Professional Documents
Culture Documents
1 5
NỘI DUNG MÔN HỌC
• Lý thuyết hệ thống cung cấp cho sinh viên một hệ thống
kiến thức về “hệ thống”, mục tiêu, chức năng, cấu trúc, cơ
chế, môi trường hệ thống, tính thống nhất của hệ thống;
các đặc điểm cơ bản và quy luật vận động của hệ thống;
phương pháp nghiên cứu hệ thống và ứng dụng của nó
trong quá trình xử lý các bài toán đặt ra trong tổ chức và
quản lý;
• Trang bị cho sinh viên những kiến thức cơ bản về điều
khiển hệ thống nhằm giúp họ hiểu được các đặc điểm, quy
luật vận động, phương pháp điều khiển các hệ thống,
Hình thành kỹ năng xác lập quan điểm hệ thống trong
cách nhìn và phân tích sự vật, biết xử lý mọi tình huống
trong hoạt động quản lý trên quan điểm hệ thống.
1 6
NỘI DUNG CỤ THỂ
C1. Đại cương về hệ thống
1 12
PHƯƠNG PHÁP HỌC TẬP
• SUY NGHĨ CÁ NHÂN (động não, làm việc độc lập)
• LÀM VIỆC NHÓM (phối hợp tương tác nhóm)
• LÀM BÀI TẬP THEO YÊU CẦU
• NÊU VẤN ĐỀ, THẢO LUẬN CHUNG TRÊN LỚP
• HỎI- ĐÁP
• SƯU TẦM VÀ ĐỌC TÀI LIỆU
1 13
CHIA NHÓM HỌC TẬP
1 14
Hoạt động 1
Kể lại câu chuyện "Thầy bói xem voi"
• Nhiệm vụ:
– Hãy rút ra ý kiến bình luận của mình về câu
chuyện
1 15
1 16
1 17
CHƯƠNG 1- ĐẠI CƯƠNG VỀ HỆ THỐNG
• 1.1. Lịch sử lý thuyết hệ thống
• 1.2. Đối tượng nghiên cứu của lý thuyết hệ
thống
• 1.3. Khái niệm hệ thống
• 1.4. Các yếu tố cấu thành hệ thống
• 1.5. Các mối quan hệ của hệ thống
• 1.6. Tính chất của hệ thống
• 1.7. Phân loại hệ thống
1 18
BÀI TẬP NHÓM SỐ 1
• LỚP CHIA THÀNH NHÓM.
• NHIỆM VỤ:
– Tìm hiểu về lịch sử hình thành và phát triển của
lý thuyết hệ thống;
– Đối tượng và phương pháp nghiên cứu của lý
thuyết hệ thống
– Ý nghĩa của LTHT
• YÊU CẦU:
– Chuẩn bị và báo cáo tại lớp vào tuần học thứ 2
1
– Mỗi nhóm báo cáo trong
19
thời gian 10 phút
1.3. Khái niệm hệ thống
• (1) “Hệ thống là tập hợp nhiều yếu tố cùng loại hoặc
cùng chức năng có quan hệ hoặc liên hệ với nhau chặt
chẽ làm thành một thể thống nhất.” (Từ điển Tiếng Việt)
Khái niệm này nhấn mạnh đến hệ thống là một tập hợp
gồm nhiều yếu tố cùng loại hoặc cùng chức năng có quan hệ
hoặc liên hệ với nhau một cách chặt chẽ làm thành một thể
thống nhất.
27/07/15 20
• (2) “Hệ thống là một tập hợp các thành tố được
sắp xếp có trật tự và liên hệ với nhau để hoạt động
thống nhất.” (“Lý thuyết công tác xã hội hiện đại”:)
Khái niệm này cũng nói đến hệ thống là một tập hợp
yếu tố nhưng những yếu tố đó được sắp xếp một cách
có trật tự và liên hệ với nhau trong hệ thống giúp hệ
thống hoạt động thống nhất.
27/07/15 21
* (3) “Hệ thống là một tổng thể gồm nhiều yếu tố (bộ
phận) quan hệ và tương tác với nhau và với môi trường
xung quanh một cách phức tạp” (Hoàng Tụy)
*(3') “Hệ thống là phức hợp các phần tử có quan hệ
nhất định với nhau và với môi trường” (Bertalanffy)
Theo quan niệm này thì hệ thống không chỉ gồm nhiều
yếu tố có quan hệ và tương tác với nhau, mà còn đề cập
đến việc hệ thống đó có quan hệ với môi trường bên ngoài.
Ví dụ: Một công ty là một hệ thống.
27/07/15 22
(4)“Hệ thống là tập hợp các phần tử có liên hệ
tương tác nhằm thực hiện một mục tiêu (hoặc một
số mục tiêu) định trước” (Vũ Cao Đàm)
27/07/15 23
(5) Như vậy, có thể hiểu về khái niệm hệ thống là:
Hệ thống là một tập hợp các phần tử (hay bộ
phận) có liên hệ với nhau, tác động qua lại với nhau
và với môi trường một cách có quy luật để tạo thành
một thể thống nhất, có thể thực hiện một số chức
năng hay mục tiêu nhất định [14]
Những điểm căn bản
+ Là tập hợp các phần tử:
+ Các phần tử có quan hệ, tác động qua
lại với nhau và với môi trường bên ngoài
có qui luật
+ Tạo thành một chỉnh thể thống nhất
+ Thực hiện một số chức năng hay mục
27/07/15tiêu định trước 24
1.4. Các yếu tố cấu thành hệ thống
1.4.1. Phần tử
Phần tử của hệ thống được hiểu là các thành phần hợp
thành của hệ thống;
Phần tử của hệ thống rất đa dạng; Có thể rất đơn giản, cũng có
thể rất phức tạp, thậm chí có thể là một hệ thống con
- Mỗi hệ thống đều được cấu thành từ tập hợp các phần tử
và các phần tử này có tính độc lập tương đối, thực hiện chức
năng nhất định và không thể phân chia nhỏ hơn được nữa dưới
góc độ hoạt động của hệ thống.
- Các phần tử trong hệ thống không tồn tại một cách độc
lập mà có sự liên hệ, tương tác với nhau trong quá trình hoạt
động của hệ thống, chính việc các phần tử trong hệ thống có
mối liên hệ tác động qua lại làm hệ thống có được một sức
mạnh lớn hơn mà ở mỗi phần tử riêng biệt không có được.
27/07/15 25
1.4.2. Đầu vào (input):
- Là các loại tác động có thể mà hệ thống nhận được
từ môi trường; Nó là sự đóng góp hay kết quả của môi
trường hoặc môi trường tiểu hệ thống, tới hệ thống dưới
sự xem xét.
Ví dụ: Đầu vào của một nhà máy sản xuất là nguyên
vật liệu, tài chính, nguồn lao động, thiết bị máy móc, tình
hình kinh tế - xã hội, thể chế pháp luật, TT thị trường,..
27/07/15 26
1.4.3. Đầu ra (Output)
- Là kết quả của quá trình hoặc hoạt động của hệ
thống; Là cái phản ứng trở lại từ hệ thống đến với môi
trường.
- Tập hợp những đầu ra của hệ thống gọi là tương
tác của hệ thống với môi trường; có thể có nhiều loại
tương tác khác nhau nhằm trao đổi năng lượng, vật
chất, thông tin...
Ví dụ:
+ Đầu ra của công ty may: là những bộ quần áo
hoàn chỉnh, thông tin về sản phẩm, phế thải...
27/07/15 27
Quan hệ vào/ra của hệ thống:
Hệ thống phải có quan hệ vào/ra cân đối:
+ Vào nhiều ra ít: hệ thống thường kém hiệu
quả;
+ Vào ít ra nhiều dẫn đến 2 tình huống:
• Hoặc hiệu quả của hệ thống rất cao
• Hoặc hiệu quả rất thấp
1 28
1.4.4. Trạng thái:
Trạng thái của hệ thống tại một thời điểm xác định là
một tập hợp các phần tử với những đặc điểm là: có một
thuộc tính bản chất xác định, trong một cấu trúc xác định,
trong những liên hệ đã biết và trong một môi trường xác
định
Các đặc điểm trên được gọi là tập hợp "thông số
trạng thái" của hệ thống.
27/07/15 29
1.4.5.Môi trường của hệ thống: Là tất cả những gì
nằm ngoài hệ thống đang xét, nhưng có quan hệ tác
động với hệ thống hay MTHT là các phần tử, các
phân hệ, các hệ thống khác không thuộc hệ thống
nhưng có quan hệ tác động lên hệ thống
Ví dụ:
- Môi trường của hệ thống cầu đường là nắng, mưa,
gió, bão, ý thức của con người và những cơ quan
quản lý chiếc cầu,…
- Môi trường của hệ thống lớp học là quy chế học
sinh sinh viên, quy chế đào tạo, nội quy nhà trường,
chính sách học phí và các khoản đóng góp khác,
phương pháp giảng dạy, cơ chế hoạt động của
ngành
1 giáo dục... 30
Môi trường hệ thống
•Môi trường bên trong: (các yếu tố bên
trong của hệ thống)
• Ví dụ: Môi trường bên trong của hệ
thống gia đình là cách thức giáo dục của
ông bà, cha mẹ đối với con cái; truyền
thống gia đình; kinh tế; tài chính; vật lực....
•Môi trường bên trong của một lớp học
là nội quy lớp học, tình hình tài chính của
lớp, chính sách khen thưởng, kỉ luật do
lớp đặt ra...
Môi trường hệ thống
•- Môi trường bên ngoài (các yếu tố không thuộc
về hệ thống nhưng có tác động trực tiếp, hoặc
gián tiếp đến hệ thống)
•Ví dụ: Môi trường bên ngoài của gia đình là
mối quan hệ với làng xóm láng giềng, tình hình
kinh tế, chính trị, pháp luật..
• Môi trường bên ngoài của hệ thống lớp học là
quy chế học sinh sinh viên, quy chế đào tạo, nội
quy nhà trường, chính sách học phí và các khoản
đóng góp khác của sinh viên, phương pháp giảng
dạy, cơ chế hoạt động của ngành giáo dục...
Môi trường hệ thống
• Tác động của môi trường đến hệ thống:
– Không hệ thống nào nằm ngoài tác động của các
yếu tố môi trường, tác động của môi trường đến hệ
thống có thể là tích cực hoặc tiêu cực
– Ví dụ: GDP tăng chứng tỏ nền kinh tế tăng trưởng,
sản phẩm dồi dào, mức sống của người dân sẽ
tăng, sẽ tác động đến sức mua, tăng khả năng tiêu
thụ các sản phẩm hoặc ngược lại.
– Gia đình có cách giáo dục tốt -> tạo nên một con
người có nhân cách tốt hoặc ngược lại.
1.4.6.Hành vi của hệ thống là tập hợp các đầu ra có thể có của
hệ thống trong một khoảng thời gian nào đó.
Tác động của Phú ông Phản ứng của thằng Bờm
1 34
1.4.7.Mục tiêu của một hệ thống là trạng
thái mong đợi, muốn có và cần phải có của hệ
thống sau một khoảng thời gian hoặc vào một
thời điểm tương lai nào đó.
Theo định nghĩa này, mục tiêu phải bao hàm
trong nó tính khả thi. Mục tiêu được đặt ra
nhằm thỏa mãn một số nhu cầu nào đó của
hệ thống.
Hoạt động của hệ thống nhằm đạt tới mục
tiêu gọi là hoạt động hướng đích.
1 35
Mục tiêu của hệ thống
- Các hệ con và các phần tử cũng có mục tiêu của chúng,
- Những mục tiêu này phù hợp với mục tiêu của hệ thống,
Khi đó, tất cả các mục tiêu từ hệ thống xuống đến các phần tử
lập thành cây mục tiêu của hệ: mục tiêu của hệ là thân cây,
mục tiêu của các hệ con là các cành cây, mục tiêu của các
phần tử là các nhánh con,…
- Hoạt động của các phần tử, của các hệ con để đạt các mục
tiêu tương ứng của chúng đều cũng là những hoạt động để
đạt tới mục tiêu của hệ thống và ngược lại;
•Cá biệt có trường hợp một số mục tiêu riêng của vài hệ con
hoặc một số phần tử xung đột với mục tiêu của hệ thống; để
hệ thống phát triển phải giải quyết xung đột
Quan hệ trong cây mục tiêu
27/07/15 37
Bài tập:
1. Trong vai lớp trưởng, anh (chị)
hãy xây dựng cây mục tiêu trong việc
quản lý lớp.
27/07/15 38
1.4.8. Chức năng của hệ thống là khả năng của
hệ thống trong việc biến đầu vào thành đầu ra.
Đó là lý do tồn tại của hệ thống, là khả năng tự
biến đổi trạng thái của hệ thống
1.4.9. Cơ cấu của hệ thống là hình thức cấu tạo
bên trong của hệ thống bao gồm sự sắp xếp các
phần tử và xác định mối quan hệ giữa chúng theo
một dấu hiệu nào đó.
Cơ cấu hệ thống có nhiều loại tùy thuộc mối quan
hệ liên kết và chuyển hóa các phần tử bên trong
của hệ, như: cơ cấu cơ học, cơ cấu cơ thể, cơ
cấu hóa học...
