You are on page 1of 79

TỔNG QUAN VỀ HÌNH

ẢNH HỌC CAN THIỆP


TS. BS. TRẦN MINH HOÀNG
BỘ MÔN CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH
Hình ảnh học can thiệp
 Kỹ thuật hình ảnh học can thiệp (HAHCT) được xem là một
chuyên khoa trong y học Hội đồng Các chuyên khoa y học Hoa
Kỳ (American Board of Medical Specialties)
 Sử dụng các kỹ thuật hình ảnh để đưa một catheter vào cơ thể,
thông thường là trong một động mạch, để điều trị từ bên trong
cơ thể căn nguyên của bệnh
 Việc điều trị bằng hình ảnh can thiệp mang lại ít nguy cơ hơn, ít
đau đớn và thời gian hồi phục ngắn hơn so với mổ hở.
Bác sĩ chẩn đoán hình ảnh
can thiệp là ai?

 Là bác sĩ được đào tạo chính quy và được chứng nhận


chuyên làm các thủ thuật điều trị xâm lấn tối thiểu
 Là các chuyên gia về mạch máu và tiếp cận và điều trị
bệnh đích qua hệ thống mạch mạch máu
 Là các chuyên gia về an toàn phóng xạ.
Lựa chọn của bệnh nhân và sự
chấp thuận

Điều trị bằng hình ảnh can thiệp là lựa chọn chăm sóc hàng đầu
cho rất nhiều bệnh.
 Cần phải có một ý kiến thứ hai từ bác sĩ chẩn đoán hình ảnh
can thiệp
 Sự hiểu biết về tất cả lựa chọn điều trị của bệnh nhân trước khi
chấp thuận bất kỳ quy trình phẫu thuật nào.
Các lĩnh vực HAHCT tham gia
Điều trị phình động mạch chủ bụng
không cần phẫu thuật
 Triệu chứng PĐMCB
 Được gọi là “sát thủ thầm lặng” vì thông thường không có triệu chứng
rõ ràng.
 3 trong 4 trường hợp không biểu hiện triệu chứng lúc bệnh được chẩn
đoán
 Một khi túi phình vỡ có biểu hiện sốc: mạch nhanh, vã mồ hôi, ngất,
huyết áp tụt-kẹp
 Chẩn đoán
 Xét nghiệm thường quy nhất để chẩn đoán PĐMCB là siêu âm
 Chụp cắt lớp vi tính (CT scan), Chụp cộng hưởng từ (MRI), và chụp
động mạch cản quang
Điều trị phình động mạch chủ bụng
không cần phẫu thuật

 Có 3 lựa chọn điều trị cho PĐMCB


 Theo dõi sát – PĐMCB nhỏ (dưới 5 cm)
 Phẫu thuật – Điều trị phổ biến nhất cho một túi phình lớn
 Kỹ thuật xâm lấn tối thiểu tiến hành bởi một bác sĩ chẩn đoán
hình ảnh can thiệp (BSCĐHACT)
Điều trị phình động mạch chủ bụng
không cần phẫu thuật
 Một catheter đi vào động mạch đùi và hướng đến túi phình.
 Qua catheter, bác sĩ chuyển một stent được nén nhỏ lại vào trong lòng
catheter.
 Mảnh ghép-stent được đưa tới chỗ phình, khi đó được phóng thích, tạo
nên thành mạch máu mới cho dòng máu chảy qua.
Điều trị phình động mạch chủ bụng
không cần phẫu thuật
 Thời gian bình phục
 Xuất viện ngày hôm sau của can thiệp, và thường không cần sự chăm sóc tích
cực hậu phẫu
 Khi đã xuất viện, hầu hết trở lại hoạt động bình thường trong vòng 2 tuần so với 6
đến 8 tuần sau mổ hở

 Các lợi ích của điều trị can thiệp


 Không đường rạch ở bụng
 Không có vết khâu hoặc chỉ khâu ở vùng bẹn
 Bình phục nhanh, nằm viện ngắn
 Không cần gây mê trong vài trường hợp
Điều trị phình động mạch chủ bụng
không cần phẫu thuật
 Chưa có đủ số liệu để cho thấy kỹ thuật này sẽ hiệu quả ổn định trong nhiều
năm.  người với kỳ vọng sống từ 20 năm trở lên có thể được tư vấn không
dùng liệu pháp này.

