You are on page 1of 13

6 CÂU KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNIN

Câu 1: Hãy phân tích các thuộc tính của hàng hóa và mối liên hệ
giữa nó với tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa? Nêu ý
nghĩa thực tiễn của việc nghiên cứu lý luận này?
Trả lời:
Các thuộc tính của hàng hóa: Có hai thuộc tính là giá trị sử dụng và giá
trị
● Giá trị sử dụng:
- Khái niệm: GTSD là công dụng của vật phẩm, có thể thỏa mãn nhu
cầu nào đó của con người: Nhu cầu vật chất, nhu cầu tinh thần, nhu
cầu tiêu dùng, nhu cầu sản xuất, …
- Đặc tính:
+ GTSD do thuộc tính tự nhiên của vật phẩm quyết định, một vật
phẩm có nhiều thuộc tính tự nhiên khác nhau => Nhiều giá trị sử
dụng khác nhau.
+ GTSD được phát hiện dần, ngày càng phong phú và phụ thuộc
trình độ phát triển của xã hội và khoa học kỹ thuật.
+ GTSD nhằm đáp ứng nhu cầu của người mua => Người sản xuất
phải quan tâm đến GTSD sao cho ngày càng đáp ứng nhu cầu của
người mua.
+ GTSD chỉ thể hiện khi tiêu dùng, là nội dung vật chất của của cải
không phụ thuộc vào hình thái KT-XH => GTSD là phạm trù vĩnh
viễn.
+ Lưu ý: Vật phẩm không phải cứ có GTSD thì là hàng hóa mà vật
phẩm phải được sản xuất ra để trao đổi => GTSD là vật mang giá trị
trao đổi.
● Giá trị:
- Khái niệm: GT của hàng hóa là LĐXH của người SX đã hao phí để
SX ra HH và kết tinh trong HH.
⇨ GT biểu hiện qua hệ KT giữa những người SXHH, là phạm trù có
tính lịch sử chỉ gắn liền với SXHH.
- Đặc tính:
+ Sản phẩm nào lao động hao phí càng nhiều => Giá trị càng cao.
+ Giá trị là nội dung, là cơ sở của giá trị trao đổi, giá trị trao đổi là
gia đình ngoài của giá trị (giá trị trao đổi là mối quan hệ về lượng
giữa các giá trị sử dụng khác nhau).
+ Giá trị là thuộc tính xã hội của hàng hóa => bản chất của giá trị
là lao động
Mối liên hệ giữa hai thuộc tính với tính chất hai mặt của lao động sản
xuất hàng hóa:
Hai thuộc tính của hàng hóa này không phải là do có hai thứ lao
động khác nhau kết tinh trong hàng hóa mà là do lao động sản xuất
hàng hóa có tính chất hai mặt, vừa có tính trừu tượng (lao động
trừu tượng), vừa có tính cụ thể (lao động cụ thể).
- Lao động cụ thể với GTSD: Lao động cụ thể tạo nên GTSD, lao
động cụ thể càng nhiều loại càng tạo ra nhiều loại GTSD
- Lao động trừu tượng với GT: Lao động trừu tượng tạo nên giá
trị, làm cơ sở ngang bằng trong trao đổi => Giá trị của mọi hàng
hóa chỉ là sự kết tinh của lao động trừu tượng.
Ý nghĩa thực tiễn của việc nghiên cứu lý luận này: Vận dụng trong
công tác hạch toán kinh tế, phân tích chi phí tài chính, giải quyết các
quan hệ kinh tế, quan hệ lợi ích, thúc đẩy sản xuất kinh doanh hiệu quả,
tránh xung đột và mâu thuẫn cả trong sản xuất và đời sống.
Câu 2: Hãy phân tích các điều kiện để sức lao động trở thành hàng
hóa và các thuộc tính của hàng hóa sức lao động? Liên hệ với thực
tiễn các thuộc tính của hàng hóa sức lao động ở Việt Nam hiện nay?
Trả lời:
Hai điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa:
- Đk1: Người lao động được tự do ( về thân thể), có thể bán sức
lao động của mình như một hàng hóa.
- Đk2: Người lao động không có đủ tư liệu SX cần thiết để kết
hợp với sức lao động của mình tạo ra hàng hóa đem bán, buộc
phải bán sức lao động để nuôi sống bản thân và gia đình.
Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động.
+ Giá trị của hàng hóa sức lao động do thời gian lao động XH cần thiết
để tái SX ra sức lao đọngo quyết định, được đo lường gián tiếp thông
qua lươngj giá trị của các tư liệu sinh hoạt để tái sản xuất ra sức lao
động.
Cấu thành giá trị của hàng hóa sức lao động bao gồm các yếu tố vật
chất,tinh thần và lịch sử:
Một là, giá trị tư liệu sinh hoạt cần thiết để tái sản xuất ra sức lao động.
Hai là, phí tổn đào tạo người lao động.
Ba là, giá trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết nuôi con của người lao
động.
+Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động khác với hàng hóa thông
thường ở chỗ: sau quá trình sử dụng, nó không mất đi mà có thể tạo ra
những hàng hóa mới có giá trị lớn hơn. Đây là tính năng đặc biệt mà
không hàng hóa thông thường nào có được. Đây cũng chính là chìa khóa
chỉ rõ nguồn góc của giá trị thặng dư do đâu mà có.
Liên hệ

