1- Chủ nghĩa thực chứng 2- Nội dung trường phái luật thực định 3- Pháp luật thực định - hệ quả 4- Chỉ trích luật thực định 5- Luật thực định cổ điển và hiện đại 6- So sánh luật tự nhiên và thực định 1- Chủ nghĩa thực chứng Chủ nghĩa thực chứng: có thể thực sự hiểu được bản chất và sự vận hành của xã hội chỉ bằng phương pháp khoa học là quan sát thực nghiệm, xây dựng lý thuyết và xác minh; Nếu chủ nghĩa thực chứng hiểu thế giới vật chất như nó vốn có, thì chủ nghĩa thực chứng pháp lý nhằm giải thích luật như nó vốn có (as it is >< Ought to be); Tiếp cận thực chứng (xem xét sự vật như nó là nó) >< tiếp cận chuẩn tắc (xem xét sự vật theo chuẩn mực). 2- Nội dung trường phái luật thực định Luật là một hiện tượng xã hội, tạo ra bởi một xã hội cụ thể trong một thời điểm cụ thể; Luật thực định là mệnh lệnh chung do chủ quyền tối cao, thể hiện ý chí của quyền tối thượng; Những gì luật phải có (ought to be) không liên quan đến những gì luật thực sự là gì (as it is); Luật và đạo lý tách biệt; Một thực định có giá trị ràng buộc ngay cả khi nó trái đạo đức; Nguyên tắc đạo đức ràng buộc về mặt pháp lý khi nó được ban hành thành trong luật thực định; Quyết định pháp lý đúng đắn chỉ có thể đạt được chỉ bằng lôgich và tiền lệ; Luật là sản phẩm của con người, do nhà nước ban hành; Luật là luật, luật phải rõ ràng để nhận diện và thực thi. 3- Pháp luật thực định - hệ quả Luật là luật; Nhà làm luật là nhà làm luật; Luật là những gì thẩm phán nói; Thẩm phán không cần viện tới đạo lý, công lý, sự cảm nhận về đúng hay sai, chỉ theo “luật”; Xã hội phải tuân theo luật; Giá trị và tính chính thống không liên quan tới sự cảm nhận về công lý mà liên quan tới quyền lực. Chừng nào người dân tuân theo pháp luật, luật có hiệu lực. Tranh luận về vấn đề về công lý và đạo lý là cho nhà lập pháp, không phải thẩm phán. Hệ thống dân luật điển hình theo trường phái thực định. 4- Chỉ trích luật thực định Phủ nhận nhận tố xã hội, đạo lý dẫn dẫn tới phủ định mục đích vì xã hội, nhân văn, đạo lý; PL cổ điển cổ vũ cho nền quân chủ tuyệt đối nhưng không thể lý giải trong điều kiện cạnh tranh quyền lực; H. L. A. Hart cho rằng lý thuyết mệnh lệnh không thể phân biệt giữa chính quyền chính đáng và kẻ cướp; Chế độ đại nghị hoặc luật hiến pháp, những luật điều chỉnh hành vi của chủ quyền tối cao không được xem là luật? Một số luật dường như không là mệnh lệnh, ví dụ hợp đồng, di chúc…; Lý thuyết này thất bại trong việc nắm bắt khía cạnh chuẩn mực, giá trị xã hội, đạo lý của luật pháp; Nó không phải là lý thuyết pháp quyền - Là lý thuyết về nhân trị - chính quyền dùng luật như một công cụ quyền lực. 5- Luật thực định cổ điển và hiện đại Lý thuyết mệnh lệnh (Bentham, Austin) Hobbes: Luật dựa trên quyền lực chủ quyền (không ủng hộ chuyên quyền) kéo theo sự tuân phục là sự bảo vệ của chủ quyền; Bentham: một hệ thống quy tắc chỉ dựa trên ý chí lập pháp thể hiện thông qua chủ quyền sẽ tạo ra các luật rõ ràng và chắc chắn; John Austin: luật là mệnh lệnh của chủ quyền được hỗ trợ bởi sự trừng phạt nó bao gồm (1) chủ quyền chính trị; (2) mệnh lệch; (3) trừng phạt; Lý thuyết quy ước xã hội (Kelsen, Hart): Hans Kelsen: Pure theory - các yếu tố không tinh khiết hoặc không liên quan đến luật pháp bị tách ra; luật là hệ thống dựa trên quy tắc cơ bản (Grundnorm); Hart: Luật là quy tắc chứ không phải các mệnh lệnh; hai loại quy tắc áp đặt nghĩa vụ và quy tắc thực thi các nghĩa vụ đó (hình thành quy tắc và áp dụng); Joseph Raz: “Tuân thủ pháp luật có thể phục vụ mục đích xấu - con dao tốt là con dao sắc, không quan tâm nó cắt được cái gì”; “luật pháp có một đức tính cụ thể là trung lập về mặt đạo đức”. 6- So sánh (NL và PL) Luật tự nhiên cao xa, phi thực tế Trường phái thực định thuần túy lạnh lùng và khắc nghiệt. Thực ra, đằng sau chủ thuyết thực định luôn ẩn hiện vấn đề về đúng và sai, tốt và xấu, đạo lý và luân lý; và ẩn trong luật tự nhiên vẫn có hình bóng của quyền lực cai trị. Lưu ý các tranh luận truyền thống và hiện đại về các loại triết lý pháp lý liên quan mật thiết đến chính trị. Hiểu PL là gì dẫn đến quan niệm xây dựng pháp luật và thực hiện pháp luật. 6- So sánh NL và PL (tt)
LUẬT TỰ NHIÊN LUẬT THỰC ĐỊNH
ĐẠO ĐỨC MỆNH LỆNH
KHÁCH QUAN CHỦ QUAN
Câu hỏi ôn tập, tự học và thảo luận 1. Về mặt nhận thức, tại sao có quan điểm coi luật là luật, do chủ quyền đặt ra? 2. Luật pháp là sản phẩm của con người phải chăng nó là sản phẩm của ý chí chủ quan của con người? 3. Luật mang tính chủ quan hay hoàn toàn khách quan? Tại sao? 4. Làm cách nào xác định được tính chủ quan và/hoặc tính khách quan trong luật? 5. Điểm hạn chế của phái pháp luật thực định là điểm tích cực của phái pháp luật tự nhiên? Tại sao? 6. Cho biết triết lý pháp luật chính thống ở Việt Nam thể hiện đặc điểm của trường phái nào? 7. Phân tích một tình huống, ví dụ cụ thể cho thấy biểu hiện giá trị của lý thuyết tự nhiên và thực định?