You are on page 1of 27

NHẬN ĐỊNH ĐÚNG SAI MÔN LUẬT CÔNG PHÁP QUỐC TẾ

1. Chế độ pháp lý của lãnh hải và chế độ pháp lý của vùng trời bao trùm lên
lãnh hải là giống nhau?

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Vì chế độ pháp lý của vùng nước lãnh hải thuộc chủ quyền hoàn
toàn và đầy đủ, vì phải để cho tàu thuyền nước ngoài qua lại vô hạn. Chế độ pháp
lý của vùng trời bao trùm lên lãnh hải thuộc chủ quyền hoàn toàn tuyệt đối và riêng
biệt.

2. Chế độ pháp lý của lãnh hải và chế độ pháp lý của nội thủy là giống nhau?

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Vì chủ quyền quốc gia đối với nội thủy là chủ quyền hoàn toàn
tuyệt đối riêng biệt. Vì vậy quốc gia có quyền quyết định mọi chế dộ pháp lý cho
vùng nội thủy. Lãnh hải thuộc chủ quyền hoàn toàn và đầy đủ của quốc gia ven
biển. Theo điều 17 công ước 1982 có quy định tàu thuyền nước ngoài có quyền
qua lại vô hại trong vùng này không cần phải xin phép. Với điều kiện phải chấp
hành công ước.

3. Đường biên giới quốc gia trên biển là đường trung tuyến hoặc giáp cạnh mà
các quốc gia liên quan thỏa thuận, lựa chọn?

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Vì nó chỉ đúng trong trường hợp 2 quốc gia nằm liền kề nhau
hoặc đối diện nhau. Và sai trong trường hợp quốc gia không nằm liền kề hoặc đối
diện với quốc gia nào, thì đường biên giới của quốc gia trên biển là ranh giới phía
ngoài của lãnh hải.

4. Ranh giới phía ngoài thềm lục địa là đường song song với đường đẳng sâu
và cách đường đẳng sâu 100 hải lý?

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Vì nó chỉ đúng trong trường hợp những nước có thềm lục địa rộng
và tính bằng cách 2 (kéo dài tối đa 100 hải lý từ đường đẳng sâu 2500m).
5. Ranh giới phía ngoài thềm lục địa là đường song song với đường cơ sở và
cách đường cơ sở một khoảng cách 350 hải lý?

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Vì nó đúng trong trường hợp nước có thềm lục địa rộng và xác
định chiều rộng của thềm lục địa bằng cách kéo dài tối đa 350 hải lý từ đường cơ
sở.

6. Ranh giới phía ngoài của thềm lục địa là đường song song với đường cơ sở
và cách đường cơ sở 1 khoảng cách 200 hải lý?

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Vì nó chỉ đúng trong trường hợp những nước có thềm lục địa hẹp
(nhỏ hơn 200 hải lý). Đối với những nước có thềm lục địa rộng (201 hải lý trở lên)
được quyền lựa chọn 1 trong hai cách sau: kéo dài tối đa 350 hải lý từ đường cơ sở.
Kéo dài tối đa 100 hải lý từ đường đẳng sâu 2500m.

7. Quốc gia có chủ quyền hoàn toàn và tuyệt đối với tất cả những bộ phận cấu
thành lãnh thổ quốc gia?

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Vì chủ quyền của quốc gia đối với những vùng lãnh thổ khác
nhau là khác nhau. Vùng đất: chủ quyền hoàn toàn tuyệt đối. Vùng nước là chủ
quyền không tuyệt đối. Vùng trời có tính chủ quyền tuyệt đối. Vùng lòng đất được
mặc nhiên thừa nhận trong quan hệ quốc tế thuộc chủ quyền hoàn toàn tuyệt đối
của quốc gia.

8. Chế độ pháp lý của nội thủy và lãnh hải là giống nhau?

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Vì đối với vùng nội thủy thì thuộc chủ quyền hoàn toàn và tuyệt
đối với quốc gia ven biển. Còn đối với lãnh hải thì quốc gia không có chủ quyền
hoàn toàn và tuyệt đối vì ở lãnh hải thì quốc gia ven biển còn phải bảo đảm quyền
qua lại vô hại cho tàu thuyền nước ngoài được quy định trong công ước luật biển
1982.
9. Vùng nội thủy, vùng lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh
tế là lãnh thổ của quốc gia ven biển?

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Vì vùng nội thủy, vùng lãnh hải mới là lãnh thổ của quốc gia ven
biển. Còn ranh giới phía ngoài lãnh hải gọi là đường biên giới quốc gia trên biển.
Còn vùng tiếp giáp lãnh hải và vùng đặc quyền kinh tế theo định nghĩa là những
vùng biển nằm ngoài lãnh hải gọi là những vùng biển thuộc quyền chủ quyền của
quốc gia. Vì vậy hai vùng biển này không coi là lãnh thổ của quốc gia.

10. Vùng đặc quyền kinh tế là vùng biển đặc thù, không phải là lãnh hải cũng
không phải là công hải?

Nhận định: ĐÚNG.

Gợi ý giải thích: Đường cơ sở là ranh giới trong thềm lục địa Vì chiều rộng của nó
là 200 hải lý tính từ đường cơ sở nên nó đã bao gồm chiều rộng của lãnh hải và 1
bộ phận nằm ngoài lãnh hải.Mặt khác vùng biển quốc tế lại tính từ ranh giới phía
ngoài của nó. Do vậy nó không phải là vùng lãnh hải cũng không phải là công hải.

11. Đường cơ sở là ranh giới trong thềm lục địa

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Vì ranh giới phía trong thềm lục địa là ranh giới phía ngoài của
lãnh hải vì thềm lục địa là phần đáy biển và vùng đất dưới đáy biển ngoài lãnh hải
thuộc quyền chủ quyền của quốc gia ven biển mà thôi.

12. Đường biên giới của quốc gia trên biển là đường giáp cạnh mà 2 quốc gia
liên quan thỏa thuận – quy định

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Vì nó chỉ đúng trong trường hợp: hai quốc gia nằm liền kề. Nó sai
trong trường hợp hai quốc gia nằm đối diện và không nằm liền kề quốc gia nào.
Hai quốc gia đối diện nhau thì đường biên giới biển là đường trung tuyến. Hai
quốc gia liền kề nhau thì đường biên giới trên biển là đường cách đều.

