Professional Documents
Culture Documents
Giáo trình môn điện tử công suất - in
Giáo trình môn điện tử công suất - in
4. Đánh giá, tính điểm: - ĐTBMH = [Điểm trung bình kiểm tra +Điểm Thi]/2
- Lý thuyết: 25 tiết.
Học sinh cần nắm vững về lý thuyết mạch điện, kiến thức cơ bản về điện tử.
Học phần bao gồm các phần chính: khái niệm & các đại lượng đặc trưng; linh kiện bán
dẫn công suất; bộ chỉnh lưu; bộ biến đổi điện áp xoay chiều; bộ biến đổi điện áp 1 chiều; bộ
nghịch lưu - biến tần
- Đi học đúng giờ, thực hiện đúng các quy định, quy chế của nhà trường
- Bài tập: làm các bài tập ở lớp và ở nhà. Hoàn thành bài thi và các bài kiểm tra.
[2]. Điện tử công suất _ Nguyễn Bính _ NXB khoa học và kỹ thuật
[1]. Điện tử công suất _ Hoàng Ngọc Văn _ ĐH sư phạm kỹ thuật TP HCM
[3]. Giáo trình điện tử công suất 1_ Nguyễn Văn Nhờ_ NXB Đại Học Quốc Gia TP.HCM
Môn học trang bị cho sinh viên nắm bắt được nguyên lý chuyển đổi tín hiệu năng lượng
điện AC – AC, AC – DC, DC – DC, DC – AC. Từ đó giúp cho sinh viện khảo sát phân tích
các bộ biến đổi công suất cơ bản: bộ chỉnh lưu; bộ biến đổi điện áp xoay chiều – một chiều;
nghịch lưu – biến tần.
1.1. Diode
2.3. Bộ lọc
4.2. Sơ đồ cầu
4.4. Đổi điện một chiều ra điện xoay chiều dạng sin
A. Mục tiêu :
- Nguyên lý hoạt động của từng loại linh kiện công suất
B. Nội dung :
1.1. DIODE
Chỉ dẫn điện theo một chiều từ Anôt đến Catôt. Điện áp UAK gọi là điện áp
thuận, UKA gọi là điện áp nghịch đặt lên diode, tùy từng loại mà chúng có các gía trị
khác nhau. Điện áp thuận UAK của diode Silic là 0,7V, của diode Gemani là 0,3V.
Điện áp nghịch đặt lên diode mà nó có thể chịu được tùy từng loại, có thể từ hàng trăm
vôn đến hàng ngàn vôn. Dòng điện mà diode chịu được cũng tùy theo từng loại có thể
từ vài trăm mA đến hàng trăm A. Diode thường được sử dụng trong chỉnh lưu .
K
A K
Có hai loại : Transistor thuận viết tắt là PNP và transistor nghịch viết tắt là NPN.
Trong điện tử công suất, transistor làm việc ở chế độ khóa. Thông số quan trọng
nhất của transistor là hệ số khuyếch đại dòng điện = IC / IB . Để cho transistor dẫn
bảo hòa sâu ta phải cấp một dòng IB = kIBsat, với k là hệ số, IBsat là dòng cực B khi
transistor bảo hòa. Khi bảo hòa điện áp UBE≡ 0,7V; UCE = 0,2V
Điều kiện SCR khoá: Khi đã mở, SCR không tự khoá mặc dù xung dòng điều khiển đã
hết.
- Giảm dòng làm việc IAK xuống dưới giá trị dòng duy trì IH,
- Đặt một điện áp ngược lên SCR (biện pháp thường dùng).
Điện trở SCR ở trạng thái ngắt cỡ hàng trăm kΩ, ở trạng thái mở còn khoảng
0,01Ω0,1Ω
Hình 1.3: Ký hiệu SCR và hình dạng vài loại SCR thông dụng
Triac giống hai SCR mắc song song ngược nhau. Triac có thể dẫn dòng theo hai
chiều tùy theo cách kích cực G, vì vậy triac không còn có khái niệm anôt và catôt thay
vào đó là T1 (hoặc B1) và T2 (hoặc B2) với ký hiệu T1 gần cực G.
+ Khi T2 có điện áp dương, kíck cực G bằng triac xung dương thì triac dẫn theo chiều
từ T2 đến T1
+ Khi T2 có điện áp âm, kíck cực G bằng xung âm thì triac dẫn theo chiều từ T1 đến
T2
Z Z
T2 + T2 T2 - T2
G G
- + + -
+ T1 - T1 - + T1
T1
Câu 1: Trình bày nguyên lý hoạt động của Diode, Transitor, thyristor, triac.
Huỳnh ấn Đệ Trang 7
Chương 2: BỘ ĐỔI ĐIỆN XOAY CHIỀU THÀNH ĐIỆN MỘT CHIỀU
A. Mục tiêu :
- Vẽ lại sở đồ và dạng sóng ngõ ra của các mạch chỉnh lưu không điều khiển và
chỉnh lưu có điều khiển.
- Vẽ lại được mạch lọc và dạng sóng ngõ ra của mạch lọc dùng tụ và mạch lọc
LC. Nêu được ý nghĩa của bộ lọc.
B. Nội dung :
Trong kỹ thuật điện tử, buộc phải sử dụng điện một chiều để phân cực cho
transistor. Nhưng điện một chiều như pin, accu và máy phát một chiều quá tốn kém.
Có một cách đơn giản hiệu quả là chuyển điện xoay chiều đang có sẵn từ lưới điện
thành điện một chiều. Bộ đổi điện xoay chiều thành điện một chiều người ta còn gọi là
bộ chỉnh lưu.
1 – Máy biến áp (MBA): Máy biến áp dùng để thay đổi mức điện áp của lưới điện phù
hợp với điện áp cần sử dụng.
2 – Chỉnh lưu: Là sơ đồ chỉnh lưu thực hiện chức năng biến đổi điện xoay chiều thành
điện một chiều.
3 – Mạch lọc: Gồm các phần tử phản kháng như tụ điện, cuộn cảm làm chức năng san
phẳng điện áp chỉnh lưu, giảm độ mấp mô.
4 – Mạch phản hồi: Làm chức năng đo lường tín hiệu như dòng điện, điện áp ở lối ra
mạch chỉnh lưu đưa đến mạch điều khiển.
