You are on page 1of 221

LÝ THUYẾT HỆ THỐNG

TS.GVC . Nguyễn Thị Tuyết Hạnh


ThS. GVC. Tạ Thanh Bình
Học viện Quản lý Giáo dục
By PresenterMedia.com
LỜI NGỎ
Gửi các em SV ngành QLGD!
• Đây là tài liệu HD để các em học hp lý
thuyết hệ thống. Trong quá trình học tập
có vấn đề gì chưa phù hợp rất mong nhận
ý kiến phản hồi từ các em. Mọi ý kiến xin
gửi về địa chỉ hanhbang@gmail.com hoặc
hanhntt@niem.edu.vn
• Chân thành cảm ơn các em và chúc các
em học tập tốt
MỤC TIÊU
KIẾN THỨC
• Trình bày được lịch sử và tầm quan trọng của lý
thuyết hệ thống; giải thích được sự cần thiết nhu
cầu đổi mới tư duy, xây dựng tư duy hệ thống
trong quá trình đổi mới cơ chế quản lý hiện nay.
• Trình bày, phân tích được: khái niệm hệ thống;
phần tử, đầu vào, đầu ra, môi trường, mục tiêu,
trạng thái, hành vi và chức năng của hệ thống; cấu
trúc của hệ thống; cơ chế của hệ thống; trạng thái
của hệ thống và các giai đoạn vận động của hệ
thống; khái niệm điều khiển, các phương pháp điều
khiển hệ thống; các nguyên lý của điều khiển học;
1 3
MỤC TIÊU
KỸ NĂNG
• Nhận diện được các loại hình hệ thống, phân tích
được các đặc trưng của hệ thống giáo dục, tìm ra
điểm xung yếu, khâu then chốt để đổi mới công
tác quản lý giáo dục và đào tạo.
• Sử dụng thành thạo quy trình phân tích và tổng
hợp hệ thống để thiết kế 1 hệ thống cụ thể; tiếp
cận hệ thống trong việc phân tích chính sách và
ra quyết định quản lý.
• Biết sơ đồ hóa các mô hình điều khiển hệ thống,
xác định và vận dụng được các phương pháp và
nguyên lý của điều khiển 1
học trong điều khiển,4
MỤC TIÊU
THÁI ĐỘ
• Khiêm tốn, khách quan, khoa học trong học tập,
nghiên cứu khoa học và công tác thực tiễn.
• Đổi mới tư duy, tiếp cận hệ thống và có cái nhìn
toàn thể khi xem xét sự vật, hiện tượng và giải
quyết các vấn đề của tổ chức

1 5
NỘI DUNG MÔN HỌC
• Lý thuyết hệ thống cung cấp cho sinh viên một hệ thống
kiến thức về “hệ thống”, mục tiêu, chức năng, cấu trúc, cơ
chế, môi trường hệ thống, tính thống nhất của hệ thống;
các đặc điểm cơ bản và quy luật vận động của hệ thống;
phương pháp nghiên cứu hệ thống và ứng dụng của nó
trong quá trình xử lý các bài toán đặt ra trong tổ chức và
quản lý;
• Trang bị cho sinh viên những kiến thức cơ bản về điều
khiển hệ thống nhằm giúp họ hiểu được các đặc điểm, quy
luật vận động, phương pháp điều khiển các hệ thống,
Hình thành kỹ năng xác lập quan điểm hệ thống trong
cách nhìn và phân tích sự vật, biết xử lý mọi tình huống
trong hoạt động quản lý trên quan điểm hệ thống.
1 6
NỘI DUNG CỤ THỂ
C1. Đại cương về hệ thống

