Professional Documents
Culture Documents
Page 1 of 19
Hình 1.1 ………………………………..
Xác định 2 chân C và E còn lại của tranzitor:
Đo 2 chân còn lại và đảo chiều que đo, lúc này xảy ra 2 trường hợp đó là một chiều
đồng hồ chỉ trị số ohm nào đó, còn chiều còn lại đồng hồ đo có giá trị vô cùng (OL-
overload). Trường hợp đồng hồ có giá trị đo vô cùng thì ta bỏ qua, trường hợp đồng hồ
chỉ trị số ohm nào đó, lúc này xảy ra 2 trường hợp:
Trường hợp 1: nếu ở trên ta xác định được transistor ở trên là loại PNP thì que đỏ lúc
này là chân C, còn que đen là chân E
Trường hợp 2:nếu ở trên ta xác định được transistor ở trên là loại NPN thì que đỏ lúc
này là chân E, còn que đen lúc này là chân C.
2N3904
XY YX ZX XZ
Page 2 of 19
1.2.2. Sinh viên thực hiện phép đo trên với 2 loại BJT 2N3904 và 2N3906
- Lập bảng và nhập các kết quả đo ohm cho từng trường hợp như hướng dẫn mục
1.2.1.
- Sinh viên vẽ lại hình dáng của 2 loại BJT có ghi chú vị trí từng chân. Với chân B bị
hở mạch, BJT là thiết bị “thường ON” hay thiết bị “thường OFF”? Sinh viên giải
thích câu trả lời liên quan đến các tiếp điểm pn bên trong của BJT và cách chúng
phải được phân cực để dẫn truyền xảy ra.
1.2.3. Đo đặc tuyến transistor ( LT Spice)
Dựa vào sơ đồ như hình vẽ, Sinh viên tìm công thức liên hệ VCE, VRC, IC, IB.
1 0
1 1
1 2
1 3
1 4
1 5
1.5 0
1.5 1
….. … …. …. …. …. …..
….. … …. …. …. …. …..
….. … …. …. …. …. …..
….. … …. …. …. …. …..
Từ kết quả đo đó, sinh viên vẽ được đặc tuyến của BJT vừa đo như hình ví dụ bên dưới.
Page 4 of 19
Câu hỏi thảo luận
+ Khu vực giữa vùng SAT và CUTOFF trên đặc tuyển là vùng gì?
Page 5 of 19
+ Điểm làm việc tĩnh Q được xác định bởi điều kiện gì?
+ Điểm Q được xác định như thế nào trên đặc tuyến?
+ Vị trí lý tưởng của Q nằm ở đâu trên đường đặc tuyến tải tĩnh?
Mục tiêu của thử nghiệm này là để quan sát đặc điểm hoạt động của ba bộ khuếch đại BJT một
tầng cơ bản: mạch EC, BC và CC, và để tìm hiểu cách phân cực đúng cho một BJT để làm
chức năng là mạch khuếch đại tín hiệu nhỏ. Bước bắt buộc đầu tiên trong việc tạo tầng khuếch
đại đó là phân cực cho BJT làm việc ở vùng phân cực thuận. Một khi BJT được phân cực
đúng, có thể đạt được nhiều tầng khuếch đại khác nhau bằng cách đưa tín hiệu vào một đầu của
tầng khuếch đại này và trích xuất tín hiệu từ đầu ra ở tầng khuếch đại khác.
Page 6 of 19
Cho nguồn PPS1=10Vdc và Q1 là 2N3904 loại NPN.
Các giá trị R1, R2, RC, RE chưa biết, nhiệm vụ sinh viên tìm các giá trị R này thỏa mãn các điều
kiện sau:
Sau khi sinh viên chọn được các giá trị điện trở theo yêu cầu, tiến hành lắp mạch như hình với
các giá trị điện trở vừa tìm được. Dùng đồng hồ đo các giá trị sau: V RC, VCE, VE, VRE, VB, tính
các giá trị IB, IC và IE tương ứng với các giá trị điện áp đo được.
R2 R1 RE RC
Lưu ý các giá trị điện áp và dòng điện tìm được sau khi lắp mạch phải ít sai số so với yêu cầu
của bài thí nghiệm.
Báo cáo thí nghiệm cần ghi chép đầy đủ các giá trị yêu cầu đo và các hình ảnh thực hiện của
nhóm.
