Professional Documents
Culture Documents
Mô Hình Thay Đ I T CH C C A Kotters
Mô Hình Thay Đ I T CH C C A Kotters
1.1. Áp dụng mô hình thay đổi tổ chức của Kotter trong các lĩnh vực
1.1.1. Y tế - Chăm sóc sức khỏe
Chúng ta hầu như đều phản kháng trước những sự thay đổi, nhưng thay đổi là
điều tất yếu và rất cần cho bất kỳ một xã hội nào muốn phát triển. Thế giới đang chuyển
mình nhanh chóng và có những thứ ở hiện tại đang sử dụng được thì ngày mai đã trở
nên lỗi thời, điều này có thể giải thích được, đặc biệt là trong lĩnh vực y tế đối với việc
chăm sóc sức khỏe (Saleemi, 2010).
Các liệu pháp chăm sóc một sức khỏe có chất lượng cao sẽ giúp ngăn ngừa những
bệnh tật về sau và cải thiện được chất lượng cuộc sống của mỗi chúng ta. Nhận thấy như
vậy, các chiến lược không ngừng được đưa ra để nâng cấp chất lượng dịch vụ y tế ở các
cơ sở bệnh viện công và tư nhằm cung cấp những dịch vụ chăm sóc sức khỏe đang ngày
càng được đẩy mạnh (Antwi & Kale, 2015; Moran & Brightman, 1998). Tuy nhiên, một
bộ phận người dân một phần là không đủ khả năng chi trả cho chi phí khám chữa bệnh,
một phần khác có thể là thiếu hiểu biết hoặc từ chối tiếp nhận những gói dịch vụ chăm
sóc sức khỏe mà đáng lẽ ra họ cần phải thực hiện để có thể giúp chẩn đoán và ngăn ngừa
các loại bệnh có mối nguy hiểm có thể ảnh hưởng đến sự sống của bản thân (Campbell,
2008).
Chúng ta đều biết rằng hút thuốc lá có thể mang lại những tác động khôn lường
đối với sức khỏe vì nó có khả năng khiến các bộ phận trong cơ thể của người hút bị tổn
thương từ đó dẫn đến các chứng bệnh ung thư khác nhau (Moran & Brightman, 1998;
Roshanghalb et al., 2018). Không những thế, thuốc lá còn là nguy cơ dẫn đén các bệnh
về tim mạch, đột quỵ,... Dẫu biết là vậy, nhưng làm sao người hút thuốc lá có thể thay
đổi hành vi sử dụng thuốc lá của mình một cách có hiệu quả?
Việt Nam đứng trong vị trí hàng đầu của những nước tiêu thụ đồ uống có cồn
hàng đầu Châu Á. Trong khi các phương tiện báo chí truyền thông liên tục đưa tin về
những bệnh liên quan đến gan, rối loạn tâm thần và hành vi, nhiễm độc, bệnh dạ dày và
bệnh tim nguyên nhân chủ yếu đến từ việc sử dụng đồ uống có cồn một cách thường
xuyên. Tác hại của rượu không chỉ về mặt sức khỏe vì nó giúp nâng cao tỷ lệ tử vong
của mỗi người dựa trên số lượng mà người đó tiêu thụ mà nó còn ảnh hưởng đến hạnh
phúc của gia đình? Câu hỏi được đặt ra là bằng cách nào người thường xuyên tiêu thụ
rượu bia có thể từ bỏ hành vi của mình hiệu quả và càng sớm càng tốt? (Landaeta, Mun,
Rabadi, & Levin, 2008)
Các phòng khám tại các bệnh viện qua quá trình học tập và nghiên cứu đã quyết
định sử dụng mô hình thay đổi tổ chức của Kotter làm kim chỉ nam trong việc quản trị
sự thay đổi thói quen tiêu thụ các thực phẩm không lành mạnh của bệnh nhân như sau:
Có quá nhiều những thách thức đối với những con người nắm giữ vai trò và trách
nhiệm quản lý lần đầu tiên. Và nếu họ không vượt qua được sự khắc nghiệt đó thì thành
công của nhóm họ quản lý nói riêng và thành công của tổ chức nói chung đang đứng
trước những rủi ro tiềm tàng vô cùng lớn (Roger Gill, 2002; Sirkin, Keenan, & Jackson,
2005). Và mô hình 8 bước của Kotter được sử dụng để vá những lỗ hổng cho những nhà
quản lý mới. Thành công của việc áp dụng đó là những nhà quản lý mới sẽ phát triển
được những kỹ năng vốn có độc đáo của bản thân, đồng thời giúp họ củng cố những lỗ
hổng về năng lực quản lý, đồng thời thích nghi tốt hơn với những biến động xuất hiện
khi môi trường bên ngoài vận động (Waddell & Sohal, 1998).