C2. Cấu trúc hệ thống

C3. Động thái của hệ thống

C4. Điều khiển hệ thống

C5. Tiếp cận nghiên cứu hệ thống

C6. Ứng dụng LTHT trg


1 7
TÀI LIỆU THAM KHẢO
• 6.1. Tài liệu chính: Tài liệu học phần Lý thuyết hệ thống
do bộ môn biên soạn (dạng powerpoint- cung cấp vào
cuối kỳ).
• 6.2. Tài liệu tham khảo
• (1). Ludwig von Bertalanffy, (1968), General System Theory
– Foundations, Development, Application, George Braziller,
Inc, New York,. (Lý thuyết hệ thống tổng quát – cơ sở - phát
triển - ứng dụng, Bản dịch của Ngô Quốc Phương, Nguyễn
Quý Nghị, Phạm Hoàng Giang, Phan Hồng Giang, 2007).
• (2). Jamshid Gharajedaghi, (2005) Tư duy hệ thống – Quản
lý hỗn độn và phức hợp - Một cơ sở cho thiết kế kiến trúc
kinh doanh, Chu Tiến Ánh dịch, Phan Đình Diệu giới thiệu,
NXB Khoa học Xã hội, Hà Nội. (nguyên bản: Systems
Thinking- Managing Chaos and Complexity - A Platform for
designing business architecture,
1 Butterworth –Heinemann, 8
TÀI LIỆU THAM KHẢO
• (3). Vũ Cao Đàm, (2003), Lý thuyết hệ thống và điều khiển
học, Tập bài giảng điện tử.
• (4). Mai Hà, (2003), Tập bài giảng Lý thuyết hệ thống và
phân tích hệ thống ứng dụng.
• (5). GS. Mai Hữu Khuê (Chủ biên), (1998), Phân tích hệ
thống trong quản lý và tổ chức, Nhà xuất bản Lao động, Hà
Nội.
• (6). Trần Đình Long, (1997), Lý thuyết hệ thống, Nhà xuất
bản Khoa học và Kỹ thuật.
• (7). Tô Văn Nam, (2007), Giáo trình phân tích thiết kế hệ
thống, Nhà xuất bản Giáo dục
• (8).Nguyễn Văn Quỳ, (1987), Vận dụng quan điểm hệ thống
trong quản lý kinh tế, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật,
Hà Nội
1 9
TÀI LIỆU THAM KHẢO
• (9).Viện Khoa học Giáo dục, (1981), Phương pháp luận
khoa học giáo dục, Hà Nội.
• (10). Đỗ Hoàng Toàn, (1990), Lý thuyết hệ thống ứng dụng
trong quản lý kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân,
Khoa Khoa học Quản lý, Hà Nội.
• (11). Hoàng Tụy, (1987),Phân tích hệ thống và ứng dụng,
Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
• (12). TS. Nguyễn Văn Thanh, (2012), Đề cương môn học và
Đề cương bài giảng Lý thuyết hệ thống, Khoa Quản lý, Học
viện Quản lý Giáo dục, Hà Nội,
• (13). Nguyễn Lạc Thế, (1998), Bài giảng về Lý thuyết hệ
thống, Trường Quản lý Giáo dục.
• (14) Trần Xuân Sinh (2006), Bài giảng lý thuyết hệ thống
trong quản lý giáo dục, Đại học Vinh
1 10
http://caohoc.thptnan.com/viewtopic.php?f=7&t=9
YÊU CẦU
• Yêu cầu về điều kiện giảng dạy: Giảng đường
có trang bị máy chiếu, máy tính, âm thanh tốt, bút
dạ viết bảng hoặc bảng phấn.

• Yêu cầu đối với người học:


- Tham gia đầy đủ các tiết học; tích cực xây dựng
bài, trao đổi, phản biện trong học tập
- Nộp bài tập đầy đủ, đúng hạn, đảm bảo yêu cầu
- Chuẩn bị bài trước khi đến lớp theo yêu cầu của
giảng viên
1 11
ĐÁNH GIÁ HỌC PHẦN
Phương pháp đánh
Hình thức Trọng số
giá
Đánh giá Ý thức chuyên cần 10%
thường xuyên và tham gia các hoạt
động do GV yêu cầu
Đánh giá giữa Bài tập nhóm, bài 20%
kỳ thu hoạch hoặc bài
viết ngắn tại lớp
Đánh giá cuối Thi tự luận 90 phút 70%
kỳ

1 12
PHƯƠNG PHÁP HỌC TẬP
• SUY NGHĨ CÁ NHÂN (động não, làm việc độc lập)
• LÀM VIỆC NHÓM (phối hợp tương tác nhóm)
• LÀM BÀI TẬP THEO YÊU CẦU
• NÊU VẤN ĐỀ, THẢO LUẬN CHUNG TRÊN LỚP
• HỎI- ĐÁP
• SƯU TẦM VÀ ĐỌC TÀI LIỆU

1 13
CHIA NHÓM HỌC TẬP

• Kỹ thuật chia nhóm: sử dụng kỹ thuật ghép


hình hoặc phối màu cho bức tranh của
nhóm

1 14
Hoạt động 1
Kể lại câu chuyện "Thầy bói xem voi"

• Nhiệm vụ:
– Hãy rút ra ý kiến bình luận của mình về câu
chuyện

1 15
1 16
1 17
CHƯƠNG 1- ĐẠI CƯƠNG VỀ HỆ THỐNG
• 1.1. Lịch sử lý thuyết hệ thống
• 1.2. Đối tượng nghiên cứu của lý thuyết hệ
thống
• 1.3. Khái niệm hệ thống
• 1.4. Các yếu tố cấu thành hệ thống
• 1.5. Các mối quan hệ của hệ thống
• 1.6. Tính chất của hệ thống
• 1.7. Phân loại hệ thống

1 18
BÀI TẬP NHÓM SỐ 1
• LỚP CHIA THÀNH NHÓM.
• NHIỆM VỤ:
– Tìm hiểu về lịch sử hình thành và phát triển của
lý thuyết hệ thống;
– Đối tượng và phương pháp nghiên cứu của lý
thuyết hệ thống
– Ý nghĩa của LTHT
• YÊU CẦU:
– Chuẩn bị và báo cáo tại lớp vào tuần học thứ 2
1
– Mỗi nhóm báo cáo trong
19
thời gian 10 phút
1.3. Khái niệm hệ thống

• (1) “Hệ thống là tập hợp nhiều yếu tố cùng loại hoặc
cùng chức năng có quan hệ hoặc liên hệ với nhau chặt
chẽ làm thành một thể thống nhất.” (Từ điển Tiếng Việt)

 Khái niệm này nhấn mạnh đến hệ thống là một tập hợp
gồm nhiều yếu tố cùng loại hoặc cùng chức năng có quan hệ
hoặc liên hệ với nhau một cách chặt chẽ làm thành một thể
thống nhất.