5 – Mạch điều khiển: Dùng để điều khiển các thyristor trong chỉnh lưu có điều khiển.
Điều Phản
khiền hồi
Tải thuần trở R Ở bán kỳ dương diode cho dòng qua tải, Uo=Ui . Bán kỳ âm
diode khóa không cho dòng qua tải Uo = 0. Gía trị điện áp chỉnh lưu trung bình :
Utb=0,45Ui với Ui trị hiệu dụng của điện áp vào.
uO uO
iR
Uimax
Utb
Uo
Ui 0
R t
Tải điện trở và điện cảm (R + L): Vì tải có tính cảm nên sẽ sinh ra sức điện
động tự cảm e ngược với chiều biến thiên của dòng điện: e = - L.di/dt, tức là nó có xu
hướng chống lại sự tăng hoặc giảm dòng điện sinh ra nó. Trên hình ta thấy rằng, trong
khoảng 01 dòng id tăng từ từ (vì nó chống lại sự tăng của dòng điện vào), cuộn
cảm L tích lũy năng lượng. Trong khoảng 1 2 dòng vào giảm dần, sức điện động
UO uO
D Uo
IZ
IZ
Ui R Uimax
L Dr
0
1 2
Hình 2.3: Sơ đồ chỉnh lưu bán kỳ tải R + L và dạng điện áp, dòng điện ra trên tải
uO
Umax
Utb
5
HI 1
0
Uin
U1 6
t
4
HI
R
8
Hình 2.4: Sơ đồ chỉnh lưu toàn bán kỳ và dạng điện áp ra trên tải
Với mạch chỉnh lưu hình tia dùng diode điện áp ra trung bình: Utb = 0,45.Ui. Dòng
trung bình qua tải
U tb U
I tb 0,45 i
R R
Umax
HI Utb
1
D1 D2
Uo 0
Ui 2 - + 4
t
D4 D3
3
HI
Hình 2.5: Sơ đồ chỉnh lưu toàn bán kỳ và dạng điện áp ra trên tải
Vào bán kỳ dương D2 và D4 dẫn, dòng điện chạy từ nguồn dương (+) (chân số 1)
qua D2 đến tải R qua D4 và về nguồn âm (-) (chân số 3). Vào bán kỳ âm D3 và D1 dẫn,
dòng điện chạy từ nguồn dương (chân số 3) qua D3 đến tải R qua D1 và về nguồn (chân
số 1).
Chỉnh lưu dùng SCR gọi là chỉnh lưu có điều khiển. SCR chỉ mở cho dòng chảy
qua khi thỏa mãn hai điều kiện: UAK0 và IG 0 và nó tự động khóa lại ở bán kỳ âm
của điện áp, vì vậy cần phải có mạch kích SCR vào thời điểm thích hợp.
UR
UR
A
UAC 0
Kích
K t
Hình 2.6: Mạchh chỉnh lưu một pha dùng SCR và dạng điện áp ra trên tải thuần trở R.
1 cos
Điện áp ra trung bình trên tải: U tb 0, 45 .U in . với gọi là góc mở tính từ
2
thời điểm điện áp đổi chiều từ âm sang dương, tức lúc U = 0.
Trường hợp tải R + L: Do tải mang tính cảm nên đường cong dòng điện id kéo dài ra khỏi
khi mà điện áp Ui đã chuyển sang nửa chu kỳ âm
uO uO
Umax IZ
0
1
Hình 2.7: Dạng điện áp và dòng điện trên tải R + L khi chỉnh lưu bán kỳ bằng SCR
là góc tính từ gốc toa độ đến điểm dòng điện iR giảm về 0, gọi là góc tắt dòng.
Umax
0
A5 T1
1
6
Uo
VG
4 R
8
B
T2 0
1 2 3
Hình 2.8: Mạch chỉnh lưu hình tia có điều khiển và dạng sóng ngõ ra
1 cos
Với Uin = UAB ta có điện áp trung bình lối ra: U tb 0,45U in
2
Ta có thể kích theo thứ tự từng SCR một, nhưng cũng có thể kích đồng thời hai SCR
vì lúc đó một trong hai SCR bị phân cực ngược do đó không bị ảnh hưởng bởi xung kích.
T1 T2
Ui R
T3 T4
Dạng diện áp ra cũng giống trường hợp chỉnh lưu hình tia nhưng biên độ gấp đôi.
1 cos
Điện áp trung bình lối ra: . U tb 0,9U in
2
Ngoài sơ đồ chỉnh lưu cầu như ở trên, còn có các mạch chỉnh lưu gọi là không đối
xứng với việc thay hai SCR bằng hai diod.
T1 D2
Ui R
T4 D3
Giá trị điện áp trung bình trong chỉnh lưu không đối xứng cũng như trường hợp
1 cos
đối xứng UTB 0,9U in , tuy nhiên mạch điều khiển đơn giản, dễ sử dụng và giá
2
thành hạ.
Hoạt động : Trên đồ thị, các điểm 1, 2 ,3, 4 …mà tại đó các đường điện áp pha cắt
nhau, gọi là các điểm chuyển mạch tự nhiên.
Điện áp chỉnh lưu thu được là đường bao phía trên của các đường điện áp.
Điện áp trung bình sau chỉnh lưu: Utb = 1,17 Up, với Up là điện áp pha.
uO
a b c
a D1 Upmax
N b D2
Uo 0
1 2 3 4
c D3 R
Hình 2.11: Mạch chỉnh lưu ba pha hình tia và dạng sóng ngõ ra
Điện áp ra trung bình: Trường hợp : ≤ 30 0; Utb = 1,17 Up.cos, với là góc tính từ
điểm giao nhau của các đường điện áp pha (phần dương) đến khi có xung điều khiển.
