Professional Documents
Culture Documents
Bài Giảng CNXBP Cơ Bản
Bài Giảng CNXBP Cơ Bản
BÀI GIẢNG CÔNG NGHỆ GIA CÔNG HOÀN THIỆN XBP CƠ BẢN
Mã mô đun: MĐ27.
Thời gian thực hiện môn đun: 5 tín chỉ; 90 giờ (Lý thuyết: 60 giờ; Thực hành:
27 giờ; Kiểm tra: 03 giờ).
- Bìa sách: 2 cánh bìa carton, 1 băng lót gáy, 2 rãnh bìa, vật liệu bọc ngoài, áo
bìa.
- Ruột sách: được khâu chỉ có băng vải màn, 1 băng đánh dấu trang, 2 chỉ đầu,
1 băng bọc gáy ruột sách, 2 tờ gác.
1. Bìa cứng.
2. Ruột sách.
3. Bìa phụ bọc ngoài.
* Chức năng các thành phần của sách:
* Bìa sách: để bọc ngoài ruột sách được trang trí chữ, hình ảnh, nhiều màu
đẹp, hấp dẫn... và bảo vệ ruột sách để sử dụng cuốn sách được bền, lâu... Bìa có bìa
Bài giảng Công nghệ Hoàn thiện XBP cơ bản
1, 2, 3, 4.
- Băng lót gáy: là một mảnh carton mỏng hoặc 1 loại giấy dày, dai được gắn
vào khoảng cách giữa 2 cánh carton. Nó có tác dụng làm cho độ cứng, chắc của gáy
sách được tăng cường. Vật liệu dùng để làm băng lót gáy thường là cát tông mỏng
hoặc là một loại giấy dày có định lượng từ 250 đến 350g/m2.
- Rãnh bìa: Là khoảng cách giữa băng lót gáy và cánh cát tông. Đối với những
sách có độ dày dưới 10 tay sách thì không cần chừa rãnh này. Khoảng cách này có
tác dụng tạo ra tính dễ gấp, mở của bìa sách, làm cho gáy sách thêm bền vững.
- Carton làm 2 cánh bìa: làm bìa sách dùng carton dày 0,5-3 mm, carton phải
chắc, bền, dai, không xốp đạt tiêu chuẩn.
- Vật liệu bọc ngoài bìa: có thể là giấy, vải, vải giả da... để dán bao carton bìa.
* Ruột sách: Ruột sách gồm những trang giấy in được đóng lại phản ánh nội
dung, chủ đề của cuốn sách.
- Tờ gác: là tay sách gấp 1 vạch 4 trang được dán lên trang đầu và trang cuối
của ruột sách để liên kết chắc giữa bìa và ruột sách, trang trí làm đẹp sách và tăng
độ bền, chắc của bìa, để mở ra, gập bìa sách dễ dàng, thuận tiện, thời gian sử dụng
sách lâu...
- Băng vải màn: để tăng độ bền, chắc giữa bìa và ruột sách, cần dán hay khâu
băng vải màn áp sát gáy ruột sách. Có thể dùng vải màu, vải sợi thô dệt thưa...
- Chỉ đầu: được dán chắc vào đầu và chân gáy ruột sách nhằm mục đích tăng
độ liên kết giữa các tay sách với nhau, làm kín và bảo vệ đầu chân gáy sách, trang
trí cho cuốn sách đẹp hơn vì dùng chỉ đầu có nhiều màu sắc.
- Băng đánh dấu trang: dùng sợi nhỏ mềm, nhiều màu dệt thành ru băng có
hình ống dẹt: rộng từ 3-5mm, dài bằng đường chéo của trang sách cộng thêm 3 cm
để dán vào đầu gáy ruột sách cùng với chỉ đầu.
- Giấy dán bao gáy ruột sách: dùng giấy dai có định lượng khoảng 60-80g/m 2,
dán lên gáy ruột sách để giữ 2 chỉ đầu.
* Quy cách kỹ thuật của các vật liệu sản xuất sách bìa cứng:
Ép ruột sách
Khâu Đóng Đóng
Khâu
kẹp Vào bìa bằng bằng
lồng keo chỉ
Xén ba mặt nhiệt
OTK
Đóng gói
Nhập kho
Giao hàng
Bài giảng Công nghệ Hoàn thiện XBP cơ bản
- Kiểm tra, đếm tờ in: Kiểm tra chất lượng tờ in nhằm loại bỏ những tờ in
không đạt yêu cầu trước khi đem vào gia công. Đếm tờ in là để biết số lượng tờ in
của một tài liệu đã in xong thừa hay thiếu so với số lượng ghi trong lệnh sản xuất.
Nếu thiếu phải báo ngay để in bù.
- Dỗ, pha cắt tờ in: Dỗ là làm bằng hai cạnh chuẩn (tay kê) theo chiều ngang
dọc của tờ in để máy dao pha cắt được chính xác, đảm bảo tốt cho tay kê của máy
gấp. Pha cắt tờ in là khâu chuẩn bị cho tờ in gia công ở những công đoạn tiếp theo
trong phân xưởng sách.
- Gấp thành tay sách: Quá trình đem tờ in đã được pha cắt gấp lại thành tay
sách theo quy luật, thứ tự số trang gọi là gấp sách.
- Bắt và kiểm tra ruột sách: Bắt sách là sự tập hợp các tay sách theo thứ tự
chồng lên nhau tạo thành một cuốn sách có số tay sách, trang sách theo thứ tự từ
nhỏ đến lớn. Soạn số là kiểm tra lại ruột sách đã được bắt xem có thừa, thiếu, nhầm
lẫn bìa, tay sách trong cuốn sách cho một tài liệu.
- Khâu chỉ: Dùng mũi khâu phức tạp có băng vải mỏng khâu gáy ruột sách.
Đóng sách bằng máy: dán tờ gác, tờ lồng, phụ bản…vào tay sách trước khi bắt, nếu
làm thủ công thì dán sau khi keo ép tách cuốn.
- Ép ruột sách: Khâu chỉ xong ruột sách bị lồng phồng, đầu sách cao hơn
chân do không khí còn ở trong những trang sách về phía đầu ruột sách. Muốn cho
ruột sách bằng phẳng, phải mang ép ruột sách cho không khí thoát ra hết, ruột sách
sẽ chắc, bền.
- Vào bìa: Quá trình dùng keo để liên kết bìa sách với ruột sách ở vị trí gáy
và lề gáy được gọi là vào bìa.
- Xén 3 mặt: Để ruột sách vào bìa khớp với bìa đảm bảo kĩ thuật, xén 3 mặt
phải đạt những yêu cầu sau: Xén đúng khổ ghi trong phiếu sản xuất. Ruột sách có
các cạnh đối song song và 2 cạnh liên tiếp tạo thành góc 90 0. Gáy ruột sách khộng
bị vỡ, vát, rạn nứt. Trong cùng 1 cuốn tờ trên bằng tờ dưới, trong cùng 1 tập cắt hay
cả số lượng ruột sách phải bằng nhau. Không có vết xước trên nhát cắt, ruột sách
không bị dây bẩn, dầu mỡ, dính keo.
Bài giảng Công nghệ Hoàn thiện XBP cơ bản
- Nếu khâu chỉ tờ gác, tờ lồng, phụ bản... thì phải dán vào các tay sách trước
khi bắt thành ruột sách, rồi mới khâu. Nếu làm thủ công thì khâu chỉ xong mới dán
vào RS.
* Bao gáy ruột sách: Kích thước: 2d = G0 + (3 đến 5)cm. Cách dán: phần giữa của
giấy dán trực tiếp vào gáy ruột sách. Để thừa sang 2 bên ruột sách phần giấy bằng
nhau.
* Quy trình sản xuất bìa sách bìa cứng:
- Tính nguyên liệu làm bìa (carton, vải) – Pha cắt nguyên vật liệu – Ghép bìa –
Dán giấy bìa – Phơi sấy, ép bìa – Ép in trang trí bìa, uốn gáy.
* Pha cắt cát tông, bìa:
Pha cắt cát tông: Việc pha cắt bìa cát tông thường được tiến hành trên máy
cắt cát tông kéo vòng hoặc xi-day. Pha cắt vật liệu bọc ngoài: Vải bìa, da bìa, da
nhân tạo và giấy dán bìa.
* Ghép bìa:
Quá trình sản xuất bìa ghép phức hợp được tiến hành qua hai giai đoạn: ghép
bìa và dán bìa. Hai giai đoạn này có thể làm thủ công hay làm trên máy.
* Phơi, sấy ép bìa:
Trong quá trình sản xuất sách, thường áp dụng những phương pháp sấy nhân
tạo. Công việc phơi sấy cũng được áp dụng ngay trong quá trình vào bìa.
* Trang trí bìa, uốn gáy:
Phương pháp mạ bìa sách bằng thủ công có thể mạ bằng dụng cụ thô sơ
hoặc bằng máy móc đơn giản.
* Vào bìa:
Quá trình 2 trang gác ở đầu và cuối ruột sách được chà keo liên kết chắc với
bìa 2 và 3 gọi là vào bìa.
3.1. Phương pháp tính toán các vật liệu làm phụ kiện gáy ruột sách.
- Chỉ đầu:
+ Nếu sách gáy vuông, chiều dài chỉ đầu dài d = Go + 2mm.
+ Nếu sách gáy tròn, cung tròn chỉ đầu dài d = Gt + 2mm.
+ Nếu sách gáy hình nấm, cung tròn chỉ đầu d = Gn + 2mm.
- Băng đánh dấu trang: dùng sợi nhỏ mềm, nhiều màu dệt thành ru băng có hình
ống dẹt: rộng từ 3-5mm, chiều dài = đường chéo của trang sách + 3cm để dán vào
phần gáy ruột sách cùng với chỉ đầu.
- Băng bọc gáy RS: Phần giữa của giấy dán trực tiếp vào gáy RS, để thừa sang 2
bên phần giấy bằng nhau.
Go: độ dày gáy ruột sách.
r: chiều rộng băng bọc gáy RS.
Bài giảng Công nghệ Hoàn thiện XBP cơ bản
- Để phản ánh nội dung và tăng tính mĩ thuật của cuốn sách, bìa cần được
trang trí ép in: hoa văn, nền, hình ảnh, chữ trên mặt bìa và gáy bìa.
- Ép in thực hiện theo các cách sau:
+ Rập nổi, rập chìm trên bìa.
+ In mực đậm nét.
+ Ép in bằng kim loại nhiều màu (mạ vàng).
- Nguyên vật liệu để ép in:
+ Khuôn ép in.
+ Mực in.
+ Kim loại nhiều màu (mạ vàng).
* Yêu cầu chất lượng kỹ thuật của bìa sách:
+ Kích thước bìa phải khớp với ruột, mép dư của bìa đúng quy cách.
+ Bìa trên và bìa dưới của sách đối xứng nhau. Sách có các cạnh đối song song
và 2 cạnh liên tiếp tạo thành góc vuông.
+ Chữ, hình ảnh, khung, nền…ép in trang trí trên bìa và gáy sách phải rõ ràng,
sáng sủa, vuông thành sắc nét, cân đối hài hoà và đúng vị trí, màu sắc, nội dung
như mẫu.
+ Chất lượng nguyên vật liệu làm bìa phải đảm bảo, đúng theo mẫu.
4. Các bước công nghệ cơ bản.
4.1. Kiểm tra, dỗ, đếm tờ in.
4.1.1. Kiểm tra tờ in.
* Mục đích công việc:
- Phải loại bỏ được hết các tờ in không đạt yêu cầu.
- Báo in bù thiếu kịp thời.
- Các tờ in đạt yêu cầu phải được bàn giao cho khâu sau hoặc để vào nơi quy
định, các tờ in không đạt yêu cầu phải giữ lại, cất vào nơi quy định.
- Đảm bảo thời gian sản xuất.
- Muốn kiểm tra được chính xác cần nắm vững yêu cầu chất lượng của tờ in.
* Khái niệm tờ in:
Tờ in là những tờ giấy đã chạy qua máy in và trên bề mặt có chữ, hình ảnh,
bảng biểu...giống với khuôn in. Nếu tờ in chỉ in 1 màu thì gọi là tờ in 1 màu, tờ in
in 2 màu trở lên gọi là tờ in nhiều màu.
Bài giảng Công nghệ Hoàn thiện XBP cơ bản
- Thang xám: dùng để kiểm tra sự cân bằng xám của các màu mực in khi in.
- Dấu pha cắt: dùng để xác định đường cắt trên tờ in nếu tờ in đó phải pha cắt.
- Dấu gấp: dùng để xác định đường gấp (vạch gấp) trên tờ in, thường là vạch
gấp đầu tiên.
4.1.2. Dỗ tờ in (giấy trắng).
* Mục đích công việc:
In xong những tờ in thường bị rối không bằng phẳng 2 cạnh tay kê nên tờ in
cần được dỗ. Vậy, dỗ là để làm bằng 2 cạnh chuẩn (tay kê) theo 2 chiều ngang, dọc
của tờ in để máy dao pha cắt được chính xác, đảm bảo tốt tay kê cho máy gấp.
* Các cách dỗ:
- Dỗ thủ công: là việc làm nặng nhọc, năng suất chỉ đạt 5000 – 8000 tờ/giờ
giấy khổ 54x79 cm, định lượng dưới 80g/m2.
- Dỗ bằng máy: cho năng suất cao, giảm nhẹ sức lao động, năng suất đạt
10.000 – 15.000 tờ/giờ.
* Phương pháp xác định cạnh tay kê tiêu chuẩn:
Tầm quan trọng của cạnh tay kê:
- Cạnh tay kê (cạnh chuẩn) của tờ in là 2 cạnh liên tiếp của tờ in tạo thành góc
90 .
0
- Khi xếp chồng phải để cách ram để dễ nhận biết, chồng giấy (tờ in) phải
vững. Tùy vào định lượng giấy mà để từng tập (từng ram): 200-250-500-1000 tờ
trờn bàn để giấy.
- Chồng xếp không cao quá 1.5m có gài băng giấy ghi: tên tài liệu, số tay sách,
số lượng.
- Ram giấy đếm xong phải bằng phẳng ở 2 cạnh tay kê hoặc 2 cạnh dỗ.
- Không được để gãy góc giấy ảnh hưởng đến công đoạn sau.
* Những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đếm:
- Dỗ không bằng phẳng 2 cạnh tay kê trong cả chồng giấy.
- Do ánh sáng không đủ.
- Do bàn ghế không đúng tầm người thợ.
- Do trình độ đếm của người thợ.
4.2. Gấp tờ in bằng phương pháp thủ công.
4.2.1. Mục đích công việc.
Gấp tờ in là biện pháp kĩ thuật nhằm xắp xếp lại vị trí số trang trên tờ in đó
theo thứ tự từ bé đến lớn khiến cho tờ in dễ sử dụng hơn, thuận lợi cho công đoạn
tiếp theo.
Khi tờ in có từ hơn 2 trang trở lên thì được gấp thành 1 tay sách.
4.2.2. Giới thiệu các kiểu gấp và số lượng vạch gấp.
* Gấp song song:
- Là kiểu gấp có 2 hay nhiều vạch gấp song song với nhau trong cùng 1 tay
sách: V1 // V2 // V3 // ...
* Gấp vuông góc:
- Là kiểu gấp mà vạch gấp sau vuông góc với vạch liền trước nó. Thường gấp
các tay sách khổ dọc: V1 ∟V2 ∟V3 ∟...
- Tay sách 1 vạch 4 trang, 2 vạch 8 trang...
* Gấp hỗn hợp:
- Là kiểu gấp kết hợp của 2 kiểu gấp trên, thường có các vạch song song trước
rồi đến các vạch vuông góc sau (hoặc ngược lại): (V1 // V2) ∟V3.
4.2.3. Quy trình gấp tờ in bằng phương pháp thủ công.
* Chuẩn bị:
- Tài liệu: tờ gấp đúng và đủ.
Bài giảng Công nghệ Hoàn thiện XBP cơ bản
- Dụng cụ, vật tư: vạch gấp đạt tiêu chuẩn, mũ cao su đeo đầu ngón tay, dầu
dính, ván ép (bằng khổ tay sách) hoặc giấy lót, dây bó, kệ để bó tay sách.