Thực trạng thị trường lao động ở Việt Nam

Tại Việt Nam, sức lao động đã chính thức được công nhận là hàng hóa
từ năm 1986. Việc xây dựng thị trường sức lao động luôn được chú
trọng. Nhà nước đẩy mạnh xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa, trong đó hàng hóa sức lao động là trọng tâm quyết
định đến sự phát triển nền kinh tế công nghiệp, kinh thế thị trường.

Thực trạng cung lao động

Cung lao động là tổng nguồn sức lao động do con người đem vào thị
trường sản xuất. Nguồn cung lao động được xét dưới hai góc độ là số
lượng và chất lượng
 Về số lượng: Việt Nam có một nguồn lao động trẻ và dồi dào.
Theo số liệu thống kê của tổng cục thống kê, đến hết năm 2010,
Việt Nam có gần 87 triệu công dân, trong đó gần 50 triệu người ở
độ tuổi lao động, mức tăng trung bình hằng năm là 2.3% so với
mức gia tăng dân số là 1.7%. Như thế mỗi năm chúng ta có thêm
1.3 đến 1.5 triệu người đến độ tuổi lao động. Đây là hậu quả của
việc bùng nổ dân số những năm trước đây. Việc phân bổ lao động
không đồng đều giữa các vùng, các ngành kinh tế, lao động tập
trung đông ở những thành thị và các thành phố lớn. Lực lượng lao
động này trở thành sức ép lớn cho bài toán giải quyết việc làm cho
người dân.

 Về chất lượng: Nhờ những nỗ lực của Nhà nước và Chính phủ, từ


năm 1996 đến nay chất lượng lao động ngày càng được nâng cao.
Lao động có trình độ tay nghề, kiến thức và kỹ năng cũng ngày
càng được cải thiện. Những ưu điểm của lao động Việt Nam luôn
cần cù, chịu khó, có tính sáng tạo, trình độ tay nghề cao, nhạy bén
và tiếp thu nhanh khoa học kỹ thuật.Tuy nhiên, chất lượng lao
động nước ta còn nhiều hạn chế. Sức khỏe và thể lực của lao động
Việt Nam còn kém xa với các nước khác. Trình độ lao động đã qua
đào tạo chiếm tỷ lệ thấp, không đáp ứng được yêu cầu của các khu
công nghiệp, khu chế xuất. Ngoài ra, ý thức kỷ luật của người lao
động không cao do xuất thân từ nền nông nghiệp nên còn mang
nặng tác phong sản xuất của một nhà nước tiểu nông.

Thực trạng cầu lao động

Cầu lao động là như cầu về sức lao động của một quốc gia, một địa
phương, một ngành nghề trong khoảng thời gian xác định. Nhu cầu này
thể hiện qua khả năng thuê mướn lao động trên thị trường lao động.