Ví dụ: Cầu đường được coi là một hệ thống.

27/07/15 20
• (2) “Hệ thống là một tập hợp các thành tố được
sắp xếp có trật tự và liên hệ với nhau để hoạt động
thống nhất.” (“Lý thuyết công tác xã hội hiện đại”:)

 Khái niệm này cũng nói đến hệ thống là một tập hợp
yếu tố nhưng những yếu tố đó được sắp xếp một cách
có trật tự và liên hệ với nhau trong hệ thống giúp hệ
thống hoạt động thống nhất.

Ví dụ: Một trường học là một hệ thống.

27/07/15 21
* (3) “Hệ thống là một tổng thể gồm nhiều yếu tố (bộ
phận) quan hệ và tương tác với nhau và với môi trường
xung quanh một cách phức tạp” (Hoàng Tụy)
*(3') “Hệ thống là phức hợp các phần tử có quan hệ
nhất định với nhau và với môi trường” (Bertalanffy)
Theo quan niệm này thì hệ thống không chỉ gồm nhiều
yếu tố có quan hệ và tương tác với nhau, mà còn đề cập
đến việc hệ thống đó có quan hệ với môi trường bên ngoài.
Ví dụ: Một công ty là một hệ thống.

27/07/15 22
(4)“Hệ thống là tập hợp các phần tử có liên hệ
tương tác nhằm thực hiện một mục tiêu (hoặc một
số mục tiêu) định trước” (Vũ Cao Đàm)

 Ở khái niệm này không chỉ đề cập đến hệ thống là


tập hợp của các phần tử có liên hệ tương tác với nhau
mà còn nhấn mạnh đến việc liên hệ của tập hợp các
phần tử đó là để thực hiện một mục tiêu hay nhiều mục
tiêu định trước của hệ thống.

Ví dụ: Nhà máy là một hệ thống.

27/07/15 23
(5) Như vậy, có thể hiểu về khái niệm hệ thống là:
Hệ thống là một tập hợp các phần tử (hay bộ 
phận) có liên hệ với nhau, tác động qua lại với nhau 
và với môi trường một cách có quy luật để tạo thành 
một  thể  thống  nhất,  có  thể  thực  hiện  một  số  chức 
năng hay mục tiêu nhất định [14]
Những điểm căn bản
+ Là tập hợp các phần tử:
+ Các phần tử có quan hệ, tác động qua
lại với nhau và với môi trường bên ngoài
có qui luật
+ Tạo thành một chỉnh thể thống nhất
+ Thực hiện một số chức năng hay mục
27/07/15tiêu định trước 24
1.4. Các yếu tố cấu thành hệ thống
1.4.1. Phần tử
Phần tử của hệ thống được hiểu là các thành phần hợp
thành của hệ thống;
Phần tử của hệ thống rất đa dạng; Có thể rất đơn giản, cũng có
thể rất phức tạp, thậm chí có thể là một hệ thống con

- Mỗi hệ thống đều được cấu thành từ tập hợp các phần tử
và các phần tử này có tính độc lập tương đối, thực hiện chức
năng nhất định và không thể phân chia nhỏ hơn được nữa dưới
góc độ hoạt động của hệ thống.

- Các phần tử trong hệ thống không tồn tại một cách độc
lập mà có sự liên hệ, tương tác với nhau trong quá trình hoạt
động của hệ thống, chính việc các phần tử trong hệ thống có
mối liên hệ tác động qua lại làm hệ thống có được một sức
mạnh lớn hơn mà ở mỗi phần tử riêng biệt không có được.

27/07/15 25
1.4.2. Đầu vào (input):
- Là các loại tác động có thể mà hệ thống nhận được
từ môi trường; Nó là sự đóng góp hay kết quả của môi
trường hoặc môi trường tiểu hệ thống, tới hệ thống dưới
sự xem xét.

Ví dụ: Đầu vào của một nhà máy sản xuất là nguyên
vật liệu, tài chính, nguồn lao động, thiết bị máy móc, tình
hình kinh tế - xã hội, thể chế pháp luật, TT thị trường,..

Đầu vào của hệ thống lớp học là chương trình đào


tạo, các quy định giờ giấc, quy chế trong thi cử, ...

27/07/15 26
1.4.3. Đầu ra (Output)
- Là kết quả của quá trình hoặc hoạt động của hệ
thống; Là cái phản ứng trở lại từ hệ thống đến với môi
trường.
- Tập hợp những đầu ra của hệ thống gọi là tương
tác của hệ thống với môi trường; có thể có nhiều loại
tương tác khác nhau nhằm trao đổi năng lượng, vật
chất, thông tin...
Ví dụ:
+ Đầu ra của công ty may: là những bộ quần áo
hoàn chỉnh, thông tin về sản phẩm, phế thải...