13. Chủ quyền quốc gia là 1 thuộc tính tự nhiên vốn có, chỉ quốc gia mới có
Nhận định: ĐÚNG.

Gợi ý giải thích: Vì chủ quyền quốc gia là quyền tối cao của quốc gia trong phạm
vi lãnh thổ, và quyền đối với quốc gia khác -> quyền độc lập của quốc gia với các
mối quan hệ với các quốc gia khác…Tổ chức quốc tế liên chính phủ không có
thuộc năng này.

14. Tất cả các tàu thuyền của nhà nước đều được hưởng quyền miễn trừ tuyệt
đối về tài phán

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Vì tàu thuyền nhà nước thì chỉ có tàu quân sự, tàu nhà nước phi
thương mại mới được hưởng quyền miễn trừ tuyệt đối về tài phán. Còn tàu nhà
nước thương mại thì không được hưởng quyền miễn trừ tuyệt đối mà vẫn hưởng
quy chế pháp lý của tàu dân sự thông thường.

15. Biên giới trên bộ và biên giới trên biển là khác nhau

Nhận định: ĐÚNG.

Gợi ý giải thích: Vì biên giới quốc gia trên bộ là đường biên giới được xác định
trên đất liền, trên đảo, trên sông hồ, biển nội địa. Còn biên giới trên biển là đường
được vạch ra để phân định lãnh hải của quốc gia trên biển với vùng tiếp liền tự
nhiên của biển cả. Biên giới quốc gia trên biển chính là đường biên giới phía ngoài
của lãnh hải do mỗi quốc gia quy định phù hợp với nguyên tắc chung của luật biển
quốc tế.

16. Quốc gia không có thẩm quyền tuyệt đối với các bộ phận lãnh thổ

Nhận định: ĐÚNG.

Gợi ý giải thích: Vì giữa các bộ phận của lãnh thổ và ngay cả trong 1 bộ phận lãnh
thổ khác của 1 quốc gia cũng có quy chế pháp lý khác nhau như đối với vùng biển
của quốc gia thì có vùng biển thuộc chủ quyền quốc gia, có vùng biển không thuộc
chủ quyền quốc gia. Trong đó lãnh hải là vùng biển thuộc chủ quyền quốc gia
nhưng vẫn có chế độ qua lại vô hại.

17. Quyền ưu đãi – miễn trừ ngoại giao và quyền ưu đãi miễn trừ lãnh sự là
giống nhau
Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao được ghi nhận trong công ước
Viên 1961, phạm vi quyền này là rộng hơn so với quyền ưu đãi – miễn trừ lãnh sự
được ghi nhận trong công ước Viên 1963.

18. Thềm lục địa có chiều rộng tối đa là 350 hải lý

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Vì thềm lục địa có chiều rộng tối đa được xác định là 350 hải lý là
so với đường cơ sở trong trường hợp khi mà bờ ngoài của rìa lục địa lớn hơn
khoảng cách 200 hải lý tính từ đường cơ sở. Nhưng chiều rộng của thềm lục địa
cũng cần được xác định theo cách khác nữa. Đó là 100 hải lý tính từ đường đẳng
sâu 2500 m.

19. Vùng tiếp giáp lãnh hải không phải là bộ phận lãnh thổ quốc gia

Nhận định: ĐÚNG.

Gợi ý giải thích: Vì vùng biên giới quốc gia trên biển chính là ranh giới phía ngoài
của lãnh hải, còn vùng tiếp giáp lãnh hải và vùng biển không thuộc chủ quyền quốc
gia. Nó là vùng biển nằm ngoài lãnh hải.

20. Chiều rộng thực tế của vùng đặc quyền kinh tế là 188 hải lý

Nhận định: ĐÚNG.

Gợi ý giải thích: Vì chiều rộng của vùng đặc quyền kinh tế là 200 hải lý tính từ
ranh giới phía trong của lãnh hải tức là đường cơ sở. Còn chiều rộng lãnh hải là 12
hải lý tính từ đường cơ sở. Nên thực tế chiều rộng của vùng đặc quyền kinh tế là
188 hải lý.

21. Hội đồng bảo an được quy định trong Điều 35, 36, 37 Hiến chương Liên
hợp quốc có giá trị pháp lý ràng buộc?

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Hội đồng bảo an được quy định trong điều 35, 36, 37 Hiến
chương Liên hợp quốc không có giá trị pháp lý ràng buộc vì trong trường hợp
được quy định tại điều 35, 36, 37 Hiến chương Liên hợp quốc thì Hội đồng bảo an
chỉ đóng vai trò đàm phán, trung gian, điều tra, hòa giải.

22. Khi muốn tiến hành những quyết định để bảo đảm. Đại hội đồng có thể
đưa ra những quyết định trừng phạt?

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Khi muốn tiến hành những quyết định để bảo đảm thì đại hội
đồng không có thẩm quyền đưa ra những quyết định trừng phạt mà chỉ có thể kiến
nghị lên hội đồng bảo an là cơ quan có thẩm quyền quyết định đưa ra những trừng
phạt hay không trừng phạt theo quy định tại điều 39, 41, 42, 43 Hiến chương Liên
hợp quốc.

33. Tòa án EU có thẩm quyền xét xử theo trình tự phúc thẩm?

Nhận định: ĐÚNG.

Gợi ý giải thích: Vì trong tòa án liên minh Châu Âu có tòa án sơ thẩm Châu Âu và
được quyền thành lập các phiên tòa để giải quyết tranh chấp khi có khiếu kiện. Do
vậy tòa án liên minh Châu Âu có thẩm quyền giải quyết theo trình tự phúc thẩm
các phán quyết của tòa án sơ thẩm Châu Âu.

34. Tòa án công lý quốc tế có thẩm quyền giải quyết theo trình tự phúc thẩm?

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Vì nếu giải quyết theo trình tự phúc thẩm thì ở cấp cao hơn, mà
nó chỉ xem xét lại phán quyết ấy, phán quyết của tòa án công lý quốc tế có giá trị
trung lập, các bên không có quyền kháng án, hiệu lực của phán quyết là hiệu lực
bắt buộc các bên phải thi hành.

35. Phụ thẩm giống với hội thẩm nhân dân của tòa án nhân dân Việt Nam?

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Vì hội thẩm nhân dân của tòa án nhân dân Việt Nam được quyền
tham gia phán xét với thẩm phán, còn phụ thẩm thì không có thẩm quyền tham gia
phán quyết (không có quyền bỏ phiếu quyết định).
36. Ngoài luật quốc tế ra có thể sử dụng các loại nguồn khác?