Các bước trong mô hình 8 bước của Kotter được thể hiện như sau:
Mô hình 8 bước của Kotter được sử dụng trong việc chuyển đổi số diễn ra như
sau:
Các bước Nội dung
Bước 1 Truyền đạt tính cấp bách: Chương trình áp đặt EMR của Ontario MD
được tiến hành và thời hạn thực thi được đẩy xuống các cấp trong tổ
chức.
Bước 2 Xây dựng một đội ngũ dẫn dắt: Được tiến hành thông qua việc tập hợp
các bác sĩ và các chuyên gia hành chính đầu ngành để truyền đạt tầm
hìn và đóng vai trò là hình mẫu giáo dục, đồng thời khuyến khích cũng
như cung cấp những phản hồi cần thiết cho các thành viên khác trong
giai đoạn này.
Bước 3 và 4 Tạo ra một tầm nhìn và truyền đạt nó: Nhiều kênh thông tin đã được
tích hợp (nhắc nhở qua email, các cuộc họp trực tiếp, phỏng vấn cá
nhân và phản hồi đối với chương trình EMR của Ontario MD).
Bước 5 Loại bỏ các chướng ngại vật: Để đảm bảo các hành động được thực
thi, phương thức hướng dẫn 1 với 1 được thực hiện thông qua một
chương trình được thiết kế bởi Ontario MD mang đến sự tương tác giữa
nhà phát triển EMR và các nhân viên y tế.
Bước 6 Tạo ra những thành công ngắn hạn để tạo động lực: Một cuộc họp được
diễn ra với sự góp mặt là đại diện của OntarioMD và các bác sĩ cùng
các chuyên gia hành chính đầu ngành phê chuẩn việc tài trợ.
Bước 7 Duy trì động lực: Áp dụng chương trình EMR của OntarioMD đồng
thời xác nhận tích hợp EMR giữa phòng khám và bệnh viện.
Bước 8 Chuyển sự thay đổi vào văn hóa: Duy trì và phát triển văn hóa sử dụng
kỹ thuật số trong khám chữa bệnh. Đồng thời, OntarioMD gửi email
hàng tuần nhằm tối ưu hóa việc sử dụng EMR.
Sự thay đổi thường hiếm khi được chào đón, nhưng nếu lựa chọn được mô hình
quản trị phù hợp có thể giảm thiểu những phản ứng tiêu cực và mô hình 8 bước thay đổi
tổ chức của Kotter đã được chứng minh là có khả năng giảm thiểu những phản ứng tiêu
cực đó. Đứng dưới góc độ là một người học, em rất đồng ý với quan điểm của Kotter
rằng việc thiếu đi các kế hoạch hoạch định chi tiết là nguồn cơn chính dẫn đến những
sự thất bại trong việc thay đổi cho nên việc nhấn mạnh đến việc chia các bước thực hiện
thành nhỏ hơn và lên kế hoạch cho chúng sẽ tạo ra được những điều kiện thuận lợi để
hỗ trợ thay đổi và mang lại kết quả một cách nhanh hơn (Tsuyuki & Schindel, 2008).