+ Đầu ra của hệ thống giáo dục là người học đã hoàn


thành chương trình GD sau mỗi cấp học/ trình độ đào tạo; Là
các chỉ số phát triển giáo dục…

27/07/15 27
Quan hệ vào/ra của hệ thống:
Hệ thống phải có quan hệ vào/ra cân đối:
+ Vào nhiều ra ít: hệ thống thường kém hiệu
quả;
+ Vào ít ra nhiều dẫn đến 2 tình huống:
• Hoặc hiệu quả của hệ thống rất cao
• Hoặc hiệu quả rất thấp

Người học lấy VD minh họa mỗi trường hợp

1 28
1.4.4. Trạng thái:
Trạng thái của hệ thống tại một thời điểm xác định là
một tập hợp các phần tử với những đặc điểm là: có một
thuộc tính bản chất xác định, trong một cấu trúc xác định,
trong những liên hệ đã biết và trong một môi trường xác
định

Các đặc điểm trên được gọi là tập hợp "thông số
trạng thái" của hệ thống.

Bất cứ sự thay đổi trạng thái nào của một phần tử vì


một trong các yếu tố trên đây đều dẫn tới sự thay đổi trạng
thái của hệ thống

Người học lấy ví dụ

27/07/15 29
1.4.5.Môi trường của hệ thống: Là tất cả những gì
nằm ngoài hệ thống đang xét, nhưng có quan hệ tác
động với hệ thống hay MTHT là các phần tử, các
phân hệ, các hệ thống khác không thuộc hệ thống
nhưng có quan hệ tác động lên hệ thống
Ví dụ:
- Môi trường của hệ thống cầu đường là nắng, mưa,
gió, bão, ý thức của con người và những cơ quan
quản lý chiếc cầu,…
- Môi trường của hệ thống lớp học là quy chế học
sinh sinh viên, quy chế đào tạo, nội quy nhà trường,
chính sách học phí và các khoản đóng góp khác,
phương pháp giảng dạy, cơ chế hoạt động của
ngành
1 giáo dục... 30
Môi trường hệ thống
•Môi trường bên trong: (các yếu tố bên
trong của hệ thống)
• Ví dụ: Môi trường bên trong của hệ
thống gia đình là cách thức giáo dục của
ông bà, cha mẹ đối với con cái; truyền
thống gia đình; kinh tế; tài chính; vật lực....
•Môi trường bên trong của một lớp học
là nội quy lớp học, tình hình tài chính của
lớp, chính sách khen thưởng, kỉ luật do
lớp đặt ra...
Môi trường hệ thống
•- Môi trường bên ngoài (các yếu tố không thuộc
về hệ thống nhưng có tác động trực tiếp, hoặc
gián tiếp đến hệ thống)
•Ví dụ: Môi trường bên ngoài của gia đình là
mối quan hệ với làng xóm láng giềng, tình hình
kinh tế, chính trị, pháp luật..
• Môi trường bên ngoài của hệ thống lớp học là
quy chế học sinh sinh viên, quy chế đào tạo, nội
quy nhà trường, chính sách học phí và các khoản
đóng góp khác của sinh viên, phương pháp giảng
dạy, cơ chế hoạt động của ngành giáo dục...
Môi trường hệ thống
• Tác động của môi trường đến hệ thống:
– Không hệ thống nào nằm ngoài tác động của các
yếu tố môi trường, tác động của môi trường đến hệ
thống có thể là tích cực hoặc tiêu cực
– Ví dụ: GDP tăng chứng tỏ nền kinh tế tăng trưởng,
sản phẩm dồi dào, mức sống của người dân sẽ
tăng, sẽ tác động đến sức mua, tăng khả năng tiêu
thụ các sản phẩm hoặc ngược lại.
– Gia đình có cách giáo dục tốt -> tạo nên một con
người có nhân cách tốt hoặc ngược lại.
1.4.6.Hành vi của hệ thống là tập hợp các đầu ra có thể có của
hệ thống trong một khoảng thời gian nào đó.

Tác động của Phú ông Phản ứng của thằng Bờm

1 – Xin đổi 3 bò 9 trâu - không chịu


2 – Xin đổi đôi xâu cá mè - không chịu
3 – Xin đồi 3 bè gỗ lim - không chịu
4 - Xin đổi đôi chim đồi mồi - không chịu
5 – Xin đổi nắm xôi - Bờm cười (đồng ý)

1 34
1.4.7.Mục tiêu của một hệ thống là trạng
thái mong đợi, muốn có và cần phải có của hệ
thống sau một khoảng thời gian hoặc vào một
thời điểm tương lai nào đó.
Theo định nghĩa này, mục tiêu phải bao hàm
trong nó tính khả thi. Mục tiêu được đặt ra
nhằm thỏa mãn một số nhu cầu nào đó của
hệ thống.
Hoạt động của hệ thống nhằm đạt tới mục
tiêu gọi là hoạt động hướng đích.