Nhận định: ĐÚNG.

Gợi ý giải thích: Vì ngoài luật quốc tế nếu hai bên thống nhất thì sử dụng nguồn
luật quốc gia, các nguyên tắc pháp luật chung.

37. Trong 3 thẩm quyền của tổng thư ký thì tổng thư ký có thẩm quyền giải
quyết tranh chấp quốc tế?

Nhận định: ĐÚNG.

Gợi ý giải thích: Vì nội dung thẩm quyền thứ 3 là theo yêu cầu của đại hội đồng và
Hội Đồng Bảo An Liên Hợp Quốc thì tổng thư ký có thể đóng vai trò trung gian
hoặc hòa giải trong giải quyết tranh chấp quốc tế.

38. Các vụ tranh chấp biển Đông là thuộc thẩm quyền giải quyết của Hội
Đồng Bảo An Liên Hợp Quốc?

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Vì tranh chấp này không có khả năng đe dọa hòa bình và an ninh
quốc tế.

39. Hội đồng Bảo An Liên Hợp Quốc có thẩm quyền giải quyết tranh chấp cả
các loại hình tranh chấp quốc tế?

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Vì Hội Đồng Bảo An Liên Hợp Quốc chỉ có thẩm quyền giải
quyết các tranh chấp quốc tế mà khả năng kéo dài làm đe dọa hòa bình và an ninh
quốc tế.

40. Trong việc giải quyết các tranh chấp quốc tế là không có giới hạn?

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Vì các chủ thể tham gia tranh chấp phải có nghĩa vụ sử dụng các
biện pháp hòa bình để giải quyết các tranh chấp quốc tế phát sinh, không được
phép được sử dụng vũ lực để giải quyết tranh chấp trong bất kỳ trường hợp nào.
41. Tranh chấp giữa nước Nga Sa hoàng và Hoa kỳ về đảo Alaska là tranh
chấp quốc tế theo luật quốc tế?

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Vì mặc dù chủ thể tham gia đều là chủ thể của luật quốc tế, nhưng
đối tượng tranh chấp là mua bán đất giữa 2 quốc gia, là đối tượng tranh chấp mua
bán đất nên thuộc phạm vi điều chỉnh của luật quốc gia chứ không phải là phạm vi
điều chỉnh của luật quốc tế.

42. Tranh chấp cá Tra, cá Ba Sa giữa Việt Nam và Hoa Kỳ là tranh chấp quốc
tế?

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Vì đó là tranh chấp giữa 2 hiệp hội với nhau (2 pháp nhân) không
phải là chủ thể của luật quốc tế.

43. Phán quyết của Tòa án có được coi là nguồn của Luật quốc tế?

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Phán quyết của Tòa án không được coi là nguồn của luật quốc tế
tuy nhiên nếu phán quyết này được các bên tranh chấp mãn nguyện, được dư luận
ca ngợi thì phán quyết này có thể sẽ là cơ sở để xây dựng nên các điều khoản của
Điều ước Quốc tế.

44. Tòa có quyền xem xét lại phán quyết của trọng tài quốc tế?

Nhận định: ĐÚNG.

Gợi ý giải thích: Tòa án có quyền xem xét lại các phán quyết của trọng tài quốc tế
theo yêu cầu của các bên tranh chấp.

45. Nghị định thư Manila 1996 về cơ chế giải quyết tranh chấp kinh tế giữa
các nước ASEAN sẽ áp dụng cho cả những tranh chấp chính trị?

Nhận định: SAI.


Gợi ý giải thích: Vì theo quy định tại Điều 1 Nghị định thư Manila 1996 về cơ chế
giải quyết tranh chấp của ASEAN, Nghị định thư Manila 1996 chỉ áp dụng đối với
kinh tế gồm 2 nhóm:

– Nhóm 1: Quy định những tranh chấp liên quan đến hiệp định khung 1992, những
tranh chấp liên quan đến Nghị định thư Manila.

– Nhóm 2: Quy định những tranh chấp liên quan đến những hiệp định nằm phụ lục
1 của Nghị định thư Manila 1996 và các Hiệp định tương tự trong tương lai gọi tắt
là các Hiệp định được áp dụng hoặc các văn bản chuyên biệt trong ASEAN.

46. Phán quyết của Tòa án quốc tế có hiệu lực cao hơn phán quyết của trọng
tài quốc tế trong giải quyết tranh chấp quốc tế?

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Vì phán quyết của Tòa án quốc tế và phán quyết của trọng tài
quốc tế đều có giá trị ràng buộc đối với các bên tranh chấp, do đó phán quyết của
cơ quan này đều có giá trị ngang nhau.

47. Chỉ có quốc gia mới có quyền thưa kiện tại Tòa án công lý quốc tế?

Nhận định: ĐÚNG.

Gợi ý giải thích: Vì theo quy định tại Điều 34 Quy chế Tòa án và Điều 93 Hiến
chương liên hợp quốc thì Tòa án quốc tế chi xét xử các tranh chấp mà chủ thể tham
gia là các quốc gia.

48. Thủ tục dàn xếp hòa giải hoặc trung gian hòa giải là thủ tục bắt buộc tại
Nghị định thư Manila 1996?

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Vì theo quy định tại Điều 3 Nghị định thư Manila 1996 thì thủ tục
dàn xếp hoặc trung gian hòa giải không phải là thủ tục bắt buộc, các bên tranh chấp
có quyền chấp nhận hoặc không chấp nhận các hình thức dàn xếp hòa giải hoặc
trung gian hòa giải và khi các bên đã chấp nhận thì phải áp dụng cho triệt để.

49. Trong mọi trường hợp, một quốc gia gây thiệt hại cho một quốc gia khác
đều phải gánh chịu trách nhiệm pháp lý quốc tế?
Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Vì không phải trong mọi trường hợp, một quốc gia gây thiệt hại
cho một quốc gia khác đều phải gánh chịu trách nhiệm pháp lý quốc tế. Trong dự
thảo công ước về trách nhiệm pháp lý quốc tế, UB luật quốc tế của Liên hiệp quốc
có nêu rõ rằng có những trường hợp mặc dù tồn tại hành vi trái pháp luật gây thiệt
hại cho quốc gia khác nhưng không phải gánh chịu trách nhiệm pháp lý quốc tế.
Đó là những trường hợp: Biện pháp trả đũa sự vi phạm pháp luật của quốc gia
khác; trường hợp tự vệ chính đáng (điều 51 Hiến chương Liên hợp quốc); trường
hợp bất khả kháng, thiên tai…

50. Trừng phạt phi vũ trang là một trong những biện pháp giải quyết tranh
chấp quốc tế của Hội đồng bảo an Liên hợp quốc?