- Chỗ làm việc: thoáng mát, sạch sẽ, bàn ghế đủ tiêu chuẩn.
* Thao tác:
- Xác định kiểu gấp và số lượng vạch gấp (căn cứ vào hướng bát chữ và qui
luật dàn trang trên tờ in để xác định kiểu gấp, căn cứ vào số trang trên tờ in để xác
định số vạch gấp). Gấp 1 vạch tối đa được 4 trang; 2 vạch – 8 trang; 3 vạch – 16
trang; 4 vạch – 32 trang...
- Tìm số trang nhỏ nhất của tờ in (vị trí có dấu gáy), hoặc sử dụng công thức
sau:
Đối với gấp vuông góc, khâu kẹp: Tìm số trang nhỏ nhất Str = tổng số trang
min
của tay sách x (số thứ tự tay sách – 1) + 1.
Ví dụ: tay sách thứ 2 có 16 trang tìm số trang nhỏ nhất.
Str = 16 x (2 – 1) + 1 = 17.
min
Đối với gấp vuông góc khâu lồng: Str = ½ tổng số trang x (Số thứ tự tay sách –
min
1) + 1.
Ví dụ: Sách khâu lồng của tay thứ 3 có 16 trang gấp 3 vạch vuông góc
Str = 16/2 x (3 – 1) + 1 = 17.
min
- Xác định vị trí đặt số trang nhỏ nhất: gấp 2 vạch vuông góc số trang nhỏ nhất
nằm ở góc trái bên trên, gấp 3 vạch vuông góc số trang nhỏ nhất nằm ở góc trái bên
dưới.
- Đặt chồng tờ in lên bàn theo vị trí số trang nhỏ nhất đã xác định.
- Cầm vạch gấp gấp thử, kiểm tra tay sách.
- Gấp sản lượng.
* Kết thúc công việc:
- Bó các tay sách lại thành từng bó (500 tay sách/bó). Bó chữ thập (+), khổ to
bó chữ (H), bó xong để lên kệ.
- Kiểm đếm số lượng.
- Vệ sinh chỗ làm việc.
- Ghi sổ giao ca.
Bài giảng Công nghệ Hoàn thiện XBP cơ bản
* Yêu cầu chất lượng của tay sách sau khi gấp:
- Gấp đúng quy luật, thứ tự số trang từ nhỏ đến lớn.
- Các số trang, bát chữ, hình ảnh, dòng kẻ nối phải khớp, thẳng hàng.
- Tay sách không bị dây bẩn, không quăn mép, gấp góc, bẹp đầu.
- Nếu gấp bằng máy phải có vết bao bấm cho vạch gấp đầu nhất là tay sách
gấp 4 vạch, để bó ép không khí thoát ra ngoài, không biến dạng đường gấp.
- Các vạch gấp phải chết nếp nhất là vạch cuối cùng.
- Tay sách gấp phải đúng tay sách mẫu.
* Ép bó những tay sách sau khi gấp:
- Do tính đàn hồi của giấy sau khi tờ gấp đã được gấp nếu không bó ép những
tay sách thì hai nửa tay sách sẽ mở ra theo một góc () nhất định, ảnh hưởng tới
quá trình gia công tiếp theo.
- Vì vậy các tay sách sau khi gấp phải được bó ép để cho các vạch gấp chết
nếp, nhất là vạch cuối cùng.
- Ép bó bằng máy: máy bó ép đứng, máy bó ép ngang (nằm).
Về tính năng tác dụng hai loại máy giống nhau:
4.3. Lồng, bắt, soạn số thủ công.
4.3.1. Mục đích công việc.
- Là biện pháp tập hợp, thu thập các tay sách – tờ in trong cùng một ruột sách
lại và sắp xếp chúng cho đúng thứ tự tay sách – tờ in theo trình tự số trang từ bé
đến lớn.
4.3.2. Khái niệm về Lồng – Bắt – Soạn số.
- Lồng (lồng sách): là quá trình lồng bìa sách và các tay sách lại với nhau theo
thứ tự từ trong ra ngoài hoặc ngược lại để tạo ra một cuốn sách có số trang liên tục
theo thứ tự từ nhỏ đến lớn. Muốn lồng được sách thì khi lồng người ta phải mở các
tay sách ra rồi sau đó lồng các tay sách vào nhau.
- Bắt (bắt sách - tờ in): là quá trình tập hợp, xếp chồng các tay sách trong cùng
một ruột sách lên nhau theo đúng thứ tự từ dưới lên trên hoặc ngược lại để tạo ra
một ruột sách có số trang liên tiếp theo thứ tự từ nhỏ đến lớn.
- Soạn số: là công việc kiểm tra xem trong tài liệu có nhầm lẫn bìa, thứ tự số
trang, sai sót về nội dung, rách, bẩn, trắng mặt, thừa thiếu tay sách.
4.3.3. Lồng sách bằng phương pháp thủ công.
* Các cách lồng sách thủ công:
Bài giảng Công nghệ Hoàn thiện XBP cơ bản
- Lồng sách thông thường được tiến hành bằng cách lồng thủ công. Hiện nay
không có máy lồng sách chuyên dụng mà chỉ có máy lồng sách đa dụng có thể làm
nhiều việc cùng một lúc: lồng sách – đóng ghim – xén 3 mặt (người ta gọi là máy
kị mã liên hợp – máy đóng lồng liên hoàn).
- Lồng sách áp dụng cho tạp chí, truyện tranh thiếu nhi, vở học sinh có số
trang ≤ 100 trang.
Các cách lồng thủ công (đứng lồng):
+ Lồng từ trái qua phải.
+ Lồng từ phải qua trái (cách lồng này cho năng suất cao hơn).
... ts4 ← ts3 ← ts2 ← ts1 ← B1
* Quy trình lồng sách thủ công:
- Chuẩn bị:
+ Tài liệu: Tay sách, bìa sách (gấp 1v).
+ Vật tư, dụng cụ: Dây bó, ván ép, mũ cao su đeo đầu ngón tay, kệ.
+ Chỗ làm việc: thoáng mát, đầy đủ ánh sáng.
- Thao tác:
+ Xác định vị trí, cách đặt các tay sách và bìa sách, hướng đầu, gáy: bìa đặt
bên phải hay bên trái, mặt bìa, mặt tay sách ngửa lên trên, đầu bìa, đầu tay sách
hướng về người thợ, gáy quay sang bên phải.
+ Đặt tay sách và bìa sách đúng vị trí đã xác định trên bàn làm việc.
+ Dùng 2 tay tiến hành lồng thử một vài cuốn rồi kiểm tra lại.
+ Lồng sản lượng. Lồng xong 2 tay kết hợp dỗ bằng đầu, khít gáy và xoay trở
đầu gáy từng tập.
- Kết thúc:
+ Kiểm đếm, cất vào nơi quy định.
+ Bó, cất các tay sách thừa.
+ Vệ sinh chỗ làm việc.
+ Cất dụng cụ, vật tư thừa, ghi sổ giao ca.
4.3.4. Bắt sách bằng phương pháp thủ công.
* Các cách bắt sách thủ công:
Bắt ruột sách khâu kẹp (ghim), khâu chỉ, không khâu > 100 trang và < 300
trang, >300 thì khâu chỉ.
Bài giảng Công nghệ Hoàn thiện XBP cơ bản
Áp dụng cho sách giáo khoa, sách kĩ thuật, văn hóa nghệ thuật, từ điển... Nếu
có tờ rời, phụ bản thì phải dán vào tay sách rồi mới mang bắt.
Các phương án bắt sách:
+ Bắt sách thủ công.
+ Bắt sách bằng máy.
Các cách bắt thủ công:
+ Cách 1: Bắt hai tay cùng lúc từ giữa ra và ngược lại (hai tay chập lại). Tay phải
trên hay dưới là do cách dàn số.
+ Cách 3: Bắt hai tay phối hợp (dàn sách hình vòng cung hai tầng).
+ Khâu 8 mũi có 3 băng vải bọc gáy; Khâu 8 mũi có 2 băng vải bọc gáy (sử
dụng 2 kim khâu).
4.4.3. Quy trình thao tác khâu thủ công.
* Chuẩn bị: Căn cứ phiếu sản xuất:
- Tài liệu: ruột sách chưa khâu đúng và đủ.
- Vật tư, dụng cụ:
- Chỗ làm việc thoáng mát, đủ ánh sáng.
* Thao tác:
- Xác định được số lượng mũi khâu, kiểu khâu, vị trí mũi khâu.
- Đánh dấu vị trí mũi khâu lên gáy ruột sách (đánh dấu bằng bút chì).
- Đặt chồng sách lên bàn (sách đặt úp).
- Tiến hành khâu.
* Kết thúc công việc:
- Kiểm đếm số lượng, vệ sinh.
- Ghi sổ giao ca.
4.4.4. Yêu cầu chất lượng của ruột sách sau khi khâu.
- Ruột sách phải đầy đủ và đúng thứ tự tay sách trong 1 ruột sách.
- Khoảng cách giữa các mũi khâu đúng quy cách.
- Vải khâu ở gáy phải đúng tiêu chuẩn kỹ thuật.
- Đường chỉ phải căng đều, chặt tay, không gồ chỉ ở gáy.
- Ruột sách khâu phải bằng đầu bằng gáy.
- Không thừa thiếu, nhầm lẫn tài liệu, thứ tự số tay, số trang trong ruột sách.
4.4.5. Ép gáy ruột sách.
- Khâu chỉ xong, ruột sách thường bị phồng, đầu gáy cao hơn chân bụng do
không khí vẫn còn ở bên trong những trang sách, sách chưa chết nếp.
- Muốn cho ruột sách bằng phẳng, phải mang ép ruột sách để cho ruột sách sẽ
chắc, bền.
4.5. Vào bìa sách bìa mềm – bìa cứng bằng phương pháp thủ công.
4.5.1. Vào bìa sách bìa mềm bằng phương pháp thủ công.
* Mục đích công việc:
Vào bìa là cách dán bìa với ruột sách ở vị trí gáy và lề gáy để tạo thành 1 cuốn
sách.
Bài giảng Công nghệ Hoàn thiện XBP cơ bản
+ Cuốn sách chắc, bền, đẹp. Bìa mở ra đóng lại dễ dàng. Khi mở sách các
trang nằm sát bên bìa 2 và 3 tạo điều kiện dễ đọc, thời gian sử dụng sách lâu.
+ Kiểm tra độ bền vững của bìa và ruột sách bằng lực kế.
* Các nguyên nhân không vào bìa được:
- Số đo của bìa và ruột sách không khớp nhau.
- Độ dày gáy bìa và ruột không bằng nhau.
- Khổ bìa, độ dày mỏng của bìa không đồng đều.
- Gáy vuông, tròn hay hình nấm 2 đầu ruột sách không bằng nhau.
- Kẻ maket cắt: maket cắt phải thể hiện được các thông số như khổ giấy mang
đi pha cắt, khổ giấy thành phẩm, vị trí các phần cần pha cắt, vị trí và thứ tự nhát
cắt, khoảng lề xén bỏ.
* Nguyên tắc khi pha cắt tờ in:
- Luôn luôn sử dụng 2 tay kê của máy để pha cắt tờ in.
- Hai cạnh của chồng cắt luôn sát 2 tay kê của máy.
- Luôn cắt cạnh tay kê chuẩn của tờ in. Cắt cạnh dài trước, cạnh ngắn sau.
1.3. Cấu tạo chung và nguyên lý hoạt động của máy dao 1 mặt.
1.3.1. Cấu tạo chung.
- Cấu tạo: gồm có bàn ép hình răng lược, tổ lò xo ép, 02 tay kéo bàn ép, 02
tay kéo tổ lò xo, con lăn và quả đào điều khiển tổ lò xo, quả đối trọng và lò xo kéo,
trục thẳng đứng, pê đan hạ bàn ép, đòn bẩy khúc xạ, đòn nối hai đòn bẩy khúc xạ.
Có 2 loại: bàn ép lò xo và bàn ép thủy lực.
* Bộ phận tay kê:
- Nhiệm vụ: Giới hạn và xác định đường cắt chính xác.
- Cấu tạo: gồm có tay kê bên và tay kê đầu. Tay kê bên cố định và vuông góc
với bàn cắt ở 2 bên thành máy. Tay kê đầu hình răng lược: có tay kê đầu, giá tay kê
đầu, trục vítme, thước dây và mô tơ quay trục vít me. Tay kê đầu chuyển động
được nhờ xoay trục vít me bằng tay hoặc mô tơ quay.
* Bộ phận phanh hãm máy:
- Nhiệm vụ: điều khiển máy hoạt động và dừng máy lại theo chu kỳ cắt.
- Cấu tạo: gồm có 01 phanh hãm máy, 01 phanh li hợp. Phanh hãm máy có
nhiệm vụ đóng mở trục chính. Phanh li hợp có nhiệm vụ truyền lực từ bánh đà sang
trục chính.
* Bộ phận điều khiển máy:
- Nhiệm vụ: khởi động, vận hành và điều khiển mỏy chạy.
- Cấu tạo: gồm có cần cắt và cần khống chế, mô tơ, bánh đà, dây cu roa, các
công tắc điều khiển bằng nút bấm, vô lăng di chuyển tay kê. Máy hiện đại điều
khiển bằng phần mềm lập trỡnh, lập trỡnh thước cỡ trên máy vi tính, nạp giấy, đưa
giấy vào tay kê tự động, xoay giấy tự động.
Máy dao một mặt dù ở thế hệ nào khi thực hiện nhát cắt đều có các bộ phận sau:
1. Lưỡidao.
2. Bàn ép.
3. Tay kê.
4. Bàn cắt.
5. Thanh đệm.
6. Chồng cắt (vật liệu cắt).
1.3.2. Nguyên lý hoạt động.
Vật liệu số (6) được dỗ bằng phẳng hai cạnh tay kê, đặt lên bàn cắt số (4) đẩy
sát vào tay kê (3) và tay kê cạnh. Bấm nút điện bàn ép (2) chuyển động xuống ép
chặt chồng vật liệu. Sau đó lưỡi dao (1) chuyển động xuống thực hiện nhát cắt.
Lưỡi dao cắt sâu vào thanh đệm (5) từ 0.5 - 1mm. Khi kết thúc đường cắt bàn ép và
lưỡi dao nâng lên đến vị trí cao nhất để kết thúc một chu trình làm việc của máy.
Bài giảng Công nghệ Hoàn thiện XBP cơ bản
- Tắt nguồn các thiết bị phụ trợ, tắt động cơ chính của máy trước, khóa hơi khí
nén dầu vào, sau đó tắt Aptomat của máy.
- Vệ sinh sạch sẽ máy, khu vực làm việc, xếp gọn lề thừa sản phẩm vào đúng
nơi quy định.
- Kiểm tra lại số lượng đã làm so với phiếu xén và ghi sổ giao ca, nhập kho sản
phẩm (nếu là giấy trắng phải bàn giao cho bộ phận in).
* Quy trình pha cắt tờ in, bìa sách:
Cũng giống như pha cắt giấy in, tuy nhiên khi pha cắt tờ in cần chú ý dỗ đúng
cạnh tay kê của tờ in (1 cạnh tay kê có vết nhíp bắt, 1 cạnh tay kê bên), các phần
pha cắt phải chính xác (tỉ lệ lề trắng phải cân bằng nhau), vị trí pha cắt phải đúng vị
trí của dấu pha cắt. Sau khi pha cắt xong phải để sản phẩm đúng hướng đầu, chân,
mặt in, mặt trở không làm ảnh hưởng đến công đoạn sau.
* Quy trình pha cắt tem, nhãn:
Cũng làm thao tác như trên nhưng khi pha cắt cần chú ý cắt theo kiểu cắt đùn
(tiến dần tay kê ra phía trước). Sau khi cắt hết 1 cạnh thì mới xoay cắt cạnh còn lại
(dùng 2 tay ôm và xoay cả tập). Tem, nhãn cắt xong dùng băng giấy hoặc dây chun
bó lại thành từng tập cho khỏi bay và xô xệch.
* Quy trình xén sách 3 mặt:
Xén ruột sách và sách trên máy dao 1 mặt thường không đảm bảo kĩ thuật,
hiệu quả thấp vì khi cắt phải quay lấy khổ cắt 3 lần, thiếu chính xác. Lực ép ở máy
dao 1 mặt lớn dễ làm vát, vỡ gáy, những tờ trên bị rạn, rách, sách bị méo lệch,
không bằng nhau trong cả 1 tập số lượng.