 Các khuyết điểm của điều trị can thiệp


 Sự di động của mảnh ghép sau điều trị có thể xảy ra, máu chảy vào trong
túi phình và nguy cơ lớn lên/vỡ túi phình trở lại
 Khả năng đòi hỏi phải theo dõi cả đời để chắc chắn stent tiếp tục hoạt động
 Bị kích cỡ hạn chế: các stent không được sản xuất theo giải phẫu của từng
người mà chỉ vài kích cỡ nhất định
Chụp mạch máu cản quang -
Angiography

 Chỉ định:
 Xác định có tắc mạch hoặc hẹp lòng mạch máu
 Các phình động mạch
 Nhồi máu não hoặc xuất huyết não
 Dị dạng mạch máu

 Có thể làm thông mạch máu bị tắc ngay trong lúc chụp: tái tạo mạch máu
(angioplasty) và ly giải huyết khối (thrombolysis)
Tái tạo mạch máu và Đặt stent

 Catheter được luồn đến vị trí tắc nghẽn của một động mạch dưới hướng
dẫn của X quang.
 Bóng được bơm phồng lên để nong động mạch.
 Stent được đặt vào một vị trí hẹp để giữ cho mạch máu thông suốt.
Điều trị không phẫu thuật cho
di căn xương
 Nhiệt liệu pháp:
• Hủy bằng sóng cao tần (RFA):
 một kim nhỏ xuyên qua da vào trong khối u
 năng lương sóng cao tần được truyền đến mô đích, tạo ra nhiệt
và hủy hoại khối u
Điều trị không phẫu thuật cho
di căn xương
 Tính hiệu quả
 Giảm đau xương trong di căn xương trong 90% trường hợp

 Lợi ích
 Có thể thực hiện dưới gây tê-an thần hoặc gây mê
 Có thể trở lại hoạt động hằng ngày vào hôm sau và mệt mỏi chỉ kéo
dài vài ngày
 Có thể lặp lại nếu cần
 Có thể kết hợp với các liệu pháp khác nếu cần
 Có thể giảm đau đớn cho nhiều bệnh nhân ung thư
Điều trị không phẫu thuật cho
di căn xương

 Đốt lạnh
 Dùng khí cực lạnh để làm đông khối u.
 Kim ngày càng nhỏ hơn đủ để BSCĐHACT đưa qua một vết rạch nhỏ
ở da, không cần mổ hở.
 “Khối cầu băng” được tạo ra xung quanh đầu kim sẽ tiêu diệt các tế
bào ác tính
Điều trị không phẫu thuật cho
di căn xương
 Tái tạo đốt sống
 Đốt sống di căn đau và có thể gãy lún. Can thiệp ngoại khoa được chỉ
định chỉ khi u gây chèn ép tủy sống hoặc gây mất vững cột sống.
 Tiêm một chất xi-măng sinh học giống xương vào trong đốt sống.
Chất này cứng lại trong vòng khoảng 15 phút và cố định chỗ gãy.
 Giảm đau đớn, phòng ngừa lún thêm nữa của đốt sống và khôi phục
tính linh động.
Điều trị xâm lấn tối thiểu ung thư vú

 Chẩn đoán ung thư vú


 X quang (nhũ ảnh), Siêu âm, MRI vú

 Giải phẫu bệnh là đánh giá quan trọng nhất để khẳng định có phải là ung
thư hay không.

 Các kỹ thuật sinh thiết dưới hướng dẫn hình ảnh học: Sinh thiết lõi kim,
Sinh thiết lõi kim lớn hơn, Chọc hút tế bào bằng kim nhỏ (fine needle
aspiration).
Điều trị xâm lấn tối thiểu ung thư vú

 Điều trị ung thư vú thường đòi hỏi biện pháp xâm lấn như phẫu
thuật và hóa trị.
 Điều trị can thiệp dành cho các bệnh nhân không thể phẫu thuật
được.
 Các biện pháp: đốt nhiệt và laser liệu pháp.
Chẩn đoán hình anh can thiệp cho
ung thư thận

 Chẩn đoán ung thư thận


 Khám lâm sàng cơ bản, xét nghiệm nước tiểu và máu
 CT, MRI hoặc Siêu âm giúp xác định u.

 Một sinh thiết lõi kim được hướng dẫn hình ảnh học có thể được tiến
hành để lấy các mẫu mô làm giải phẫu bệnh.
Chẩn đoán hình anh can thiệp cho
ung thư thận
 Điều trị tiêu chuẩn vàng hiện nay là phẫu thuật cắt thận bán phần nội soi.

 Điều trị xâm lấn tối thiểu giúp tiết kiệm thận, có lợi cho người có nguy cơ
cao khi phẫu thuật, bệnh nền, nhiều u đồng thời, chức năng thận giảm
và một thận.