Nhận định: ĐÚNG.

Gợi ý giải thích: Vì theo quy định tại Điều 41 Hiến chương Liên hợp quốc thì Hội
đồng bảo an có quyền quyết định những biện pháp phi vũ trang để giải quyết các
tranh chấp quốc tế mà bằng con đường ngoại giao đã không đạt được hiệu quả
nhằm ổn định trật tự hòa bình và an ninh thế giới, đó là các biện pháp phi vũ trang
như: Biện pháp đình chỉ tòa bộ hoặc một phần các quan hệ kinh tế, đường sắt, hàng
hải, hàng không, bưu chính, điện tử, vô tuyến điện và các phương tiện giao thông
khác, kể cả việc cắt đứt quan hệ ngoại giao.

51. Luật quốc gia có thể sử dụng để giải quyết tranh chấp quốc tế?

Nhận định: ĐÚNG.

Gợi ý giải thích: Vì luật có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp tại trọng tài phải
là luật quốc tế (Điều ước và tập quán quốc tế). Ngoài ra còn có thể sử dụng các
nguồn luật khác như luật quốc gia để giải quyết tranh chấp nếu được 2 bên đồng ý
và có những hạn chế nhất định.

52. Lãnh thổ quốc gia trong luật quốc tế bao gồm vùng đất, vùng nước, vùng
trời trên chúng và vùng lòng đất dưới chúng

Nhận định: SAI.


Gợi ý giải thích: Lãnh thổ quốc gia phải là một phần của Trái Đất, loại trừ các lãnh
thổ bị chiếm hữu ngoài trái đất theo tập quán quốc tế được thừa nhận rộng rãi.

53. Vùng đất đặt Đại sứ quán là lãnh thổ hải ngoại của quốc gia cử đại diện tại
quốc gia sở tại

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Đại sứ quán là vùng đất bất khả xâm phạm trên cơ sở thỏa thuận
của Hợp đồng thuê => chỉ có quyền sử dụng mà không phải quyền sở hữu. Lãnh
thổ của ĐSQ vẫn thuộc lãnh thổ của quốc gia sở tại. Quốc gia có trụ sở đại diện
không được quyền định đoạt phần lãnh thổ này.

54. Vùng nước trong giếng đào trên Côn Đảo là vùng nước nội địa của Việt
Nam

Nhận định: ĐÚNG.

Gợi ý giải thích: Vùng nước nội địa bao gồm tự nhiên và nhân tạo

55. Vùng nước nội thủy được xác định bởi một bên là bờ biển và một bên là
đường cơ sở, có chiều rộng tối đa không vượt quá 12 hải lý

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Tùy thuộc vào cách xác định đường cơ sở của mỗi quốc gia nên
không giới hạn chiều rộng

56. Một quốc gia không thể xác định đường cơ sở bằng cả hai phương pháp
đường cơ sở thông thường và phương pháp xác định đường cơ sở thẳng

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Đường cơ sở được xác định dựa vào địa hình bờ biển (thẳng bằng
phẳng hay gồ ghề) nên có thể kết hợp cả 2 phương pháp đường cơ sở thông
thường, đường cơ sở thẳng. Điều 5, Điều 7, Công ước Luật biển 1982,

57. Vùng nước lãnh hải là vùng nước có chiều rộng không quá 12 hải lý

Nhận định: SAI.


Gợi ý giải thích: Lãnh hải không quá 12 hải lý tính tờ đường cơ sở chứ không phải
bờ biển. Điều 3, UBCLOS

58. Lãnh thổ quốc gia trên biển bao gồm: nội thủy, lãnh hải, tiếp giáp lãnh
hải, đặc quyền kinh tế và thềm lục địa

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Lãnh thổ quốc gia trên biển chỉ bao gồm nội thủy và lãnh hải.
Tiếp giáp lãnh hải, đặc quyền kinh tế, thềm lục địa được quyền khai thác kinh tế
,quyền tài phán

59. Tàu quân sự không được hưởng quyền đi qua không gây hại theo
UNCLOS

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Vùng lãnh hải thuộc chủ quyền đầy đủ nhưng không tuyệt đối.

Tàu: Tàu quân sự; tàu nhà nước phi thương mại, tàu thương mại (nhà nước, tư
nhân)

Tàu quân sự được đi qua mà không gây hại nếu tuân thủ Điều 17 đến Điều 25,
UNCLOS.

60. Tàu bay được quyền đi qua không gây hại trên lãnh hải

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Quyền đi qua không gây hại chỉ áp dụng cho tàu thuyền trên mặt
biển của lãnh hải không bao gồm tàu ngầm.

Vùng trời trên lãnh hải thuộc chủ quyền hoàn toàn và tuyệt đối của QG nên tàu bay
không được quyền đi qua trên vùng trời này.

Tàu bay quân sự được phép bắn nếu xâm phạm.

Tàu bay dân sự được dùng mọi biện pháp để đuổi ra và giám sát
61. Quốc gia có chủ quyền hoàn toàn và tuyệt đối với tất cả những bộ phận
cấu thành lãnh thổ quốc gia.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Vì chủ quyền của quốc gia đối với những vùng lãnh thổ khác
nhau là khác nhau. Vùng đất: chủ quyền hoàn toàn tuyệt đối. Vùng nước là chủ
quyền không tuyệt đối. Vùng trời có tính chủ quyền thuộc tuyệt đối. Vùng lòng đất
được mặc nhiên thừa nhận trong quan hệ quốc tế thuộc chủ quyền hoàn toàn tuyệt
đối của quốc gia.

62. Cơ quan quan hệ đối ngoại là những cơ quan thực hiện các chức năng
ngoại giao

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Cơ quan quan hệ đối ngoại bao gồm: cơ quan đại diện ngoại giao,
cơ quan lãnh sự, phái đoàn đại diện thường trực của quốc gia tại các tổ chức quốc
tế liên chính phủ. Mà cơ quan đại diện ngoại giao mới thực hiện chức năng ngoại
giao.

63. Đường biên giới của quốc gia trên biển là đường song song với đường cơ
sở và cách đường cơ sở 1 khoảng cách bằng chiều rộng của lãnh hải

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Sai trong 2 trường hợp: vùng biển có sự tiếp giáp, chồng lấn, hoặc
đối diện thì việc phân định biên giới trên biển dựa trên thỏa thuận của các quốc gia.

