Professional Documents
Culture Documents
1
Nguyễn Hồng Thao (Chủ biên), Công ước biển 1982 và chiến lược biển của Việt Nam, NXB Chính trị quốc
gia 2008, tr.109.
2
Trần Thăng Long, Lê Minh Nhựt (Đồng chủ biên), Công pháp quốc tế (Luật Quốc tế), hệ thống kiến thức cơ
bản, câu hỏi lý thuyết, nhận định, bài tập và hệ thống văn bản pháp luật, NXB Đại học quốc gia thành phố Hồ
Chí Minh 2021, tr.114 - 115.
nước ngoài muốn khai thác tài nguyên trên vùng đặc quyền kinh tế phải có sự
xin phép và đồng ý của quốc gia ven biển.
- Thềm lục địa:
Khoản 1 và khoản 5 Điều 76 UNCLOS 1982 có quy định về thềm lục địa, theo
đó thềm lục địa là vùng đáy biển và lòng đất dưới đáy biển nằm bên ngoài lãnh hải
của quốc gia ven biển, trên phần kéo dài tự nhiên của lãnh thổ đất liền của quốc gia
này cho đến bờ ngoài của rìa lục địa hoặc tới giới hạn 200 hải lý tính từ đường cơ sở
khi bờ ngoài của rìa lục địa ở khoảng cách gần hơn.
Tuy nhiên, bề rộng tối đa của Thềm lục địa tính theo bờ ngoài của rìa lục địa,
không được vượt quá giới hạn 350 hải lý tính từ Đường cơ sở, hoặc không quá 100 hải
lý bên ngoài đường thẳng sâu 2 500m. Như vậy, Thềm lục địa cách đường cơ sở từ
200 đến tối đa là 350 hải lý tùy theo nền của lục địa.
Quốc gia ven biển thực hiện các quyền chủ quyền đối với thềm lục địa về mặt
thăm dò và khai thác tài nguyên thiên nhiên (khoáng sản, tài nguyên không sinh vật
như dầu khí, các tài nguyên sinh vật như cá, tôm...) của mình. Vì đây là đặc quyền của
quốc gia ven biển nên không ai có quyền tiến hành các hoạt động như vậy nếu không
có sự thỏa thuận của quốc gia đó. Nghĩa là chỉ quốc gia ven biển mới có quyền cho
phép và quy định việc khoan ở thềm lục địa bất kỳ vào mục đích gì. Tuy nhiên, quốc
gia ven biển khi thực hiện quyền đối với thềm lục địa không được đụng chạm đến chế
độ pháp lý của vùng nước phía trên, không được gây thiệt hại đến hàng hải hay các
quyền tự do của các quốc gia khác.
Khi tiến hành khai thác thềm lục địa ngoài 200 hải lý kể từ đường cơ sở, quốc
gia ven biển phải nộp một khoản đóng góp tiền hay hiện vật theo quy định của công
ước. Quốc gia ven biển có quyền tài phán về nghiên cứu khoa học. Mọi nghiên cứu
khoa học biển trên thềm lục địa phải có sự đồng ý của quốc gia ven biển. Tất cả các
quốc gia khác đều có quyền lắp đặt các dây cáp và ống dẫn ngầm ở thềm lục địa.
Quốc gia đặt cáp hoặc ống dẫn ngầm phải thỏa thuận với quốc gia ven biển về tuyến
đường đi của ống dẫn hoặc đường cáp đó.
Như vậy đối với những khu vực thuộc vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa
của Việt Nam, chỉ có Việt Nam mới có quyền thăm dò và khai thác tài nguyên thiên
nhiên. Mọi hành động thăm dò và khai thác của quốc gia khác mà không được sự
đồng ý và thỏa thuận của Việt Nam là xâm phạm quyền chủ quyền và quyền tài phán
của Việt Nam.
4. Quyền tự do hàng hải trong vùng đặc quyền kinh tế khác gì quyền đi qua
không gây hại trong lãnh hải?
Sự khác nhau thể hiện như sau:
Quyền tự do hàng hải trong vùng đặc Quyền đi qua không gây hại trong
quyền kinh tế. lãnh hải.
Được quy định tại Điều 58 và Điều Được quy định từ Điều 17 đến Điều
87 UNCLOS 1982. 32 UNCLOS 1982.
Tàu thuyền trên vùng đặc quyền kinh Tàu thuyền trên lãnh hải phải chịu sự
tế không bị ràng buộc bởi các quy tắc ràng buộc bởi các nguyên tắc của quốc
hàng hải nào của quốc gia ven biển chỉ gia ven biển. Phải đi qua liên tục không
bị ràng buộc các quy tắc hàng hải chung được dừng lại có hành động bất hợp
của luật hàng hải quốc tế. pháp như đánh bắt cá hay thăm dò
nghiên cứu, những hành động không
trực tiếp liên quan đi lại cũng được coi là
gây hại.
- Xử phạt thủy thủ A theo quy định của pháp luật quốc gia B.
- Tuy nhiên, quốc gia B không có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại cho người
bị thương trong vụ ẩu đả từ quốc gia A. Quốc gia A chỉ có trách nhiệm bồi
thường thiệt hại cho người bị thương theo quy định của pháp luật quốc gia A.
Nếu vụ ẩu đả dẫn đến thiệt hại về tài sản, quốc gia B có thể yêu cầu quốc gia A
bồi thường thiệt hại. Tuy nhiên, việc bồi thường này sẽ được giải quyết thông
qua con đường ngoại giao hoặc trọng tài quốc tế. Về nguyên tắc, quốc gia ven
biển không có quyền can thiệp vào hoạt động thương mại của tàu thuyền nước
ngoài hoạt động trong vùng lãnh hải của mình. Chỉ trong trường hợp tàu thuyền
nước ngoài vi phạm pháp luật và quy định của quốc gia ven biển, hoặc gây ảnh
hưởng đến an ninh quốc gia và trật tự công cộng, quốc gia ven biển mới có thể
tiến hành các biện pháp kiểm soát và xử lý.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. Văn bản quy phạm pháp luật.
1. Công ước Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982.
B. Tài liệu tham khảo.
1. Nguyễn Hồng Thao (Chủ biên), Công ước biển 1982 và chiến lược biển
của Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia 2008, tr.109.
2. Trần Thăng Long, Lê Minh Nhựt (Đồng chủ biên), Công pháp quốc tế
(Luật Quốc tế), hệ thống kiến thức cơ bản, câu hỏi lý thuyết, nhận định, bài
tập và hệ thống văn bản pháp luật, NXB Đại học quốc gia thành phố Hồ
Chí Minh 2021, tr.114 - 115.