Professional Documents
Culture Documents
Lý thuyết Hệ thống
Lý thuyết Hệ thống
1. Nguyễn Thế Cường (2019), Lý thuyết hệ thống và ứng dụng trong thực tiễn cuộc sống.
NXB. Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.
2. TS. Trần Thị Thu Hà (Chủ biên, 2020), Giáo trình Hệ thống thông tin hỗ trợ ra quyết
định. NXB. Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà nội.
3. PGS.TS. Trần Thị Song Minh (chủ biên, 2019), Giáo trình hệ thống thông tin quản lý.
NXB Đại Học Kinh Tế Quốc Dân, Hà Nội.
4. PGS.TS.Nguyễn Thương Ngô (2009), Lý thuyết điều khiển tự động thông thường và
hiện đại quyển 4 - hệ tối ưu - hệ thích nghi. NXB Khoa Học Và Kỹ Thuật, Hà Nội.
5. Donella H Meadows (2018, người dịch: Hoàng Thảo), Thấu Hiểu Hệ Thống. NXB Thế
Giới, Hà Nội.
6. Nguyễn Văn Thành - Ockie Bosch - Nam Nguyễn - Fredmund Malik - Constantin Malik
(2020), Tư duy hệ thống cho mọi người hành trình từ lý thuyết tới tác động thực tiễn tại
Việt Nam. NXB. Chính trị Quốc Gia – Sự thật, Hà Nội.
7. Phạm Thị Bích Thuỷ, System theory: an approach model construction in Vietnam
education management//Journal os Science of Hnue. - 2011. - Vol 6. - No. 6. (Lý thuyết
hệ thống: xây dựng mô hình tiếp cận trong quản lý giáo dục Việt Nam. Tạp chí Khoa học
Hnue, T. 6, Số 6).
8. Boulding, Kenneth E (1956), General systems theory - the skeleton of science.
Management Science.
9. Ludwig von Bertalanffy (1968), General System Theory: Foundations, development
applications. New York: Geroge Braziller.
10. MAXWELL, James Clerk (1868), On governors, In: Proceedings of the Royal Society.
Vol. 16. London: Taylor and Francis.
11. Nobert Wiener (1948) Cybernetics: Or Control and Communication in the Animal and
the Machine. Paris, (Hermann & Cie) & Camb. Mass. (MIT Press) ISBN 978-0-262-
73009-9.
12. Stefferd Beer (1959), Cybernetics and Management, English Universities Press.
Nội dung
Phần dẫn nhập
Chương 3: Trạng thái, Động Thái, hành vi, vòng đời của hệ thống,
Dẫn nhập
Một ngày có đến hàng trăm lần chúng ta nói về "hệ thống"
Nhưng đáng tiếc rằng, lý thuyết hệ thống chưa phải là môn học phổ cập trong các chương trính
đào tạo.
Một số rất ít ngành được nghiên cứu Lý thuyết hệ thống, nhưng lại dưới dạng mô tả toán học
Dẫn nhập
Thế giới thống nhất ở tính hệ thống, mọi sự vật, hiện tượng đều tồn tại trong những hệ thống
xác định.
v.v...
Dẫn nhập
Các nhà công nghệ, khoa học tự nhiên và xã hội đều quan tâm bàn về hệ thống mặc dầu họ
xuất phát từ rất nhiều hướng tiếp cận khác nhau.
Nhằm cung cấp cho người học những nội dung cơ bản của lý thuyết hệ thống và một số
phương hướng ứng dụng nó.
Tất cả những nội dung đều được trình bày dưới dạng "phi toán hóa".
Bài giảng Lý thuyết hệ thống dưới dạng "phi toán học" không chặt chẽ như mô tả và giải thích
toán học, nhưng nó gần với thực tế cuộc sống và xã hội.
Môn học cần thiết không chỉ cho sinh viên khoa học xã hội, kinh tế, mà cả sinh viên khoa học
tự nhiên và kỹ thuật
Hệ thống là tập hợp các phần tử có liên hệ tương tác nhằm thực hiện một mục tiêu (hoặc một
số mục tiêu) định trước trong môi trường xác định
(3 key-words: phần tử/tương tác/mục tiêu)
Là bộ phận nhỏ nhất cấu thành hệ thống (không thể phân chia được nữa),
module: Là một phận của hệ thống/phân hệ, chứa một số phần tử, có chức năng riêng biệt
nhằm thực hiện chức năng chung của hệ thống, ví dụ: trong hệ thống "cái xe đạp", "bàn đạp +
đĩa + xích + líp" là module truyền động;
Vai trò của modun: Có vai trò một phần tử hoặc một phân hệ của hệ trên nó.