1 39
• 1.4.10. Mối liên hệ: Khái niệm này không được
định nghĩa, được đưa vào để đặc trưng cấu tạo
tĩnh của hệ thống hoặc đặc trưng tương tác bên
trong của nó, mối liên hệ đảm bảo sự tồn tại của
cấu trúc và các tính chất toàn thể của hệ.
• Mối liên hệ – tương tác được đặc trưng bởi
hướng, độ mạnh và đặc tính (liên hệ phụ thuộc,
bình đẳng, thuận, ngược) vì tương tác thực chất là
sự trao đổi vật chất, năng lượng, thông tin, mà các
mối liên hệ cũng đồng thời là những kênh trao đổi
các đại lượng đó.
• Trong các mối liên hệ thì mối liên hệ ngược có một
vai trò đặc biệt, là cơ sở để một hệ thống có thể tự
điều chỉnh và phát triển,
1 40
Ví dụ: Trạng thái của hệ thống lớp QLGD K...
- Thời điểm: học kỳ 1 năm học 2014 – 2015
- Lớp gồm ... sinh viên, ... sinh viên nam và ... sinh
viên nữ
-Môi trường: môi trường bên trong (cơ sở vật chất,
phong cách lãnh đạo của BCS, GVCN, phương pháp giảng
dạy của các thày cô giáo); môi trường bên ngoài (quy chế
học sinh sinh viên, nội quy của nhà trường, thư viện, trang
thiết bị phục vụ cho hoạt động học tập…)
27/07/15 41
1.5. Tính chất của hệ thống
1.5.1. Tính trồi
Tính trồi là tính chất mà chỉ hệ thống mới có, mà
mỗi thành phần của hệ thống không có được tính chất
đó.
Ví dụ:
- Máy bay là một hệ thống, tính bay được là một
tính trồi mà hệ thống máy bay mới có, từng thành phần
của hệ thống như hệ thống động cơ, thân cánh, bánh
lái, hệ điều khiển không thể có được, không thể bay
được.
27/07/15 43
1.5.3. Tính chia phân hệ
Một hệ thống luôn có thể chia thành các hệ thống
con. Nếu không chia được thành các hệ thống con độc lập
tương đối thì không gọi là hệ thống.
Ví dụ
- Một hòn bi không thể gọi hệ thống vì không thể
chia hòn bi thành các hệ con độc lập tương đối được. Các
mảnh vỡ của hòn bi không có chức năng độc lập nào.
Ngược lại, xe đạp là một hệ thống bởi xe đạp có thể
được chia thành các bộ phận như bàn đạp, líp, xích, đĩa,
…Mỗi bộ phận là một hệ thống con, có chức năng riêng,
độc lập tương đối với các bộ phận khác.
27/07/15 44
1.5.4. Tính phân cấp
- Trong một hệ thống luôn có sự phân cấp điều
khiển, chủ thể phân cấp các nhiệm vụ điều khiển cho
cấp dưới nhằm tăng hiệu quả của quá trình điều
khiển, phân cấp điều khiển chính là phân cấp xử lí
thông tin. Tính phân cấp của hệ thống thường thấy rõ
ở các hệ thống xã hội, chính nhờ có sự phân cấp mà
các hệ thống xã hội hoạt động có hiệu quả và không
bị lộn xộn.
Ví dụ:
27/07/15 45
1.5.3 Tính thêm bớt .
• Nếu thêm, bớt phần tử hay bộ phận trong hệ thống sẽ
kéo theo sự thay đổi của các phần tử khác. Điều đó có
nghĩa là hệ thống coi như một toàn thể hoạt động và
phải xem xét từ hoạt động chung
Ví dụ: Thêm một phòng ban, chức năng/ nhiệm vụ hệ
thống thêm lên, hoặc phòng ban khác giảm việc đi
(VD thêm phòng đảm bảo chất lượng của HVQLGD
giảm chức năng/ nhiệm vụ của trợ lý ĐT các khoa).
Thêm vào hay bớt đi đoạn đường nào đó ảnh hưởng
đến hệ thống giao thông trong khu vực.
* Các tính chất nói trên rất có ý nghĩa khi xem
xét những vấn đề thực tế như:
+ Các vấn đề tổ chức bộ máy quản lý.
- Nếu tuyển chọn công chức đúng tiêu chuẩn
đã quy định sẽ khắc phục được tình trạng vừa
thừa vừa thiếu người trong bộ máy, làm cho bộ
máy đỡ cồng kềnh mà lại làm việc có hiệu quả.
- Rà soát lại chức năng của các bộ phận, tăng
cường sự hợp tác giữa họ, nội quy làm việc quy
định rõ ràng sẽ tạo nhiều thuận lợi cho việc thực
hiện nguyên tắc “một cửa” tránh được tình trạng
quá nhiều cửa hoặc một cửa nhưng nhiều khoá,
cải thiện được mối quan hệ giữa cơ quan với
nhân dân và các cơ quan khác.
+ Vấn đề hình thành các chính sách công.
- Đưa ra một chính sách mới vào hệ thống
chính sách hiện hành, có thể làm tăng hiệu lực
của toàn bộ các chính sách.
27/07/15 49
Chương2: Cấu trúc hệ thống
2.1 : Khái niệm Cấu trúc hệ thống: Là cấu tạo bên trong hệ thống, là
cách thức liên kết giữa các phần tử, phân hệ trong hệ thống và quan hệ
tỷ lệ xác định giữa chúng . Một cách khác Tâp h
̣ ợp các mối liên hê qua lai
̣ ̣
̉ ̣
ôn đinh gi ữa các phần tử tao tha
̣ ̉ ̣
̀nh cấu trúc cua hê thô ̉
́ng. Có thê xem cấu
trúc như là phương thức sắp xếp hoăc
̣ phương thức quan hê ̣ giữa các
phần tử, là hình thức tô ch
̉ ức nhất đinh ca
̣ ́c phần tử.
Cấu trúc phản ánh tổ chức của Hệ thống, mối quan hệ cấu thành
giữa các phần tử, phân hệ và toàn hệ thống.
VD: Cấu trúc ngôi nhà ở gia đình: bao gồm 3 tầng, 2 phòng ngủ, 1
phòng khác, 1 phòng bếp, ...(hình thái)...
Cấu trúc lớp học: bao gồm 60 SV, 40 nữ và 20 nam, chia làm 4 tổ,
có quan hệ bạn bè thân thiết, tập thể lớp rất đoàn kết nhất trí
2.1 . Khái niệm cấu trúc hệ thống (tt)
• Cấu trúc của hệ thống
– Thứ nhất cấu trúc như một bất biến tương đối của hệ
thống, trong phạm vi bất biến này sẽ tạo ra một trật tự bên
trong của các phần tử (một tổ chức, một chỉnh thể thống
nhất) tạo ra “thế năng” của hệ thống (trạng thái nội cân
bằng).
– Thứ hai, cấu trúc luôn biến đổi, tạo ra “động năng” của hệ
thống.
– Thứ ba, một hệ thống có thể có nhiều cách cấu trúc khác
nhau.
– Thứ tư, một hệ thống khi đã xác định được cấu trúc thì
nhiệm vụ nghiên cứu quy về lượng hóa các thông số đặc
trưng của các phần tử và các mối quan hệ của chúng.
2.2 Các kiểu cấu trúc hệ thống (Các loại liên kết)
Có nhiều cách cấu trúc hệ thống khác nhau được đặc trưng bởi sự
kết hợp giữa các phần tử. Sự kết hợp các phần tử tuy đa dạng
nhưng có thể quy về các cách kết hợp cơ bản sau đây: Cho ví dụ
liên kết ghép
2.2.1. Liên kết ghép nối tiếp nối tiếp
Đầu vào của phần tử này là đầu ra của phần tử kia
Loại liên kết này có cấu trúc đơn giản, nhưng độ tin cậy kém:
Khi số lượng các phần tử tăng lên thì độ tin cậy của cả hệ thống
giảm vì hệ thống chỉ làm việc tốt khi tất cả các phần tử đều làm
việc tốt.
2.2 Các loại liên kết.
2.2.2 Liên kết ghép song song
Là cách liên kết mà 2 hay một số phần tử có chung một tác động vào
và đầu ra của chúng lại là đầu vào của một phần tử khác:
Cho ví dụ
1
1
liên kết ghép
3 2
song song
2 n+1
Cách liên kết này làm tăng độ an toàn của hệ thống lên vì hệ thống chỉ
ngưng trệ khi tất cả các phần tử ngưng trệ. Tuy nhiên, cách ghép này
cũng làm tăng thêm tính phức tạp của toàn bộ hệ thống. (cấu trúc
phức tạp)
2.2 Các loại liên kết (tiếp)
2.2.3. Ghép có mối liên hệ ngược
Liên hệ ngược là một dạng kết hợp các phần tử. Đó là liên hệ giữa
lối ra của một phần tử nào đó và lối vào của chính phần tử đó được
thực hiện trực tiếp hoặc thông qua những phần tử khác của hệ
thống.
Liên hệ ngược là cơ sở hoạt động của các hệ thống điều chỉnh tự
động trong thiên nhiên, trong kỹ thuật, trong kinh t
3 ế và các lĩnh vực
Trực tiếp
khác . gián tiếp
Cho ví dụ về
2
1 ghép có
liên hệ
ngược
Nếu có liên hệ ngược sẽ điều chỉnh được những tiên định ban đầu ,
giúp hoàn thi
ện hẹ thống đảm bảo tinh phù hợp, hiệu quả của hệ
2.2 Các loại liên kết (tiếp)
2.2.4. Ghép hỗn hợp. Là phối hợp (tổ hợp) các cách ghép trên.
Cho ví dụ
liên kết ghép
hỗn hợp
Cơ thể con người là ghép hỗn hợp: Hệ thống não bộ chỉ huy; Hệ
thống tiêu hóa: Nối tiếp; Chân tay; mắt mũi mồm: Song song; Từ các
bô phận phản hồi lại naõ (liên hệ ngược)
Cấu trúc quá trình dạy học
Chính trị KTXH
MĐNV
Nội dung
GV HS
PPP/Tiện
cách thức
Văn hóa KHCN
Kết quả
2.3. Phân loại cấu trúc hệ thống
Cho ví dụ
2.3.1 Cấu trúc hữu hình:
Là cấu trúc mà có thể vẽ thành sơ đồ về các liên hệ và
tỷ lệ giữa các bộ phận cấu thành hệ thống; hoặc có thể
trình bày được dưới dạng các mô hình (biểu thức toán
học)
Hệ thống con tổ chức của một cơ quan; Hệ thống bảng lương; nhịp thở; nhịp đập của
trái tim…vv…
2.3. Phân loại cấu trúc
2.3.2 Cấu trúc vô hình:
Là cấu trúc mà liên hệ giữa các thành
phần/phần tử không vẽ được
(quan hệ tình cảm, quan hệ huyết thống, trạng
thái tâm lý, thái độ chính trị
Người học lấy ví dụ
2.3. Phân loại cấu trúc
2.3.3 Cấu trúc hỗn hợp:
Là cấu trúc bao gồm cả hữu hình và vô hình
Cho ví dụ
Trò chơi: Đố tôi nghĩ số mấy
Cảm xúc khi huyết áp tăng giảm; Tim đập nhanh hơn khi xúc
2.4 Các hình thức tổ chức hệ thống
2.4.1. Cấu trúc Hệ thống đơn giản
Hệ thống đơn giản là hệ thống có cấu trúc đơn giản
cả về kích cỡ, quy mô và các mối quan hệ bên trong
của nó.
Mô tả chiếc xe
đạp.
Kể tên một số hệ
đơn giản
2.4 Các hình thức tổ chức hệ thống
2.4.2. Cấu trúc Hệ thống phức tạp
Hệ thống phức tạp có cơ cấu các phần tử hợp thành
cũng như mối quan hệ giữa chúng là phức tạp và rất
khác nhau
Nói một cách khái quát hệ thống phức tạp là hệ thống
mà ta không thể biết chính xác và đầy đủ về cấu trúc và
hành vi của nó
SV cho ví dụ về Hệ thống phức tạp
2.4 Các hình thức tổ chức hệ thống
2.4.3. Cấu trúc của Hệ thông tĩnh:
Là hệ thống mà cấu trúc rất chặt chẽ, trạng thái tự bản
thân nó không có sự thay đổi theo thời gian.
Ví dụ: viên gạch, lọ hoa , hệ thống máy móc chưa vận
hành...
Hay, là hệ thống không có sự sống (theo nghĩa sinh
học),
Câu chuyện về những khảo cổ
2.4 Các hình thức tổ chức hệ thóng
2.4.4 Hệ thống biến động:
Là hệ thống có cấu trúc thay đổi theo thời gian, không
chỉ thay đổi trạng thái mà còn thay đổi cả phần tử,
cấu trúc, hành vi và mục tiêu của nó
̉ ̣
chăng han ca ́c mối liên hê gị ữa các phần tử trong môt c
̣ ơ thê ̉
̣
sống, trong môt ma ̣ ̣
́y tính đang hoat đông, gi ữa các nguyên tử
̣
trong môt phân t ử,….