 Bác sĩ niệu khoa và BSCĐHACT phối hợp chung trong một đội ngũ đa
chuyên khoa để quyết định có thực hiện hay không kỹ thuật cắt bỏ thận
xuyên da xâm lấn tối thiểu
Chẩn đoán hình anh can thiệp cho
ung thư thận
 Đốt lạnh: kim áp trực tiếp vào bên trong khối u dưới hướng dẫn của hình ảnh
học. Các kim trở nên đủ nhỏ để các BSCĐHACT sử dụng xuyên da mà không
cần phải mổ hở.

 Không được xem là kỹ thuật chữa khỏi hoàn toàn


 Dữ liệu đốt lạnh can thiệp gần đây cho thấy hiệu quả 100% cho các khối u
lên đến 4 cm khu trú tại thận.
 Không tái phát trong 1 năm theo dõi bằng hình ảnh học
 Có độ an toàn cao
 Bệnh nhân xuất viện trong ngày hoặc vào ngày hôm sau
 Biến chứng thường gặp nhất là tụ máu quanh thận mà sẽ tự hồi phục.
Chẩn đoán hình anh can thiệp cho
ung thư thận
 Cắt bỏ bằng nhiệt: RFA giúp loại bỏ khối u bằng sức nóng trong khi vẫn giữ
lại mô lành. Năng lượng sóng radio truyền trực tiếp vào khối u, sinh nhiệt và
phá hủy tế bào ung thư. Mô chết co nhỏ và từ từ biến thành mô sẹo.

 Dành cho các khối ung thư thận không thể cắt được
 Hiệu quả nhất khi ung thư thận nhỏ hơn hoặc bằng 5 cm
 Thực hiện dưới gây tê hoặc gây mê
 Đáp ứng tốt và có thể quay về hoạt động bình thường ngày hôm sau và
mệt mỏi chỉ kéo dài vài ngày
 Có thể lặp lại nếu cần
 Có thể kết hợp với lựa chọn điều trị khác
Kiểm soát RCC tiến triển xa
 Thuyên tắc động mạch
 Thích hợp với những bệnh nhân ung thư thận không còn là đối tượng của phẫu
thuật.
 Một catheter được đưa vào trong động mạch đùi và hướng đến động mạch thận
cấp máu cho khối u.
 Các hạt rắn nhỏ hoặc hóa chất được bơm vào động mạch để chặn dòng máu đến
nuôi khối u, sau cùng làm nó nhỏ lại.
Điều trị hình ảnh học can thiệp cho
ung thư gan
 Cắt gan mang lại cơ hội chữa khỏi hoàn toàn cho bệnh nhân ung thư gan.
 Không may, ung thư gan thường không phẫu thuật được bởi vì
 khối u có thể quá lớn
 xâm lấn vào các mạch máu lớn hoặc cơ quan quan trọng.
 nhiều u nhỏ lan tỏa khắp gan, không thể thực hiện phẫu thuật được.

 BSCĐHACT sử dụng hệ thống mạch máu để tiến hành điều trị khối u thông qua các
dụng cụ chuyên dụng.

 Gồm các kỹ thuật:


 Tắc mạch thông thường
 Xạ trị thuyên tắc
 Hóa trị thuyên tắc
 RFA
Điều trị hình ảnh học can thiệp cho
ung thư gan

 Hóa trị thuyên tắc (chemoembolization)


 Khi có quá nhiều u để dùng RFA, khi khối u ở vị trí không dùng RFA được hoặc
kết hợp với RFA và các biện pháp khác.
 BSCĐHACT đưa một catheter theo động mạch đùi lần đến mạch máu phân bố
cho khối u. Một liều cao chất giết tế bào ung thư được bơm trực tiếp vào trung
tâm khối u vừa gây thuyên tắc cắt nguồn cung máu cho khối u.
 Là biện pháp điều trị giảm nhẹ không phải chữa khỏi bệnh.
 Cực kỳ hữu hiệu trong ung thư gan nguyên phát
 Cũng cho thấy kết quả khả quan cho các ung thư di căn gan.
Điều trị hình ảnh học can thiệp cho
ung thư gan
 Xạ trị thuyên tắc Yttrium-90
 Chất đồng vị phóng xạ Yttrium-90 được kết hợp với các khối cầu vi thể gây tắc
mạch.

 Các khối này được bơm qua một catheter luồn từ động mạch đùi đến mạch máu
của khối u và phát tia xạ giết tế bào ung thư. Nó có thể xem là xạ trị trong.

 Liệu pháp này được sử dụng cho cả ung thư gan nguyên phát và thứ phát.