Một module có thể chuyển từ hệ này qua hệ thống khác, ví dụ, động cơ xe máy là module phát
động lực, có thể lắp cho chạy máy bơm, máy tiện, máy phát điện, là các hệ thống khác nhau.
Module xã hội, ví dụ module tổ chức cũng có tính chất tương tự, chẳng hạn, tổ giáo viên toán
có thể dạy cho tất cả các trường; Phòng quản lý nhân sự, phòng tài vụ là những môđun tổ
chức.
Phần tử là những chi tiết, bộ phận nhỏ nhất cấu thành hệ thống và không thể phân chia được.
Ví dụ:
Hệ thống tồn tại nhờ những phần tử và lực liên kết của chúng
Hệ thống được hiểu là tập hợp các phần tử (hoặc module) có mối liên hệ với nhau tạo thành
một chỉnh thể nhất định để thực hiện những mục tiêu xác định. Đặc điểm của hệ thống là tuy
các phần tử liên kết với nhau để tạo thành chỉnh thể và thực hiện mục tiêu chung, nhưng mỗi
phần tử vẫn có tính độc lập tương đối và thực hiện mục tiêu riêng của mình, mục tiêu chung
thực chất là sự thống nhất, kết hợp các mục tiêu riêng lại.
Sơ đồ tổng quát
các Hệ thống
Chủ thể
Điều khiển
Phản hồi
Hệ thống
Chủ thể
Đầu vào
Đối tượng nghiên cứu của Lý thuyết hệ thống là : Những đặc điểm chung nhất của các hệ
thống, bất kể là hệ thống kỹ thuật, hệ thống sinh học hay hệ thống xã hội, hệ thống trừu tượng
(tư tưởng, khoa học, v.v.)
Đối tượng nghiên cứu
Mọi hệ thống đều có những quy luật chung, xoay quanh 4 phạm trù sau:
Tiếp cận sinh học có thể xem là một hướng tiếp cận cao hơn tiếp cận cơ học. Nó xem xét hệ
thống trong mối liên hệ máu thịt của các thể hữu cơ:
Ashby
Wiener
Shannon
Tư tưởng hệ thống hình thành trong cách mạng công nghiệp, hệ thống máy đã gợi ra sự tương
tự giữa cách thức vận hành của máy với cơ thể và xã hội. Do vậy, tiếp cận cơ học ra đời.
Tiếp cận cơ học đã có chỗ đứng rất lâu dài (và còn lâu dài) trong lịch sử.
Ông đưa tư tưởng "Lý thuyết hệ thống cơ thể" vào thập niên 1930, chính thức viết về lý thuyết
hệ thống năm 1949, sau trở thành cốt lõi cho Lý thuyết hệ thống tổng quát
Năm 1968, ông xuất bản tác phẩm "Lý thuyết hệ thống tổng quát" (General System Theory) và
trở thành cha đẻ của ngành Lý thuyết hệ thống.
Ashby là một nhà tâm lý học người Anh, sinh năm 1917, mất năm 1999.
Năm 1956, ông viết "Nhập môn Điều khiển học" với những bước phát triển quan trọng về lý
thuyết từ trong những ý tưởng của Bertalanffy và điều khiển học của Wiener.
Với cuốn sách này, Ashby được xem là cha đẻ của cả 2 ngành Lý thuyết hệ thống và Điều
khiển học.
Nhà toán học người Mỹ (1916 - 2001), người sáng lập ngành Lý thuyết thông tin hiện đại.
Ông đưa ra triết lý nổi tiếng: "Thông tin không phải chất, không phải trường; cũng không phải
vật chất hoặc ý thức. Thông tin là thông tin"
Ông có ước vọng trình bày Lý thuyết hệ thống dưới dạng "phi toán hóa"
Nobert Wiener
Cha ông, Leo Wiener, là người Nga gốc Do Thái, nhập cư vào Mỹ và sinh ra Nobert ở Mỹ
Ông học ngành Mathematical Philosophy. 18 tuổi nhận bằng Ph.D. về Logic toán tại Đại học
Havard.
Viết "Cybernetics: or, Control and Communication in the Animal and the Machine" năm 1948 và
trở thành cha đẻ của ngành Điều khiển học.
Trong tiếp cận cơ học, các hệ thống được giải thích bằng các khái niệm cơ học:
Bộ máy hành chính / Cơ chế quản lý / Mô đun tổ chức / Đòn bẩy kinh tế / Trật khớp; Ăn khớp…
Tiếp cận cơ học được sử dụng cả đối với cả các hệ thống sinh học. Người ta hình dung hệ
thống sinh học cũng vận hành như những cỗ máy. Ví dụ, bộ máy tiêu hóa, bộ máy tuần hoàn,
v.v...
