You are on page 1of 11

ĐỀ TÀI: VĂN HÓA AN TOÀN VỆ SINH LAO ĐỘNG

Tên: Dương Thị Hoàng Lam 20124130


Trương Thị Mỹ Trinh 20124429
Lê Thị thu Diễm 20124354
I Tổng quan.           
1. Khái niệm.
a. An toàn lao động.

An toàn lao động là trạng thái nơi làm việc đảm bảo cho người lao động được làm việc
trong điều kiện không nguy hiểm đến tính mạng, không bị tác động xấu đến sức khỏe.

b. Văn hóa an toàn tại nơi làm việc. 


Văn hóa được hiểu là lối sống, cách cư xử có trình độ, biểu hiện sự văn minh. Nói
đến văn hóa là nói đến con người phát huy những năng lực bản chất của con người để
vươn tới cái chân thiện mỹ.
Phát triển kinh tế là hướng vào phát triển và hoàn thiện con người, hoàn thiện xã
hội Nhằm đảm bảo cho sự phát triển bền vững của kinh tế.
Văn hóa trong khái niệm “Văn hóa an toàn nơi làm việc” mang yếu tố tinh thần có
giá trị tích cực, việc thực hiện và quản lý ATVSLĐ phải trở thành thói quen, sự tự giác
thực hiện thường xuyên và mang tính đặc trưng của mỗi cá nhân hay tổ chức.
Theo kết luận của “Hội nghị lao động Quốc tế tổ chức vào tháng 6/2003" thì Văn
hóa an toàn tại nơi làm việc là trong đó nhà nước, người sử dụng lao động và người lao
động tham gia tích cực vào việc đảm bảo một môi trường làm việc an toàn, vệ sinh thông
qua một hệ thống với quyền lợi, trách nhiệm được xác định cụ thể. Trong đó nguyên tắc
phòng ngừa được đặt vào vị trí ưu tiên hàng đầu.
2. Mục đích xây dựng văn hóa an toàn trong lao động.
Xây dựng “văn hoá an toàn lao động” ở doanh nghiệp nhằm tạo ra thói quen
làm việc an toàn, thói quen cư xử có văn hoá (chấp hành một cách tự giác) đối với việc
thực hiện các quy định an toàn vệ sinh lao động của doanh nghiệp.
3. Biểu hiện văn hóa an toàn trong lao động.
Xây dựng văn hoá an toàn trong lao động chính là xây dựng các nội dung phải thực
hiện để đảm bảo an toàn, phòng chống tai nạn lao động (TNLĐ), bệnh nghề nghiệp
(BNN), phòng chống cháy nổ; xây dựng ý thức, tác phong thói quen làm việc an toàn;
xây dựng các quy tắc, các chuẩn mực ứng xử của các thành viên liên quan và tham gia
quá trình lao động sản xuất đối với các vấn đề quy định nhằm bảo đảm an toàn vệ sinh
lao động. Với các biểu hiện cụ thể, đó là thông qua thái độ của người lao động đối với
việc chấp hành các quy trình, quy định về an toàn lao động, thái độ với việc xây dựng
môi trường làm việc an toàn, thái độ của người lao động chấp hành nghiêm túc các quy
trình vận hành thiết bị, ý thức tự bảo vệ mình… Sự thể hiện của các bên (người sử
dụng lao động, người lao động) sẽ là hình ảnh rõ nét và mấu chốt của Văn hoá an toàn.

4. Những nội dung cơ bản của văn hóa an toàn lao động tại nơi làm việc 

 Người sử dụng lao động: là người chỉ đạo và cam kết thực hiện ATVSLĐ trong
doanh nghiệp, sắp xếp thực hiện tổ chức thiết lập hệ thống quản lý ATVSLĐ có
hiệu quả.
 Người lao động: Phối hợp với người sử dụng lao động trong việc xây dựng và duy
trì văn hóa an toàn tại nơi làm việc.

Thực tốt quyền và nghĩa vụ trong việc đảm bảo ATVSLĐ.

