated by Google

Hiến pháp nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (được sửa đổi vào ngày 11 tháng 3 năm 2018)

53
Tệp A7

Việc bãi nhiệm Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân phải báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp trên để Thường trực Đại hội đại

biểu nhân dân cấp đó phê chuẩn.

Điều 102 Đại biểu đại hội đại biểu nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, thành phố chia thành huyện chịu sự giám sát

của đơn vị bầu cử ban đầu; đại biểu đại hội đại biểu nhân dân quận, thành phố không chia thành huyện, quận, thành phố trực thuộc trung

ương, thị trấn dân tộc và thị trấn chịu sự giám sát của cử tri.

Đơn vị bầu cử và cử tri của đại biểu đại hội đại biểu nhân dân các cấp ở địa phương có quyền làm theo quy định của pháp luật.

thành lập các thủ tục để loại bỏ các đại diện được bầu của họ.

Điều 103 Thường trực đại hội nhân dân địa phương từ cấp quận trở lên bao gồm giám đốc, một số phó giám đốc và một số uỷ

viên, chịu trách nhiệm và báo cáo trước đại hội nhân dân cùng cấp.

Đại hội nhân dân địa phương từ cấp quận trở lên bầu và có quyền triệu tập đại biểu nhân dân ở cấp tương ứng.

Các thành viên của Ban Thường vụ Đại hội đồng.

Ủy viên thường vụ đại hội đại biểu nhân dân địa phương cấp quận hoặc huyện không được

Là cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan giám sát, cơ quan tư pháp và cơ quan kiểm sát.

Điều 104 Thường trực đại hội đại biểu nhân dân địa phương từ cấp quận trở lên thảo luận và quyết định những vấn đề lớn về

mọi mặt công tác trong địa bàn hành chính của mình; giám sát công việc của chính quyền nhân dân, uỷ ban kiểm sát, toà án nhân dân và

viện kiểm sát nhân dân ở cùng cấp; quyết định, mệnh lệnh của chính quyền nhân dân cùng cấp không phù hợp; bãi bỏ nghị quyết không phù

hợp của đại hội nhân dân cấp dưới; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ cơ quan nhà nước đúng thẩm quyền theo quy định của pháp

luật; Bầu đại biểu cá nhân vào đại hội nhân dân cấp trên trực tiếp.

Điều 105 Chính quyền nhân dân địa phương các cấp là cơ quan chấp hành của cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, là cơ

quan hành chính nhà nước ở các cấp. Chính quyền nhân dân địa phương các cấp thực hiện chế độ trách nhiệm đối với thống đốc, thị

trưởng, quận, huyện, quận, thị xã và người đứng đầu thị trấn.

Điều 106 Nhiệm kỳ của chính quyền nhân dân địa phương các cấp là nhiệm kỳ của đại hội đại biểu nhân dân cùng cấp.

Ngày cập nhật lần cuối


-
Machine Translated by Google

Hiến pháp nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (được sửa đổi vào ngày 11 tháng 3 năm 2018)

55
Tệp A7

Điều 107 Chính quyền nhân dân địa phương từ cấp quận trở lên, theo quyền hạn do pháp luật quy định, quản lý các hoạt động kinh

tế, giáo dục, khoa học, văn hoá, y tế, thể thao, xây dựng thành thị và nông thôn, tài chính, dân sự, an ninh công cộng. và các công việc

dân tộc trong địa bàn hành chính của mình. Công tác hành chính, hành chính tư pháp, kế hoạch hóa gia đình và các công việc hành chính

khác, ban hành các quyết định và mệnh lệnh, bổ nhiệm, miễn nhiệm, đào tạo, đánh giá và khen thưởng, trừng phạt nhân viên hành chính. Chính

quyền nhân dân thị trấn, thị tứ, thị trấn thực hiện nghị quyết của đại hội nhân dân cấp tương ứng và

Quyết định và mệnh lệnh của cơ quan hành chính nhà nước quản lý công việc hành chính trong phạm vi hành chính.

Chính quyền nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định thành lập và chia khu vực thị trấn, thị tứ, thị trấn.

Điều 108.Chính quyền nhân dân địa phương ở cấp quận trở lên lãnh đạo công việc của các sở, chính quyền nhân dân ở cấp dưới và

có quyền thay đổi hoặc thu hồi các quyết định không phù hợp của sở và chính quyền nhân dân cấp dưới.

Điều 109 Chính quyền nhân dân địa phương ở cấp hạt hoặc cao hơn sẽ thành lập các tổ chức kiểm toán. Tổ chức kiểm toán địa

phương các cấp thực hiện quyền giám sát kiểm toán của mình một cách độc lập theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm trước chính

quyền nhân dân cấp tương ứng và tổ chức kiểm toán cấp trên.

