You are on page 1of 18

第四讲 成语的翻译

一、成语的定义
在汉语里,成语是“人们长期以来习用的、 简洁精辟的定型词组或短句”
《现代汉语词典》。而在越南语里,成语被定义为“固定词组,通常讲究声韵和谐,
为人们日常生活中所广泛使用,其含义不能简单地根据构成成分的各个词的词义加
以解释”《Từ điển Tiếng Việt thông dụng》。例如,成语“ mẹ tròn con vuông”的字
面意义为“母圆子方”,实际意义就是妇女分娩后“母子平安”;“ có nếp có
tẻ”(有糯米有粳米)的实际意义是指一个家庭既有男孩也有女孩。

二、越南语成语的汉译
在对越南语成语进行汉译时,我们可以采取以下几种译法:
1. 还原法
还原法适用于对汉根成语的翻译。在越南语里,汉根成语的数量相当大,在
翻译这类成语时,我们一般可以把它们直接还原为汉语成语。例如:
cưỡi ngựa xem hoa 走马观花
thả hổ về rừng 放虎归山
nhất cử lưỡng tiện 一举两得
tham sống sợ chết 贪生怕死
đồng tâm hiệp lực 同心协力
cơm thừa canh cặn 残羹剩饭
chân trời góc biển 天涯海角
ếch ngồi đáy giếng 井底之蛙
ngàn cân treo sợi tóc 千钧一发
nằm gai nếm mật
trăm trận trăm thắng
nửa tin nửa ngờ

1
rồng bay phượng múa
sắc nước hương trời
đàn gảy tai trâu
đội trời đạp đất
gương vỡ lại lành
áo gấm đi đêm
án binh bất động
điệu hổ ly sơn
cải tà quy chính
cành vàng lá ngọc
nửa tin nửa ngờ
đa sầu đa cảm
cải tử hoàn sinh
giương đông kích tây
không cánh mà bay

2. 同义替代法
越南语中有很多成语与汉语的某些成语意义相同,因此在翻译此类成语时我
们可以采取同义替代法,即寻找汉语里意义相同的成语来翻译。例如:
ă n khô ng ngồ i rồ i 游手好闲
một trời một vực 天渊之别
mềm nắn rắn buông 欺软怕硬
cá mè một lứa 不分上下
đánh trống bỏ dùi 虎头蛇尾/有始无终
ngựa quen đường cũ 恶习难改
đục nước béo cò
nước đến chân mới nhảy
ăn no ngủ kỹ

2
lạy ông tôi ở bụi này
xôi hỏng bỏng không
ăn miếng trả miếng
bánh ít trao đi bánh chì trao
lại
dã tràng xe cát
dậu đổ bìm leo
ngựa non háu đá
bụng làm dạ chịu
mặt xanh nanh vàng
miệng nôn trôn tháo

3. 译出原文成语的含义
有相当数量的越南成语在汉语中找不到相应的同义成语来表达,在这样的情
况下,可以直接译出原文成语的含义。例如:
miệng hùm gan sứa 气壮如牛胆小如鼠
mẹ tròn con vuông 母子平安
cú nói có, vọ nói không 各执一词
chín bỏ làm mười 互相宽容
đứng như bụt mọc 发呆
đi guốc trong bụng 一清二楚
cầm cân nảy mực 做出公正的评价
nghèo rớt mùng tơi 穷得叮当响
ôm rơm rặm bụng 自找麻烦
nên vợ nên chồng 成亲

3
课文一
一定要活得漂亮 Nhất định phải sống đẹp
高中时,我们的班主任长得很丑,个 Vóc dáng thấp lùn, lại thêm vết chàm
子不高,一半脸白一半脸黑,简直让人 chiếm tới nửa khuôn mặt trông rất khó coi,
难以接受。可是,就是这样一位教书先 thầy chủ nhiệm lớp cấp 3 của chúng tôi quả
生,有着很好的表达能力,也特别爱运 là rất xấu. Thế nhưng, thầy có khả năng
动,打球、游泳、文艺演讲,样样都是 truyền đạt tuyệt vời và rất yêu thể thao,
学校教工队伍中的佼佼者,更是有一位 cũng như chẳng bao giờ vắng mặt trong
漂亮的太太,这让我们大惑不解。 mọi hoạt động bóng bánh, bơi lội, văn nghệ
của trường. Đặc biệt, thầy có người vợ cực
kỳ xinh đẹp – điều khiến chúng tôi không
tài nào hiểu nổi.
高三快毕业的时候,班里组织了一次 Lúc sắp sửa tốt nghiệp, lớp chúng tôi
联欢晚会。在联欢会上,我们趁兴问起 có tổ chức một bữa tiệc liên hoan. Tối hôm
了班主任的恋爱经历,希望他能毫无保 ấy, chúng tôi nhân cơ hội vui vẻ hỏi thầy
留地向我们“坦白”。 kinh nghiệm tình trường với hi vọng thầy
sẽ không chút giấu giếm mà “bộc bạch” hết
với chúng tôi.
班主任一听,笑着说:“我一生下 Thầy nghe xong liền cười bảo: “Vết
来,脸部就有很明显的胎记,而且随着 bớt bẩm sinh cứ loang rộng ra theo tháng
年龄的增长,胎记也越来越大,为此, năm, điều này khiến thầy rất buồn và có
我很伤心,一度对自己缺乏信心,对生 dạo còn tự ti, chẳng thiết tha gì cuộc sống.
活也没有多少热情。唯一让我可以扬眉 Thứ duy nhất mà thầy tự hào, đó chính là
吐气的,就是我的学习成绩很好。上大 thành tích học tập tốt. Sau khi vào Đại học,
学后,大学的生活虽然给了我更丰富更 cuộc sống sinh viên dù rất mới mẻ, thú vị
多元的内容,但我还是提不起精神…… nhưng vẫn không giúp thầy lấy lại được
直到有一天,我的哲学老师对我说,一 tinh thần…Cho đến một ngày, một thầy
个人生得不漂亮可以怨天怨地怨造化弄 giáo dạy môn Triết học nói với thầy rằng,
人,但一个人活得漂亮不漂亮,却不可 con người sinh ra không đẹp có thể oán