3. 2
Khi > 30 0 ; U tb U P cos 1
2 6
uO
a b c
a T1 Upmax
uO
N b T2
Uo 0
R
c T3
Hình 2.12: Mạch chỉnh lưu ba pha hình tia có điều khiển và dạng sóng ngõ ra
Ta chia các diode ra làm hai nhóm: Nhóm catot chung bao gồm T1, T3, T5 và
nhóm anôd chung bao gồm T2, T4, T6.
uO
a D1 D3 D5 +
a b c
Upmax
N b
Uo R
0
c 1 2 3 4 5 6 7
D4 D6 D2 _
Hình 2.13: Mạch chỉnh lưu ba pha hình cầu và dạng sóng ngõ ra
+ Khi: 1< < 2: điện áp pha a cao nhất, pha b thấp nhất D1, D6 mở (D6,D1)
+ Khi: 2 < < 3: điện áp pha a cao nhất, pha c thấp nhất D1, D2 mở (D1,D2)
+ Khi: 3 < < 4: điện áp pha b cao nhất, pha c thấp nhất D3, D2 mở (D2,D3)
+ Khi: 4< < 5: điện áp pha b cao nhất, pha a thấp nhất D3, D4 mở (D3,D4)
+ Khi: 5< < 6: điện áp pha c cao nhất, pha a thấp nhất D5, D4 mở (D4, D5)
+ Khi: 6< < 7: điện áp pha c cao nhất, pha b thấp nhất D5, D6 mở (D5,D6)
2.3. BỘ LỌC
Lọc điện là làm cho điện áp một chiều bớt mấp mô, gợn sóng, làm cho nó bằng
phẳng hơn, trước khi đưa đến tải tiêu thụ.
Hình 2.14 trình bày sơ đồ lọc bằng tụ điện sau khi chỉnh lưu một nửa chu ky, và
hình 22 là dạng điện áp ra trên tải R. Dòng điện liên tục được nạp vào tụ và phóng qua
R tạo thành đường mấp mô gợn sóng.
Dạng điện áp ra sau khi lọc bằng tụ có tải R được biểu diễn trên hình 2.14. Từ 0
đến 1 điện áp ra chính là điện áp vào đồng thời tụ C nạp điện. Từ 1 đến 2 tụ C
uO
phóng điện qua R.
Uimax
Vr
D Uo 0
1 2
Uin
+
C R
I
Vr gọi là điện áp gợn , đối với chỉnh lưu bán kỳ là: Vr , với I dòng trung
f .C
I
bình qua tải, f – tần số nguồn điện. Đối với chỉnh lưu hai bán kỳ : Vr . Như vậy
2 f .C
cùng một tụ lọc và tần số nguồn điện, chỉnh lưu hai nửa chu kỳ cho ta điện áp một
chiều ít mấp mô hơn.
Với cùng một tụ lọc, tần số nguồn điện nào càng cao độ mấp mô càng nhỏ.
Trong thực tế người ta tạo ra nguồn điện một chiều với độ mấp mô nhỏ bằng cách
chỉnh lưu và lọc các dao động có tần số cao
Bộ lọc LC được dùng cho thiết bị chỉnh lưu công suất lớn. Chúng ta biết rằng
cuộn cảm có trở kháng tỷ lệ với tần số (ZL = L) còn tụ điện có trở kháng tỷ lệ nghịch
với tần số nguồn điện (ZC = 1/C), vì vậy kết hợp hai phần tử này ta sẽ có bộ lọc.
Cuộn cảm L mắc nối tiếp với tải sẽ chặn lại những thành phần tần số cao, tụ điện C
mắc song song với tải sẽ cho qua (nối mat) những thành phần tần số cao mà cuộn cảm
không chặn lại được.
L Uo
+
+ R
C
Câu 1: Vẽ lại sở đồ và dạng sóng ngõ ra của mạch chỉnh lưu bán kỳ không điều khiển
Câu 2: Vẽ lại sở đồ và dạng sóng ngõ ra của mạch chỉnh lưu toàn kỳ hình tia không điều
khiển
Câu 3: Vẽ lại sở đồ và dạng sóng ngõ ra của mạch chỉnh lưu cầu không điều khiển
Câu 4: Vẽ lại sở đồ và dạng sóng ngõ ra của mạch chỉnh lưu bán kỳ có điều khiển
Câu 5: Vẽ lại sở đồ và dạng sóng ngõ ra của mạch chỉnh lưu toàn kỳ hình tia có điều
khiển
Câu 6: Vẽ lại sở đồ và dạng sóng ngõ ra của mạch chỉnh lưu cầu có điều khiển
Câu 7: Vẽ lại mạch lọc và dạng sóng ngõ ra của mạch lọc dùng tụ
A. Mục tiêu :
- Vẽ lại sở đồ và dạng sóng ngõ ra của các mạch converter flyback, forward,
push-pull
B. Nội dung :
Trong một số ứng dụng người ta cần dùng điện một chiều có điện áp cao từ
nguồn 1 chiều là pin hoặc bình accu hoặc điều khiển điện áp một chiều như xe đạp điện.
Để thực hiện viêc đó ta cần bộ biến đổi gọi chung là bộ đổi điện một chiều thành điện
một chiều. Bộ biến đổi này còn có tên gọi khác là Converter.
Hình 3.1 là sơ đồ dạng bộ converter flyback cách ly và các dạng sóng ở chế độ ổn
định. Mạch hoạt động như sau: Khi transistor Q1 dẫn, dòng điện sơ cấp bắt đầu tăng
trong cuộn sơ cấp, tích trữ năng lượng. Do sự bố trí ngược cực tính giữa các cuộn dây
ngõ vào và ngõ ra của biến áp, nên không có năng lượng ra tải do diode D bị phân cực
ngược.
Khi transistor ngưng dẫn, cực tính của cuộn dây được đổi ngược lại do từ thông
giảm. Bây giờ diode D dẫn, nạp vào tụ C và cấp dòng IL ra tải.
T
Hình 3.1: Bộ converter flyback cách ly và các dạng sóng tương ứng.
Phần tử cách ly trong bộ converter forward là biến áp, phần tử tích trữ năng
lượng là cuộn dây L yêu cầu phải có ở ngõ ra để mạch hoạt động tốt hơn và hiệu suất
cao hơn.. Chú ý rằng dây quấn cuộn sơ cấp và thứ cấp có cùng cực tính. Hoạt động của
mạch như sau: Khi Q1 dẫn, dòng điện tăng dần trong cuộn sơ cấp, tích trữ năng lượng.
Vì cuộn dây sơ cấp và thứ cấp có cùng cực tính nên năng lượng này được chuyển ra
ngõ ra và được tích trữ trong cuộn L thông qua diode D2 được phân cực thuận. Diode
D3 phân cực ngược. Khi Q1 ngưng dẫn, điện áp trên cuộn dây biến áp đảo chiều làm
phân cực ngược D2. Bây giờ diode D3 được phân cực thuận dẫn dòng điện ngõ ra
cung cấp đến tải thông qua cuộn dây L.