Điều 110 Chính quyền nhân dân các cấp chịu trách nhiệm và báo cáo trước Đại hội đại biểu nhân dân các cấp. Chính quyền nhân dân

địa phương từ cấp quận trở lên chịu trách nhiệm trước thường trực đại hội đại biểu nhân dân cùng cấp và báo cáo công tác của mình khi đại

hội đại biểu nhân dân cùng cấp không họp.

Chính quyền nhân dân các cấp có trách nhiệm báo cáo công việc của mình với cơ quan hành chính nhà nước cấp trên. Chính quyền

nhân dân địa phương các cấp trong cả nước là cơ quan hành chính nhà nước đặt dưới sự lãnh đạo thống nhất của Quốc vụ viện và đều trực

thuộc Quốc vụ viện.

Điều 111 Uỷ ban nhân dân hoặc Uỷ ban dân phố được thành lập ở thành phố và nông thôn theo địa bàn dân cư sinh sống là tổ chức

quần chúng tự quản cấp cơ sở. Giám đốc, Phó Giám đốc và các thành viên Ban cư dân, Ban dân vận thôn do cư dân bầu ra. Mối quan hệ giữa ủy

ban dân cư, ủy ban dân cư và quyền lực chính trị cơ sở do pháp luật quy định. Uỷ ban nhân dân, Uỷ ban nhân dân thôn thành lập Ban hoà

giải nhân dân, công an, y tế ... để giải quyết các công việc dân sự và phúc lợi công cộng trên địa bàn mình sinh sống, hoà giải các tranh

chấp dân sự, giữ gìn trật tự xã hội. báo cáo chính quyền nhân dân những ý kiến, yêu cầu, kiến nghị của quần chúng nhân dân.

Ngày cập nhật lần cuối


-
Machine Translated by Google

Hiến pháp nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (được sửa đổi vào ngày 11 tháng 3 năm 2018)

57
Tệp A7

Phần 6 Các cơ quan tự chính phủ ở các khu tự trị dân tộc

Điều 112 Các cơ quan của khu tự trị dân tộc là đại hội đại biểu nhân dân và chính quyền nhân dân ở khu tự trị, quận

tự trị, quận tự trị.

Điều 113 Trong đại hội nhân dân khu tự trị, quận tự trị, quận tự trị, ngoài đại biểu của các dân tộc thực hiện

quyền tự trị khu vực, các dân tộc khác sống trên địa bàn hành chính của mình cũng có đại biểu thích hợp. Thường trực đại hội

đại biểu nhân dân khu tự trị, quận tự trị, quận tự trị phải có thực

Công dân của các dân tộc thực hiện quyền tự trị khu vực làm giám đốc hoặc phó giám đốc.

Điều 114 Chủ tịch khu tự trị, thống đốc quận tự trị và người đứng đầu quận tự trị sẽ là

Công dân của các dân tộc thực hiện quyền tự trị khu vực.

Điều 115 Các cơ quan tự quản của khu tự trị, quận tự trị, quận tự trị thực hiện chức năng, quyền hạn của cơ quan nhà

nước ở địa phương quy định tại Mục 5 Chương III của Hiến pháp, đồng thời thực hiện quyền tự chủ theo quy định của pháp luật.

với các quyền hạn được quy định trong Hiến pháp, Luật khu tự trị dân tộc và các luật khác.Tình hình thực tế của địa phương

thực hiện chính sách pháp luật của nhà nước.

Điều 116 Đại hội đại biểu nhân dân khu tự trị dân tộc có quyền xây dựng quy chế tự quản, quy chế riêng phù hợp với

đặc điểm chính trị, kinh tế, văn hóa của các dân tộc ở địa phương. Quy chế tự quản và quy chế riêng của khu tự trị có hiệu

lực sau khi được báo cáo Ủy ban thường vụ Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc thông qua. Quy chế tự quản và quy chế riêng của

quận tự trị, quận tự trị có hiệu lực sau khi báo cáo Thường vụ Đại hội đại biểu nhân dân tỉnh, khu tự trị thông qua và báo cáo

Ủy ban thường vụ Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc. cho bản ghi.

Điều 117 Các cơ quan tự quản của các khu tự trị dân tộc có quyền tự chủ quản lý tài chính của địa phương. Tất cả

nguồn thu tài khóa của các khu tự trị dân tộc theo hệ thống tài chính của nhà nước sẽ được các cơ quan tự quản của các khu tự

trị dân tộc độc lập bố trí và sử dụng.

