Professional Documents
Culture Documents
Điều trị bằng hình ảnh can thiệp là lựa chọn chăm sóc hàng đầu
cho rất nhiều bệnh.
Cần phải có một ý kiến thứ hai từ bác sĩ chẩn đoán hình ảnh
can thiệp
Sự hiểu biết về tất cả lựa chọn điều trị của bệnh nhân trước khi
chấp thuận bất kỳ quy trình phẫu thuật nào.
Các lĩnh vực HAHCT tham gia
Điều trị phình động mạch chủ bụng
không cần phẫu thuật
Triệu chứng PĐMCB
Được gọi là “sát thủ thầm lặng” vì thông thường không có triệu chứng
rõ ràng.
3 trong 4 trường hợp không biểu hiện triệu chứng lúc bệnh được chẩn
đoán
Một khi túi phình vỡ có biểu hiện sốc: mạch nhanh, vã mồ hôi, ngất,
huyết áp tụt-kẹp
Chẩn đoán
Xét nghiệm thường quy nhất để chẩn đoán PĐMCB là siêu âm
Chụp cắt lớp vi tính (CT scan), Chụp cộng hưởng từ (MRI), và chụp
động mạch cản quang
Điều trị phình động mạch chủ bụng
không cần phẫu thuật
Chỉ định:
Xác định có tắc mạch hoặc hẹp lòng mạch máu
Các phình động mạch
Nhồi máu não hoặc xuất huyết não
Dị dạng mạch máu
Có thể làm thông mạch máu bị tắc ngay trong lúc chụp: tái tạo mạch máu
(angioplasty) và ly giải huyết khối (thrombolysis)
Tái tạo mạch máu và Đặt stent
Catheter được luồn đến vị trí tắc nghẽn của một động mạch dưới hướng
dẫn của X quang.
Bóng được bơm phồng lên để nong động mạch.
Stent được đặt vào một vị trí hẹp để giữ cho mạch máu thông suốt.
Điều trị không phẫu thuật cho
di căn xương
Nhiệt liệu pháp:
• Hủy bằng sóng cao tần (RFA):
một kim nhỏ xuyên qua da vào trong khối u
năng lương sóng cao tần được truyền đến mô đích, tạo ra nhiệt
và hủy hoại khối u
Điều trị không phẫu thuật cho
di căn xương
Tính hiệu quả
Giảm đau xương trong di căn xương trong 90% trường hợp
Lợi ích
Có thể thực hiện dưới gây tê-an thần hoặc gây mê
Có thể trở lại hoạt động hằng ngày vào hôm sau và mệt mỏi chỉ kéo
dài vài ngày
Có thể lặp lại nếu cần
Có thể kết hợp với các liệu pháp khác nếu cần
Có thể giảm đau đớn cho nhiều bệnh nhân ung thư
Điều trị không phẫu thuật cho
di căn xương
Đốt lạnh
Dùng khí cực lạnh để làm đông khối u.
Kim ngày càng nhỏ hơn đủ để BSCĐHACT đưa qua một vết rạch nhỏ
ở da, không cần mổ hở.
“Khối cầu băng” được tạo ra xung quanh đầu kim sẽ tiêu diệt các tế
bào ác tính
Điều trị không phẫu thuật cho
di căn xương
Tái tạo đốt sống
Đốt sống di căn đau và có thể gãy lún. Can thiệp ngoại khoa được chỉ
định chỉ khi u gây chèn ép tủy sống hoặc gây mất vững cột sống.
Tiêm một chất xi-măng sinh học giống xương vào trong đốt sống.
Chất này cứng lại trong vòng khoảng 15 phút và cố định chỗ gãy.
Giảm đau đớn, phòng ngừa lún thêm nữa của đốt sống và khôi phục
tính linh động.
Điều trị xâm lấn tối thiểu ung thư vú
Giải phẫu bệnh là đánh giá quan trọng nhất để khẳng định có phải là ung
thư hay không.
Các kỹ thuật sinh thiết dưới hướng dẫn hình ảnh học: Sinh thiết lõi kim,
Sinh thiết lõi kim lớn hơn, Chọc hút tế bào bằng kim nhỏ (fine needle
aspiration).
Điều trị xâm lấn tối thiểu ung thư vú
Điều trị ung thư vú thường đòi hỏi biện pháp xâm lấn như phẫu
thuật và hóa trị.
Điều trị can thiệp dành cho các bệnh nhân không thể phẫu thuật
được.
Các biện pháp: đốt nhiệt và laser liệu pháp.
