1) Đặc tính của chiếc máy tính điện tử: Có thể làm việc suốt 24 giờ. Không biết mệt mỏi. Tốc độ xử lý thông tin nhanh. Tính toán có độ chính xác cao. Lưu trữ 1 lượng thông tin lớn trong 1 không gian hạn chế. Giá thành ngày càng hạ. Máy tính ngày càng gọn nhẹ và tiện dụng. Có thể liên kết với nhau thành mạng để trao đổi thông tin với nhau. 2) Khái niệm thông tin: Những hiểu biết có thể có được về một thực thể nào đó được gọi là thông tin về thực thể đó. 3) Đơn vị đo lượng thông tin:
Dữ liệu là thông tin đã được đưa vào máy tính. 5) Các dạng thông tin: Dạng số Dạng phi số (văn bản, âm thanh, hình ảnh, . . . . ) 6) Hệ đếm: Bất kỳ 1 số tự nhiên nào lớn hơn 1 đều có thể chọn làm cơ số cho hệ đếm. 7) Bộ nhớ trong (Main Memory): ROM (Read Only Memory) : bộ nhớ chỉ đọc, chứa 1 số chương trình hệ thống được hãng sản xuất nạp sẳn. Dữ liệu trong ROM không xóa được. Khi tắt máy dữ liệu trong ROM không bị mất. RAM (Random Access Memory) : bộ nhớ có thể đọc, ghi dữ liệu. Khi tắt máy, dữ liệu trong RAM sẽ bị mất. 8) Bộ nhớ ngoài (Secondary Memory): Dùng để lưu trữ dữ liệu lâu dài và hỗ trợ cho bộ nhớ trong. Gồm các thiết bị : đĩa cứng (dung lượng lớn), đĩa mềm (dung lượng nhỏ), đĩa CD, USB, . . . 9) Thiết bị vào (Input device): Là thiết bị dùng để đưa thông tin vào máy tính như : bàn phím, chuột, máy quét (scanner), micrô, webcam, . . . . 10) Thiết bị ra (Output device): Là thiết bị dùng để đưa dữ liệu ra từ máy tính như : màn hình, máy in, máy chiếu, loa, tai nghe, modem, . . . . . 11) Hoạt động của máy tính: Máy tính hoạt động theo chương trình. Tại mỗi thời điểm máy tính chỉ thực hiện được 1 lệnh. Thông tin vế 1 lệnh bao gồm : Địa chỉ của lệnh trong bộ nhớ Mã của thao tác cần thực hiện Địa chỉ các ô nhớ liên quan 12) Khái niện bài toán: Trong phạm vi tin học, bài toán là 1 việc nào đó ta muốn máy tính thự hiện. 13) Khái niện vế thuật thuật toán: Việc chỉ ra tường minh 1 cách tìm Output của bài toán được gọi là 1 thuật toán 14) Tính chất của thuật toán: Tính dừng : Thuật toán phải kết thúc sau 1 số hữu hạn lần thực hiện các thao tác. Tính xác định : Sau khi thực hiện 1 thao tác thì hoặc là thuật toán kết thúc hoặc là có đúng 1 thao tác xác định để được thực hiện tiếp theo. Tính đúng đắn : Sau khi thuật toán kết thúc, ta phải nhận được Output cần tìm. 15) Các dạng bài tập về đổi hệ cơ số: Chuyễn đổi từ cơ số bất kỳ sang cơ số 10 Chuyễn đổi từ cơ số 10 sang cơ số bất kỳ 16) Các bài tập về mô tả thuật toán: Dùng phương pháp liệt kê. Dùng phương pháp vẽ sơ đồ khối. Cách dùng ký hiệu mẫu hình để mô tả thuật toán (hình oval, hình thoi, hình chữ nhật, dấu mũi tên)