 Kỹ thuật này không giúp chữa khỏi mà nâng đỡ, kéo dài và cải thiện chất lượng
cuộc sống.
Điều trị hình ảnh học can thiệp cho
ung thư gan
 Hủy bằng sóng cao tần

 BSCĐHACT hướng một kim xuyên qua da vào trong khối u.


 Năng lượng sóng cao tần (giống như vi sóng) được truyền đến đầu kim, sản sinh
ra nhiệt phá hủy khối u.
 FDA đã chấp nhận RFA cho điều trị ung thư.

 RFA có thể thu nhỏ hoặc giết khối u, nhờ đó giảm cơn đau và các triệu chứng suy
nhược khác.
 Có thể lặp lại nhiều lần nếu cần.
 Tỷ lệ biến chứng từ 2 đến 3%.
Điều trị hình ảnh học can thiệp cho
ung thư phổi

 Chẩn đoán ung thư phổi: Sinh thiết


dưới hướng dẫn của CT

 Sinh thiết lõi kim


 Sinh thiết lõi kim lớn
 Hút tế bào bằng kim nhỏ

Ảnh CT một kim sinh thiết được đưa và


o trong phồi để lấy một mẫu mô.
Điều trị hình ảnh học can thiệp cho
ung thư phổi

 Khi có triệu chứng ung thư phổi, 85% bệnh nhân không thể điều trị khỏi,
thường do chức năng hô hấp kém. Các kỹ thuật can thiệp xâm lấn tối
thiểu có thể giúp giảm đau và cải thiện chất lượng cuộc sống.

 Hủy u bằng sóng cao tần


 Đốt lạnh
 Hóa trị thuyên tắc
Điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu

 Hội chứng sau huyết khối


 Là di chứng xảy ra sau thuyên tắc tĩnh mạch sâu mà trước đó chỉ điều
trị với kháng đông đơn độc vì huyết khối vẫn còn lại trong tĩnh mạch
chân. Thuốc kháng đông không hòa tan huyết khối, chúng ngăn huyết
khối mới hình thành.

 Loại bỏ huyết khối thông qua kỹ thuật can thiệp Ly giải huyết khối có
catheter dẫn đường trong các trường hợp thuyên tắc tĩnh mạch sâu
 Cải thiện chất lượng cuộc sống và ngăn ngừa các di chứng.
Điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu

 Điều trị ly giải huyết khối có catheter định hướng


 Hiệu quả cao trong vòng 10 ngày sau khi triệu chứng xuất hiện.
 BSCĐHACT đưa một catheter vào tĩnh mạch kheo, đẩy đến huyết khối dưới hướng
dẫn của X quang tĩnh mạch (venography) .
 Đầu catheter đặt vào trong huyết khối. Bơm thuốc làm tan huyết khối trực tiếp vào
 Hẹp tĩnh mạch có thể dẫn đến tạo huyết khối được điều trị bằng tái tạo nong bóng
mạch máu hoặc đặt stent.

 Đối với bệnh nhân có chống chỉ định thuốc chống đông, một lưới lọc đặt trong tĩnh
mạch chủ dưới, bắt lấy các huyết khối nhưng vẫn cho dòng máu chảy qua.
Dự phòng thuyên tắc phổi

 Huyêt khối có thể vỡ ra và di chuyển trong hệ tuần hoàn, đến phổi gây
thuyên tắc phổi.
 Điều trị kháng đông để ngăn ngừa thuyên tắc phổi.
 Điều trị sớm có thể giảm thiểu nguy cơ bị thuyên tắc phổi xuống dưới
1%.
 Nếu thuyên tắc phổi được chẩn đoán và điều trị sớm, tỷ lệ tử vong có thể
giảm từ 30% đến thấp hơn 10%.
Các loại Catheter

 Các catheter vào tĩnh mạch trung tâm (CVAC)


 Các dạng: catheter qua đường hầm (Hickman hoặc Broviac), catheter mạch máu
trung tâm đặt từ tĩnh mạch ngoại biên (peripherally inserted central catheters - còn
gọi là đường PICC hoặc đường dài), catheter dể lọc máu, và có thể cấy ghép.
 Chỉ định CVAC:
• Phải hóa trị
• Truyền kháng sinh hoặc có thuốc kháng
• Bổ sung dinh dưỡng
• Lọc máu
Giãn mạch xuất huyết di truyền (hereditary
hemorrhagic telangiectasia – HHT)