Ngày cập nhật lần cuối


-
Machine Translated by Google

Hiến pháp nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (được sửa đổi vào ngày 11 tháng 3 năm 2018)

59
Tệp A7

Điều 118. Hướng dẫn các cơ quan tự quản của khu tự trị dân tộc trong việc hoạch định nhà nước

Chịu sự lãnh đạo, tự chủ sắp xếp, quản lý các chủ trương xây dựng kinh tế của địa phương.

Khi nhà nước phát triển nguồn lực và xây dựng xí nghiệp ở các khu tự trị dân tộc thì phải quan tâm đến lợi

ích của các khu tự trị dân tộc.

Điều 119 Các cơ quan tự chính của khu tự trị dân tộc độc lập điều hành các chủ trương về giáo dục, khoa học,

văn hoá, y tế, thể thao của địa phương, bảo vệ và tổ chức di sản văn hoá của dân tộc, phát triển và thịnh vượng văn

hoá dân tộc.

Điều 120 Các cơ quan tự quản của khu tự trị dân tộc, theo hệ thống quân sự của nhà nước và nhu cầu thực tế

của địa phương, và với sự chấp thuận của Hội đồng Nhà nước, tổ chức lực lượng công an địa phương để duy trì trật tự

công cộng.

Điều 121 Khi thi hành nhiệm vụ, các cơ quan tự quản khu tự trị dân tộc sử dụng một hoặc một số ngôn ngữ

nói, viết thông dụng trên địa bàn phù hợp với quy định của Điều lệ khu tự trị dân tộc.

Điều 122 Nhà nước hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số đẩy mạnh phát triển xây dựng kinh tế, xây dựng văn hóa về

tài chính, vật chất và kỹ thuật. Nhà nước giúp các khu tự trị dân tộc đào tạo một số lượng lớn cán bộ các cấp, nhiều

tài năng nghề nghiệp và công nhân lành nghề từ các dân tộc địa phương.

Phần 7 Ủy ban giám sát

Điều 123 Ủy ban giám sát của Cộng hòa nhân dân Trung Hoa các cấp là cơ quan giám sát của nhà nước.

Điều 124 Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa thành lập Ủy ban Giám sát Quốc gia và các Ủy ban Giám sát địa phương

các cấp. Ban kiểm soát bao gồm các thành viên sau:

Ngày cập nhật lần cuối


-
Machine Translated by Google

Hiến pháp nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (được sửa đổi vào ngày 11 tháng 3 năm 2018)

61

Tệp A7

Giám đốc,

một số phó giám đốc và một

số thành viên ủy ban. Nhiệm

kỳ của Chủ nhiệm ủy ban giám sát trùng với nhiệm kỳ của đại hội đại biểu nhân dân cùng cấp. Giám đốc của Ủy ban Giám

sát Quốc gia sẽ không phục vụ quá hai nhiệm kỳ liên tiếp. Tổ chức và quyền hạn của Ban kiểm soát do pháp luật quy định.

Điều 125 Ủy ban Giám sát Quốc gia của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa là cơ quan giám sát cao nhất. Ủy ban giám sát quốc

gia lãnh đạo công việc của ủy ban giám sát địa phương các cấp, ủy ban giám sát cấp trên

Nó sẽ lãnh đạo công việc của các ủy ban giám sát cấp dưới.

Điều 126 Ủy ban giám sát quốc gia chịu trách nhiệm trước Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc và Ủy ban thường vụ Đại

hội đại biểu nhân dân toàn quốc. Ủy ban giám sát địa phương các cấp chịu trách nhiệm trước các cơ quan quyền lực nhà nước đã

tạo ra chúng và trước ủy ban giám sát ở cấp trên.

Điều 127 Uỷ ban giám sát thực hiện quyền giám sát một cách độc lập phù hợp với các quy định của pháp luật và không

bị can thiệp bởi các cơ quan hành chính, các nhóm xã hội hoặc cá nhân. Cơ quan kiểm sát phối hợp với cơ quan tư pháp, cơ quan

kiểm sát, cơ quan hành pháp trong việc xử lý các vụ việc vi phạm pháp luật và tội phạm về thi hành công vụ và kiểm

tra lẫn nhau.

Mục 8 Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân

Điều 128 Tòa án nhân dân nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa là cơ quan xét xử của nhà nước.

Điều 129 Cộng hòa nhân dân Trung Hoa thành lập Tòa án nhân dân tối cao, các tòa án nhân dân địa phương các cấp, các

tòa án quân sự và các tòa án nhân dân chuyên trách khác. Nhiệm kỳ của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao giống như nhiệm kỳ của

Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc, nhiệm kỳ không quá hai nhiệm kỳ liên tiếp.