Vấn nạn thất nghiệp và thiếu việc làm luôn là một sức ép lớn đối với
một quốc gia, đòi hỏi có sự tham gia của nhiều ban ngành, cơ qua cùng
với các chính sách của Chính phủ
Theo thống kê của Tổng cục thống kê đối với lực lượng lao động trong
độ tuổi trong 2008, 2009, 2010 (%)

Tỷ lệ lao động thất nghiệp: 2.38, 2.90, 2.88 

Tỷ lệ lao động thiếu việc làm: 5.10, 5.61, 3.57 

Mức lương của người lao động chưa phản ánh đúng giá trị của sức lao
động, chưa phản ánh mối quan hệ cung-cầu trên thị trường. Tốc độ tăng
tiền lương nhỏ hơn tốc độ tăng của lạm phát, mức lương tối thiểu còn
thấp vì vậy  người lao động không thể đáp ứng những điều kiện sinh
hoạt cần thiết để tái sản xuất sức lao động.

Thị trường xuất khẩu lao động

Những năm gần đây, nhờ mở cửa hội nhập thế giới, thị trường xuất khẩu
lao động của Việt Nam ngày càng phát triển. Tạo điều kiện cho người
lao động sang các nước như Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan,... các nước
ở khu vực Đông Nam Á, Châu Á tìm việc làm với mức lương và chế độ
đãi ngộ tốt hơn. Tuy nhiên, đây là những thị trường khó tính, yêu cầu
khắt khe về trình độ ngoại ngữ, kiến thức và kỹ năng, vì vậy Việt Nam
cần phải cố gắng rất nhiều.

Câu 3: Hãy phân tích các khái niệm tuần hoàn tư bản và chu chuyển
tư bản? Ý nghĩa của việc đẩy nhanh tốc độ chu chuyển tư bản?

Tuần hoàn của tư bản:

- KN: THCTB là sự vận động liên tục của tư bản, lần lượt rãi qua
3 giai đoạn, mang 3 hình thái, thực hiện 3 chức năng rồi quay lại
trạng thái ban đầu kèm theo m.
- Các giai đoạn tuần hoàn gồm 3GĐ: 2LT,1SX
 Giai đoạn thứ nhất:Giai đoạn này nhà tư bản dùng tiền để
mua tư liệu sản xuất và sức lao động. Chức năng giai đoạn
này là biến tư bản tiền tệ thành hàng hóa dưới dạng tư liệu
sản xuất và sức lao động để đưa vào sản xuất, gọi là tư bản
sản xuất.
 Giai đoạn thứ hai:Nhà tư bản tiêu dùng những hàng hóa đã
mua, tức là tiến hành sản xuất. Trong quá trình sản xuất, công
nhân hao phí sức lao động, tạo ra giá trị mới, còn nguyên liệu
được chế biến, máy móc hao mòn thì giá trị của chúng được
bảo tồn và chuyển dịch vào sản phẩm mới. Quá trình sản xuất
kết thúc, lao động của công nhân làm thuê đã tạo ra những
hàng hóa mới mà giá trị của nó lớn hơn giá trị các yếu tố sản
xuất mà nhà tư bản đã mua lúc ban đầu, vì trong đó có giá trị
thặng dư do công nhân tạo ra. Kết thúc của giai đoạn thứ
hai: tư bản sản xuất chuyển hóa thành tư bản hàng hóa.
 Giai đoạn thứ ba:Nhà tư bản trở lại thị trường với tư cách là
người bán hàng. Hàng hóa của nhà tư bản được chuyển hóa
thành tiền. Kết thúc giai đoạn ba, tư bản hàng hóa chuyển
hóa thành tư bản tiền tệ. Đến đây mục đích của nhà tư bản đã
được thực hiện, tư bản quay trở lại hình thái ban đầu trong
tay chủ của nó, nhưng với số lượng lớn hơn trước.Số tiền bán
hàng hóa đó, nhà tư bản lại đem dùng vào việc mua tư liệu
sản xuất và sức lao động cần thiết để tiếp tục sản xuất và toàn
bộ quá trình trên được lặp lại.
- Các hình thái của TBCN: TB tiền tệ. TBSX,TBHH.
Chu chuyển của tư bản:
- KN: Chu chuyển TB là tuần hoan của TB, được lặp đi lặp lại,
đổi mới và có tính định kỳ.
- TG CCTB=TGSX+TGLT
1. TGSX là thời gian TB nằm trong lĩnh vực SX; thời gian SX
bao gồm : TG lao động, TG gián đoạn lao động,TG dự trữ;
TGSX dài, ngắn là do: tinh chất của nhanh SX quy mô hoặc
chất lượng sp, tác động của đktn, năng suất lao động, dự trữ
SX.
2. TGLT là thời gian nằm trong lĩnh vực LT; thời gian LT bao
gồm: TG mua và TG bán; TGLT dài, ngắn là do: thị trường
xa hay gần, tinh trạng thị trường tốt hay xấu, trình độ phát
triển của vận tải và giao thông.
- TGCCTB căng ngắn => căng nhiều m => TB căng lớn nhanh.
Vì vậy, tốc độ CCTB tỷ lệ nghịch với vòng xoay TB.
*Ý nghĩa của việc tăng tốc độ chu chuyển TB:
- Tăng tốc độ chu chuyển TB cố định là 1 biện pháp quan trọng để
tăng khẩu hao tài sản cố định.
=> Giảm thiệt hại do hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình.
=> Thúc đẩy quá trinh đổi mới thiết bị.
-Tăng tốc độ TB chu chuyển lưu động => tăng lượng TB được sự
dụng => tiết kiệm TB ứng trước; tăng tốc độ chu chuyển lao động
khả biến => m’ và M.