4
以怨任何人。” trách trời đất, nhưng nếu sống không đẹp
thì không thể trách bất cứ ai.”
哲学老师的当头棒喝,让我们班主任 Bừng tỉnh trước lời dạy thấm thía, từ
醍醐灌顶。从此以后,他仿佛变了一个 đó về sau, thầy dường như thay đổi hẳn,
人,一扫以往的自卑与忧郁,不但心里 xóa bỏ hết những tự ti và buồn phiền trước
充 满了 阳光 ,连 眼 角 眉梢 都洋 溢着 笑 kia, nụ cười và hi vọng luôn hiện trong ánh
容 。 除 了刻 苦学 习 外 ,学 校 所 有的 活 mắt, trái tim của thầy. Không chỉ nỗ lực
动,他都是积极的参与者。几年下来, học tập, thầy luôn tích cực tham gia mọi
他 不但 以 优 异 的 成 绩 令 同 学 们 刮目 相 hoạt động nào của trường. Chỉ sau mấy
看,更以雄辩的口才、独特的个性、满 năm, thầy đã khiến mọi người thay đổi cái
脸的阳光赢得了班上一位美丽女生的芳 nhìn về mình bởi thành tích học tập vượt
心。 trội. Và bằng tài năng hùng biện, cá tính
nổi trội, gương mặt rạng ngời, thầy đã
chinh phục được trái tim của cô bạn xinh
đẹp cùng lớp.
最后,班主任深情地说:“一个人可 Sau cùng, thầy chủ nhiệm chân tình
以生得不漂亮,但是一定要活得漂亮。 bảo: “Con người ta có thể ngoại hình không
无论什么时候,渊博的知识、良好的修 đẹp, nhưng nhất định phải sống đẹp. Dù ở
养 、博 大的 胸怀 以 及 一颗 充满 爱 的 心 bất cứ thời điểm nào cũng phải biết tích lũy
灵,一定可以让一个人活得足够漂亮, tri thức, tu dưỡng bản thân, mở rộng tấm
哪怕你本身长得并不漂亮。” lòng, cũng như phải có trái tim đầy yêu
thương – phải sống đẹp dù cho ngoại hình
bản thân không đẹp.”

词语提示:
1. 大惑不解 : không tài nào hiểu nổi
2. 毫无保留 : không chút giấu diếm
3. 扬眉吐气 : nở mày nở mặt
4. 当头棒喝 : tiếng chuông cảnh tỉnh

5
5. 醍醐灌顶 : xóa tan mây mờ
6. 刮目相看 : thay đổi cách nhìn

练习(一)
1.蜜饯事件着实惊了人们一身冷汗,隐藏在农村、隐蔽在城乡结合部,肮脏不堪,
无任何证件执照,有的厂家曾被查获过,但是死灰复燃,可见监管不力到了何等地
步。不是记者暗访成功,不知道还要祸害百姓到何年何月,有人辩称县以下食品药
品监管有编制,无队伍和执法力量,我们大声疾呼,到底谁管县以下食品安全?谁
查农村食品?
2. 报载面粉加色素制成劣质麻辣熟食,大多流向农村。目前广大农村仍有添加增白
剂的面粉在销售,甚至变着法使用所谓的面粉改良剂,换汤不换药。媒体屡有披露,
农村粮油食品加工和销售市场混乱,一些劣质、过期食品、假烟酒、地沟油,利用
农民食品卫生安全意识相对薄弱,点多面广的相对隐蔽的特点,流向农村市场,危
害农民弟兄姊妹的身心健康。
3.更多的缺德商贩业主利用农村打掩护,几间破屋,几个无良分子,几台破机器、
土池子,白手起家,生产贩卖劣质食品,制造假货,回流到城镇,甚至走向了大城
市。蜜饯事件足以说明这帮丧尽天良的不法分子 nhữ ng kẻ tá n tậ n lương tâ m,招
摇过市 ngang nhiên hoạ t độ ng,没有任何的顾忌 không chút kiêng dè。
4. 农村成了躲避打击 tránh bị 的“后方” sân sau,我们不禁发问,质检、食品药品
监管、工商部门等职能部门,难道真到了山穷水尽的地步了吗,庞大的队伍,竟然
不能覆盖农村吗,这次蜜饯事件,其中调查处理的一项重点内容就是看监管到不到
位,看是否有知法犯法的,是否有利益纠结乱执法,出了问题推诿不执法的。
5.曾几何时,农村粮油、食品多来自粮食、供销等基层部门。市场放开后,农村食
品以小商小贩和集市、小铺销售为主,鱼目混珠,一些过期的、劣质的食品被销往
农村。农村地广人多,流动性大,给食品监管带来困难,而且有关部门在农村的执
法力量相对薄弱,给不法分子以可乘之机。
6. 暑期来临,教辅读物市场像往年一样火爆。连日来,记者在北京一些大型
书店、图书批发市场采访时发现,中小学教辅读物呈持续热销态势。一些教