 HHT là một rối loạn di truyền ảnh hưởng đến 1 trong 5000 người và làm
máu động mạch chảy trực tiếp qua tĩnh mạch, tạo nên các mạch máu
giãn suy yếu có thể vỡ.
 Điều trị bằng cách gây tắc mạch chảy đến vùng bệnh để ngăn ngừa vỡ.
 Hầu hết bệnh nhân mắc HHT sinh hoạt bình thường và 40% có liên quan
ở não hoặc phổi có thể dẫn đến biến chứng nghiêm trọng.
Giãn mạch xuất huyết di truyền (hereditary
hemorrhagic telangiectasia – HHT)

 HHT là một rối loạn di truyền. Người bệnh HHT thiếu các mao mạch. Động mạch nối
trực tiếp với tĩnh mạch, tạo ra chỗ mỏng dễ vỡ và chảy máu.

 Các giãn mạch xảy ra ở mạch máu nhỏ (mũi, dạ dày, ruột non) và dị dạng động tĩnh
mạch (arteriovenous malformations – AVM) xảy ra ở mạch máu lớn (phổi, não, gan).

 Điều trị bằng cách gây tắc mạch chảy đến vùng bệnh để ngăn ngừa vỡ.

 Hầu hết bệnh nhân mắc HHT sinh hoạt bình thường và 40% có liên quan ở não hoặc
phổi có thể dẫn đến biến chứng nghiêm trọng.
Giãn mạch xuất huyết di truyền (hereditary
hemorrhagic telangiectasia – HHT)
 HHT, phụ nữ và thai kỳ
 Nội tiết tố nữ được biết ảnh tác động đến xuất huyết từ các mạch máu bất
thường: chảy máu mũi thay đổi theo chu kỳ kinh và trầm trọng hơn sau khi mãn
kinh.
 Hầu hết thai phụ HHT không có biến chứng nghiêm trọng.
 Thai phụ có AVM phổi cần phải được quan tâm chặt. Trong thai kỳ, máu tuần
hoàn tăng lên 60% thiết yếu cho sự phát triển của thai. Điều này làm tăng áp lực
lên thành mạch yếu làm tăng nguy cơ vỡ ở phổi.

 Nghiên cứu cho thấy sự an toàn và có lợi khi thực hiện kỹ thuật gây tắc mạch AVM
phổi trong tam cá nguyệt thứ hai.
Giãn mạch xuất huyết di truyền (hereditary
hemorrhagic telangiectasia – HHT)

 Điều trị các dị dạng không cần phẫu thuật với kỹ thuật tắc mạch
 Phổi – đưa một catheter vào trong tĩnh mạch đùi và hướng về mạch máu bất thường
ở phổi. Cuộn dây (coil) platium Dacron được đặt trong động mạch nuôi AVM để đóng
vĩnh viễn dòng máu chảy qua. Bệnh nhân nên được theo dõi 1 năm sau điều trị bởi
BSCĐHACT để chắc chắn AVM đã khỏi.

 Não – phẫu thuật, gây tắc mạch và xạ phẫu đích (stereotactic radiosurgery) có thể
được sử dụng riêng lẻ hoặc kết hợp. Quyết định dùng kỹ thuật nào nên do một đội
ngũ bác sĩ phẫu thuật thần kinh, can thiệp mạch thần kinh và BSCĐHACT đưa ra.
Tắc động mạch thận gây tăng huyết áp và
suy thận
 Bằng phân tích hình ảnh học và xét nghiệm sinh hóa, có thể chẩn đoán chính xác
bệnh mạch máu thận.

 Nếu điều trị nội và thay đổi lối sống không đủ, tái tạo mạch máu và, nếu cần, đặt stent
được tiến hành để cải thiện tưới máu thận.

 Tái tạo mạch máu thận có nguy cơ thấp và cải thiện ngoạn mục kiểm soát huyết áp
và do đó ngăn ngừa tổn thương lâu dài của thận.

 Nong bóng và đặt stent ngày nay thay thế phẫu thuật như là lựa chọn hàng đầu để
điều trị tắc động mạch thận.
Tắc động mạch thận gây tăng huyết áp và
suy thận
 Giữ đường lọc máu cho bệnh nhân cần chạy thận
 Mảnh ghép bắt cầu làm từ polytetrafluoroethylene (PTFE) có khuynh hướng tắc
do huyết khối và làm hẹp đường lọc máu, gây khó chịu và bất tiện cho bệnh nhân.
 Can thiệp lấy huyết khối không cần phẫu thuật: an toàn hơn, rẻ hơn và hiệu quả
ngang với phẫu thuật, cải thiện chất lượng cuộc sống bệnh nhân chạy thận.