Chẩn đoán hình anh can thiệp cho
ung thư thận
Một sinh thiết lõi kim được hướng dẫn hình ảnh học có thể được tiến
hành để lấy các mẫu mô làm giải phẫu bệnh.
Chẩn đoán hình anh can thiệp cho
ung thư thận
Điều trị tiêu chuẩn vàng hiện nay là phẫu thuật cắt thận bán phần nội soi.
Điều trị xâm lấn tối thiểu giúp tiết kiệm thận, có lợi cho người có nguy cơ
cao khi phẫu thuật, bệnh nền, nhiều u đồng thời, chức năng thận giảm
và một thận.
Bác sĩ niệu khoa và BSCĐHACT phối hợp chung trong một đội ngũ đa
chuyên khoa để quyết định có thực hiện hay không kỹ thuật cắt bỏ thận
xuyên da xâm lấn tối thiểu
Chẩn đoán hình anh can thiệp cho
ung thư thận
Đốt lạnh: kim áp trực tiếp vào bên trong khối u dưới hướng dẫn của hình ảnh
học. Các kim trở nên đủ nhỏ để các BSCĐHACT sử dụng xuyên da mà không
cần phải mổ hở.
Dành cho các khối ung thư thận không thể cắt được
Hiệu quả nhất khi ung thư thận nhỏ hơn hoặc bằng 5 cm
Thực hiện dưới gây tê hoặc gây mê
Đáp ứng tốt và có thể quay về hoạt động bình thường ngày hôm sau và
mệt mỏi chỉ kéo dài vài ngày
Có thể lặp lại nếu cần
Có thể kết hợp với lựa chọn điều trị khác
Kiểm soát RCC tiến triển xa
Thuyên tắc động mạch
Thích hợp với những bệnh nhân ung thư thận không còn là đối tượng của phẫu
thuật.
Một catheter được đưa vào trong động mạch đùi và hướng đến động mạch thận
cấp máu cho khối u.
Các hạt rắn nhỏ hoặc hóa chất được bơm vào động mạch để chặn dòng máu đến
nuôi khối u, sau cùng làm nó nhỏ lại.
Điều trị hình ảnh học can thiệp cho
ung thư gan
Cắt gan mang lại cơ hội chữa khỏi hoàn toàn cho bệnh nhân ung thư gan.
Không may, ung thư gan thường không phẫu thuật được bởi vì
khối u có thể quá lớn
xâm lấn vào các mạch máu lớn hoặc cơ quan quan trọng.
nhiều u nhỏ lan tỏa khắp gan, không thể thực hiện phẫu thuật được.
BSCĐHACT sử dụng hệ thống mạch máu để tiến hành điều trị khối u thông qua các
dụng cụ chuyên dụng.
Các khối này được bơm qua một catheter luồn từ động mạch đùi đến mạch máu
của khối u và phát tia xạ giết tế bào ung thư. Nó có thể xem là xạ trị trong.
Liệu pháp này được sử dụng cho cả ung thư gan nguyên phát và thứ phát.
Kỹ thuật này không giúp chữa khỏi mà nâng đỡ, kéo dài và cải thiện chất lượng
cuộc sống.
Điều trị hình ảnh học can thiệp cho
ung thư gan
Hủy bằng sóng cao tần
RFA có thể thu nhỏ hoặc giết khối u, nhờ đó giảm cơn đau và các triệu chứng suy
nhược khác.
Có thể lặp lại nhiều lần nếu cần.
Tỷ lệ biến chứng từ 2 đến 3%.
Điều trị hình ảnh học can thiệp cho
ung thư phổi
Khi có triệu chứng ung thư phổi, 85% bệnh nhân không thể điều trị khỏi,
thường do chức năng hô hấp kém. Các kỹ thuật can thiệp xâm lấn tối
thiểu có thể giúp giảm đau và cải thiện chất lượng cuộc sống.
Loại bỏ huyết khối thông qua kỹ thuật can thiệp Ly giải huyết khối có
catheter dẫn đường trong các trường hợp thuyên tắc tĩnh mạch sâu
Cải thiện chất lượng cuộc sống và ngăn ngừa các di chứng.
Điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu
Đối với bệnh nhân có chống chỉ định thuốc chống đông, một lưới lọc đặt trong tĩnh
mạch chủ dưới, bắt lấy các huyết khối nhưng vẫn cho dòng máu chảy qua.
Dự phòng thuyên tắc phổi
Huyêt khối có thể vỡ ra và di chuyển trong hệ tuần hoàn, đến phổi gây
thuyên tắc phổi.