6
辅读物经销商和学生家长告诉记者,教辅读物几乎没有淡季,销量和利润都
位列各类图书前列。与市场红火相对的,是教辅读物的质量危机。从编辑、
出版、发行到购买、使用、评价的诸多环节,对教辅市场混乱的诟病不时见
诸媒体,但这似乎丝毫未影响教辅市场的红火。
Một kỳ nghỉ hè  nữa lại sắp đến, cũng giống như mọi năm, thị trường sách
tham khảo cũng trở nên hot hơn bao giờ hết. Trong những ngày qua, khi phỏng
vấn tại một số hiệu sách lớn và các khu chợ  buôn bán sách tại Bắc Kinh, phóng
viên của chúng tôi nhận thấy rằng mặt hàng bán chạy nhất là các sách dạy học và
một số tài liệu đọc tham khảo dành cho các trường tiểu học và trung học.Một số
nhà kinh doanh tài liệu tham khảo và các phụ huynh học sinh cho hay, các sách
tham khảo luôn là mặt hàng bán chạy nhất, hầu như chưa bao giờ hạ nhiệt, doanh
thu và lợi nhuận của mặt hàng này cũng luôn đứng đầu các loại sách.Đối lập với
thị trường sách đang bùng nổ thì chất lượng của các sản phẩm tham khảo này cũng
là một mối nguy cơ đáng lo ngại.Từ các khâu như biên tập, xuất bản, phát hành rồi
đến mua bán, sử dụng, đánh giá, sự hỗn loạn trong các phân đoạn của thị trường
sách tham khảo này cũng bị chỉ trích trên các phương tiện truyền thông đại chúng,
nhưng điều này dường như chẳng ảnh hưởng chút nào đến sự phát triển của thị
trường sách tham khảo.

7. 不少从事一线教学工作的教师反映,目前教辅读物选题严重同质化,大部
分彼此抄袭,你中有我,我中有你,原创精品少之又少。有的打着新课标的
旗号,换汤不换药,内容陈旧不堪,很多知识点也是在“炒冷饭”,更别说
那些东拼西凑的教辅读物了。 
“教辅图书的书商一般都有很成熟的发行渠道,和学校关系很好,发行根本
不依靠出版社,出版社只负责申请书号,让图书的印刷出版合法化,有些甚
至不尽编辑责任。”程女士说,现实中,教辅市场的门槛很低。
Rất nhiều giáo viên tham gia công tác giảng dạy trực tiếp ở lớp đều phản ánh, hiện
nay các chủ đề trong các loại sách tham khảo đồng chất nghiêm trọng, hầu hết nội
dung các sách đều đạo văn lẫn nhau, “trong tôi có bạn, trong bạn có tôi”, những tác
phẩm nguyên tác được đầu tư chất lượng ngày càng ít. Có một số người giơ cao
ngọn cờ yêu cầu chuẩn giáo chỉnh mới vậy nhưng cũng chỉ là bình mới rượu cũ,
nội dung vẫn lỗi thời,  rất nhiều kiến thức chỉ “xào đi xào lại”, chưa nói những
quyển tài liệu tham khảo được chắp vá lung tung kia nữa.

7
Bà Trình nói:“Những nhà bán sách tham khảo nhìn chung có các kênh phân phối
rất chuyên nghiệp, họ có mối quan hệ rất tốt với  nhà trường, khi phát hành sách
cũng không phụ thuộc vào nhà xuất bản nào cả. Các nhà xuất bản chỉ phụ trách
phần xin mã số sách (giấy phép xuất bản) để có thể hợp pháp hóa việc in và phát
hành sách, thậm chí có một số còn không hoàn thành trách nhiệm biên tập.” Trên
thực tế, yêu cầu của thị trường sách vô cùng dễ dãi.

8. “按出版社三校三审、约两个月的正常出版周期,肯定算高产,但和那些
以‘合作出书’名义变相卖书号的相比差距相当大,人家一年就能做几
十本甚至上百本教辅图书!”程女士透露,教辅读物发行量大、成本低、
利润高的现实,让不少中小出版社为了生存,以合作出书的名义与书商
合作运作教辅读物,超范围出书比较普遍,对质量自然是 睁一只眼闭一
只眼。
“Theo chu trình xuất bản thông thường trong khoảng 2 tháng gồm 3 lần kiểm định, 3
lần đánh giá thẩm định thì có thể khẳng định đây là năng suất làm việc cao, nhưng
khác hẳn với những đối tượng bán sách trá hình dưới danh nghĩa “đồng xuất bản” thì
có thể sản xuất hàng chục thập chí hàng trăm bộ sách tham khảo mỗi năm” Bà Trình
tiết lộ, thực trạng lưu hành với số lượng lớn, giá thành rẻ, lợi nhuận cao của các sách
tham khảo đã khiến cho một số nhà xuất bản vừa và nhỏ phải liên kết với các cửa
hàng sách để kinh doanh các tài liệu tham khảo dưới danh nghĩa hợp tác xuất bản
sách, việc xuất bản sách vượt quá phạm vi cũng tương đối phổ biến vì vậy việc
ngoảnh mặt làm ngơ trước vấn đề về chất lượng sản phẩm cũng là chuyện đương
nhiên.
9. 中国新闻出版研究院民营书业发展研究中心的鲍红介绍说,目前书店零
售的教辅品牌,绝大部分是民营公司的产品。一些民营出版机构的研发
队伍中,有很多有经验的一线教师,产品质量有保证。“但也有相当一
部分出版机构或产品,自身缺少研发力量,就将市场上的产品拿来剪贴
拼凑,以不法的商业手段诱导销售,编校质量都未必能保证。”鲍红坦
言。