 Các kỹ thuật can thiệp tan huyết khối gồm:


 Tái tạo mạch máu, đặt stent
 Kết hợp thuốc và dụng cụ để làm tan cục máu
 Kỹ thuật dùng bóng lấy huyết khối
 Sử dụng thiết bị lấy huyết khối cơ học
Điều trị hình ảnh học can thiệp cho vô sinh

 Vô sinh ở nữ: tắc vòi trứng là nguyên nhân gây vô sinh.


 Không cho trứng hay tinh trứng đi qua.

 Kỹ thuật gọi là chụp vòi trứng chọn lọc (selective salpingography): Chất cản quang
được bơm qua catheter vào trong vòi trứng, sau đó một phim X quang vòi trứng
được chụp.

 Khi có tắc, một catheter khác được đưa vào để làm thông.

 Thường không cần nhập viện hay gây mê. Bệnh nhân có thể trở về hoạt động bình
thường nhanh sau can thiệp.
Điều trị bằng can thiệp cho bệnh gan

 Tăng áp tĩnh mạch cửa


 Sử dụng kỹ thuật TIPS (đặt shunt cửa chủ trong gan qua tĩnh mạch
cảnh) để điều trị tăng áp tĩnh mạch cửa trong.

 Một catheter được luồn từ cổ đến mạch máu bị tắc trong gan. Dưới
hướng dẫn của tia X, một đường hầm trong gan được tạo ra cho dòng
máu chảy qua. Một stent bằng kim loại giữ cho đường hầm mở thông
được đặt vào
Điều trị bằng can thiệp cho bệnh gan

 Tắc mật
 Ở những bệnh nhân bị ung thư gan hoặc chấn thương gan, đường
mật bị tắc.
 Một catheter luồn qua da, đi vào đường mật, đặt một stent kim loại để
giữ vùng tắc mở thông cho mật chảy qua.
 Một stent cũng có thể được đặt tại lỗ đổ của ống mật chủ để dẫn lưu
mật vĩnh viễn hoặc chuẩn bị cho phẫu thuật trên ống mật chủ.
Điều trị đau trong loãng xương

 Tái tạo đốt sống điều trị đau hiệu quả cho các gãy đốt sống do loãng
xương hoặc u.
 Nếu đốt sống không được chống đỡ, nó sẽ lành trong hình dạng lún
hoặc hình chêm và không thể điều trị một cách hiệu quả.
 Khi bệnh nhân đau cột sống kéo dài trên 3 tháng phải đến khám tại
BSCĐHACT.
 Giảm đau nhanh trong vòng vài giờ và duy trì tác dụng lâu dài, phòng
tránh việc chiều cao và cong cột sống hậu quả của loãng xương.
Điều trị đau trong loãng xương

BSCĐHACT đưa một kim qua một đường rạch


ở da, định hướng dưới màn huỳnh quang vào
trong đốt sống bị gãy. Một chất xi-măng sinh
học giống xương được bơm vào trong đốt sống.
Xi-măng cứng lại trong vòng 15 phút và giữ
vững chỗ gãy. Điều này giúp ngăn cơn đau
nhanh chóng trong vài giờ.
Điều trị xâm lấn tối thiểu ở trẻ em

 Tiếp cận tĩnh mạch trung tâm (central venous access)


 Catheter tĩnh mạch trung tâm đặt ở ngoại biên (đường PICC) ở cánh
tay và catheter ở cổ, chân hoặc dưới xương đòn. Chỉ cần thuốc an
thần hoặc gây mê.

 Đặt sonde dạ dày


 Một ống được đặt một cách an toàn vào thẳng dạ dày hoặc ruột non
của trẻ dưới an thần tĩnh mạch hoặc gây mê.
Điều trị xâm lấn tối thiểu ở trẻ em

 Chụp mạch máu cản quang


 Chẩn đoán các bất thường mạch máu ở não, các di dạng mạch máu,
tăng huyết áp, bệnh gan và các tình trạng khác. Can thiệp mạch máu
cũng dùng để điều trị dị dạng mạch máu ở trẻ em.
 Sinh thiết lõi kim
 Dưới hướng dẫn hình ảnh học ở bất kỳ bộ phần nào của trẻ.

