You are on page 1of 11

1.

Khái niệm bảo lưu quyền sở hữu

Trong hợp đồng mua bán tài sản các bên có thể thỏa thuận về mua trả chậm, trả dần. Trường hợp này
người mua chỉ có quyền sở hữu khi đã trả hết tiền mua. Để bảo đảm quyền đòi tiền trả chậm, bên bán
có thể thỏa thuận với bên mua xác lập biện pháp bảo lưu quyền sở hữu và đăng ký biện pháp này tại cơ
quan nhà nước có thẩm quyền. Bảo lưu quyền sở hữu được quy định từ Điều 331 đến Điều 334 Bộ luật
dân sự năm 2015.

Trong bảo lưu quyền sở hữu thì bên bán được quyền kiểm soát việc định đoạt tài sản của bên mua cho
đến khi bên mua thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thanh toán. Ngược lại, nếu bên mua không thực hiện nghĩa
vụ thanh toán đúng thời hạn thì bên bán có quyền lấy lại tài sản và trả lại tiền cho bên mua sau khi trừ
khấu hao sử dụng tài sản.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên
căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội
dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. 1. Bảo lưu quyền sở hữu là gì?

Trong hợp đồng mua bán tài sản, các bên tham gia vào quan hệ hợp đồng có thể thỏa thuận về mua trả
chậm, trả dần. Trong trường hợp này, bên mua chỉ có quyền sở hữu tài sản khi đã thanh toán đầy đủ cho
bên bán. Để bảo đảm quyền đòi tiền trả chậm, bên bán có thể thỏa thuận với bên mua về việc xác lập
biện pháp bảo lưu quyền sở hữu và đăng ký biện pháp bảo lưu quyền sở hữu tại cơ quan nhà nước có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Bảo lưu quyền sở hữu được quy định cụ thể tại Bộ luật dân sự
2015.

Trong nội dung bảo lưu quyền sở hữu thì bên bán được quyền kiểm soát việc định đoạt tài sản của bên
mua cho đến khi bên mua thực hiện nghĩa vụ thanh toán đầy đủ cho bên bán. Ngược lại, nếu trong
trường hợp bên mua không thực hiện nghĩa vụ thanh toán đúng thời hạn thì bên bán có quyền lấy lại tài
sản theo thỏa thuận trên hợp đồng mua bán và trả lại tiền cho bên mua sau khi trừ đi khấu hao sử dụng
tài sản.

2. Bảo lưu quyền sở hữu tài sản trong hợp đồng mua bán

Bảo lưu quyền sở hữu tài sản trong hợp đồng mua bán được hiểu là việc bên bán có thể bảo lưu quyền
sở hữu tài sản cho đến khi bên mua thực hiện đúng và đầy đủ nghĩa vụ thanh toán như đã thỏa thuận
trong hợp đồng mua bán.
2.1. Nội dung bảo lưu quyền sở hữu tài sản

– Đối tượng bảo lưu quyền sở hữu tài sản

Những tài sản có đăng kí quyền sở hữu như: ô tô, xe máy, nhà đất,… đều thuộc đối tượng được bảo lưu
quyền sở hữu tài sản

– Phương thức thực hiện

Vì biện pháp bảo lưu quyền sở hữu chỉ có hiệu lực đối kháng khi được đăng ký, do đó, khi các bên xác
lập biện pháp bảo lưu quyền sở hữu thì phải được lập thành văn bản riêng hoặc được ghi trong hợp
đồng mua bán làm cơ sở để thực hiện thủ tục đăng ký biện pháp bảo lưu quyền sở hữu.

– Hợp đồng bảo lưu quyền sở hữu tài sản phải được lập thành văn bản riêng hoặc được ghi trong hợp
đồng mua bán với quy định chặt chẽ. Bởi việc thực hiện nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng mua bán
không phát sinh và chấm dứt ngay, mà đó là cả một quá trình rất phức tạp và dễ xảy ra tranh chấp.

– Hợp đồng bảo lưu quyền sở hữu tài sản ngoài quy định về đối tượng, giá cả, thời gian chậm thanh
toán, các bên còn phải quy định rõ trách nhiệm, số lượng, thời điểm thanh toán thực tế và thỏa thuận
về hậu quả pháp lí khi bên mua vi phạm nghĩa vụ với bên bán.

– Bên bán chọn một trong hai phương thức sau: bên bán tạo điều kiện để bên mua làm thủ tục đăng ký
quyền sở hữu hoặc cùng bên mua làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu tài sản cho bên mua nhưng bên
bán giữ lại bản gốc.