* Quy trình thay đổi và điều chỉnh dao cắt:
- Chuẩn bị: Dao cắt mới, 3 băng giấy nhỏ (2 đầu và ở giữa) để tránh lưỡi dao chạm
xuống bàn cắt làm mẻ dao, giẻ sạch và mềm, tay nắm cầm thay dao, hộp đựng dao,
clê tuýp, tay quay máy.
- Thao tác :
- Bước 1: Chuẩn bị dao mới, lau sạch dầu trên dao.
- Bước 2: Chỉnh máy về chế độ thủ công, sau đó vào chương trình thay dao.
- Bước 3: Tháo ốc dao, nâng hết dao lên.
- Bước 4: Thay nẹp dao (thanh lót).
- Bước 5: Hạ dao cũ và thay dao mới.
- Bước 6: Siết chặt ốc, căn chỉnh tầm dao sao cho cắt đứt giấy.
- Bước 6: Thoát chương trình.
Bài giảng Công nghệ Hoàn thiện XBP cơ bản
- Sách không đúng khuôn khổ, kích thước: do lấy cỡ tay kê không chính xác,
chồng cắt đẩy không sát tay kê của máy.
- Sách bị bai: do lưỡi dao cùn, lực bàn ép yếu làm chồng vật liệu cắt bị biến
dạng (tờ trên không bằng tờ dưới).
- Sách bị méo, lệch, vát: do tay kê đầu không song song đường cắt, tay kê cạnh
không vuông góc với tay kê đầu (bàn cắt không cân bằng), vật liệu cắt không đẩy
sát tay kê.
- Những tờ trên của chồng vật liệu bị rạn, nứt, rách, có vết hằn: do lực bàn ép
quá lớn, thanh lót cao. Tờ dưới có vết hằn do thanh lót cao.
- Những tờ dưới cùng của chồng vật liệu không được cắt hết: do dao cao
không ăn sâu vào thanh lót, thanh lót thấp hơn mặt bàn cắt.
- Sách bị xờm, đường cắt không nhẵn phẳng: do dao cùn, mẻ.
- Dao cắt cắt xong không dừng lại: do má phanh mòn.
- Giấy xén ra bị sâu kèn: do di chuyển giấy trên mặt bàn cắt có tờ bị gấp nên di
chuyển bị gấp mép.
- Giấy xén ra bị bẩn có mùi dầu hỏa: máy xén bẩn, thợ xén chưa vệ sinh sạch
dao xén, khu ực bàn xén giấy.
- Thành phẩm xén ra bị ngược chiều, sai kích thước: do vào ngược tờ in trước
khi xén thành phẩm, đặt sai kích thước xén.
* Các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng cắt:
- Dao cắt: góc độ mài dao, các dạng chuyển động và cấu tạo lưỡi dao ảnh
hưởng đến pha cắt.
- Lực ép, lực cắt, tốc độ máy có ảnh hưởng đến năng suất pha cắt.
- Vật liệu cắt: tính chất vật liệu dày mỏng, độ cao chồng vật liệu.
- Môi trường làm việc: Chỗ làm việc thông thoáng, mát, sạch sẽ, ít bụi và tiếng
ồn, đủ ánh sáng, đầy đủ trang thiết bị an toàn lao động.
- Trình độ tay nghề: Có trình độ tay nghề khác nhau, tiếp thu nhanh công
nghệ, sử dụng máy mới, mức độ quen máy của từng người, có tinh thần trách
nhiệm với công việc, chăm chỉ, cần cù lao động.
2. Máy dao 3 mặt.
2.1. Chức năng, phân loại.
- Chức năng: Máy dao ba mặt là 1 thiết bị dùng để xén sách, trên thiết bị này
người ta lắp đặt 3 dao cắt để cắt vào các vị trí: đầu, chân và bụng sách.
- Phân loại: Căn cứ vào mức độ tự động hóa thì người ta chia ra làm 3 loại là:
Bài giảng Công nghệ Hoàn thiện XBP cơ bản
máy dao 3 mặt đặt sách trực tiếp vào bàn cắt, máy dao 3 mặt đặt sách gián tiếp từ
bàn đặt và máy dao 3 mặt tự động. Đối với máy dao 3 mặt tự động thì thường được
lắp đặt trên máy vào bìa không khâu liên hợp (bắt, vào bìa không khâu, xén ba
mặt).
2.2. Cấu tạo chung và nguyên lý hoạt động của máy dao 3 mặt.
2.2.1. Cấu tạo chung.
- Chọn chế độ bấm nhích để lấy cỡ, điều chỉnh các bộ phận.
- Đặt chồng sách chuẩn bị cắt bên tay phải trên bàn đặt.
- Chuyển chế độ cắt để cắt thử.
- Cắt sản phẩm.
* Kết thúc công việc:
- Tắt máy, tắt công tắc nguồn, tắt cầu dao (nên dừng máy ở vị trí tổ lò xo kéo
bàn ép không chịu lực kéo, khi bàn ép cao nhất).
- Kiểm tra số lượng cắt và bàn giao sản phẩm.
- Vệ sinh xung quanh máy, bỏ lề cắt vào nơi quy định.
- Ghi sổ bàn giao ca về số lượng sản phẩm và tình trạng máy.
2.3.3. Quy trình lấy cỡ.
Khi thay đổi khuôn khổ sách thì phải thay đổi lại vị trí các dao cắt đầu, dao cắt
chân, khuôn khổ bàn cắt, khuôn khổ bàn ép, độ cao thấp bàn ép, vị trí các tay kê.
Các công việc này được gọi là qui trình thao tác lấy cỡ.
Khi lấy cỡ cần thực hiện theo một trình tự để đảm bảo an toàn cho thiết bị và
an toàn con người.
- Chuyển máy về chế độ bấm nhích.
- Bấm nhích máy, dừng máy ở vị trí thuận lợi, ấn nút đỏ xuống, lắp các tấm
bảo hiểm (bảo vệ) lưỡi dao vào rồi tháo bàn ép cũ ra khỏi máy. Từ lúc này trở đi
không nên bấm máy nữa.
- Thay đổi vị trí dao cắt đầu, dao cắt chân theo độ dài gáy sách.
- Thay đổi vị trí tay kê đầu căn cứ vào độ dài gáy sách và khoảng lề trắng cần
cắt bỏ; thay đổi vị trí tay kê gáy theo chiều rộng của khổ sách (chiều từ gáy ra tới
bụng sách).
- Thay đổi kích thước bàn cắt theo khổ sách (độ dài gáy sách), đổi chiều thanh
lót hoặc thay mới.
- Thay đổi khuôn khổ bàn ép theo khuôn khổ của sách, lắp bàn ép.
- Tháo các tấm bảo hiểm dao cắt ra.
- Bật các nút đỏ lên, bấm nhích máy cho tay kê gáy ra hết phía ngoài bàn làm
việc nới lỏng hoặc tháo má kẹp ra, đặt một chồng sách vào trong dưới má kẹp, điều
chỉnh độ cao thấp của má kẹp kẹp chồng sách ở trên tay kê gáy (đối với máy đặt
gián tiếp).
- Đặt một chồng cắt vào má kẹp, bấm nhích máy kiểm tra má kẹp, tiếp tục bấm
Bài giảng Công nghệ Hoàn thiện XBP cơ bản
máy cho chồng cắt đi vào bên trong bàn cắt cho tới khi má kẹp chồng cắt ra thì
dừng lại, điều chỉnh độ cao thấp của bàn ép theo độ cao chồng sách.
- Cắt thử và điều chỉnh lại.
* Quy trình thay đổi và điều chỉnh dao cắt:
- Bước 1: Tháo giá lắp dao (đầu, chân, bụng):
- Bước 2: Tháo, lắp dao với giá lắp:
- Bước 3: Lắp dao mới vào máy:
- Bước 4: Cắt thử và điều chỉnh dao.
- Điều chỉnh dao song song với mặt bàn cắt.
- Điều chỉnh dao cao thấp.
* Gia công bàn ép:
- Bàn ép tiêu chuẩn: là bàn ép sử dụng đúng kích thước và vật liệu theo yêu
cầu.
Đế sắt: có 3 khổ khác nhau to, trung bình, nhỏ.
Đế carton có khuôn khổ phía đầu, chân và bụng bằng với kích thước của
chồng cắt, phía gáy thì hụt hơn so với gáy chồng cắt khoảng 2-3mm, độ dày carton
là 1,5 mm, vật liệu tốt nhất là dùng giấy bản bồi nhiều lớp hoặc sợi giấy ép.
Đế gỗ: Lớp gỗ bên dưới nhỏ hơn đế carton về phía đầu và chân mỗi bên 5mm,
phía gáy và bụng mỗi chiều 7mm, Lớp gỗ bên trên phía gáy và bụng bằng lớp gỗ
bên dưới, còn phía đầu và chân mỗi bên nhỏ hơn lớp bên dưới 7mm.
* Bảo dưỡng máy:
- Hàng ngày trước khi làm việc phải kiểm tra, lau chùi, tra dầu mỡ vào máy
theo chế độ quy định.
- Các bề mặt trượt, con lăn, quả đào, rãnh cam chuyển động bằng ma sát thì tra
dầu hay bơm dầu 8h/1lần.
- Các cặp bánh xe răng thì bơm mỡ 1 tuần/1 lần.
- Trong khi tra dầu, bơm mỡ phải chú ý đến những bộ phận liên quan đến cắt
sách không bẩn.
2.4. Yêu cầu chất lượng của sách sau khi xén ba mặt.
- Sách đúng và đều về kích thước khuôn khổ, thống nhất trong cả số lượng.
- Sách vuông (các cạnh đối song song và 2 cạnh liên tiếp tạo thành góc 900).
- Mặt cắt phẳng, vuông, sắc cạnh, không có 2 vết dao trên mặt cắt.
- Bìa sách phẳng, không nhăn, không có vết hằn, gáy sách không bị nhăn,
Bài giảng Công nghệ Hoàn thiện XBP cơ bản
phồng rộp.
- Sách phải sạch sẽ, không dây dầu mỡ.
- Đảm bảo tỉ lệ đầu, chân, bụng, gáy.
2.5. Một số sai hỏng, nguyên nhân và cách khắc phục.
- Sai khuôn khổ: do lấy tay kê không chuẩn, không đúng kích thước.
- Cuốn trên và cuốn dưới không bằng nhau (sách bị bai): do lực ép yếu, tay kê
gáy đầu không vuông góc với bàn cắt, sách dỗ không tốt.
- Sách không vuông góc (sách méo): do tập sách đặt không sát tay kê, tay kê
gáy không song song với đường cắt dao bụng, không vuông góc với bàn cắt.
- Mặt cắt và tờ bìa dưới cùng bị xờm (xơ xước răng cưa): do lưỡi dao bị mẻ,
cùn, thanh lót sử dụng lâu (rãnh bị lõm sâu).
- Gáy sách bị nhăn, bìa sách tờ trên cùng bị rạn, nứt, rách, có vết hằn: do lực
ép quá lớn, độ cao của tập sách quá lớn.
- Bìa bị gấp ở các góc.
* Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm:
- Lực ép: yếu, mạnh.
- Độ cao thấp bàn ép (theo độ cao chồng vật liệu cắt).
- Vật liệu làm bàn ép, kích thước bàn ép và cách gia công.
- Dao cắt.
- Thanh lót.
- Độ chính xác và ổn định của thiết bị.
- Tay nghề người thợ.
Máy gấp là một thiết bị chuyên dụng dùng để gấp tờ in, tờ gấp thành tay sách
theo quy cách trật tự nhất định: số trang từ nhỏ đến lớn, bát chữ, chân trang chồng
khít lên nhau.
1.2. Phân loại máy gấp.
* Máy gấp dao:
Máy có các cụm gấp như D1, D2, D3, D3’, D4 đặt vuông góc với nhau. Các
cụm gấp được thiết kế nhỏ dần theo thứ tự các đường gấp, hành trình tờ in qua các
cụm gấp theo hình bậc thang từ trên xuống nhận tay sách.
* Máy gấp túi:
Máy có các cụm gấp túi đặt vuông góc với nhau, có thể gấp được kiểu gấp
song song, kiểu gấp vuông góc, kiểu gấp hỗn hợp.
* Máy gấp hỗn hợp:
Để khắc phục được nhược điểm của hai nguyên lý gấp trên, những công trình
sư chế tạo ra máy gấp hỗn hợp.
Nguyên lý gấp túi được bố trí trước nguyên lý gấp dao.
2. Các nguyên lý gấp.
2.1. Nguyên lý gấp túi.
Tờ in được hệ thống trục (1) vận chuyển theo chiều mũi tên vào giữa hai
ống (2) và (3) quay ngược chiều nhau với tốc độ 120m/phút đẩy tờ in vào túi (4).
Cạnh tờ in chạm vào tay kê (5) chặn lại làm cho tờ in tạo thành đường cong. Do lực
ma sát của cặp ống (3) và (6) ép gấp vào đường cong của tờ in tạo thành đường
gấp.
2.2. Nguyên lý gấp dao.
Bài giảng Công nghệ Hoàn thiện XBP cơ bản
Tờ gấp (8) được dây băng chuyển động trên bàn số (1), nhờ có tay kê đầu
chặn lại và hai tay kê cạnh (7) giữ 2 bên. Dao (2) chuyển động từ trên xuống bấm
vào giữa tờ in nằm giữa khe hở cặp ống (3) và (4) quay ngược chiều nhau cùng tốc
độ, do ma sát giữa cặp ống và dao gấp bấm xuống ép tờ giấy thành vạch gấp.
3. Cấu tạo chung và nguyên lý hoạt động của máy gấp hỗn hợp.
3.1. Cấu tạo chung.
- Nhiệm vụ: tạo ra các vạch gấp theo yêu cầu. Túi để gấp các vạch song
song, dao gấp các vạch vuông góc.
- Cấu tạo: gồm cụm gấp túi và cụm gấp dao. Trên các cụm gấp túi có túi gấp
và các cặp trục ống gấp. Trên các cụm gấp dao có dao gấp và các cặp trục ống gấp.
Ngoài ra phía sau túi gấp và dao gấp thứ nhất, mỗi cụm có 1 cặp trục cao su để lắp
dao bấm răng cưa, dao cắt, cơ cấu kiểm soát rối giấy sau có nhiệm vụ dừng máy tự
động trong trường hợp tờ gấp bị rối. Mỗi túi gấp và dao gấp đều có khoá túi và
khoá dao khi không dùng đến.
* Bộ phận nhận sản phẩm:
- Nhiệm vụ: nhận các tay sách từ bộ phận gấp đi ra.
- Cấu tạo: gồm bàn nhận di động và bàn nhận cố định. Bàn nhận cố định chỉ
dùng cho gấp 4 vạch vuông góc (nếu dùng đến dao gấp thứ 3). Bàn nhận di động sử
dụng cho các vạch gấp song song, gấp 1, 2,3 vạch vuông góc, hỗn hợp.
* Hệ thống điều khiển:
- Nhiệm vụ: điều khiển quá trình hoạt động của máy.
- Cấu tạo: gồm các nút bấm điều khiển ở bàn vận chuyển, ở đầu cụm dao 1, ở
bàn nhận sản phẩm di động.
3.2. Nguyên lý hoạt động.
Chồng tờ in được dỗ bằng 2 cạnh tay kê đặt lên bàn cấp giấy. Nhờ hơi thổi và
hơi hút của đầu bò, giấy được cấp lên bàn chuyển giấy. Giấy được hệ thống bi, dây
băng và con lăn kéo về phía tay kê chính của bàn chuyển giấy rồi đi vào cụm gấp.
Tại cụm gấp tùy theo maket mẫu mà bố trí cụm gấp túi và cụm gấp dao cho hợp lý
để thực hiện vạch gấp theo yêu cầu. Sau đó tay sách được đẩy ra bàn nhận sản
phẩm.
4. Kỹ thuật sử dụng máy gấp hỗn hợp.
4.1. An toàn lao động.
- Mặc trang phục bảo hộ lao động.
- Tuân thủ tuyệt đối quy trình vận hành máy.