Tiếp cận sinh học
Người ta nhìn thấy những mối liên hệ hữu cơ trong xã hội như trong một cơ thể sống: Tiếp cận
sinh học tiếp bước của tiếp cận cơ học
Vào nửa cuối Thế kỷ 20, cùng với sự xuất hiện một lĩnh vực nghiên cứu gọi là Điều khiển học
(Cybernetics), người ta đã quan sát các hệ thống trên hướng tiếp cận điều khiển học.
Phản hồi
Entropy xã hội
Ngoài ra, còn hướng tiếp cận tích hợp giữa cơ học, sinh học và điều khiển học
Là sự lồng ghép giữa tiếp cận cơ học/sinh học/điều khiển học và các dạng tiếp cận khác
Ví dụ:
Hệ thống trên (Hệ trên) / Hệ thống dưới (Hệ dưới) / Hệ thống bên (Hệ bên).
Theo quy mô
Hệ thống
Hệ thống lớn
Hệ vĩ mô (macro)
Hệ trung mô (mezo)
Hệ vi mô (micro)
Hệ đa mục tiêu
Khái niện: Cấu trúc là cách thức liên kết giữa các phần tử/ module/phân hệ trong hệ thống.
Cấu trúc của hệ thống rất đa dạng, phức tạp, nhiều khi đan xen vào nhau. Tùy theo đặc điểm,
các thức tổ chức, mối liên hệ các phần tử, module,… người ta có thể chia ra mộ t số loại cấu
trúc hệ thống, như
Cấu trúc vô định hình: 1. không vẽ được, 2. khi bị đập nát, vỡ thành mảnh không có hình xác
định. Ví dụ, thủy tinh
Cấu trúc hữu hình (tương đương tinh thể): Liên hệ vẽ được giữa các thành viên trong nhóm xã
hội,
Cấu trúc vô hình (tương đương vô định hình): Liên hệ không vẽ được giữa các thành viên.
Cấu trúc có thể vẽ thành sơ đồ về các liên hệ và/hoặc tỷ lệ giữa các bộ phận cấu thành hệ
thống,
Cấu trúc có thể trình bày dưới dạng các mô hình (biểu thức) toán học.
Cấu trúc hữu hình (tương đương tinh thể): Liên hệ vẽ được giữa các thành viên trong nhóm xã
hội,
Cấu trúc vô hình (tương đương vô định hình): Liên hệ không vẽ được giữa các thành viên.
Cấu trúc có thể vẽ thành sơ đồ về các liên hệ và/hoặc tỷ lệ giữa các bộ phận cấu thành hệ
thống,
Cấu trúc có thể trình bày dưới dạng các mô hình (biểu thức) toán học.
Sơ đồ cấu trúc hữu hình (1)
nối tiếp
song song
hỗn hợp
Liên hệ có phản hồi trong các hệ thống kỹ thuật/sinh học/xã hội (ví dụ, hệ thống quản lý)
⬛ Mô tả cấu trúc
Cấu trúc mô hình toán học (1)
a2 + b2 = c2
s = vt
s = vt
Y1 < Y < Y2
X1 < X < X2
optimum
Liên hệ tương tác với 4 thành viên: 6 liên hệ hữu hình, vô số liên hệ vô hình
Bà
Bố
Mẹ
Con
X
Cấu trúc hỗn hợp trong
hệ thống có điều khiển
Môi trường
Đối tượng
bị điều khiển
Input
Output
Hệ bên
Hệ bên
Từ khái niệm về cấu trúc và đặc điểm của hệ thống đã chỉ ra những đặc điểm về cấu trúc của
hệ thống, là:
Tính mở
Đẳng cấp: Là sự phân biệt năng lực, trình độ, thứ bậc giữa các tập các phần tử có vai trò,
quyền lợi như nhau.
Đặc điểm của hệ thống là các phần tử có chung thuộc tính, trình độ, quyền lợi được tập hợp
thành. Tuy nhiên, mỗi hệ thống nhỏ (module) lại là phần tử của hệ thống trên nó. Chính điều đó
dẫn tính đẳng cấp của hệ thống có thể hình hình dung như cây đa cấp, cấy mục tiêu.
