Professional Documents
Culture Documents
Phân tích cơ bản là kết quả tự nhiên của lí thuyết cân bằng. Các
cổ phiếu được giả thiết có một giá trị thật hoặc cơ bản phân biệt
với giá thị trường hiện thời của chúng.
Phân tích cơ bản dựa trên lý thuyết giá thị trường của một tài sản có
khuynh hướng di chuyển về phía “Giá trị thât” của nó. Giúp nhà đầu tư có
2
Sự khác nhau giữa giá trị thật và giá thị trường
Giá trị thật hay cơ bản của một cổ phiếu có thể được xem như là liên
quan đến khả năng thu lợi của các tài sản đó, hoặc trong quan hệ với giá
trị cơ bản của các cổ phiếu khác
Giá thị trường của cổ phiếu được giả thiết là có xu thế hướng tới giá trị
cơ bản của nó trong một thời kì. Nguồn lực của thị trường là có giới hạn,
và khả năng thị trường sẽ điều chỉnh nguồn lực của mình vào các giá trị
cơ bản chưa định giá đúng.
3
Phương pháp phân tích cơ bản thông dụng
Phân tích kinh tế vĩ mô: đánh giá môi trường kinh tế hiện tại và những ảnh
hưởng lên ngành và công ty.
Phân tích ngành: đánh giá triển vọng cho ngành cụ thể.
Phân tích công ty: đánh giá những điểm mạnh của công ty và những yếu
kém trong ngành.
4
P/E Vnindex & Lãi suất trái phiếu Mỹ
Sự chênh lệch giữa lãi suất trái phiếu chính phủ Việt Nam và Hoa Kỳ đã giảm xuống mức
thấp kỷ lục; chúng tôi cho rằng lợi suất trái phiếu Chính phủ Việt Nam sẽ tăng trở lại dưới
sức ép của việc FED thắt chặt dần chính sách tiền tệ.
Mối quan hệ nghịch đảo mạnh mẽ được quan sát trong quá khứ giữa P/E của VNINDEX và
lợi suất trái phiếu chính phủ ngụ ý rằng các chỉ số định giá thị trường có thể điều chỉnh thêm
5
Chu kì kinh tế
6
Chu kì kinh tế
7
Phân tích công ty
8
Phân tích công ty
9
Thông tin và dữ liệu lấy từ đâu?
Báo cáo tài chính hằng quý hoặc năm đăng trên website của công ty
o Cafef.vn
o Vietstock.vn….v.v
o www.vndirect.com.vn
10
Bảng cân đối kế toán
11
Bảng kết quả kinh doanh
12
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
13
Phân tích công ty
14
Chỉ số thanh khoản
Giá CP và H1 cùng
chiều
16
Chỉ số nợ
Đo mức độ mà công ty sử dụng nợ để tài trợ cho đầu tư tài sản (thuộc tính rủi ro)
▪ Hệ số nợ
Hệ số nợ = Tổng số nợ / tổng vốn chủ sở hữu
Thông thường ở mức 60/40 được cho là an toàn tài chính mà chủ nợ dễ chấp nhận.
Nghĩa là DN có hệ số nợ là 60% ( Tổng tài sản là 100 thì vốn vay là 60 )
▪ Tỷ số khả năng trả nợ
Tỷ số khả năng trả nợ = (GVHB + Khấu hao + EBIT)/ (Nợ gốc + Chi phí lãi vay)
17
Rủi ro từ Hệ số nợ
Giá CP và
H2 ngược
chiều
18
Ví dụ về BCTC HSG – Tôn Hoa Sen
19
Hệ số vốn bị chiếm dụng
H3 = Tổng số khoản phải thu cuối kỳ báo cáo/ Tổng tài sản cuối kỳ báo cáo
H3 càng cao tức là số vốn của doanh nghiệp bị người khác chiếm dụng
càng nhiều và ngược lại. Khi H3 = 1, tức là toàn bộ giá trị tài sản cửa
doanh nghiệp đang bị chiếm đóng, tình hình tài chính rất xấu nhiều khả
năng dẫn đến phá sản.
20
Ví dụ về cổ phiếu HBC – Xây dựng Hòa Bình
21
Chỉ số khả năng sinh lời
▪ Biện lợi nhuận gộp (%) = Lợi nhuận gộp / doanh thu
▪ Tỷ suất lợi nhuận ròng = Lợi nhuận sau thuế / doanh thu
22
Các chỉ số quan trọng khác
▪ Thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS)= (thu nhập thuần sau thuế - cổ tức
ưa thích) / số lượng cổ phiếu
▪ Giá/thu nhập (P / E)= Giá mỗi cổ phiếu / EPS dự kiến
▪ Lợi tức cổ tức= Cổ tức / giá hàng năm trên mỗi cổ phiếu
▪ Dòng tiền trên mỗi cổ phiếu= (Lợi nhuận sau thuế + khấu hao và chi
phí không chi tiền mặt khác) / số lượng cổ phiếu
▪ Giá trị sổ sách trên mỗi cổ phần(book value)
= giá trị thuần phân bổ cho cổ đông phổ thông / số lượng cổ phiếu
= ( Tổng tài sản - TSCĐ vô hình - Tổng nợ ) / Tổng số cổ phiếu lưu hành
= (vốn chủ sở hữu – Tài sản vô hình)/Số cổ phiếu lưu hành
23
Ví dụ chỉ số khả năng sinh lời
25
26