- Ngắt điện khi sửa chữa, hết ca, mất điện.
- Không hút thuốc lá, thuốc lào, uống bia, rượu khi làm việc.
- Khi máy có tiếng kêu khác thường thì phải dừng máy, kiểm tra.
- Không cho người không có nhiệm vụ tự ý vận hành máy.
- Phân công nhiệm vụ từng người rõ ràng.
- Giữ gìn vệ sinh, gọn gàng nơi làm việc.
Bài giảng Công nghệ Hoàn thiện XBP cơ bản
* Phương pháp xác định và điều chỉnh khe hở các cặp trục ống:
- Xác định kiểu gấp và số lượng vạch gấp.
- Xác định các đơn vị gấp: túi gấp, dao gấp, vạch thứ mấy (sơ đồ di chuyển
của tờ gấp).
Chú ý: Chỉ có các cặp trục tạo ra đường gấp thì tại đó số lần giấy mới tăng lên.
- Sau khi biết được sơ đồ di chuyển của tờ gấp qua các cụm gấp thì xác định
được số lần giấy đi qua các cụm gấp đó và điều chỉnh khe hở các cặp trục.
- Lấy băng giấy cùng loại giấy định gấp, tay ấn các cần bẩy và đặt số lần giấy
vào khe hở giữa cần bẩy và miếng đệm cao su.
- Kiểm tra lại không đạt yêu cầu thì xoay vít điều chỉnh lại.
- Gấp thử kiểm tra xem giấy có bị nhăn không?
* Bảo dưỡng máy:
- Định kỳ bơm mỡ vào các đầu trục ống.
- Tra dầu thường xuyên vào xích của bàn lên giấy.
- Thường xuyên kiểm tra dầu của môtơ hơi.
- Định kỳ kiểm tra đường kính các cặp trục, độ cao thấp của dao gấp.
- Định kỳ vệ sinh đầu bò, guồng hút, lau chùi các đèn báo điện tử.
5. Yêu cầu chất lượng của tay sách sau khi gấp.
- Gấp đúng quy luật, thứ tự số trang từ nhỏ đến lớn.
- Các số trang, bát chữ, hình ảnh, dòng kẻ nối phải khớp, thẳng hàng.
- Tay sách không bị dây bẩn, không quăn mép, gấp góc, bẹp đầu.
- Nếu gấp bằng máy phải có vết dao bấm cho vách gấp, nhất là tay sách gấp
4 vạch để bó ép không khí thoát hết ra ngoài, không biến dạng đường gấp.
- Các vạch gấp phải chết nếp nhất là vạch cuối cùng.
- Tay sách gấp phải đúng với tay sách mẫu.
6. Một số sai hỏng, nguyên nhân và cách khắc phục.
- Tay sách bị méo, lệch số trang, bát chữ không trùng nhau.
- Giấy bị đúp tờ.
- Đường gấp không chết nếp.
- Những trang ở giữa tay sách bị nhăn.
- Giấy vào gấp bị ngắt quãng.
Bài giảng Công nghệ Hoàn thiện XBP cơ bản
- Nhiệm vụ: tự động loại bỏ những ruột sách do bị thừa hoặc thiếu tay. Khi
tách tay sách ra khỏi ngăn chứa thì có thể tay sách bị hút đúp hoặc hút khống,
không lấy được tay sách.
- Cấu tạo: bao gồm hệ thống dây băng và con lăn đẩy ruột sách bị lỗi (2 cặp
dậy băng và con lăn nằm đối nhau chuyển động ngược chiều nhau), cầu nối từ bộ
phận vận chuyển lên dây băng (đưa ruột sách bị lỗi đi vào khe hở của 2 cặp dây
băng và con lăn) và bàn nhận ruột sách bị lỗi
* Bộ phận xoay lật ruột sách:
- Nhiệm vụ: nhờ chuyển động của xích và mấu kéo xoay lại tư thế của ruột
sách trước khi ra bộ phận nhận sản phẩm, từ nằm ngang sang đứng chống gáy
xuống bàn trượt.
- Cấu tạo: gồm có 1 máng cong xoắn hình vỏ đỗ bằng nhựa PVC, máng thép
di động, các ống nhựa để đỡ cho ruột sách không bị đổ ra ngoài. Khi thay đổi độ
dày ruột sách và khuôn khổ ruột sách thì ta phải thay đổi lại khoảng cách và vị trí
các máng thép và ống nhựa.
* Bộ phận nhận sản phẩm:
- Nhiệm vụ: nhận ruột sách từ các tay gạt và nhờ chuyển động của cặp con
lăn và dây băng đẩy ruột sách ra bàn nhận sản phẩm.
- Bộ phận này bao gồm: 1 bàn trượt ruột sách di động nhẵn có thể thay đổi
kích thước tùy vào độ dày ruột sách, cặp con lăn và dây băng đẩy ruột sách, thanh
đẩy ruột sách ra bàn nhận, bàn nhận ruột sách nằm nghiêng, giá đỡ ruột sách, chổi
lông giữ ruột sách, công tắc báo bàn nhận đầy.
* Hệ thống điều khiển:
- Nhiệm vụ: điều khiển toàn bộ các hoạt động của máy.
- Cấu tạo: gồm công tắc bật tắt nguồn, bảng điều khiển trung tâm, các nút
dừng và chạy máy tại các bộ phận, công tắc dây bấm nhích.
Bài giảng Công nghệ Hoàn thiện XBP cơ bản
1: bàn đặt phụ, 2: bàn xếp các TS, 3: ngăn chứa TS, 4: bàn đặt TS, 5: bộ phận
loại bỏ RS lỗi, 6: bàn vận chuyển RS lỗi, 7: bộ phận xoay lật RS, 8: bộ phận bàn
trượt, con lăn và dây băng đẩy RS, 9: thanh đẩy RS, 10: bàn nhận RS, 11: bàn chứa
chồng sách.
2.2. Nguyên lý hoạt động.
Các tay sách được xếp đặt vào các vị trí số (2) đối diện với các trạm theo thứ
tự từ đầu máy đến cuối. Tay sách được đặt vào các ngăn chứa số (3) trên bàn đặt
(4). Khi mở máy hệ thống díp cặp kết hợp với guồng quay cặp lấy gáy tay sách ở
các ngăn có chứa tay sách. Guồng và mỏ cặp quay 180 0 thả taưy sách xuống bàn
trượt chuyển động theo chiều mũi tên về phía cuối máy. Ruột sách được tập hợp lại
nếu thừa thiếu qua bộ phận loại bỏ số (5) đẩy ra băng chuyền (6). Ruột sách bắt đủ
vận chuyển tiếp đến bộ phận chuyển hướng (7) làm cho ruột sách từ hướng nằm trở
thành hướng đứng qua bộ phận đẩy ruột sách sang bàn đẩy (9). Bàn đẩy đẩy ruột
sách ra bàn nhận (10) các ruột sách được xếp thành chồng ruột sách nằm so le nhau
để thợ lấy ruột sách dễ dàng. Nếu ruột sách không lấy ra khi đầy bàn tay kê đẩy vào
công tắc cuối bàn ngắt mạch điện làm cho máy dừng hoạt động - đèn báo đầy ruột
sách.
3. Kỹ thuật sử dụng máy bắt.
3.1. An toàn lao động.
- Mặc trang phục BHLĐ.
- Tuân thủ qui trình thao tác VHM.
- Không hút thuốc lá, thuốc lào, uống bia – rượu khi làm việc.
- Tắt nguồn điện khi tháo lắp, sửa chữa, mất điện, trước khi ra về.
- Tuân thủ sự phân công lao động của người quản lý.
- Tuân thủ nội qui an toàn phòng chống cháy nổ của đơn vị.
- Giữ gìn vệ sinh công nghiệp.
3.2. Quy trình vận hành máy.
- Chuẩn bị:
- Thao tác:
+ Xác định số lượt bắt (căn cứ vào số lượng tay sách và số ngăn chứa của
máy).
+ Dỗ và đặt các tay sách vào các ngăn chứa cho đúng thứ tự và vị trí của từng
tay sách.
+ Bật máy, chạy chậm.
Bài giảng Công nghệ Hoàn thiện XBP cơ bản
+ Bật mô tơ hơi bắt thử vài ruột sách (chú ý các tay gạt đầu tiên thường không
đủ tay sách nên cần loại bỏ, lấy các tay sách trả về các ngăn chứa). Bật các công tắc
kích hoạt cơ cấu báo đúp và báo hút khống làm việc.
+ Khi bắt thử cần chú ý kiểm tra quá trình bắt của máy: cung cấp tay sách có
đều hay không, các cơ cấu báo đúp, báo hút khống có hoạt động chính xác không?
sản phẩm ra có đủ và đúng thứ tự tay sách không? Ruột sách trên bàn nhận có ngay
ngắn không?
+ Bắt sản lượng (thường xuyên kiểm tra ruột sách khi đang bắt, bổ sung tay
sách vào ngăn chứa kịp thời, thường xuyên lấy ruột sách ra khỏi bàn nhận – soạn số
và bó lại thành từng bó).
+ Nếu ruột sách phải bắt làm nhiều lần (có nhiều tay sách quá) thì không được
bó, sau khi bắt đến lần cuối thì vừa bắt, vừa tiến hành chập các phần lại với nhau để
tiết kiệm thời gian.
+ Dừng máy: tắt mô tơ hơi, đợi ruột sách cuối cùng ra khỏi máy thì giảm tốc
độ máy và dừng máy lại, tắt các công tắc kích hoạt cơ cấu báo đúp và báo hút
khống.
- Kết thúc:
+ Kiểm đếm số lượng.
+ Bó các ruột sách thành từng bó (nếu cần).
+ Bó và cất các tay sách thừa.
+ Vệ sinh máy và chỗ làm việc.
+ Ghi sổ, tắt nguồn điện...
3.3. Quy trình lấy cỡ.
- Lấy cỡ bộ phận cung cấp tay sách (các ngăn chứa):
+ Tay kê: căn cứ khổ tay sách.
+ Các vít đỡ tay sách trên tay kê, lá thép gạt tay sách.
+ Vị trí và lượng hơi thổi – hút.
+ Cơ cấu báo đúp và báo hút khống.
+ Áp lực (độ mở) và tầm bắt của nhíp cặp (kìm cặp) tay sách.
- Lấy cỡ bàn nhận sản phẩm.
- Bắt thử, kiểm tra và điều chỉnh lại (nếu cần).
Thao tác đặt tay sách vào ngăn chứa:
Bài giảng Công nghệ Hoàn thiện XBP cơ bản
+ Người thợ đứng trước bộ phận cấp tay sách (bàn dỗ) để đảm bảo an toàn lao
động.
+ Tay sách được dỗ bằng đầu, bằng gáy, chết nếp và được ép hết không khí.
+ Tay sách đặt nằm úp xuống (trang nhỏ nhất của tay sách nằm dưới).
+ Đầu, chân, bụng, gáy của tay sách lần lượt chạm vào các vít định vị của tay
kê.
* Bảo dưỡng máy:
- Trước khi chạy máy phải kiểm tra các tay gạt xem có bị nứt, gãy không.
- Trong khi vận hành phải định kỳ bơm dầu vào xích kéo và mỡ vào hệ thống
bánh răng truyền lực.
- Hàng tuần phải dành thời gian kiểm tra độ căng chùng của xích kéo.
- Định kỳ bơm mỡ vào các ổ trục.
4. Yêu cầu chất lượng của ruột sách sau khi bắt.
- Đúng tài liệu và đủ số lượng.
- Đúng thứ tự tay sách trong 1 tài liệu.
- Bằng đầu, bằng gáy.
- Đầu, gáy về 1 phía.
- Ruột sách phải phẳng, sạch.
5. Một số sai hỏng, nguyên nhân và cách khắc phục.
- Mỏ cặp không cặp được tay sách: hơi hút yếu, mỏ cặp lỏng nên ruột sách bị
thiếu tay sách.
- Mỏ cặp đúp tay sách: tay sách dỗ không tơi, hơi hút quá mạnh, hơi thổi yếu
nên ruột sách bị thừa tay sách.
- Các tay sách bị rối: do đặt tay sách vào ngăn chứa bị ngược gáy, tay sách thả
xuống bàn không đúng tầm.
- Gáy tay sách bị rách: do mỏ cặp cặp quá mạnh, tay sách ẩm.
* Cách xử lý lỗi do máy:
- Còi kêu, đèn 2 sáng, máy dừng: do các ngăn chứa hút khống nhiều.
- Còi kêu, đèn 4 sáng, máy dừng: do rối tay sách ở rơ-le các ngăn chứa.
- Đèn 2 và 4 sáng, còi kêu, máy dừng: do hút khống và rối các tay sách ở dưới
các ngăn chứa làm cho xích quá tải.
Bài giảng Công nghệ Hoàn thiện XBP cơ bản
- Đèn 2 và 4 sáng, còi không kêu, máy dừng: do rối ruột sách phía bàn nhận
sản phẩm làm cho xích quá tải.
- Đèn 4 và 5 sáng, còi kêu, máy dừng: do bàn nhận sản phẩm đầy.
* Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình bắt:
- Tay sách: đồng đều về khuôn khổ và độ dày, được ép chết nếp.
- Vòi hơi hút (vòi cao su – miệng hút): độ cứng phải phù hợp với định lượng
giấy, không bị thủng, rách, mòn, cong vênh.
- Mức độ mòn của dây băng, xích kéo, độ cong vênh của tay gạt.
- Khả năng làm việc của người thợ sử dụng máy: trình độ vận hành, lấy cỡ,
mức độ quen máy của người thợ.
- Đường kính dây thép từ 0.30 - 0.80 mm, chọn đường kính dây thép phù hợp
với độ dày gáy sách.
- Số dây thép từ 30 - 20 (số vũng dây thép trong 1 cuộn càng nhiều thì đường
kính dây thép càng nhỏ và ngược lại). Đường kính dây thép phải đều, không có
mấu nối, không bị ôxi hoá.
Bảng quy chế dùng dây thép:
Quy cách khâu lồng (sách có độ dày 96 trang).
Quy cách đóng kẹp (sách có độ dày > 96 trang - 192 trang).
Hoặc quy cách khâu có thể là: 1 ghim ở giữa chiều dài gáy, 2 ghim ở 1/3 của
đầu chân, 3 ghim thì có 2 ghim ở ¼ của đầu chân và 1 ghim ở giữa chiều dài gáy.
3. Cấu tạo chung và nguyên lý hoạt động.
3.1. Cấu tạo chung.
- Lắp tay kê gáy lên bàn khâu và điều chỉnh tay kê gáy.
- Khâu thử điều chỉnh chân ghim, kiểm tra chất lượng.
- Khâu số lượng.
* Bảo dưỡng máy:
- Dùng bơm mỡ và vịt dầu nhờn để tra đúng chế độ, đúng vị trí, đúng qui định
về thời gian.
- Những nơi chuyển động bằng ma sát thì tra dầu 8h/lần.
- Những cặp bánh xe răng thì tra mỡ 1 tuần/lần.
- Hàng ngày trước giờ làm việc phải lau qua những bộ phận cần thiết như bàn
máy, đường dẫn thép và đầu máy.
- Hàng tuần có 30 phút lau máy, lau chùi các bộ phận bên trong và kiểm tra
các ốc vít bị lỏng, rơ rão.
5. Yêu cầu chất lượng kỹ thuật.
- Đúng tài liệu ghi trong lệnh sản xuất (sách mẫu).
- Đúng quy cách kĩ thuật cho từng loại sách (lồng, kẹp).
- Không thừa thiếu tay sách, không nhầm lẫn tài liệu, bìa sách, không nhàu
nát, rách, bẩn, gấp góc…
- Lưng ghim phải nằm đúng giữa gáy với khâu lồng, đúng vị trí lề gáy với
khâu kẹp.
- Lưng ghim phải thẳng, chân ghim cách đều, phẳng, sát gáy sách.
- Bằng đầu vuông gáy.
- Sách khâu lồng mỏng có thể đóng ghim so le để xén trên máy dao ba mặt
không bị bai gáy.
6. Một số sai hỏng, nguyên nhân và cách khắc phục.
- Chân ghim 1 bên dài 1 bên ngắn: do điều chỉnh chân ghim chưa đúng, do
thép bị vướng bị rối trên đường vận chuyển.