2.5.2. Sự biến đổi của cấu trúc có thể theo các hướng:
Hướng tâm, li tâm, giải cấu trúc, tái cấu trúc
Khái niệm hướng tâm : Có phương đi qua tâm của một
vòng tròn và theo chiều đi vào tâm đó.
Khái niệm ly tâm : có xu hướng chuyển động từ tâm ra
ngoài
Khái niệm giải cấu trúc: Đó là việc phân tích cấu trúc
bao gồm cơ cấu nền tảng, thể chế…
Khái niệm tái cấu trúc: là quá trình tổ chức sắp xếp lại
nhằm tạo ra trạng thái tốt hơn để thực hiện những mục
tiêu đề ra. Mục tiêu chung của tái cấu trúc là đạt được một
“ Thể trạng tốt hơn”
Tham khảo về chuyển dịch cơ cấu hệ
thống
Việc chia tách, sát nhập: Câu chuyện cây tre trăm đốt
Hệ thống phân ban ở bậc học phổ thông
2.5 Đặc điểm của cấu trúc
2.5.3 . Hệ đẳng cấu
Các hệ thống được gọi là đẳng cấu nếu các hệ
thống đó giống nhau về cấu trúc trên những liên
hệ cơ bản nhất.
Ví dụ ảnh dương bản và phim âm bản
Thực nghiệm tiêm thuốc trên thỏ và người có
cùng phản ứng.
Ứng dụng mô hình hệ thật và hệ mô phỏng.
Bố con có cùng ADN
Người học cho ví dụ về hệ đẳng cấu
2.5 Đặc điểm của cấu trúc
2.5.4. Hệ đồng cấu.
Là các hệ giống nhau về cấu trúc trên mọi liên
hệ.
Ví dụ:
2 ảnh được làm từ 1 phim
2 cỗ máy được sản xuất cùng 1 thiết kế.
Mô hình được đúc từ một khuôn
2.6. Paradigm của hệ thống
- Paradigm là Khái niệm được Thomas Kuhn
sử dụng lần đầu vào năm 1962.
-“Paradigm” là khái niệm được ông đưa ra sử
dụng trong lĩnh vực khoa học luận.
- Nội hàm của khái niệm này được Thomas
Kuhn gán cho 3 nội dung:Hệ quan điểm, là
cơ sở lý thuyết chủ đạo;Một tập hợp khái
niệm;Một hệ thống chuẩn mực.
* Hệ quan điểm: Là tập hợp các luận điêm và
̉
cơ sở lý thuyết đóng vai trò chủ đạo mọi hành vi của
hệ thống.
* Hệ khái niệm: Tập hợp khái niệm được sử
dụng đê g ̉ ọi tên các phần tử, môđun, trạng thái, hành
vi của một hệ thống xác định.
* Chuẩn mực của hệ thống: Hệ thống giá trị
phù hợp với thuộc tính của hệ thống, được sử dụng
̉ ̀u chỉnh hành vi trong hệ thống.
đê điê
Ở Việt Nam có một số tác giả chuyển nghĩa sang
tiếng Việt của Paradigm là “hệ quy chiếu”; số khác
chuyển ngữ thành “hệ thống chuẩn mực” hoặc
“khuôn mẫu”. Có người lại gọi đó là “bộ máy khái
niệm” hoặc “hệ biến vị”.
Tất cả những cách chuyển nghĩa này đều không
phản ánh đúng nội hàm của khái niệm “Paradigm”.
GS Vũ Cao Đàm nhấn mạnh tới việc cần phải tìm
một thuật ngữ tiếng Việt phù hợp, có thể việt hoá
thuật ngữ này, gọi nó là “Paradigma”,
Bài tập:
Xác định Paradigma của hệ thống kinh tế thị
trường
Bài toán cấu trúc
Bài toán cấu trúc
• Điền số thích hợp
Bài toán cấu trúc
Trò chơi cấu trúc
Hãy di chuyển một que diêm để có phép tính
đúng
XVI + V = XIX
XXI X = IX
X x II = I
XX + I +VII : III =XXII
Đi tìm nhân vật giống mình
2.7. Độ tin cậy hoạt động của hệ thống
2.7.1. Khái niệm độ tin cậy của một phần tử (p) của hệ
thống:
Là xác suất để trong khoảng thời gian đã cho phần tử làm
việc tốt (không bị hỏng). Đó là một trong những tiêu chí phản
ánh chất lượng hoạt động của hệ thống ký hiệu là p.
q=1p gọi là độ không tin cậy của phần tử
y=F(x) với x là trạng thái vào; y là trạng thái ra
y py
F p
x
2.7.2. Công thức tính độ tin cậy hệ thống Biết: Y1=F1x
Vạy y=(F2F1)x
py
x F1 p1 F2 p2
… Fn pn
py
x F1 F2 … Fn p=p1p2..pn
F1; F2; …Fn là các toán tử biến đổi với các độ tin cậy tương ứng p1; p2; …
pn.
y = [( Fn pn )( Fn −1 pn −1 )...( F2 p2 )( F1 p1 )]x
Với p = 0,99 (trung bình nhân của P) ta có
Càng nhiều phần tử mắc nối tiếp, độ tin cậy giảm nhanh khi sô phần tử tăng lên: Chứng minh ?
2.7.2.2 Với hệ liên kết song song.
Hệ có n phần tử mắc song song như hình sau
F1 p1
y
p2
F2
x V
….. ……
pn
Fn
p = 1 − q = 1 − (q1q2 ..qm ) = 1 − [(1 − p1 )(1 − p2 )....(1 − pm )]
m m
= 1 − �(1 − pi ) voi 0<q<1 và q= m �qi
Ví dụ : với Pi=0.9
p=0.990000
p1
F1 y
p2
F2 p2 F2
x V
….. ……
pn
Fn
p = [1 − (1 − pi ) ] m n
Với p là độ tin cậy của hệ thống. n là cum ghép nối tiếp;. Trong mỗi cụm có m phần tử ghép
EXCEL
Bài tập cấu trúc hệ thống (độ tin cậy)
P=0,75.0.85.0,84=0.54
1 – Cho cấu trúc phần tử ghép nối tiếp.
Hãy tính độ tin cậy của hệ thống với độ tin cậy Pi là: 0.75; 0.85 ; 0.84
P=[1-[(1-0,75)][.(1-.0.86)(1-.0,88)]=0.9958
2 – Cho cấu trúc phần tử ghép song song.
Hãy tính độ tin cậy của hệ thống với pi= 0.75; 0.86 ; 0.88
3 – Cho cấu trúc phần tử ghép hỗn hợp. Hãy tính độ tin cậy của hệ thống với pi=0.85
số phần tử là 5, ghép 3,4,6,10 cụm nối tiếp;
Kẻ bảng để tính
Số phần tử là 6 , ghép 3,4,6,10 cụm nối tiếp
2.7. 3.Công thức tính số cấu trúc
Từ n phần tử có bao nhiêu hệ thống. Số hệ thống chính là số
cấu trúc có thể có .
Cấu trúc hệ thống S gồm n phần tử a1; a 2 a 3… a n
Được xác định bởi ma trận W(wij) (i=0.n) ; (j=o,n)
Mỗi cấu trúc là ma trận nhị nguyên n+1 dòng, (n+1 0100
côt). Mỗi dòng là dãy nhị phân độ dài (n+1), số dãy 0011
nhị phân có thể của (n+1) dòng. Ta sẽ có 2 (n+1)2
cấu trúc. Coi phần tử ao là môi trường không có liên 1000
kết ngược nên ta có công thức sau (Slide tiếp) 0111
Công thức cấu trúc (tiếp)
( n 1) 2 1
Số cấu trúc của n phần tử S nTONG 2
n2 n 2
Số cấu trúc mở của n phần tử S nMO 2 (2 1)
n2 n 1
Số cấu trúc đóng của n phần tử
S nDONG 2 (2 1)
Ví dụ số phần tử n=2; 3; 5
n=5:
n=2: tong=256; mở=144; đóng = 112 Tong: 34359738368
Mo: 32245809152
n=3: tong=32768; mở=25088; đóng = 7680 Dóng: 2113929216
Thực hành tại lớp
• Bài 1- Cho hệ thống có cấu trúc như hình
vẽ trong đó a0 là phần tử môi trường. Hãy
xác định ma trận câu trúc của hệ thống
Thực hành tại lớp
• Bài 2- Cho hệ thống có cấu trúc như hình
vẽ trong đó a0 là phần tử môi trường. Hãy
xác định ma trận câu trúc của hệ thống
Thực hành tại lớp
• Bài 3- Vẽ sơ đồ thông tin trong kỳ tuyển sinh, thể hiện được
các công việc sau (1)Tiếp nhận hồ sơ: Thí sinh nộp đơn xin
dự thi kèm theo hồ sơ; Hồ sơ được kiểm tra theo các điều
kiện dự thi, nếu không được trả về; nếu được sẽ làm bước
gửi lên hội đồng tuyển sinh (2)Lên số báo danh và phòng thi:
Hồ sơ thí sinh được đánh số báo danh và sắp xếp vào
phòng thi, niêm yết để các thí sinh biết (3)Xử lý bài thi: Sau
khi thi xong các bài thi được gom lại, đánh số phách, bài thi
đã dọc phách được chuyển lên ban chấm. (4)Lên điểm theo
số phách: Bài thi chấm xong được ghi nhận lại điểm cho
từng số phách của từng môn thi. (5) Ghép phách theo số
báo danh và lên kết quả cho thí sinh biết.
Chương3: Động thái của hệ thống
3.1 Khái niệm động thái hệ thống :
Là sự biến đổi của hệ thống từ trạng thái này sang trạng thái
khác theo thời gian. Động thái của hệ thống thường được hiển
thị qua việc theo dõi hành vi của hệ thống theo thời gian.
Sự sợ hãi của bạn Doanh thu chè
Số tiền gưi ngân hang
2012
Động thái (hiểu theo nghĩa đơn giản) là thái độ của hành động, cách
thức và phương thức một hành động được tiến hành.
Động thái (tiếp)
Cấp độ thấp nhất của biến đổi trạng thái hệ thống là
biến đổi trạng thái phần tử của hệ thống.
Cấp cao nhất của biến đổi trạng thái của hệ thống là
biến đổi chức năng của toàn hệ thống. (Ví dụ chức
năng của trường cán bộ quản lý và Học viện QLGD).
Động học hệ thống nghiên cứu về động thái (quy luật
biến đổi) của hệ thống.
Phân tích động thái hệ thống là nội dung quan trọng khi
phân tích hoạt động của hệ thống . Biết được diễn biến
theo thời gian, người quyết định mới có cơ sở lựa chọn các
phương án tối uu để ra quyết định
3.2. Các thang bậc biến đổi
3.2.1. Biến đổi phần tử (bậc thấp nhất)
Thay đổi con người trong đơn vị của nhà
trường, cơ quan (tăng giảm biên chế, cán bộ
nghỉ hưu, chuyển công tác... .
Chuyển động của các nguyên tử, phân tử tạo
nên vận tốc càng mạnh thì nhiệt độ càng cao
Người học
đưa ra ví dụ
3.2. Các thang bậc biến đổi (tiếp) Người học
đưa ra ví dụ
3.2.2. Biến đổi mođun:
Mođun là thành phần nhỏ được ghép vào hệ thống lớn
hơn, đảm nhận chức năng nào dó.
VD Thay thế 1 chuyên đề trong chương trình học tập
bằng một chuyên đề khác. Hoặc chuyên đề đó có thay đổi
một số vấn đề khác hay Trong tin học mỗi modun được
các chuyên gia lập trình có chức năng đảm nhận một công
việc: Ví dụ modun tra cứu; Modun Thống kê; Modun
Nhập. Cài thêm phần mềm vào máy tính là biến đổi Modul
3.2. Các thang bậc biến đổi (tiếp)
Người học
3.2.3. Biến đổi cấu trúc: đưa ra ví dụ
Sự sai lệch trong trình tự sắp xếp các axit amin có thể
dẫn tới biến đổi cấu trúc và tính protein.
Biến đổi cấu trúc nhiễm sắc thể dẫn đến thay đổi
hình thái hệ thống sinh vật (Gà đẻ nhiều trứng hơn;
Rau chóng ra ngọn hơn….)
Biến đổi tỷ lệ vật liệu trong xây dựng khiến sản
phẩm kém chất lượng.
Biến đổi cấu trúc về chương trình giảng dạy (bỏ qua
môn học tiên quyết) dẫn đến tạo lỗ hổng trong kiến
thức.
Động thái (tiếp)
3.2.4. Biến đổi liên hệ trong/ngoài.
Trong hệ thống doanh nghiệp cần thay đổi tỷ lệ nhân viên
cao tuổi với nhân viên trẻ; đưa cán bộ trẻ lên lãnh đạo
nhằm mục đích “dám nghĩ dám làm”.
Sự phát triển mối quan hệ bên ngoài doanh nghiệp tạo
điều kiện cho doanh nghiệp phát triển và có đầu ra thị
trường phong phú.
Người học
Chuột ăn ngô biến đổi gen bị ung thư. đưa ra ví dụ
Người ăn thịt có nhiều chất kích thích bị ung thư.
