Professional Documents
Culture Documents
vi sinh thực phẩm câu hỏi vấn đáp
vi sinh thực phẩm câu hỏi vấn đáp
XLD:
Natri thiosulfate được Sal dùng như một nguồn lưu huỳnh, tạo thành H2S kết hợp với Fe, nên khuẩn
lạc có tâm đen
RV
Có Malachite Green, ức chế được vk G+, Sal có khả năng chống chịu được chất này.
LTB
Sodium Lauryl sulphate thúc đẩy sự Sinh trưởng và giải phóng khí của vi sinh vật coliform. Vi khuẩn
gây hiếu khí đã được ức chế hoàn toàn
BGBB
EC
Có muối mật
EMB
Chứa thuốc nhuộm anilin (eosin và xanh methylen), hoạt động như chất ức chế, ngăn chặn sự phát
triển của hầu hết các vi khuẩn gram dương và một số trực khuẩn Gram âm.
Bgbb có Brilliant Green ức chế G- (nhưng mà không có tác dụng với nhóm coliform)
EC có loại muối mật Bile salr No.3, chỉ có nhóm coliform chịu nhiệt mới có khả năng chịu đựng chất
này
Nhỏ parafilm vào một số giếng là nhằm tạo môi trường kị khí
Chứng dương là gì, chứng âm là gì...Đồ thị mẫu gộp thể hiện điều j...Tại sao ống RV lại
vừa đục, vừa có khí... Trình bày nguyên lí của các giếng... Tại sao phải nhỏ parafiln vào
một số giếng... Theo TCVN, tại sao ta kết luận đc mẫu ko đạt chuẩn?
Chức năng môi trường RV: tăng sinh chọn lọc Salmonella từ mẫu vật thực phẩm.
Chức năng môi trường XLD: Môi trường phân lập chọn lọc, so sánh nhóm vi khuẩn Salmonella
Chức năng môi trường Peptone Water (PW): phục hồi, tăng sinh Salmonella.
Đặc điểm khuẩn lạc Salmonella: Salmonella (2-3mm) có lạc khuẩn tròn, lồi, đôi khi có tâm màu đen,
môi trường giữ được màu đỏ hồng. Không làm biến đổi màu môi trường.
Theo TCVN, tại sao ta kết luận được mẫu không đạt chuẩn?
Salmonella có thể nhiễm vào trong sữa đậu nành thông qua các quá trình sau:
Trong tự nhiên: Salmonella có thể nhiễm vào trong sữa thông qua thao tác sử dụng dụng cụ chế
biến sai quy tắc, điều kiện môi trường không đảm bảo khi bảo quản buôn bán. Đậu nành có thể bị
nhiễm Salmonella khi trồng trọt và thu hoạch, điều kiện vệ sinh khi bảo quản cũng như vận chuyển
không an toàn.
Trong phân tích: Có thể nhiễm từ nhiều nguồn như các dụng cụ trước khi sử dụng và trong lúc thao
tác thí nghiệm (ống nghiệm, pippet, enpendod), môi trường điều kiện thực hiện thí nghiệm, thao tác
thực hành (đóng- mở enpedod, hút dịch mẫu, đèn cồn), có thể do pippet bị nhiễm từ trước khi sử
dụng trong lúc thao tác Salmonella nhiễm mẫu.
Trong lúc thao tác để các dụng cụ như ống nghiệm, pipet,...xa đèn cồn hoặc quên hơ qua cồn.
- Vấy nhiễm từ môi trường, dụng cụ lấy mẫu, nơi lấy mẫu…
Phương pháp - Ưu điểm của phương pháp nuôi cấy là nhạy, rẻ và - Phương pháp truyền thống làm sự phân bố không đồng đều
truyền thống dễ thực hiện, cung cấp thông tin về chất lượng, số của vi sinh trong mẫu và sự hiện diện của các vi sinh bản địa
lượng và cả chủng loại vi sinh vật sống hiện diện có thể làm ảnh hưởng đến độ đặc hiệu và tính chính xác của
trong thực phẩm. quy trình nuôi cấy.
- Mất nhiều thời gian.Thông thường cần tốn khoảng 1 tuần để
thực hiện toàn bộ quy trình trên và định danh được vi sinh vật.
Phương pháp - Phát hiện vi sinh vật bằng phương pháp nuôi cấy - Khó thực hiện đúng kĩ thuật
hiện đại được xây dựng và phát triển trong thời gian dài, - Đòi hỏi người thực hiện cần được đào tạo có chuyên môn
được nhiều nước công nhận và chúng đã trở thành trình độ cao
những phương pháp tiêu chuẩn. - Rất khó thực hiện được một cách chuẩn mực
- Nhanh,đặc hiệu, nhạy - Giá thành khá cao.
