You are on page 1of 4

M.02A.LEC.

CTĐM
KỸ THUẬT CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH PHÁT HIỆN LÁCH TO, HẠCH TO
MÃ BÀI GIẢNG: LEC9.S2.3.MD

- Tên bài giảng: Kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh phát hiện lách to, hạch to
- Đối tượng học tập: Bác sỹ đa khoa năm thứ hai hoặc Y2 ngành BSYK
- Số lượng: 200 sinh viên
- Thời lượng: 2 tiết (90 phút)
- Địa điểm: Giảng đường
- Giảng viên: Phan Nhật Anh(nhatanh@hmu.edu.vn)
- Mục tiêu học tập
1. Trình bày được các phương pháp thăm khám hình ảnh lách.
2. Trình bày được siêu âm phát hiện bệnh lý hạch to.
1. Nội dung thuyết trình
Hoạt động của
Nội dung Thời gian Hoạt động của sinh viên
giảng viên
1. Chẩn đoán hình ảnh lách 40 phút Trình bày nội dung Nghe giảng và tương tác với
1.1.Các phương pháp thăm khám bài giảng giảng viên
hình ảnh lách:
• Siêu âm
- Ưu điểm: Đơn giản rẻ tiền,
không nhiễm xạ, bệnh nhân có
thể thực hiện ngay tại giường,
có thể cắt ở nhiều lát cắt khác
nhau cho pháp quan sát đánh
giá được kích thước, nhu mô và
tình trạng quanh lách. Giúp
chẩn đoán phân biệt các tổn
thương dạng đặc và dạng dịch
- Hạn chế: Khó đánh giá được
lách do nằm dưới hoành và bị
che lấp bởi các xương sườn cuối
- Hình ảnh bình thường
+ Hình dạng: lưỡi liềm, cực trên
và cực dưới và mặt ngoài lồi
tiếp xúc với mặt dưới cơ hoành
và thành bụng. Mặt trong lõm
có rốn lách với các mạch máu.
+ Kích thước: 12cm chiều dài, 8
cm chiều rộng và 4 cm chiều
dày
+ Đường bờ nét và đều đặn
+ Cấu trúc âm lách đều, ít âm
hơn nhu mô gan
• Chụp cắt lớp vi tính (CLVT):
CLVT có tiêm thuốc cản quang
cho thông tin đầy đủ và chi tiết
về tưới máu lách. Thì động
mạch nhu mô lách ngấm thuốc
cản quang. Thì động mạch nhu
mô lách ngấm thuốc không đều
dễ nhầm nhồi máu hoặc đụng
dập lách hoặc các tổn thương
khác. Thì tĩnh mạch nhu mô
lách ngấm thuốc đồng nhất. Do
vậy cần phân tích thì tĩnh mạch
để đánh giá nhu mô.
• Chụp cộng hưởng từ (CHT):
CHT được lựa chọn cho những
bệnh nhân dị ứng thuốc cản
quang. Nhu mô lách bình
thường trên hình ảnh T1 giảm
tín hiệu (giảm hơn so với gan
bình thường) và tăng tín hiệu
trên hình ảnh T2W (hơn so với
gan bình thường). CHT có thể
giúp phát hiện rõ các tổn thương
tiến triển của lách.
1.2. Lách to: Lách to là chiều dài
lách trên giới hạn bình thường,
ở người lớn là 12cm và được
đánh giá bằng siêu âm. Nguyên
nhân thường gặp là các bệnh
huyết học(thiếu máu hồng cầu
liềm hoặc tan máu bẩm sinh,
bệnh bạch cầu hoặc tạo máu
ngoài tủy..), huyết động(xơ gan
tăng áp lực tĩnh mạch cửa),
nhiễm trùng(vi rút, vi khuẩn
lao, nấm, ký sinh trùng); bệnh ứ
đọng/ chuyển hóa(bệnh ứ sắt,
bệnh Gaucher..); ung
thư(lymphoma…); rối loạn tổ
chức liên kết(viêm khớp dạng
thấp, lupus ban đỏ).