3.2. Các thang bậc biến đổi (tiếp)
3.2.5. Biến đổi hành vi: Do ảnh hưởng yếu tố môi trường
tác động hoặc ngay bản thân hệ thống tự biến đổi để phù
hợp hơn (hoặc cản trở hơn)
Những ngày nắng nóng hành vi ảnh hưởng (dễ cáu bẳn);
Sương mù dày > tai nạn giao thông xảy ra nhiều hơn
Từ nhỏ một người được nhắc nhở đánh răng mỗi buổi sáng
cho đến khi trở thành thói quen cứ sáng thức dậy là đi đánh
răng, nếu không sẽ cảm thấy khó chịu.
Nhà trường ban hành nội qui KTX, tăng cường KT, SV
trong KTX sinh hoạt có nề nếp hơn...
Quạt kêu, tra dầu > chạy êm hơn
3.2. Các thang bậc biến đổi (tiếp)
3.2.6. Biến đổi chức năng: Là sự biến đổi quan trong và bậc cao
nhất. Nó quyết định sự tồn tại phù hợp hay không của hệ thống.
Chức năng của người phụ nữ trong gia đình là sinh đẻ và nuôi
dạy con cái.
Chức năng của giáo dục là truyền đạt kiến thức.
Chức năng của hệ thống hầm đường bộ là để người đi bộ qua
đường an toàn và giảm mật độ giao thông trên đường lớn, góp phần
điều tiết giao thông
Chức năng của Nhà nước: quản lý, điều hành ở tầm vĩ mô mọi
hoạt động của xã hội
Nếu biến đổi chức năng
trên thì tác động thế nào đến hệ thống?
3.2. Các thang bậc biến đổi (tiếp)
3.2.7. Biến đổi môi trường xung quanh hệ thống, dẫn
đến biến đổi bên trong hệ thống
Biến đổi môi trường kinh tế, XH bên ngoài tác động
đến hệ thống thống GD;
Sự thay đổi sinh thái tự nhiên như lũ lụt cũng làm thay
đổi cả hệ thống xã hội (thay đổi cách sống; cách phòng
tránh; cách sống chung với lũ.
3.3 . Biến tính của hệ thống
3.3.1. Biến đổi vật lý
Biến đổi vật lí: là những biến đổi về trạng thái như rắn,
lỏng, khí, Nói chung là biến đổi nghiêng về tính chất vật lí
(không sinh ra chất mới; không thay đổi cấu trúc hóa học)
Ví dụ: Đun nước 100 0C => nước sôi, ở 0 0C nước bị đông lại
Đèn phát sáng; Đun nóng nhựa đường chảy ra
Mắt của người bình thường khi nhìn ảnh của vật hiện
đúng trên võng mạc, nên nhìn rõ sự vật. Đối với người
bị cận thị, ảnh của vật nằm trước võng mạc, nên dẫn
đến nhìn mờ
3.3 . Biến tính
3.3.2. Biến đổi hóa học:
Là sự biến đổi về thành phần các nguyên tố cấu tạo,
tạo thành chất mới (biến đổi tính chất hóa học)
Ví dụ:
Nhà máy xả chất thải ra sông hệ thống sông bị ô nhiễm
3.3 . Biến tính
3.3.3. Biến đổi sinh học
Quá trình nguyên phân, giảm phân của tế bào trong cơ
thể sinh vật; quá trình sản sinh ra những sinh vật mới,
quá trình tiêu vong của những sinh vật già cỗi, ….
Biến đổi gen là một loại biến đổi sinh học (đột biến).
Cây nảy mầm là sự biến đổi sinh học bên trong
Ở dạ dày cỏ vi sinh vật phát triển mạnh gây các biến đổi
về mặt sinh học.
3.3 . Biến tính
3.3.4. Biến đổi tâm lý
Phát triển tâm lý của trẻ em qua từng giai
đoạn phát triển.
Biến đổi tâm lý dẫn đến ảnh hưởng đến
hoạt động của hệ thống
3.3 . Biến tính
3.3.5. Biến đổi quan hệ xã hội
Quan hệ xã hội là những quan hệ giữa người với người
được hình thành trong quá trình hoạt động kinh tế, xã hội,
chính trị, pháp luật, tư tưởng, đạo đức, văn hóa. Nhưng
không phải mối liên hệ nào cũng là quan hệ xã hội.
Biến đổi quan hệ xã hội qua các thời kỳ: Đồ đá : Quan hệ bình
đẳng; Mẫu hệ : Phụ nữ giữ vai trò quan trọng; Chủ nô – nô lệ;
Phong kiến Đế quốc. Tư bản; XHCN.
Một đứa trẻ bắt đầu đi học xuất hiện các mối quan hệ mới
như quan hệ của đứa trẻ đó với cô giáo, với các bạn trong lớp,…
3.4. Các dạng biến đổi
Trong quá trình phát triển, các hiện tượng quá trình
hay thực thể đối tượng có sự vận động và biến đổi theo
thời gian.
Từ nguyên liệu thô + chất phụ + bao bì và quy trình
chế biến phối hợp với công nghệ trở thành sản phẩm
(kinh tế)
Từ ấu trùng – thành ngài – thành bướm (sinh học).
Từ tuyển sinh đại học (thí sinh) qua thi cử trubgs
tuyển sẽ được vào học tại các trường ĐH – Cao đẳng.
3.4. Các dạng biến đổi (tiếp)
Dịch chuyển
Biến dạng
Biến chất
Biến đổi cấu trúc
3.5. Cách thức biến đổi
Biến đổi liên tục Cách thức liên kết giữa các nguyên
tử luôn biến đổi không ngừng; giá cả cổ phiếu luôn
trong tình trạng bất ổn định;
Biến đổi gián đoạn Vòng đời của một sản phẩm
trên thị trường (ra đời tăng trưởng làm chủ thị
trường bão hoà suy giảm tiêu vong); con
người không ai tránh khỏi quy luật sinh – lão – bệnh –
tử .
3.6. Xu thế biến đổi
Biến đổi lượng/chất
Hình thức/ nội dung
Biến đổi tiệm tiến/ nhảy vọt
Biến đổi tiệm tiến: Là những biến đổi diễn ra dần dần theo quy
luật. vd: quy luật sinh – lão – bệnh – tử của con người là biến
đổi tiệm tiến. Năm hình thái phát triển của xã hội như từ xã hội
Nguyên thủy Nô lệ Phong kiến Tư bản Xã hội chủ
nghĩa Chủ nghĩa cộng sản là biến đổi tiệm tiến.
Biến đổi nhảy vọt: Là biến đổi không tuân theo quy luật mà nó
có thể bỏ qua một hoặc một số bước. Vd: Nước Việt Nam từ
chế độ phong kiến Xã hội chủ nghĩa, bỏ qua chế độ tư bản
chủ nghĩa.
3.7.Khuynh hướng biến đổi
Nguyên lý phát triển chung của các sự vật và hiện tượng: vận
động và phát triển không ngừng, theo đó, phải xem xét các sự vật,
hiện tượng trong trạng thái động, khái quát xu hướng chung của sự
vận động là xu hướng đi lên, cái mới ra đời thay thế cái cũ, có thể
diễn ra theo chiều hướng từ thấp tới cao, từ đơn giản đến phức
tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện.
Bệnh bảo thủ trì trệ thường gắn liền với bệnh giáo điều, đó là
khuynh hướng tuyệt đối hóa lý luận, coi thường kinh nghiệm thực
tiễn...kìm hãm sự vận động, phát triển, phải được phê phán
3.8. Sự biến đổi hệ thống qua các giai đoạn
Giai đoạn tạo hệ thống
Giai đoạn phát triển
Giai đoạn phá vỡ hệ thống chuyển sang hệ thống mới
Bài tập củng cố chương 3 (30')
Anh (chị) hãy lấy ví dụ về một hệ thống
và phân tích từng thang bậc biến đổi của
hệ thống đó?
Chương 4: ĐIỀU KHIỂN HỌC
4.1.Khái niệm: Điều khiển hệ thống là sự tác động có
định hướng vào hệ thống, nhằm biến đổi trạng thái của
hệ thống theo mục tiêu định trước trong điều kiện môi
trường có nhiều biến động phức tạp.
vào ra
Đối tượng điều khiển
MỤC
TIÊU
Chủ thể
Môi
Điều khiển phản hồi trường
4.2. Điều kiện để hệ thống điều khiển được
4.2.2 Giữa 2 chủ thể điều khiển và đối tượng điều khiển
luôn tồn tại mối liên hệ thông tin xuôi (mệnh lệnh,
quyết định, chỉ thị...), thông tin ngược (báo cáo tình hình
kết quả SX và các thông tin hoạt động khác từ nhân viên
lên Giám đốc...) đầy đủ, chính xác kịp thời, sắp xếp trật
tự (có trên có dưới, không lộn xộn)
4.2. Điều kiện để hệ thống điều khiển
được (tiếp)
4.2.3 – Hệ thống phải có mục tiêu hoạt động: Trong
tập hợp các trạng thái phải có trạng thái đạt được mục
tiêu.
4.2.4 Chủ thể điều khiển phải có khả năng điều khiển
được đối tượng và phải được cung cấp thông tin đầy đủ,
chính xác, kịp thời các thông tin khác liên quan đến mục
tiêu (hiện trạng của đối tượng, môi trường ra quyết đinh)
4.3. Nguyên lý điều khiển
Nguyên lý là các quy tắc bắt buộc để chủ thể điều
khiển phải tuân thủ trong quá trình điều khiển. Các
nguyên lý cơ bản điều khiển điều khiển hệ thống như
sau: (7 nguyên lý)
4.3.1. Xác định đúng mục tiêu:
Mục tiêu giáo dục ngày xưa: Đào tạo quan lại
Thời trung cổ: GD mang màu sắc tôn giáo
Ngày nay : GD đào tạo những công dân phục vụ đất
Mục tiêu điều khiển
Mục tiêu điều khiển là trạng thái hoặc hành vi của hệ
thống mà ta mong muốn đạt được hoặc trang thái đã có
mà ta muốn tiếp tục duy trì.
Để đạt được mục tiêu cần luu ý:
Khả năng đạt được mục tiêu hoặc duy trì mục tiêu.
Kinh nghiệm.: Cần tham khảo kinh nghiệm của những hệ
thống đã đạt được mục tiêu.
phấn đấu đạt học bổng và phấn đấu 3 năm tiếp theo đều được học
Ý nghĩa mục tiêu điều khiển
Là cơ sở chọn tác động điều khiển
Mục tiêu điều khiển đúng đắn sẽ là cơ sở chọn tác động
điều khiển chính xác, tiết kiệm và làm tăng hiệu quả của hoạt
động hệ thống Người học cho ví dụ
(Ngược lại giảm hiệu quả hoạt động và gây tác hại khó
lường)
Xác định mục tiêu là bước đầu tiên của quá trình điều khiển và
phải dựa trên căn cứ nhất định như :
Các quy luật khách quan đang chi phối vận động của hệ thống
Hiện trạng hệ thống.
Khả năng của hệ thống và các Đ/K liên quan.
4.3. Nguyên lý điều
khiển
4.3.2. Nguyên lý mối liên hệ ngược:
Mối liên hệ ngược là linh hồn của điều khiển. Đây là nguyên lý
quan trọng nhất.
Cần có thông tin ngược chiều đủ tin cậy để báo cáo về cơ quan
điều khiển diễn biến tình hình nhằm kịp thời bổ sung, điều
chỉnh.
Cần tổ chức nắm thông tin phản hồi để nâng cao hiệu quả hoạt
ược âm: Đầu ra tăng nếu đầu vào giảm : Sản phẩm làm ra chất
độNg
ng của hệ thống.
lượng tốt, bán chạy, Nguyên liệu rẻ. Giá thành bán ra cao Không
cần sự hỗ trợ của cấp trên
Ngược dương: Đầu ra tăng kéo theo đầu vào tăng : Thành phẩm
sản phẩm bán ra cao. Dẫn đến nhà cung cấp vật liệu cũng tăng giá
4.3. Nguyên lý điều
khiển
4.3.3. Độ đa dạng cần thiết
. Ở các đối tượng có hành vi đa dạng, phức tạp, đòi hỏi chủ
thể phải đưa ra các tác động điều khiển bảo đảm đủ phong
phú cho từng loại đối tượng; Phải có một hệ thống các tác
động đa dạng nhằm bảo đảm khả năng chỉ huy được, để hạn
chế độ bất định trong hành vi của đối tượng điều khiển.
Nhờ nguyên lý này ta thấy: độ đa dạng của cơ quan quản lý
cần phải lớn hơn độ đa dạng của đối tượng quản lý thì quản
lý mới có kết quả.
Cần có nhiều phương án để xử lý
4.3. Nguyên lý điều
khiển
4.3.4. Nguyên lý phân cấp:
Hệ thống phức tạp đòi hỏi phải xây dựng cấu trúc phân cấp
để nâng cao hiệu quả điều khiển
Chủ thể phải tạo ra các chủ thể cấp dưới (trung gian) để chia
bớt nhiệm vụ điều khiển, mỗi cấp được phân công xử lý một
khối lượng thông tin nhất định, nhờ đó có thể điều khiển (không
trực tiếp) toàn bộ hệ thống.