– Bên mua tài sản phải hoàn thành nghĩa vụ thanh toán đầy đủ cho bên bán, trong trường hợp bên mua
không hoàn thành nghĩa vụ thanh toán cho bên bán theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán thì bên
bán có quyền đòi lại tài sản.

Trong thời gian bảo lưu quyền sở hữu tài sản có hiệu lực, bên mua có quyền khai thác, sử dụng và
hưởng lợi từ hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản đảm bảo. Do vậy mặc dù chưa là chủ sở hữu hợp pháp
của tài sản nhưng bên mua vẫn sẽ phải chịu hoàn toàn rủi ro về tài sản đảm bảo trong thời hạn này, trừ
trường hợp có thỏa thuận khác giữa các bên trong hợp đồng mua bán.

– Đối với bên bán tài sản thì khi bên mua không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thanh toán nên bên bán đã
đòi lại tài sản, thì bên bán sẽ phải hoàn trả cho bên mua số tiền mà bên mua đã thanh toán sau khi trừ đi
giá trị hao mòn tài sản do bên mua đã sử dụng trong thời gian sở hữu tài sản.

2.2. Đặc điểm của biện pháp bảo lưu quyền sở hữu tài sản

– Biện pháp bảo lưu quyền sở hữu tài sản phải được lập thành văn bản riêng là hợp đồng bảo lưu quyền
sở hữu tài sản hoặc phải được ghi trong hợp đồng mua bán. Điều này sẽ giúp chứng minh quyền sở hữu
tài sản của bên bán trong thời gian bên mua chưa thực hiện đúng và đầy đủ nghĩa vụ thanh toán cho
bên bán.

Xem thêm: Xác lập quyền sở hữu chung theo Bộ luật dân sự năm 2015

– Biện pháp bảo lưu quyền sở hữu sẽ phát sinh hiệu lực đối kháng kể từ thời điểm đăng ký. Khi xác lập
giao dịch có biện pháp bảo lưu quyền sở hữu tài sản, thì quyền và nghĩa vụ của các bên trong giao dịch
không chỉ xác lập với hai bên chủ thể đã có trong giao dịch dân sự đó mà trong một số trường hợp có
thể phát sinh với bên thứ ba chiếm giữ tài sản bảo đảm.

– Bên mua đã nhận hàng hóa nhưng quyền sở hữu tài sản vẫn là của bên bán trong trường hợp bên mua
không thực hiện nghĩa vụ thanh toán đầy đủ.

– Hai bên tham gia vào quan hệ hợp đồng mua bán có thể thỏa thuận để bên mua đưa tài sản vào khai
thác công dụng và giữ quyền sở hữu cho đến khi việc thanh toán được hoàn tất.

– Khác với các biện pháp đảm bảo thực hiện nghĩa vụ khác như cầm cố, thế chấp, đặt cọc, ký cược, kỹ
quỹ, bảo lãnh, tín chấp, cầm giữ, trong biện pháp bảo lưu quyền sở hữu thì bên nhận vật lại là bên có
nghĩa vụ phải thực hiện công việc, hành vi nào đó.

2.3. Chấm dứt bảo lưu quyền sở hữu


Biện pháp bảo lưu quyền sở hữu tài sản sẽ chấm dứt trong các trường hợp sau:

– Trường hợp nghĩa vụ thanh toán cho bên bán của bên mua đã được thực hiện đúng và đầy đủ.

Biện pháp bảo lưu quyền sở hữu tài sản chỉ mang tính chất của việc tác động, dự phòng, dự phạt. Bện
pháp này chỉ được áp dụng khi có sự vi phạm của một bên trong hợp đồng mua bán. Do đó, trong quan
hệ mua bán, các bên tham gia vào quan hệ hợp đồng mua bán đều phải thực hiện đúng nghĩa vụ của
mình, đặc biệt bên mua đã thanh toán tiền cho bên bán theo thỏa thuận hoặc sau khi chuyển giao tài
sản sẽ không còn cơ sở cho việc áp dụng biện pháp bảo đảm quyền sở hữu của bên bán đối với tài sản
đó. Như vậy, biện pháp bảo lưu quyền sở hữu tài sản sẽ đương nhiên chấm dứt khi bên mua hoàn thành
đúng và đầy đủ nghĩa vụ thanh toán cho bên bán.

– Trường hợp bên bán đã nhận lại tài sản bảo lưu quyền sở hữu.