1 35
Mục tiêu của hệ thống
- Các hệ con và các phần tử cũng có mục tiêu của chúng,
- Những mục tiêu này phù hợp với mục tiêu của hệ thống,
Khi đó, tất cả các mục tiêu từ hệ thống xuống đến các phần tử
lập thành cây mục tiêu của hệ: mục tiêu của hệ là thân cây,
mục tiêu của các hệ con là các cành cây, mục tiêu của các
phần tử là các nhánh con,…
- Hoạt động của các phần tử, của các hệ con để đạt các mục
tiêu tương ứng của chúng đều cũng là những hoạt động để
đạt tới mục tiêu của hệ thống và ngược lại;
•Cá biệt có trường hợp một số mục tiêu riêng của vài hệ con
hoặc một số phần tử xung đột với mục tiêu của hệ thống; để
hệ thống phát triển phải giải quyết xung đột
Quan hệ trong cây mục tiêu

Mục tiêu Đạt trường chuẩn


cấp 1 quốc gia
Mục tiêu Về chất lượng học Chất lượng CSVC .....
cấp 2 sinh đội ngũ
Mục tiêu Tỷ lệ từng mức độ Tỷ lệ từng Số lượng
cấp 3 mức độ chất lượng
Mục tiêu ..... .... ......
cấp 4

27/07/15 37
Bài tập:
1. Trong vai lớp trưởng, anh (chị)
hãy xây dựng cây mục tiêu trong việc
quản lý lớp.

27/07/15 38
1.4.8. Chức năng của hệ thống là khả năng của
hệ thống trong việc biến đầu vào thành đầu ra.
Đó là lý do tồn tại của hệ thống, là khả năng tự
biến đổi trạng thái của hệ thống
1.4.9. Cơ cấu của hệ thống là hình thức cấu tạo
bên trong của hệ thống bao gồm sự sắp xếp các
phần tử và xác định mối quan hệ giữa chúng theo
một dấu hiệu nào đó.
Cơ cấu hệ thống có nhiều loại tùy thuộc mối quan
hệ liên kết và chuyển hóa các phần tử bên trong
của hệ, như: cơ cấu cơ học, cơ cấu cơ thể, cơ
cấu hóa học...

1 39
• 1.4.10. Mối liên hệ: Khái niệm này không được
định nghĩa, được đưa vào để đặc trưng cấu tạo
tĩnh của hệ thống hoặc đặc trưng tương tác bên
trong của nó, mối liên hệ đảm bảo sự tồn tại của
cấu trúc và các tính chất toàn thể của hệ.
• Mối liên hệ – tương tác được đặc trưng bởi
hướng, độ mạnh và đặc tính (liên hệ phụ thuộc,
bình đẳng, thuận, ngược) vì tương tác thực chất là
sự trao đổi vật chất, năng lượng, thông tin, mà các
mối liên hệ cũng đồng thời là những kênh trao đổi
các đại lượng đó.
• Trong các mối liên hệ thì mối liên hệ ngược có một
vai trò đặc biệt, là cơ sở để một hệ thống có thể tự
điều chỉnh và phát triển,
1 40
Ví dụ: Trạng thái của hệ thống lớp QLGD K...
- Thời điểm: học kỳ 1 năm học 2014 – 2015
- Lớp gồm ... sinh viên, ... sinh viên nam và ... sinh
viên nữ
-Môi trường: môi trường bên trong (cơ sở vật chất,
phong cách lãnh đạo của BCS, GVCN, phương pháp giảng
dạy của các thày cô giáo); môi trường bên ngoài (quy chế
học sinh sinh viên, nội quy của nhà trường, thư viện, trang
thiết bị phục vụ cho hoạt động học tập…)

Ví dụ: Trạng thái của máy tính ...


- Thời điểm: Tiết thứ... ngày
- Máy đang hoạt động tốt, trình chiếu bài giảng "lý
thuyết hệ thống", phần ví dụ về trạng thái của hệ thống"

27/07/15 41
1.5. Tính chất của hệ thống
1.5.1. Tính trồi
Tính trồi là tính chất mà chỉ hệ thống mới có, mà
mỗi thành phần của hệ thống không có được tính chất
đó.
Ví dụ:
- Máy bay là một hệ thống, tính bay được là một
tính trồi mà hệ thống máy bay mới có, từng thành phần
của hệ thống như hệ thống động cơ, thân cánh, bánh
lái, hệ điều khiển không thể có được, không thể bay
được.

- Xe máy, xe đạp, ôtô là những hệ thống, tính


chuyển động được là tính trồi mà những hệ thống xe
máy, xe đạp, ôtô có được,v.v.v…
27/07/15 42
1.5.2. Tính tương tác
- Các phần tử trong hệ thống cần phải được sắp xếp theo một
trật tự nhất định tương quan và tương tác với nhau một cách chặt
chẽ theo quan hệ nhân quả. Điều đó có nghĩa là sự thay đổi của một
hay một số phần tử, sự thay đổi của một hay một số mối liên hệ giữa
các phần tử sẽ dẫn tới sự thay đổi dây chuyền ở các phần tử khác
hay các mối liên hệ khác.
- Các phần tử càng liên hệ chặt chẽ bao nhiêu thì khả năng chúng
tạo thành một hệ thống càng chặt chẽ bấy nhiêu.
Ví dụ:
- Con trai cưới vợ  trong gia đình xuất hiện thêm một thành
viên mới  hình thành thêm mối quan hệ mới: vợ chồng của con,
mẹ chồng – con dâu; bố chồng – con dâu; chị chồng/ anh chồng/ em
chồng – chị dâu…
- Sau buổi Đại hội lớp, lớp bầu ra BCS Lớp, BCH Đoàn mới 
thay đổi về nhân sự  tác phong và phương pháp làm việc mới.