Hệ thống luôn được phân thành những phân hệ, modun, mỗi phân hệ, modun mắc dù có mục
tiêu riêng, có thể độc lập hoạt động để thực hiện chức năng, mục tiêu của mình, nhưng luôn
gắn kết vì mục tiêu chung của hệ thống. Mục tiêu chung của hệ thống là sự gắn kết tập tập hợp
các mục tiêu riêng của phân hệ, modun trong hệ thống. Đó chính là tính chia phân hệ của hệ
thống. Hệ thống được phân thành: Hệ/phân hệ/ module/phần tử.
Phân hệ
Hệ thống
Phần tử
Quan hệ hàm chứa
Môđun
2.3.3 Tính mở
Một hệ thống luôn có giao tiếp, tương tác, tiếp nhận những thông tin, nguồn lực, thậm chí là
phần tử của hệ thống khác vì mục tiêu phát triển của hệ thống, miễn là nó không cản ảnh
hưởng đến sự phát triển và sự tồn tại của hệ thống, chính điều đó tạo lên tính mở của hệ
thống.
Tính mở hệ thống
Một phần tử / môđun của hệ thống này có thể lắp cho hệ thống khác, ví dụ:
Ghép các bộ phận của cơ thể (người, động vật, thực vật) vào cơ thể khác
Bộ phận nhân sự, kế toán, tài vụ có thể làm việc ở các cơ quan khác nhau.
Nhóm giáo viên ngoại ngữ/triết học/toán học, v.v... có thể dạy ở nhiều trường,
Các nền kinh tế, văn hóa hội nhập vào nhau… Tuy nhiên, các phần tử hội nhập vào hệ thống
phải có cùng paradigma (mô hình và đẳng hoặc đồng cấu.
Môi trường
Đối tượng
bị điều khiển
Input
Output
Hệ bên
Hệ bên
Mục tiêu (objective) là sản phẩm mà hệ thống cần tạo ra. Ví dụ, mục tiêu của nhà trường là
đào tạo nguồn nhân lực
Mục tiêu khác mục đích (aim) trả lời câu hỏi: Để làm gì? (purpose/goal có nghĩa như aim).
Trong mọi hệ thống luôn tồn tại một hệ thống mục tiêu
Trong hệ thống đa mục tiêu có thể tồn tại nhiều cây mục tiêu (Cây hiện trạng, Cây nguyên
nhân, Cây giải pháp)
Để làm gì?
Làm gì?
Để làm gì?
Làm gì?
Để làm gì?
Làm gì?
Phương pháp
xây dựng cây mục tiêu
Sự kiện
Mâu thuẫn
Vấn đề
Mục tiêu
Sự kiện
Mâu thuẫn
Mục tiêu
Có thể nhiều
Cây mục tiêu
các hành vi: ví dụ xử sự mềm mỏng để thực hiện mục tiêu
Phương tiện, cũng như mục tiêu, có cấu trúc hình cây.
Đồng thuận
Đối kháng
Khái niệm: Trạng thái của hệ thống tại một thời điểm xác định là một tập hợp các phần tử (với
các thuộc tính của chúng) trong mối liên hệ qua lại với nhau và với môi trường xác định.
Các đặc điểm trên được gọi là tập hợp thông số trạng thái của hệ thống.
Hiện trạng xã hội là một trạng thái xã hội tại thời điểm được xem xét, trong đó ta quan
sát thấy:
Một bầu không khí chính trị ổn định,
v.v...
Hệ thống luôn biến đổi, phát triển theo một chiều xuôi dòng thời gian, không trở lại trạng thái
xuất phát, máy hao mòn hữu hình và vô hình, người già đi, tổ chức bị già cỗi…
Bất cứ sự thay đổi trạng thái nào của một phần tử đều dẫn tới sự thay đổi trạng thái của hệ
thống. Vì vậy chúng ta cần nghiên cứu động thái của hệ thống.
Khái niệm động thái hệ thống hay gọi động học hệ thống (Systems Kinetics):
Là sự biến đổi của hệ thống từ trạng thái này sang trạng thái khác.
Cấp độ thấp nhất của biến đổi hệ thống là biến đổi trạng thái của phần tử trong hệ thống.
Cấp độ cao nhất của biến đổi là biến đổi chức năng của toàn hệ thống.
Động học hệ thống nghiên cứu về động thái (quy luật biến đổi) của hệ thống.
Biến đổi môi trường xung quanh hệ thống, dẫn đến những biến đổi bên trong hệ thống.
Dịch chuyển
Biến dạng
Biến chất
Định nghĩa:
Hành vi của hệ thống là cách thức chuyển tiếp trạng thái của hệ thống
Như vậy, mọi cách thức chuyển tiếp trạng thái đều thuộc phạm trù hành vi
Ví dụ 1: Một chiếc xe nổ máy êm; một chiếc xe nổ máy ồn.