64. Đường biên giới của quốc gia trên biển là đường giáp cạnh mà 2 quốc gia
liên quan thảo luận – quy định

Nhận định: ĐÚNG.

Gợi ý giải thích: Thông thường đường biên giới trên biển đều dựa trên thỏa thuận

65. Luật Quốc tế chỉ điều chỉnh quan hệ giữa các quốc gia với nhau

Nhận định: SAI.


Gợi ý giải thích: Luật Quốc tế điều chỉnh quan hệ giữa các chủ thể của luật Quốc tế
với nhau và quốc gia là một trong các chủ thể của luật quốc tế

66. Luật Quốc tế có trước Luật Quốc gia.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Luật Quốc tế được hình thành trên cơ sở cùng tham gia xây dựng
của các quốc gia. Do đó Luật Quốc tế được hình thành và chịu ảnh hưởng từ luật
Quốc tế của mỗi quốc gia tham gia xây dựng.

67. Công pháp quốc tế chỉ điều chỉnh mối quan hệ giữa các quốc gia với nhau

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Công pháp quốc tế điều chỉnh mối quan hệ giữa các quốc gia hoặc
các chủ thể khác của công pháp quốc tế. Các chủ thể khác đó là: các dân tộc đang
đấu tranh giành độc lập và các tổ chức có tính chất chính phủ (đơn cử: Liên hợp
quốc)

68. Các Tổ chức Quốc tế Liên Chính phủ (WTO, Liên Hợp Quốc…) là cơ
quan tối cao bắt buộc mọi quốc gia phải tuân theo.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Đây là các tổ chức được các quốc gia thành lập trên cơ sở tự
nguyện, bình đẳng nhằm mục đích chung là bảo vệ quyền bình đẳng, tự do chính
quốc gia đó.

69. Các quy phạm, điều ước, tập quán quốc tế có thể có nội dung trái với
những nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế nhưng vẫn có giá trị pháp lý

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Nếu các quy phạm, điều ước, tập quán quốc tế có nội dung trái
với những nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế đều không có giá trị pháp lý

70. Các chủ thể của Luật Quốc tế không được can thiệp vào công việc nội bộ
của nhau

Nhận định: SAI.


Gợi ý giải thích: Vẫn có những trường hợp ngoại lệ chẳng hạn công việc nội bộ có
ảnh hưởng đến nước khác hoặc đe dọa hòa bình an ninh thế giới…

71. Trong quan hệ pháp luật quốc tế, quốc gia là chủ thể đặc biệt.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Trong công pháp quốc tế, quốc gia là chủ thể cơ bản.

72. Mọi điều ước quốc tế điều phát sinh hiệu lực kể từ sau khi ký kết

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Để điều ước QT có hiệu lực đôi khi còn chờ các quốc gia phê
chuẩn, phê duyệt.

73. Luật Quốc tế là tổng thể các nguyên tắc và quy phạm điều chỉnh quan hệ
giữa các quốc gia.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Điều chỉnh giữa các chủ thể và quốc gia là 1 trong số các chủ thể.

74. Trong mọi trường hợp các quốc gia đều phải có nghĩa vụ tự nguyện thực hiện 1
cách thiện chí cam kết của mình trong các điều ước quốc tế có liên quan.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: vì nguyên tắc phải tôn trọng nghĩa vụ quốc tế (Pacta sunt
servanda) không được áp dụng trong 5 trường hợp

75. Mọi hành vi dùng vũ lực của chủ thể luật quốc tế đều vi phạm nguyên tắc cấm
chiến tranh xâm lược là nguyên tắc cơ bản của công pháp quốc tế.

Nhận định: SAI.


Gợi ý giải thích: Vì theo điều 51 và điều 49 của Hiến chương Liên hợp quốc thì
vẫn có thể được sử dụng theo mục đích tự vệ hoặc có liên quan đến hòa bình thế
giới.

76. Các nguyên tắc cơ bản của Luật quốc tế hiện đại là cơ sở cho sự hình thành và
phát triển của Luật quốc tế.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: vì những nguyên tắc cơ bản của Luật quốc tế hiện đại được ghi
nhận trong Hiến chương Liên hiệp quốc 1945 mà nguồn gốc của luật quốc tế được
hình thành từ trong thời kỳ chiếm hữu nô lệ. Do đó, những nguyên tắc cơ bản của
luật quốc tế hiện đại chỉ làm cơ sở cho sự phát triển của luật quốc tế hiện đại chứ
không thể là cơ sở cho sự hình thành của luật quốc tế.

77. Nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế là quy phạm pháp luật quốc tế

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Vì nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế là những tư tưởng quan
điểm chính trị pháp lý là cơ sở cho việc xây dựng & hoàn thiện pháp luật quốc tế
còn quy phạm pháp luật quốc tế là các quy tắc xử sự trong quan hệ quốc tế.

78. Nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế có thể bị thay thế bởi một nguyên tắc mới
được cộng đồng quốc tế thừa nhận

Nhận định: ĐÚNG.

Gợi ý giải thích: Vì bản chất của luật quốc tế là sự thỏa thuận; do đó các quốc gia
thỏa thuận với nhau thay thế một nguyên tắc mới này cho một nguyên tắc đã lỗi
thời thì được cộng đồng thừa nhận.
79 Mọi điều ước quốc tế sau khi ký kết đều phát sinh hiệu lực pháp lý

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Vì một số điều ước phải qua phê duyệt và phê chuẩn, tức là sau
một thời gian thì nó mới có hiệu lực.

80. Công nhận chủ thể mới trong công pháp quốc tế có nghĩa là tạo ra chủ thể mới
đó.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Công nhận chủ thể mới chỉ là hành vi công nhận địa vị pháp lý
của một quốc gia mới xuất hiện nhằm thiết lập quan hệ bình thường với quốc gia
mới xuất hiện này.

81. Nếu quốc gia đã ký kết điều ước quốc tế bắt buộc phải thực hiện nghĩa vụ theo
đã cam kết trong điều ước

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Việc ký kết không đồng nghĩa làm phát sinh nghĩa vụ của quốc
gia đối với Điều ước đã ký kết.