Cuộn dây thứ 3 và diode D1 cung cấp từ trường cho biến áp khi Q1 ngưng dẫn trả
năng lượng qua biến áp ra ngõ ra dc. Vùng được tô đen trong dạng sóng hình 3.2 là
dòng điện từ hóa
T max Vin
I mag
L
Trong đó Tmax là chu kỳ khi transistor Q1 dẫn và L là cuộn dây ngõ ra tính bằng H.
Hình 3.2 trình bày mạch push-pull cơ bản và các dạng sóng tương ứng. Từ dạng
sóng chúng ta có thể thấy rằng vì có 2 bộ transistor chuyển mạch và diode ngõ ra nên
dòng điện trung bình qua mỗi phần được giảm đi một nửa so với bộ converter forward.
Chú ý rằng khoảng thời gian giữa hai transistor dẫn thì diode D1 và D2 dẫn đồng thời
nên không cần phải có diode flywheel.
2 max Vin
Vout
n
Giá trị max trong phương trình trên phải nhỏ hơn 0,5 để tránh 2 transistor chuyển mạch
dẫn đồng thời. Giả sử max = 0,4 thì phương trình 2.45 có thể viết lại:
0,8Vin
Vout
n
Hình 3.3: Các dạng sóng điện áp và dòng điện thực tế của converter push-pull
Trong hình 3.4 cũng trình bày vần đề thứ hai của mạch push-pull là bão hòa từ
của lõi biến áp. Trong hầu hết các nguồn xung hiện nay thì lõi ferrit được sử dụng phổ
biến nhất vì tổn hao thấp và chịu được tần số cao 20KHz hoặc cao hơn nữa. Nhưng lõi
ferrit cũng có khả năng bão hòa từ cao vì mật độ từ thông thấp (thường sử dụng
khoảng 3000 Gauss). Vì vậy một lượng nhỏ phân cực dc trong lõi sắt sẽ dẫn đến bão
hòa từ. Đây mới là vấn đề của mạch push-pull. Khi một transistor dẫn, từ thông sẽ
chạy theo một hướng của đương cong B-H và chạy theo hướng ngược lại khi transistor
thứ nhất ngưng dẫn và transistor thứ hai dẫn. Để hai vùng có mật độ từ thông bằng
nhau, thì độ bão hòa từ và đặc tính chuyển mạch của hai transistor chuyển mạch điện
tử phải giống nhau dưới tất cả điều kiện và nhiệt độ làm việc. Nếu đặc tính của các
transistor không giống nhau, thì từ thông bị lệch về một hướng dẫn đến lõi sắt rơi vào
vùng bão hòa
Dòng điện vượt quá sinh ra một lượng lớn công suất tổn hao trên transistor làm
nóng transistor, làm mất cân bằng giữa các transistor, làm tăng độ bão hòa từ sinh ra
dòng điện bão hòa từ cao hơn. Chu kỳ này cứ tiếp tục cho đến khi transistor bị quá
nhiệt và làm hỏng mạch.
Có thể có hai cách giải quyết vấn đề này. Thứ nhất là khe hở lõi từ là nguyên
nhân làm tăng các cảm ứng đỉnh nhọn và vì vậy cần làm giảm tổn hao lõi từ để cải
thiện hiệu suất. Thứ hai là sử dụng mạch hiệu chỉnh đối xứng đảm bảo cân bằng hoạt
động của biến áp bằng cách giữ tỉ lệ on-off của các transistor bằng nhau. Nhưng
phương pháp này đòi hỏi phải có nhiều mạch phụ làm tăng giá thành và mạch phức tạp
hơn.
Câu 1: Vẽ lại sở đồ và dạng sóng ngõ ra của các mạch converter flyback. Trình bày hoạt
động của mạch.
Câu 1: Vẽ lại sở đồ và dạng sóng ngõ ra của các mạch converter fforward. Trình bày
hoạt động của mạch.
Câu 1: Vẽ lại sở đồ và dạng sóng ngõ ra của các mạch converter. Trình bày hoạt động
của mạch.
A. Mục tiêu :
- Trình bày được vai trò của việc đổi điện một chiều thành điện xoay chiều.
- Vẽ lại sở đồ và dạng sóng ngõ ra của các mạch nghịch lưu cầu, nghịch lưu
đẩy kéo.
- Trình bày được phương pháp đổi điện một chiều thành điện xoay chiều 3 pha.
Vẽ được dạng sóng ngõ ra.
B. Nội dung :
Những lúc mất điện, người ta cần chuyển đổi điện một chiều từ bình accu, pin
thành điện xoay chiều để điều khiển một số yêu cầu thiết yếu như máy vi tính, đèn
chiếu sáng … Hoặc năng lượng tích tụ được từ pin mặt trời, năng lượng gió cần phải
chuyển thành điện xoay chiều để hòa với lưới điện. Bộ đổi điện một chiều ra điện xoay
chiều gọi là bộ nghịch lưu
- Thiết bị đổi điện một chiều từ bình accu ra điện xoay chiều tần số 50Hz 220V
để cấp điện dự phòng khi mất điện lưới.
- Thiết bị đổi điện một chiều thành điện xoay chiều cung cấp cho phụ tải cộng
hưởng tần số và điện áp phụ thuộc vào tải như lò nung thép trung tần.
- Thiết bị đổi điện một chiều thành điện xoay chiều có tần số và điện áp thay đổi
được cung cấp cho động cơ điện 3 pha.
Để đơn giản vấn đề ta dùng hai tiếp điểm cơ khí T1 và T2 mắc theo sơ đồ dưới đây
Vv VR T1
Vv
T1 và T2 luân phiên nhau dẫn điện, T1 dẫn dòng từ A qua B, T2 dẫn dòng từ B
qua A. Dạng sóng điện áp và dòng ra trên tải R phụ thuộc vào tải như sau :
Như vậy điện áp ra có dạng hình chữ nhật, điện áp hiệu dụng bằng :
1 1 2 T 1 2 T
Vout dt Vout () Vout Vin
2
Vout
T T 2 T 2
Vout
Nếu tải là thuần trở thì I cũng có dạng hình chữ nhật.