+ Việc tính toán phân cực cho BJT có liên quan gì đến chế độ làm việc của mạch khuếch đại
dùng BJT?
Cấp tín hiệu vào cho mạch là tín hiệu dạng sine biên độ 100mVpp, tần số 1Khz.
Page 7 of 19
Khảo sát các trường hợp sau:
- Dùng máy đo sóng đo xác định dạng sóng, biên độ, tần số và pha của tín hiệu ngõ ra.
- Xác định hệ số khuếch đại điện áp của mạch. So sánh với Av tính toán bằng công thức
lý thuyết đã được học.
- Tăng nhẹ giá trị Vin cho đến khi dạng sóng ngõ ra bị xén trên hoặc xén dưới
- Tăng nhẹ giá trị Vin cho đến khi dạng sóng ngõ ra bị xén cả trên và dưới
- Điều chỉnh Vin sao cho Vout đạt giá trị lớn nhất có thể mà không bị xén hoặc méo
- Cố định Vin, tăng tần số tín hiệu vào cho đến khi điện áp tín hiệu ngõ ra suy giảm 30%
so với ban đầu. Viết lại tần số vừa tìm được.
- Cố định Vin, giảm tần số tín hiệu vào cho đến khi điện áp tín hiệu ngõ ra suy giảm 30%
so với ban đầu. Viết lại tần số vừa tìm được.
- BW của mạch là tần số cắt dưới đến tần số cắt trên
b) Thực hiện trường hợp có tụ CE
- Thực hiện bài thí nghiệm này với các bước trên.
Page 8 of 19
Câu hỏi thảo luận
Page 9 of 19
Cấp tín hiệu vào cho mạch là tín hiệu dạng sine biên độ 1Vpp, tần số 1Khz.
- Dùng máy đo sóng đo xác định dạng sóng, biên độ, tần số và pha của tín hiệu ngõ ra.
- Xác định hệ số khuếch đại điện áp của mạch. So sánh với Av tính toán bằng công thức
lý thuyết đã được học.
- Tăng nhẹ giá trị Vin cho đến khi dạng sóng ngõ ra bị xén trên hoặc xén dưới
- Tăng nhẹ giá trị Vin cho đến khi dạng sóng ngõ ra bị xén cả trên và dưới
- Điều chỉnh Vin sao cho Vout đạt giá trị lớn nhất có thể mà không bị xén hoặc méo
- Cố định Vin, tăng tần số tín hiệu vào cho đến khi điện áp tín hiệu ngõ ra suy giảm 30%
so với ban đầu. Viết lại tần số vừa tìm được.
Sinh viên tự mắc mạch và vẽ lại nguyên lý mạch BC và thực hiện các bài thí nghiệm với tín
hiệu vào là sóng sine biên độ là 50mVpp, tần số 1khz.
Page 10 of 19
BÀI 3 Mạch khuếch BJT ghép tầng
Hai bộ khuếch đại kết nối với nhau khi ngõ ra bộ này nối với ngõ vào bộ kia. Trong bộ khuếch
đại ghép tầng thì bộ khuếch đại đầu là bộ tiền khuếch đại, bộ khuếch đại thứ 2 gọi là bộ khuếch
đại tầng 2. Với bộ khuếch đại ghép tầng sẽ cho hệ số khuếch đại là tổng của 2 bộ ghép tầng.
10Vdc
Khi một tụ và một hay nhiều trở kết nối với ngõ ra của tầng khuếch đại thứ 1 đến ngõ vào của
tầng 2. Bộ khuếch đại đó gọi là RC couple.
- Multimeter
Page 11 of 19
- Khảo sát điều kiện hoạt động của mạch RC coupled bởi việc đo đạt các kết quả thông qua
multimetter và tính toán theo công thức lý thuyết.
- Vẽ lại sơ đồ mạch với các tham số linh kiện xác định thông qua board Thí nghiệm.
+ Mạch khuếch đại RC couple bao gồm 2 tầng khuếch đại EC ghép nhau thông qua RC. Ngõ
ra của mạch khuếch đại này sẽ nối với ngõ vào B của tầng sau thông qua tụ C2.
+ Tụ C2 ngăn dòng IC một chiều từ Q1 sang cực B của Q2, tụ C2 ngăn sự tương tác và chuyển
dịch của 2 điểm làm việc Q của 2 BJT.