Câu 4: Hãy phân tích các đặc trưng của kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam?

Trả lời:
1.Về mục tiêu:

KTTT định hướng XHCN là phương thức để phát triển LLSX, xây dựng
cơ sở vật chất- kỹ thuật của CNXH; nâng cao đời sống nhân dân, thực
hiện: Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.

Đây là sự khác biệt cơ bản KTTT định hướng XHCN với KTTT TBCN.

2.Về sở hữu và các thành phần kinh tế:

-KTTT định hướng XHCN ở VN là nền kinh tế có nhiều hình thức sở


hữu, nhiều thành phần KT. Trong đó, kinh tế Nhà nước đóng vai trò chủ
đạo, kinh tế tư nhân là 1 động lực quan trọng; KT Nhà nước, KT tập thể,
KT tư nhân là nòng cốt để phát triển 1 nền KT độc lập, tự chủ.

- Mỗi thành phần của nền KT là 1 bộ phận của nền KT quốc dân, bình
đẳng trước pháp luật, cùng tồn tại và phát triển, cùng hợp tác và cạnh
tranh lành mạnh.

-KTTT định hướng XHCN, KT Nhà nước KT tập thể ngày càng trở
thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân.

=> Phát triển KTTT định hướng XHCN ở VN không chỉ phát triển
LLSX, mà còn từng bước xây dựng QHSX tiến bộ, phù hợp với định
hướng XHCN.

3. Về quan hệ quản lý kinh tế:

Quan hệ quản lý và cơ chế quản lý trong nền KTTT định hướng XHCN
ở VN có đặc trưng riêng là: NN quản lý và thực hành cơ chế quản lý là
nhà nước pháp quyền.

XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân dưới sự lanh đạo của
ĐCS, sự làm chủ và giam sát của nhân dân, cụ thể:

- Đảnh lãnh đạo thông qua cương linh, đường lối phát triển KT-
XH, các quyết sách, chủ trương lớn=> Đảm bảo định hướng
XHCN.
- Nhà nước quản lí thông qua pháp luật, kế hoạch, cơ chế chinh
sách,… trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc của thị trường,

4.Về quan hệ phân phối:

-Quan hệ phân phối bị quyết định bởi quan hệ sở hữu về TLSX. Nền
KTTT định hướng XHCN là nền kinh tế có nhiều thành phần, nhiều loại
hình sở hữu => nhiều hình thức phân phối.
-Trong các hình thức phân phối thì phân phối theo LĐ và hiệu quả KT:
phân phối theo phúc lợi là hình thức phân phối phản ánh định hướng
XHCN của nền KTTT.

5. Về quan hệ giữa tăng trưởng KT với công bằng XH:

- Nền KTTT định hướng XHCN ở VN phải thực hiện việc gân tăng
trưởng KT với công bằng XH; Phát triển kinh tế đi đôi với phát triển
VH-XH:

- Thực hiện tiến bộ và công bằng XH trong từng chính sách, chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch trong từng giai đoạn phát triển của KTTT.

=> Đặc trưng quan trọng, đảm bảo sự phát triển bền vững của nền KT và
thể hiện bàn chất tốt đẹp của chế độ XHCN ở VN.