- Đó là "hành vi" của 2 hệ thống cơ khí: Cách thức chuyển tiếp từ trạng thái yên tĩnh sang trạng
thái hoạt động theo 2 cách khác nhau.
Ví dụ 2: Hai người cùng bị lăng nhục. Một người phản ứng mạnh mẽ, còn một người vẫn
giữ trạng thái bình thản.
- Đó là hành vi của 2 người, thể hiện 2 cách chuyển tiếp trạng thái từ bị lăng nhục sang phản
ứng.
Hóa học
Cơ học
Sinh học
Sinh lý
Tâm lý
Chính trị
Xã hội
v.v...
Trạng thái biến đổi
Biến đổi mềm – cứng : Có khả năng làm chuyển trạng thái hệ thống một cách rất dễ dàng, nhẹ
nhàng, tự nhiên/ Biến đổi cứng ngược lại biến đổi mềm.
Biến đổi từ từ
Biến đổi dương tính (theo chiều của mục tiêu): Giảm sản lượng 🡺 Tăng lợi nhuận
Biến đổi âm tính (ngược chiều của mục tiêu): Tăng số lượng đào tạo 🡺 Giảm chất lượng đào
tạo
Biến đổi phần tử, môđun, liên hệ, phân hệ dẫn đến biến đổi toàn hệ và ngược lại
Muốn biến đổi chỗ này, có thể tác động chỗ khác
Biến đổi môi trường dẫn đến biến đổi hệ và ngược lại
Entropy: Là đại lượng đo trạng thái mất cấu trúc, mất trật tự của hệ thống. Tính chất biến đổi
một chiều của entropy là tính chất đặc trưng của entropy. Bất kỳ một hệ thống vật chất mang tin
nào hay các thông tin, nếu không tiếp thu được năng lượng từ môi trường thì chiều biến đổi
của nó là tăng liên tục entropy (tăng bất định). Sự thay đổi liên tục này tiếp tục cho đến khi trình
độ tổ chức, cấu trúc TC của nó suy giảm và tiến tới mất cấu trúc (không còn hoặc có rất ít biến
đổi, vận động).
Công việc của người quản lý là phải lấy năng lượng từ môi trường để làm giảm entropy xã hội
(social entropy) của hệ thống xã hội (social system).
Mọi hệ thống đều biến đổi theo chu kỳ, nghĩa là có chu kỳ sống:
Ra đời
Lớn dần
Trưởng thành
Bão hòa
Suy vong
4.2. Nhiễu
Thông tin về một đối tượng chính là dữ kiện về đối tượng; thông tin giúp các đối tượng nhận
biết, tương tác nhau và giúp con người nhận biết, hiểu được đối tượng.
Thông tin là tín hiệu được truyền từ nơi phát đến nơi nhận
Mỗi thông tin có một nội dung. Nội dung của thông tin được gọi là thông điệp
Thông tin là phương tiện để các phần tử, modun… hệ thống trao đổi, liên kết, thống nhất mọi
hoạt động của hệ thống. Không có hoạt động nào của một hệ thống mà lại không có thông tin.
Không có thông tin, hệ thống không có thể thực hiện được bất kỳ một việc gì.
Thông tin là cơ sở để hệ thống trao đổi ra bên ngoài, lên hệ thống cấp trên và xuống cấp dưới.
Vật mang xã hội. Hệ thống xã hội là một vật mang xã hội của thông tin
Thông tin bản chất là những dữ kiện về sự vật, hiện tượng giúp ta nhận biết chúng. Độ tin cậy
của thông tin liên quan đến nguồn tin, phương pháp xử lý và phương pháp truyền tin. Trong
cuộc sống, người ta có thể thông tin với các hình thức:
Lời nói: là hình thức thông dụng, tuy nhiên độ tin cậy giảm sút theo thời gian và không gian.
Văn bản: Là hình thức thông tin được truyền tải, lưu giữ dưới dạng văn bản, độ tin cậy cao.
Cử chỉ, thái độ: Biểu hiện qua cử chỉ, thái độ con người trong giao tiếp.
Điện tử: truyền đạt qua mạng Internet, nhanh, lan tỏa mạnh, nhưng cần kiểm chứng.
Đảm bảo các luồng thông tin được thông suốt, đó là các luồn tin nhà chủ thể tời hệ thống; các
luồng tin trong hệ thống, thông tin giữa các hình thức, trong và ngoài hệ thống…
Xử lý thông tin kịp thời, chính xác, khoa học phục vụ yêu cầu.