Trong mô hình của mình, Kotter còn nhấn mạnh đến hoạt động trao quyền, điều này cho
phép mọi người có cơ hội tự do trong việc sử dụng kiến thức, kỹ năng và xác định những
cơ hội để tự do hơn trong việc sử dụng các nguồn lực và tự chịu trách nhiệm (Rebecca
Gill & Ganesh, 2007) và ý định này là một phần đòi hỏi những người được trao quyền
phải loại bỏ những trở ngại để bắt đầu thay đổi, đồng thời khuyến khích việc chấp nhận
những rủi ro tiềm tàng theo sau đó (Cohen, 2005).
Bên cạnh đó, sự phản biện là điều hoàn toàn cần thiết và xuất phát từ trải nghiệm
cá nhân, em cho rằng mô hình 8 bước thay đổi của Kotter chưa đề cao một nhân tố quan
trọng có thể ảnh hưởng đến sự thành công của chu trình thay đổi trong tổ chức, đó là
“lãnh đạo” (leadership). Đây là một từ khóa em cho rằng là vô cùng quan trọng để có
thể quy tụ được sự hợp tác nhiệt thành và chân thật của mọi người để hướng đến một
tương lai tươi sáng dành cho tổ chức. Dĩ nhiên, để có thể tiến hành sự “quy tụ” đầy khó
khăn này, những người lãnh đạo giỏi sẽ biết cần phải làm những gì để đưa kế hoạch của
mình đến với những mục tiêu kỳ vọng được định sẵn từ trước, họ cần phải hiểu những
con người sẽ chịu những sự tác động của sự thay đổi ra sao, điều gì mà họ cần phải
chuẩn bị để tiến hành quá trình “quy tụ”, họ có cam kết để tin tưởng hoàn toàn vào đích
đến mà họ đã vạch ra hay chưa, họ cần phải biết làm sao để mọi người có thể hình dung
được viễn cảnh tương lai thông qua việc truyền đạt và quan trọng nhất họ cần phải biết
cách để hóa ý tưởng của mình thành hành động với sự giúp đỡ của mọi người. Tóm lại,
là lãnh đạo không phải ông chủ, là lãnh đạo giỏi mọi người sẽ đi theo.
2. Trường hợp công ty xây dựng VA
2.1. Tóm tắt tình huống
Công ty TNHH Tư vấn Khảo sát Xây dựng Tổng hợp VA tiền thân là doanh
nghiệp VIệt Nam muốn phục vụ tốt trước hết là thị trường nội địa Việt Nam, sau là Lào,
Campuchia và tương lai là Myanmar trong lĩnh vực khảo sát địa kỹ thuật, đo đạc địa
hình, địa chất thủy văn và thí nghiệm vật liệu xây dựng. Thành lập từ năm 2004, trải qua
3 giai đoạn chính (giai đoạn từ 2004 đến 2010; giai đoạn 2011 đến 2014; giai đoạn 2015
đến 2019), tầm nhìn của VA đã thay đổi để phù hợp với bối cảnh kinh doanh, đáp ứng
nhu cầu phát triển và hoạt động đa quốc gia. Công ty đã vướng phải những sự phản
kháng không chỉ đến từ môi trường bên trong mà còn là bên ngoài tổ chức, điều đó vừa
là thách thức cũng vừa là cơ hội để công ty tích hợp văn hóa thay đổi vào trong tổ chức
của mình. Tuy nhiên, với mỗi thị trường, những yêu cầu về điều kiện xâm nhập, khách
hàng mục tiêu và đoạn thị trường là khác nhau, do đó các quy trình quản lý vô cùng khó
khăn đối với tổ chức để có thể thực hiện công việc một cách bài bản và chuyên nghiệp.
Yếu tố tài năng của ban điều hành và đường cong kinh nghiệm của tổ chức đã cho phép
công ty có thể hợp tác tốt đối với những khách hàng khó tính đến từ Hàn Quốc và Nhật
Bản, đây được coi là một thành công lớn nhưng tồn tại trong đó là áp lực phải luôn vận
động thay đổi đáp ứng không chỉ sự tăng trưởng của tổ chức mà còn là phát triển cộng
đồng. Vì biết cách áp dụng triệt để và thành công mô hình 8 bước thay đổi tổ chức của
Kotter, công ty có khả năng thích nghi tốt với từng điều kiện hoàn cảnh khác nhau và
gặt hái được nhiều “quả ngọt” trên hành trình kinh doanh của mình.