Tham gia tích cực vào hệ thống quản lý ATVSLĐ của doanh nghiệp.

Được tư vấn và đào tạo, huấn luyện về ATVSLĐ , được tạo điều kiện tham gia tích
cực vào hoạt động ATVSLĐ

 Chính phủ: Xây dựng và thực hiện một chính sách quốc gia về ATVSLĐ, tính
phòng ngừa được đặt lên hàng đầu.
 Thông qua đối thoại xã hội, các bên cùng nhau cải thiện điều kiện lao động đảm
bảo ATVSLĐ tại nơi làm việc.

II. Xây dựng văn hóa an toàn  lao động doanh nghiệp
1. Xây dựng văn hóa an toàn 
Theo tổ chức ILO văn hóa an toàn bao gồm 3 yếu tố:
·        Hệ thống pháp luật của nhà nước
·        Việc doanh nghiệp chấp hành pháp luật, tạo điều kiện tốt nhất để thực thi quy
trình, quy phạm an toàn lao động
·        Sự tự giác, tự nhận thức, nêu cao ý thức tự bảo vệ mình của người lao động
·        Nhận thức 

       Để xây dựng bền vững văn hóa thì cần thay đổi về nhận thức, thái độ của người lao
động tạo nên các nền tảng về giá trị và niềm tin. Thay đổi nhận thức của người lao động
về an toàn sẽ không thay đổi được hành vi của họ, nhưng muốn có sự nhất quán và xuyên
suốt thì nó có thể tạo nên tiền để về thái độ an toàn của người lao động.

Biện pháp thay đổi nhận thức của người lao động: Tuyên truyền, tổ chức các cuộc họp
an toàn định kỳ, nói về chủ đề an toàn tại mỗi cuộc họp; treo băng rôn, biểu ngữ về văn
hóa an toàn tại các nơi dễ thấy;.....
 Thái độ 

Thái độ về an toàn có thể thay đổi khi có sự nhất quán ở mọi cấp độ trong tổ chức
phản ánh mức độ ưu tiên của công ty đối với an toàn. Thái độ có thể thay đổi khi:
Công ty xem nhẹ vấn đề an toàn ngay cả khi chịu sức ép của tiến độ hoàn thành công
việc. Nhà lãnh đạo phải luôn lắng nghe những nỗi lòng và đề xuất của người lao động
hay là ghi nhận hay khen thưởng khi người lao động phát hiện những sơ xuất hoặc có
những đề xuất về vấn đề an toàn 

 Niềm tin

Chúng ta cần xây dựng đội ngũ có niềm tin, truyền thông về sự thành công tạo niềm
tin, chia sẻ của lãnh đạo với nhân sự. Niềm tin thay đổi phân theo hành vi khi có sự tham
gia của người lao động.  Khi người lao động đóng một vai trò tích cực trong nỗ lực an
toàn, họ là một phần của thành công. nếu sự tham gia của người lao động, niềm tin của họ
sẽ được thay đổi sẽ tạo ra nền tảng cho sự thay đổi về giá trị. Người lao động trở thành
thành viên tích cực bằng cách: là thành viên của hội đồng bảo hộ, thực hiện quyền kiểm
tra, trực tiếp giảng dạy đánh giá và kiểm soát các mối nguy hiểm.
 
 Giá trị
Thay đổi giá trị đòi hỏi sự cam kết bền vững để thu hút sự tham gia của người lao
động và chia sẻ thành công. Mọi người phải thấy được sự cam kết ở một vài năm trước.
Khi nó trở thành một phần giá trị của công ty và người lao động. Một công ty có chương
trình an toàn lao động tốt nếu như công ty đó có điều kiện an toàn và sự tuân thủ tốt
nhưng chưa có một văn hóa an toàn tốt.
Mô hình Dupont