 Nhiều quy trình khác bao gồm: chẩn đoán, dẫn lưu áp-xe, thông mạch
máu và điều trị tắc nghẽn ở thận.
Hội chứng sung huyết vùng chậu –
Đau vùng chậu mạn tính ở phụ nữ
 Nguyên nhân đau có thể do giãn tĩnh mạch buồng trứng, được biết đến
như hội chứng sung huyết vùng chậu (pelvic congestion syndrome –
PCS).
 Gây đau ở tử cung, buồng trứng và âm hộ. 15% phụ nữ không có triệu
chứng.
 Chẩn đoán thường bỏ sót do khám phụ nữ ở tư thế nằm, các tĩnh mạch
buồng trứnggiải áp lực , khi đó không còn căng như khi đứng.
 Đau vùng chậu mạn tính gây khó khăn trong sinh hoạt, chất lượng cuộc
sống .
Hội chứng sung huyết vùng chậu –
Đau vùng chậu mạn tính ở phụ nữ
 Phẫu thuật: cắt tử cung và buồng trứng, cột hoặc cắt tĩnh mạch giãn.

 Kỹ thuật can thiệp mạch máu: thuyên tắc mạch được thực hiện trên bệnh
nhân có triệu chứng. Một catheter được luồn vào tĩnh mạch đùi đến tĩnh
mạch giãn dưới hướng dẫn của tia X. Một cuộn dây nhỏ (coil) có chất
làm xơ mạch đưa đặt để đóng tĩnh mạch.

 Các điều trị bổ sung: thuốc giảm đau, thuốc ngừa thai vì làm giảm nội tiết
nữ.
Điều trị bệnh động mạch ngoại biên

 Bệnh động mạch ngoại biên (peripheral arterial disease – PAD) là hậu
quả của xơ vữa động mạch.
 Xơ vữa động mạch là một bệnh hệ thống, ngoài động mạch chi, mạch
vành, mạch não cũng bị ảnh hưởng.
 Người bị PAD tăng nguy cơ bị bệnh mạch vành, phình động mạch chủ và
đột quỵ.
 PAD có thể gây ra bởi huyết khối.
Điều trị bệnh động mạch ngoại biên

Triệu chứng
 Đau cách hồi, tê chân, châm chích và yếu cơ
 Bỏng rát và đau nhức ở bàn chân hoặc ngón chân khi nghỉ
 Vết thương ở chân hoặc bàn chân không lành
 Lạnh chân hoặc bàn chân
 Thay đổi màu da cẳng chân hoặc bàn chân, rụng lông chân
 Cơn đau ở cẳng chân hoặc bàn chân làm thức giấc về đêm
Điều trị bệnh động mạch ngoại biên

Chẩn đoán
 Đánh giá chỉ số cổ chân-cánh tay (ankle-brachial index – ABI).
 Dựa trên ABI, triệu chứng và yếu tố nguy cơ
 PAD được chẩn đoán không xâm lấn bằng MRI hoặc CT.

ABI: đơn giản, gợi ý PAD. Huyết áp ở


chân được so với huyết áp của cánh tay
để đánh giá dòng máu chảy
ABI = 0.3 (nguy cơ cao): nguy cơ tử vong vì
bệnh tim mạch trong 5 năm gập 2 – 3 lần so
với người có ABI = 0.95 (bình thường hoặc
nguy cơ thấp).
Điều trị bệnh động mạch ngoại biên
 Tái tạo mạch máu và đặt stent
 Đưa một catheter qua động mạch đùi đến động mạch bị tắc. Một bóng
được bơm lên để nong lòng mạch.
 Trong vài trường hợp, một stent được đặt giữ mạch máu thông suốt.
 Tái tạo mạch máu và đặt stent đã thay thế phẫu thuật như là lựa chọn
hàng đầu cho PAD. Các thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên cho thấy
can thiệp hiệu quả ngang với phẫu thuật cho nhiều trường hợp tắc
động mạch
Điều trị bệnh động mạch ngoại biên
 Cắt mảng vữa
 Một catheter có thể cắt mảng vữa từ bên trong và lấy ra ngoài.
 Mảnh ghép-stent
 Một stent phủ bằng sợi tổng hợp bắt cầu qua đoạn hẹp.
Thuyên tắc động mạch tiền liệt tuyến
 Điều trị không phẫu thuật cho tăng sản lành tính tiền liệt tuyến (benign
prostatic hyperplasia – BPH) vẫn đang được thử nghiệm lâm sàng.

 Hơn 50% nam giới từ 60-69 tuổi và 90% nam giới 70-89 tuổi có triệu
chứng.