Nội dung
Tầm • Từ khi thành lập đến 2005:
nhìn o Thiên thời, địa lợi nhân hòa. Lĩnh vực hoạt động của công ty VA
có tốc độ tăng trưởng cao, thị phần lớn. Trong giai đoạn này, định
hướng là khảo sát địa chất, địa hình, thủy văn và vật liệu xây dựng.
o Nắm được chữ “thời” trong kinh doanh đó là khi đối thủ cạnh tranh
còn ít, công ty tích cực tích lũy và tái đầu tư để mua trang thiết bị
cần thiết.
• Từ 2005 – 2010
o Thâu tóm công Ty VA của bà T.T.V. Hà
• Vậy tầm nhìn giai đoạn này của công ty VA là “trở thành một trong những
công ty hàng đầu về lĩnh vực tư vấn khảo sát xây dựng công trình tại Việt
Nam và khu vực”
Chiến • Công ty VA lựa chọn chiến lược khác biệt hóa sản phẩm (differentiation
lược strategy) nhằm cung cấp đến khách hàng các gói dịch vụ có sự khác biệt
rõ rệt so với đối thủ cạnh tranh. Công ty VA xác định rằng bằng việc chậm
mà chắc công ty phải cung cấp được các dịch vụ khảo sát địa chất và các
gói dịch vụ khác đi kèm với uy tín và chất lượng cao để gia tăng lợi thế
cạnh tranh của công ty tại Việt Nam và tích cực đẩy mạnh về quy mô hoạt
động của tổ chức.
Giai đoạn 2011 – 2014
Nội dung
Tầm • Từ 2011 – 2012
nhìn o Đầu tư tổng lực vào tất cả các bộ phận và đội ngũ trong công ty vì
con người là yếu tố được cho là chủ chốt để tạo ra lợi thế cạnh tranh
của công ty.
o Chuyển hướng sang ngành giao thông và xây dựng phát triển
o Chậm lại trong lĩnh khảo sát xây dựng
• Từ 2013 – 2014:
o Cần phải tinh gọn bộ máy để tránh những rủi ro đến từ việc khủng
hoảng kinh tế có thể ảnh hưởng đến sự tồn vong của công ty.
o Không thể đợi nền kinh tế hồi phục và buộc phải lấn sân sang thị
trường quốc tế, đầu tiên là 2 nước thành viên Lào và Campuchia.
Chiến • Công ty VA chọn chiến lược tập trung trọng điểm (focus strategy) như tên
lược gọi của nó là chiến lược tập trung vào thị trường mà doanh nghiệp có ưu
thế vượt trội hơn so với các đối thủ khác đó là năng lực quản lý và đường
cong kinh nghiệm, từ đó mở rộng sang thị trường quốc tế để sinh tồn và
tiếp tục phát triển.
Giai đoạn 2015 – 2019
Nội dung
Tầm • Từ 2015: Mong đợi của khách hàng gia tăng, điều này khiến công ty VA
nhìn cần phải thay đổi tầm nhìn để thấu hiểu được các nhu và mong đợi của các
khách hàng vì nếu không đáp ứng được các mong đợi của khách hàng,
công ty rất có thể sẽ đối mặt với nhiều rủi ro, tệ hơn là sự thất bại của cả
tổ chức
• Đặt trong mục tiêu xâm nhập và đầu tư vào 2 thị trường gồm Campuchia
và Lào. Theo bà Hà, lúc này đây tầm nhìn của VA cần phải mang tính dài
hạn, bền vững và năng động, sáng tạo trong cách làm.