Điều trị kháng đông để ngăn ngừa thuyên tắc phổi.
Điều trị sớm có thể giảm thiểu nguy cơ bị thuyên tắc phổi xuống dưới
1%.
Nếu thuyên tắc phổi được chẩn đoán và điều trị sớm, tỷ lệ tử vong có thể
giảm từ 30% đến thấp hơn 10%.
Các loại Catheter
HHT là một rối loạn di truyền ảnh hưởng đến 1 trong 5000 người và làm
máu động mạch chảy trực tiếp qua tĩnh mạch, tạo nên các mạch máu
giãn suy yếu có thể vỡ.
Điều trị bằng cách gây tắc mạch chảy đến vùng bệnh để ngăn ngừa vỡ.
Hầu hết bệnh nhân mắc HHT sinh hoạt bình thường và 40% có liên quan
ở não hoặc phổi có thể dẫn đến biến chứng nghiêm trọng.
Giãn mạch xuất huyết di truyền (hereditary
hemorrhagic telangiectasia – HHT)
HHT là một rối loạn di truyền. Người bệnh HHT thiếu các mao mạch. Động mạch nối
trực tiếp với tĩnh mạch, tạo ra chỗ mỏng dễ vỡ và chảy máu.
Các giãn mạch xảy ra ở mạch máu nhỏ (mũi, dạ dày, ruột non) và dị dạng động tĩnh
mạch (arteriovenous malformations – AVM) xảy ra ở mạch máu lớn (phổi, não, gan).
Điều trị bằng cách gây tắc mạch chảy đến vùng bệnh để ngăn ngừa vỡ.
Hầu hết bệnh nhân mắc HHT sinh hoạt bình thường và 40% có liên quan ở não hoặc
phổi có thể dẫn đến biến chứng nghiêm trọng.
Giãn mạch xuất huyết di truyền (hereditary
hemorrhagic telangiectasia – HHT)
HHT, phụ nữ và thai kỳ
Nội tiết tố nữ được biết ảnh tác động đến xuất huyết từ các mạch máu bất
thường: chảy máu mũi thay đổi theo chu kỳ kinh và trầm trọng hơn sau khi mãn
kinh.
Hầu hết thai phụ HHT không có biến chứng nghiêm trọng.
Thai phụ có AVM phổi cần phải được quan tâm chặt. Trong thai kỳ, máu tuần
hoàn tăng lên 60% thiết yếu cho sự phát triển của thai. Điều này làm tăng áp lực
lên thành mạch yếu làm tăng nguy cơ vỡ ở phổi.
Nghiên cứu cho thấy sự an toàn và có lợi khi thực hiện kỹ thuật gây tắc mạch AVM
phổi trong tam cá nguyệt thứ hai.
Giãn mạch xuất huyết di truyền (hereditary
hemorrhagic telangiectasia – HHT)
Điều trị các dị dạng không cần phẫu thuật với kỹ thuật tắc mạch
Phổi – đưa một catheter vào trong tĩnh mạch đùi và hướng về mạch máu bất thường
ở phổi. Cuộn dây (coil) platium Dacron được đặt trong động mạch nuôi AVM để đóng
vĩnh viễn dòng máu chảy qua. Bệnh nhân nên được theo dõi 1 năm sau điều trị bởi
BSCĐHACT để chắc chắn AVM đã khỏi.
Não – phẫu thuật, gây tắc mạch và xạ phẫu đích (stereotactic radiosurgery) có thể
được sử dụng riêng lẻ hoặc kết hợp. Quyết định dùng kỹ thuật nào nên do một đội
ngũ bác sĩ phẫu thuật thần kinh, can thiệp mạch thần kinh và BSCĐHACT đưa ra.
Tắc động mạch thận gây tăng huyết áp và
suy thận
Bằng phân tích hình ảnh học và xét nghiệm sinh hóa, có thể chẩn đoán chính xác
bệnh mạch máu thận.
Nếu điều trị nội và thay đổi lối sống không đủ, tái tạo mạch máu và, nếu cần, đặt stent
được tiến hành để cải thiện tưới máu thận.
Tái tạo mạch máu thận có nguy cơ thấp và cải thiện ngoạn mục kiểm soát huyết áp
và do đó ngăn ngừa tổn thương lâu dài của thận.
Nong bóng và đặt stent ngày nay thay thế phẫu thuật như là lựa chọn hàng đầu để
điều trị tắc động mạch thận.