Truyền tải thông tin theo các phương pháp phù hợp theo môi trường.
Bản thân việc thu thập, xử lý thống tin cũng là một hệ thống, nó bao gồm các yếu tố có quan hệ
với nhau cùng làm nhiệm vụ thu thập, xử lý, lưu trữ và phân phối thông tin với một cơ chế phản
hồi để đạt được một mục tiêu định trước.
Các tổ chức có thể sử dụng các hệ thống thông tin với nhiều mục đích khác nhau. Trong việc
quản trị nội bộ, hệ thống thông tin sẽ giúp đạt được sự thông hiểu nội bộ.
Môi trường
Đối tượng
bị điều khiển
Output
Hệ trên
Hệ bên
Hệ dưới
Hệ bên
Môi trường
Bài tập
Đối tượng
bị điều khiển
Input
Output
Hệ trên
Hệ bên
Hệ dưới
Hệ bên
Bài tập. Vận dụng các liên hệ trên đây, vẽ sơ đồ kênh thông tin: (1) Giữa hệ mẹ/hệ con; (2)
Giữa hệ và phân hệ; (3) Giữa 2 hệ kề nhau
Khái niệm: Nhiễu là sự tác động của những thông tin không mong muốn.
1. Môi trường
2. Rác
1. Môi trường
1. Khái niệm
Một hệ thống không thể tồn tại biệt lập mà phải hoạt động trong sự tác động rất nhiều yếu tố,
trong và ngoài hệ thống gọi là môi trường.
Môi trường hoạt động của hệ thống: Là tổng hợp các yếu tố từ bên trong cũng như từ bên
ngoài thường xuyên tác động ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của hệ thống.
Căn cứ phạm vi, cấp độ, người ta phân ra các loại môi trường: Môi trường bên ngoài, môi
trường bên trong, môi trường vĩ mô, môi trường vi mô.
(Politicosphère)
Khi vào = 0 mà vẫn có ra, thì có thể nghi ngờ chất lượng đầu ra suy giảm (ví dụ, một người
không đọc, không nghe mà vẫn phán nhiều)
1. Khái niệm
4. Xử lý rác
Xung đột: Là trạng thái tất yếu của hệ thống, xung đột là nguyên nhân, động lực của phát triển.
Xung đột trong hệ thống thực chất là xung đột paradigma hành vi.
Xung đột xuất hiện do sự không đồng điệu trong sự phát triển của các phần tử/phân hệ/liên hệ
trong hệ thống.
Ví dụ: Trong hệ thống xã hội, xung đột là sự va chạm giữa những con người và/hoặc nhóm
người.
Bản chất xung đột trong hệ thống là xung đột hành vi của các bộ phận cấu thành hệ thống
Ví dụ, trong hệ thống xã hội, nguyên nhân cơ bản là xung đột hành vi do sự khác biệt
về văn hóa
về lợi ích
về nhận thức
4.4. Đối tượng xung đột
“Lực bất tòng tâm" là một sự tổng kết sinh động tình huống này,
Ví dụ Xung đột
Mục tiêu cấp dưới: duy trì công nghệ lạc hậu.
Ví dụ Xung đột
Nhóm chủ trương dùng biện pháp tự động hóa (phương tiện cơ giới) xung đột với nhóm chủ
trương dùng nhân lực (phương tiện thủ công),
Hay
Đổi mới công nghệ -> giảm biên chế để (Cạnh tranh)
Ví dụ Xung đột
Hay
Việc xung đột là tất yếu, nên không được né tránh. Trước bất kỳ xung đột nào, chúng ta cần tìm
ra giải pháp xử lý xung đột, như (Trong bất kỳ ma trận trạng thái nào, người ta vẫn có thể tìm ra
được một vectơ tối ưu).
Muốn tìm ra giải pháp, ta phải tìm ra nguyên nhân xung đột, đồng thời xem xét trạng thái hệ
thống để xử lý.
Tiếp cận vị kỷ
Đối đầu
Đối thoại
Thỏa hiệp
Tránh né
Nhượng bộ
1. Tư duy hệ thống
- Hệ thống hóa
3. Thiết kế hệ thống
Hệ quan điểm
Là tập hợp các luận điểm và cơ sở lý thuyết đóng vai trò chủ đạo mọi hành vi của hệ thống
Sự vật, hiện tượng luôn tồn tại trong một hệ thống xác định, Tuy duy là tri trức của sự vật hiện
tượng, nên nó cũng mang tính hệ thống và ta phải tư duy hệ thống.