R
Vin VinT
Khi T1 dẫn : Iout t Im in ; Im in
L 4L
Vin T VinT
Khi T2 dẫn : Iout (t ) Im ax ; Im ax
L 2 4L
Vin t t
Nếu tải có R – L thì : Iout (1 e ) Ie
L
Vv
+Vv
t
T/2 T
-Vv
iL
+Vv/R
t
T/2 T
-Vv/R
Vv,i L
IZ
+Vv
t
+Vv/R
T
T/2
-Vv/R
-Vv
Lưu ý rằng khi phụ tải có thành phần cảm kháng thì lúc T1 đóng mạch dòng
điện có chiều âm. Do đó, nếu thay tiếp điểm cơ khí bằng linh kiện bán dẫn thì gắn
thêm 1 diode thu hồi năng lượng, làm chức dẫn dòng ngược từ phụ tải có cảm khoáng
di
về nguồn. Nếu thiếu diode, dòng trả về sẽ gián đoạn sinh ra điện áp tăng vọt L lớn
dt
phá huỷ linh kiện bán dẫn.
2
Q1 D1
1 Q1 D1
2
Q1 D1
1
BATTERY
2
3
R L1
1
2
D1
BATTERY Q1
1
2
Hình 4.3: Sơ đồ nghịch lưu nửa cầu dùng nguồn đôi sử dụng linh kiện bán dẫn
Nhược điểm :
- Điện áp ra bằng điện áp vào không thể tăng hoặc giảm cho phù hợp với tải
4.2. Sơ đồ cầu
Các transistor T1, T3 và T2 , T4 luân phiên nhau dẫn điện, mỗi đôi dẫn trong 1
bán kỳ.
T1 T2
E+
D1 D2
+
+ _
C A B
Z
D4 D3
_
T4 T3
Bán kỳ đầu : 0 < t < T 2 , đôi T1 và T3 dẫn, T2 và T4 ngưng dẫn. Dòng điện
chạy từ A sang B.
Bán kỳ sau : T 2 < t < T , đôi T2 và T4 dẫn, T1 và T3 ngưng dẫn. Dòng điện
chạy từ B sang A.
- Ưu điểm của mạch : Không cần biến áp nên hiệu suất cao
- Nhược điểm : Điện áp ra bằng điện áp vào không thể tăng hoặc giảm cho phù
hợp với tải
2 3
Q1
5 T3 6
2 1 3 R
1 2
Q2
2 3
1
D1
Bán kỳ đầu : 0 < t < T , T1 dẫn, T2 ngưng dẫn. Dòng điện chạy từ đầu chấm
2
cuộn n sang dầu không chấm.
Vin VinT
Iout t I 1 min ; Im in
L1 4L
Do số amper vòng n1 .i1biến thiên tuyến tính từ Imin đến Imax trong thời gian từ 0
d
< t T . Nên Vout n2 const
2 dt
Bán kỳ sau : T 2 < t < T , T2 dẫn, T1 ngưng dẫn. Dòng điện chạy từ đầu không
d
chấm sang dầu chấm cuộn n. Tương tự như trên Vout n2 const cũng không đổi
dt
n2
Vậy điện áp ra trong toàn kỳ Vout Vin
n1
Þmax
t
T/2 T
Þmin = - Þmax
Vv
n2
Vv
n1 t
+Vv T/2 T
n2
Vv
n1
- Điện áp ra có thể thây đổi được cho phù hợp với tải.
Nhược điểm :
4.4. Đổi điện một chiều ra điện xoay chiều dạng sin
Nhiều phụ tải như động cơ điện xoay chiều, máy biến áp yêu cầu điện áp dạng
sin mà các mach trước đây chỉ cho điện dạng chữ nhật làm phát nóng động cơ điện.
Các sơ đồ biến tần trước đó chỉ tạo ra được điện áp “ sin chữ nhật” chứa
nhiều sóng hài. Để có dạng điện áp ra giống sin vàgiảm nhỏ ảnh hưởng của sóng
hài cũng như điều khiển được điện áp ra người ta dùng phương pháp điều biến dộ
rộng xung. Các bước thực hiện như sau:
+ Tạo một sóng sin, gọi là sóng điều biến, có tần số bằng tần số mong muốn ở lối
ra.
+ Tao một sóng tam giác biên độ cố định, gọi là sóng mang, có tần số lớn hơn
nhiều tần số sóng sin.
+ So sánh biên độ hai tín hiệu: Nếu biên độ sóng sin lớn hơn biên độ sóng tam
giác, bộ so sánh cho ra điện áp mức cao ( xung) điều khiển các van công suất mở.
Như vậy ta sẽ có một chuỗi xung với độ rộng thay đổi giống quy luật sóng
sin. Hình 4.6 chỉ ra nguyên tắc điều biến độ rộng xung.
-E
Hình 4.6 : Nguyên tắc điều biến độ rộng xung loại đơn cực
Điện áp ra chứa các thành phần sóng hài bậc cao của sóng tam giác. Do tần
số sóng tam giác lớn nên các sóng hài nàydễ dàng lọc bỏ được. Đây là ưu điểm cơ
bản của phương pháp điều biến độ rộng xung. Nhược điểm của phương pháp này là
hao tổn công suất lớn do tần số đóng cắt của các van cao, mạch điều khiển phức
tạp, giá thành đắt.
- Loại đơn cực, chuỗi xung có trị số từ 0 đến +E trong nửa chu ky dương . và có
giá trị tù 0 đế –E trong nủa chu kỳ âm.
- Loại lưỡng cực, chuỗi xung có giá trị từ –E đến +E trong cả hai nửa chu kỳ.
-E
Hình 4.7 : Nguyên tắc điều biến độ rộng xung loại lưỡng cực
Để có điện 3 pha ta cần dùng cầu nghịch lưu 3 pha 6 bộ đóng ngắt và 6 diode
thu hồi năng lượng như hình.
T1 D1 T3 D3 T5 D5
a
N b +
C
c
D4 D6 D2
T4 T6 T2
A B C
T2
T3
T4
T5
UA
T6
1/3E
UB
Hình 4.9 Sơ đồ dẫn của các transistor và điện áp ra trên các pha
Nếu dùng sơ đồ cầu điều chế độ rộng xung thì hình vẽ sau đây sẽ cho thấy quan
hệ giữa điện áp ra với chế độ làm viêc của các transistor ngắt dẫn trong sơ đồ cầu.