82. Hiến chương Liên hiệp quốc là hiến pháp của cộng đồng quốc tế.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Vì bản chất của Luật quốc tế là sự thỏa thuận vì vậy Hiến chương
Liên hiệp quốc chỉ ràng buộc với những quốc gia thành viên của nó mà thôi, không
ràng buộc những quốc gia không tham gia. Vì vậy, không thể coi là hiến pháp của
cộng đồng.
83. Quốc gia là chủ thể cơ bản & chủ yếu của luật quốc tế

Nhận định: ĐÚNG.

Gợi ý giải thích: Bởi vì quốc gia là chủ thể đầu tiên, chủ thể trước hết xây dựng
pháp luật quốc tế. Quốc gia cũng là chủ thể đầu tiên cho việc thi hành pháp luật
quốc tế, quốc gia là chủ thể cơ bản chủ yếu trong việc thi hành áp dụng biện pháp
cưỡng chế để tuân thủ áp dụng pháp luật quốc tế quốc gia là chủ thể duy nhất có
quyền tạo lập ra chủ thể mới của luật quốc tế.

84. Hội luật gia Dân chủ quốc tế là tổ chức quốc tế – chủ thể của luật quốc tế hiện
đại.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Vì Hội luật gia là tổ chức quốc tế phi chính phủ, do đó nó không
được coi là chủ thể của luật quốc tế mà chỉ có những tổ chức liên chính phủ thành
lập phù hợp với luật quốc tế hiện đại mới được coi là chủ thể của luật quốc tế hiện
đại.

85. Tổ chức quốc tế là chủ thể hạn chế của luật quốc tế

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Vì tổ chức phi chính phủ không là chủ thể của luật quốc tế. Chỉ có
tổ chức liên chính phủ được thành lập phù hợp với luật quốc tế mới là chủ thể hạn
chế vì nó do các quốc gia thỏa thuận nên và giao cho nó thực hiện một số quyền
nhất định, do đó nó là chủ thể hạn chế của luật quốc tế

86. Mọi điều ước quốc tế đều là nguồn của luật quốc tế hiện đại

Nhận định: SAI.


Gợi ý giải thích: Bởi vì trong quan hệ quốc tế đã chứng minh rằng bằng nhiều thủ
đoạn đe dọa dùng vũ lực giữa các quốc gia lớn đối với các quốc gia nhỏ từ đó ra
đời những điều ước quốc tế để điều chỉnh các quan hệ quốc tế nhưng không phải là
nguồn của luật quốc tế hiện đại mà chỉ có những điều ước quốc tế đáp ứng đủ các
điều kiện sau thì mới trở thành nguồn của luật quốc tế hiện đại: Điều ước được ký
đúng năng lực của bên ký kết; Điều ước quốc tế phải được ký kết phù hợp với pháp
luật quốc gia của các bên ký kết về thẩm quyền & thủ tục ký kết. Phải được ký kết
trên cơ sở tự nguyên và bình đẳng. Cam kết đưa ra phải phù hợp về mặt hình thức;
Phải phù hợp với nội dung của những nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế.

87. Quyền năng chủ thể luật quốc tế dựa trên sự công nhận của các quốc gia

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Quyền năng chủ thể là thuộc tính tự nhiên vốn có & được luật
quốc tế bảo hộ dựa trên cơ sở pháp lý là nguyên tắc quyền tự quyết các dân
tộc.Trong quyền năng chủ thể của tổ chức liên chính phủ là thuộc tính tự nhiên vốn
có không cần bất kì một sự công nhận nào.

88. Tư cách chủ thể của quốc gia là do sự công nhận

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Vì tư cách chủ thể của luật quốc tế là tự nhiên vốn có, khi có đủ 4
yếu tố cấu thành quốc gia, còn sự công nhận chỉ là công nhận sự tồn tại của một
quốc gia

89. Quyền năng chủ thể của một chủ thể luật quốc tế do chủ thể đó tự quy định

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Vì đối với tổ chức quốc tế liên chính phủ, quyền năng chủ thể của
nó được ghi nhận trong văn bản thành lập nên tổ chức đó. Mà văn bản này là do
các quốc gia thỏa thuận xây dựng nên. Do đó quyền năng chủ thể của tổ chức quốc
tế là do quốc gia quy định cho chứ không phải tự thân nó quy định.

90. Các tổ chức liên chính phủ khác nhau thì có quyền năng chủ thể giống nhau

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Bởi vì quyền năng chủ thể của từng tổ chức do hiến chương điều
lệ quy định. Đặc điểm về trình tự xây dựng quy phạm pháp luật do chính các quốc
gia đó xây dựng, sự hình thành quy phạm pháp luật quốc tế do thoả thuận.

91. Mọi tập quán quốc tế đều là nguồn của luật quốc tế hiện đại

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Vì chỉ có tập quán đáp ứng 3 điều kiện sau thì mới trở thành
nguồn của luật quốc tế hiện đại:

– Tập quán đó phải được áp dụng lâu dài trong thực tiễn quốc tế. Được thể hiện ở 2
thành tố (vật chất, tinh thần)

– Tập quán đó phải lặp đi lặp lại nhiều lần trong một quá trình liên tục để tạo ra
quy tắc xử sự thống nhất. Trong khi áp dụng các Quốc gia phải tin chắc rằng mình
xử sự như vậy là đúng về mặt pháp lý.

– Tập quán đó phải được các Quốc gia thừa nhận như những quy phạm pháp lý bắt
buộc. Tập quán đó phải phù hợp với nội dung của những nguyên tắc cơ bản của
luật quốc tế.

Tập quán quốc tế trở thành nguồn của luật quốc tế hiện đại khi nó đáp ứng được 3
điều kiện trên.

92. Nghị quyết của tổ chức quốc tế không phải là nguồn của luật quốc tế

Nhận định: ĐÚNG.


Gợi ý giải thích: Vì nghị quyết tổ chức phi chính phủ không phải là nguồn chỉ có
nghị quyết của tổ chức liên chính phủ có thể là nguồn bổ trợ của luật quốc tế. Có
một số nghị quyết của tổ chức quốc tế có thể trở thành nguồn bổ trợ của luật quốc
tế, để giải quyết một số tranh chấp. Nghị quyết mang tính chất khuyến nghị, mong
muốn các quốc gia thành viên thực hiện, thực hiện đến đâu là quyền của mỗi quốc
gia thành viên, không mang tính bắt buộc. Nhưng nghị quyết khuyến nghị đôi khi
là cơ sở trở thành nguồn của luật quốc tế hay còn được gọi là nguồn bổ trợ của luật
quốc tế.