- Thời gian có kết quả nhanh - Đòi hỏi trang thiết bị, máy móc kỹ thuật hiện đại.
BÀI 1: ĐỊNH LƯỢNG TỔNG SỐ VSV HIẾU KHÍ
Làm thế nào để có thể đếm được khuẩn lạc? Sử dụng máy
đếm khuẩn lạc
Chức năng môi trường Plate count agar (PCA): xác định
tổng số lượng vi khuẩn hiếu khí sống trong mẫu. Đây không
phải là dạng môi trường chọn lọc. Số lượng vi khuẩn được
biểu hiện như các đơn vị hình thành khuẩn lạc trên gram
(CFU/g) trong mẫu dung dịch.
Tại sao phải dùng nước muối sinh lý NaCl 0,9%? Cân bằng
áp suất thẩm thấu bên trong và bên ngoài tế bào vi sinh vật,
giúp cho vi sinh vật có thể sống được.
BÀI 2: ĐỊNH LƯỢNG TỔNG SỐ MEN MỐC
Dấu hiệu nhận biết ống Durham dương tính? Môi trường
đục và ống Durham (ống chuông) nổi hoặc có bọt khí trong
ống chuông (thể tích bọt khí trong ống chuông =1/10 thể tích
ống chuông). Ống Durham, sẽ cho phép xác định sự sinh hơi
(H2) từ quá trình lên men.
Đặc điểm khuẩn lạc E.coli? Tròn, lồi, đường kính 2-3mm,
màu tím đen, tâm đen chiếm hơn ¾ đường kính, có ánh kim
hơi lục trong ánh sáng phản chiếu.
Chức năng môi trường RV: tăng sinh chọn lọc Salmonella
từ mẫu vật thực phẩm dưới điều kiện thẩm thấu cao và độ
pH thấp.
Chức năng môi trường XLD: Môi trường phân lập chọn lọc,
so sánh nhóm vi khuẩn gây bệnh đương ruột (Salmonella và
Shigella) loại gram âm từ mẫu phân và các vật liệu lâm sàng
khác
Sự thích hợp đặc biệt của nó đối với phân lập các loài Shigella
và Salmonella
Xét nghiệm vi sinh vật trong thực phẩm, nước và các sản
phẩm hàng ngày khác.
Tăng tần suất sinh trưởng của nhiều vsv.
Máy PCR chạy bao nhiêu vòng? Nhiệt độ mỗi vòng là bao
nhiêu? Gồm một chuỗi 30 - 45 vòng biến đổi nhiệt độ được
lặp đi lặp lại trong đó mỗi chu kỳ gồm khoảng 2 - 3 giai đoạn
nhiệt độ riêng. Mỗi chu kỳ thường sẽ bắt đầu bằng giai đoạn
nhiệt độ cao (>90°C) sau đó dừng lại ở nhiệt độ thấp để lưu
trữ sản phẩm PCR trong một thời ngắn hoặc khi sản phẩm
cuối cùng được tổng hợp.
Phản ứng xảy ra đầu tiên trong quá trình chạy RT-PCR?
Biến tính DNA, DNA khuôn ở dạng sợi đôi được tách thành 2
sợi đơn.
Theo như kết quả của 2 phương pháp trên, em nên dùng
phương pháp nào? Kết hợp song song 2 phương pháp
Lý do mẫu xuất hiện Salmonella?
- Vấy nhiễm từ môi trường, dụng cụ lấy mẫu, nơi lấy mẫu…
Thử nghiệm trên môi trường di động: xác định khả năng di
động (nhờ tiêm mao) của
VSV. Nếu vi khuẩn có khả năng di động thì môi trường sẽ
xuất hiện màu đỏ mọc lan ra
khỏi đường cấy hoặc khiến môi trường bị đục, còn nếu vi
khuẩn không có khả năng di
động thì môi trường có màu đỏ theo đường cấy, môi trường
không bị đục.
• ONPG: Trong quá trình thủy phân, nhờ tác dụng của
enzym β-galactosidase, ONPG tách thành hai phần cặn là
galactose và o-nitrophenol. ONPG là một hợp chất không
màu: O-nitrophenol có màu vàng, cung cấp bằng chứng
trực quan về sự thủy phân.
• Sinh Urease: khả năng VSV phân giải urease tạo ra 2
phân tử amoniac do tác dụng của enzyme này làm kiềm
hóa môi trường.
(NH2)2CO + H2O 2NH3 + CO2 => tăng pH môi
trường => đỏ phenol
Voges- Proskauer: xác định VSV tạo sản phẩm trung gian
(acetoin) trong quá trình lên men glucose