Ngày cập nhật lần cuối


-
Machine Translated by Google

Hiến pháp nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (được sửa đổi vào ngày 11 tháng 3 năm 2018)

63
Tệp A7

Tổ chức của Toà án nhân dân do pháp luật quy định.

Điều 130 Toà án nhân dân xét xử công khai các vụ án, trừ trường hợp đặc biệt do pháp luật quy định. Bị can có quyền

bào chữa.

Điều 131 Tòa án nhân dân thực hiện quyền tư pháp một cách độc lập theo quy định của pháp luật, không bị can thiệp

bởi các cơ quan hành chính, tổ chức xã hội, cá nhân.

Điều 132 Tòa án nhân dân tối cao là cơ quan xét xử cao nhất. Tòa án nhân dân tối cao kiểm

sát công tác xét xử của Tòa án nhân dân các cấp ở địa phương và Tòa án nhân dân chuyên trách, Tòa án nhân dân cấp

trên kiểm sát công tác xét xử của Tòa án nhân dân cấp dưới.

Điều 133 Tòa án nhân dân tối cao chịu trách nhiệm trước Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc và Ủy ban thường vụ Đại

hội đại biểu nhân dân toàn quốc. Tòa án nhân dân địa phương các cấp chịu trách nhiệm trước các cơ quan quyền lực nhà nước đã

tạo ra các tòa án đó.

Điều 134 Viện kiểm sát nhân dân nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa là cơ quan giám sát hợp pháp của nhà nước.

Điều 135 Cộng hòa nhân dân Trung Hoa thành lập Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân địa phương các

cấp, Viện kiểm sát quân sự và các Viện kiểm sát nhân dân chuyên trách khác. Nhiệm kỳ của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân

tối cao là nhiệm kỳ của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

Tương tự như vậy, không quá hai điều khoản liên tiếp sẽ được phục vụ.

Tổ chức của Viện kiểm sát nhân dân do pháp luật quy định.

Điều 136 Viện kiểm sát nhân dân thực hiện quyền kiểm sát một cách độc lập theo quy định của pháp luật, không bị can

thiệp bởi các cơ quan hành chính, tổ chức xã hội, cá nhân.

Điều 137 Viện kiểm sát nhân dân tối cao là cơ quan kiểm sát cao nhất.

Ngày cập nhật lần cuối


-
Machine Translated by Google

Hiến pháp nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (được sửa đổi vào ngày 11 tháng 3 năm 2018)

65
Tệp A7

Viện kiểm sát nhân dân tối cao lãnh đạo công tác của Viện kiểm sát nhân dân địa phương và Viện kiểm sát nhân dân

chuyên trách, Viện kiểm sát nhân dân cấp trên lãnh đạo công tác của Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới.

Điều 138 Viện kiểm sát nhân dân tối cao chịu trách nhiệm trước Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc và Ủy ban thường

vụ Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc. Viện kiểm sát nhân dân các cấp chịu trách nhiệm trước cơ quan quyền lực nhà nước tạo

ra và trước Viện kiểm sát nhân dân các cấp.

Điều 139 Công dân các dân tộc có quyền sử dụng tiếng nói, chữ viết của dân tộc mình để tranh tụng. Tòa án nhân dân,

Viện kiểm sát nhân dân phiên dịch cho những người tham gia tố tụng không thành thạo tiếng địa phương nói và viết. Ở những nơi

có đồng bào dân tộc thiểu số cùng sinh sống hoặc có nhiều dân tộc cùng sinh sống thì việc xét xử được thực hiện bằng tiếng địa

phương thông dụng; bản cáo trạng, bản án, thông báo và các tài liệu khác phải bằng một hoặc một số ngôn ngữ thông

dụng của địa phương tùy theo thực tế. nhu cầu.

Điều 140 Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân và cơ quan Công an trong việc giải quyết các vụ án hình sự có trách

nhiệm phân công, phối hợp, kiềm chế lẫn nhau để bảo đảm việc thi hành pháp luật được chính xác, có hiệu quả.

Chương 4 Quốc kỳ, Quốc ca, Quốc huy, Thủ đô

141. Quốc kỳ của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa là lá cờ đỏ năm sao. Quốc ca của Cộng hòa Nhân dân

Trung Hoa là "Hành khúc của những người tình nguyện".

Điều 142 Quốc huy của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa có Quảng trường Thiên An Môn được chiếu sáng bởi năm ngôi sao ở

trung tâm, và các hạt và bánh răng xung quanh.

Điều 143 Thủ đô của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa là Bắc Kinh.

Ngày cập nhật lần cuối


-

You might also like