Câu 5: Hãy phân tích khái niệm, bản chất, biểu hiện và vai trò của lợi
ích kinh tế? Ý nghĩa thực tiễn của việc nghiên cứu lý luận này?
Trả lời:
Khái niệm lợi ích KT: là phạm trù KT xuất hiện khi các hoạt động KT
mang tính XH; là phương thức và mức độ thỏa mãn các nhu cầu VC của
con người được quy định bởi trình độ phát triển của LLSX và địa vị của
họ trong hệ thống các quan hệ XH; là kết quả trực tiếp của QH phân
phối và được thể hiện bằng thu nhập; là động lực của các hoạt động KT
khi có sự công bằng, hợp lí và đồng thuận của các chủ thể KT trong
phân phối thu nhập.
Như vậy: lợi ích KT là lợi ích VC thu được từ khi thực hiện các hoạt
động KT của con người.
Bản chất: Lợi ích KT phản ánh mục đích và động cơ của các quan hệ
giữa các chủ thể trong nền SX XH
 Về bản chất của lợi ích KT là quan hệ XH, là giải quyết quan hệ
giữa con người với nhau
 Tạo sự công bằng, hợp lý và đồng thuận trong phân phối và thu
nhập
Biểu hiện: Lợi ích KT biểu hiện thông qua lợi ích giữa các chủ thể KT
như: cá nhân, tập thể, giai cấp, NN, dân tộc.
 Tương ứng với mỗi chủ thể KT là 1 hình thức lợi ích KT: lợi ích cá
nhân, lợi ích tập thể, lợi ích giai cấp, lợi ích NN, lợi ích dân tộc
 Trong nền KT thị trường, ở đâu có hoạt động SX kinh doanh ở đó
có lợi ích KT
Vai trò: có 4 vai trò
1. Là mục tiêu của các chủ thể hoạt động KT: Con người hoạt động KT
là để thỏa mãn nhu cầu VC, mức thu nhập càng cao thì phương thức và
mức độ thỏa mãn các nhu cầu VC càng tốt.
=> Mọi chủ thể KT đều phải hành động để nâng cao thu nhập của mình
2. Là động lực của các hoạt động KT: Phương thức và mức độ thỏa mãn
các nhu cầu VC phụ thuộc vào trình độ phát triển của nền KT
Các chủ thể KT đều phải có nghĩa vụ, tránh nhiệm và đóng góp vào sự
phát triển của nền KT -> thúc đẩy phát triển LLSX và nền KT
3. Là động lực trực tiếp của các hoạt động XH: Phương thức và mức độ
thỏa mãn còn phụ thuộc vào địa vị con người trong hệ thống QHXH
Mọi vận động của lịch sử, dù dưới hình thức nào, xét đến cùng, đều
xoay quanh vấn đề lợi ích mà trước hết là lợi ích KT
4. Là cơ sở thúc đẩy sự phát triển các lợi ích khác: lợi ích chính trị, lợi
ích XH, lợi ích văn hóa vì đời sống VC quyết định đời sống tinh thần;
KT quyết định chính trị, văn hóa – XH
Lợi ích KT được thực hiện sẽ tạo điều kiện VC cho sự hình thành và
thực hiện lợi ích chính trị, XH, văn hóa.
Về thực tiễn: Ở Việt Nam trong một thời gian dài, vấn đề lợi ích kinh
tế, nhất là lợi ích cá nhân, đã không được quan tâm đúng mức. Trong
điều kiện cơ chế thị trường hiện nay, cần quán triệt sâu sắc quan điểm
của Đảng - Nhà nước ta: xem lợi ích kinh tế là động lực của sự phát
triển, tôn trọng lợi ích cá nhân chính đáng, tạo động lực cho sự phát triển
đất nước.