Chiến • Công ty VA sử dụng chiến chiến lược chi phí thấp (cost leadership
lược strategy) nhấn mạnh tính hiệu quả và để giành thị phần từ các phạm vi
lãnh thổ ngoài Nam. Mục tiêu của công ty VA trong giai đoạn này là tận
dụng đường cong kinh nghiệm và nguồn cung nguyên vật liệu trực tiếp để
bán dịch vụ với mức thấp trong đoạn thị trường mục tiêu nhưng vẫn thu
được lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận trên vốn đầu tư cao.
2.3. Phân tích các lực lượng phản kháng và biện pháp vượt qua
2.3.1. Phân tích các lực lượng phản kháng
Giai đoạn 2004 – 2010:
o Các cổ đông góp vốn phản ứng với cách thức điều hành, chia cổ tức,
tái đầu tư máy móc thiết bị, chăm sóc khách hàng, thanh toán công nợ,
hoa hồng,...
Giai đoạn 2011 – 2014
o Tình hình kinh tế khủng hoảng và chính phủ thắt chặt tín dụng, hạn
chế cho vay; Đông thời ngành xây dựng trong thời kỳ lao đao khi nhiều
dự án bị ngưng trệ, ngành giao thông lại không có bất kỳ công trình
nào lớn được khởi công.
Giai đoạn 2015 – 2017: Công ty mở rộng thị trường của mình sang đất
Campuchia
o Nhân viên phản ứng vì e ngại vì phải xa gia đình, cần phải lấp những
lỗ hổng kiến thức (văn hóa, con người, chính trị, luật pháp, kinh tế,...)
khi sống và làm việc tại nước bạn và phải học thêm về ngôn ngữ giao
tiếp (tiếng Anh và tiếng người dân bản địa), do đó một số nhân viên
nghỉ việc vì nghi ngờ về việc bản thân không thể đáp ứng với sự thay
đổi.
o Phản ứng từ ban lãnh đọa khi phỉa đầu tư thêm máy móc và thiết bị vì
công ty VA đang gặp khó khăn về tình hình tài chính.
Giai đoạn 2017 – 2019: Công ty vươn mình đổi mới trong việc áp dụng
máy móc và thiết bị:
o Nhân viên phản ứng vì lo sợ mất việc hoặc mất đi quyền lợi.
Như vậy, có thể xác định mô hình 8 bước thay đổi tổ chức của Kotter là phù hợp
nhất đối với công ty xây dựng VA.
o Hệ thống pháp luật về hợp đồng điện tử chưa đầy đủ. Các quy định hướng
dẫn giao kết hợp đồng điện tử chưa rõ ràng.
o Sự thiếu kiến thức về pháp lý của các chủ thể tham gia giao kết hợp đồng
điện tử; Sự thiếu chặt chẽ trong những hợp đồng được ký kết.
o Chưa có quy định về hợp đồng điện tử có yếu tố nước ngoài. Luật Giao
dịch điện tử chỉ có một điều quy định về thừa nhận giá trị pháp lý của
chữ ký điện tử và chứng thư điện tử nước ngoài.
o Chưa có hướng dẫn đầy đủ về chuẩn công nghệ và những vấn đề kỹ thuật
về hợp đồng điện tử. Thiếu những quy định cụ thể hướng dẫn quy trình,
thủ tục ký kết hợp đồng điện tử. Việc thanh toán trong các giao dịch
thương mại điện tử vẫn gặp nhiều rủi ro.
o Chưa có quy định đủ chặt chẽ để ngăn chặn hiện tượng lừa đảo trong việc
ký kết hợp đồng điện tử.