8
Bà Bào Hồng thuộc Trung tâm Nghiên cứu Phát triển Công  nghiệp Sách tư
nhân thuộc Viện nghiên cứu Báo chí và Xuất bản Trung Quốc thẳng thắn cho biết,
hiện nay, hầu hết các nhãn hiệu sách giáo khoa và tham khảo được bày bán trong
các hiệu sách đều do các công ty tư nhân sản xuất ra. Trong đội ngũ nghiên cứu và
phát triển của một số cơ sở xuất bản tư nhân có nhiều thầy cô giáo có kinh nghiệm,
trực tiếp đứng lớp các sản phẩm có chất lượng được đảm bảo. “Nhưng cũng có một
số cơ sở xuất bản sách không có năng lực tự nghiên cứu nên đã cắt dán các sản
phẩm đang có trên thị trường và được giao bán trên các sàn thương mại một cách
bất hợp pháp và đương nhiên chất lượng nội dung biên tập cũng không được đảm
bảo.”

10.“就学市场的竞争使教辅读物成为仅次于教材的次刚性需求,且教辅的消
费者基数较大,于是众多出版者纷纷来教辅市场牟利。”鲍红认为,正因为
教辅读物的消费者比较集中,各出版者也倾向于使用系统征订和学校团购集
中销售,直接造成教辅的决策者与使用者主体的不统一,产品质量与消费者
利益自然难以保证。

Bà còn cho rằng “Chính vì sự cạnh trên trên thị trường sách tham khảo mà vô tình
trung đã kiến các sách tham khảo trở thành vật phẩm có nhu cầu mua đứng thứ 2
chỉ sau sách giáo khoa, hơn nữa, lượng người mua sách tham khảo là tương đối
lớn, vì vậy nhiều nhà sản xuất đã tìm đến thị trường béo bở này để kiếm lời.” Bà
còn cho rằng, do người tiêu dùng thường mua sách tham khảo tập trung đông, cho
nên các nhà xuất bản sách cũng có xu hướng đăng ký sử dụng theo hệ thống và
mua bán hàng theo nhóm trường. Điều này đã trực tiếp tạo thành mâu thuẫn giữa
người ra quyết định và người tiêu dùng, chất lượng sản phẩm và quyền lợi của
người dùng sẽ rất khó được đảm bảo.

副课文(一)
花生的故事
Chuyện về Đậu Phộng
有一个渴望成功的男孩,在他短短的人生旅途中却遭受了接二连三的打击和
挫折。他处于崩溃的边缘,几乎就要绝望了。苦闷的他仍心有不甘,下定决心去请
教一位智慧的老人。

9
Ngày xửa ngày xưa, có một chàng trai nọ luôn khao khát có được thành công,
nhưng trong cuộc đời của mình, cậu lại liên tiếp gặp phải những đả kích và thất
bại. Cậu đứng trên bờ vực của sự sụp đổ và dường như đã buông bỏ mọi thứ
rơi vào cảnh tuyệt vọng. Nhưng thật tâm của cậu, dù chán nản nhưng vẫn không
cam lòng, cậu quyết tâm đi thỉnh cầu một cụ già thông thái.

见到老人之后,他很恭敬地询问:“您好,我想让自己变得成功,可我得到
的总是失败。老先生,我该怎么办才好呢?” 老人笑笑,转身拿出一样东西递给
了男孩。男孩吃惊地发现,自己手心里静静地躺着一颗花生。看着男孩欲言又止的
样子,老人问道:“你有没有觉得它有什么特别之处呢?”

Sau khi gặp cụ lão ấy, cậu ta liền kính cẩn hỏi: “Chào cụ, con muốn bản thân
mình có thể trở nên thành công, nhưng thứ con nhận lại được chỉ toàn là sự thất
bại. Thưa cụ, con phải làm gì mới được đây.” Cụ lão mỉm cười, quay người lấy
ra một thứ gì đó rồi đưa cho chàng trai kia.
Cậu nhìn đậu phộng nằm yên trong lòng bàn tay của mình thì vô cùng ngạc
nhiên. Nhìn thấy vẻ mặt ngập ngừng do dự của cậu, ông lão liền hỏi: “Con thấy
hạt đậu kia có gì đặc biệt không?”
男孩凑上前去,睁大眼睛仔细地看了一次又一次,却始终没有发现这颗花生
和其他的花生有什么区别。“请你用力捏捏它。”老人见男孩没有说话,继续说道。
Chàng trai nhớn người, mở to mắt nhìn thật kỹ lại hạt đậu ấy, thế nhưng đến
cuối cùng cậu vẫn không thể tìm ra điểm khác biệt với những hạt đậu khác. “Cọn
hãy dùng lực bóp nó đi.” Ông lão thấy cậu không nói gì bèn tiếp lời.
男孩用力一捏,花生壳就被捏碎了,只有红色的花生仁留在了手中。“请你
再搓搓它,看看会发生什么事情。”老人捋 着胡子又说,脸上带着微笑。

Chàng trai dùng lực bóp, vỏ đậu phộng nát vụn, chỉ còn lại hạt đậu phộng đỏ
tươi trên tay. “Con hãy xoa xoa nó rồi nhìn xem có gì xảy ra không.” Ông lão nở
nụ cười trên mặt, vuốt vuốt râu nói.
 