Mô hình gồm 4 cấp độ: Thụ động, giám sát, tự chủ, nhóm. ở mức độ càng cao thì
nguy hiểm càng giảm.
VD: An toàn vệ sinh lao động
Thụ động: ban đầu đề cập đến  ATVSLĐ, người lao động không quan tâm. Chỉ
nghĩ đến đó là công việc của bộ phần an toàn, người lao động không muốn biết và thực
hiện.
Phụ thuộc: Bộ phận an toàn đưa có các quy định, quy chế ép mọi người vào cái khuôn
buộc mọi người phải thực hiện đúng các kỉ luật và quy định đã đưa ra.
Độc lập: Khi ép buộc họ thực hiện và dần dần trở thành thói quen. Cộng với các hội thảo,
tuyên truyền, huấn luyện họ sẽ nhận thức được vấn đề an toàn này quan trọng, quan hệ
mật thiết đến mình nếu không thực hiện đúng sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe và tính mạng
của mình.
Tương tác: Khi nhận thức được tầm quan trọng của an toàn lao động, lúc này họ sẽ nói
tuyên truyền với đồng nghiệp, những người xung quanh để cùng nhau thực 
2. Xây dựng văn hóa an toàn nơi làm việc cần:
- Có sự cam kết và thực hiện các quy định về an toàn vệ sinh lao động
Phổ biến kiến thức và nâng cao nhận thức của người lao động, người sử dụng lao
động về công tác an toàn vệ sinh lao động
- Công khai những bài học kinh nghiệm từ các vụ tai nạn an toàn lao động, sự
cố sản xuất (xác định trách nhiệm cá nhân và trách nhiệm cam kết giữa các bên trong việc
đảm bảo an toàn lao động)
- Mức độ nhận thức hoặc ý thức về an toàn vệ sinh lao động giữa  người sử
dụng lao động và người lao động là yếu tố quyết định trong việc đảm bảo an toàn vệ sinh
lao động tại nơi làm việc.
3. Phòng ngừa các nguy cơ rủi ro về tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
Để phòng ngừa hiệu quả người sử dụng lao động, người lao động cần có sự hợp tác,
cùng nhau phòng người và cải thiện điều kiện làm việc:
 Thông qua đối thoại, thỏa ước lao động tập thể
 Thành lập hội bảo hộ lao động, ATVSV, tự kiểm tra,..
 Văn hóa an toàn sẽ là nhân tố thức đẩy sự cam kết và cùng hợp tác cải thiện điều
kiện làm việc của các bên ( nhận thức rõ về nhận thức và sự tự nguyện thực hiện
các quy định các tiêu chuẩn cao về an toàn vệ sinh lao động.