Trong kinh tế là nguyên tắc tập trung dân chủ trong khi
điều kiện nền kinh tế được phân cấp theo từng ngành, từng
lĩnh vực,
Cấu trúc phân cấp trong điều khiển hệ thống dựa trên cơ sở:
mỗi hệ con giải quyết 1 bài toán riêng nào đó trong những điều
Khẩu hiệu
kiện độc lập tương đối.
4.3. Nguyên lý điều
khiển
4.3.5. Đột phá khâu xung yếu: (nút cổ chai).
. Trong hoạt động của các hệ thống thường có những biến cố
Ví dụ giao thông ở một đoạn bị hẹp lại, nơi đây luôn xảy ra ách
tắc. Cấn mở rộng hoặc làm cầu vượt
4.3. Nguyên lý điều
khiển
4.3.6. Bổ sung ngoài.
Cơ chế (khắc phục hậu quả) gây nên do tính không đầy đủ của mô
hình điều khiển hình thức hoá ban đầu. (Nguyên lý thửsaisửa)
Nguyên lý bổ sung ngoài là nguyên lý điều khiển khi phải xử lý cho
một đối tượng phức tạp Đ.
+ Bước đầu người ta mô tả đối tượng Đ qua mô hình M1
+ Sau đó chỉnh lý mô tả Đ bằng mô hình M2 cho đến khi hoàn toàn
điều khiển được đối tượng.Đ
M1
Đ Mô hình gần giống ĐT thực M2
MH điều chỉnh gần đúng
H1 cấp 2
Hộp đen đt thực
H2
4.3. Nguyên lý điều
khiển
4.3.7. Cân bằng nội.
Nguyên lý này khẳng định: Một hệ thống chỉ có một trạng thái
cân bằng nếu trạng thái đó được mọi bộ phận trong hệ thống
chấp nhận.
Nếu có bộ phận gây nên mất cân bằng trong ngưỡng nhất định
thì hệ thống sẽ tự điều chỉnh để trở về trạng thái cân bằng. Nếu
vượt ngoài ngưỡng cho phép, hệ thống mất khả năng tự điều
chỉnh. Khi đó cần thiết lập cơ chế điều chỉnh cho hệ thống để
nó thích ứng với sai lệch
Một cơ quan hoạt động tốt khi các bộ phận cùng phấn đấu làm việc
tốt. Nhưng nếu một bộ phận vì lý do nào đó trì trệ, thì cơ quan phải
tìm biện pháp để hoàn thành công việc. Thâm chí bộ phận đó giải
thể. Cơ quan có kế hoạch điều chỉnh công việc với hệ thống mới.
4.4. Các loại hình điều khiển
4.4.1 Điều khiển theo chương trình:
Quá trình điều khiển dựa trên một chương trình đã xây
dựng cụ thể và không đổi, trong đó quy định rõ hành vi đối
tượng điều khiển (điều kiện môi trường bên ngoài không
đổi; cơ cấu bên trong xác đinh; trạng thái đối tượng diễn ra
đúng như chương trình đã xây dựng). Trong quá trình điều
khiển không cần thu thập thông tin trong ngoài hệ thống
(VD Tập thể dục theo đài; đèn báo hiệu giao thông; ấm siêu
tốc 100 độ C là ngắt)
4.4. Các loại hình điều khiển (tiếp)
4.4.2 Điều khiển ổn định hóa :Cũng là điều khiển theo
chương trình nhưng đầu ra của đối tượng điều khiển ở
trong tập hợp được quy định sẵn. Trong quá trình điều
khiển phải đòi hỏi thu thập thông tin từ đối tượng điều
khiển để điều chỉnh cho phù hợp. Thông tin phản hồi được
so sánh với chương trình, các sai lệch giữa đầu ra với hành
vi trong chương trình được khắc phục và điều chỉnh.
(Điều khiển giữ nhiệt độ của một thiết bị gia dụng : Nồi
hầm; tủ lạnh; lò nướng bánh,
4.4. Các loại hình điều khiển (tiếp)
4. 4.3 Điều khiển săn đuổi (bị động):
Hàm f=f(v) gọi là biến săn đuổi nếu tồn tại v(t) phụ
thuộc thời gian là biến lẩn trốn.
V(t) : Nhu cầu tiêu thu mặt hàng nào đó vậy f (v) là sản
lượng mặt hàng đó theo nhu cầu.
Hoặc V(t) số HS đến trường theo độ tuổi vậy f(v) là số
trường; số giáo viên và CSVC nhằm phục vụ HS đến
trường.
4.4. Các loại hình điều khiển (tiếp)
4.4.4 Điều khiển thích nghi : Là loại điều khiển với
mức điều khiển phụ thuộc vào hành vi của các chu kỳ
điều khiển trước
VD: Lập kế hoạch dựa trên sô liệu thống kê cũ (mức độ
cũ)
Gọi x(t1); x(t2); ……. x(tn) là các đầu vào
Y(t1); Y(t2)……Y(tn); là các đầu ra
Ở tại mỗi thời điểm đầu ra phụ thuộc vào trạng thái hệ
thống và đầu ra của một số hữu hạn thời điểm trước đó.
4.4. Các loại hình điều khiển (tiếp)
4.4.5 Điều khiển tối ưu: Là loại điều khiển khi mức
điều khiển là cực trị của hàm nào đó.
VD: Điều khiển sản xuất sao cho sản phẩm ra đảm
bảo chất lượng, đồng thời giá thành hợp lý và chi phí
đầu vào thấp nhất.
Bài toán tối ưu chính là tìm ra phương án tốt nhất .
Điều khiển sao cho phương án đó là hợp lý nhất để đi
đến mục tiêu.
4.5. Các lĩnh vực điều khiển
Môi trường luôn tác động đến hệ thống. Hoạt động của hệ thống
thường gặp phải nhiễu làm cản trở, sai lệch so với mong muốn đầu
ra của hệ thống. Vì vậy điều khiến nhằm hướng cho hệ thống đi
đúng (duy trì) hướng quỹ đạo mong muốn .
4.5.1: Trong nền kinh tế: Trong 1 nhà máy bánh kẹo Mỗi tháng bán
ra 50 ngàn gói. Nhưng tháng này lại xuất hiện một cơ sở bán kẹo
bánh cùng loại. Do đó doanh số bán ra của tháng này giảm 20%. Bộ
phận đo lường tình hình báo cáo với Giám đốc. Giám đốc đưa ra
chương trình khuyến mại mới: Bốc thăm trúng thưởng v .v . Và
mong muốn doanh thu tháng tới vẫn đạt 50 ngàn gói.
Mục tiêu hoạt động của đối tượng điều khiển được biểu thị qua
các chỉ tiêu số lượng và chất lượng tạo thành đầu ra của hệ thống
dưới tác động của nhiễu nó có thể dao động khỏi mục tiêu mong
4.4. Các lĩnh vực điều khiển (tiếp)
4.5.2: Trong giáo dục:
Trong quá trình giáo dục gặp không ít những học trò không tuân
thủ quy định của Nhà trường. Vấn đề này được cán bộ lớp báo
cáo. Giáo viên chủ nhiệm phải dùng một số biện pháp tăng dần
hình thức: Nhắc nhở → làm kiểm điểm → liên hệ với phụ huynh
để phối hợp giáo dục → đuổi học.
Đó là người giáo viên đã dùng các biện pháp để điều khiển học
sinh đó thay đổi từ trạng thái không tuân thủ sang trạng thái tuân
thủ thực hiện quy định của nhà trường
4.4. Các lĩnh vực điều khiển (tiếp)
4.5.3: Trong Nghiên cứu khoa học.
Ngay từ bước đầu thu thập thông tin. Đã phải gặp những cản trở
do nhiễu thông tin (thông tin chính thống và thông tin ảo). Đôi khi
thông tin chính thống không mang tính thời sự và không kịp thời.
Thậm chí bị đánh bóng. Để đạt được mục tiêu mong muốn. Việc
lược bỏ các thông tin thứ yếu. Đồng thời đưa ra những biện pháp
giả phỏng để giải quyết.
Nhiều đề tài NCKH khi triển khai đề tài mang tính ứng dụng
thường hay gặp phải vấn đề sai lệch so với thực tế. Vì vậy cần
phải điều chỉnh để đề tài được phù hợp và khả thi (VD thiết kế
phần mềm quản lý …).
4.4. Các lĩnh vực điều khiển (tiếp)
4.5.4. Trong quan hệ tình cảm
Kiềm chế cảm xúc
Giới hạn tình bạn, tình yêu...
THẢO LUẬN
Người học đưa ra thêm những
lĩnh vực cần thiết điều khiển
4.6. Phương pháp điều khiển
Khi chọn phương pháp điều khiển phải căn cứ vào các
biến số về hành vi, trạng thái đối tượng. Về môi
trường và khả năng tác động của cơ quan điều khiển.
Là cách tác động điều khiển có thể của chủ thể lên đối
tượng nhằm đưa hệ thống theo đúng quỹ đạo dự kiến
về mục tiêu cần đạt.
4.5. Phương pháp điều khiển (tiếp)
4.6.1: Phương pháp dùng kế hoạch
Phương pháp điều khiển chỉ được sử dụng khi chủ thể có
đầy đủ khả năng tác động lên đối tượng, đồng thời nắm chắc
100% hành vi mà đối tượng bắt buộc lựa chọn.
KH chặt: y khẳng định 1 đơn trị
Kế hoạch
CHO A ĐÒI B
KH chặt: y lựa chọn đa trị
x y
Cho đối tượng
điều khiển đầu F
vào f(x)
quy định phép b.đổi
4.5. Phương pháp điều khiển (tiếp)
4.6.2: Phương pháp dùng hàm kích thích
Phương pháp điều khiển khi chủ thể chưa có đầy đủ khả năng
tác động và cũng chưa thể đoán nhận 100% hành vi mà đối
tượng sẽ lựa chọn.
Chủ thể điều khiển bằng cách cho đầu vào ở chu kỳ sau là một
hàm kích thích (hoặc hàm lợi ích) của đầu ra (ở chu kỳ trước).
Ra chu kỳ Hưởng Nhận xét
trước (Vào chu kỳ sau)
Không làm gì 0 Không làm không
hưởng
Nhiều sản Lương nhiều Làm nhiều
phẩm hưởng nhiều
SV đưa ra một số phương pháp kích thích trong công tác QLGD
4.5. Phương pháp điều khiển (tiếp)
4.6.3: Phương pháp dùng hàm phạt:
Là phương pháp khống chế đầu ra, thường dùng trong trường
hợp cơ quan điều khiển không nắm được hành vi của đối
tượng, không biết rõ nhiễu và có ít lực lượng tác động .
Hoạt động khống chế bằng cận trên và cận dưới, hướng đối
tượng vào mục tiêu mong muốn
Người học cho ví dụ
phương pháp dùng hàm phạt
Trong kinh tế: Phương pháp khống chế là thuế
Trong giáo dục : Khống chế là áp dụng điểm liệt
4.5. Phương pháp điều khiển (tiếp)
4.6.4: Phương pháp điều chỉnh: Là phương pháp tác
động thêm để san bằng lệch do nhiễu gây ra.
4.6.4.1: Khử nhiễu: Điều chỉnh bằng cách cô lập, bao bọc đối
tượng bởi một vỏ cách li, không cho các tác động nhiễu của môi
trường xung quanh xâm nhập.
Trong kinh tế phương pháp này chính là phương pháp bao cấp
(bao bọc, cấp phát). Phương pháp này nên dùng có mức độ, cho
từng loại đối tượng nhất định và trong những khoảng thời gian
nhất định.
Nhà nước đảm bảo cung cấp theo tiêu chuẩn dù bị ảnh hưởng
của môi trường.
Năm 2013 Nhà nước chi 30 ngàn tỷ để giải tỏa đóng băng Bất động sản
Đối với HS vùng khó khăn: Cấp miễn phí SGK. Hỗ trợ kinh phí cho HS
4.5.4 Phương pháp điều chỉnh (tiếp)
4.6.4.2: Bồi nhiễu (bảo hiểm)
Là phương pháp điều chỉnh thông qua một bộ bù nhiễu để gây
tác động ngược lại trước mỗi nhiễu của môi trường. Nghĩa là
ứng với mỗi tác động của nhiễu, bộ bù nhiễu sẽ phát hiện và bù
lại đối tượng nhằm san bằng sai lệch
Trong kinh tế đây là phương pháp bù giá vào lương.
Trong giáo dục, đây là chính sách hỗ trợ bảo hiểm học sinh.
Dạy bù; dạy thay
Muốn sử dụng phương pháp này cần phải có một bộ bù nhiễu
tốt, nhanh, nhạy, chính xác cảm nhận được mọi tác động của
nhiễu.
Việc điều chỉnh theo phương pháp bồi thường nhiễu không có
mối liên hệ
4.5.4 Phương pháp điều chỉnh (tiếp)
4.6.4.3: Xóa bỏ sai lệch: (san bằng sai lệch)
Là phương pháp điều chỉnh căn cứ vào kết quả cuối cùng
(đầu ra y) rồi dùng một dự trữ lớn để san bằng các sai lệch
điều khiển, so với mức chuẩn cho trước yo. Thiết bị dùng làm
việc này gọi là "máy điều chỉnh".