- Lưng ghim bị cong chùn: do thép mềm, không đúng quy chế (đường kính
không phù hợp với độ dày gáy sách).
- Chân ghim bị gãy: do thép quá cứng.
- 1 chân ghim bị duỗi ra: do đầu khâu và cá gấp không khớp nhau.
- 2 chân ghim ngắn: do đầu khâu cao, 2 rãnh uốn mòn rộng.
- Lưng ghim bị gồ 1 bên: do thanh đẩy mẻ góc.
Bài giảng Công nghệ Hoàn thiện XBP cơ bản
- 1 chân ghim gấp không phẳng: do đầu khâu không khớp cá, do 1 cá gấp bị
mòn rãnh.
- 2 chân ghim cắm vào sách: do đầu thấp, cá gấp cao.
- Lưng ghim bị phồng, không phẳng với gáy: do đầu khâu quá cao.
* Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình khâu thép:
- Chất lượng thép khâu: độ đồng đều của đường kính thép.
- Độ dày cuốn sách, định lượng giấy.
- Chất lượng máy.
- Trình độ người thợ.
2. Giới thiệu các loại mũi khâu và cách thiết lập các loại mũi khâu.
2.1. Giới thiệu các loại mũi khâu.
* Kiểu khâu đơn giản bìa mềm:
- Mở đầu là 1 kim khâu, kết thúc là 1 kim móc.
- Kim móc quay hai chiều, mỗi chiều 1800..
- Tương ứng mỗi kim khâu, kim móc là một kim đột lỗ.
- Dũa kéo chỉ một chiều từ trái qua phải.
- Các mũi khâu tách rời nhau.
* Kiểu khâu đơn giản bìa cứng:
- Mở đầu là một kim khâu (bộ kim đúp), kết thúc là kim móc đơn.
- Kim khâu nhảy cách 10, 14mm.
- Kim móc quay hai chiều mỗi chiều 1800.
- Tương ứng mỗi kim khâu kim móc là 1 kim đột lỗ, riêng kim khâu nhảy cách
2 kim đột lỗ.
- Dĩa kéo chỉ 1 chiều từ trái sang phải.
- Các mũi khâu tách rời nhau.
* Kiểu khâu phức tạp bìa cứng:
- Mở đầu là kim khâu (bộ kim đúp, kim khâu bên trái).
- Kết thúc là kim khâu (bộ kim đúp, kim khâu bên phải).
- Kim móc quay hai chiều, mỗi chiều 3600.
- Kim khâu nhảy cách 10, 14mm.
- Dĩa kéo chỉ ở bộ kim đúp trái và bộ kim đúp phải kéo chỉ một chiều (từ trái
sang phải, từ phải sang trái) thêm 1 dĩa kéo chỉ phải.
- Các dĩa kéo chỉ khác kéo chỉ hai chiều (từ trái sang phải và ngược lại từ phải
sang trái)
- Tương ứng mỗi kim khâu kim móc là 1 kim đột lỗ, riêng kim khâu nhảy cách
2 kim đột lỗ.
- Các mũi khâu liên kết với nhau.
2.2. Cách thiết lập các loại mũi khâu.
Các chốt và lỗ cắm nằm bên phải và bên trái máy (trên cánh tay đòn)
Bài giảng Công nghệ Hoàn thiện XBP cơ bản
3. Cấu tạo chung và nguyên lý hoạt động của máy khâu chỉ.
3.1. Cấu tạo chung.
giữ tay sách, làm giảm sự phản hồi ngược lại của tay sách khi lẫy gà không kéo
được đầu tay sách sát tay kê.
* Bộ phận khâu:
- Nhiệm vụ: hình thành mũi khâu để liên kết các tay sách lại với nhau.
- Cấu tạo: để hình thành lên 1 mũi khâu thì cấu tạo 1 bộ phận khâu gồm 2
kim đột lỗ và giá lắp kim đột lỗ chuyển động từ dưới bàn dao động lên, 1 kim khâu
và 1 kim móc chuyển động đi xuống theo 2 rãnh trượt của giá lắp khối kim, 1 dĩa
kéo chỉ và giá lắp dĩa chuyển động từ trái qua phải móc lấy chỉ từ kim khâu đưa
sang kim móc.
* Bộ phận dẫn chỉ khâu:
- Nhiệm vụ: dẫn chỉ từ cuộn đi theo một đường thẳng tới kim khâu.
- Cấu tạo: gồm cuộn chỉ được lắp trên giá ở nhiều vị trí khác nhau, khung
dẫn chỉ, suốt đỡ chỉ, suốt giật chỉ, rông đen kẹp chỉ, vít điều chỉnh và lò xo gây áp
lực cho rông đen kẹp chỉ, trục luồn chỉ, lò xo căng chỉ.
* Bộ phận bàn nhận ruột sách:
- Nhiệm vụ: nhận ruột sách sau khi đã được khâu.
- Cấu tạo: là một bàn sắt nằm dưới bàn khâu ở phía sau máy, trên mặt bàn có
1 tấm chắn để đỡ ruột sách không bị đổ, đầu bàn nhận có 4 cá giữ để giữ sách
không bị đổ chéo về phía trước rơi xuống gầm máy, khi lắp cá phải căn cứ vào độ
dày của ruột sách để đặt cho phù hợp.
* Bộ phận điều khiển:
- Nhiệm vụ: điều khiển hoạt động của máy.
- Cấu tạo: gồm 1 cầu dao, 1 công tắc chính ở phía trước bảng điện, nút màu
xanh để bật mô tơ của cặp bánh xe quay và núm vặn bên cạnh bảng điện để tăng
giảm tốc độ bánh xe, nút màu đỏ để tắt mô tơ của cặp bánh xe quay, 1 pêđan dậm
bằng chân để máy hoạt động và 1 rơle điện phía trước máy.
* Các bộ phận khác liên quan đến quá trình khâu:
- Thanh định vị: có nhiệm vụ vỗ lại gáy tay sách sao cho gáy tay sách nằm
thẳng, sát đều dọc theo bàn dao động. Thay đổi độ cao thấp của thanh định vị phụ
thuộc vào độ dày của tay sách.
- Thanh đẩy gáy: có nhiệm vụ đẩy gáy tay sách đã được khâu lùi dần ra phía
sau bàn nhận sản phẩm. Lực đẩy của thanh đẩy gáy được thay đổi khi thay đổi độ
dày của tay sách bằng 2 vít lệch tâm lắp ở 2 đầu thanh đẩy.
- Thanh đẩy bụng: có nhiệm vụ đẩy bụng tay sách đã được khâu lùi dần ra
phía sau bàn nhận sản phẩm. Thay đổi độ cao thấp của thanh đẩy bụng khi thay đổi
Bài giảng Công nghệ Hoàn thiện XBP cơ bản
chiều rộng của tay sách, có thể lắp thêm thanh đẩy bụng phụ khi khâu tay sách quá
dày.
- Suốt gạt bụng: có nhiệm vụ gạt bụng sách sao cho tay sách nằm thẳng đứng
trên bàn nhận sản phẩm. Thay đổi lực gạt khi thay đổi khuôn khổ và độ dày của tay
sách.
- Bàn khâu: trên bàn khâu có 3 khoảng cách từ kim khâu đến kim móc của
mỗi mũi khâu: 14 mm, 24 mm, 29 mm. Bàn khâu có thể điều chỉnh sang trái, sang
phải và điều chỉnh cao thấp phụ thuộc vào độ dày của gáy tay sách.
- Kim giữ gáy tay sách: có nhiệm vụ chặn phía trước gáy tay sách giúp tay
sách không bị đổ xuống gầm máy. Thay đổi độ cao thấp của kim chặn gáy sao cho
khi xuống vị trí thấp nhất cách gáy tay sách 5 mm.
- Dao cắt chỉ: có nhiệm vụ cắt chỉ nối giữa tay cuối cùng của cuốn trước và
tay đầu tiên của cuốn sau nhằm tách cuốn. Lắp dao cắt chỉ thẳng hàng phía sau kim
khâu, điều chỉnh cho dao tiến, lùi bằng cách xoay ở 2 tay đòn điều khiển nối với
trục giá lắp dao.
Tay sách được đặt lên bàn hình tam giác (1) bằng tay hoặc bằng guồng đặt tự
động. Xích (2) cùng mấu kéo (3) trên xích chuyển động theo chiều mũi tên đẩy tay
sách qua bộ phận bôi hồ (11) tự động bôi vào tay thứ hai và tay cuối cùng ruột
sách. Các tay sách được đẩy đến cặp bánh xe (4) quay ngược chiều nhau, đẩy tay
sách vào bàn dao động (5). Tay sách được chặn lại nhờ tay kê điều hoà (6) trên bàn
dao động. Bàn dao động chuyển động từ dưới lên thanh định vị (7) chuyển động
xuống vỗ vào gáy tay sách làm cho gáy tay sách nằm sát vào bàn dao động. Khi
đến vị trí cao nhất thì bàn dừng lại nằm dưới bàn khâu.
Hệ thống kim đột lỗ (12) chuyển động từ dưới lên đột vào gáy tay sách những
lỗ tưng ứng với các kim khâu, kim móc, đột xong thì chuyển động ngược lại. Kim
khâu có mang chỉ khâu cùng với kim móc (7) chuyển động từ trên xuống xuyên
qua những lỗ đã được đột sẵn. Khi xuống đến vị trí thấp nhất thì nhích lên một
chút. Do kết quả đó làm cho đường chỉ tạo thành vòng khuyên sau kim khâu hoặc
phía trước (máy khâu Nhật). Dĩa kéo chỉ (14) chuyển động từ trái sang phải qua
kim khâu móc lấy vòng chỉ đó đưa sang kim móc, cách kim móc về phía phải, hoặc
phía trái tuỳ theo loại mũi khâu từ 3 - 5 mm thì dừng lại. Đồng thời dĩa kéo chỉ nhô
về phía trước để ép đường chỉ vào kim móc, kim móc móc lấy vòng chỉ cùng kim
khâu chuyển động ngược lại (khi xuống thấp nhất kim móc xoay móc 180 0 về phía
sau). Đường chỉ được kim khâu và kim móc tạo ra vòng lấy gáy tay sách bên trong.
Tay sách được khâu xong treo dưới bàn khâu, nhờ có thanh gạt gáy (9), suốt
gạt (15) thanh gạt bụng (16) mà các tay sách khâu xong nằm thẳng trên bàn nhận
(10). Chu trình khâu cứ lặp lại như vậy, các tay sách được néo lại với nhau và được
liên kết với nhau chắc chắn.
4. Kỹ thuật sử dụng máy khâu chỉ.
4.1. An toàn lao động.
- Người công nhân làm việc trên máy phải mặc quần áo bảo hộ lao động,
không đi guốc cao gót, đầu tóc gọn gàng.
Bài giảng Công nghệ Hoàn thiện XBP cơ bản
- Trước khi làm việc phải kiểm tra máy, lau chùi, tra dầu mỡ vào những nơi
cần thiết và kiểm tra quá trình làm việc của máy.
- Không được để bất cứ vật gì lên thành máy, nhất là lúc máy đang chạy.
- Máy đang chạy có tiếng kêu khác thường phải dừng máy để kiểm tra.
- Khi máy xảy ra sự cố phải để nguyên hiện trường, tắt máy và báo cho người
có trách nhiệm biết để kiểm tra và giải quyết.
- Xung quanh chỗ làm việc phải gọn gàng, ngăn nắp, sạch sẽ. Sách chưa khâu
và sách đã khâu phải để tách riêng đúng nơi qui định.
- Sau khi hết ca phải bàn giao cụ thể về công việc, dụng cụ đồ nghề và tình
trạng máy móc cho ca sau rõ ràng.
4.2. Quy trình vận hành máy.
- Chuẩn bị:
+ Tài liệu: Ruột sách đã bắt đúng và đủ.
+ Vật tư, dụng cụ: chỉ khâu, kim khâu dự trữ, kim móc, dao cắt chỉ, băng vải,
keo hồ.
+ Máy: tra dầu mỡ, vệ sinh, quay tay.
- Vận hành:
+ Bật cầu dao, bật công tắc chính.
+ Xem khuôn khổ và loại sách cần khâu để lấy cỡ tất cả các bộ phận.
+ Luồn chỉ vào máy.
+ Quay máy bằng tay khâu thử một vài cuốn sách.
+ Đặt các chồng sách lên bàn làm việc, phía trước bàn đặt.
+ Hạ tấm bảo hiểm phía trước máy cho chạm vào rowle điện, rút tay quay ra.
+ Bật nút xanh cho mô tơ của bánh xe chạy, dậm chân vào pê đan cho máy
hoạt động.
+ Khâu thử để kiểm tra.
+ Đạt yêu cầu thì khâu sản lượng.
- Kết thúc công việc:
+ Dừng máy (nhấc chân khỏi pê đan), tắt công tắc chính, tắt cầu dao.
+ Kiểm tra số lượng ruột sách và bàn giao sản phẩm.
+ Vệ sinh xung quanh máy.
+ Ghi sổ giao ca về số lượng sản phẩm và tình trạng máy.
Bài giảng Công nghệ Hoàn thiện XBP cơ bản
- Cấu tạo: gồm có 1 nồi chứa và đun keo, 2 quả lô chà keo có dao gạt keo và
1 quả lô dàn keo chuyển động nhờ mô tơ quay, rơ le nhiệt. Nồi chứa keo có 2 ngăn,
ngăn bên trong và ngăn bên ngoài, ngăn bên trong chứa keo đã được đun nóng chảy
còn ngăn bên ngoài để thêm keo (bổ sung keo). Khi đun nóng, keo tan ra và chui
qua rãnh phía dưới đáy nồi sang ngăn bên trong. Nồi keo lắp trên giá trụ tròn có thể
di chuyển cao thấp được nhờ 2 ngàm ăn khớp và vô lăng quay.
* Bộ phận chà keo mép (keo lề):
- Nhiệm vụ: chà 1 lớp keo lên 2 bên mép của gáy sách.
- Cấu tạo: 1 nồi chứa và nấu keo, 2 đĩa chà keo, mô tơ quay 2 đĩa chà keo, rơ
le nhiệt. Điều chỉnh độ rộng của 2 đĩa chà keo nhờ 2 tay keo lò xo và cao thấp nhờ
ốc hãm với giá trụ tròn.
* Bộ phận vào bìa:
- Nhiệm vụ: cấp và đưa từng tờ bìa lên ép vào gáy ruột sách. Bộ phận này
chuyển động khá phức tạp: lắc đồng thời lên xuống theo chu trình làm việc của
máy. Chuyển động lên xuống nhờ cơ cấu cam quay nhận chuyền động từ trục
khửyu với con lăn giá bàn ép. Chuyển động lắc do chuyển động của trục khửyu,
bánh răng nối động với tâm quay của máy nâng hạ bàn ép theo chu trình làm việc
của máy.
- Cấu tạo: gồm có 02 bàn, bàn đặt bìa: đặt và cấp từng tờ bìa lên bàn ép bìa.
Trên bàn này có hệ thống tay kê cạnh, tay kê đầu và các tay hãm, hệ thống hơi thổi,
hơi hút tách bìa, 2 cặp con lăn đẩy bìa, dao bấm rãnh dọc theo gáy bìa, áp lực có
thể điều chỉnh theo độ dày của giấy (tạo đường gân dọc 2 bên gáy bìa bằng độ dày
gáy). Bàn ép bìa: nhận bìa từ bàn đặt cấp lên rồi đưa bìa lên ép vào gáy và 2 bên
mép gáy sách. Bàn ép có 1 phần ở giữa cố định với giá, 2 nửa bàn phẳng di động
tạo thành rãnh ép lề tùy theo độ rộng gáy ruột sách và độ dày bìa nhờ tay kéo, vô
lăng quay và ốc hãm với giá (nửa bàn ép lề bên ngoài rất ít khi điều chỉnh). Trên
bàn phẳng có 2 tay kê cạnh điều chỉnh theo chiều dài bìa, 2 tay kê chặn chân bìa
điều chỉnh theo chiều rộng bìa, má kẹp lề. Giá lắp bàn ép có 2 chân chống định tâm
hướng cho giá bàn ép. Bàn ép lắp trên giá có thể điều chỉnh cao thấp và độ nghiêng
bằng cách nới 4 ốc chốt và đẩy 2 ốc định vị cao thấp cho phù hợp. Các cơ cấu cam,
con lăn, trục khuỷu nối động với tâm quay.