4. Các cấp doanh nghiệp


a. Người sử dụng lao động
 Đầu tư mới thiết bị, công nghệ; cải tạo nhà xưởng môi trường làm việc; trang bị
phương tiện bảo vệ cá nhân,đào tạo huấn luyện cho người lao động về an toàn vệ
sinh lao động, đẩy mạnh công tác tự kiểm tra
 Xây dựng các giải pháp phòng ngừa rủi ro và kế hoạch ứng cứu khẩn cấp khi có sự
cố xảy ra.. chủ động hoặc theo yêu cầu của đối tác đưa vào các hệ thống quản lý
tiêu chuẩn,..
 Cam kết với người  lao động thực hiện tốt các chính sách đối với người lao động
về an toàn vệ sinh lao động thông qua các thỏa ước lao động tập thể, đảm bảo chế
độ làm việc của người lao động, hoạt động phúc lợi xã hội
 Thực hiện quyền bình đẳng trong công việc, cư xử..
b. Người lao động
 Ý thức được quyền và nghĩa vụ trong công tác văn hóa an toàn vệ sinh lao động.
 Tham gia đóng góp thỏa ước lao động tập thể, nội quy lao động.
 Cùng với người sử dụng lao động tham gia hệ thống quản lý an toàn vệ sinh lao lao
động, trực tiếp tham gia các hoạt động đánh giá rủi ro,cải thiện điều kiện làm việc.
 Nhận thức của người lao động được nâng cao, ý thức chấp hành an toàn vệ sinh lao
động được cải thiện, tôn trọng và nghiêm túc thực hiện quyền và nghĩa vụ an toàn
vệ sinh lao động.
5. Những nhà quản lý cấp cao nhất cần phải ưu tiên vấn đề sức khỏe và an toàn cho
người lao động
Một phần quan trọng trong văn hóa an toàn tại bất kỳ một nơi làm việc nào là
người lao động cần cảm nhận được rằng công ty quan tâm đến họ. Thay vì biến an toàn
thành một vấn đề về chi trả tài chính, cần phải biến nó trở thành một vấn đề về sức khỏe.
Chúng tôi đã phỏng vấn ông Peter Schmitz, Giám đốc Các chương trình EHS của Công ty
Giải pháp đóng gói Bemis, về các chiến thuật mà ông áp dụng để xóa bỏ những định kiến
tiêu cực về văn hóa an toàn. Ông Peter khuyến cáo rằng các tổ chức “cần tạo ra các thông
điệp cá nhân từ cấp cao nhất [của tổ chức], cho đến các cấp thấp hơn.” Ông nói rằng bạn
muốn mỗi người lao động giống như trở về nhà mỗi ngày hoặc cảm thấy tốt  hơn lúc họ
đến công ty. Nếu các nhà quản lý cấp cao nhất thực sự quan tâm đến an toàn của người
lao động và người lao động nhận thức được điều đó, thái độ của họ đối với vấn đề an toàn
sẽ thay đổi theo chiều hướng tích cực hơn. Schmitz bổ sung: “Theo thời gian, ngay cả
những cá nhân phản đối nhất cũng sẽ thay đổi khi họ nhận ra rằng bạn thực sự quan tâm
đến sự an toàn của họ”. Cần tiếp tục nhấn mạnh tầm quan trọng của các nhà quản lý và
lãnh đạo để cho người lao động thấy họ quan tâm đến sự an toàn của người lao động đến
mức nào.

6. Xác định sớm người chấp nhận hoặc “điểm neo an toàn”

Đưa những người lãnh đạo trong công ty vào tầm ngắm và giúp họ trở thành những
điểm neo an toàn. Lựa chọn một nhà quản lý hoặc một người lao động nổi tiếng mà bạn
cho rằng sẽ dễ dàng thích ứng với các quy trình an toàn. Hãy tìm kiếm một người mà bạn
tin rằng sẽ dễ dàng tiếp nhận các phương pháp mới và giúp bạn thực hiện chúng. Một khi
họ đã tin rằng các công cụ lao động và phương pháp mới sẽ giúp phòng ngừa tai nạn lao
động, họ có thể giúp triển khai chúng trong toàn công ty. Thái độ của họ đối với an toàn
lao động sẽ lan tỏa đến những người phản đối, bởi vì họ chính là một minh chứng đáng tin
cậy.

7. Tổ chức kỷ niệm và trao thưởng an toàn

Schmitz nói rằng: “Hãy cảm ơn họ vì các hành động tích cực và chúc mừng những
thành tích cũng như cột mốc về an toàn lao động”. Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng
của việc chúc mừng những thành tích về an toàn lao động. Rất nhiều công ty treo các
bảng tin thông báo số ngày không xảy ra tai nạn lao động. Một hành động đơn giản khác
có thể kể đến như cảm ơn  người lao động vì đã giúp nơi làm việc trở nên an toàn hơn.
Thúc đẩy những thay đổi tích cực xung quanh những nỗ lực an toàn cũng sẽ thay đổi một
cách toàn diện nhận thức về an toàn lao động.