2.6. Cách thức đối phó với kịch bản rủi ro và khó khăn
2.6.1. Thành lập văn phòng kiểm soát rủi ro doanh nghiệp
Công ty VA mặc dù đã rất chú tâm vào việc quản lý hệ thống của mình đi theo
những tiêu chuẩn về chất lượng quốc tế. Tuy nhiên, có thể thấy phòng quản lý rủi ro của
tổ chức chưa được đề cập nhiều và có 2 giả thuyết cho điều này: (1) Công ty VA chưa
có phòng quản lý rủi ro; (2) Công ty VA đã có phòng quản lý rủi ro nhưng chưa hoạt
động tốt. Cần phải nói về vai trò của phòng quản lý rủi ro vì đơn vị này sẽ có trách nhiệm
xem xét tất cả các mối đe dọa từ bên ngoài đối với doanh nghiệp và đánh giá mức độ
nghiêm trọng của nó có thể ảnh hưởng đến giá trị công ty. Phòng quản lý rủi ro dĩ nhiên
sẽ phát huy vai trò hết sức quan trọng của mình trong việc quản lý khủng hoảng và tạo
ra được một kế hoạch hồi phục cho tổ chức để có thể tiếp tục quá trình hoạt động kinh
doanh của mình để tránh những tổn thất không nên có cho nhà cung cấp nguyên vật liệu
đầu vào và khách hàng của VA.
Và theo lý thuyết, rủi ro có những 4 cách để quản trị, gồm: Né tránh; Giảm thiểu;
Chuyển dịch; Chấp nhận. Vì thế, tùy thuộc vào khẩu vị rủi ro của doanh nghiệp, chiến
lược quản trị rủi ro phù hợp sẽ được đưa ra nhằm giúp tổ có thể đưa ra được các quyết
định tối ưu dành cho hoạt động kinh doanh của mình.
Doanh nghiệp rất khó để có thể tồn tại nếu không tuân theo những luật chơi được
định sẵn và công ty VA cũng vậy. Việc hoạt động trên những khu vực ngoài lãnh thổ
Việt Nam có thể làm phát sinh những rủi ro về pháp lý không mong muốn, chính vì vậy
thiết lập và phát triển văn phòng pháp chế của doanh nghiệp sẽ hỗ trợ VA trong việc
hoạt động tốt hơn trong môi trường quốc tế, đảm bảo các công việc cần thực hiện đúng
trình tự và tuân thủ đúng pháp luật. Một bộ phận pháp chế tốt sẽ là cánh tay đắc lực cho
ban điều hành cấp cao của công ty khi có thể hỗ trợ thực hiện các nhiệm vụ như tham
gia đàm phán với đối tác kinh doanh, soạn thảo các bản hợp đồng đảm bảo lợi ích dành
cho doanh nghiệp và đối tác, thẩm định các loại hồ sơ khác nhau để đảm bảo rằng dự án
được thực hiện là đúng với pháp luật, đáp ứng đầy đủ các điều lệ, lấp lại những sơ hở,
sai sót trong quá trình soạn thảo hợp đồng nhằm phòng tránh những thiệt hại có thể xảy
ra đối với tổ chức.
Giám sát, kiểm soát các hoạt động của những bộ phận trong Doanh nghiệp hoạt
động tuân thủ các Quy định, Quy chế nội bộ của Doanh nghiệp.
Đề xuất ý kiến về pháp lý và thẩm định dự thảo các hợp đồng do các bộ phận
khác của doanh nghiệp soạn thảo. Trước khi trình Hội đồng thành viên, Hội đồng quản
trị, Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp; tham gia đàm phán, ký
kết hợp đồng.
Để đảm bảo việc hạn chế tối đa những rủi ro về pháp lý đối với doanh nghiệp,
văn phòng pháp chế cần:
o Theo sát ban điều hành cấp cao của công ty nhằm góp ý với các dự thảo
về hợp đồng; Tổ chức gửi xin ý kiến; Đánh giá các yếu tố liên quan đến
pháp lý có thể ảnh hưởng đến lĩnh vực hoạt động của công ty.
o Đảm bảo việc truyền thông, giáo dục các quy chế của công ty đối với nhân
sự của công ty trên toàn phạm vi hoạt động.
o Giám sát, kiểm tra việc thực thi các nghĩa vụ pháp lý của công ty, sau đó
tiến hành đánh giá và tổng kết về quá trình thực hiện dự án của công ty
liên quan đến thể chế pháp luật.
o Đưa ra các đánh giá trong môi trường đầu tư kinh doanh của công. Đưa ra
được các ý kiến về mặt pháp lý đối với các quyết định của ban điều hành
cấp cao trong công ty.
o Tham gia tố tụng hoặc tham gia với tư cách người đại diện để bảo vệ quyền
lợi hợp pháp của công ty trên mọi phương diện.