+ Cả 2 transistor có bộ chia áp và thành phần trong mạch giống nhau, do chúng được phân cực
giống nhau.
Mục đích: Khảo sát độ lợi áp AC của mạch và mối quan hệ giữa đầu vào và ra thông qua ghép
tầng RC bằng phương pháp đo đạt và tính toán các giá trị bằng multimetter và osillocope.
- Cấp tín hiệu vào sóng sine từ máy phát., có biên độ 200mVpp, tần số f = 1kHz
- Tín hiệu lấy ra ở tầng thứ 1.
- Dạng sóng Vào kênh 1/ ra ở kênh 2 cho tầng 1,xác định Av của tầng 1?
- Tín hiệu lấy ra ở tầng thứ 2. xác định Av toàn mạch ?
- Tính Av bằng các công thức lý thuyết, so sánh với kết quả đo đạt ở trên?
- Khảo sát BW
Nhận xét:
- Về phase và biên độ
- Ưu điểm của mạch ghép tầng?
- Mạch cần điều chỉnh gì?
Khi ngõ ra của tầng khuếch đại đầu tiên (NPN) kết nối trực tiếp với ngõ vào bộ khuếch đại thứ
2 (PNP)
Page 12 of 19
Tần số đáp ứng của mạch ở tần số thấp rất tốt( do không có tụđ)
Mục đích: khảo sát điều kiện hoạt động của mạch thông qua việc đo đạt và tính toán số liệu
Vẽ lại sơ đồ nguyên lý mạch xác định các giá trị linh kiện thông qua board mạch thí nghiệm.
10V
+ Mạch bao gồm 2 mạch EC ghép với nhau. Tầng tiền khuếch đại dùng BJT loại NPN còn
tầng 2 dùng BJT loại PNP.
+ Ngõ ra của Q1 nối trực tiếp với ngõ vào B của Q2 do đó Vc của Q1 bằng V B của Q2.
- Dùng DMM.
Q1: VBE = ? ; VCE = ?
- Q2: VEB = ? ; VEC = ?
- VR1+CW = ?
- VR2 = ?
- VR3 = ?
- VR5 = ?
- VR4 = VR6 = ?
- VC.Q1 = VB.Q2 = ?
Page 13 of 19
- VE2 của Q2 dương hơn VB Q2 là 0.6v khi tiếp giáp BE của Q2 phân cực thuận.
- Dùng DMM xác định VE2 = ? và VE2 – VB.Q2 = ?
- VCE có áp dương bé hơn VB2 khi tiếp giáp BC phân cực nghịch.
- Dùng DMM xác định VC2= ?
- Tầng khuếch đại đầu đóng vai trò làm bộ chia áp phân cực cho tầng 2, với V C1 = VB2
- Dùng DMM xác định VC1 = VB2 = ?
Mục đích: khảo sát độ lợi áp AC của mạch và mối quan hệ pha đầu vào và ra thông qua ghép
tầng RC bằng phương pháp đo đạt và tính toán các giá trị bằng multimeter, osilocope….
Thảo luận:
+ Dùng kênh 1 đo tín hiệu ngõ vào, kênh 2 đo tín hiệu ngõ ra ở ngõ C BJT Q2 (PNP).
+ Hệ số khuếch đại tổng của mạch khi áp dụng công thức tính toán?
Page 14 of 19
BÀI 4: MẠCH KHUẾCH ĐẠI CÔNG SUẤT DÙNG TRANSISTOR
Mạch bao gồm 1 BJT PNP và 1 BJT NPN mắc nối tiếp với nhau thông qua nguồn cung cấp
Vcc=14.8V
Các transistor được được đấu theo mạch khuếch đại C chung. Mỗi transistor hoạt động ở chế
độ khuếch đại công suất AB.
Mạch OTL có trở kháng vào cao, trở kháng ra thấp, độ lợi công suất cao và đáp ứng tốt.
½.Va cung cấp cho mỗi transistor, dùng DMM xác định lại:
VCQ1 VCQ2 VBQ1 VBQ2 VEQ1 VEQ2 VBEQ1 VEBQ2 VCEQ1 VECQ2
- NPN Q1 dẫn trong suốt chu kỳ dương của tín hiệu vào.
Page 15 of 19
- PNP Q2 dẫn tròn suốt chu kỳ âm của tín hiệu vào.
- Tín hiệu ngõ ra cùng pha với tín hiệu ngõ vào.