Tắc động mạch thận gây tăng huyết áp và
suy thận
Giữ đường lọc máu cho bệnh nhân cần chạy thận
Mảnh ghép bắt cầu làm từ polytetrafluoroethylene (PTFE) có khuynh hướng tắc
do huyết khối và làm hẹp đường lọc máu, gây khó chịu và bất tiện cho bệnh nhân.
Can thiệp lấy huyết khối không cần phẫu thuật: an toàn hơn, rẻ hơn và hiệu quả
ngang với phẫu thuật, cải thiện chất lượng cuộc sống bệnh nhân chạy thận.
Kỹ thuật gọi là chụp vòi trứng chọn lọc (selective salpingography): Chất cản quang
được bơm qua catheter vào trong vòi trứng, sau đó một phim X quang vòi trứng
được chụp.
Khi có tắc, một catheter khác được đưa vào để làm thông.
Thường không cần nhập viện hay gây mê. Bệnh nhân có thể trở về hoạt động bình
thường nhanh sau can thiệp.
Điều trị bằng can thiệp cho bệnh gan
Một catheter được luồn từ cổ đến mạch máu bị tắc trong gan. Dưới
hướng dẫn của tia X, một đường hầm trong gan được tạo ra cho dòng
máu chảy qua. Một stent bằng kim loại giữ cho đường hầm mở thông
được đặt vào
Điều trị bằng can thiệp cho bệnh gan
Tắc mật
Ở những bệnh nhân bị ung thư gan hoặc chấn thương gan, đường
mật bị tắc.
Một catheter luồn qua da, đi vào đường mật, đặt một stent kim loại để
giữ vùng tắc mở thông cho mật chảy qua.
Một stent cũng có thể được đặt tại lỗ đổ của ống mật chủ để dẫn lưu
mật vĩnh viễn hoặc chuẩn bị cho phẫu thuật trên ống mật chủ.
Điều trị đau trong loãng xương
Tái tạo đốt sống điều trị đau hiệu quả cho các gãy đốt sống do loãng
xương hoặc u.
Nếu đốt sống không được chống đỡ, nó sẽ lành trong hình dạng lún
hoặc hình chêm và không thể điều trị một cách hiệu quả.
Khi bệnh nhân đau cột sống kéo dài trên 3 tháng phải đến khám tại
BSCĐHACT.
Giảm đau nhanh trong vòng vài giờ và duy trì tác dụng lâu dài, phòng
tránh việc chiều cao và cong cột sống hậu quả của loãng xương.
Điều trị đau trong loãng xương
Nhiều quy trình khác bao gồm: chẩn đoán, dẫn lưu áp-xe, thông mạch
máu và điều trị tắc nghẽn ở thận.
Hội chứng sung huyết vùng chậu –
Đau vùng chậu mạn tính ở phụ nữ
Nguyên nhân đau có thể do giãn tĩnh mạch buồng trứng, được biết đến
như hội chứng sung huyết vùng chậu (pelvic congestion syndrome –
PCS).
Gây đau ở tử cung, buồng trứng và âm hộ. 15% phụ nữ không có triệu
chứng.
Chẩn đoán thường bỏ sót do khám phụ nữ ở tư thế nằm, các tĩnh mạch
buồng trứnggiải áp lực , khi đó không còn căng như khi đứng.
Đau vùng chậu mạn tính gây khó khăn trong sinh hoạt, chất lượng cuộc
sống .
Hội chứng sung huyết vùng chậu –
Đau vùng chậu mạn tính ở phụ nữ
Phẫu thuật: cắt tử cung và buồng trứng, cột hoặc cắt tĩnh mạch giãn.
Kỹ thuật can thiệp mạch máu: thuyên tắc mạch được thực hiện trên bệnh
nhân có triệu chứng. Một catheter được luồn vào tĩnh mạch đùi đến tĩnh
mạch giãn dưới hướng dẫn của tia X. Một cuộn dây nhỏ (coil) có chất
làm xơ mạch đưa đặt để đóng tĩnh mạch.
Các điều trị bổ sung: thuốc giảm đau, thuốc ngừa thai vì làm giảm nội tiết
nữ.
Điều trị bệnh động mạch ngoại biên
Bệnh động mạch ngoại biên (peripheral arterial disease – PAD) là hậu
quả của xơ vữa động mạch.
Xơ vữa động mạch là một bệnh hệ thống, ngoài động mạch chi, mạch
vành, mạch não cũng bị ảnh hưởng.
Người bị PAD tăng nguy cơ bị bệnh mạch vành, phình động mạch chủ và
đột quỵ.
