Professional Documents
Culture Documents
PHENIKAA UNIVERSITY
------------------------------------------------------------------------------------------------------
Giảng viên: TS. Nguyễn Tiến Cường
Khoa Kỹ thuật Ô tô và Năng lượng
Trường Đại học Phenikaa, Yên Nghĩa, Hà Đông, Hà Nội
Điện thoại: 091 25 25 636 hoặc 024. 39 93 68 99
E-mail: cuong.nguyentien@phenikaa-uni.edu.vn
ntcuong.vafm@gmail.com
Giới thiệu
Hầu hết các vấn đề kỹ thuật, bao gồm cả những vấn đề liên quan đến
dòng chảy chất lỏng, có thể được giải quyết bằng một trong ba
phương pháp tiếp cận cơ bản: vi phân, thực nghiệm và thể tích khống
chế.
Trong tiếp cận vi phân, vấn đề được mô tả chính xác thông qua các
đại lượng vi phân, tuy nhiên phương pháp giải các phương trình vi
phân là khó khăn, thường đòi hỏi việc sử dụng các phương pháp số
phức tạp và công cụ tính toán mạnh.
Phương pháp tiếp cận thực nghiệm với phân tích thứ nguyên cho kết
quả chính xác và tin cậy, nhưng chúng thường đòi hỏi nhiều thời gian
và kinh phí.
Phương pháp thể tích khống chế mô tả trong chương này là phương
pháp cho kết quả nhanh và đơn giản với độ chính xác chấp nhận
được cho nhiều vấn đề kỹ thuật.
4
Các định luật Newton mô tả mối quan hệ giữa chuyển động của vật thể và các lực tác
dụng lên chúng. Định luật thứ nhất của Newton nói rằng một vật ở trạng thái tĩnh vẫn
ở trạng thái tĩnh và một vật chuyển động vẫn chuyển động với cùng một vận tốc theo
đường thẳng khi tổng hợp lực tác dụng lên nó là bằng 0. Định luật thứ hai của
Newton nói rằng gia tốc của một vật tỷ lệ thuận với tổng lực tác dụng lên nó và tỉ lệ
nghịch với khối lượng của nó. Định luật thứ ba của Newton nói rằng khi một vật tác
dụng một lực lên một vật thứ hai, vật này tác dụng lại vật đó một lực có giá trị tương
đương và hướng ngược lại.
Biểu diễn toán học của định luật thứ hai của Newton đối với vật chuyển động tịnh tiến
có dạng:
là động lượng của khối lượng m, là véc tơ có hướng trùng với hướng của vận tốc
Động lượng của một hệ thống không đổi khi tổng hợp lực tác dụng lên nó bằng 0, khi
đó động lượng của hệ thống được bảo toàn.
5
Đối với vật thể quay xung quanh một trục, định luật thứ hai của Newton có
dạng
là mô-men quay/xoắn,
Phương trình này còn có thể được biểu diễn theo tốc độ thay đổi của mô-men
động lượng
Nhiều hiện tượng thú vị quan sát thấy có thể được giải thích một cách dễ dàng nhờ
nguyên lý bảo tồn mô-men xoắn, như trường hợp người trượt băng nghệ thuật quay
nhanh hơn khi họ thu tay lại
6
Ví dụ, nếu máy bay đang bay với vận tốc 500 km/h sang bên trái, vận tốc của khí thải
là 800 km/h so với mặt đất thì vận tốc của khí so với cửa ống phụt là:
Lực bề mặt được biểu diễn thông qua ten xơ ứng suất:
Từ đó:
Nếu phân bố vận tốc tại các cửa vào ra là đều (V=Vavg)
12
Khi biểu diễn động lượng qua vận tốc trung bình:
Trong trường hợp mặt biên vuông góc với hướng dòng chảy
Xem xét dòng chảy phân tầng chảy trong ống trụ tròn:
14
Ví dụ: Lực tác dụng lên đường ống gấp khúc hướng dòng
Một ống gấp khúc được sử dụng để hướng dòng chảy với lưu lượng 14 kg/s trong một
ống nằm ngang lên trên 30°. Ống xả nước vào khí quyển. Diện tích mặt cắt ngang của
ống là 113 cm2 ở đầu vào và 7 cm2 tại đầu ra. Chênh lệch độ cao giữa các các cửa là 30
cm. Trọng lượng của ống gấp khúc và nước ở trong đó được coi là không đáng kể. Xác
định (a) áp suất dư ở đầu vào của ống gấp khúc và (b) lực cần thiết để giữ ống gấp khúc
cố định.
16
17
Từ đó:
Kết quả cho FRx giá trị âm chỉ ra rằng FRx tác dụng ngược chiều so với trục x. 18
Ví dụ: Lực tác dụng của tia nước tác dụng lên tấm phẳng
Nước được tăng tốc bởi một vòi phun đến tốc
độ trung bình 20 m/s và đập vào một tấm thẳng
đứng yên với lưu lượng 10 kg/s và vận tốc
thẳng góc là 20 m/s. Sau khi đập vào mặt tấm,
dòng nước dàn đều theo tất cả các hướng trên
mặt phẳng của tấm. Xác định lực cần thiết để
giữ tấm đứng yên.