27/07/15 43
1.5.3. Tính chia phân hệ
Một hệ thống luôn có thể chia thành các hệ thống
con. Nếu không chia được thành các hệ thống con độc lập
tương đối thì không gọi là hệ thống.

Ví dụ
- Một hòn bi không thể gọi hệ thống vì không thể
chia hòn bi thành các hệ con độc lập tương đối được. Các
mảnh vỡ của hòn bi không có chức năng độc lập nào.
Ngược lại, xe đạp là một hệ thống bởi xe đạp có thể
được chia thành các bộ phận như bàn đạp, líp, xích, đĩa,
…Mỗi bộ phận là một hệ thống con, có chức năng riêng,
độc lập tương đối với các bộ phận khác.

27/07/15 44
1.5.4. Tính phân cấp
- Trong một hệ thống luôn có sự phân cấp điều
khiển, chủ thể phân cấp các nhiệm vụ điều khiển cho
cấp dưới nhằm tăng hiệu quả của quá trình điều
khiển, phân cấp điều khiển chính là phân cấp xử lí
thông tin. Tính phân cấp của hệ thống thường thấy rõ
ở các hệ thống xã hội, chính nhờ có sự phân cấp mà
các hệ thống xã hội hoạt động có hiệu quả và không
bị lộn xộn.

Ví dụ:

27/07/15 45
1.5.3 Tính thêm bớt . 
• Nếu thêm, bớt phần tử hay bộ phận trong hệ thống sẽ 
kéo theo sự thay đổi của các phần tử khác. Điều đó có 
nghĩa là hệ thống coi như một toàn thể hoạt động và 
phải xem xét từ hoạt động chung
Ví  dụ:  Thêm  một  phòng  ban,  chức  năng/  nhiệm  vụ  hệ 
thống  thêm  lên,  hoặc  phòng  ban  khác  giảm  việc  đi 
(VD  thêm  phòng  đảm  bảo  chất  lượng  của  HVQLGD 
giảm chức năng/ nhiệm vụ của trợ lý ĐT các khoa).
Thêm  vào  hay  bớt  đi  đoạn  đường  nào  đó  ảnh  hưởng 
đến hệ thống giao thông trong khu vực.
* Các tính chất nói trên rất có ý nghĩa khi xem
xét những vấn đề thực tế như:
+ Các vấn đề tổ chức bộ máy quản lý.
- Nếu tuyển chọn công chức đúng tiêu chuẩn
đã quy định sẽ khắc phục được tình trạng vừa
thừa vừa thiếu người trong bộ máy, làm cho bộ
máy đỡ cồng kềnh mà lại làm việc có hiệu quả.
- Rà soát lại chức năng của các bộ phận, tăng
cường sự hợp tác giữa họ, nội quy làm việc quy
định rõ ràng sẽ tạo nhiều thuận lợi cho việc thực
hiện nguyên tắc “một cửa” tránh được tình trạng
quá nhiều cửa hoặc một cửa nhưng nhiều khoá,
cải thiện được mối quan hệ giữa cơ quan với
nhân dân và các cơ quan khác.
+ Vấn đề hình thành các chính sách công.
- Đưa ra một chính sách mới vào hệ thống
chính sách hiện hành, có thể làm tăng hiệu lực
của toàn bộ các chính sách.

- Mặt khác, nếu xây dựng chính sách mà thiếu


tính hệ thống thì chính sách mới có thể mâu thuẫn
với các chính sách hiện hành tạo thêm khó khăn
cho công tác quản lý.
+ Vấn đề hình thành êkip lãnh đạo

- Nếu biết tập hợp một đội ngũ lãnh


đạo, mỗi người mạnh về một mặt nào
đó, phối hợp năng lực và kết hợp tốt
trong công việc thì hình thành một êkip
lãnh đạo có tính hệ thống vừa giải quyết
được nhiều công việc vừa bổ khuyết
cho nhau.

27/07/15 49
Chương2: Cấu trúc hệ thống
2.1 : Khái niệm Cấu trúc hệ thống:  Là cấu tạo bên trong hệ thống, là 
cách thức liên kết  giữa các phần tử, phân hệ trong hệ thống và quan hệ 
tỷ lệ xác định giữa chúng . Một cách khác Tâp h
̣ ợp các mối liên hê qua lai 
̣ ̣
̉ ̣
ôn đinh gi ữa các phần tử tao tha
̣ ̉ ̣
̀nh cấu trúc cua hê thô ̉
́ng. Có thê xem cấu 
trúc  như  là  phương  thức  sắp  xếp  hoăc 
̣ phương  thức  quan  hê ̣ giữa  các 
phần tử, là hình thức tô ch
̉ ức nhất đinh ca
̣ ́c phần tử.

       Cấu trúc phản ánh tổ chức của Hệ thống, mối quan hệ cấu thành 
giữa các phần tử, phân hệ và toàn hệ thống.

        VD: Cấu trúc ngôi nhà  ở gia đình: bao gồm 3 tầng, 2 phòng ngủ, 1 
phòng khác, 1 phòng bếp, ...(hình thái)...