93. Nguồn của luật quốc tế là sự thể hiện bằng văn bản những thỏa thuận giữa các
chủ thể của luật quốc tế

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Vì nguồn của luật quốc tế ngoài những điều ước quốc tế (nguồn
thành văn) thể hiện bằng văn bản ngoài ra còn nguồn (bất thành văn) là những tập
quán quốc tế.

94. Mọi sự thỏa thuận đều dẫn đến ký kết Điều ước quốc tế.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Vì điều kiện để dẫn đến ký kết một Điều ước quốc tế phải là chủ
thể của luật quốc tế (tức là phải là các quốc gia có chủ quyền, các dân tộc đang đấu
tranh giành độc lập, các tổ chức liên chính phủ, và một số vùng lãnh thổ). Điều ước
quốc tế là thỏa thuận quốc tế được ký kết bằng văn bản giữa các quốc gia và được
pháp luật quốc tế điều chỉnh dù được ghi nhận trong một văn kiện duy nhất hoặc
trong hai hay nhiều văn kiện có liên quan đến nhau bất kể tên gọi là gì. Thỏa thuận
ở đây được hiểu là thỏa thuận giữa các chủ thể của luật quốc tế với nhau. Còn thỏa
thuận giữa một bên là một quốc gia với các pháp nhân, thể nhân hay thỏa thuận
dân sự giữa các chủ thể của pháp luật trong nước thì không dẫn đến ký kết một
Điều ước quốc tế mà chỉ là hợp đồng trong nước hoặc hợp đồng quốc tế.
95. Mọi Điều ước quốc tế đều là sự thỏa thuận

Nhận định: ĐÚNG.

Gợi ý giải thích: Vì theo điều 2 khoản 1 mục a của công ước Viên đã quy định.
Bản chất của luật quốc tế là cả nội dung lẫn hình thức đều phải dựa trên cơ sở thỏa
thuận & phát triển của luật, điều ước quốc tế là kết quả quá trình đấu tranh thương
lượng giữa các chủ thể luật quốc tế, nếu không thỏa thuận thì nó mang tính ép buộc
trái với bản chất của luật quốc tế.

96. Mọi điều ước quốc tế có hiệu lực sau khi phê chuẩn

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Vì có những điều ước quốc tế có hiệu lực ngay khi được biểu
quyết nếu không thông qua việc phê chuẩn, phê duyệt.

97. Mọi tuyên bố đơn phương đều là tuyên bố bảo lưu

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Vì có rất nhiều tuyên bố đơn phương như gia nhập, phê chuẩn,
phê duyệt cũng là tuyên bố đơn phương của một quốc gia công nhận một đều ước
quốc tế có hiệu lực đối với quốc gia mình hay bãi bỏ điều ước quốc tế, hủy bỏ điều
ước quốc tế cũng là tuyên bố đơn phương mà quốc gia đưa ra tuyên bố này nhằm
chấm dứt hiệu lực của điều ước quốc tế đối với quốc gia mình

Còn bảo lưu điều ước quốc tế là tuyên bố đơn phương mà các quốc gia đưa ra
tuyên bố này nhằm thay đổi hoặc loại trừ hệ quả pháp lý của một hay một số điều
khoản nhất định nào đó của một điều ước quốc tế.

98. Tuyên bố bảo lưu điều ước quốc tế chỉ thực hiện khi điều ước quốc tế có hiệu
lực

Nhận định: SAI.


Gợi ý giải thích: Vì quốc gia có quyền bảo lưu những điều khoản nhất định của
điều ước (nếu điều ước cho phép) trong bất kỳ giai đoạn nào của quá trình ký kết
đối với điều ước quốc tế. Trong khi ký, phê chuẩn, phê duyệt hoặc cả khi gia nhập
điều ước quốc tế. Như vậy quyền bảo lưu có thể tiến hành ngay cả khi điều ước
quốc tế chưa có hiệu lực.

99. Bảo lưu điều ước quốc tế là một giai đoạn trong quá trình ký kết điều ước quốc
tế.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Bảo lưu điều ước quốc tế không phải là một giai đoạn trong quá
trình ký kết điều ước quốc tế , mà trong mỗi giai đoạn ký kết điều ước quốc tế đều
có liên quan đến bảo lưu điều ước quốc tế..

100. Bảo lưu điều ước quốc tế là một quyền tuyệt đối

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Bảo lưu điều ước quốc tế là một quyền nhưng không phải là
quyền tuyệt đối bởi vì bị hạn chế trong các vấn đề sau:

Quyền bảo lưu không được thực hiện đối với các điều ước quốc tế song phương.
Đối với điều ước quốc tế đa phương mà trong đó có điều khoản quy định điều ước
quốc tế này cấm bảo lưu thì quyền bảo lưu không thực hiện được. Đối với những
điều ước chỉ cho phép bảo lưu một vài điều khoản cụ thể nào đó thì quyền bảo lưu
sẽ không được thực hiện đối với những điều khoản còn lại. Đối với những điều ước
cho phép quyền tự do lựa chọn điều khoản bảo lưu thì quyền bảo lưu cũng không
được thực hiện đối với những điều khoản không phù hợp với mục đích & đối
tượng của điều ước.

101. Chế độ pháp lý của lãnh hải và chế độ pháp lý của vùng trời bao trùm lên lãnh
hải là giống nhau?
Sai. Vì chế độ pháp lý của vùng nước lãnh hải thuộc chủ quyền hoàn toàn và đầy
đủ, vì phải để cho tàu thuyền nước ngoài qua lại vô hạn. Chế độ pháp lý của vùng
trời bao trùm lên lãnh hải thuộc chủ quyền hoàn toàn tuyệt đối và riêng biệt.

102. Chế độ pháp lý của lãnh hải và chế độ pháp lý của nội thủy là giống nhau?

Sai. Vì chủ quyền quốc gia đối với nội thủy là chủ quyền hoàn toàn tuyệt đối riêng
biệt. Vì vậy quốc gia có quyền quyết định mọi chế dộ pháp lý cho vùng nội thủy.
Lãnh hải thuộc chủ quyền hoàn toàn và đầy đủ của quốc gia ven biển. Theo điều
17 công ước 1982 có quy định tàu thuyền nước ngoài có quyền qua lại vô hại trong
vùng này không cần phải xin phép. Với điều kiện phải chấp hành công ước.

103. Đường biên giới quốc gia trên biển là đường trung tuyến hoặc giáp cạnh mà
các quốc gia liên quan thỏa thuận, lựa chọn?