8. Bổ sung giáo dục an toàn vào trong chương trình tập huấn an toàn của bạn

Hầu hết các chương trình tập huấn an toàn tập trung vào việc huấn luyện cho
những người lao động về cách thức sử dụng các công cụ lao động an toàn và giảng dạy
cho họ các biện pháp an toàn phòng ngừa để áp dụng trong bất kỳ nhiệm vụ nào mà họ
được giao. Tuy nhiên, việc giáo dục người lao động hiểu về tầm quan trọng của an toàn
lao động cũng là rất cần thiết. Hãy truyền đạt cho họ kiến thức về những nguy cơ xảy ra
tai nạn lao động và sự nguy hiểm của việc không tuân theo các quy trình làm việc an toàn.
Nếu họ có được nhận thức tốt hơn về tầm quan trọng của các quy trình làm việc an toàn,
họ sẽ dễ dàng tuân thủ chúng hơn.

III Thực trạng công tác thực hiện văn hóa an toàn lao động tại các Doanh nghiệp
Việt Nam trong tình hình hiện nay.

1. Thành tựu

Thành tựu đạt được trong việc xây dựng văn hóa an toàn tại các doanh nghiệp.

Theo xu hướng hội nhập quốc tế hiện nay một doanh nghiệp được xem là có ưu
thế  cạnh tranh và nhiều  cơ hội tiềm năng tăng trưởng khi bên cạnh những máy móc, thiết
bị hiện tại, doanh nghiệp đó còn có môi trường đảm bảo an toàn lao động và luôn đặt yếu
tố an toàn của lực lượng sản xuất lên trước. Kinh nghiệm từ những nước phát triển cho
thấy xây dựng văn  hóa an toàn lao động là một trong những tiêu chí quan trọng để doanh
nghiệp tồn tại và phát triển bền vững. Nhận thức được tầm quan trọng của văn hóa an toàn
trong doanh nghiệp, hiện nay các doanh nghiệp đã chủ trương phát động những phong
trào để thực hiện tốt công tác an toàn – vệ sinh lao động cho người lao Những năm qua,
công tác bảo hộ lao động đã được các sở, ngành, địa phương và các doanh nghiệp, cơ sở
sản xuất kinh doanh coi trọng, trở thành một trong những nội dung không thể thiếu trong
kế hoạch sản xuất hàng nằm. 

2. Những hạn chế


Tai nạn lao động thường xảy ra ở bất kỳ những cơ sở sản xuất nào, đặc biệt là ở
những cơ sở sản xuất công nghiệp và có thể gây ra những chấn thương về mặt thể lực, về
mặt tâm lý, về mặt xã hội, cũng như có thể gây ra từ vong.

 Trong ngành công nghiệp, điều kiện và môi trường lao động đáng lo ngại, nguy cơ
tiếp xúc với bụi, nóng, ồn và hoá chất cao. Các chất gây ô nhiễm môi trường xung quanh
chủ yếu là nước thải độc hại, hơi khí độc, hoá chất, bụi và ổn.

 Một số khảo sát:

 Tai nạn lao động do điện giật là thường gặp hơn cả trong cả 3 ngành công nghiệp
(công nghiệp nặng khoảng 70 % các vụ tai nạn, công nghiệp nhẹ khoảng 82.35 %
và công nghiệp hoá chất khoảng 77.78 %).
 Một số tai nạn khác như shock phản vệ , say nóng , say nắng , và bỏng . 
 Về nhân lực y tế của các ngành công nghiệp, tỷ lệ bác sỹ chiếm khá cao.
 Phương tiện sơ cứu, số lượng các trang thiết bị y tế cần thiết để cấp cứu tai nạn lao
động là khá đầy đủ. Về tủ thuốc cấp cứu, ngành công nghiệp nặng 75% số cơ sở y
tế có tủ thuốc cấp cứu tai nạn lao động trong khi đó ở ngành công nghiệp nhẹ, tỷ lệ
cơ sở y tế có tủ thuốc cấp cứu chiếm 88%. Ngành công nghiệp hoá chất có tủ thuốc
cấp cứu nhiều hơn cả. Về thuốc cấp cứu, chỉ có 69,6% các cơ sở y tế của các ngành
công nghiệp có đủ thuốc cấp cứu tai nạn động.