(dự trữ, trợ cấp khó khăn. hỗ trợ học sinh nghèo vượt khó,
học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.).
Do thiên tai lũ lụt mùa màng bị mất, thiếu lương thực > Nhà
nước sử dụng dự trữ quốc gia để bù vào
Điều chỉnh dựa trên sự xoá bỏ sai lệch tồn tại một mối liên
hệ ngược.
Phân biệt các khái niệm
Điều khiển Điều chỉnh
Tác động của chủ thể điều Khắc phục nhiễu tác động
khiển lên đối tượng bị điều lên hệ thống
khiển
Bồi nhiễu San bằng sai lệch
Không tạo thành hệ khép San bằng sai lệch tạo thành
kín (bộ bù nhiễu không phải hệ khép kín. Có tồn tại một
liên hệ ngược). mối liên hệ ngược.
4.5.4 Phương pháp điều chỉnh (tiếp)
4.6.4.4: Chấp nhận sai lệch: Là phương pháp thả nổi do
cơ quan điều khiển không thể khống chế được nhiễu (bất
khả kháng). Chấp nhận sai lệch bằng cách sửa lại mục tiêu
và bộ tác động của mình cho phù hợp với sai lệch.
VD: Giá cả tăng nhưng lương không thể tăng.
Trong Giáo dục: Mục tiêu đề ra thi lên THPT phải ≥ 15/3
môn điểm. Nhưng ở một số trường vùng khó khăn. Rất ít
HS đạt được yêu cầu này. Nên chấp nhận 10 điểm /3 môn
(thâm chí có nơi còn thấp hơn). Do Sở GD của Tỉnh cân đối
và đề đề nghị.
4.5.4 Phương pháp điều chỉnh (tiếp)
4.6.4.5: Phương pháp tự điều chỉnh
Là phương pháp tự hệ thống thực hiện được:
+ Tự cách ly môi trường khi cần thiết
+ Có bộ phân tự điều chỉnh.
Ví dụ:
Cơ thể con người có khả năng tự điều chỉnh chống lại
bệnh tật đến 70%.
Tục ngữ “Tự cứu mình trước khi trời cứu”.
Tự điều chỉnh phương pháp và thời gian cho phù hợp năng
lực học sinh trong giảng dạy và học tập.
Chú ý
• Hai khái niệm điều khiển và điều chỉnh không
trùng nhau:
– Điều khiển là tác động của chủ thể điều khiển lên đối
tượng bị điều khiển.
– Điều chỉnh là phương pháp khắc phục nhiễu tác động
lên hệ thống.
• Phương pháp bồi nhiễu và san bằng sai lệch
không giống nhau:
– Phương pháp bồi nhiễu: không tạo thành hệ khép kín
(bộ bù nhiễu không phải liên hệ ngược).
– Phương pháp san bằng sai lệch tạo thành hệ khép kín.
4.7. Công cụ điều khiển
4.7.2. Công cụ cơ học/ vật lý/hóa học/sinh học:
Sử dụng công cụ vật lý tác động: Tránh nhiễu cho hệ thống
truyền hình bằng cáp (trước kia angten hay bị nhiễu do sấm sét)
Sử dụng công cụ hóa học: Thêm một nguyên tố hóa học bổ xung
cho cơ thể thiếu hụt: Canxi; Magie; Vitamin v..v. Thay đổi hocmon
cơ thể
Sử dụng công cụ sinh học: Cấy ghép các mô; thay thế nội tạng,
Thay đổi sinh thái của cây trồng. (lai giống; kích thích sinh lý và các
thành phần bên trong (lợn siêu nạc; chanh không hạt.vv).
Công cụ cơ học: Dùng khuôn uốn nắn tạo dáng cho cây, cho quả
4.6. Công cụ điều khiển
4.6.3. Công cụ kinh tế /tâm lý/ pháp lý/XH học
Kinh tế: Trừ lương nếu không hoàn thành nhiệm vụ; khen
thưởng bằng vật chất.
Tâm lý: Động viên khuyến khích những yếu tố tích cực. Răn đe
những hành vi tiêu cực, ảnh hưởng đến hệ thống.
Pháp lý: Đưa pháp luật và quy định cứng vào làm chế tài để hệ
thống hoạt động tốt.
XHH: Sử dụng các quy luật, tính quy luật, đặc điểm, tính chất
các cơ chế nảy sinh vận động. Chủ yếu là mối quan hệ giữa con
người và con người, dùng dư luận tập thể để điều chỉnh hành vi
của con người trong hệ thống
4.8. Cơ chế điều khiển
Cơ chế là gì: Là pháp quy, quy tắc, những hoạch
định phù hợp với hoàn cảnh thực tế.
Cơ chế điều khiển: Là quy trình điều khiển trên cơ
sở áp dụng
Thcác
ông tiqui tắc nhất định nhằm đạt được
đi n
ề
mục tiêu đề ra .u
khiển
Chủ thể
Đối tượng Sản phẩm
Phân tích điều khiển đầu ra
kết quả,
điều
chỉnh
thông tin
điều
Chương 5: Tiếp cận, nghiên cứu, phân tích
và thiết kế hệ thống
5.1 Tiếp cận hệ thống
5.1.1. Khái niệm:
Tiếp cận hệ thống là cách xem xét và xử lý chung nhất những vấn
đề thực tiễn trên cơ sở các đặc điểm hệ thống của đối tượng.
Hay Là tổng thể các vấn đề lý luận và phương pháp luận để tiến
hành nghiên cứu hệ thống.
5.1.2. Ý nghĩa tiếp cận hệ thống
Tiếp cận hệ thống là bước đầu tiên trong nghiên cứu hệ thống mà
nhờ đó mới nghiên cứu tốt cấu trúc của hệ thống. Mà đã nắm được
cấu trúc có tới 50% sự thành công trong nghiên cứu hệ thống
5.1.3 Phương pháp tiếp cận hệ thống.
a): Phương pháp tổng quan: (vĩ mô). Là xem xét toàn thể hệ
thống cho ta thấy cái nhìn cơ bản nhất, khái quát nhất, toàn cảnh
nhất, để tìm ra những đặc trưng cơ bản nhất, những tính chất
quyết định nhất, những bộ phận cốt yếu nhất và những hành vi
chiến lược của hệ thống, chứ không phải xem xét bộ phận bên
trong hệ thống.
VD: bản đồ là tiếp cận tổng quan cho ta nhìn thấy đất nước Việt
nam hình chữ S. Phía nào giáp đất liền, phía nào giáp biển; Bản đồ
khoáng sản cho ta thấy được phân bố khoáng sản của nước ta:
Than Quảng ninh; thép Thái nguyên apatit Lào cai;
người Học cho ví dụ tiếp cận tổng quan với ngành giáo dục
5.1.3. Phương pháp tiếp cận hệ thống (tiếp)
Với cách tiếp cận tổng quan cần trả lời câu hỏi:
Mục tiêu , chức năng của hệ thống là gì?
Cấu trúc tổng thể hệ thống thế nào?
Đầu vào, đầu ra của hệ thống là gì?
Môi trường hệ thống là gì?
5.1.3 Phương pháp tiếp cận hệ thống (tiếp).
b): Phương pháp tiếp cận chi tiết (vi mô): Đi
sâu, xem xét tỷ mỉ từng phần tử, từng mối quan hệ
giữa các phần tử; từng vấn đề cụ thể để hiểu
được hành vi hệ thống
(VD: Để hiểu tại sao khu vực rừng này màu vàng.
Có phải chết không? Tại sao chết? Phải tiếp cận
nghiên cứu cụ thể mới giải quyết được.
b) tiếp cận vi mô (tiếp)
Tiếp cận chi tiết (vi mô) trả lời các câu hỏi sau
Phần tử hệ thống là gì?
Hệ thống có bao nhiêu phần tử, phân thành
bao nhiêu nhóm ? Mỗi nhóm có đặc điểm gì?
Mối quan hệ giữa các phần tử ra sao? Và các
vấn đề nảy sinh có liên quan.
Tiếp cận tổng quan sau đó mới tiến hành tiếp cận chi tiết.
Tổng quan định hướng cho chi tiết. Chi tiết là cơ sở giải quyết
tổng quan (thuận)
Tìm hiểu chi tiết tính cách, hành vi của bạn mới đưa đến kết
luận tốt hay xấu (Ngược)
5.1.3 Phương pháp tiếp cận hệ thống (tiếp).
c): Phương pháp tiếp cận kết hợp thời điểm với quá trình.
Nhằm đánh giá đúng bản chất và để dự đoán được quỹ đạo của
hệ thống trong tương lai (VD: Nghiên cứu khảo cổ, thiên văn để
nắm được quy luật hình thành và tồn tại phát triển của trái đất.
Nghiên cứu các triều đại để nắm được quy luật phát triển xã
hội loài người. Xem xét hồ sơ nhân sự chính là tiếp cận thời
điểm quá trình để dự báo cho tương lai. Xem xét tiểu sử gia đình
là muốn tìm hiểu về gen di truyền
Tiếp cận kết hợp thời điểm quá trình cần trả lời câu
hỏi sau
Quá trình hình thành và phát triển hệ thống thế nào?
Hiện trạng vận hành hệ thống ra sao?
Cách thiết lập hình thành hệ thống và cách phân chia
hệ thống
Tiềm năng hệ thống? Xem xét sự vận động của hệ
thống (quá khứ, hiện tại và dự đoán tương lai)
5.2 Phân tích hệ thống
5.2.1. Khái niệm phân tích hệ thống
Phân tích hệ thống là cách thức và phương pháp
thủ tục thực hiện tiếp cận hệ thống.
Phân tích hệ thống là phương pháp luận có tính
logic cao để phân tích và quan niệm các hệ thống
theo quan điểm của nó.
5.2.2 Ý nghĩa phân tích hệ thống
Lựa chọn các phần tử của hệ thống, các cách liên kết
giữa các phần tử và cách thiết lập cấu trúc theo mục tiêu
xác định
Phương pháp khoa học cụ thể để giúp xử lý những vấn
đề phức tạp khi chưa đoán nhận được đầu vào và đầu ra
của hệ thống và khi có nhiều mối quan hệ, phương diện,
yếu tố bất định, nhiều phương án khác nhau cần cân nhắc
và so sánh lựa chọn mà không đủ thông tin...
5.2.3: Những nội dung cơ bản khi phân tích hệ
thống
a) Xác định mục tiêu: Xác định rõ mục tiêu cần phân tích
b) Môi trường hệ thống: Xác định cái gì thuộc hệ thống và cái gì
không thuộc hệ thống nghiên cứu mà thuộc về môi trường.
c) Phân tích nguồn lực: là tất cả các yếu tố và phương tiện mà hệ
thống sử dụng để đạt được mục tiêu của mình.
d) Phân tích cấu trúc hệ thống: Chia cấu trúc hệ thống thành những
phân hệ nhỏ hơn để nghiên cứu chi tiết. Phải phân chia như thế
nào để việc phân tích được dễ dàng.
e) Nghiên cứu hệ thống trong toàn thể (tổng hợp hệ thống) Xem
xét xử lý tương tác mục tiêu, cơ cấu, cơ chế vận hành hệ thống.
5.2.4. Năm bước phân tích hệ thống
1 Xác định mục tiêu : Nắm bắt các nhu cầu thỏa mãn hay các thay
đổi cần thực hiện để từ đó định ra vấn đề và xác định vấn đề cần
thực hiện.
2 Phân tích hiện trạng: Thu thập thông tin cần thiết, phân tích đặc
điểm cấu trúc và sự phát triển của HT. Chỉ ra đặc điểm chung ; Mối
liên kết giữa phần tử và tác động qua lại giữa hệ thống và môi
trường. Tìm ra yếu tố ràng buộc, giúp thay đổi HT theo hướng mong
ốn dựng phương án: Hình dung ra các cấu trúc khác nhau, xây
muXây
3
dựng mô hình tương ứng với cấu trúc đó. Phương án phải khả thi,
trên cơ sở đưa ra các giải pháp cụ thể thực hiện nhiệm vụ của mục
tiêu.
4 Đánh giá phương án. Xác định cách giải quyết đem lại hiệu quả
cao nhất trên cơ sở đánh giá xếp loại, hoặc thử nghiệm phương án
theo chuẩn đề ra (chi phí, lợi ích...).
5 Lựa chọn phương án tối
5.3 Nghiên cứu hệ thống
5.3.1: Quan điểm nghiên cứu hệ thống:
Quan điểm nghiên cứu là căn cứ xuất phát quy định
phương hướng suy nghĩ , cách xem xét và hiểu các vấn
đề của hệ thống
5.3.2. Phương pháp nghiên cứu hệ thống:
Là cách mà người nghiên cứu sử dụng để tìm ra quy luật
vận động của đối tượng nghiên cứu
5.3.2.1. Phương pháp hộp trắng
Là phương pháp nghiên cứu cấu trúc của hệ thống.