男孩虽然不解,但还是照着他的话做了,随着他轻轻的动作,花生红色的种
皮也脱落了,只留下白白的果实。看着手中的花生,男孩显然有些不知所措。

10
Chàng trai tuy vẫn chưa hiểu nhưng vẫn làm theo những gì ông lão bảo, cậu nhẹ
nhàng xoa, lớp vỏ của đậu phộng cũng rơi ra, chỉ còn lại một phần nhân màu
trắng. Nhìn hạt đậu trên tay, chàng trai hiển nhiên vẫn chưa hiểu chuyện gì.
“再用手捏它。”老人目光炯炯地盯住了男孩,又一次下达了命令。男孩用
力一捏,但是他感觉到他的手指根本就无法将它毁坏。
“Lại dùng lực bóp nó.” Ông lão nhìn chằm chằm vào chàng trai, ánh mắt không
rời, ra lệnh. Cậu lại dùng lực bóp, nhưng lần này cậu cảm thấy những ngón tay
của mình dường như không thể bóp nát nó thêm được nữa
“用手搓搓看。”男孩又一次照做了,当然,什么也没搓下来。此次,那位
睿智的老人已闭上了眼,入定般再也不肯说一句话了。
“Dùng tay xoa.” Chàng trai lại tiếp tục làm theo, và đương nhiên, lần này cậu
không xoa được gì. Lần này, ông lão thông thái kia nhắm mắt lại, và không nói
thêm lời nào nữa.
“虽屡遭挫折,却有一颗坚强的百折不挠的心,这就是成 功的一大秘密
啊!”男孩蓦然醒悟,自己遭遇过几次挫折就要崩溃绝望了,这样脆弱的心理又怎
么能够成功呢?
“Mặc dù phải chịu nhiều thất bại, nhưng ta lại có một trái tim kiên cường bất
khuất, đây mới chính là bí quyết để có được thành công!” Chàng trai đột nhiên
bừng tỉnh, bản thân mình mới gặp phải vài lần thất bại mà đã đến mức suy sụp
tuyệt vọng, một trái tim mềm yếu như vậy thì làm sao có được nghiệp lớn đây?

课文二
Ý nghĩa và nguồn gốc Valentine Trắng 14/3 3·14 白色情人节的由来与意义
Valentine Trắng (White Day) diễn ra 白色情人节正好是在情人节后一
sau Valentine đúng 1 tháng, vào ngày 14/3, là 个月的 3 月 14 日,是男生回礼女生
dịp để những bạn nam đáp lễ các bạn nữ hoặc 或者女生回礼男生的日子。
ngược lại.
Dường như ngày Valentine Đỏ (14/2) 似乎甜蜜的 2 月 14 日红色情人节
ngọt ngào vẫn chưa đủ với những con tim 对于恋爱中的人还不足够,因此,
11
đang yêu, vậy nên, nhiều bạn trẻ tại Nhật đã 日本的许多年轻人还把白色情人节
lấy thêm ngày Valentine Trắng để tỏ tình cảm 拿来当作他们跟喜欢的人表白的节
với người thương yêu của mình. Sau ngày 日。在红色情人节后正好一个月,
Valentine Đỏ tròn đúng 1 tháng, nhiều bạn trẻ 许多年轻人会回赠 2 月 14 日送给自
sẽ đáp lại người thương yêu những món quà 己礼物的自己喜欢的人一份礼物。
mà họ nhận được trong ngày 14/2.

Đến nay, ngày Valentine Trắng dần được 到现在,白色情人节渐渐被人们


mọi người chuyển thành White Valentine – 变成了回礼日。这一天,没有什么
Ngày đáp trả. Trong ngày này, không còn gì ý 比你回礼自己长久爱慕的女孩一些
nghĩa hơn là việc bạn sẽ đáp trả lại người con 礼物或者感动的、甜蜜的、真诚的
gái yêu thương của mình trong suốt thời gian 话更有意义的了。记住千万别错过
dài những món quà hoặc lời nói cảm động, dễ 3 月 14 日这一天跟女孩子做你们喜
thương và chân thành. Đừng bao giờ bỏ qua 欢的事。
ngày 14/3 để làm những việc yêu thương với
phái yếu.
Mặc dù ngày Valentine Trắng không 虽然白色情人节并不像 2 月 14 日
phổ biến như Lễ tình nhân 14/2 nhưng trong 红色情人节那样普遍,但许多人还
ngày này vẫn có nhiều người tặng quà cho một 是会送给自己的另一半礼物。最特
nửa của mình. Điều đặc biệt, trong ngày 别的是,白色情人节这一天,白色
Valentine Trắng, bánh quy, kẹo và socola 的饼干、糖果、巧克力反而比普通
trắng được ưa chuộng thay vì những loại 的巧克力更吃香。
socola thông thường.
Valentine Trắng còn gọi là White Day. 白色情人节还被叫做白色
Những người trẻ tuổi tin rằng, nếu một ai đó 节。年轻人总相信,如果有那么一
tặng bạn bánh quy vào ngày này thì điều đó có 个人在这一天送给你饼干意思就是
nghĩa là người đó yêu bạn, kẹo có nghĩa là 他爱你,送糖果表示喜欢你,而送
người đó thích bạn còn nếu là socola trắng thì 巧 克 力 则 表 示 “ 我 们 还 是 做 朋 友
có nghĩa là “Chúng ta hãy làm bạn nhé!” Bên 吧 ” ! 除 了 食 品 以 外 , 首 饰 、 包

12
cạnh đồ ăn, những món quà khác cũng được 包、鞋子、围巾、布娃娃等也被选
lựa chọn như đồ trang sức, túi xách, giày, 择为赠送的礼物。
khăn, thú nhồi bông.
词语提示:
1. trọn đời trọn kiếp :一生一世
2. tài tử giai nhân :佳人才子
3. trai tài gái sắc :郎才女貌
4. bách niên giai lão :百年偕老
5. thề non hẹn biển :海誓山盟
练习(二)
1. Nữ tiếp viên hàng không Việt Nam ở Dubai gây sốt vì quá xinh. Làm việc cho
hãng hàng không Arab Emirates Airlines và hiện đang sinh sống tại Dubai, nữ tiếp viên
hàng không này đã khiến nhiều người bất ngờ khi biết cô là người Việt Nam.Những hình
ảnh của cô nàng tiếp viên hàng không sở hữu nụ cười toả nắng 阳光微笑 này không chỉ
nhận được sự chú ý của dân mạng Việt, mà thậm chí cư dân mạng quốc tế cũng đang
dành rất nhiều lời khen.
迪拜的越南空姐因为长得太漂亮而火爆。这位在阿联酋航空公司工作并在迪
拜生活的空姐得知自己是越南人后,让很多人吃惊。这名空姐笑逐颜开的形
象不仅受到越南网友的关注,就连国际网友也纷纷点赞。

2. Được biết, cô nàng xinh xắn này có tên Phương Vũ, làm việc cho hãng hàng
không Arab Emirates Airlines. Phượng Vũ từng tốt nghiệp ĐH Ngoại Ngữ (khoa Anh) –
ĐH Quốc Gia Hà Nội và đang sinh sống tại Dubai. Trên trang cá nhân của Phượng Vũ
đăng tải nhiều hình ảnh lúc làm việc với đồng nghiệp. Điều dễ dàng nhận ra và gây ấn
tượng nhiều nhất ở cô gái này là nụ cười tươi duyên.
众所周知,这位名叫芳武的漂亮空姐正在阿拉伯联合酋长国航空公司工作。
越南河内国家大学下属外国语大学的英语系毕业的芳武目前在迪拜生活。

13
在自己的个人主页上,芳武空姐发布了许多与同事工作时的照片。这个女孩
最容易看到和最深刻的印象就是她迷人的笑容。
3. Được làm việc tại hãng hàng không Emirates (top 10 hãng hàng không tốt nhất thế
giới) là một điều không hề dễ dàng bởi hãng này nổi tiếng với tiêu chí tuyển tiếp viên 空
中乘务员 khắt khe. Chính vì lẽ đó mà Phượng Vũ được nhiều người khen ngợi về cả tài
lẫn sắc.Tuy nhiên, khi trút bỏ đồng phục của nữ tiếp viên hàng không, hình ảnh đời
thường của Phượng Vũ cũng khiến nhiều người xuýt xoa 点赞. Cô bạn sống đúng với lứa
tuổi 青春年华里的她 khi trông vừa dịu dàng, vừa nhí nhảnh.
因为阿联酋航空公司是世界十大最佳航空公司并有着严格的招聘标准所
以能在该航空公司工作并不容易。正因如此,芳武被许多人称赞为才貌
双全的女孩。不过,当她脱下空姐制服时,芳武的日常形象也令不少人
为之动容。青春年华里的她看起来既温柔又活跃。
4. Chiều nay, ngày 6/5, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã ra văn bản Quyết định xử
phạt hành chính 行政处罚决定 40 triệu đồng đối với vụ việc mặc bikini thị tại siêu
thị 电器城 Trần Anh gây ồn ào dư luận 引起舆论轰动 thời gian qua. Đây là mức
phạt 罚款 đối với trường hợp vi phạm luật quảng cáo, kể từ ngày nhận được Quyết
định xử phạt, đơn vị trên phải nộp tiền phạt đầy đủ tại Kho bạc Nhà nước 国库.
5 月 6 日下午,越南文化体育与旅游厅发布决定,对在陈英超市穿着比基
尼、引起舆论轰动的案件,处以 4000 万越盾的行政处罚。这是违反广告法
行为的处罚。从受到处分决定之日起,犯法单位必须向国库全额缴纳的罚
款。
5. Với hành vi vi phạm như trên, khung hình phạt theo quy định là từ 30 đến 40 triệu
đồng. Tuy nhiên, Sở quyết định mức xử phạt cao nhất 40 triệu đồng đối với đơn vị Trần
Anh. Đây là hành động cứng rắn để tránh xảy ra những trường hợp tương tự trên địa bàn
Hà Nội. Ông Tô Văn Động, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Hà Nội nhấn
mạnh: “Phía Sở luôn ủng hộ các doanh nghiệp trong công việc kinh doanh, phát triển
nhưng phải làm đúng quy định”.