3. Nguyên nhân của những hạn chế


*Từ phía các doanh nghiệp.
Người sử dụng lao động chưa có các quy trình, biện pháp thiết bị bảo đảm về an toàn
vệ sinh lao động (ATVSLÐ). Ðiều kiện làm việc ở các doanh nghiệp, nhất là nhà xưởng,
công nghệ, thiết bị của các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn lạc hậu, không an toàn, thậm chí
nguy hiểm;
Công tác huấn luyện định kỳ về ATVSLÐ cho công nhân lao động ở nhiều doanh
nghiệp mang nặng tính đối phó;
Nhiều cơ sở che giấu, không khai báo về TNLÐ, biến TNLÐ thành tai nạn giao thông
để giảm nhẹ chi phí hoặc vì bệnh thành tích;
Không tổ chức điều tra các vụ TNLÐ và nếu điều tra thì thường quy kết trách
nhiệm cho người lao động…

Văn hoá an toàn trong doanh nghiệp bao gồm thái độ, suy nghĩ, cách thức hành vi
của mỗi cá nhân, đơn vị và nhóm người hướng tới đảm bảo an toàn tại nơi làm việc chưa
được quan tâm chú ý.

*Từ phía người lao động.

Người lao động chưa hình thành được ý thức an toàn, thay đổi những thói quen để
hướng tới an toàn lao động và biết cách dự đoán, đánh giá những rủi ro khi làm việc.

Không vận hành đúng thao tác do làm công việc không đúng chuyên môn kỹ thuật.

Do sức khỏe, tâm lý không tốt dẫn đến làm sai các bước thao tác hoặc làm nhanh,
làm ẩu.

