Professional Documents
Culture Documents
- Xét về ranh giới của vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa, chúng đều có chung
ranh giới phía trong là đường biên giới trên biển của quốc gia ven biển. Điều này được
thể hiện ở các quy định tại Điều 55, 56, 76, 77 Công ước của Liên Hợp Quốc về luật biển
(UNCLOS) năm 1982.
- Xét về mặt chế độ pháp lý, theo Công ước năm 1982, vùng đặc quyền kinh tế và
thềm lục địa đều là những nơi có tồn tại “thẩm quyền hỗn hợp”, hay nói cách khác, ngoài
quyền của quốc gia ven biển, những quốc gia khác cũng có thể có quyền tại những vùng
này; khác với nội thuỷ và lãnh hải, nơi thuộc chủ quyền hoàn toàn của quốc gia ven biển.
- Cụ thể, về quyền của quốc gia ven biển, Công ước đều ghi nhận quyền thăm dò
và khai thác tài nguyên ở 2 vùng này (điểm a khoản 1 Điều 56, khoản 1 Điều 77). Khi
thực hiện các quyền của mình ở vùng ĐQKT và TLĐ, các quốc gia ven biển không được
gây ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của các quốc gia khác, theo khoản 3 Điều
56 và khoản 2 Điều 78 Công ước 1982. Điều này là phù hợp nhằm đảm bảo sự hài hoà lợi
ích giữa quốc gia ven biển với các quốc gia khác tại vùng thuộc quyền chủ quyền của
quốc gia ven biển.
- Ngoài ra, những vấn đề pháp lý liên quan đến các đảo nhân tạo, thiết bị và công
trình ở vùng ĐQKT cũng được kế thừa khi điều chỉnh thềm lục địa, theo quy định tại
Điều 60 và Điều 80 của Công ước.
2
Khác nhau:
Tiêu chí so sánh Vùng đặc quyền kinh tế Vùng thềm lục địa
Khái niệm Vùng đặc quyền kinh tế là
Thềm lục địa bao gồm đáy
vùng nằm ở phía ngoàibiển và lòng đất dưới đáy
lãnh hải và tiếp liền với
biển nằm bên ngoài lãnh
lãnh hải… hải của quốc gia ven biển,
CSPL: Điều 55 UNCLOS trên toàn bộ phần kéo dài
1982 tự nhiên của lãnh thổ đất
liền của quốc gia đó…
CSPL: Điều 76 UNCLOS
1982.
Nhận xét Vùng đặc quyền kinh tế có cùng ranh giới phía trong với
thềm lục địa đó là đường biên giới trên biển, hay nói cách
khác là đường biên giới bên ngoài của lãnh hải. Tuy
nhiên, nếu như vùng đặc quyền kinh tế gồm vùng nước
phía trên đáy biển, đáy biển và lòng đất dưới đáy biển thì
thềm lục địa chỉ bao gồm đáy biển và vùng đất ở phía
dưới đáy biển. Như vậy, phần lớn thềm lục địa sẽ nằm
trong vùng đặc quyền kinh tế.
Chiều rộng và cách xác Theo Điều 57 UNCLOS Nguyên tắc xác định chiều
định chiều rộng quy định về chiều rộng của rộng của thềm lục địa theo
vùng đặc quyền kinh tế: khoản 1 Điều 76
“Vùng đặc quyền về kinh UNCLOS: “Thềm lục địa
tế không được mở rộng ra của một quốc gia ven biển
quá 200 hải lý kể từ đường bao gồm đáy biển và lòng
cơ sở dùng để tính chiều đất dưới đáy biển bên ngoài
rộng lãnh hải.” lãnh hải của quốc gia đó,
trên toàn bộ phần kéo dài
tự nhiên của lãnh thổ đất
liền của quốc gia đó cho
đến bờ ngoài của rìa lục
địa, hoặc đến cách đường
cơ sở dùng để tính chiều
rộng lãnh hải 200 hải lý,
khi bờ ngoài của rìa lục địa
của quốc gia đó ờ khoảng
cách gần hơn”.
Tuy nhiên do rìa lục địa
3
Nhận xét Khác với vùng đặc quyền kinh tế, vùng thềm lục địa còn
có thể tồn tại ngoài giới hạn 200 hải lý tính từ đường cơ
sở tuỳ theo địa hình tự nhiên của quốc gia, cho phép các
quốc gia ven biển vẫn có quyền chủ quyền và quyền tài
phán trong vùng này, bên cạnh đó, Công ước cũng đặt ra
quy định rằng các quốc gia này phải có những đóng góp
khi khai thác các loại tài nguyên không sinh vật tại thềm
lục địa ngoài 200 hải lý (Điều 82 UNCLOS)
Đối tượng tài nguyên Tài nguyên của vùng đặc Không chỉ bao hàm các tài
quyền kinh tế không bao nguyên không sinh vật mà
gồm các loài định cư. còn cả tài nguyên sinh vật
(điểm a khoản 1 Điều 56 thuộc loài định cư. (khoản
UNCLOS) 4 Điều 77 UNCLOS)
Tính chất Tính đặc quyền của quốc Nếu quốc gia ven biển
gia ven biển trong vùng không thăm dò thềm lục
ĐQKT chấp nhận ngoại lệ địa hay không khai thác tài
là nếu trường hợp quốc gia nguyên thiên nhiên của
ven biển không khai thác thềm lục địa, thì không ai
hết mà tồn tại một số dư có quyền tiến hành các hoạt
của khối lượng cho phép động như vậy nếu không có
đánh bắt thì quốc gia ven sự thỏa thuận rõ ràng của
biển phải có nghĩa vụ cho các quốc gia đó (khoản 2
phép các quốc gia khác,
6