Xem thêm: Vấn đề chung của các tội xâm phạm quyền sở hữu có tính chiếm đoạt

Trong trường hợp hợp đồng mua bán không đạt được sự thỏa thuận theo ý chí của các bên, đặc biệt,
bên mua không thực hiện đúng nghĩa vụ thanh toán như thỏa thuận trong hợp đồng, thì khi đó bên bán
có quyền nhận lại tài sản đã bán. Như vậy, biện pháp bảo lưu quyền sở hữu tài sản sẽ chấm dứt tại thời
điểm bên bán nhận lại tài sản đó. Đồng thời, việc chấm dứt biện pháp bảo lưu quyền sở hữu tài sản sẽ
kéo theo hợp đồng mua bán chấm dứt. Bởi trên thực tế, khi bên bán nhận lại tài sản mua bán thì hợp
đồng mua bán sẽ không thể tồn tại.

– Trường hợp chấm dứt theo thỏa thuận của các bên trong giao dịch dân sự.

Thỏa thuận được hiểu là sự bày tỏ những mong muốn nhất định theo ý chí của các bên trong quan hệ
dân sự. Việc pháp luật ghi nhận sự thỏa thuận của các bên trong quan hệ hợp đồng dân sự cần được
hiểu đó chính là sự thống nhất ý chí của các bên về một vấn đề gì đó. Và sự thống nhất ý chí này tạo ra
quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia vào quan hệ hợp đồng mà luật pháp tôn trọng và bảo đảm thực
hiện. Trong pháp luật dân sự, các bên trong hợp đồng mua bán có thể thỏa thuận bảo lưu quyền sở hữu
tài sản và cũng có thể thỏa thuận chấm dứt việc bảo lưu quyền sở hữu này. Bởi việc áp dụng biện pháp
bảo lưu quyền sở hữu cho tài sản mua bán tuy mang đến sự bảo đảm cho người bán nhưng không linh
hoạt đối với người mua trong việc thực hiện các quyền đối với tài sản, cho nên các bên tham gia vào
quan hệ hợp đồng mau bán có thể thỏa thuận để chấm dứt biện pháp bảo lưu quyền sở hữu này.

2.4. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong bảo lưu quyền sở hữu

– Quyền và nghĩa vụ của bên mua tài sản

Bên mua có quyền sử dụng tài sản và hưởng hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản trong thời hạn bảo lưu
quyền sở hữu có hiệu lực. Ngoài ra, bên mua có nghĩa vụ phải chịu mọi rủi ro về tài sản trong thời hạn
bảo lưu quyền sở hữu có hiệu lực, trừ trường hợp có thỏa thuận khác giữa các bên trong hợp đồng mua
bán. Bên mua cũng có nghĩa vụ phải thanh toán đầy đủ giá trị tài sản theo quy định trong hợp đồng hoặc
theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán.

– Quyền và nghĩa vụ của bên bán tài sản

Bên bán có quyền đòi lại tài sản trong trường hợp bên mua không hoàn thành đúng và đầy đủ nghĩa vụ
thanh toán cho bên bán theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán. Ngoài ra, trong trường hợp bên mua
làm mất, hư hỏng tài sản thì bên bán có quyền yêu cầu bên mua bồi thường thiệt hại.

Ngoài ra, bên bán có nghĩa vụ hoàn trả cho bên mua số tiền mà bên mua đã thanh toán sau khi trừ đi giá
trị hao mòn tài sản do bên mua sử dụng trong thời gian sở hữu tài sản.

Như vậy, trong biện pháp bảo lưu quyền sở hữu tài sản, thì bên bán là bên nhận bảo đảm vì thông qua
biện pháp bảo lưu quyền sở hữu, bên bán tài sản sẽ được bảo đảm là chắc chắn giao dịch mua bán sẽ
diễn ra, sự trì hoãn quyền bảo lưu của bên bán đối với tài sản là đối tượng mua bán để đảm bảo cho
người bán tài sản bán được hàng và thu được đúng số tiền mà bên mua phải thanh toán. Trong khi đó
bên bảo đảm là bên mua tài sản, biện pháp bảo lưu quyền sở hữu tài sảnvẫn làm cho bên bảo đảm tuy
chưa chính thức trở thành chủ sở hữu tài sản bảo đảm nhưng bên mua được giữ tài sản và khai thác
công dụng của tài sản đó cũng như có quyền hưởng hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản, và nghĩa vụ trả
tiền thuộc về bên bảo đảm, rủi ro trong thời gian sử dụng đối tượng bảo đảm thuộc về bên bảo đảm là
bên mua.
Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội
dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất
mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng
đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ
trợ từ Luật Minh Khuê.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