14
按照规定,违反广告相关法律行为要罚款三千万至四千万越盾。但文化体育
与旅游厅决定对陈英电器城处以四千万越盾的最高处罚。此次大力度处罚目
的是避免河内地区再次出现类似行为。河内市文化体育与旅游厅厅长苏文洞
强调该单位一向支持各企业的营销与发展策略,但前提是遵守规定。

6. Trước đó, ngày 28/4, tại siêu thị điện máy Trần Anh xuất hiện năm cô gái trẻ trong
trang phục bikini “mát mẻ” đang tiếp thị sản phẩm. Để thu hút khách hàng, các cô gái này
sẵn lòng ra tận khu vực sân gửi xe để tiếp đón khách hàng đến tham quan, mua sắm sản
phẩm.Những hình ảnh này thu hút nhiều ánh mắt hiếu kỳ và gây cảnh nhốn nháo, ùn tắc
cả một đoạn đường trước siêu thị.
此前,4 月 28 日,陈英电器城 5 名妙龄少女身穿“凉快”的比基尼进行产品
展示。为吸引客户,比基尼少女甚至不惜跑到停车场接待客户,鼓励客户参
观产品及进行购买。此举激发了众人的好奇心并使现场出现混乱,同时电器
城前路段一度出现拥堵。

7. "Đánh trống, khua chiêng" rồi, vỉa hè vẫn ngổn ngang! Vỉa hè đang được xem như
một thứ hàng hóa không minh bạch đan xen quyền lợi giữa cơ quan quản lí và người sử
dụng, để bao năm nay, người ta nói nhiều, bàn nhiều rồi... đâu lại vào đấy! Các cửa hàng,
công ty và cả cơ quan chức năng đang ra sức khai thác vỉa hè vào mục đích kinh tế, mặc
kệ người đi bộ, mặc kệ bộ mặt đô thị có lôi thôi nhếch nhác!
大张旗鼓、虚张声势”过后--人行道杂乱依旧”! 人行道就像是一件管理者
与使用者之间的所有权重叠的不明不白的物品,这么多年人们谈了再谈、提
了再提,结果依然如故。各商店、公司甚至有关机关,为了经济目的,不考
虑行人通行与城市面貌的杂乱无章而对人行道进行全力开发。

8. Vỉa hè đang ngày càng bị xem như một "con gà đẻ trứng vàng", bởi ai cũng biết
kinh doanh nơi phố thị, mặt tiền và vỉa hè là một trong các yếu tố quyết định thành công.
Người ta tìm mọi cách để được yên ổn sử dụng vỉa hè như một phần của cửa hàng, của
công ty và một thứ quyền lực ngầm trong lợi ích vỉa hè đã hình thành từ đó.

15
人行道日益被看作是“会下金蛋的鸡”,因为谁都知道在街市上做生意,门
面房及其人行道是决定生意成功的因素之一。人们使出浑身解数使人行道如
同门面或公司一样其可以放心地使用,一种暗藏的人行道利益便由此形成。

9. Có lẽ vỉa hè nhiều lợi lộc nên lâu nay, cơ quan chức năng, các cấp chính quyền từ
quận, huyện tới phường, xã đều cùng có quyền quản lý, khai thác theo quy định hiện
hành: Sở Giao thông vận tải và UBND quận, huyện cấp phép khai thác lòng đường, vỉa
hè làm nơi đỗ xe, trông giữ xe. Chính quyền phường, xã cấp phép sử dụng tạm thời hè
phố cho việc bán hàng ăn, uống, quán xá… Việc quản lý hè phố đang có sự đan xen
quyền lợi giữa các cấp chính quyền, cơ quan chức năng và cá nhân, doanh nghiệp sử
dụng vỉa hè. Thật khó xác định ai quản lý, quản lý cái gì, khi chính cơ quan quản lý cũng
là “ông chủ” khai thác vỉa hè, người đá bóng cũng là người thổi còi.
也许人行道有利可图,所以长期以来,按照现行规定,从郡、县到坊、乡的
各级有关部门都持有对人行道开发、管理的权力。省市的交通运输厅与县郡
政府发放许可证,准许开发道路及人行道作为停车与看车处。同时,坊乡政
府也发放许可证,准许暂时使用人行道进行经营的活动。街道的管理在政府
及有关部门与使用人行道的个人和企业间正出现了所有权的重叠。管理机关
也是人行道开发者,大权在握,我们很难确定谁管理和管理什么, 。

10. Nếu muốn làm ăn yên ổn trên vỉa hè thì phải chạy vạy, phải có quan hệ này nọ.
Rất nhiều chủ cửa hàng cho biết, họ đều đã làm “nghĩa vụ” tài chính rồi mới có thể yên
ốn… lấn chiếm vỉa hè. Vấn đề này xem ra ai cũng biết nhưng “tế nhị” đến mức dễ đụng
vào lợi ích nhóm nên đành "đánh trống khua chiêng" mỗi khi có đợt ra quân chấn chỉnh
trật tự hè phố, để rồi sau bao năm, nó vẫn chẳng thể trật tự, văn minh được!
如果想依靠人行道放心的谋生就必须“努力”地拉关系。众多商店店主表示,
他们全部都完成了经济上“应尽的义务”,这样才可以放心的占用人行道。
看来谁都懂这个问题,但有个“深奥之处”在于已到了容易触犯利益集团的
程度,因此只好在每次出动整顿街道秩序时“大张旗鼓、虚张声势”,如此,
多年过后,也不会有秩序,不会文明!