Câu 6: Hãy phân tích các nội dung công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở
Việt Nam ? Anh/ Chị cần phải làm gì để góp phần đẩy mạnh quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam trong thời gian tới ?
Trả lời:
Nội dung CNH, HDH ở Việt Nam gồm có : (3) nội dung
- Thứ nhất: Tạo lập những điều kiện để có thể thực hiện chuyển đổi từ
nền SX – XH lạc hậu sang nền SX – XH tiến bộ. Đẩy mạnh ứng dụng
những thành tựu KH, công nghệ mới, hiện đại.
* Muốn vậy cần thực hiện tốt 4 nhiệm vụ sau:
1. CNH, HDH là quá trình nâng cao NSLD, từng bước trang bị cơ sở
VC, kỹ thuật ngày càng hiện đại cho nền SX, thông qua việc thực hiện
cơ khí hóa, hiện đại hóa, tự động hóa.
2. Một số ngành nghề khi điều kiện và khả năng cho phép, ứng dụng
ngay những thành tựu khoa học, công nghệ mới hiện đại để rút ngắn
khoảng cách với các nước phát triển.
3. CNH, HDH phải tiến hành đồng bộ, cân đối ở tất cả các ngành công
nghiệp như: CN nhẹ, CN hàng tiêu dùng, CN thực phẩm … Theo hướng
hiện đại, công nghệ mới => Đẩy mạnh CNH, HDH nông nghiệp nông
thôn, đem lại hiệu quả KT XH ngày càng cao.
4. CNH, HDH phải gắn liền KT tri thức: Công nghệ thông tin, công
nghệ sinh học và có thể là những ngành KT truyền thông: Nông nghiệp,
công nghiệp, dịch vụ và ứng dụng KH, công nghệ cao.
- Thứ hai: Chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hợp lí, hiệu
quả:
· Khái niệm: Cơ cấu KT là mối liên hệ tỉ lệ giữa các ngành, các vùng và
các thành phần kinh tế.
· Trong hệ thống các cơ cấu kinh tế, cơ cấu ngành KT: công nghiệp –
nông nghiệp – dịch vụ giữ vai trò quan trọng nhất vì nó phản ánh trình
độ phát triển của nền KT và kết quả của quá trình CNH, HDH.
· Chuyển dịch cơ cấu ngành KT trong quá trình CNH, HDH là quá trình
tăng tỉ trọng ngành công nghiệp, DV, giảm tit trọng các ngành nông
nghiệp trong GDP.
· Cơ cấu KT hợp lí, hiện đại, hiệu quả phải đáp ứng được 3 yêu cầu:
1. Khai thác, phân bố và phát huy hiệu quả các nguồn lực trong nước,
thu hút có hiệu quả các nguồn lực bên ngoài để phát triển KT – XH.
2. Cho phép ứng dụng những thành tựu KH CN mới, hiện đại vào các
ngành, các vùng, các lĩnh vực của nền kinh tế.
3. Phù hợp xu thế phát triển chung của nền KT và yêu cầu toàn cầu hóa
và hội nhập quốc tế.
- Thứ ba: Từng bước hoàn thiện QHSX phù hợp với trình độ phát triển
của LLSX:
· Mục tiêu của CNH, HDH nền KT quốc dân là nhằm xây dựng CNXH
=> Xác lập địa vị thống trị của QHSX XHCN trong toàn bộ nền KT.
· CNH, HDH nhằm thúc đẩy LLSX phát triển, dựa trên cs những thành
tựu KH công nghệ mới, hiện đại. Đồng thời, coi trọng việc xây dựng và
hoàn thiện chế độ công hữu về những TLSX chủ yếu, thực hiện chế độ
phân phối theo LĐ và phúc lợi XH cơ bản.
· Quá trình xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, phát triển LLSX phải đảm
bảo phù hợp với QHXS XHCN trên 3 mặt của QHSX: sở hữu TLSX, tổ
chức quản lí SX và phân phối, trao đổi sản phẩm.
· CNH, HDH thích ứng với CMCN 4.0:
1. Hoàn thiện thể chế, xây dựng nền KT dựa trên nền tảng sáng tạo.
2. Nắm bắt, đẩy mạnh việc ứng dụng những thành tựu của CMCN 4.0
3. Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để ứng phó những tác động của
CMCN 4.0
Muốn vậy, cần phải:
1. Xây dựng và phát triển hạ tầng kỹ thuật về CNTT và truyền thông
2. Phát triển ngành công nghiệp
3. Đẩy mạnh CNH, HDH nông nghiệp, nông thôn
4. Cải tạo, mở rộng, nâng cấp, XD mới có trọng điểm kết cấu hạ tầng
KT, XH tạo đk để thu hút đầu tư trong và ngoài nước
5. Phát huy những lợi thế trong nước để phát triển du lịch, dịch vụ
6. Phát triển hợp lí các vùng lãnh thổ
7. Phát triển các nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực CLC
8. Tích cự, chủ đọng hội nhập quốc tế

You might also like