Giả thiết: (1)Dòng chảy của nước ở cửa ra vòi phun là ổn định; (2)Nước phân tán trên tấm
phẳng theo hướng vuông góc với hướng tiếp cận của tia nước; (3) Các tia nước được tiếp
xúc với không khí, do đó áp suất của tia nước và dòng nước dàn trên tấm phẳng khi ra
khỏi thể tích khống chế là áp suất khí quyển, lực tác dụng do áp suất khí quyển có thể bỏ
qua vì nó tác dụng lên toàn bộ hệ thống; (4) Các lực thẳng đứng và động lượng trên tấm
phẳng là không ảnh hưởng đến phản lực theo phương nằm ngang; (5) Hệ số hiệu chỉnh
19
động lượng =1.
Chúng ta chọn thể tích khống chế cho bài toán sao cho nó bao
toàn bộ tấm phẳng và cắt tia nước vuông góc. Phương trình
nguyên lý động lượng cho bài toán có dạng:
Viết phương trình cho trục x (cần chú ý đến dấu của các
thành phần lực và vận tốc theo trục x) và lưu ý rằng V1,x= V1
và V2,x= 0, ta nhận được:
Từ đó:
20
Ví dụ: Công suất phát điện và tải trọng gió của tua bin gió
Giả thiết: (1)Dòng gió là ổn định và không nén được; (2) Hiệu suất của tua bin-
máy phát điện là không phụ thuộc vào tốc độ gió; (3) Các hiệu ứng ma sát là
không đáng kể; (4) Vận tốc trung bình của không khí qua tua bin là bằng với
vận tốc gió (trên thực tế, là nhỏ hơn); (5) Dòng gió là đều và do đó hệ số hiệu
chỉnh động lượng là 1. 21
(a) Ta có:
22
(b) Các hiệu ứng ma sát được giả thiết là không đáng
kể, do đó các phần động năng đến không chuyển đổi
sang điện mà ra khỏi tua bin gió (được gọi là động năng
đi). Cần lưu ý rằng lưu lượng khối lượng là không đổi,
như vậy vận tốc ra khỏi được xác định như sau:
Chọn thể tích khống chế xung quanh tua bin gió sao hướng gió vuông góc với
mặt biên vào và ra và toàn bộ mặt biên ở áp suất khí quyển. 23
Viết phương trình này dọc theo trục x và lưu ý rằng =1,
V1x= V1 và V2x= V2, ta nhận được:
Công suất tạo ra là tỷ lệ với V3 bởi vì lưu lượng khối lượng tỷ lệ thuận với V và
động năng tỷ lệ thuận với V2. Do đó, khi tốc độ gió tăng gấp đôi lên 14 mph sẽ
làm tăng công suất phát điện lên 23= 8 lần, có nghĩa là lên 0.4x8= 3.2 kW. Lực tác
dụng của gió trên cột là tỉ lệ với V2. Do đó, khi tốc độ gió tăng gấp đôi lên 14
mph lực sẽ tăng theo hệ số 22= 4, lên 31.5x 4= 126 lbf. 24
Thảo luận:
Xem xét thể tích không chế nhỏ hơn bao quanh tua
bin giữa mặt cắt 3 và 4, ta có A3=A4=A và V3=V4.
Tua bin là thiết bị gây ra sự thay đổi áp suất, do đó
áp suất P3 và P4 là khác nhau. Phương trình động
lượng áp dụng cho thể tích khống chế này có dạng:
Phương trình Bernoulli không áp dụng được giữa các mặt cắt 1 và 2 bởi vì đường
dòng đi qua tua bin (có ma sát và xoáy), nhưng có thể được áp dụng một cách riêng
biệt giữa mặt cắt 1 và 3 và mặt cắt 4 và 2:
25
Vận tốc qua tua bin có thể được thể hiện như V3=V1(1-a),
với a<1 bởi vì V3<V1. 26
27
Vậy:
28
Giả thiết: (1) Dòng chảy của khí đốt là ổn định trong thời gian bắn; (2) Không có
ngoại lực tác động lên vệ tinh và ảnh hưởng của các lực áp suất ở cửa ra ống
phun là không đáng kể; (3) Khối lượng của nhiên liệu thải ra là không đáng kể
so với khối lượng của vệ tinh, do đó các vệ tinh có thể được coi như một vật rắn
với khối lượng không đổi; (4) Ống phụt có thiết kế tốt sao cho ảnh hưởng của
các hệ số hiệu chỉnh động lượng là không đáng kể và do đó 1. 29
30
Từ đó:
(b) Khi đã biết gia tốc và gia tốc là hằng số, sự thay
đổi vận tốc của vệ tinh trong 2 giây đầu tiên được xác
định từ các định nghĩa gia tốc asat=dVsat/dt:
(c) Lực đẩy tác dụng lên vệ tinh xác định từ biểu thức:
31
H = I là mô-men động lượng
32
34
35
36
37
38
39
40
41