 Thuyên tắc động mạch tiền liệt tuyến có thể thực hiện dưới gây tê cục bộ
 Một catheter nhỏ được đưa qua động mạch đùi đến động mạch tiền
liệt tuyến.
 Các hạt vi thể gây tắc dòng máu  tiền liệt tuyến co nhỏ.
Tái thông động mạch không phẫu
thuật để dự phòng và điều trị đột quỵ
 Tỷ lệ mắc
 Đột quỵ là nguyên nhân tử vong thứ ba ở Mỹ, sau tăng huyết áp và
ung thư
 ở Mỹ mỗi 45 giây, có người bị đột quỵ. Mỗi 3 phút, có 1 người chết vì
đột quỵ

 Đột quỵ thiếu máu còn gọi là nhồi máu não: 70-80%
 Đột quỵ xuất huyết : do một mạch máu trong não vỡ.
 Cơn thiếu máu não thoáng qua (transient ischemic atttack – TIA). Triệu
chứng giống đột quỵ, hồi phục sau vài phút hoặc vài giờ
Tái thông động mạch không phẫu
thuật để dự phòng và điều trị đột quỵ
 Dự phòng và đặt stent động mạch cảnh
 Ngưng hút thuốc
 Kiểm soát huyết áp
 Giảm cholesterol máu
 Duy trì cân nâng bình thường
 Tập thể dục
 Sự dụng aspirin, kháng đông
 Điều trị hẹp động mạch cảnh
 Điều trị phình mạch não hoặc dị dạng mạch máu não
Tái thông động mạch không phẫu
thuật để dự phòng và điều trị đột quỵ
 Điều trị làm tan huyết khối
 Dưới hướng dẫn của tia X, một catheter được đưa từ động mạch đùi
lên đến mạch máu não bị tắc
 Bơm trực tiếp thuốc làm tan huyết khối.
 Khi được điều trị theo cách này, bệnh nhân có thể trở về cuộc sống bình
thường với ít hoặc không có ảnh hưởng từ đột quỵ.

Trước điều trị Sau điều trị


Tái thông động mạch không phẫu
thuật để dự phòng và điều trị đột quỵ

Điều trị đột quỵ xuất huyết


 Kỹ thuật thuyên tắc mạch: BSCĐHACT đưa một catheter vào động mạch
đùi và lần đi lên đến mạch máu bị vỡ.
 Bơm chất làm đông máu vào chỗ xuất huyết.
 Dùng một cuộn dây (coil) nhỏ để làm tắc mạch máu dị dạng hoặc túi
phình.
Điều trị cấp cứu trong chấn thương
 Kỹ thuật làm tắc mạch
 Bơm phồng một bóng trong động mạch để ngưng xuất huyết và ổn định bệnh
nhân để sau đó phẫu thuật viên có thể điều trị vết thương
 Khi xuất huyết lượng lớn, máu che phủ tổn thương không để phẫu thuật viên
có thể thao tác.
 Các xuất huyết không thể kiểm soát bằng phẫu thuật. Vd: chấn thương hàm
mặt, xương hàm cản trở phẫu thuật viên tiếp cận tổn thương nhưng có thể can
thiệp được.

 Can thiệp mạch máu: cầm máu mà không phải cắt bỏ một phần cơ quan như
trong chấn thương gan và lách.
 Thuyên tắc mạch cầm máu còn được thực hiện sau sinh thay vì phải cắt tử cung
trong các trường hợp xuất huyết nặng.
Chẩn đoán và điều trị U xơ tử cung
Phân loại:
 U xơ dưới thanh mạc:
 có thể có chân, khó phân biệt với u buồng trứng.
 U xơ trong thành
 là loại u xơ thường gặp nhất, làm tử cung lớn. Triệu chứng gồm:
cường kinh, rong kinh, đau vùng chậu, đau lưng và trì nặng bụng.
U dưới niêm mạc
 nằm dưới lớp nội mạc tử cung, có thể gây xuất huyết nặng.

 Tỷ lệ mắc
 20 – 40% phụ nữ tuổi từ 35 trở lên có u xơ tử cung.
Chẩn đoán và điều trị U xơ tử cung

Một catheter nhỏ được đưa vào động mạch đùi, hướng tới động mạch tử cung và các
nhánh nhỏ cung cấp cho u xơ và giải phóng các hạt nhỏ. Chúng sẽ làm tắc dòng máu
tới u và làm u chết và co nhỏ.
Chẩn đoán và điều trị U xơ tử cung
 Thuyên tắc u xơ tử cung (uterin fibroid embolization - UFE):
 nằm viện 1 đêm
 Trở lại hoạt động bình thường sau vài ngày, hầu hết là 7 đến 10 ngày.

 Tính hiệu quả


 Theo dõi 6 năm và không có u tái phát sau khi đã thuyên tắc
 85-90% phụ nữ giảm hoặc không còn rong huyết, đau và/hoặc triệu
chứng do u lớn
 Hiệu quả cho nhiều u xơ và u lớn.

You might also like