(nghiên cứu cái bên trong)
Giải phẫu cơ thể
Tự đánh giá trường học theo chuẩn chất lượng
Nhờ nghiên cứu theo PP hộp trắng thấy được Than đá và
kim cương chỉ khác nhau ở cách sắp xếp cấu trúc tử
trong mạng cacbon
5.3.2.2. Phương pháp hộp đen
Có nhiều hệ thống rất phức tạp và mờ., do vậy việc
nghiên cứu sâu vào cấu trúc không được hoặc rất tốn
kém. Phương pháp hộp đen là phương pháp nghiên cứu
khi biết đầu vào và đầu ra của hệ thống nhưng không
biết cấu trúc hệ thống ( không quan tâm đến cấu trúc nữa
mà thay thế hệ thống bằng một mô hình đơn giản (hộp
đen) mô phỏng mối lên hệ giữa đầu vào và đầu ra)
Bé khóc không biết tại sao, cho bé uống sữa (vào) , bé nín (ra).
Không cần biết khách hàng là ai, quảng cáo, khuyến mại (vào), hàng
bán chạy (ra)
5.3.3. Phương pháp hộp đen (tiếp)
Nội dung phương pháp hộp đen: gồm 3 bước
B1: Quan sát đầu vào hoặc chủ động đưa ra tác động
đầu vào và quan sát đầu ra
B2: Dựa vào các số liệu quan sát và kết quả phân tích
chúng thiết lập quy luật tương ứng đầu vào và đầu ra
của hệ thống .
B3: Kiểm tra lại tính phù hợp của quy luật và hành vi
của hệ thống.
Người học đưa ra ví dụ về hộp đen và hướng giải quyết vấn đề
5.3.4. Phương pháp mô hình
Mô hình là gì : Là sự diễn đạt trừu tượng hóa các mối liên hệ
giữa các phần tử của hệ thống theo mục tiêu nghiên cứu đặt ra
đối với hệ thống đó.
Mô hình hóa là gì: là việc nghiên cứu các hệ thống bằng việc
xây dựng các mô hình, tái tạo lại, mô phỏng lại các đặc trưng cơ
bản của hệ thống và dựa vào các mô hình để đưa ra kết luận về
hệ thống được nghiên cứu
A) Phương pháp mô hình hóa : Là phương pháp nghiên cứu hệ
thống khi biết rõ: đầu vào, đầu ra, cấu trúc của hệ thống. Nghĩa là
biết đầy đủ thông tin để lược hóa hoạt động của nó dưới dạng mô
hình
5.3.4. Phương pháp mô hình (tiếp)
B) Ý nghĩa của phương pháp mô hình hóa:
Thường các hệ thống nghiên cứu rất phức tạp, không
thể xem xét hết tất cả các chi tiết của nó. Vì vậy phải
căn cứ vào mục tiêu nghiên cứu chỉ tập trung một số khía
cạnh, những gì quan trọng với mục tiêu nghiên cứu sẽ
được mô tả còn không quan trọng sẽ được lược bớt, làm
cho mục tiêu nghiên cứu nổi bật, dễ dàng nhận thấy và
dễ giải quyết vấn đề. PP mô hình hóa sẽ giúp người
nghiên cứu làm được điều đó.
5.3.4. Phương pháp mô hình (tiếp)
C) Các bước sử dụng phương pháp mô hình hóa:
Xây dựng mô hình hệ thống cần NC
Quan sát thử nghiệm trên mô hình, thu thập các kết quả thử
nghiệm
Phân tích nghiên cứu các kết quả thu được và rút ra kết luận ban
đầu
Đối chiếu kết luận rút ra từ mô hình với kết quả thực tế xem mô
hình có kết quả phù hợp với thực tế không?
Nếu đúng thì mô hình đã xây dựng là đúng đắn và lý thuyết rút ra
từ mô bình có thể sử dụng được. Nếu không thì chỉnh sửa mô hình
cho đến khi nó cho kết quả phù hợp thực tế.
Bạn hãy giúp Giám đốc tương lai bố trí bàn làm việc: Máy điện
thoại, máy tính, hộp bút, công văn, biển
5.3.4. Phương pháp mô hình (tiếp)
D) Các loại phương pháp mô hình.
D(a) Bằng lời: Diễn tả thực tế hệ thống bằng lời nói thông
thường (đặc điểm định tính nhiều và mang ý chủ quan của người
nói)
D(b) Bằng biểu đồ: Mô tả hệ thống theo khía cạnh: vị trí, số
lượng các phần tử, sắp xếp và mối liên hệ giữa các phần tử (tính
định
Bi lượ
ểu đ ồng nhiều hơn, chính
không gian: là s ư mô txác
ả hvà
ệ thcô đọng hơn (bao gồm
ống theo không gian v ề scác
ự
ồn ươ
tph tạng pháp)
i của phần tử hệ thống. Không thể hiện rõ mối liên hệ
thông tin giữa các bộ phận với nhau.
D(c) B
Biểu đ ằng toán h ọc: (chảọ h
ồ mạng: là mô t n bi
ệ thến s ố đướ
ống d ầu và, đ ầộ
i góc đ u ra , tr ạng thái và
những dòng thông
tin.
mô t(S ơ đồ ế
ả các bi ạng ọln b
mn ch ướằi ng các ph
bán hàng ươ trong siêu thị . Ph
ng trình): Xây d ựầ n tửứ
ng ph nào tác
c tạp
đ, tộống v
n nhiớềi môi tr ường, phưầng đ
u thời gian nh n tửộ nào chuy ển tiếp thông tin.)
chính xác cao: Mô hình m ạch điện
Biểu đồ hình cây: Mô tả hệ thống theo sự phân cấp phần tử
I=U/R. hoặc S=vt. Hoặc các mô hình vòng lặp. Mảng.
trong hệ thống: Sơ đồ về nhân sự.
5.4. Thiết kế hệ thống
5.4.1. Khái niệm:
Thiết kế hệ thống là một chức năng bao gồm
thiết lập những hệ thống con (hay bộ phận) và
sự tích hợp các hệ thống con thành hệ thống
hoàn chỉnh
5.4.2 Hệ thống hiệu quả
a) – Đơn giản: Một hệ thống đơn giản thường dễ hoạt
động và hoạt động hữu hiệu hơn (bộ máy hành chính gọn
nh ẹ )
b) – Uyển chuyển linh hoạt: Cần thiết kế hệ thống sao
cho cấu trúc uyển chuyển linh hoạt để thích ứng với môi
trường thay đổi
c) – Độ tin cậy: Đó là chất lượng của hệ thống, phụ thuộc
vào hoạt động của mỗi bộ phận và sự phối hợp nhịp nhàng
giữa các bộ phận.
d) – Tính kinh tế: Chi phí cho sự vận hành phải nhỏ hơn lợi
nhuận:
e) – Sự chấp nhận được:
5.4.3. Nghiên cứu thiết kế dòng chảy hệ thống
1 – Dòng vật chất: Bao gồm nguyên vật liệu, thiết bị,
sản phẩm ; Trong giáo dục dòng vật chất là luồng HS
2 – Dòng năng lượng: Những gì đảm bảo cho hệ thống
vận hành, bao gồm nhân lực, trí lực
3 – Dòng thông tin : Cùng với dòng năng lượng và dòng
vật chất trở thành mạng thông tin. (Slide tiếp)
1 . Mạng dây chuyền
Trưởng nhóm chỉ có thể giao tiếp với người gần
mình nhất, tính chính xác của thông tin cao, tuy
nhiên nó không tạo ra nhiều mối quan hệ và tốc
độ truyền thông chậm.
Dòng thông tin (Mạng thông tin) (tiếp)
1) Mạng dây chuyền: Tính số liên lạc cần thiết để mọi thành viên
trong mạng liên hệ được với các thành viên khác. Và hệ tập trung
cho mỗi vị trí (= tỷ số tổng số liên lạc với số liên lạc của vị trí đó)
A B C D
E
A đếnB cần 1 liên B đếnA cần 1 liên C đếnA cần 2 liên D đếnA cần 3 liên E đến Acần 4 liên lạc
lạc lạc lạc lạc
A B C D E F G
Tại vị trí K nào đó thuộc mạng dây chuyền
ta tính được tổng số liên lạc tại vị trí K bằng
công thức:
k(k1)/2+[(nk).(nk+1)/2]
Dòng thông tin (tiếp)
S
2) Mạng chữ Y: Thông tin chỉ truyền R
theo chiều dọc. Không có thông tin trao
đổi trực tiếp theo chiều ngang Q
P
T
P đến Q cần 1 liên lạc Q đến P cần 1 liên R đến P cần 2 liên lạc S đến P cần 3 liên
lạc lạc
P đến R cần 2 liên lạc Q đến R cần 1 liên R đến Q cần 1 liên S đến Q cần 2 liên
lạc lạc lạc
P đến S cần 3 liên lạc Q đến S cần 2 liên R đến S cần 1 liên lạc S đến R cần 1 liên
lạc lạc
P đến T cần 3 liên lạc Q đến T cần 2 liên R đến T cần 1 liên S đến T cần 2 liên
lạc lạc lạc
P=9 Q= 6 R= 5 S= T= 8
G F
D G
E F
4) Mạng vòng tròn kín (Một thành viên có thể giao tiếp
với hai người gần mình). Vai trò lãnh đạo không thể
hiện
B
A= B= C= D= E=6
tổng= 30. A
C
K(A)= K(B) = K(C) = K(D)
=K(E)=30/6=5 .
Không có vị trí ưu tiên D E
A đến B=1
Bài tập.
Thiết kế mạng vòng tròn khép kín cho 6 A đến C=2
thành viên, 8 thành viên; 9 thành viên; 10 A đến D =2
thành viên và tính hệ số ưu tiên cho từng
thành viên A đến E=1
Dòng thông tin (tiếp)
P
5) Mạng toàn kênh : (Tất cả các thành
viên đều giao tiếp được với nhau, quan
hệ không bị hạn chế, tốc độ truyền T
nhanh Q
S R
G
K
I H
Dòng thông tin (tiếp)
Cách tính chỉ số đặc trưng cho toàn mạng : (ta đã làm các bài tập
mẫu với 5 thành viên)
Loại mạng Tổng(K).
Dây chuyền là : 4+5,7+6,7+5,7+4 = 26,1
Mạng chữ Y là : 4+6+7,2+4,5+4,5 =26,2.
Vòng kín là 5x5 =25.
Bắt chéo là: 8+(4x4,6) =26,4
Toàn kênh là : 5x5 =25
Mạng bắt chéo có chỉ số tập trung lớn nhất
Dòng thông tin (tiếp)
Chỉ số gắn bó của mạng là số nhỏ nhất trong số các liên lạc cần
phải cắt đứt để mạng đó cô lập .
(VD để cô lập, vị trí A ở mạng dây chuyền ít nhất là cần cắt đứt
1 liên lạc với P. Vậy chỉ số gắn bó của mạng dây chuyền là 1.
Mạng chữ Y là 1
Mạng bắt chéo là 1
Với mạng toàn kênh là .4
Mạng có chỉ số gắn
Mạng vòng kín là 2 bó lớn nhất là mạng
toàn kênh.
Dòng thông tin (tiếp)
5) Mạng toàn kênh
P
P= Q= R= S= T=4
T Q Tổng toàn mạng=20.
Không có vị trí ưu tiên
S R
Dòng thông tin (tiếp)
Cách tính chỉ số đặc trưng cho toàn mạng
Loại mạng Tổng(K).
Dây chuyền là : 4+5,7+6,7+5,7+4 = 26,1
Mạng chữ Y là : 4+6+7,2+4,5+4,5 =26,2.
Vòng kín là 5x5 =25.
Bắt chéo là: 8+(4x4,6) =26,4
Toàn kênh là : 5x5 =25
Chỉ số gắn bó của mạng là
số nhỏ nhất trong số các liên Mạng nào có chỉ số
lạc cần phải cắt đứt để gắn bó lớn nhất . Hãy
mạng đó cô lập (VD để cô chứng minh
lập vị trí A cần cắt đứt 1 liên
Bài tập thực hành phần thiết kế
• Là nhà quản lý bạn cho ý tưởng thiết kế
nhà văn hóa của HVQLGD thế nào?
Chương 6: ỨNG DỤNG LÝ THUYẾT HỆ THỐNG
TRONG QUẢN LÝ GIÁO DỤC
27/07/15 190
Các đặc trưng của thông tin
- Thông tin có thể được truyền trên những vật mang thông tin
khác nhau: âm thanh, ánh sang, tín hiệu điện từ, sách báo, hình
ảnh,… Người ta gọi tập hợp những vật mang thông tin là thông
báo.
- Dung lượng thông tin là tính nhiều chiều của thông tin phản
ánh hệ thống.
- Chất lượng thông tin phản ánh mức độ thông tin được xử lý về
bản chất và quy luật vận động của hệ thống.
- Số lượng thông tin, biểu hiện mối quan hệ giữa thông báo và
người nhận. Một thông báo có số lượng thông tin lớn với người
nhận nếu nó đem lại nhiều hiểu biết mới để người nhận định dạng
chính xác hơn hệ thống được nghiên cứu.
- Giá trị thông tin, phản ánh mức độ thỏa mãn nhu cầu của thông
báo đối với người nhận tin.