Dòng IB1 và IB2 kéo T1 và T2 làm việc điều biến độ rộng xung. Lưu ý khi T1
dẫn thì T2 ngắt và ngược lại.
Câu 1: Trình bày ý nghĩa của việc đổi điện một chiều thành điện xoay chiều.
Câu 2: Vẽ lại sở đồ và dạng sóng ngõ ra của mạch nghịch lưu cầu, nghịch lưu đẩy kéo.
Câu 3: Vẽ lại sở đồ và dạng sóng ngõ ra của mạch nghịch lưu đẩy kéo.
Câu 4: Trình bày phương pháp đổi điện một chiều thành điện xoay chiều 3 pha. Vẽ sơ đồ
mạch và dạng sóng ngõ ra.
A. Mục tiêu :
- Sử dụng được biến tần trong một số trường hợp đơn lẽ.
B. Nội dung :
Các bộ biến tần là thiết bị biến đổi dòng điện xoay chiều ở tần số này thành
dòng điện xoay chiều ở tần số khác. Có thể thây đổi cả điện áp và tần số.
+ Bộ biến tần trực tiếp (bộ biến tần phụ thuộc): Là bộ biến tần biến đổi thẳng dòng
điện xoay chiều tần số f 1 thành tần số f 2 không qua khâu trung gian (chỉnh lưu). Vì vậy
tải có thể trao đổi năng lượng trực tiếp với nghuồn .
Trong chương trình chỉ trình bày biến tần gián tiếp.
Trong bộ biến tần này, dòng điện xoay chiều đầu vào có tần số f 1 được chỉnh
lưu thành dòng một chiều, lọc và sau đó nghịch lưu thành dòng xoay chiều có tần số f 2
Gọi là bộ biến tần gián tiếp vì nguồn điện lối vào phải qua khâu trung gian là
chỉnh lưu mới biến đổi thành nguồn xoay chiều. Gọi là bộ biến tần độc lập vì lối ra
hoàn toàn độc lập với lối vào (tải lối ra không liên hệ trực tiếp với nguồ n điện xoay
chiều lối vào).
Nghịch lưu như vậy là khâu cơ bản của loại biến tần này, nó ngược với chỉnh
lưu, là biến đổi dòng một chiều thành xoay chiều.
2
D1 D2 D3
T1 D4 T2 D5 T3 D6
1 1 1
3
C
2
D1' D2' D3' D7 D8 D9
T1' T2' T3'
1 1 1
3
Hình 5.2: phần công suất biến tần gián tiếp
Phần chỉnh lưu 1 pha ta có biến tần vào 1 pha ra 3 pha (dùng cho công suất
thấp), phần chỉnh lưu 3 pha ta có biến tần vào 3 pha ra 1 pha
Hình trên chỉ trình bày phần công suất, phần mạch điều khiển rất phức tạp đã
được trình bày sơ lược ở các chương trước.
5.2. Hướng dẫn sử dụng biến tần CONTROL TECHNIQUES dòng Commander SK
Biến tần Control techniques của Mỹ. Có các dòng sản phẩm về biến tần AC là
Commander SK, Commander SE và Commander SX. Mỗi dòng sản phẩm giống nhau
có một số tính năng khác nhau. Trong tài liệu này chỉ trình bày về Commander SK.
Hình 5.1: Sơ đồ nối dây phần động lực cho biến tần Commander SK
Cửa sổ hiển thị bên trái chỉ thông số hoặc Trạng thái hoạt động của Drive (
Inverter )
Cửa sổ hiển thị bên phải chỉ Dữ liệu của thông số đang hiện hành .
Hình 5.2: màn hình hiển thị của biến tần Commander SK
Bàn Phím có chức năng để thay đổi chế độ màn hình, chọn thông số để thay đổi
dữ liệu, chọn thông số để hiển thị , Chức năng của các phiếm như sau :
M Thay đổi chế độ hiển thị của màn hình.(thay đổi MODE)
Chọn thông số hoặc tăng giá trị dữ liệu hoặc tăng tốc độ
Chọn thông số hoặc giảm giá trị dữ liệu hoặc giảm tốc độ.
Phím màu đỏ để RESET hoặc Stop để dừng động cơ ở chế độ chạy bằng bàn phím.
Phím màu Xanh lá Run để chạy động cơ ở chế độ chạy bằng bàn phím
Phím màu Xanh dương Reverse để đổi chiều quay động cơ ở chế độ
chạy bằng bàn phím.
o Nhấn M nếu màn hình bên trái chuyển từ rdy , ih … về trạng thái liệt kê thông
số , lúc này các chữ số của màn hình chỉ thông số bên trái sẽ chớp sáng liên tục
(vd thông số 01 chớp )
o Chọn hoặc đến thông số cần thay đổi dữ liệu ( ví dụ : 02tần số cực đại )
o Nhấn M tiếp theo để vào chế độ sửa đổi dữ liệu, lúc này các chữ số của màn
hình chỉ dữ liệu bên phải sẽ chớp sáng liên tục (ví dụ : 50 )
o Chọn hoặc để thay đổi dữ liệu đến giá trị yêu cầu ( ví dụ :dữ liệu của 02
= 60 Hz )
Cài mật mã cho inverter : (Sinh viên không cài mật mã trong quá trình thực hành)
o Truy cập vào thông số 25 ( dữ liệu mặc định của nhà sản xuất là: 0 )
o Thay đổi dữ liệu đến giá trị yêu cầu mật mã của người sử dụng ( trong
khoảng từ 0 – 9999 )
o Sau khi nạp xong mã số ,nhấn M thì giá trị trên màn hình tự động chuyển về
0 để dấu mật mã.
o Truy cập vào thông số 10 , nhập vào 10 = Loc và nhấn M, sau đó nhập lại
10 = L1 và nhấn M hai lần kết thúc qúa trình cài mã.
o Nhấn M để chấm dứt . (Lúc này tất cả các thông số có thể được sửa đổi).
o Để hiển thị tốc độ của động cơ đang hoạt động nhấn phím M hai lần
rdy :Drive đã sẵn sàng và đợi tín hiệu khởi động START.
dEC :Tín hiệu STOP được cấp và Drive đang giảm tốc để dừng.
Mã báo lỗi các sự cố thường gặp của inverter khi sử dụng ( trip Codes ):
UU :Điện áp nguồn cung cấp hoặc Bus DC thấp dưới mức cho phép.