* Bộ phận nhận sản phẩm:
- Nhiệm vụ: nhận cuốn sách đã vào bìa và chuyển ra bàn nhận sản phẩm.
- Cấu tạo: gồm 1 máng nghiêng đỡ ruột sách từ má kẹp thả xuống, dây băng
chuyển sách, dàn thanh chặn trên dây băng, mô tơ, bàn nhận sản phẩm.
* Bộ phận điều khiển:
- Nhiệm vụ: điều khiễn các hoạt động của máy.
Bài giảng Công nghệ Hoàn thiện XBP cơ bản
- Cấu tạo: gồm các nút điều khiển trên tủ điện, trên máy và công tắc bấm
nhích.
1: bàn hình bầu dục cố định, 2: má kẹp, 3: bàn đặt RS, 4: bộ phận phay gáy và
xẻ rãnh, 5: bể chà keo gáy, 6: thanh chà keo mép RS, 7: lô nhiệt, 8: bộ phận cấp
bìa, 9: con lăn đẩy bìa, 10: xích, 11: mấu kéo, 12: lô dán bìa sơ bộ, 13: bộ phận ép
gáy và hai bên lề gáy sách, 14: rãnh trượt, 15: băng chuyền, 16: bàn nhận.
2.2. Nguyên lý hoạt động.
Ruột sách được dỗ bằng đầu bằng gáy đặt vào giữa hai má kẹp (2) trên bàn đặt
(3). Má kẹp kẹp chặt ruột sách chuyển động xung quanh bàn hình bầu dục (1) theo
chiều mũi tên, ruột sách qua bộ phận phay gáy (4) để cắt và cưa gáy ruột sách,
chuyển động tiếp đến các lô bôi keo gáy (5) và lề gáy nhờ các thanh quét (6) vớt
keo trên lô, qua lô nhiệt (7) để dàn đều màng keo và cung cấp nhiệt cho màng keo.
Ruột sách đã được bôi keo xong qua bộ phận cấp bìa (8) và con lăn vận chuyển bìa
(9). Bìa được cấp sang bàn trượt, nhờ có xích (10) và mấu kéo (11) kéo bìa vận
chuyển theo chiều mũi tên, bìa và ruột sách chuyển động song song, qua lô (12) ép
bìa từ dưới lên gắn bìa vào gáy ruột sách. Khi đến bộ phận (13) dừng lại để thanh
ép gáy và hai bên lề gáy ép vào gáy sách làm cho bìa gắn chặt vào gáy ruột sách.
Sách vào bìa xong, má kẹp nhả ra thả sách vào đường trượt (14), nhờ băng chuyền
(15) vận chuyển ra bàn nhận (16).
3. Kỹ thuật sử dụng máy vào bìa mềm.
3.1. An toàn lao động.
- Mặc trang phục BHLĐ phù hợp khi vào làm việc.
- Tuyệt đối tuân thủ quy trình vận hành máy và sự phân công của giáo viên
hướng dẫn.
- Vệ sinh nơi làm việc phải gọn gàng sạch sẽ.
- Bảo quản, giữ gìn dụng cụ và thiết bị khi làm việc.
Bài giảng Công nghệ Hoàn thiện XBP cơ bản
- Khi máy có tiếng kêu khác thường hoặc mất điện thì phải lập tức dừng máy
và báo cho giáo viên biết để có biện pháp xử lý kịp thời.
3.2. Quy trình vận hành máy.
* Chuẩn bị:
- Tài liệu: Ruột sách và bìa sách.
- Vật tư, dụng cụ: keo EVA.
- Máy: đun keo, kiểm tra máy.
* Thao tác:
- Bật cầu dao, chuyển máy về chế độ bấm nhích để lấy cỡ các bộ phận của
máy theo phiếu sản xuất, đun keo nóng chảy hoàn toàn mới được vận hành.
- Xác định kiểu vào bìa: phay gáy hay không phay gáy.
- Đặt bìa vào bàn đặt: chú ý hướng đặt bìa.
- Bật máy chạy dài tốc độ chậm, bật môtơ hơi cấp bìa, đặt vài ruột sách vào
bìa thử.
- Kiểm tra, điều chỉnh lại.
- Chạy sản lượng: chú ý bìa sách và keo trong nồi, gỡ keo tại các bộ phận,
thường xuyên kiểm tra chất lượng sản phẩm.
* Kết thúc:
- Dừng máy.
- Kiểm đếm sản lượng.
- Tắt máy, tắt nồi keo (nếu không sử dụng nữa).
- Vệ sinh máy và chỗ làm việc.
- Ghi sổ, tắt điện.
3.3. Quy trình lấy cỡ.
- Điều chỉnh khe hở các má kẹp ruột theo độ dày gáy sách.
- Điều chỉnh bàn đặt ruột sách cao thấp căn cứ vào ruột sách cần hoặc không
cần phay gáy: nếu phay gáy thì bàn đặt phải thấp hơn bàn phay 1,5-2 mm.
- Điều chỉnh bàn dỗ lại cao thấp theo lượng keo cần lấy.
- Điều chỉnh cao thấp của nồi keo, điều chỉnh khe hở của dao gạt keo.
- Điều chỉnh độ cao thấp của lô dàn keo (lô phía sau 2 quả lô chà keo gáy).
- Điều chỉnh cao thấp và khe hở của 2 đĩa chà keo mép.
Bài giảng Công nghệ Hoàn thiện XBP cơ bản
- Lấy cỡ tay kê bàn đặt bìa, điều chỉnh áp lực 2 cặp con lăn đẩy bìa, điều chỉnh
khe hở của 2 dao gân bấm rãnh gáy bìa.
- Lấy cỡ tay kê cạnh, tay kê chặn chân bìa ở vị trí bàn cấp bìa và bàn ép bìa
cùng tầm, lấy cỡ khe hở má ép lề trên bàn ép bìa.
- Bật máy, chạy vào bìa thử kiểm tra, điều chỉnh lại nếu cần.
Thao tác đặt ruột sách vào má kẹp ruột:
- Dùng tay trái cầm gáy ruột sách và tách ra khỏi chồng ruột sách đưa sang tay
phải.
- Tay phải cầm bụng ruột sách và đặt vào má kẹp ruột sách tại vị trí bàn đặt.
* Bảo dưỡng máy:
- Định kỳ bơm mỡ vào các trục đẩy má kẹp đóng, mở; Các bánh răng ở bộ
phận chà keo; bộ phận vào bìa. . ..
- Hàng ngày tra dầu vào xích kéo chuyền chuyển động từ môtơ sang trục chính
của máy, tra dầu vào con lăn sắt ở dưới bàn ép bìa.
4. Yêu cầu chất lượng của sách sau khi vào bìa.
- Bìa sách và ruột sách phải ăn khớp với nhau.
- Không nhầm, không ngược bìa.
- Gáy sách phải vuông, chữ ở gáy phải cân vào giữa.
- Bằng đầu, mặt bìa phải sạch sẽ, không để keo giây ra hai đầu ruột sách đã
xén ba mặt.
5. Một số sai hỏng, nguyên nhân và cách khắc phục.
- Gáy bìa và gáy ruột sách không trùng nhau.
- Đầu bìa và đầu ruột không bằng nhau.
- Bìa bị méo so với ruột.
- Độ dày của lớp keo trên gáy không đồng đều, keo bị dỗ, keo quá nhiều hoặc
ít.
- Chức năng: Máy liên hợp kỵ mã là một thiết bị chuyên dụng dùng để gia
công tạo thành cuốn sách hoàn chỉnh. (lồng – đóng ghim – cắt, xén 3 mặt).
- Phân loại:
+ Máy liên hợp kỵ mã bán tự động.
+ Máy liên hợp kỵ mã tự động.
2. Cấu tạo chung và nguyên lý hoạt động.
2.1. Cấu tạo chung.
xong đưa ra ngoài bàn (4). Sách được chuyển hướng 900 sang bộ phận xén ba mặt
(7) nhờ xích mấu kéo kết hợp với dây băng chặn sách, để cho sách chuyển động
cân bằng để đưa xén chính xác. Sách sẽ được đưa vào sát tay kê của bộ phận dao để
xén song song đầu chân và xén bụng sau hoặc ngược lại. Những cuốn sách đã được
xén xong được đếm tự động chuyển vào bộ phận đóng gói (8). Sau đó sách được
chuyển động từng bó trên băng chuyền (9) ra bàn nhận.
2.3. Các bộ phận chính của máy liên hợp.
2.3.1. Bộ phận cấp tay sách.
* Guồng và díp cặp:
+ Cấu tạo:
1. Các tay sách (môi mè tối thiểu 8mm).
2. Bàn đặt tay sách, bìa. 3. Vòi hút.
4. Guồng quay. 5. Díp cặp.
6. Mỏ đỡ.
7a, 7b. Bánh xe ép tay sách.
8. Tay kê gáy. 9, 10. Ống quay.
11, 12. Díp cặp. 13. Quả đào.
14. Vít điều chỉnh. 15, 16. Lò xo.
17. Bàn đặt hình tam giác và xích, mấu kéo.
18. Con lăn.
Bài giảng Công nghệ Hoàn thiện XBP cơ bản
+ Cấu tạo:
1. Tay sách (môi mè tối thiếu 6 mm).
Bài giảng Công nghệ Hoàn thiện XBP cơ bản
Đối với máy chuyên dụng khâu lồng, đầu khâu về nguyên tắc khâu tương tự
như máy khâu thép đứng, nhưng khả năng khâu với độ dày giới hạn. Sách khâu
lồng theo tiêu chuẩn kỹ thuật chỉ cho phép khâu tới 96 trang. Nên cơ cấu và sự
hoạt động của đầu khâu có khác với những máy khâu thép (vừa khâu lồng vừa khâu
kẹp). Cơ cấu của đầu khâu được minh hoạ trong (hình 71).
+ Cấu tạo:
1. Cuộn dây thép. 2. Bánh xe đẩy thép di động.
3. Bánh xe cố định. 4. Bánh xe cóc.
5. Quả đào. 6. Nam châm điện (tăng pô).
7. Cánh tay đòn. 8. Điểm khống chế.
9a. Lò xo đẩy. 9b. Lò xo kéo.
10. Cánh tay đòn. 11. Vít điều chỉnh.
12. Mỏ kích. 13. Con lăn.
14. Cánh tay đòn 15a. Thanh đẩy.
15b. Tay đòn. 16. Vít điều chỉnh khoảng cách khống chế. `17. Dây thép
+ Nguyên lý hoạt động:
Khi máy làm việc lúc con lăn (13) tiếp xúc với quả đào (5) thông qua tay đòn
(14) nhờ lực của lò xo (9b). Tay đòn (14) quay một cung qua điểm tựa (01). Điểm
tựa khống chế (8) đẩy vào thanh đẩy (15a) lên, thông qua tay đòn (15b) làm cho tay
đòn quay một cung (04) tác động vào mỏ kích (12), mỏ kích đẩy vào bánh xe cóc
(4) đồng thời bánh xe (3) cùng quay theo, kết hợp với bánh xe trơn (2) đẩy dây thép
(17) vào đầu máy một đoạn nhất định tương ứng với độ dày gáy sách. Đẩy dây thép
dài ngắn phụ thuộc vào điểm khống chế (8) với tay đòn (14). Khoảng cách có thể
điều chỉnh bằng vít (16). áp lực kẹp dây thép điều chỉnh bằng vít số (11). Trường
hợp sách vào đầu máy thừa hoặc thiếu, bộ phận cần điện điều khiển làm cho tăng
pô (6) hoạt động kéo tay đòn (7) thông qua điểm quay (02) làm cho điểm khống
chế (8) tách ra, thanh đẩy (15) không hoạt động làm cho quá trình cấp thép không
hoạt động.
2.3.4. Bộ phận đổi hướng sách sau khi khâu - vào xén:
Bài giảng Công nghệ Hoàn thiện XBP cơ bản
+ Cấu tạo:
1. Thanh đẩy sách sau khi khâu. 2. Trục vận chuyển.
3. Dây băng vận chuyển sách.
4. Dây băng vận chuyển sách vào bộ phận xén ba mặt
5. Thanh chặn. 6. Bánh xe.
7. Thanh định vị bánh xe. 8. Ốc định vị.
9. Đối trọng.
10. Bánh xe kéo dây băng. 11. Bánh xe răng.
+ Nguyên lý hoạt động:
Sách đã được khâu xong, sách được đưa ra khỏi đầu khâu, thanh (1) chuyển
động từ dưới lên đưa sách vào giữa trục (2) và dây băng (3) chuyển động ngược
chiều nhau. Sách được đẩy ra dây băng (4) theo chiều mũi tên, sách được hành
trình ổn định vào bộ phận xén nhờ các thanh chặn (5) và bánh xe (6).
2.3.5. Bộ phận xén ba mặt:
Bài giảng Công nghệ Hoàn thiện XBP cơ bản
+ Nhiệm vụ:
Bộ phận này có nhiệm vụ xén ba mặt cuốn sách. Nguyên tắc có hai cách: xén
hai cạnh đầu chân trước sau đó xén bụng sau, hoặc ngược lại xén bụng trước sau đó
xén hai cạnh đầu chân song song sau. Sơ đồ trên miêu tả cơ cấu xén thứ nhất.
+ Cấu tạo:
1. Dây băng vận chuyển sách đã khâu
2. Sách nằm ở vị trí xén. 3. Xích và mấu vận chuyển sách.
4. Mấu vận chuyển sách. 5. Dây băng chặn sách.
6. Tay kê gáy (xén đầu, chân). 7. Tay kê đẩy sách ra ngoài.
8. Dao dưới. 9. Dao xén (đầu, chân).
10. Trục điều khiển dao. 11. Thanh ép (ép đầu, chân sách để xén).
12. Dây băng chặn đầu sách. 13. Trục điều khiển dây băng.
14. Tay kê (xén bụng). 15. Dây băng vận chuyển sách vào ngăn chứa.
16. Dây băng chặn sách. 17. Dao dưới.
18. Dao xén bụng. 19. Thanh thép ép (xén bụng).
20. Ngăn chứa sách. 21. Đèn điện tử đếm sách.
+ Nguyên lý hoạt động:
Khi máy hoạt động hệ thống trục kéo xích (3) và dây băng (1) chuyển động
liên tục. Dây băng đưa sách vào tay kê (4). Sách được nằm thăng bằng, dây băng
Bài giảng Công nghệ Hoàn thiện XBP cơ bản
vận chuyển sách vào tay kê (6). Trục (13) và dây băng chặn sách, hai thanh thép
(11) chuyển động xuống ép sách, hai dao (9) chuyển động cùng lúc từ trên xuống
kết hợp với dao dưới (8) cắt đầu và chân sách. Sách được cắt đầu và chân vận
chuyển đến tay kê (14), dây băng (16) chặn sách, hai thanh ép (19) chuyển động
xuống ép sách đã cắt đầu và chân. Dao (18) kết hợp với dao dưới (17) xén bụng
sách. Sau đó dây băng (15) vận chuyển sách đã xén ba mặt vào ngăn chứa (20).
Nhờ có đèn (21) đếm và xếp thành từng tập để bộ phận bao gói làm việc . Đặt số
đếm tập và bó gói thành chồng (số lượng theo yêu cầu), do ta đặt chế độ làm việc
cho bộ phận này.
Cũng như nguyên lý máy dao ba mặt, bộ phận xén trên máy khâu lồng liên
hoàn. Bộ phận xén có thể thiết kế cơ cấu xén đầu chân cùng lúc trước, sau đó xén
bụng. Những máy khâu lồng liên hoàn hiện nay như ST 300 - CHLB Đức có cấu
trúc ngược lại.
Cấu trúc cơ cấu này theo nguyên lý nào quá trình xén cũng diễn ra xén từng
cuốn một trong quá trình hoạt động.
2.3.6. Thay đổi dao cắt:
Trình tự thay dao như sau:
+ Thay hai dao canh (đầu, chân) trước: tháo dao trên trước, dao dưới sau.
` + Thay dao bụng (trên trước, dưới sau).
Khi thay dao:
- Bấm nhích cho dao ở vị trí cao nhất và bấm stop.