2. Siêu âm bệnh lý hạch 50 phút Trình bày nội dung Nghe giảng và tương tác với
- Kỹ thuật bài giảng giảng viên
+ Chuẩn bị bệnh nhân: Việc thăm khám
có thể bị hạn chế nếu ổ bụng có nhiều
hơi
+ Đầu dò tần số 2,5-5MHz khi khảo sát
hạch sâu và 7.5MHz khi khảo sát hạch
nông
+ Khám toàn bộ ổ bụng, chú ý các mặt
cắt ngang và dọc động mạch chủ bụng,
tĩnh mạch chủ dưới. Hướng các măt cắt
siêu âm theo các mạch máu, khảo sát
đến tận gốc các mạch máu, khảo sát rốn
các cơ quan theo mặt phẳng thích hợp
(rốn gan= mặt phẳng rốn- vai phải, rốn
lách= mặt cắt vành…)
+ Kỹ thuật đè ép: đối với các hạch sâu
trong ổ bụng hay sau phúc mạc
- Phân tích hình ảnh
+ Vị trí hạch: hạch sau phúc mạc (hay
gặp trong bệnh lý Lymphoma), hạch
cạnh ĐM chủ bụng thấy ở 25% bệnh
nhân Hodgkin và 50% bệnh nhân non-
Hodgkin
+ Hình dạng: nhiều kiểu hình
. Nốt riêng rẽ dạng bầu dục, thon dài,
dẹt hay tròn
. Tập trung thành khối
. Dấu hiệu Sandwich sign: các hạch
phát triển ôm quanh mạch máu gặp
trong bệnh lý Lymphoma, lao
. Dấu hiệu áo khoác (Mantle sign): các
hạch hình thành nên áo khoác bao bọc
các mạch máu lớn
. Dấu hiệu động mạch chủ nổi (Floating
aorta sign): gặp trong bệnh lý
Lymphoma, lymphangioma,
Ganlioneuroma
+ Độ hồi âm: bình thường kém hơn so
với mỡ sau phúc mạc, dạng đặc đồng
nhất hoặc không đồng nhất, thấy được
cấu trúc rốn hạch
. Hạch giảm âm hoặc trống âm nhưng
không có tang âm thành sau: gặp trong
bệnh Lymphoma
. Hạch trống âm kèm tăng âm thành sau
do hoại tử sau xạ trị, hóa trí
. Trung tâm rốn hạch bị hoại tử hoặc
dạng nang gặp trong viêm hoặc lao
. Hạch tăng âm không đồng nhất gợi ý
hạch di căn
. Vôi hóa trong hạch ít gặp, có thể gặp
trong lao hạch
+ Kích thước: trục ngắn của hạch nếu
lớn hơn 10mm thường là bệnh lý, 1 số
hạch dưới 10mm có thể gặp trong
Lymphoma hoặc hạch viêm có thể
>10mm. Lưu ý hạch thay đổi theo thời
gian
+ Có chèn ép các cấu trúc xung quanh,
tưới máu của hạch trên siêu âm
Doppler, dấu hiệu khác..
- Đánh giá hạch lành tính- ác tính:
trên siêu âm: Tỷ lệ trục dài/ ngắn,
khuynh hướng, dày vỏ, đường bờ, cấu
trúc âm, đồng nhất, vôi hóa, hoại tử,
chèn ép, tưới máu, số lượng. Vị trí và
kích thước
- Chẩn đoán nguyên nhân
+ Hạch do phản ứng viêm
+ Hạch nhiễm trùng
+ Hạch ác tính: Lymphoma, Leukemia
+ Hạch di căn ung thư
+ Các gợi ý:
-Hình ảnh giả và cách khắc phục
+ Nang
+ Giãn tĩnh mạch, phình động mạch
+ Huyết khối tĩnh mạch
+ Máu tụ khu trú sau phúc mạc
+ Ruột ứ dịch
+ Lách phụ
+ Tăng sinh hồng cầu ngoài tủy

2. Vật liệu minh họa:


- Hình ảnh: sử dụng các hình ảnh lách và hạch.
3. Phương tiện, công cụ dạy-học
- Máy tính, projector
4. Tài liệu học tập
- Handout bài giảng
- Bài giảng chẩn đoán hình ảnh (2010)
Chủ nhiệm Bộ môn Chẩn đoán hình ảnh

PGS.TS. Vũ Đăng Lưu

You might also like