You are on page 1of 18

CHƯƠNG 3

KHÁI NIỆM, ĐẶC TRƯNG VÀ NGUỒN


CỦA PHÁP LUẬT

LÊ HOÀI NAM
1
NỘI DUNG

3.1. Các tư tưởng triết học và học


thuyết về pháp luật

3.2. Khái niệm, đặc trưng cơ bản


của pháp luật

3.3. Nguồn của pháp luật

2
3.1. Các tư tưởng triết học và học thuyết về pháp luật

3
3.1. Các tư tưởng triết học và học thuyết về pháp luật

Thời kỳ cổ đại

4
3.1. Các tư tưởng triết học và học thuyết về pháp luật

Không gian Immanuel Kant, Hegel,


tiếng Đức Hans Kelsen

Không gian Thomas Hobbes, John


Từ thế kỷ XVII -nay tiếng Anh Jockle

Không gian Montesquieu, Jean-


tiếng Pháp Jacques Rousseau

5
3.1. Các tư tưởng triết học và học thuyết về pháp luật

TRƯỜNG PHÁI Trật tự xã hội được thiết lập và duy trì không
NHO GIÁO phải hoàn toàn do những sự ràng buộc của pháp
luật, trọng về tinh thần.
Triết học Nho gia đề cập quan điểm về nhân trị,
đức trị, lễ trị, theo đó để trở thành người quân
tử, con người ta trước hết phải tự tu tỉnh, tự tiết
độ, phải "tu thân", giữ gìn liêm sỉ và sau đấy là
“hành đạo”. 6
3.1. Các tư tưởng triết học và học thuyết về pháp luật

Pháp luật là sự tổng hợp giữa “pháp”, “thế”, “thuật” trong


TRƯỜNG PHÁI
đó “pháp” là mọi quy định, luật lệ mà dân phải theo, “thế”
PHÁP GIA
là thế lực, quyền uy của người cầm quyền, “thuật” là cách
thức thủ thuật trị vì đất nước.

Hàn Phi hết sức coi trọng tác dụng của pháp luật và chủ
trương xây dựng một lý luận pháp trị hoàn chỉnh, trong đó
lấy “pháp” làm hạt nhân, kết hợp chặt chẽ “pháp”, “thuật”
với “thế”.
7
3.1. Các tư tưởng triết học và học thuyết về pháp luật

Pháp luật phải là sự suy diễn từ sự hài hòa của trật tự tự nhiên,
TRƯỜNG PHÁI
trong tự nhiên đã có sẵn những quy luật, luật lệ, đạo lý và công
LUẬT TỰ NHIÊN
lý, con người tốt nhất là phải soạn thảo những luật lệ dựa trên cơ
sở những luân lý, đạo lý của tự nhiên.
Các quyền của con người như tự do, bình đẳng, sở hữu là các
quyền tự nhiên, thiêng liêng và bất khả xâm phạm.
Pháp luật là những chuẩn mực cơ bản của đạo đức và chính trị
được bắt nguồn từ bản chất của các sự vật, đặc biệt là bản chất
con người và do đó chúng mang tính phổ quát, áp dụng cho tất cả
mọi người vào mọi thời điểm, chúng có thể được nhận thức bởi
những phương tiện hợp lý thông thường 8
3.1. Các tư tưởng triết học và học thuyết về pháp luật

Pháp luật được quan niệm là những quy tắc do nhà nước
TRƯỜNG PHÁI
ban hành và bảo đảm thực hiện để điều chỉnh các quan
LUẬT THỰC ĐỊNH
hệ xã hội nhằm thiết lập trật tự xã hội.
“Việc chứng nhận điều gì là có hiệu lực pháp lý thì
không quyết định được vấn đề về sự tuân phục… Dù hệ
thống chính quyền có thể có được ánh hào quang vương
quyền hoặc quyền lực lớn lao tới mức nào chăng nữa,
những đòi hỏi của nó cuối cùng cũng phải chịu khuất
phục sự giám sát chặt chẽ của đạo đức”. (H.L.A.Hart –
nhà luật học thực định hàng đầu thời hiện đại. 9
3.1. Các tư tưởng triết học và học thuyết về pháp luật

TRƯỜNG PHÁI Pháp luật là một bộ phận của kiến trúc thượng tầng dựa trên
cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội. Pháp luật chịu sự tác động của
MÁC-XÍT
các điều kiện kinh tế, nhưng pháp luật cũng tác động ngược
lại vào các quan hệ kinh tế.
Nguồn gốc của pháp luật bắt nguồn từ lợi ích kinh tế của giai
cấp thống trị buộc các giai cấp khác phải lệ thuộc vào mình.
Pháp luật xuất hiện một cách khách quan là sản phẩm của sự
phát triển tự nhiên đời sống xã hội. Nguyên nhân dẫn đến sự
ra đời của Nhà nước cũng là nguyên nhân dẫn đến sự ra đời
của pháp luật. 10
3.2. Khái niệm, đặc trưng cơ bản của pháp luật
“Ubi societas, ibi jus”

11
3.2. Khái niệm, đặc trưng cơ bản của pháp luật

What is Law?

Hệ thống quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung do nhà nước
đặt ra hoặc thừa nhận và bảo đảm thực hiện để điều chỉnh các
quan hệ xã hội theo mục đích, định hướng của nhà nước

12
3.2. Khái niệm, đặc trưng cơ bản của pháp luật

What is Law?

Pháp luật được hiểu là tổng thể các quy tắc xử sự do các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ban hành và đảm bảo thực hiện, thể hiện ý chí của nhà nước và
phản ánh những nhu cầu xã hội khách quan, điển hình, phổ biến để điều chỉnh
các quan hệ xã hội trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, phù hợp với lý
trí, công bằng, với các quyền tự nhiên của con người, thông qua việc kiểm
nghiệm từ trong thực tiễn.

13
3.2. Khái niệm, đặc trưng cơ bản của pháp luật

Đặc trưng cơ bản của pháp luật

Tính
Tính xác cưỡng chế;
Tính hệ định về
Tính quy phạm phổ thống của hình thức bảo đảm
biến của pháp luật pháp luật của pháp thực hiện
luật bởi nhà
nước

14
3.3. Nguồn của pháp luật

Sources of Law

Nguồn của pháp luật là tất cả các yếu tố chứa đựng hoặc căn cứ được
các chủ thể có thẩm quyền sử dụng làm cơ sở để xây dựng, ban
hành, giải thích pháp luật cũng như để áp dụng vào việc giải quyết
các vụ việc pháp lý xảy ra trong thực tế

15
3.3. Nguồn của pháp luật

Nguồn cơ bản

Văn bản quy Tập quán Án lệ


phạm pháp luật

16
3.3. Nguồn của pháp luật
Nguồn bổ trợ khác

Các quan niệm, Đường lối, chính


Điều ước quốc tế chuẩn mực đạo sách của lực lượng
đức xã hội cầm quyền

Các quan điểm, tư


tưởng, học thuyết Hương ước Tín điều tôn giáo
của các nhà khoa
học pháp lý

Pháp luật nước


Hợp đồng
ngoài
17
Cảm ơn đã theo dõi!

18

You might also like