- Tháo các thanh nẹp, bàn chải…
- Tháo ốc trên dao để đưa dao cũ ra (tháo cách ốc một đều) tránh cho dao
cong vênh.
- Lắp dao mới vào (vặn đều chặt cách cái một từ giữa ra).
- Sau khi thay dao trên dưới xong, quay máy kiểm tra sự tiếp xúc dao trên và
dao dưới (tiếp xúc sít)
- Lắp thanh kẹp (chặn) và bàn chải…
- Quay tay cắt thử bằng băng giấy để kiểm tra. Nếu cắt tốt thì cho máy cắt
sách kiểm tra lần cuối.
Bài giảng Công nghệ Hoàn thiện XBP cơ bản
+ Chân ghim một chân dài, một chân ngắn do: Thép bị
vướng hoặc có mấu trên đường vận chuyển điều chỉnh áp lực bánh xe vận chuyển
thép hay vị trí khống chế giao động của tay đòn đẩy thép
+ Lưng ghim bị cong, chùn do: thép mềm, dùng thép không đúng
quy chế.
+ Chân ghim bị gãy do thép cứng, khối uốn sắc góc (dùng không
đúng thông số với dây thép, phụ tùng máy (thanh uốn, thanh đẩy).
+ Lưng ghim bị gồ lên ở hai góc do rãnh thanh uốn bị mòn khối
uốn điểm uốn bị mòn.
+ Một chân ghim bị ruỗi ra do đầu khâu và bộ phận gấp chân
ghim không khớp.
Hai chân ghim ngắn quá do đầu khâu cao quá, rãnh thanh uốn
rộng.
+ Lưng ghim bị gồ lên một bên do thanh đẩy bị mẻ.
+ Một chân ghim không gấp phẳng do một bên cá gấp chân ghim
bị mòn, đầu khâu và cá gấp không khớp.
+ Hai chân ghim gấp ngược cắm vào gáy sách do đầu khâu thấp
(cỡ không đúng), hai cá gấp điều chỉnh quá cao.
+ Thép cắt bị vát do: dao cắt mẻ, xa dao ống.
+ Lưng ghim bị bồng, chân ghim không phẳng do: đầu máy quá cao.
* Đối với máy khâu lồng chuyên dụng còn có các nguyên nhân tiếp theo:
- Tay sách bị kẹt trong guồng hay xuống mấu kéo trên xích không đều bị lệch do:
+ Tay sách dỗ, đặt vào ngăn chứa của bộ phận đặt không tơi.
+ Hơi hút, díp cặp mở và đặt lên bàn không chính xác.
+ Sách bị rách ở đầu do lấy cỡ xích chưa đúng tầm đặt tay sách, mấu trên
xích bị lệch, đặt tay sách lên xích bị lệch hay đè lên mấu.
+ Xích vận chuyển sách bị trượt (không chạy) do: khớp truyền lực nhiều dầu,
lò xo đẩy mấu áp lực yếu, xích quá chùng.
+ Bìa sách bị thụt đầu do thanh kẹp sách bị rơ rão, lò xo gây áp lực yếu,
thanh trượt đẩy sách cong vênh, bánh xe chặn sách lỏng, bìa sách quá trơn.
+ Sách bị xé ở đầu máy do cần báo sách hỏng sát vào bàn khâu, thanh chặn
sách đặt quá cao, bìa sách dày, khổ nhỏ.
Bài giảng Công nghệ Hoàn thiện XBP cơ bản
+ Sách bị rơi ở cuối máy do thanh đẩy sách thấp, lò xo kéo thanh đẩy không
đủ áp lực, dây băng chùng, cỡ kéo sách chưa chính xác, khổ sách nhỏ, bìa cứng
dày.
+ Thép bị rối trên đường vận chuyển do thép có mấu, gỉ các con lăn dẫn thép
bị kẹp chặt thép, dao ống mòn, tắc, cặp bánh xe đẩy thép, kẹp quá chặt.
+ Ghim khâu lệch gáy sách do bộ phận kẹp và kéo sách chặt, bánh xe, thanh
vuốt gáy bị vênh, lỏng, bìa vào khâu lệch gáy.
+ Sách thừa hoặc thiếu vẫn khâu do bộ hộp số tự ngắt không làm việc
aftomat nguồn, công tắc mở máy không hoạt động.
+ Sách ra không đều do díp kẹp điều chỉnh không đúng với độ dày sách, trục
díp bị rơ rão, lò xo kéo yếu, dây băng độ căng hai cạnh không đều, bánh xe vận
chuyển sách không cân bằng.
+ Máy đang chạy ngừng không hoạt động do aftomat, công tắc các tấm bảo
hiểm.
VII:vị trí dán bìa sơ bộ lên gáy RS:12,13,14: các cánh cần, thanh dán ép bìa
và RS.
VIII: vị trí ép gáy RS và bìa.
IX: vị trí cấp bìa.
X: vị trí làm nguội, khô keo.
2.2. Nguyên lý hoạt động.
Các RS từ máy bắt theo băng tải liên kết và đc băng tải xoay về tư thế thẳng
đứng, gáy quay xuống dưới. Tại vị trí I các RS chạy qua bàn rung 3 đc tạo chuyển
động bởi tay kéo 2 và cánh cần 1. Các tay sách đc chỉnh bằng đầu bằng gáy sau đó
đc kẹp giữ hai bên bằng các băng tải 4, 5. Các băng tải này đc bố trí trên mặt phẳng
nằm ngang.
Tại các vị trí II và III các lưới dao phay 6,7 đc kéo bởi các động cơ riêng biệt
8, 9, cắt bỏ các vết gấp chuẩn bị bề mặt gáy sách để phủ keo dán.
Tại vị trí IV các trục 10 của thiết bị keo thực hiện động tác chà keo quay theo
chiều chuyển động của RS, còn trục 11 quay ngược chiều chuyển động của RS, làm
phẳng lớp keo và miết keo lên gáy sách. Tại các vị trí V, VI diễn ra thao tác lồng và
làm bằng đầu, bằng gáy RS và bìa. Bìa đc băng tải đẩy ra từ ngăn chứa tại vị trí IX.
Các vòi hút 17 tách từng tờ bìa khỏi chồng và đưa vào các nhíp 16 của băng tải. Đi
qua nhánh dưới của băng tải, bìa sách chuyển sang nhánh trên và nằm dưới RS.
Tại vị trí VII thanh 13 đc tạo chuyển động quay nhờ hai cánh cần 12, 14 và
luôn ở tư thế nằm ngang dùng để dán bìa. Tại vị trí trên cùng, thanh 13 ép bìa trên
gáy sách đã đc chà keo. Tại vị trí VIII các thanh dẫn hướng bắt đầu đưa bìa từ vị trí
nằm ngang sang tư thế thẳng đứng và gập bìa lại ra khỏi các băng tải 4, 5, nhờ băng
tải dao động tại vị trí X cuốn sách đc đi vào buồng làm lạnh. Các thanh kẹp hướng
tâm 19 quay theo vòng tròn kẹp giữ cuốn sách cho tới khi keo nhiệt nguội và đông
cứng. Tiếp theo sách đc giải phóng và ra khỏi buông lạnh theo rãnh nghiêng.
Các RS đôi theo băng tải liên kết chạy vào máy xén tự động. Sau khi đc cắt
rời RS theo thứ tự đc nạp vào ngăn chứa tại đầu vào của các máy xén. Khi nào
trong ngăn chứa tập hợp đc 2 – 3 RS, chúng đc xén 3 mặt tại cụm xén tương ứng.
Từ hai cụm xén, sách đc đẩy ra thiết bị đóng gói.
3. Kĩ thuật sử dụng máy liên hoàn.
3.1. An toàn lao động.
- Mặc trang phục bảo hộ lao động khi vào làm việc, đầu tóc gọn gàng.
- Không được sử dụng đồ trang sức, điện thoại di động trong khi làm việc.
Bài giảng Công nghệ Hoàn thiện XBP cơ bản
- Tuyệt đối chấp hành quy trình vận hành máy và sự phân công của trưởng
máy.
- Vệ sinh nơi làm việc phải gọn gàng, sạch sẽ.
- Bảo quản, giữ gìn dụng cụ và thiết bị khi làm việc, không để dụng cụ trên
bàn máy.
- Khi máy xảy ra sự cố, có tiếng kêu khác thường hay mất điện phải lập tức
dừng máy, cắt cầu dao, báo cáo với người có trách nhiệm để có biện pháp xử lý kịp
thời.
- Tuyệt đối không được hiệu chỉnh máy khi máy đang hoạt động. Khi muốn
hiệu chỉnh phải dừng máy, khóa nút đỏ an toàn mới được thực hiện công việc.
3.2. Quy trình vận hành máy.
3.2.1. Chuẩn bị:
- Nghiên cứu phiếu sản xuất, khổ sản phẩm và độ dày sách.
- Tập kết các tay sách có số thứ tự tương ứng về cạnh các trạm bắt của máy.
Chuẩn bị bìa sách, đun keo, kệ để sách…
- Phân công lao động:
Máy trưởng: Phụ trách chung, phân công các vị trí trong máy, điều khiển
máy và kiểm tra chất lượng sản phẩm.
Công nhân phụ máy: Trạm bắt cứ mỗi 4 trạm bố trí 1 công nhân xếp tay
sách. Bộ phận ra sản phẩm bố trí 1 công nhân.
Khi máy vận hành tối thiểu phải có 3 công nhân kể cả máy trưởng.
- Tra dầu mỡ vào máy.
- Kiểm tra vận hành máy.
3.2.2. Vận hành máy:
Nguyên tắc thao tác thứ tự từ đầu dây chuyền đến cuối dây chuyền. Từ các trạm bắt
của đơn vị bắt soạn – Đơn vị vào bìa mềm không khâu – Đơn vị dao cắt 3 mặt.
* Quy tắc đóng điện cho nguồn máy:
- Đóng cầu chính cấp điện cho máy, bật attomat tủ điện đơn vị dao 3 mặt, tiếp
đến bật điện hệ thống băng chuyền. Chờ cho hệ thống máy tính hoạt động sau
khoảng 2 đến 3 phút khi hệ thống máy tính đã hoạt động kết nối với các thiết bị liên
quan.
- Kiểm tra màn hình xem có hiện thị lỗi nào không, nếu có xử lý hết lỗi.
- Kiểm tra đồng hồ chỉ thị áp suất tại van điều chỉnh áp khí nén tổng cần đạt 6
psi.
Bài giảng Công nghệ Hoàn thiện XBP cơ bản
- Bật mô tơ hơi kiểm tra hơi hút và hơi thổi theo thông số kĩ thuật. Khi tắt máy
làm ngược lại theo quy tắc trên.
* Khởi động máy để kiểm tra: Các bước thực hiện
- Kiểm tra lỗi trên màn hình điều khiển, nếu có cần xử lý hết lỗi.
- Kiểm tra đồng hồ đo áp suất khí nén bằng 6 bar.
- Kiểm tra thông số cài đặt của tài liệu cắt trước đó, ghi lại tên tài liệu và số
lượng chồng sách đã được cắt từ ca trước.
- Kiểm tra bằng mắt thường vị trí buồng cắt có điều gì bất thường không, nếu
có cần tắt máy để xử lý.
- Kiểm tra hệ thống dầu bôi trơn ở các vị trí quả đào điều khiển dao cắt nằm ở
hai bên cửa an toàn cạnh máy (chú ý hệ thống dầu bôi trơn hoạt động tự động và
không bơm liên tục nên chỉ cần kiểm tra xem có dầu bôi trên các thanh trượt và quả
đào, nếu thấy bình thường mới làm các bước tiếp theo.
- Khởi động máy kiểm tra.
* Nhận biết đèn tín hiệu: Trên đỉnh máy có 1 cột đèn có 2 màu báo hiệu
- Màu đỏ: Báo hiệu máy có sự cố
- Màu xanh: Báo hiệu máy an toàn
Sau khi thực hiện các công tác kiểm tra đèn báo hiệu sáng màu xanh có nghĩa máy
đã an toàn. Bước tiếp theo khởi động máy để kiểm tra:
- Bấm nút khởi động, còi báo hiệu sẽ hoạt động, đợi cho còi báo hiệu dừng hoạt
động bấm tiếp lần 2 vào nút khởi động. Sau một khoảng thời gian ngắn hệ thống
dao cắt bắt đầu hoạt động. Chú ý, nếu trong hệ thống dao cắt hoạt động mà không
xảy ra hiện tượng nào mất an toàn, tuyệt đối không dừng máy bằng nút dừng khẩn
cấp mà để máy hoạt động hết chu trình cắt, máy sẽ tự dừng hoạt động.
- Khi đã thực hiện tốt các bước trên bắt đầu nhập dữ liệu vào máy tính để đưa
máy vào sản xuất.
3.3. Quy trình lấy cỡ.
Nguyên tắc thao tác thứ tự từ đầu dây chuyền đến cuối dây chuyền. Từ các trạm bắt
của đơn vị bắt soạn – Đơn vị vào bìa mềm không khâu – Đơn vị dao cắt 3 mặt.
* Lấy cỡ đơn vị bắt soạn:
- Khổ tay sách: Chiều dài tay sách: lớn nhất = 450 mm, nhỏ nhất = 120 mm
Chiều rộng tay sách: lớn nhất = 320 mm, nhỏ nhất = 100 mm
- Tốc độ máy: lớn nhất = 6000 cuốn/1h
- Hơi thổi cho mỗi đơn vị vào tay sách = 6 bar = 6 kg
Bài giảng Công nghệ Hoàn thiện XBP cơ bản
- Hơi hút cho mỗi đơn vị vào tay sách = 9 cfm (9 m3/phút)
- Hơi khí nén = 5,8 psi.
* Lấy cỡ đơn vị vào bìa mềm:
- Khổ sách: Chiều dài sách lớn nhất: 380 mm, nhỏ nhất: 120 mm
Chiều rộng sách lớn nhất: 320 mm, nhỏ nhất: 100 mm
Chiều dày sách lớn nhất: 50 mm, nhỏ nhất: 2 mm
- Yêu cầu về hệ thống hơi:
+ Áp suất hơi: 6 bar/87 psi
+ Hơi: 20 Nm3/h @ 6 bar (khoảng 12 cfm @ 87 psi)
+ Chân không *4N3/h @ 60% (khoảng 2.4 cfm @60% sử dụng độc lập)
+ Hệ thống cung cấp hơi Nm3/h: lượng hơi hoạt động m3/h ở điều kiện tự do áp suất
bằng 1.0133 bar ở nhiệt độ 2730K
+ Hơi chân không của 60 % - 70 %, 300 - 400 bar tương đương 5,8 psi
+ Hơi hút phoi giấy: lưu lượng 1200 m3/h (710 cfm) @ 160 mm cột nước
+ Áp suất máy bơm khí nén: Áp suất lớn nhất 6 bar, chân không lớn nhất 0,6 bar.
+ Nhiệt độ nồi keo làm việc trong dải nhiệt độ từ 1200C đến 2200C.
- Hệ thống phay gáy: Đĩa dao phay gáy có 12 chiếc . Thông thường chiều cao của lưỡi
dao phay gáy là 8 mm, trong trường hợp sản xuất được điều chỉnh cao lên tới 15 mm. Góc
độ của lưỡi dao phay gáy tiêu chuẩn = 43,5 0.
- Nồi keo: Nhiệt độ làm việc của nồi keo từ 1200C đến 2200C.
+ Nồi keo gáy: Nồi keo gáy có 03 con lăn: con bôi keo A, B và con lăn dàn keo.
Thông số kĩ thuật của các con lăn A và B
Con lăn A: Có khoảng cách với gáy sách = 0,05 mm
Con lăn B: Có khoảng cách với con lăn A = 0,05 - 2 mm
Con lăn dàn keo ở vị trí sau con lăn B: Có vị trí hiệu chỉnh với gáy sách là 0,8 -1,5
mm, nhiệt độ con lăn dàn keo = 50C - 100 C.
Như vậy con lăn A có khoảng cách với gáy sách mặc định = 0,05 mm. Khoảng cách
con lăn B với con lăn A so với gáy sách có thể điều chỉnh từ 0,05 - 2 mm (tùy theo yêu
cầu về độ dày keo gáy sách). Con lăn dàn keo có thể hiệu chỉnh khoảng cách với gáy
sách là 0,8 - 1,5 mm và có nhiệt độ 50C - 100 C.