Bản thân tư duy con người cũng là một hệ thống (đó là hệ thống tư duy, nên nó tuân thủ các
nguyễn tắc về cấu trúc, cơ chế hoạt động, cách thức vận hành,… của hệ thống, vì vậy chúng ta
phải tư duy hệ thống.
Chúng ta cần hiểu nhìn nhận mọi sự vật, hiện tượng theo quan điểm hệ thống.
Hệ thống hóa: Là sự sắp xếp tập hợp các sự kiện (sự kiện tự nhiên, sự kiện xã hội) theo các vị
trí và chức năng của chúng trong một hệ thống.
Thao tác hệ thống hóa thuộc một trong những ứng dụng của lý thuyết hệ thống, gồm
các bước sau:
Phân loại,
Nhận dạng chức năng trong hệ thống (đầu vào, đầu ra, chủ thể. đối tượng, điều khiển, phản
hồi),
Tiếp cận hệ thống là một cách xem xét sự vật từ góc nhìn hệ thống.
Mọi sự vật phải được đặt trong một hệ thống để xem xét.
Tùy vị trí của sự vật trong hệ thống, mà chúng ta có những cách thức khác nhau để đối xử
chúng.
Ví dụ: đôi khi ta nói "Con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của cự phát triển"
Sắp xếp các sự kiện theo vị trí của chúng trong hệ thống
Khái niệm: Phân tích hệ thống là Trong một tập hợp phức tạp các sự kiện, người nghiên cứu
tìm cách phân tích chúng bằng cách:
Mọi hệ thống xã hội đều có thể phân tích trên cơ sở lý thuyết hệ thống.
Nhưng xếp chúng vào hệ thống, thì chúng sẽ cho bức tranh rất sáng tỏ, giúp chúng ta đắc lực
trong phân tích.
Phân tích các nhóm xã hội, như những phân hệ trong hệ thống xã hội ảnh hưởng, tiếp nhận,
thực hiện chính sách…
Nghiên cứu hệ thống nhằm nhận diện hệ thống, từ đó chúng ta mới có thể:
Phần tử nhằm nhận diện hệ thống, bởi phần tử mang thuộc tính của hệ thống; mặt khác sự
tương tác phần tử cho biết tình hình hoạt động hệ thống.
Nghiên cứu phần tử có thể nhận biết được hệ thống, quan sát đứa trẻ có thể hiểu được bố mẹ
chúng.
Xem mặt mà bắt hình dong là một cách nghiên cứu hệ thống thông qua phần tử.
Xem bàn tay có thể biết được sức khỏe, tính cách, số phận.
Điều tra tội phạm có thể bắt đầu từ những vật dụng (phần tử) mà thủ phạm để lại trên hiện
trường: một cái khăn, một con dao, một cái búa, một sợi tóc, một vết máu dây trên sàn nhà.
Nhìn căn nhà hoặc cách bài trí trong nhà (phần tử) có thể phán đoán được tính cách ông chủ.
Nghiên cứu lượng thực phẩm tiêu thụ trên thị trường gần doanh trại quân đội có thể đoán biết
được lực lượng quân đội.
Nghiên cứu lượng nước cung cấp cho quá trình khai thác quặng có thể biết được sản lượng
quặng khai thác.
Nghiên cứu sinh viên tốt nghiệp phán đoán được chất lượng đào tạo của trường.
Nghiên cứu sản phẩm biết được bí mật sản xuất (bí mật cánh kiến).
Quan sát mật độ chim biển có thể đánh giá được trữ lượng cá mặt nước (lượng tiêu thụ cá của
chim).
Châm cứu là chẩn đoán và điều trị bệnh thông qua liên hệ giữa cơ thể và hệ kinh lạc.
Câu ngạn ngữ Pháp: "Hãy nói cho tôi biết, bạn anh là ai; Tôi sẽ nói cho anh biết, anh là người
thế nào”.
Dùng các phương tiện, tìm định vị, tự động sửa chữa lỗi hệ thống, như tự động cắt điện khi hệ
thống bị dò rỉ điện…
Trên cái xe đạp, đĩa, xích và líp là một module. Chúng ta gọi đó là module truyền động.
Quan sát module này, chúng ta hoàn toàn có thể nói rằng xe được sử dụng nhiều hay ít .
Tây y xem xét. giải phẫu cơ thể để chẩn đoán bệnh.
Không đi sâu vào cấu trúc, mà xét quan hệ nhân/quả trong quan hệ vào/ra.
Các thầy lang đông y chẩn đoán và điều trị theo hộp đen.