Ngoài ra để ứng phó với việc giao kết trong hợp đồng điện tử, VA còn cần phải:
o Rà soát một số vấn đề: năng lực của doanh nghiệp về thương mại điện tử
(nhân lực, cơ sở vật chất trang bị cho thương mại điện tử,…). Khi có đủ
các yếu tố căn bản thì doanh nghiệp sẽ giảm thiểu tối thiểu các rủi ro trong
giao kết hợp đồng điện tử.
o Xây dựng hệ thống khách hàng tin cậy, xây dựng chiến lược ứng dụng
thương mại điện tử, nâng cao kiến thức và kỹ năng về ký kết và thực hiện
hợp đồng điện tử của doanh nghiệp. Công ty VA cần đẩy mạnh việc ký
kết và thực hiện hợp đồng điện tử với các đối tác trong và ngoài nước
nhưng cần nắm vững hệ thống luật quốc tế cũng như luật nước sở tại về
giao dịch điện tử kèm theo các mẫu hợp đồng điện tử chuẩn mực.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Antwi, M., & Kale, M. (2015). Change management in healthcare.
Appelbaum, S. H., Habashy, S., Malo, J. L., & Shafiq, H. (2012). Back to the future:
revisiting Kotter's 1996 change model. Journal of Management development.
Auguste, J. (2013). Applying Kotter’s 8-step process for leading change to the digital
transformation of an orthopedic surgical practice group in Toronto, Canada. J
Health Med Informat, 4(3), 129.
Bharijoo, S. M. (2005). Organizational change: an emerging need for survival and
success. Journal of Nepalese Business Studies, 2(1), 81-86.
Campbell, R. J. (2008). Change management in health care. The health care manager,
27(1), 23-39.
Cohen, D. S. (2005). The heart of change field guide: Tools and tactics for leading
change in your organization: Harvard Business Press.
Gill, R. (2002). Change management--or change leadership? Journal of change
management, 3(4), 307-318.
Gill, R., & Ganesh, S. (2007). Empowerment, constraint, and the entrepreneurial self: A
study of white women entrepreneurs. Journal of Applied Communication
Research, 35(3), 268-293.
Kotter and lewins change and positive models. In.
Kotter, J. P. (2012). Leading change: Harvard business press.
Landaeta, R. E., Mun, J. H., Rabadi, G., & Levin, D. (2008). Identifying sources of
resistance to change in healthcare. International Journal of Healthcare
Technology and Management, 9(1), 74-96.
Moran, J. W., & Brightman, B. K. (1998). Effective management of healthcare change.
The TQM magazine.
Roshanghalb, A., Lettieri, E., Aloini, D., Cannavacciuolo, L., Gitto, S., & Visintin, F.
(2018). What evidence on evidence-based management in healthcare?
Management decision.
Saleemi, O. H. (2010). Exploration of Resistance to Change by People within
Organisations and its behaviours.
Sirkin, H. L., Keenan, P., & Jackson, A. (2005). The hard side of change management.
HBR’s 10 Must Reads on Change, 99.
Sittrop, D., & Crosthwaite, C. (2021). Minimising Risk—The Application of Kotter’s
Change Management Model on Customer Relationship Management Systems: A
Case Study. Journal of Risk and Financial Management, 14(10), 496.
Tabrizi, B., Lam, E., Girard, K., & Irvin, V. (2019). Digital transformation is not about
technology. Harvard business review, 13(March), 1-6.
Tsuyuki, R. T., & Schindel, T. J. (2008). Changing pharmacy practice: the leadership
challenge. Canadian Pharmacists Journal/Revue Des Pharmaciens Du Canada,
141(3), 174-180.
Waddell, D., & Sohal, A. S. (1998). Resistance: a constructive tool for change
management. Management decision.