Sai. Vì nó chỉ đúng trong trường hợp 2 quốc gia nằm liền kề nhau hoặc đối diện
nhau. Và sai trong trường hợp quốc gia không nằm liền kề hoặc đối diện với quốc
gia nào, thì đường biên giới của quốc gia trên biển là ranh giới phía ngoài của lãnh
hải.

104. Ranh giới phía ngoài thềm lục địa là đường song song với đường đẳng sâu và
cách đường đẳng sâu 100 hải lý?

Sai. Vì nó chỉ đúng trong trường hợp những nước có thềm lục địa rộng và tính
băng cách 2 (kéo dài tối đa 100 hải lý từ đường đẳng sâu 2500m).

105. Ranh giới phía ngoài thềm lục địa là đường song song với đường cơ sở và
cách đường cơ sở một khoảng cách 350 hải lý?

Sai. Vì nó đúng trong trường hợp nước có thềm lục địa rộng và xác định chiều
rộng của thềm lục địa bằng cách kéo dài tối đa 350 hải lý từ đường cơ sở.
106. Ranh giới phía ngoài của thềm lục địa là đường song song với đường cơ sở và
cách đường cơ sở 1 khoảng cách 200 hải lý?

Sai. Vì nó chỉ đúng trong trường hợp những nước có thềm lục địa hẹp (nhỏ hơn
200 hải lý). Đối với những nước có thềm lục địa rộng (201 hải lý trở lên) được
quyền lựa chọn 1 trong hai cách sau: kéo dài tối đa 350 hải lý từ đường cơ sở. Kéo
dài tối đa 100 hải lý từ đường đẳng sâu 2500m.

107. Quốc gia có chủ quyền hoàn toàn và tuyệt đối với tất cả những bộ phận cấu
thành lãnh thổ quốc gia?

Sai. Vì chủ quyền của quốc gia đối với những vùng lãnh thổ khác nhau là khác
nhau. Vùng đất: chủ quyền hoàn toàn tuyệt đối. Vùng nước là chủ quyền không
tuyệt đối. Vùng trời có tính chủ quyền tuyệt đối. Vùng lòng đất được mặc nhiên
thừa nhận trong quan hệ quốc tế thuộc chủ quyền hoàn toàn tuyệt đối của quốc gia.

108. Chế độ pháp lý của nội thủy và lãnh hải là giống nhau?

Sai. Vì đối với vùng nội thủy thì thuộc chủ quyền hoàn toàn và tuyệt đối với quốc
gia ven biển.

Còn đối với lãnh hải thì quốc gia không có chủ quyền hoàn toàn và tuyệt đối vì ở
lãnh hải thì quốc gia ven biển còn phải bảo đảm quyền qua lại vô hại cho tàu
thuyền nước ngoài được quy định trong công ước luật biển 1982.

109. Vùng nội thủy, vùng lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế
là lãnh thổ của quốc gia ven biển?

Sai. Vì vùng nội thủy, vùng lãnh hải mới là lãnh thổ của quốc gia ven biển. Còn
ranh giới phía ngoài lãnh hải gọi là đường biên giới quốc gia trên biển. Còn vùng
tiếp giáp lãnh hải và vùng đặc quyền kinh tế theo định nghĩa là những vùng biển
nằm ngoài lãnh hải gọi là những vùng biển thuộc quyền chủ quyền của quốc gia.
Vì vậy hai vùng biển này không coi là lãnh thổ của quốc gia.
110. Vùng đặc quyền kinh tế là vùng biển đặc thù, không phải là lãnh hải cũng
không phải là công hải?

Đúng. Đường cơ sở là ranh giới trong thềm lục địa Vì chiều rộng của nó là 200 hải
lý tính từ đường cơ sở nên nó đã bao gồm chiều rộng của lãnh hải và 1 bộ phận
nằm ngoài lãnh hải.Mặt khác vùng biển quốc tế lại tính từ ranh giới phái ngoài của
nó.

=> Do vậy nó không phải là vùng lãnh hải cũng không phải là công hải.

111. Đường cơ sở là ranh giới trong thềm lục địa

Sai. Vì ranh giới phia trong thềm lục địa là ranh giới phía ngoài của lãnh hải vì
thềm lục địa là phần đáy biển và vùng đất dưới đái biển ngoài lãnh hải thuộc quyền
chủ quyền của quốc gia ven biển mà thôi.

112. Đường biên giới của quốc gia trên biển là đường giáp cạnh mà 2 quốc gia liên
quan thỏa thuận – quy định

Sai. Vì nó chỉ đúng trong trường hợp: hai quốc gia nằm liền kề. Nó sai trong
trường hợp hai quốc gia nằm đối diện và không nằm liền kề quốc gia nào. Hai quốc
gia đối diện nhau thì đường biên giới biển là đường trung tuyến. Hai quốc gia liền
kề nhau thì đường biên giới trên biển là đường cách đều.

113. Chủ quyền quốc gia là 1 thuộc tính tự nhiên vốn có, chỉ quốc gia mới có

Đúng. Vì chủ quyền quốc gia là quyền tối cao của quốc gia trong phạm vi lãnh thổ,
và quyền đối với quốc gia khác -> quyền độc lập của quốc gia với các mối quan hệ
với các quốc gia khác…Tổ chức quốc tế liên chính phủ không có thuộc năng này.

114. Tất cả các tàu thuyền của nhà nước đều được hưởng quyền miễn trừ tuyệt đối
về tài phán
Sai. Vì tàu thuyền nhà nước thì chỉ có tàu quân sự, tàu nhà nước phi thương mại
mới được hưởng quyền miễn trừ tuyệt đối về tài phán. Còn tàu nhà nước thương
mại thì không được hưởng quyền miễn trừ tuyệt đối mà vẫn hưởng quy chế pháp lý
của tàu dân sự thông thường.

115. Biên giới trên bộ và biên giới trên biển là khác nhau

Đúng. Vì biên giới quốc gia trên bộ là đường biên giới được xác định trên đất liền,
trên đảo, trên sông hồ, biển nội địa.

Còn biên giới trên biển là đường được vạch ra để phân định lãnh hải của quốc gia
trên biển với vùng tiếp liền tự nhiên của biển cả. Biên giới quốc gia trên biển chính
là đường biên giới phía ngoài của lãnh hải do mỗi quốc gia quy định phù hợp với
nguyên tắc chung của luật biển quốc tế.

You might also like