1. Chiến lược Marketing cho các giai đoạn của chu kỳ sống sản phẩm. 2. Chiến lược Marketing cho các vị trí của công ty trên thị trường. 5.1 Chiến lược Marketing cho các giai đoạn của chu kỳ sống SP
5.1.1 Chu kỳ sống của sản phẩm
Khái niệm: Chu kỳ sống của SP là thời gian tồn tại SP trên thị trường. Nghiên cứu chu kỳ sống của SP thể hiện sự cố gắng nhận dạng những giai đoạn khác nhau của quá trình lịch sử thương mại một SP. Mô hình của chu kỳ sống sản phẩm Doanh số
Mở đầu Tăng Trưởng Suy Thời gian
trưởng thành thoái 5.1.1.1 GIAI ĐOẠN MỞ ĐẦU • Khối lượng bán ra tăng chậm do nhiều người chưa biết hay chưa có đối chứng trong tiêu dùng. • Sản phẩm: Phải hiệu chỉnh kỹ thuật và thương mại, tăng cường kiểm tra chất lượng SP. • Giá cả: Giá hớt váng (chắt lọc) đối với SP độc đáo, giá thâm nhập đ/với SP phổ biến, giá khu vực. • Phân phối: độc quyền hay chọn lọc, phụ phí cao. •Xúc tiến:Tạo sự hiểu biết về SP và những lợi ích của nó. Ưu tiên nhắm tới người tiên phong và các nhà buôn bằng cách chào hàng hay catalogue. 5.1.1.2 GIAI ĐOẠN TĂNG TRƯỞNG • Khối lượng bán ra tăng lên nhanh chóng. • Sản phẩm: S/xuất hàng loạt, đa dạng hoá và tiêu chuẩn hoá SP để dễ dàng mở rộng bán ra. • Giá cả: Có xu hướng giảm nhằm mở rộng thị trường. Sử dụng thang giá cả rộng theo các địa bàn khác nhau. • Phân phối: rộng rãi, mạnh, tồn kho dự trữ lớn và nguồn tiếp tế nhanh chóng. •Xúc tiến: Tạo sự ưa thích cao nhất của đa số KH, sử dụng mạnh những phương tiện thông tin đại chúng. 5.1.1.3 GIAI ĐOẠN TRƯỞNG THÀNH • Khối lượng bán ra tăng chậm lại vì SP đã được hầu hết KH tiềm năng chấp nhận. • Sản phẩm: Đa dạng hóa NH và kiểu dáng nhằm đáp ứng các khúc thị trường sâu hơn. • Giá cả: Cạnh tranh mạnh về giá, sự co giãn chéo rất cao. Vì vậy có xu hướng đi đến thỏa thuận ngầm hoặc công khai giữa những người bán. • Phân phối: Hãy còn rộng rãi và mạnh hơn nữa. • Xúc tiến: Củng cố lòng trung thành đối với NH bằng cách sử dụng các phương tiện thông tin hay tăng cường thuyết phục, khuyến mãi. 5.1.1.4 GIAI ĐOẠN SUY THOÁI • Khối lượng bán ra giảm, nguy cơ tồn kho tăng nhanh. • Sản phẩm: Giảm bớt các mặt hàng xét thấy không còn hiệu quả. • Giá cả: Giảm, đôi khi tăng. •Phân phối: Chọn lọc và chuyên môn hóa (thực hiện luật 80/20 của Pareto). •Xúc tiến: Giảm các chi phí đến ít nhất. Công cụ thích hợp nhất là khuyến mãi. 5.1.2 Chiến lược Marketing cho các giai đoạn của chu kỳ sống SP 5.1.2.1 Các chiến lược Marketing trong giai đoạn mở đầu a.Chiến lược hớt váng chớp nhoáng: bằng cách thực hiện giá cao và xúc tiến cao. b.Chiến lược hớt váng từ từ: bằng cách thực hiện giá cao và xúc tiến thấp. c.Chiến lược xâm nhập chớp nhoáng: bằng cách thực hiện giá thấp và xúc tiến cao. d.Chiến lược xâm nhập từ từ: bằng cách thực hiện giá thấp và xúc tiến thấp. 5.1.2.2 Chiến lược Marketing trong giai đoạn tăng trưởng Trong giai đoạn này công ty sử dụng chiến lược để kéo dài mức tăng trưởng nhanh càng lâu càng tốt: a- Nâng cao chất lượng SP, bổ sung thêm những tính chất mới cho SP, cải tiến kiểu dáng. b- Bổ sung những mẫu mã mới và những SP che sườn. c- Xâm nhập những khúc thị trường mới. d- Mở rộng phạm vi phân phối và