OI.AC: Quá dòng AC , ngõ ra của bộ điều khiển ngắn mạch (Chạm chập dây
Motor)
cL1 : Ngõ vào dòng 4 – 20mA đến cổng số 1 bị hở mạch hoặc nhỏ hơn
3mA.
It.AC :Quá dòng động cơ ( động cơ bị quá tải ), ngõ ra bộ điều khiển bị ngắn
mạch, chạm chập dây motor phải giảm tải Motor và Nhấn Reset.
rS :Hở dây Motor trong lúc đo Stator hoặc Motor quá nhỏ so với Inverter SK .
Nhấn Reset.
OVL :Dòng điện Motor lớn hơn mức dòng đã cài đặt. Nên giảm tải của Motor.
Nhấn Reset.
Hot :Giải nhiệt công suất của Inverter quá nóng . Nên giảm nhiệt bằng quạt gió
và giảm tải.
Lưu ý :
o Khi xuất hiện lỗi OI.AC – cần phải đặt lại thông số động cơ gồm: Vào
06 nhập Amp motor, 07 nhập tốc độ , 08 nhập volt motor và phải vào
38 nhập 1 để tự động đọc dữ liệu motor.
o Sau khi cài đặt xong nhấn M 2 lần, RESET 1 lần và cho Run động cơ .
Phương pháp cơ bản để đặt chế độ vận hành inverter ( commander SK) là xác lập
giá trị đặt tần số bằng chỉ số và chỉ có ít thông số từ bộ gốc (default) cần thay đổi.
Kiểm tra tất cả các cáp nối đúng.Tất cả các phần liên quan và vị trí lắp
đặt an toàn.
Kiểm tra tín hiệu cho phép Drive hoạt động ,Cổng B4 phải để hở
Kiểm tra cổng B5 và B6 phải để hở ( tín hiệu đảo chiều động cơ)
Kiểm tra động cơ đã nối vào Drive chưa, động cơ phải được nối trưc
tiếp, sao hoặc tam giác.
2 Cấp nguồn cho inveterter, trên màn hiển thị sẽ hiển thị :
d.Nhập vào giá trị thời gian(tính bằng giây) để motor tăng tốc và giảm tốc từ 0-
100Hz
Giá trị thời gian tăng tốc nhập tại thông số 03(s/100Hz)
Giá trị thời gian giảm tốc nhập tại thông số 04(s/100Hz)
Nhập vào dòng điều khiển phù hợp cho động cơ tại thông số 06
Chú ý : Nếu motor không chuẩn 50/60Hz thì phải set thông số 39=1.
f.Nhấn RUN cho Driver hoạt động lúc này trên màn hiển thị là :
- AV.Pr : Tín hiệu Áp(0 – 10V) đưa vào cổng T2, ở chế độ nầy ta chạy được3
cấp tốc độ khác nhau khi đóng tiếp điểm cổng T4 và B7 của bộ biến tần.
- AI.Pr:Tín hiệu Dòng(4 – 20mA) đưa vào cổngT2 , ở chế độ nầy ta chạy được3
cấp tốc độ khác nhau khi đóng tiếp điểm cổng T4 và B7 của bộ biến tần.
- Pr: Chế độ nầy chạy được bốn cấp tốc độ khác nhau khi đóng tiếp điểm cổng
B7 của bộ biến tần.
- Pad:Dùng các phím trên bộ biến tần để điều khiển, Dừng hoặc Chạy, Nhanh
Chậm của động cơ.
- E.pot:
- Tor:Tín hiệu áp(0-10V) đưa vào cổng T4, tín hiệu dòng(4-20mA) đưa vào
cổngT3,đóng tiếp điểm của B7, dùng các phím trên bộ biến tần để điều khiển.
Pid:Đưa tín hiệu PID tham chiếu T4,tín hiệu áp tham chiếu 0-10V vào
T3,tín hiệu hồi tiếp dòng điện PID từ 4-20mA đưa vào T2
Thông số 05 = AI.AV
* Thông số 05 = AV.Pr:
* Thông số 05 = AI.Pr:
* Thông số 05 = .Pr:
* Thông số 05 = PAd:
* Thông số 05 =tor:
* Thông số 05 =Pid:
.20, 20 -.4
- Tín hiệu ngõ vào analog được đưa vào cổng T2 của biết tần, và được giải thích
như sau:
Cách Thức Diển giải
0 – 20 Tín hiệu Dòng đầu vào từ 0 – 20mA
20 – 0 Tín hiệu Dòng đầu vào từ 20 – 0mA
4 – 20 Tín hiệu Dòng đầu vào từ 4 – 20mA
20 – 4 Tín hiệu Dòng đầu vào từ 20 – 4mA
4 – .20 Tính hiệu Dòng đầu vào có >20mA vẩn không báo lỗi
20 –. 4 Tính hiệu Dòng đầu vào có <4mA vẩn không báo lỗi
5.2. Hướng dẫn sử dụng biến tần SIEMENS dòng Micromaster 420
Biến tần Siemens của Đức. Có các dòng sản phẩm về biến tần AC là Micormaster
410, 420 và 440. Mỗi dòng sản phẩm giống nhau có một số tính năng khác nhau. Trong
tài liệu này chỉ trình bày về 420.
Hình 5.3: Vị trí nối dây động lục của biến tần của biến tần Micormaster 420
Hình 5.4: Sơ đồ nối dây động lục của biến tần của biến tần Micormaster 420 loại 1
pha và 3 pha
Hình 5.5: Vị trí nối điều khiển của biến tần Micormaster 420
Hình 5.5: Sơ đồ nối điều khiển của biến tần Micormaster 420
Màn hình BOP hiển thị 5 số. Những đèn Led 7 đoạn này sẽ trình bày những
tham số và giá trị, những tin nhắn về cảnh báo và lỗi, điểm đặt và giá trị hoat động.
Những thông tin về tham số không được lưu trên màn hình BOP này.
khieån / Nuùt
nhaán
Trạng thái Trình bày những giá trị cài đặt của biến tần
hiển thị
Xoay nhẹ Nhấn nút này khi biến tần không có tín hiệu ra, động cơ
động cơ sẽ quay rất chậm, động cơ dừng khi thả nút này ra.