           Cấu trúc lớp học: bao gồm 60 SV, 40 nữ và 20 nam, chia làm 4 tổ, 
có quan hệ bạn bè thân thiết, tập thể lớp rất đoàn kết nhất trí
2.1 . Khái niệm cấu trúc hệ thống (tt)
• Cấu trúc của hệ thống
– Thứ nhất cấu trúc như một bất biến tương đối của hệ
thống, trong phạm vi bất biến này sẽ tạo ra một trật tự bên
trong của các phần tử (một tổ chức, một chỉnh thể thống
nhất) tạo ra “thế năng” của hệ thống (trạng thái nội cân
bằng).
– Thứ hai, cấu trúc luôn biến đổi, tạo ra “động năng” của hệ
thống.
– Thứ ba, một hệ thống có thể có nhiều cách cấu trúc khác
nhau.
– Thứ tư, một hệ thống khi đã xác định được cấu trúc thì
nhiệm vụ nghiên cứu quy về lượng hóa các thông số đặc
trưng của các phần tử và các mối quan hệ của chúng.
2.2 Các kiểu cấu trúc hệ thống (Các loại liên kết)

Có nhiều cách cấu trúc hệ thống khác nhau được đặc trưng bởi sự 
kết  hợp  giữa  các  phần  tử.  Sự  kết  hợp  các  phần  tử  tuy  đa  dạng 
nhưng có thể quy về các cách kết hợp cơ bản sau đây: Cho ví dụ 
liên kết ghép
2.2.1. Liên kết ghép nối tiếp  nối tiếp
Đầu vào của phần tử này là đầu ra của phần tử kia

               
Loại liên kết này có  cấu trúc đơn giản, nhưng độ tin cậy kém: 
Khi số lượng các phần tử tăng lên thì độ tin cậy của cả hệ thống 
giảm vì hệ thống chỉ làm việc tốt khi tất cả các phần tử đều làm 
việc tốt.
2.2 Các loại liên kết.

2.2.2 Liên kết ghép song song
Là cách liên kết mà 2 hay một số phần tử có chung một tác động vào 
và đầu ra của chúng lại là đầu vào của một phần tử khác: 
 Cho ví dụ 
1
1
liên kết ghép
3 2
 song song
2 n+1

Cách liên kết này làm tăng độ an toàn của hệ thống lên vì hệ thống chỉ 
ngưng trệ khi tất cả các phần tử ngưng trệ. Tuy nhiên, cách ghép này 
cũng  làm  tăng  thêm  tính  phức  tạp  của  toàn  bộ  hệ  thống.  (cấu  trúc 
phức tạp)
2.2 Các loại liên kết (tiếp)

2.2.3. Ghép có mối liên hệ ngược
Liên hệ ngược  là một dạng kết hợp các phần tử. Đó là liên hệ giữa 
lối ra của một phần tử nào đó và lối vào của chính phần tử đó được 
thực  hiện  trực  tiếp  hoặc  thông  qua  những  phần  tử  khác  của  hệ 
thống.
Liên hệ ngược là cơ sở hoạt  động của các hệ thống  điều chỉnh tự 
động trong thiên nhiên, trong kỹ thuật, trong kinh t
3 ế và các lĩnh vực 
Trực tiếp
khác . gián tiếp
Cho ví dụ về 
2
1  ghép có 
liên hệ
 ngược
                                    
         
                 
Nếu có liên hệ ngược sẽ điều chỉnh được những tiên định ban đầu , 
giúp hoàn thi
          ện hẹ thống đảm bảo tinh phù hợp, hiệu quả của hệ 
2.2 Các loại liên kết (tiếp)

2.2.4. Ghép hỗn hợp.  Là phối hợp (tổ hợp) các cách ghép trên.

 Cho ví dụ 
liên kết ghép
 hỗn hợp

Cơ thể con người là ghép hỗn hợp: Hệ thống não bộ chỉ huy; Hệ 
thống tiêu hóa: Nối tiếp; Chân tay; mắt mũi mồm: Song song; Từ các 
bô phận phản hồi lại naõ (liên hệ ngược)
Cấu trúc quá trình dạy học

Chính trị KTXH
MĐ­NV

Nội dung

GV HS

PP­P/Tiện
cách thức

Văn hóa KHCN
Kết quả
2.3. Phân loại cấu trúc hệ thống

Cho ví dụ
2.3.1 Cấu trúc hữu hình:

Là cấu trúc mà có thể vẽ thành sơ đồ về các liên hệ và 
tỷ lệ giữa các bộ phận cấu thành hệ thống; hoặc có thể 
 trình bày được dưới dạng các mô hình (biểu thức toán 
học)

Hệ thống con tổ chức của một cơ quan; Hệ thống bảng lương; nhịp thở; nhịp đập của 
trái tim…vv…
2.3. Phân loại cấu trúc

2.3.2 Cấu trúc vô hình:
Là cấu trúc mà liên hệ  giữa các thành 
phần/phần tử không vẽ được 
(quan hệ tình cảm, quan hệ huyết thống, trạng 
thái tâm lý, thái độ chính trị

Người học lấy ví dụ
2.3. Phân loại cấu trúc

2.3.3 Cấu trúc hỗn hợp:
Là cấu trúc bao gồm cả hữu hình và vô hình

Cho ví dụ

Trò chơi: Đố tôi nghĩ số mấy

Cảm xúc khi huyết áp tăng giảm; Tim đập nhanh hơn khi xúc 
2.4 Các hình thức tổ chức hệ thống 

2.4.1.  Cấu trúc  Hệ thống đơn giản 
 Hệ thống đơn giản là hệ thống  có cấu trúc đơn giản 
cả  về  kích  cỡ,  quy  mô  và  các  mối  quan  hệ  bên  trong 
của nó. 
Mô tả chiếc xe 
đạp.
 
