Professional Documents
Culture Documents
1. Hành chính:
1.1. Tên bài giảng: GIỚI THIỆU NỘI SOI TIÊU HÓA
1.2. Đối tượng: Bác sĩ CKI nội tổng quát
1.3. Số lượng:
1.4. Thời gian: 2 tiết
1.5. Địa điểm: Giảng đường
1.6. Giảng viên: Ts. Bs Huỳnh Hiếu Tâm
1.7. Bộ môn: Nội tổng quát
2. Mục tiêu:
1. Hiểu được nguyên lý nội soi tiêu hóa.
2. Nắm được các ứng dụng của nội soi tiêu hóa.
3. Chỉ định nội soi đúng trong các trường hợp bệnh lý
đường tiêu hóa.
NỘI DUNG BÀI GIẢNG
1. ĐẠI CƯƠNG
Nội soi đóng một vai trò quan trọng trong y học, đặc biệt nội soi tiêu hóa
lại càng đóng vai trò quan trọng hơn, không thể thiếu được trong chẩn đoán và
điều trị một số bệnh lý tiêu hóa.
Nội soi tiêu hóa đã từng bước phát triển từ phương tiện thô sơ đến hiện đại
nhờ sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ. Trong những thập niên 30
đến 60 của thế kỷ trước, nội soi tiêu hóa có phát triển nhưng hầu hết chỉ giúp ích
cho việc chẩn đoán một số bệnh lý tiêu hóa thông thường. Từ năm 1970 đến nay
nội soi tiêu hóa ngày càng phát triển mạnh mẽ có thể chẩn đoán được một số bệnh
lý từ đơn giản đến phức tạp đặc biệt trong chẩn đoán sớm bệnh lý ung thư đường
tiêu hóa góp phần tầm soát, cãi thiện khả năng sinh tồn và có thể điều trị khỏi
bệnh lý ác tính này. Bên cạnh những tiến bộ trong chẩn đoán, nội soi tiêu hóa đã
được ứng dụng trong điều trị những bệnh lý tiêu hóa thường gặp như cắt polyp
ống tiêu hóa qua nội soi, cầm máu qua nội soi, gắp sỏi qua nội soi mật tụy ngược
dòng, mở thông dạ dày nuôi ăn qua nội soi ... và gần đây với kỹ thuật cắt hớt niêm
mạc dạ dày trong điều trị ung thư sớm của dạ dày.
2. SƠ LƯỢC VỀ SỰ PHÁT TRIỂN NỘI SOI TIÊU HÓA ỐNG MỀM
Trên thế giới, nội soi tiêu hóa bằng ống soi mềm đã được ứng dụng rất sớm
và ngày càng phát triển vượt bậc trong những năm gần đây nhờ sự tiến bộ của
khoa học kỹ thuật. Có thể tóm tắt sơ lược sự phát triển nội soi ống mềm trên thế
giới qua các giai đoạn:
1932 Wolf, Schindler, Lange đã trình bày và sử dụng lần đầu tiên đèn soi
dạ dày nửa cứng nửa mềm.
1958 Hirschowitz sử dụng ống soi mềm hoàn toàn, mở ra một thời đại phát
triển mới cho ngành nội soi.
1970 nội soi can thiệp cắt polyp, soi đại tràng ống mềm.
1973 Kawai, Classen lần đầu tiên cắt cơ vòng Oddi
1979 Soehendra đặt dẫn lưu đường mật.
1980 siêu âm nội soi
1983 nội soi video
Đầu thế kỷ XXI có một số phương pháp nội soi đặc biệt được áp
dụng như nội soi viên nang, nội soi sử dụng ánh sáng dải hẹp (NBI : Narrow
Band Imaging), nội soi có kết hợp với laser (CEM : Confocal endomicroscopy),
nội soi ngã mũi. Với những phương pháp mới này đã giúp chuyên ngành nội soi
phát triển vượt bậc trong lĩnh vực chẩn đoán và điều trị.
Tại Việt Nam, các tỉnh thành khu vực phía Bắc vào khoảng 1964- 1965 đã
bắt đầu sử dụng ống soi nửa cứng nửa mềm tại Quân y viện 108. Cuối năm 1967
bệnh viện Bạch Mai sử dụng ống soi mềm từ nguồn viện trợ. Sau 1975, nguồn
viện trợ không còn nên nội soi tiêu hóa ở các tỉnh thành phía Bắc gần như tê liệt.
Hiện nay, nội soi dạ dày ống mềm đã có bước phát triển mới mang tính nhảy vọt,
nhiều bệnh viện ở Hà Nội và bệnh viện tỉnh đã được trang bị đèn soi dạ dày. Các
tỉnh thành phía Nam, trước năm 1975 nhiều bệnh viện đã được trang bị ống soi
mềm : Huế, Đà nẵng, thành phố Hồ Chí Minh, sau năm 1975 các máy cũ đều
hỏng không được phục hồi hoặc không có người sử dụng. Nhưng từ năm 1980
trở đi, nhiều bệnh viện ở thành phố Hồ Chí Minh đã dần dần trang bị trở lại đèn
soi dạ dày, sau đó nhiều bệnh viện tỉnh, thành phố cũng được trang bị.
Đồng bằng sông Cửu Long, đại diện là Cần Thơ, nội soi tiêu hóa đã có từ
1990 với máy nội soi fiberscope chủ yếu là nội soi dạ dày, đại tràng. Năm 1996
bắt đầu nội soi và điều trị các bệnh lý đường mật. Hiện nay, hầu hết các quận,
huyện đều được trang bị máy nội soi tiêu hóa ống mềm có video phục vụ cho nội
soi chẩn đoán các bệnh lý đường tiêu hóa.
3. CẤU TẠO MÁY NỘI SOI ỐNG MỀM
HỆ THỐNG MÁY NỘI SOI ỐNG MỀM
Một hệ thống máy nội soi ống mềm cơ bản bao gồm:
Màn hình chuyên dụng 14- 17- 20 inch.
Bộ phận vi xử lý
Nguồn sáng
Máy nội soi, hiện nay thông dụng là máy nội soi ống mềm video.
3.1. Hệ thống dẫn sáng:
Trong máy nội soi quy ước, ánh sáng truyền theo hai chiều:
Bó dẫn sáng từ nguồn sáng lạnh bên ngoài đến vật kính ở đầu ống soi, nằm
suốt chiều dài của máy.
Bó dẫn sáng về từ vật kính đến thị kính, chỉ có ở phần ống soi và thân máy.
Các sợi thủy tinh trong bó dẫn sáng về được sắp xếp theo một thứ tự nghiêm ngặt
nhằm tái hiện hình ảnh một cách trung thực. Bó dẫn sáng về rất quan trọng trong
máy nội soi và sự gãy các sợi quang học sẽ làm xuất hiện hiện các chấm đen
trong thị trường, sẽ tăng dần sau vài năm. Máy nội soi truyền hình không có bó
dẫn sáng về mà thay bằng một camera nhỏ ở đầu ống soi. Vì vậy chất lượng hình
ảnh ổn định và không bị suy giảm.
Hiện nay, thông dụng là các máy nội soi thế hệ video với bộ phận vi xử lý
nằm ở đầu ống soi sẽ xử lý hình ảnh rất tốt và trung thực không có những chấm
đen trên thị trường như máy nội soi sử dụng các sợi quang học.