tham gia các kênh phân phối mới. e- Quảng cáo tạo sự ưa thích SP bằng cách sử dụng mạnh các phương tiện thông tin đại chúng. f- Giảm giá để thu hút người mua nhạy cảm cao nhằm mở rộng bán ra. 5.1.2.3 Chiến lược Marketing trong giai đoạn trưởng thành a. Cải biến mở rộng thị trường: bằng cách tăng số người sử dụng và tăng mức sử dụng của mỗi người, gồm 6 cách: + Thay đổi thái độ của người không sử dụng. + Xâm nhập những khúc thị trường mới. + Giành KH của các đối thủ cạnh tranh. + Sử dụng thường xuyên hơn. + Tăng mức sử dụng mỗi lần. + Đưa ra những công dụng mới SP. b. Cải biến M.mix: tức cải biến một trong các yếu tố phi SP của M.mix như giá cả, phân phối, xúc tiến, dịch vụ sao cho phù hợp với thực tế để kích thích tiêu dùng một SP đã ở trong giai đoạn trưởng thành. c. Cải biến đặc điểm SP: bao gồm cải biến chất lượng SP, cải tiến tính chất và kiểu dáng SP. Cải biến chất lượng nhằm nâng cao tính năng của SP như tăng độ bền, độ tin cậy, tốc độ, hương vị. Cải tiến tính chất nhằm bổ sung thêm tính chất mới như kích cở, trọng lượng,… 5.1.2.4 Chiến lược Marketing trong giai đoạn suy thoái Công ty cần phải xử lý những SP già cỗi bằng cách: a.Phát hiện những SP yếu kém: Cần cử ra một ban rà soát lại để phát hiện những SP yếu kém và kiến nghị cách giải quyết như để yên, thay đổi chiến lược Marketing hay loại bỏ. b.Xác định chiến lược Marketing: Theo Harrigan có năm kiểu chiến lược mà các công ty sử dụng trong giai đoạn suy thoái: + Tăng vốn đầu tư để khống chế hay củng cố vị trí cạnh tranh của mình. + Duy trì mức đầu tư cho đến khi giải quyết xong tình trạng không chắc chắn của ngành. + Giảm đầu tư vào những nhóm KH không có lời và củng cố vốn đầu tư vào những nhóm KH sinh lời. + Thu hoạch vốn đầu tư để trang trải nhanh các khoản tiền mặt. + Giải thể DN đó bằng cách bán tài sản của nó một cách có lợi nhất. c. Quyết định loại bỏ: Nếu công ty quyết định loại bỏ SP thì họ có thể: + Bán nó cho một công ty nhỏ hơn nếu SP đó vẫn còn được thị trường tín nhiệm và phân phối mạnh. + Nếu công ty không tìm được người mua thì họ phải quyết định nên thanh lý nhanh hay chậm. Họ cũng phải quyết định cần duy trì bao nhiêu phụ tùng và dịch vụ để phục vụ khách hàng cũ. 5.2 Chiến lược Marketing cho các vị trí công ty trên thị trường 5.2.1 Vị trí công ty trên thị trường - Căn cứ vào nguồn lực có các vị thế sau: a. Khống chế: Công ty có thể khống chế các ĐTCT khác. b. Mạnh: Công ty có thể hành động độc lập mà không gây nguy hiểm cho vị thế lâu dài của mình. c. Thuận lợi: Công ty có một thế mạnh có thể khai thác trong những chiến lược cụ thể. d. Có thể trụ được: Công ty đang thành công với một mức độ khá mãn nguyện trong việc bảo đảm k/doanh liên tục nhưng ít có cơ hội để cải thiện vị thế của mình. e. Yếu: Công ty đạt kết quả không được hài lòng lắm nhưng vẫn có cơ hội cải thiện vị thế và nó phải thay đổi. f. Không có khả năng tồn tại: Công ty đạt kết quả kém và không có cơ hội để cải thiện. Ma trận trưởng thành Arthur D. Little Khống chế x x x x Mạnh x x x V Thuận lợi x x V V Có thể trụ được x V Đ Đ Yếu V Đ Đ Đ Không thể tồn tại Đ Đ Đ Đ Chu kì sống của ngành MĐ TTr TTh STh X (xanh lá cây) là đơn vị kinh doanh chiến lược chiếm thị phần lớn trong thị trường đang tăng trưởng cao. V (màu vàng) là đơn vị kinh doanh chiến lược chiếm thị phần trung bình trong thị trường tăng trưởng trung bình. Đ (màu đỏ) là đơn vị kinh doanh chiến lược chiếm thị phần nhỏ trong thị trường kém tăng trưởng. - Căn cứ vào vai trò của các công ty trên thị trường mục tiêu có:
a. Công ty dẫn đầu t/trường là c/ty có thị phần
lớn nhất. Ví dụ chiếm 40% thị phần. b.Công ty thách thức t/trường là c/ty đang đấu tranh quyết liệt để tăng thị phần. Ví dụ chiếm 30% thị phần. c. Công ty theo sau t/trường là c/ty chỉ muốn duy trì thị phần của mình và không muốn làm đảo lộn tình hình. Ví dụ chiếm 20% thị phần. d. Công ty nép góc t/trường là những c/ty phục vụ những khúc thị trường nhỏ mà các c/ty lớn không để ý đến. Ví dụ chiếm 10% thị phần. 5.2.2 Chiến lược Marketing cho các vị trí công ty trên thị trường 5.2.2.1 Chiến lược của c/ty dẫn đầu t/trường a. Mở rộng toàn bộ thị trường: bằng cách: + Tìm kiếm những NTD mới là những người trước nay chưa sử dụng. + Tìm ra những công dụng mới của SP đã có. + Thuyết phục KH sử dụng nhiều SP hơn trong mỗi dịp tiêu dùng: Khuyên KH nên ăn nhiều hơn rau quả, cá, sữa trong mỗi bữa ăn hay c/ty Casumina vận động KH đi du lịch xa hơn. b. Bảo vệ thị phần: bằng sáu cách: + Bảo vệ vị trí của SP hiện tại: Xây dựng tường thành để bảo vệ như hạ thấp chi phí, hạ giá và cải tiến SP. + Bảo vệ sườn: Bảo vệ những chỗ dễ bị tấn công như những khúc thị trường bị bỏ trống. + Phòng thủ phủ đầu: Tấn công trước khi đối thủ tấn công lại công ty như giảm giá, cải tiến SP trước khi bị tấn công. + Phòng thủ phản công: Phản công lại khi bị tấn công bằng cách đánh vào chỗ mạnh hoặc chỗ yếu (hai bên sườn) của ĐTCT. + Phòng thủ cơ động: Nhằm bảo vệ tích cực lãnh địa của mình bằng cách mở rộng thị trường sang những SP có cùng công dụng và đa dạng hóa thị trường sang những ngành không liên quan. + Phòng thủ co cụm: Tập trung phòng thủ ở những vị thế chủ chốt mà thôi bằng cách bỏ những địa bàn yếu và dồn tài lực vào những địa bàn mạnh hơn. c. Mở rộng thị phần: Những công ty dẫn đầu thị phần có thể tăng khả năng sinh lời của mình hơn nữa bằng cách tăng thị phần của mình. Tuy nhiên công ty cần xem xét ba yếu tố sau: + Khả năng gây ra hành động chống độc quyền. + Hiệu quả kinh tế có thể bị giảm sút khi thị phần vượt quá một mức độ nào đó. + Công ty có thể mắc sai lầm khi cố gắng tăng thị phần và vì vậy không tăng được lợi nhuận. 5.2.2.2 Chiến lược Marketing của công ty thách thức thị trường
a. Xác định mục tiêu chiến lược và các
ĐTCT: Mục tiêu chiến lược của c/ty thách thức là tăng thị phần của mình với hy vọng điều đó sẽ làm tăng khả năng sinh lời và tấn công vào các ĐTCT như c/ty dẫn đầu thị trường, những c/ty cùng tầm cở với mình nhưng không hoàn thành nhiệm vụ và thiếu vốn, và cả những c/ty địa phương hay khu vực nhỏ không hoàn thành nhiệm vụ và thiếu vốn. b. Lựa chọn chiến lược tấn công Có năm chiến lược tấn công: - Tấn công trực diện: tập trung lực lượng để đánh thẳng vào chỗ mạnh của ĐTCT bằng các công cụ SP, giá, xúc tiến. - Tấn công bên sườn: tấn công vào chỗ yếu, sơ hở như hai bên sườn hay sau lưng của ĐTCT theo hai hướng: Theo địa bàn (nơi ĐTCT tỏ ra kém cỏi hay ít để ý đến) và theo khúc thị trường (là những khúc thị trường chưa được phát hiện và người dẫn đầu sẽ không phục vụ). - Tấn công gọng kìm: là đòn tấn công chớp nhoáng trên nhiều mặt trận để giành lấy một mảng rộng lớn lãnh địa của ĐTCT bằng cách bán ra t/trường mọi thứ mà ĐTCT đã cung ứng và còn nhiều hơn thế nữa. - Tấn công vu hồi: Đi vòng qua ĐTCT và đánh vào thị trường dễ dàng hơn bằng cách đa dạng hoá sang những SP không liên quan hay sang những địa bàn mới, và áp dụng những c/nghệ mới để loại bỏ những SP hiện có. - Tấn công du kích: là tấn công từng đợt nhỏ vào những địa bàn khác nhau nhằm quấy rối và làm nhụt chí ĐTCT như cắt giảm giá có chọn lọc, tăng cường những đợt x/tiến chớp nhoáng. 5.2.2.3 Chiến lược Marketing của công ty theo sau thị trường. a. Chiến lược của người sao chép: là rập khuôn theo những SP, cách phân phối, xúc tiến, … của người dẫn đầu chứ không tạo ra cái gì mới cả. b. Chiến lược của người nhái kiểu: là bắt chước một số điểm của người dẫn đầu nhưng vẫn giữ những điểm khác biệt riêng có của mình. c. Chiến lược của người cải biến: là cải biến hay cải tiến những SP của người dẫn đầu. Người cải biến thường bán SP trên thị trường khác để tránh đối đầu, còn người cải tiến sẽ trở thành người thách thức trong tương lai. 5.2.2.4 Chiến lược Marketing của công ty nép góc thị trường Ý tưởng then chốt trong chiến lược của các C/ty nép góc là chuyên môn hóa, như: 1. Chuyên môn hóa theo người sử dụng cuối cùng: như đào tạo cử nhân chuyên về kinh doanh quốc tế, về marketing, về kế toán,… 2. Theo mức dọc: Chỉ thực hiện một khâu trong một quy trình sản xuất SP. 3. Theo quy mô khách hàng: Chỉ phục vụ theo một quy mô nhất định: nhỏ, trung bình, lớn. 4. Theo KH đặc biệt: Chỉ phục vụ cho một KH mà thôi. Ví dụ nhiều DN cùng bán SP cho một khách hàng. 5. Theo địa bàn: Chỉ phục vụ trên một địa bàn nhất định. 6. Theo SP hay dòng SP: Chỉ sản xuất và bán một SP hay một dòng SP. 7. Theo tính chất SP: Chỉ phục vụ SP có một tính chất nhất định: cũ, mới. 8. Theo công việc: Làm theo yêu cầu của từng KH. 9. Theo chất lượng hay theo giá: Chỉ bán SP với một mức chất lượng hay với một giá nào đó thôi. (Bên trên hay bên dưới dòng). 10. Theo dịch vụ: Chuyên làm một dịch vụ. VD: Chuyên sửa tận nhà, sửa xe xích lô. 11. Theo kênh phân phối: Chỉ bán theo một kênh p/phối duy nhất như bán qua mạng hoặc điện thoại, siêu thị, chuỗi cửa hàng. Thế nào là một chỗ nép góc thị trường lý tưởng?
Có quy mô và sức mua đủ để có khả
năng sinh lời. Có tiềm năng tăng trưởng. Ít được các ĐTCT lớn quan tâm. Có đủ khả năng và tài lực để phục vụ tốt nhất nơi nép góc. Có thể phòng thủ với ĐTCT lớn nhờ vào uy tín đối với KH đã tạo dựng được. Câu hỏi ôn tập 1. Chu kỳ sống của SP là gì? Những đặc điểm của các giai đoạn trong một chu kỳ sống SP. 2. Trình bày các chiến lược theo các giai đoạn của chu kỳ sống SP. Chọn SP thích hợp để minh họa. 3. Vị trí của các công ty trên thị trường. 4. Trình bày các chiến lược theo các vị trí của công ty trên thị trường. Cho ví dụ thực tế để minh họa.