27/07/15 191
6.3. 2. Hệ thống thông tin quản lý giáo
dục
(EMIS)
6.3.2.1. Khái niệm thông tin QLGD:
Thông tin phục vụ cho công tác quản lý của các
nhà quản lý giáo dục các cấp gọi là thông tin quản
lý giáo dục.
6.3 EMIS
TTla co so cua
Thông tin là cơ sở của quản lý:
QL
+ Nhiệm vụ quan trong của người QL là ra quyết
định, muốn ra QĐ cần có Thông tin.
+ Hiệu quả của quản lý phụ thuộc vào chất lượng
các quyết định của người quản lý.
TT
TT kịp thời
TT
chín
qu kh
an ác
h
, c h
xác
ụ Chất
th
ể Xử lý TT lượng
quyết định
Người CBQL cần: Biết thu thập TT, phân tích nó, tính toán
đường đi . Vậy thông tin là đối tượng lao động của người
QL
6.3.2.3. Các yêu cầu cơ bản của thông tin trong
QLGD
+ Tinh chính xác : Phản ánh chất lượng thông tin, độ tin cậy
và giá trị của thông tin
+ Tính pháp lý: Thông tin quản lý được sự bảo hộ của
pháp luật
+ Tớnh thớch hợp: Sự đặc trưng toàn diện cho phạm vi nhằm hỗ
trợ trực tiếp cho người QL (Phũng ĐT phụ trỏch về kế hoạch đào
tạo; cỏc khoa phụ trỏch về chuyờn mụn …vv)
+ Tớnh tiện lợi: Thể hiện giao diện thõn thiện với người sử dụng
để mang lại hiệu quả cao (TT cần đơn giản rừ ràng , dễ hiểu, dễ
nhớ)
+ Tớnh kịp thời: Thụng tin phải đảm bảo đỳng thời điểm.
6.3.2.4 Hệ thống thông tin QLGD (EMIS).
Khái niêm EMIS:
Là hệ thống cung cấp thông tin cho công tác quản
lý của các tổ chức thuộc ngành Giáo dục: bao gồm
con người, thiết bị và quy trình thu thập, phân tích,
đánh giá, phân phối những thông tin cần thiết, kịp
thời , chính xác phục vụ cho việc ra quyết định của
tổ chức.
Ba loại thông tin quản lý trong tổ chức
1 – Thông tin chiến lược: Là TT sử dụng cho chính
sách dài hạn, chủ yếu cho các nhà QL cấp cao (Dự
đoán tương lai; đòi hỏi có tính khái quát, tổng hợp cao)
2 – Thông tin chiến thuật: Là TT sử dụng cho chính
sách ngắn hạn hơn; Chủ yếu cho các nhà QL cấp
trung gian (phòng ban, khoa...): cần mang tính tổng
hợp; mức độ chi tiết dạng thống kê (định kỳ)
3 – Thông tin điều hành: thông tin tác nghiệp: Sử dụng
công tác điều hành hàng ngày phục vụ cho người giám
sát và tác nghiệp (chi tiết, thường xuyên).
Quy trình xây dựng EMIS.
1 Xác định rõ nhiệm vụ các cấp quản lý trong hệ thống
2 – Xác định rõ mối quan hệ giữa cá nhân, tổ chức trong
và ngoài hệ thống
3 – Phân chia các mối quan hệ thành từng công việc cụ
thể
4 – Phân chia thành chức năng công việc.
5 – Xác định mối liên hệ đảm bảo tính thống nhất
6 – Xác định nút thông tin của hệ thống: (nơi tiếp nhận
và xử lý TT)
he thong tt co so
Hệ thống thông tin tại cơ sở
Nhiệm vụ của các cấp QL được mô tả từ cấu
trúc tổ chức của hệ thống,
1 Hiệu trưởng liên hệ thông tin với Hiệu phó và các
đơn vị trực thuộc trường
2 – Thông tin ngoài với Bộ, các cơ quan Bộ, đối
tượng liên quan...
Tiếp
Hệ thống thụng tin quản lý trong nhà trường
Gồm 7 hệ thống con
1 – HTTT QL người học Hồ sơ, kết quả HT, luồng NH)
2 – HTTT QL Nhân sự NGƯỜI DẠY, CBNV, trình độ,
lương)
3 – HTTT QL CSVC thiết bị Địa điểm, phòng học, thiết bị
4 – HTTT QL tài chính Nguồn kinh phí phân bổ
5 – HTTT QL dạy học Chương trình , thời khóa biểu)
6 – HTTT QL pháp luật pháp chế Luật GD, chế độ chính sách
Môi trường XH, các tổ
7 – HTTT về XH cộng đồng, kinh chức tài trợ)
Yêu cầu xây dựng hệ thống Thông tin
Yêu cầu xử lý đồng bộ để xây dựng hệ thống thông tin
vận hành hiệu quả theo quy trình 7 bước:
1 – Thu thập TT
Thu thập thông tin.
2 – Phân tích yêu
Xác định nhu cầu
Xây dựng cầu
Phân tích hệ thống. phần mềm
cần
3 – Thiết kế cấu
Thiết kế hệ thống. trúc
Thực hiện. 4 Lập trình.
Kiểm Thử. 5 – Chạy thử
Vận hành hệ thống *
6 – Nghiệm thu
6.3.2.5. Hướng dẫn đọc tài liệu
ứng dụng của hệ thống thông tin trong xã hội
Bao gồm một loạt các hoạt
động kinh doanh trực tuyến
với các sản phẩm và dịch vụ giữa bản thân các doanh
nghiệp cũng như giữa doanh nghiệp với khách hàng thông
qua Internet.
VD: Trưng bày hình ảnh hàng hóa thông tin về doanh
nghiệp trên Website, liên lạc với khách hàng qua Email, tìm
kiếm khách hàng trên mạng internet. Khách mua hàng qua
.Thương mại điện tử bao gồm
*/ Khảo hàng trực tuyến: Nhằm
cung cấp cho khách hàng những
thông tin để tiến hành kinh doanh
và đưa ra một quyết định mua hàng
hợp lý.
*/ Mua hàng trực tuyến: Trao đổi dữ
liệu mua sản phẩm trên Internet (cho
khách hàng đặt hàng thẳng trên
mạng và trả tiền qua thẻ tín dụng...)
Nền kinh tế tri thức.
Nền kinh tế tri thức, (KBE Knowledge
Based Economy) là nền kinh tế sử dụng
hiệu quả tri thức, trên cơ sở phát triển khoa
học và công nghệ cao cho sự phát triển KT
XH.
Ra đời năm 1993 Đặc trưng của nền kinh tế tri thức là thị
trường chất xám. Trong đó, con người là vốn quý nhất. Tri
thức là yếu tố quyết định của sản xuất, sáng tạo đổi mới
là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển. Công nghệ mới
trở thành nhân tố quan trọng hàng đầu trong việc nâng cao
năng suất, chất lượng, công nghệ thông tin được ứng
dụng một cách rộng rãi.
Chính phủ điện tử (CPĐT)
Là chính phủ là hệ thống sử dụng CNTT và viễn
thông để tự động hóa và phát triển các thủ tục hành
chính (TTHC). Cho phép công dân truy cập TTHC thông
qua các phương tiện điện tử (Internets; ĐTdidong; truyền
hình tương tác”
cho phép xử lý các thủ tục nhanh gọn , đơn giản, cung
cấp Thông tin cho người dân chính xác dễ dàng tiết kiệm
thời gian và chi phí
Tăng tính dân chủ bằng cách
Người dân Chính phủ
Việc triển khai Chính phủ điện tử chia làm 3 cấp
Cấp độ 1
CPĐT Cung cấp TT (đưa TT lên mạng như luật
văn bản dưới luật, chính sách báo cáo)
Cấp độ 2
Tương tác 2 chiều: CPĐT dùng Internet để cung cấp các
mẫu mà người sử dụng có thể gửi ý kiến phản hồi
(chính sách; dự án của NN kết nối diến đàn trực tuyến
công khai Cấp độ 3
Thực hiện các dịch vụ công trực tuyến. Các dịch vụ của CPĐT
có thể cung cấp trực tuyến thông qua các điển giao dịc điện tử
Văn phòng điện tử (VPĐT)
Là phần mềm được xây dựng trên nền Web hoặc
Winform có các chức năng truyền nhận dữ liệu, lưu trữ
tài liệu. Giúp lãnh đạo quản lý công việc, giao việc, nhận
việc đến từng CBNV
Lợi ích: Chuẩn hóa Thông tin, chuẩn hóa quy trình làm việc
chuyên nghiệp giảm thiểu thời gian tiết kiệm chi phí .
Sử dụng VPĐT thay đổi tư duy theo kiểu thủ công sang ứng
dụng CNTT trong quản lý và điều hành .
Là nhân tố tích cực cho việc xây dựng chính phủ điện tử
6.4. Giới thiệu sơ lược lý thuyết trò chơi
6.4.1: Lịch sử của Lý thuyết trò chơi:
Vào năm 1713. Trong lá thư James Waldegrave viết, đã đưa
ra lời giải chiến thuật hỗn hợp minimax cho một trò đánh bài
hai người chơi le Her.
Vào năm 1838 Nghiên cứu về những Định luật toán học của
lý thuyết Tài sản của Antoine Augustin Cournot thì những phân
tích chung về lý thuyết trò chơi được theo đuổi. Trong tác
phẩm này Cournot xem xét duopoly và đưa một một phiên bản
giới hạn của cân bằng Nash.
vào năm 1928 John von Neumann xuất bản một loạt các bài
báo.
6.4.1: Sự ra đời của Lý thuyết trò chơi (tiếp).
Vào năm 1944 Lý thuyết trò chơi và các hành vi kinh tế bởi
von Neumann và Oskar Morgenstern. phương pháp tìm những
lời giải tối ưu cho những trò chơi tổng bằng không với hai
người chơi.
Vào năm 1950, thảo luận đầu tiên của Prisoner's dilemma xuất
hiện,, John Nash phát triển một định nghĩa về một chiến thuật
"tối ưu" cho các trò chơi với nhiều người chơi, cho phép sự
phân tích về trò chơi không hợp tác thêm vào những trò chơi có
hợp tác.
Lý thuyết trò chơi trải qua một thời gian sôi động trong những
năm 1950,.
6.4.1: Sự ra đời của Lý thuyết trò chơi (tiếp).
Bài toán 1 (mẫu). Trò và Chơi đang chơi cầu lông. Chơi được 1
điểm nếu đoàn đúng Trò sẽ đánh sang trái hoặc phải của Chơi.
Kết quả như ma trận bên.
Như vậy không có chiến lược trội.
Bài toán không giải được nếu không tìm hiểu kỹ về thói quen của
đối phương
6.4.2. Một số bài toán điển hình (tiếp).
Người bạn đạt Người bạn đạt
B vui C vui
Bài tập tiếp về nhà (tiếp)
Bai5: Hãy mô tả một vài hoạt động của bạn trong cuộc sống mà trong
đó lý thuyết trò chơi có thể áp dụng được.
Định lượng hoặc định tính trạng thái và đưa ra quyết định của
bạn.
Bài 6: Small là công ty nhỏ. Muốn ra nhập với Big là công ty nắm ưu thế. Lợi
nhuận của từng công ty phụ thuộc vào việc Small có ra nhập thị trường hay
không và do Big định giá cao hay thấp.
Big đe dọa: Nếu ông ra nhập thị trường thì chúng tôi sẽ định giá thấp. Nên tốt
hơn hết ông đừng ra nhập . Bạn có nghĩ rằng Small có tin vào lời đe dọa
không? Tại sao tin; tại sao không tin?. Bạn nghĩ Small nên làm gì?.
(giá cao: Big thu 3 trieu$; Nếu Small Gia nhập thu 2 trieu$.
Big thu 7 trieu$. Nếu Small không gia nhập.
Giá thấp: Big thu 1 trieu$ nếu Small Gia nhập. Nhưng Small lỗ 1 triệu $
Big thu 2 trieu$, nếu Small không gia nhập
Và nếu Small không giai nhâp sẽ không có lợi nhuận.
Bài tập về nhà phần lý thuyết trò chơi
Bài 7 : Hai cửa hàng cùng bán bánh mỳ. Họ cùng quảng cáo để thu
hút khách; Nếu không cửa hàng nào quảng cáo thì chia đôi thị
trường. Nếu cả 2 cùng quảng cáo thì lợi nhuận thấp hơn vì phải
chi phí cho quảng cáo (giả sử =1trieu$). Nhưng nếu 1 cửa hàng
quảng cáo, cửa hàng kia không thì sẽ thu hút 50% khách hàng từ
cửa hàng kia.
Bạn là 1 trưởng cửa hàng , hãy đưa ra phương án cho cửa hàng
Cuối cùng vì lợi ích cá
mình. B Quảng cáo Không quảng
cáo
nhân nên của hàng nào A
cũng quảng cáo mặc dù Quảng cáo m/2-1t; m/4
nếu cùng không quảng
cáo thì có lợi hơn. m/2-1t (m/2+m/4)-1t
Không (m/2+m/4-1t) m/2;
quảng cáo m/4 m/2
Chúc thành công