2. Hình thức bảo lưu quyền sở hữu

Vì biện pháp bảo lưu quyền sở hữu chỉ có hiệu lực đối kháng khi đăng ký, cho nên khi xác lập biện pháp
bảo lưu quyền sở hữu thì phải được lập thành văn bản riêng hoặc được ghi trong hợp đồng mua bán
làm cơ sở để thực hiện thủ tục đăng ký biện pháp bảo đảm.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên
căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội
dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội
dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất
mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng
đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ
trợ từ Luật Minh Khuê.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

3. Nội dung bảo lưu quyền sở hữu


Trường hợp bên mua không hoàn thành nghĩa vụ thanh toán cho bên bán theo thỏa thuận thì bên bán
có quyền đòi lại tài sản. Bên bán hoàn trả cho bên mua số tiền bên mua đã thanh toán sau khi trừ giá trị
hao mòn tài sản do sử dụng. Trường hợp bên mua làm mất, hư hỏng tài sản thì bên bán có quyền yêu
cầu bồi thường thiệt hại.

Bên mua có quyền sử dụng tài sản và hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản trong thời hạn bảo lưu quyền sở
hữu có hiệu lực, đồng thời phải chịu rủi ro về tài sản trong thời hạn bảo lưu quyền sở hữu, trừ trường
hợp có thoả thuận khác.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên
căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội
dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội
dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất
mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng
đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ
trợ từ Luật Minh Khuê.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

4. Vì sao bộ luật dân sự năm 2015 ghi nhận nội dung này ?

Việc ghi nhận bảo lưu quyền sở hữu với tư cách là biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của BLDS 2015
được đánh giá là phù hợp với bản chất “bảo đảm thực hiện nghĩa vụ” của biện pháp bảo lưu quyền sở
hữu nhằm đáp ứng nhu cầu điều chỉnh đối với những vấn đề mới phát sinh trong thực tiễn phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước và đời sống nhân dân, qua đó bảo đảm được tính bao quát, ổn định trong
quy định của BLDS.

Bên cạnh đó, một trong những xu hướng của pháp luật dân sự của các nước hiện nay đều coi bảo lưu
quyền sở hữu như một biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự. Do đó, việc bảo lưu quyền sở hữu
từ phần hợp đồng mua bán sang phần bảo đảm thực hiện nghũa vụ dân sự là phù hợp với thông lệ quốc
tế.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên
căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội
dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội
dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất
mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng
đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ
trợ từ Luật Minh Khuê.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

5. Nội dung của biện pháp bảo lưu quyền sở hữu

Hiện nay, vấn đề bảo lưu quyền sở hữu được ghi nhận tại Điều 331 Bộ luật dân sự năm 2015:

“Điều 331. Bảo lưu quyền sở hữu

1. Trong hợp đồng mua bán, quyền sở hữu tài sản có thể được bên bán bảo lưu cho đến khi nghĩa vụ
thanh toán được thực hiện đầy đủ.

2. Bảo lưu quyền sở hữu phải được lập thành văn bản riêng hoặc được ghi trong hợp đồng mua bán.

3. Bảo lưu quyền sở hữu phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba kể từ thời điểm đăng ký”.
Khác với các biện pháp bảo đảm khác như: cầm cố, thế chấp, đặt cọc, kỹ quỹ, ký cược, bên bảo đảm phải
giao cho bên nhận bảo đảm tài sản bảo đảm để bảo đảm nghĩa vụ được thực hiện, còn trong biện pháp
bảo lưu quyền sở hữu, bên nhận vật lại là bên có nghĩa vụ phải thực hiện.

Dưới góc độ pháp lý, có thể xem xét bảo lưu quyền sở hữu dưới các nội dung sau:

Thứ nhất, về quyền sở hữu tài sản:

Theo quy định tại khoản 1 Điều 331 BLDS 2015, khi xác lập quan hệ mua bán, mặc dù các bên đã thực
hiện nghĩa vụ giao tài sản cho bên mua, bên mua đã nhận vật nhưng quyền sở hữu vật vẫn thuộc về bên
bán. Chỉ khi bên mua thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thanh toán thì bên bán mới thực hiện các thủ tục để
chuyển quyền sở hữu cho bên mua. Nếu bên mua không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thanh toán thì bên
bán vẫn có quyền sở hữu tài sản.