IV. Giải pháp xây dựng văn hóa an toàn lao động 

Những con số về tai nạn lao động trong những năm qua tại Việt Nam đã
gióng lên hồi chuông báo động về thực trạng yếu kém về văn hóa an toàn lao động trong
các doanh nghiệp Việt. Yêu cầu bức thiết đối với các doanh
nghiệp là cần phải xây dựng một chuẩn văn hóa an toàn lao động, phải xem
an toàn lao động là tiêu chuẩn hàng đấu để xây dựng một nền văn hóa
doanh nghiệp phát triển bền vững.
1. Về phía Nhà nước
- Nhà nước đã và đang từng bước hoàn thiện hệ thống luật an toàn vệ sinh lao động
để nâng cao vị trí pháp lý của công tác an toàn vệ sinh lao động, đặc biệt cấn quy định rõ
quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của tổ chức công đoàn trong công tác an toàn vệ sinh lao
động. Đồng thời tăng mức xử phạt cũng như có các chế tài mạnh hơn đối với các hành vi
vi phạm pháp luật an toàn vệ sinh lao động.
- Ban hành quy trình, quy phạm kỹ thuật an toàn, nguyên tắc phòng ngừa luôn
được đặt lên hàng đầu.
- Các chính sách, pháp luật ATVSLĐ: nhằm đảm bảo quyền được hưởng thụ môi
trường làm việc ATVSLĐ của người lao động; tôn trọng thời giờ làm việc, thời gian nghỉ
ngơi, chế độ nghỉ dưỡng, bảo hộ an toàn vệ sinh lao động,...
- Hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc tiếp cận đến Văn hóa an toàn lao động, hướng
dẫn phương pháp cải thiện văn hóa an toàn lao động trong doanh nghiệp 
2. Về phía người sử dụng lao động
- Nâng cao nhận thức về an toàn – vệ sinh lao động cho người lao động qua:
tuyên truyền, huấn luyện, đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về an toàn – vệ sinh
lao động cho người lao động.
- Đầu tư trang thiết bị công nghệ, cải tạo nhà xưởng, môi trường lao động, trang
thiết bị bảo hộ cá nhân.
- Tăng cường củng cố, ổn định bộ máy làm công tác an toàn – vệ sinh lao
động đảm bảo về số lượng và từng bước nâng cao chất lượng, tạo điều kiện
để cán bộ làm công tác an toàn – vệ sinh lao động được đào tạo nâng cao.
- Cải thiện điều kiện lao động, lựa chọn các công nghệ thiết bị phù hợp đáp
ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc gia, thực hiện tốt việc chăm sóc sức
khỏe người lao động.
- Xây dựng các quy chế về an toàn- vệ sinh lao động trong điều kiện mới;
phát triển hệ thống bảo hiểm rủi ro nghề nghiệp; cơ chế tự kiểm tra giám
sát an toàn tại nơi làm việc…và xây dựng chế tài nhằm nâng cao chất lượng
công tác quản lý an toàn – vệ sinh lao động , xử lý vi phạm .
- Tổ chức điều hành sản xuất khoa học, hợp lý…
- Đánh giá hiệu quả thực thi nhằm cung cấp thông tin về mức độ thực hiện
các kế hoạch và trách nhiệm giải trình.
- Tập huấn cho người lao động ở tất cả các cấp về sức khỏe nghề nghiệp và
an toàn lao động, nhờ đó người lao động có đủ kỹ năng và kiến thức để thực
hiện nhiệm vụ của họ một cách an toàn.
- Thực hiện bình đẳng trong công việc cũng như cư xử 
- Đánh giá rủi ro nhằm xác định các nguy cơ, rủi ro và cung cấp giải pháp
kiểm soát trước khi công việc được hoàn thành.
- Báo cáo và lưu trữ thông tin về tất cả các loại tai nạn lao động, từ các tổn
thương nhẹ cho tới các tai nạn nghiêm trọng.
- Cam kết với người lao động thực hiện tốt các chế độ chính sách đối với người lao
động, về ATVSLĐ thông qua thỏa ước lao động tập thể; đảm bảo chế độ làm việc của
người lao động, các hoạt động phúc lợi xã hội
3. Về phía Tổ chức Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam
Việc cần thiết nhất là các tổ chức cấn nâng cao nhận thức về văn hóa an toàn lao
động, góp phần cải thiện môi trường và điều kiện làm việc cho công
nhấn lao động trong các doanh nghiệp trên địa bàn:
+ Đẩy mạnh việc tuyên truyền phổ biến pháp luật lao động, các quy định của
Nhà nước về quy phạm, tiêu chuẩn ngành nghề, giúp cho người sử dụng lao
động và người lao động nhận thức được trách nhiệm trong việc hình thành
văn hóa an toàn trên từng cương vị, từ đó thực hiện tốt trách nhiệm và
quyền của mình trong công tác an toàn, vệ sinh lao động.
+ Thẳng thắn phê bình những doanh nghiệp thực hiện chưa tốt công tác này
+ Đổi mới công tác tập huấn bằng hình thức truyền thông giao lưu, nhấn
rộng các điển hình thực hiện có hiệu quả việc áp dụng các cải thiện điều
kiện lao động về cơ sở.
4. Về phía người lao động
- Chấp hành các quy trình, quy định về an toàn lao động
- Xây dựng môi trường làm việc an toàn
- Chấp hành nghiêm túc các quy trình vận hành thiết bị
- Có ý thức tự bảo vệ mình.
- Tham gia đóng góp xây dựng thỏa ước lao động tập thể, nội quy của doanh nghiệp 
- Cùng với doanh nghiệp tham gia xây dựng hệ thống quản lý an toàn vệ sinh lao
động, trực tiếp tham gia vào các hoạt động: đánh giá rủi ro, cải thiện điều kiện lao động,..
Việc thực hiện các kiến nghị trền cần có sự tham gia kết hợp của cả người lao động
và người sử dụng lao động, và không thể thiếu được những chính sách tác động từ phía
Nhà nước và Tổ chức đại diện người lao động. Có như vậy thì doanh nghiệp mới có thể
xây dựng được một văn hóa an toàn theo hướng tích cực, giúp doanh nghiệp và người lao
động ngày càng phát triển.

You might also like