Professional Documents
Culture Documents
Chương 4 - TCDN
Chương 4 - TCDN
CHƯƠNG 4:
MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN VỐN
CAPM
CHƯƠNG 4:
MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN VỐN
4.1 Lý thuyết lựa chọn danh mục Markowitz
4.2 Mô hình CAPM
4.3 Mô hình nhân tố và lý thuyết kinh doanh
chênh lệch giá APT
CK A CK B
TSSL 15% 13%
ĐLC 10% 8%
.C
.E
.A .B
.D
ĐLC
U1
U2
U3
ĐLC
.A
U1
U2
U3
ĐLC
• Rủi ro khi nhà đầu tư nắm giữ danh mục thị trường
Do tỷ suất sinh lợi hoặc giá của các chứng khoán biến động
không cùng chiều với nhau, cho nên có một cơ hội để làm
giảm rủi ro cho nhà đầu tư bằng cách đa dạng hóa danh mục
đầu tư.
Rủi ro không hệ thống được loại bỏ bằng cách đa dạng
hóa.Nhưng có một vài rủi ro không thể loại trừ gọi là rủi ro hệ
thống hoặc rủi ro thị trường.
Rủi ro thị trường của các chứng khoán trong danh mục được
xác định bằng cách đo lường độ nhạy cảm của các chứng
khoán đó đối với các biến động thị trường-gọi là Beta.
Tình trạng Nền kinh tế Tỷ suất sinh lợi thị trường Tỷ suất sinh lợi của Compaq
Giả sử xác suất xảy ra tình trạng nền kinh tế tăng trưởng và suy thoái bằng nhau,
chúng ta có:
Tình trạng kinh tế Tỷ suất sinh lợi thị trường Tỷ suất sinh lợi của Compaq
Tỷ suất sinh lợi của thị trường trong thời kỳ tăng trưởng cao hơn trong thời kỳ suy
thoái là 20% ( 15% - (-5%)) trong khi tỷ suất sinh lợi của công ty Compaq trong trong
thời kỳ tăng trưởng cao hơn trong thời kỳ suy thoái là 30% (20% - (-10%)). Như vậy,
công ty Compaq có Beta là 1,5 (hình 4.1).
COV k , m
k
m2
COV k , m
k
m2
50% (15% 5%) (20% 5%) 50% (5% 5%) (10% 5%)
k 1.5
0.01
Ba nhà kinh tế William Sharpe, John Lintnet và Jack Treynor đã đưa ra mô hình
CAPM thể hiện mối quan hệ giữa tỷ suất sinh lợi và rủi ro bằng phương trình sau :
R j R f Rm R f j (4.1)
Hay là Rj - Rf = R R
m f j (4.2)
Phần bù rủi ro chứng khoán = Beta x Phần bù rủi ro thị trường
Trong đó R j là tỷ suất sinh lợi mong đợi của chứng khoán j, Rf là tỷ suất sinh lợi phi
rủi ro, Rm là tỷ suất sinh lợi mong đợi của thị trường và j là hệ số Beta của chứng
khoán j.
Phương trình 4.1 được biểu diễn bởi đường thị trường
chứng khoán SML, đường SML mô tả mối quan hệ
giữa TSSL và beta của chứng khoán, đường SML
có:
- Hệ số chặn là : (Rm – Rf)
- Độ dốc là: Rf
Company Logo
Vẽ hình
D 1,2 25%
Cách 2:
Beta của danh mục đầu tư =
Lý thuyết thị trường vốn được xây dựng dựa trên lý thuyết
danh mục của Markowitz với các giả định sau :
• Nhà đầu tư muốn tối đa hóa tỷ suất sinh lợi với một mức
độ rủi ro cho phép.
• Những nhà đầu tư luôn từ chối rủi ro.
• Tất cả những nhà đầu tư đều là các nhà đầu tư hiệu quả
Markowitz, họ mong muốn nắm giữ danh mục nằm trên
đường biên hiệu quả.
• Các nhà đầu tư có thể đi vay và cho vay ở lãi suất phi rủi
ro.
• Tất cả các nhà đầu tư đều có các mong đợi thuần nhất : họ
ước lượng các phân phối xác xuất tỷ suất sinh lợi trong
tương lai giống hệt nhau.
• Các nhà đầu tư có một phạm vi thời gian một kỳ như nhau
• Tất cả các nhà đầu tư có thể mua và bán các tỷ lệ phần
trăm của bất kỳ tài sản hay danh mục nào.
• Không có thuế và chi phí giao dịch liên quan tới việc mua
và bán các tài sản.
• Không có lạm phát hay bất kỳ thay đổi nào trong lãi suất,
hoặc lạm phát được phản ánh một cách đầy đủ
• Các thị trường vốn ở trạng thái cân bằng.
Kết hợp một tài sản phi rủi ro với danh mục đầu tư
hiệu quả Markowitz – Đường thị trường vốn CML
(The Capital Market Line):
Trong đó : R p là tỷ suất sinh lợi mong đợi của danh mục đầu tư
Wf là phần trăm đầu tư vào tài sản phi rủi ro
WM là phần trăm đầu tư vào danh mục thị trường gồm các tài sản rủi ro
Rf là tỷ suất sinh lợi của tài sản phi rủi ro
RM là tỷ suất sinh lợi của của danh mục thị trường gồm các tài sản rủi ro
Ta có : Wf + WM = 100% = 1 hay là Wf = 1 - WM
Do đó : R p = (1 – WM) Rf + WMRM = Rf + WM(RM – Rf) (4.5)
p WM M = (1 – Wf) M (4.6)
Như vậy độ lệch chuẩn của danh mục kết hợp giữa một tài sản phi rủi ro với các tài
sản rủi ro là tỷ lệ tuyến tính của độ lệch chuẩn danh mục các tài sản rủi ro.
p
Từ (4.6) WM (4.7)
M
p
Thay (4.7) vào (4.5) ta có : R p = Rf + (RM – Rf) = Rf + (RM – Rf) p (4.8)
M M
Phương trình (4.8) có thể được biểu diễn bằng đường thẳng có tên gọi là đường thị
trường vốn CML (The capital market line).
D
Cho vay M
C B
A
Rf
Độ lệch chuẩn
:
Phương trình đường thị trường vốn CML :
p
R p R f ( RM R f )
M
Phản ánh mối quan hệ giữa rủi ro và tỷ suất sinh lợi mong đợi của danh mục đầu tư.
Giả sử chúng ta thay danh mục đầu tư bằng một chứng khoán cá biệt j, thì phương
trình trên có thể viết thành : j
R j R f ( RM R f ) (4.9)
m
j
Đặt thì R j R f ( RM R f ) j (4.10)
M
• Như thế phương trình (4.10) chính là phương trình biểu diễn đường thị trường
chứng khoán SML.
• Do đó, có thể kết luận rằng mô hình định giá tài sản vốn chỉ là một trường hợp
đặc biệt của lý thuyết thị trường vốn mà thôi.
The end