Quan sát một người ăn (động thái), có thể nhận biết người ta đang đói
Nghe tiếng máy trong vận hành, có thể nhận ra bệnh trạng của máy.
Xem các điểm "nóng" biết được động thái, hành vi, bản chất của hệ thống.
Ví dụ, qua điểm nóng trong vụ lộn xộn ở huyện Quỳnh Phụ, nhận ra những vấn đề xã hội của
tỉnh Thái Bình.
Bản chất:
Dùng mô hình thực nghiệm thay thế việc thực nghiệm trên đối tượng thực
Vì khó khăn về kỹ thuật, nguy hiểm, độc hại, và những nguyên nhân bất khả kháng khác
Nghiên cứu mô hình
Giữa mô hình và đối tượng thực phải có tính đẳng cấu (isomorphism),
Mô hình toán
Mô hình vật lý
Mô hình xã hội
Chủ thể
Điều khiển
Phản hồi
Vào
Ra (Mục tiêu)
Xây dựng chiến lược phát triển hệ thống (đối với hệ thống xã hội),
Xác định môi trường hoạt động hệ thống (cả môi trường bên trong, bên ngoài, môi trường tự
nhiên, xã hội).
Thiết kế mô hình hệ thống: Kiểu dáng, phạm vi, quy mô, kích thước, kết cấu…
Xác định các phân hệ, module, phần tử trong hệ thống,
Xây dựng mối liên kết, cách vận hành (cơ chế hoạt động), các phân hệ module, phần tử,
Truyền tin.
Không tác động trực tiếp hoặc gián tiếp vào hệ thống mà tác động từ phía môi trường.
Cấm vận Triều Tiên (nước nào buôn ban Triều Tiên bị xử lý).
Thay đổi công cụ điều khiển:
Tránh nhiễu
Hệ thống tự điều chỉnh là hệ thống tự biến đổi theo các quy luật vốn có của nó, không cần sự
tác động điều khiển của con người; nhưng vẫn đảm bảo giữ được trạng thái phù hợp chuẩn
mực của hệ thống và môi trường hoạt động.
Ví dụ: Thị trường là một hệ tự điều chỉnh. Khi một mặt hàng nào đó khan hiếm, giá cả tăng, kích
thích đến người sản xuất tăng năng lực sản xuất để đáp ứng nhu cầu
Sản xuất thêm hàng: Lấy lại chuẩn mực giá cả.
5.1. Khái niệm điều khiển hệ thống
Điều khiển hệ thống là sự tác động có định hướng vào hệ thống, nhằm biến đổi hành vi, trạng
thái của hệ thống theo mục tiêu định trước.
Như vậy, bản chất điều khiển là làm thay đổi hành vi hệ thống, kết quả cuối cùng của điều
khiển hệ thống cho trạng thái của hệ thống.
Điều khiển nhưng không làm thay đổi chức năng của hệ thống.
Nhận diện rõ hệ thống về chức năng, cấu trúc, cơ chế hoạt động, trạng thái… trước khi điều
khiển.
Điều khiển hệ thống để hệ thống phát triển tốt hơn, tránh trục trặc, sự cố.
Điều khiển tác động vào khâu yếu nhất trong hệ thống.
Ví dụ
Tắc nghẽn giao thông chỉ ở một số nút. Giải tỏa những chỗ đó là thông suốt
môi trường
Chủ thể tác động thông tin điều khiển lên đối tượng bị quản lý,
Đối tượng quản lý bị thay đổi trạng thái, tạo ra sản phẩm ở đầu ra,
Chủ thể phân tích kết quả và điều chỉnh thông tin điều khiển ở chu kỳ sau.
Mục đích: Để hệ thống đạt được mục tiêu và đạt đến trạng thái mà ta mong đợi.
Điều chỉnh đầu vào: nhân lực tài lực, tin lực, vật lực
Điều khiển từ xa
Nâng chỉ tiêu thu mua để kích thích sản xuất
Do khi thiết kế không đồng đều nên sự xuống cấp, hư hỏng các module/phần tử không đồng
đều;
Do thi công tạo dựng hệ thống không đồng đều có module/phần tử lỗi;
Do môi trường hoạt động anh hưởng độ bền các module/phần tử khác nhau
Bảo vệ hệ thống
Câu 1: Trình bày các khái niệm: Hệ thống, phân hệ, module, phần tử, nêu sư khác biệt căn bản
giữa phân hệ và module, cho ví dụ.
Câu 2: Nêu khái niệm rác của hệ thống, nguyên nhân sinh ra rác và các xử lý rác hệ thống.