16
副课文(二)
Valentine Đen 14/4- Ngày của những người độc thân
4 月 14 日黑色情人节:单身贵族的节日

Valetine Đen có nguồn gốc từ Hàn Quốc. Đây được coi là ngày để những người
FA (forever alone- cô đơn) hay chưa tìm được một nửa của mình, tụ họp với nhau. Họ
cùng mặc đồ đen, cùng nhau ăn món mì Jachang truyền thống và chia sẻ với nhau niềm
vui, nỗi buồn của đời sống FA. Đây là lễ Valentine thứ ba trong năm.
黑色情人节起源于韩国,其被看作是独身主义者或者尚未找到自己另一半的
人聚会的日子。他们一同穿黑色衣服,一同去吃传统炸酱面并一同分享与分
担单身生活的欢喜与忧愁,该节日也是一年中的第三个情人节。

Trước đó, ngày Valentine Đỏ (14/2) là ngày của những đôi tình nhân. Ngày này
bắt nguồn từ một truyền thuyết rằng: Valentine là một linh mục dưới thời Hoàng đế La
Mã Claudius II. Lúc bấy giờ là thế kỷ thứ 3, Đế quốc La Mã phải tham gia nhiều cuộc
chiến tranh đẫm máu và không được dân ủng hộ. Do gặp phải khó khăn khi kêu gọi các
chàng trai trẻ gia nhập vào quân đội, Claudius II cho rằng nguyên nhân chính là đàn ông
La Mã không muốn rời xa gia đình hay người yêu của họ và hôn nhân chỉ làm người đàn
ông yếu mềm; do đó, Claudius II ra lệnh cấm tổ chức các đám cưới hoặc lễ đính hôn để
tập trung cho các cuộc chiến.
在此之前的红色情人节是情侣们的节日,该节日来源于一个传说:瓦仑廷
(Valentine)是罗马皇帝克劳迪乌斯二世时期的一个神父。公元 3 世纪,罗
马帝国加入多场战争而受到人民的反对。由于召唤青年入伍时遇到诸多困难,
克劳迪乌斯二世认为主要原因是罗马的男人不愿离开其家庭或者爱人,婚姻
使男人们更加软弱,因此为使男人们无所牵挂地走向战场,克劳迪乌斯二世
下令禁止举行婚礼或者订婚仪式。

17
Có một vị linh mục tên là Valentine ở thành La Mã đã chống lại sắc lệnh của vị
hoàng đế và bí mật tục cử hành lễ cưới cho các đôi uyên ương. Khi bị phát hiện, linh mục
Valentine đã bị bắt và kết án tử hình bằng hình thức ném đá cho đến chết. Buổi chiều
trước khi ra pháp trường, ông gửi tấm "thiệp Valentine" đầu tiên cho cô con gái của viên
cai tù vostro, người thiếu nữ mù lòa bẩm sinh đã được ông chữa lành trước đó, và ký tên
"dal vostro Valentino" - from your Valentine ("Từ Valentine của em").
一名在罗马城的名叫瓦仑廷(Valentinus)的神父没有遵照皇帝旨意而继续秘
密为相爱的年轻人举行婚礼。事情被告发后,瓦仑廷神父被抓并被判用石头
掷打至死死刑。上刑场的下午,瓦仑廷将第一封“瓦仑廷卡片”寄给了最初
是先天失明而经其治疗痊愈的典狱长的女儿,落款为“来自你的瓦仑廷”。

Cho đến nay, các cặp tình nhân vẫn có truyền thống ký tên bằng cụm từ "From
your Valentine" của ngày xưa thay vì tên mình trong các tấm thiệp Valentine. Trước đây
ngày Valentine là ngày lễ chỉ ở Bắc Mỹ và Châu Âu, nhưng ngày nay nó được phổ biến ở
hầu hết các quốc gia. Valentine Đỏ là dịp để những người yêu nhau bày tỏ tình cảm của
mình với nửa còn lại. Vào ngày này, người ta tặng nhau chocolate, hoa hồng đỏ cùng
những tấm thiệp chan chứa yêu thương…
到如今,情侣们在情人节的卡片中仍有采用“来自你的瓦仑廷”落款而代替自
己名字的传统。过去情人节只盛行于北美和欧洲,但现在已普及到世界上各
个国家。红色情人节是给相爱的人表达自己和另一半感情的机会。红色情人
节这一天情侣们会彼此赠送巧克力、红玫瑰以及洋溢着爱情的卡片。

Tiếp đó đến ngày Valentine Trắng (14/3), bắt nguồn từ Nhật Bản, là dịp để các
bạn trai đáp lại tình cảm của bạn gái. Và hôm nay, 14/4, là Valentine Đen- Ngày của
những người độc thân.
然后就是 3 月 14 日白色情人节,其来源于日本,是男孩对女孩感情进行回复
的日子。今天 4 月 14 日,是单身贵族们自己的黑色情人节。

18

You might also like