PAD có thể gây ra bởi huyết khối.
Điều trị bệnh động mạch ngoại biên
Triệu chứng
Đau cách hồi, tê chân, châm chích và yếu cơ
Bỏng rát và đau nhức ở bàn chân hoặc ngón chân khi nghỉ
Vết thương ở chân hoặc bàn chân không lành
Lạnh chân hoặc bàn chân
Thay đổi màu da cẳng chân hoặc bàn chân, rụng lông chân
Cơn đau ở cẳng chân hoặc bàn chân làm thức giấc về đêm
Điều trị bệnh động mạch ngoại biên
Chẩn đoán
Đánh giá chỉ số cổ chân-cánh tay (ankle-brachial index – ABI).
Dựa trên ABI, triệu chứng và yếu tố nguy cơ
PAD được chẩn đoán không xâm lấn bằng MRI hoặc CT.
Hơn 50% nam giới từ 60-69 tuổi và 90% nam giới 70-89 tuổi có triệu
chứng.
Thuyên tắc động mạch tiền liệt tuyến có thể thực hiện dưới gây tê cục bộ
Một catheter nhỏ được đưa qua động mạch đùi đến động mạch tiền
liệt tuyến.
Các hạt vi thể gây tắc dòng máu tiền liệt tuyến co nhỏ.
Tái thông động mạch không phẫu
thuật để dự phòng và điều trị đột quỵ
Tỷ lệ mắc
Đột quỵ là nguyên nhân tử vong thứ ba ở Mỹ, sau tăng huyết áp và
ung thư
ở Mỹ mỗi 45 giây, có người bị đột quỵ. Mỗi 3 phút, có 1 người chết vì
đột quỵ
Đột quỵ thiếu máu còn gọi là nhồi máu não: 70-80%
Đột quỵ xuất huyết : do một mạch máu trong não vỡ.
Cơn thiếu máu não thoáng qua (transient ischemic atttack – TIA). Triệu
chứng giống đột quỵ, hồi phục sau vài phút hoặc vài giờ
Tái thông động mạch không phẫu
thuật để dự phòng và điều trị đột quỵ
Dự phòng và đặt stent động mạch cảnh
Ngưng hút thuốc
Kiểm soát huyết áp
Giảm cholesterol máu
Duy trì cân nâng bình thường
Tập thể dục
Sự dụng aspirin, kháng đông
Điều trị hẹp động mạch cảnh
Điều trị phình mạch não hoặc dị dạng mạch máu não
Tái thông động mạch không phẫu
thuật để dự phòng và điều trị đột quỵ
Điều trị làm tan huyết khối
Dưới hướng dẫn của tia X, một catheter được đưa từ động mạch đùi
lên đến mạch máu não bị tắc
Bơm trực tiếp thuốc làm tan huyết khối.
Khi được điều trị theo cách này, bệnh nhân có thể trở về cuộc sống bình
thường với ít hoặc không có ảnh hưởng từ đột quỵ.
Can thiệp mạch máu: cầm máu mà không phải cắt bỏ một phần cơ quan như
trong chấn thương gan và lách.
Thuyên tắc mạch cầm máu còn được thực hiện sau sinh thay vì phải cắt tử cung
trong các trường hợp xuất huyết nặng.
Chẩn đoán và điều trị U xơ tử cung
Phân loại:
U xơ dưới thanh mạc:
có thể có chân, khó phân biệt với u buồng trứng.
U xơ trong thành
là loại u xơ thường gặp nhất, làm tử cung lớn. Triệu chứng gồm:
cường kinh, rong kinh, đau vùng chậu, đau lưng và trì nặng bụng.
U dưới niêm mạc
nằm dưới lớp nội mạc tử cung, có thể gây xuất huyết nặng.
Tỷ lệ mắc
20 – 40% phụ nữ tuổi từ 35 trở lên có u xơ tử cung.
Chẩn đoán và điều trị U xơ tử cung
Một catheter nhỏ được đưa vào động mạch đùi, hướng tới động mạch tử cung và các
nhánh nhỏ cung cấp cho u xơ và giải phóng các hạt nhỏ. Chúng sẽ làm tắc dòng máu
tới u và làm u chết và co nhỏ.
Chẩn đoán và điều trị U xơ tử cung
Thuyên tắc u xơ tử cung (uterin fibroid embolization - UFE):
nằm viện 1 đêm
Trở lại hoạt động bình thường sau vài ngày, hầu hết là 7 đến 10 ngày.