Hàm Nhấn nút này để xem thông tin. Nhấn và giữ sẽ lần lược
hiển thị
2 Dòng ra (A)
5 Giá trị lựa chọn tại P005 (Nếu P005 đặt bằng
3,4,5 thì nó sẽ không xuất hiện lần nửa)
Tăng giá trị Nhấn nút này để gia tăng giá trị hiện hành
Giảm giá trị Nhấn nút nay để giảm giá trị hiện hành
8 : ADC và DAC.
10 : Kênh điểm cài đặt / RFG.
12 : Điều khiển đặc trưng.
13 : Điều khiển Động cơ.
20 : Kết nối.
21 : Báo lỗi/ Cảnh báo/ Giám sát.
22 : Điều khiển về kỹ thuật (ví dụ PID).
P0005 Lựa chọn cách hiển thị khi biến tần hoạt động 21 1
21 : Hiển thị tần số
25 : Hiển thị điện áp đầu ra.
26 : Hiển thị điện áp trên DC Bus.
27 : Hiển thị dòng điện đầu ra.
P0010 Chỉ số cài đặt nhanh 0 1
Cách cài đặt này cho phép các chỉ số được lực chọn theo
từng nhóm chức năng để cài đặt.
0 : Sẵn sàng để chạy.
1 : Cài đặt nhanh.
30 : Cài đặt Factory.
P0100 Định tần số. Châu Âu/ Bắc Mỹ. (Cài đặt nhanh). Đặt 0 1
0 : Đặt công suất là KW; tần số mặc định 50Hz.
1 : Đặt công suất là Hp; tần số mặc định 60Hz.
30 : Đặt công suất là KW; tần số mặc định 60Hz.
P0300 Lựa chọn loại Động cơ. (Cài đặt nhanh). Đặt : 1 2
1 : Động cơ không đồng bộ.
2 : Động cơ đồng bộ.
P0304 Điện áp định mức của Động cơ. (Cài đặt nhanh). - 1
P0305 Dòng điện định mức của Động cơ. (Cài đặt nhanh). - 1
P0307 Công suất định mức của Động cơ. (Cài đặt nhanh). - 1
P0308 Giá trị Cos. của Động cơ. (Cài đặt nhanh). 0 2
P0309 Hiệu suất làm việc của Động cơ. (Cài đặt nhanh). 0% 2
Thông số này chỉ hiển thị khi P0100 = 1 (tức là công
suất được tính bằng Hp)
P0310 Tần số định mức của Động cơ. (Cài đặt nhanh). 50Hz 1
P0311 Tốc đô định mức của Động cơ. (Cài đặt nhanh). 1/min 1
P0700 Chọn lệnh nguồn. Đặt : 2 1
0: Cài đặt mặc định Factory.
1: Ra lệnh làm việc trên „keypad‟ (BOP/AOP).
2: Ra lệnh làm việc trên „Teminal‟
P0701 Chức năng ngõ vào số 1. Đặt : 1 2
0 : Đầu vào số không kích hoạt.
1 : ON / OFF1.
2 : ON quay ngược / OFF1.
3 : OFF2 - Dừng từ từ.
4 : OFF3 - Dừng nhanh.
9 : Nhận biết lỗi.
10 : Jog phải.
11 : Jog trái.
12 : Quay ngược.
13 : Tăng tần số.
14 : Giảm tần số.
15 : Chọn tần số cố định 1 (xem P1001).
16 : Chọn tần số cố định 1 + ON (xem P1001).
17 : Chọn tần số cố định từ 1 đến 7 theo mã nhị
phân (xem
P1001),
25 : Kích hoạt điện trở thắng DC (xem P1230
đến P1233).
29 : Đóng mở bên ngoài.
33 : Không thêm điểm đặt.
99 : Khích hoạt cài đặt thông số BICO.
P0702 Chức năng ngõ vào số 2. Đặt : 12 2
0 : Đầu vào số không kích hoạt.
1 : ON / OFF1.
2 : ON quay ngược / OFF1.
3 : OFF2 - Dừng từ từ.
4 : OFF3 - Dừng nhanh.
đến 1233).
29 : Đóng mở bên ngoài.
33 : Không thêm điểm đặt.
99 : Khích hoạt cài đặt thông số BICO.
P0704 Chức năng ngõ vào số 4 - qua đầu vào tương tự. Đặt 15 2
0: Đầu vào số không kích hoạt.
1 : ON / OFF1.
2 : ON quay ngược / OFF1.
3 : OFF2 - Dừng từ từ.
4 : OFF3 - Dừng nhanh.
9 : Nhận biết lỗi.
10 : Jog phải.
11 : Jog trái.
12 : Quay ngược.
13 : Tăng tần số.
14 : Giảm tần số.
15 : Chọn tần số cố định 4 (xem P1004)
16 : Chọn tần số cố định 4 + ON (xem P1004)
17 : Chọn tần số cố định từ 1 đến 7 theo mã nhị
phân.
(Xem P1004).
25 : Kích hoạt điện trở thắng DC (xem P1230
đến P1233).
29 : Đóng mở bên ngoài.
33 : Không thêm điểm đặt.
99 : Khích hoạt cài đặt thông số BICO.
P1000 Lựa chọn điểm đặt tần số. 2 1
Sự lựa chọn này cho phép làm việc theo các chế độ dưới
đây.
0 : Không có điểm đặt chính.
1 : Làm việc trên Keypad.
2 : Làm việc theo điểm đặt Analog.
3 : Làm việc theo tần số cố định.
4 : Làm việc theo cổng USS trên BOP link.
Ví dụ điều khiển động cơ theo theo theo yêu cầu sau: Nhấn nút ON/OF từ ngoài và điều
khiển động cơ tăng giảm tốc bằng biến trở.
P0010 = 30
P0970 = 1.0
P0003 = 2.
P0004 = 0.
P0005 = 21.
P0100 = 0.
P0309 = Hiệu suất định mưc động cơ (tuy thuộc vào P0300).
P0700 = 2.
P1000 = 2.
P3900 = 1
Câu 3: Dùng biến tần Control technicques hoặc MM 420 để điều khiển máy năng hạ
theo yêu cầu sau:
Yêu cầu: Khởi động chậm 20s, hãm chậm 20s, tốc độ có thể điều khiển được bằng biến
trở. Máy năng lúc dừng vẫn mang tải.