Thứ hai, về cơ sở xác lập biện pháp bảo lưu quyền sở hữu

Bản thân việc “bảo lưu quyền sở hữu” phải được các bên thỏa thuận và và thỏa thuận này phải “được
lập thành văn bản riêng hoặc được ghi trong hợp đồng mua bán”. Nếu không có thỏa thuận việc bảo lưu
quyền sở hữu thì sẽ không có biện pháp bảo đảm.

Thứ ba, phạm vi áp dụng biện pháp bảo lưu quyền sở hữu

Theo quy định tại Điều 331 BLDS 2015, biện pháp bảo lưu quyền sở hữu chỉ được áp dụng trong hợp
đồng mua bán. Tuy nhiên với việc BLDS đánh đồng trao đổi tài sản với mua bán tài sản nên cũng được
áp dụng cho trao đổi tài sản. Cụ thể: Khoản 4 Điều 455 BLDS 2015 quy định

“mỗi bên đều được coi là người bán đối với tài sản giao cho bên kia và là người mua đối với tài sản nhận
về. Các quy định về hợp đồng mua bán từ Điều 430 đến Điều 439, từ Điều 441 đến Điều 449 và Điều 454
của Bộ luật này cũng được áp dụng đối với hợp đồng trao đổi tài sản”.
Thứ tư, về hiệu lực đối kháng với người thứ ba

Bảo lưu quyền sở hữu có hiệu lực đối kháng với người thứ ba kể từ thời điểm đăng ký tài sản theo quy
định tại khoản 3, Điều 331 BLDS 2015. Trên thực tế, có thể có bên thứ ba có quyền lợi liên quan đến đối
tượng của hợp đồng mua bán khi tài sản này đã được chuyển giao cho bên mua. Như vậy, bên bán phải
lưu ý để là bên có quyền lợi đối với tài sản bảo đảm thì phải tiến hành đăng ký tài sản bảo đảm là đối
tượng của hợp đồng mua bán này.

Thứ năm, về quyền và nghĩa vụ của bên mua tài sản

Điều 333 BLDS 2015 quy định bên mua tài sản có quyền

“1. Sử dụng tài sản và hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản trong thời hạn bảo lưu quyền sở hữu có hiệu lực.

2. Chịu rủi ro về tài sản trong thời hạn bảo lưu quyền sở hữu, trừ trường hợp có thỏa thuận khác”.

Quy định này cho thấy bên mua tài sản là bên bảo đảm trong giao dịch bảo đảm bảo lưu quyền sở hữu
tài sàn. Khi nhận được tài sản mua bán, bên mua tài sản có quyền sử dụng tài sản và hưởng hoa lợi, lợi
tức từ tài sản trong thời hạn bảo lưu quyền sở hữu có hiệu lực. Nếu việc khai thác, sử dụng tài sản mua
bán làm hư hỏng, mất tài sản thì trong trường hợp bên mua không thực hiện đúng, đầy đủ nghĩa vụ
thanh toán thì bên mua phải chịu rủi ro trong thời hạn bảo lưu quyền sở hữu. Bên mua phải có nghĩa vụ
phải bồi thường các thiệt hại nếu xảy ra thiệt hại đối với tài sản mua bán, trừ trường hợp các bên có
thỏa thuận là bên mua sẽ không phải chịu trách nhiệm đối với những rủi ro về tài sản mua bán đó.

Thứ sáu, về thời điểm chấm dứt biện pháp bảo đảm bảo lưu quyền sở hữu

Biện pháp bảo đảm bảo lưu quyền sở hữu chấm dứt nếu thuộc một trong các trường hợp được quy định
tại Điều 334 BLDS 2015, cụ thể:

“1. Nghĩa vụ thanh toán cho bên bán được thực hiện xong.
2. Bên bán nhận lại tài sản bảo lưu quyền sở hữu.

3. Theo thỏa thuận của các bên”.

6. Những tác động tích cực của việc ghi nhận điểm mới này

Việc bổ sung thêm biện pháp bảo đảm bảo lưu quyền sở hữu được kỳ vọng sẽ đảm bảo cho người tham
gia vào các giao dịch dân sự có được thế chủ động trong thực tế hưởng quyền dân sự từ đó bảo đảm
hơn quyền của các chủ thể thiện chí, “yếu thế” trong các giao dịch dân sự. Từ đó đảm bảo cho nền kinh
tế được ổn định hơn khi các giao dịch được diễn ra một cách thiện chí, bình đẳng.

You might also like