Nhiệt độ của nồi keo cạnh, keo gáy, keo phụ: phụ thuộc vào nhiệt độ nóng chảy của
từng loại keo sử dụng. Do vậy cần đọc kĩ thông số hướng dẫn để hiệu chỉnh nhiệt độ trên
màn hình điều khiển cho thích hợp (Nhiệt độ hoạt động của nồi keo từ 120 0C đến
2200C).
Bài giảng Công nghệ Hoàn thiện XBP cơ bản
* Chú ý: Hệ thống bôi keo gáy được hệ thống PLC (Program logic controlle) điều khiển
tự động thông qua việc nhập dữ liệu kích thước quyển sách tại màn hình điều khiển. Các dữ
liệu nhập như sau:
+ Chiều dài quyển sách.
+ Độ dày màng keo.
+ Kiểm tra đóng gói hoặc ngắt
- Nồi keo cạnh:
* Lấy cỡ đơn vị dao cắt 3 mặt:
- Khổ cắt: Thực hiện cắt 3 mặt: chiều dài, chiều rộng và độ dày. Chiều dài 100 - 390 mm,
chiều rộng 75 - 305 mm, độ dày 2 - 80 mm
- Tốc độ cắt:
+ Thấp nhất 500 quyển/ 1 giờ
+ Lớn nhất 2000 - 8000 quyển/1 giờ
+ Lưỡi dao cắt: góc lưỡi dao tiêu chuẩn = 220. Chiều dài tiêu chuẩn hợp kim đặc biệt
của lưỡi dao = 25 mm, cho phép nhỏ nhất = 5 mm.
+ Áp suất đồng hồ hơi khí nén = 6 bar.
+ Thông số kĩ thuật của má bàn ép và đế cắt theo khuôn khổ chồng cắt.
4. Yêu cầu chất lượng kỹ thuật.
5. Nguyên nhân sai hỏng và biện pháp khắc phục.
5.1. Đơn vị bắt soạn.
Nhận biết đèn báo hiệu và thông tin lỗi trên màn hình điều khiển: Mỗi một trạm
vào tay sách có 1 cột đèn báo hiệu, khi đèn báo hiệu sáng nhấp nháy có nghĩa có sự
cố nào đó đã xảy ra, có thể có các lưới an toàn chưa đóng lại. Để nhận biết đó là lỗi
gì hãy xem trên màn hình điều khiển, lúc này sẽ có hàng chữ thông tin đang xảy ra,
từ đó ta tìm ra nguyên nhân và có biện pháp xử lý.
Nội dung lỗi hiện trên Nguyên nhân Phương pháp xử lý
màn hình điều khiển
Nút dừng khẩn cấp Nút dừng khẩn cấp Tắt nút dừng khẩn cấp
đang hoạt động
Tấm chắn an toàn phía Tấm chắn an toàn phía Đóng tấm chắn an toàn
sau sau bị mở. lại.
Công tắc hành trình Hiệu chỉnh công tắc
điều khiển của tấm điều khiển cho đúng vị
chắn an toàn không trí.
Bài giảng Công nghệ Hoàn thiện XBP cơ bản
1. Cấu tạo chung và nguyên lý hoạt động máy ép nhũ. Yêu cầu chất lượng sản
phẩm.
* Khái niệm:
Là công đoạn gia công bề mặt có độ tương phản cao thông thường là có ánh
kim, thường là: ánh kim bạc.
Ép nhũ cũng có thể ép lạnh và ép nóng.
* Cấu tạo:
Bài giảng Công nghệ Hoàn thiện XBP cơ bản
Tần số
Chỉ tiêu kiểm Cách thực
STT kiểm Sai số Ghi chú
tra hiện
tra
Loại nhũ sử dụng Kiểm Sản phẩm sau
Yêu cầu thông
kích thước khổ tra trước khi ép nhũ
tin từ phòng
1 nhũ (loại ngang) khi lắp 0 ngoài những
vật tư và kế
phù hợp. trên yêu cầu cần
hoạch.
máy. đạt được:
Kiểm tra khuôn Kiểm Bền dưới
Quan sát bằng
2 nhũ, bàn ép trước tra trước tác dụng
trực quan.
khi ép nhũ. khi ép. của ngoại
Kiểm tra tay kê Kiểm lực, không
Ép căn chỉnh
định vị, bước tra xác bị trầy
3 chính xác tay
nhũ, áp lực trước suất. xước.
kê.
khi ép nhũ. Đường nét
tại vùng ép
Kiểm nhũ phải
Kiểm tra bằng
tra từng sắc nét,
trực quan so
Vị trí nhũ trên tờ tờ trong ±0,5 – không bị
4 với hình ảnh
in. quá 1 .mm mốc, ố.
mẫu.
trình ép Vùng ép
nhũ . nhũ không
bị biến
dạng chìm
Quan sát trên
90 – do áp lực
bề mặt, điều
Kiểm tra độ 100Mm quá lớn.
chỉnh nhiệt
5 bóng, ánh kim và ổn định tùy
độ, điều chỉnh
nhũ trên tờ in. theo
lực ép.
nhũ.
2. Cấu tạo chung và nguyên lý hoạt động máy ép vân. Yêu cầu chất lượng sản
phẩm.
3. Cấu tạo chung và nguyên lý hoạt động máy bồi. Yêu cầu chất lượng sản
phẩm.
Bài giảng Công nghệ Hoàn thiện XBP cơ bản
* Khái niệm: Là công đoạn dán, ghép bằng keo lên 1 bề mặt vật liệu khác như
carton sóng.
* Cấu tạo:
* Nguyên lý hoạt động:
Máy hoạt động bộ phận cấp giấy 1 có các con lăn, chổi lông giữ giấy để có
thể dán lên carton được phẳng nhẵn không bị nhăn nhờ các cặp con lăn và chổi
lông và bộ phận cattong 2 cùng hoạt động bộ phận trà keo 3. Trà keo lên bề mặt
nhờ các cặp con lăn trà keo trà keo và được vận chuyển nhờ các cặp trục và dây
băng vận chuyển. Ra bộ phận ép và vận chuyển 4 ép chặt vận chuyển ra bộ phận
thu nhận sản phẩm 5.
* Yêu cầu chất lượng sản phẩm:
Tần số
Chỉ tiêu kiểm Cách thực
STT kiểm Sai số Ghi chú
tra hiện
tra
Đọc kỹ sổ Sản phẩm sau
Kiểm
Kiểm tra máy giao ca và khi bồi thông
tra xác
trước khi hoạt kiểm tra hoạt thường còn gia
1 xuất 1 0
động. động bình công trên các
số bộ
thường của công đoạn
phận.
máy. khác nhau: bế,
Kiểm dán, gấp. Do
Vật liệu đầu vào Công nhân tra khi đó yêu cầu sản
2 đúng phiếu sản trực tiếp kiểm làm việc phẩm bồi đạt
xuất. tra. trên được độ bền
máy. cao, dán không
Kiểm tra đảm bảo Kiểm tra bằng Kiểm bị bọt khí.
độ kết dính, độ cách bóc, xé tra xác Nhất là những
3
khô keo trên bề thử để đánh suất. sản phẩm bồi
mặt tờ bồi. giá. trên carton.
4 Kiểm tra vị trí tay Kiểm tra bằng ±0,5 –
kê tờ bồi. trực quan so Kiểm 1 .mm
với hình ảnh tra xác
mẫu. suất có
chu kỳ.
Bài giảng Công nghệ Hoàn thiện XBP cơ bản
4. Cấu tạo chung và nguyên lý hoạt động máy làm ruột sách bìa cứng. Yêu cầu
chất lượng sản phẩm.
* Làm tròn gáy ruột sách bằng máy:
Bộ phận làm tròn gáy sách có cấu tạo:
Ruột sách (1) được chuyển sang bộ phận khuôn (2) để làm tròn gáy ở vị trí a:
khuôn gồm đế (2) hình bán nguyệt lõm cố định để gáy sách tiếp xúc, được 2 thanh
(4) đỡ. Hình bán nguyệt lồi (3) ở trên chuyển động lên xuống. Trong khuôn có ruột
sách, hình bán nguyệt lồi hạ xuống ép bụng ruột sách và sẽ tạo gáy sách thành hình
vòng cung.
+ Ruột sách được 2 trục (5) ép chặt để gáy sách không bị nở to hơn bụng ruột
sách.
+ Ruột sách được 2 trục (6) quay ngược chiều nhau và đưa sang dán chỉ
đầu…
Ở vị trí b, ruột sách được ép chặt định hình gáy bằng 2 trục ép (5). ở vị trí c, ruột
sách được 2 trục (6) quay ngược chiều và đưa ruột sách sang bộ phận dán chỉ đầu.
* Tính độ dài cung tròn:
- Gọi độ dày gáy ruột sách (gáy vuông): G0
Bài giảng Công nghệ Hoàn thiện XBP cơ bản
+ Cấu tạo:
1. Cuộn vải, vải giả da…
2. Trục lô chà keo.
3. Hộp đựng keo.
4. Ngăn chứa bìa.
5. Lô chà lớp keo đều.
6. Bìa cát tông ở trong ngăn chứa.
7. Hai cát tông bìa dán lên vải.
8. Giấy gáy bìa.
9. Hai cát tông bìa và băng lót gáy được dán lên vải.
10. Bìa được gấp 2 mép vải theo chiều rộng bìa.
11. Cắt vải dán bao bìa.
12. Gấp 2 mép vải theo chiều dài.
13. Bìa thành phẩm.
+ Hoạt động: Máy làm việc như sau:
- Chà keo lên vải bao bìa.
Bài giảng Công nghệ Hoàn thiện XBP cơ bản
21. Bể keo.
+ Hoạt động:
- Vải ở trong ngăn (1) được hệ thống vòi hút (4) đưa ra khỏi ngăn. Trục (6) quay
tròn ngược chiều kim đồng hồ. Hệ thống nhíp (5) trên trục kẹp lấy chiều dài vải
đưa vào chà keo. Lô (7) lấy keo từ bể (21) chà lên vải. Trục (6) tiếp tục quay hết
một vòng, hệ thống nhíp (8) chuyển vải vào bàn có trục nâng (9).
- Xích có mấu (10) chuyển động vào phía trong máy đẩy bìa (2) ra khỏi ngăn và
chuyển cát tông bìa vào vị trí (11). Hệ thống trục (12) kéo giấy lót gáy (3) vào giữa
hai mảnh cát tông bìa.
- Trục (13) hạ bàn hút bìa (20) xuống hút lấy cát tông bìa và gáy bìa, trục nâng
lên và quay 1800 để đặt cát tông bìa vào mảnh vải đã được chà keo trên bàn có trục
nâng (9) cát tông gắn chắc vào vải, bàn (9) hạ xuống để thanh (15, 16) gấp 2 bên
mép vải, sau đó 2 thanh (17, 18) tiến vào gấp nốt 2 mép vải và bìa được đưa ra ở vị
trí (19).
Vào bìa bằng máy năng suất đạt trung bình từ 300 - 500bìa/h.
6. Cấu tạo chung và nguyên lý hoạt động máy vào bìa sách bìa cứng. Yêu cầu
chất lượng sản phẩm.
Bài giảng Công nghệ Hoàn thiện XBP cơ bản
1. Tấm kim loại: có 3 tấm, khi máy làm việc 3 tấm kim loại có ruột sách ở vị
trí khác nhau.
2. Trục quay.
3. Bộ phận chuyển sách ra khỏi máy. Nếu bộ phận này không làm việc lấy
sách ra và đặt sách vào máy bằng máy.
4. Lô chà keo.
5. Bể keo.
6. Bìa được xích và mấu đẩy ra khỏi ngăn.
7. Ngăn đặt bìa ở phía sau máy.
8. Bìa được dây băng chuyển vào ở vị trí vào bìa.
I. Bìa đặt trong ngăn.
II. Bìa được xích và mấu đẩy ra khỏi ngăn.
III. Bìa ở vị trí vào bìa.
- Ngăn chứa bìa (7) điều chỉnh theo khổ bìa. Dỗ bằng bìa đặt vào trong ngăn.
Xích và mấu đẩy bìa ra khỏi ngăn (6). Dây băng đưa bìa vào trong máy để chuẩn bị
vào bìa (8).
- Ruột sách được đặt lên tấm kim loại (1). Xích và trục quay (2) đưa ruột
sách xuống gầm máy. Trục quay góc 120 0 để ruột sách ở vị trí chuẩn bị được chà
keo (I). Xích tiếp tục nâng ruột sách lên để chà keo vào 2 trang tờ gác (II), vào bìa
(III) và sách được là 2 bên bìa để tờ gác gắn chắc vào bìa (IV).
- Sách được bộ phận (3) chuyển ra khỏi máy. Nếu bộ phận này không làm
việc: ruột sách và sách được đặt và lấy ra bằng tay.
- Máy chay liên tục thì ba tấm kim loại đều có ruột sách ở ba vị trí khác
nhau: trục quay 1200 để đặt ruột sách vào tấm kim loại. Quay tiếp 1200 ruột sách
được chà keo và vào bìa. Quay 1200 để lấy sách ra.
- Vào bìa máy năng suất đạt: 600 - 900 cuốn giờ, mỗi cuốn 15 tay sách 16
trang, sách dày nhiều tay hơn năng suất giảm, sách ít trang năng suất tăng.
Vào bìa thủ công đạt 30 - 60cuốn/giờ.
+ Gáy ruột sách hình tròn hay hình nấm phải thay lô chà keo.
1. Lô chà keo.
2. Bể keo.
3. Tấm kim loại.
4. Ruột sách.
+ Nhận xét:
- Vào bìa bằng máy năng suất tăng 15 - 20 lần vào bìa thủ công.
- Máy có khả năng vào bìa ruột sách dày 5 - 50mm.
- Khổ bìa nhỏ: 130x8mm, lớn 580 x 359mm.
Bài giảng Công nghệ Hoàn thiện XBP cơ bản
* Yêu cầu chất lượng kỹ thuật của sách bìa cát tông
+ Sách thành phẩm đúng khổ ghi trong phiếu sản xuất.
+ Bìa trên và bìa dưới của sách đối xứng nhau. Sách có các cạnh đối song
song và 2 canh liên tiếp tạo thành góc vuông.
+ Các mép ruột sách và mép bìa đúng quy cách. Gáy ruột sách sát gáy bìa,
không có khe hở giữa chỉ đầu với gáy sách.
+ Tờ gác không bị nhăn, phồng, rộp. Các mép tờ gác cách mép bìa đúng quy
cách. Tờ gác bám chắc vào cát tông bìa tạo sự liên kết bền vững giữa bìa và ruột
sách.
+ Chữ, hình ảnh, khung, nền…ép in trang trí trên bìa và gáy sách phải rõ
ràng, sáng sủa, vuông thành sắc nét, cân đối hài hoà và đúng vị trí, màu sắc, nội
dung như mẫu và maket.
+ Chất lượng nguyên liệu đóng sách theo mẫu và phiếu sản xuất quy định.
+ Cuốn sách chắc, bền, đẹp. Bìa mở ra đóng lại dễ dàng. Khi mở sách các
trang nằm sát bên bìa 2 và 3 tạo điều kiện dễ đọc, thời gian sử dụng sách lâu.
+ Kiểm tra độ bền vững của bìa và ruột sách bằng lực kế.
* Đo độ xé đứt của tờ gác, giấy, vải… dán bao gáy bìa và ruột sách. Tỉ số
giữa lực xé với diện tích bìa là hệ số xé đứt:
A = P/S
A - Hệ số xé đứt (kG/cm2).
P - Lực xé của bìa (tờ gác) và ruột sách (kG).
S - Diện tích của bìa (cm2).
Hệ số A = 2-3kG/cm2 tờ gác và bìa đạt tiêu chuẩn, bìa và ruột sách không bị
rạn, nứt, rách…
* Đo độ bám dính của keo, độ bền của tờ gác và độ cong của bìa… Cặp 2
mép bìa để ruột sách treo tự do: bìa không bi oẻ, không bị cong, tờ gác không bị
xé rách, không bị tước… sách đạt tiêu chuẩn.