- Dùng máy hiện sóng, kênh 1 đo tình hiệu vào, kênh 2 đo tín hiệu ra.
- Tín hiệu vào là sóng sine có biên độ 1Vpp, tần số 1 KHz
Kết quả:
- Dạng sóng vào và ra của mạch? xác định Av, Ai của mạch
Yêu cầu sinh viên thực hiện khảo sát các giá trị điện áp và dòng điện có như yêu cầu của bài
4.1.1
- Sử dụng máy hiện sóng để theo dõi dạng sóng điện áp đầu vào và đầu ra. Ghi lại các kết
quả đo
- Tăng biên độ của tín hiệu đầu vào cho đến khi dạng sóng điện áp đầu ra được cắt trên cả
đỉnh âm và dương.
- Đo và ghi lại các mức cắt điện áp đầu ra.
Page 16 of 19
- Khôi phục tín hiệu đầu vào thành sóng sinewave biên độ 1,0 kHz 5,0 Vpp và tăng tần số
cho đến khi dạng sóng điện áp đầu ra giảm xuống 70 phần trăm so với biên độ trước đó
của nó. Đây là băng thông -3 dB của điện áp đầu ra
Cấu trúc điển hình của một tầng khuếch đại vi sai làm việc theo nguyên lý cầu cân bằng song
song mô tả trong hình trên: Hai nhánh cầu là RC1 và RC2, còn hai nhánh kia là các tranzito Q1
và Q2 được chế tạo trong cùng một điều kiện sao cho RC2 = RC2 = ? và hai tranzito Q1, Q2 có
các tham số giống hệt nhau. Điện áp ra Ura lấy trên một cực góp.
R1 = 10 kW 5% 1/4 W
R2 = 100 kW 5% 1/4 W
R3 = 1.0 kW 5% 1/4 W
R4 = 1.0 kΩ trimpot (if
needed to balance the
amplifier)
R5 = 15 kΩ 5% 1/4 W
R6 = 43 kΩ 5% 1/4 W
R7 = 620 Ω 5% 1/4 W
R8 = 3.3 kW 5% 1/4 W
Q1, Q2, Q3 = 2N3904
Q4, Q5, Q6 = 2N3906
- Nối đất đầu vào (-) của bộ khuếch đại và áp dụng một sóng sinewave cho đầu vào (+),
so với mặt đất của mạch. Điều chỉnh biên độ của đầu vào để tạo ra sóng hình sin không
bị méo ở đầu ra. Điều chỉnh tần số sao cho hiệu điện thế Vout đạt cực đại. Sinh viên sẽ
phải sử dụng một sóng sinewave biên độ rất nhỏ trên đầu vào, vì độ lợi điện áp của
Page 17 of 19
mạch này khá cao và tần số ta sử dụng có thể cần phải khá thấp để đạt được độ lợi điện
áp tối đa.
- Đo và ghi lại biên độ của sóng đầu vào và đầu ra, đồng thời lấy tỷ số của chúng để xác
định độ lợi điện áp chế độ vi sai.
- Tăng biên độ của máy phát đến vị trí mà dạng sóng đầu ra được cắt ở cả các đỉnh âm và
dương. Đo và ghi lại các mức điện áp đầu ra mà tại đó sự cắt xén xảy ra.
- Giảm biên độ của máy phát để tạo ra sóng hình sin không bị biến dạng ở đầu ra và sau
đó tăng tần số đến mức độ lợi điện áp giảm xuống 70 phần trăm giá trị lớn nhất của nó.
Đo và ghi lại tần số này dưới dạng băng thông chế độ vi sai -3 dB.
- Ngắt kết nối đầu vào (-) khỏi GND và áp dụng máy phát tín hiệu xuất ra đồng thời cả
hai đầu vào (+) và (-), điều chỉnh biên độ để tạo ra một sóng sine không bị xén ở đầu ra.
- Đo và ghi lại biên độ của sóng sin đầu vào và đầu ra và lấy tỷ số của chúng để xác định
độ lợi điện áp chế độ chung tín hiệu ngõ vào.
Page 18 of 19
BÀI 5. THỰC HIỆN PROJECT
Yêu cầu: Sinh viên thực hiện mô phỏng trên Protues hoặc LT Spice
Khuyến khích nhóm sinh viên điều chỉnh và nâng cấp lại mạch.
Page 19 of 19