Kể tên một số hệ 
đơn giản
2.4 Các hình thức tổ chức hệ thống 

2.4.2.  Cấu trúc  Hệ thống phức tạp 
 Hệ thống phức tạp có cơ cấu các phần tử hợp thành 
cũng như mối quan hệ giữa chúng là phức tạp và rất 
khác nhau
Nói một cách khái quát hệ  thống phức tạp là hệ thống 
mà ta không thể biết chính xác và đầy đủ về cấu trúc và 
hành vi của nó

SV cho ví dụ về Hệ thống phức tạp
2.4 Các hình thức tổ chức hệ thống 

2.4.3.  Cấu trúc của Hệ thông tĩnh:  

Là hệ thống mà cấu trúc rất chặt chẽ, trạng thái tự bản 
thân nó không có sự thay đổi theo thời gian.

 Ví dụ: viên gạch, lọ hoa , hệ thống máy móc chưa vận 
hành... 

Hay,  là  hệ  thống  không  có  sự  sống  (theo  nghĩa  sinh 
học), 
Câu chuyện về những khảo cổ
2.4 Các hình thức tổ chức hệ thóng

2.4.4 Hệ thống biến động:  

Là hệ thống có cấu trúc thay đổi theo thời gian, không 
chỉ  thay  đổi  trạng  thái  mà  còn  thay  đổi  cả  phần  tử, 
cấu trúc, hành vi và mục tiêu của nó
̉ ̣
chăng han ca ́c mối liên hê gị ữa các phần tử trong môt c
̣ ơ thê ̉
̣
sống, trong môt ma ̣ ̣
́y tính đang hoat đông, gi ữa các nguyên tử 
̣
trong môt phân t ử,….

Khi cách tô ch̉ ức sắp xếp và quan hê gi ̣ ữa các phần tử thay 


̉ thì  các  thuôc 
đôi  ̣ tính  cua 
̉ hê ̣ thống  thay  đôi, 
̉ bởi  vì  sự  tác 
̣ qua  lai 
đông  ̣ (tương  tác)  giữa  các  phần  tử  đã  khác  đi  mà 
̣ ́nh là kết qua cua s
thuôc ti ̉ ̉ ự tương tác này
2.5 Đặc điểm của cấu trúc
2.5.1. Tính bất biến tương đối
Một tính chất P của một vật A trong phạm trù C gọi là 
tương đối bất biến nếu như mọi vật về cấu trúc cơ bản 
của nó đều có tính chất P .
Ví dụ
Trong phạm trù các tập, tính đếm được là một bất biến. 
Trong  phạm  trù  các  không  gian  vecto,  tính  hữu  hạn 
chiều là một bất biến. 
2.5 Đặc điểm của cấu trúc

2.5.2. Sự biến đổi của cấu trúc có thể  theo các hướng:  
Hướng tâm, li tâm, giải cấu trúc, tái cấu trúc
 Khái niệm hướng tâm : Có phương đi qua tâm của một 
vòng tròn và theo chiều đi vào tâm đó. 
 Khái niệm ly tâm : có xu hướng chuyển động từ tâm ra 
ngoài  
 Khái niệm giải cấu trúc: Đó là việc phân tích cấu trúc 
bao gồm cơ cấu nền tảng, thể chế…

 Khái niệm tái cấu trúc: là quá trình tổ chức sắp xếp lại 
nhằm tạo ra trạng thái tốt hơn để thực hiện những mục 
tiêu đề ra. Mục tiêu chung của tái cấu trúc là đạt được một 
   “ Thể trạng tốt hơn”
Tham khảo về chuyển dịch cơ cấu hệ 
thống
Việc chia tách, sát nhập: Câu chuyện cây tre trăm đốt
Hệ thống phân ban ở bậc học phổ thông
2.5 Đặc điểm của cấu trúc

2.5.3 . Hệ đẳng cấu
Các hệ thống được gọi là đẳng cấu nếu các hệ 
thống đó giống nhau về cấu trúc trên những liên 
hệ cơ bản nhất. 
Ví dụ ảnh dương bản và phim âm bản
Thực  nghiệm  tiêm  thuốc  trên  thỏ  và  người  có 
cùng phản ứng.
Ứng dụng mô hình hệ thật và hệ mô phỏng.
Bố con có cùng ADN
Người học  cho ví dụ về hệ đẳng cấu 
2.5 Đặc điểm của cấu trúc

2.5.4. Hệ đồng cấu.
Là các hệ giống nhau về cấu trúc trên mọi liên 
hệ.
Ví dụ: 
­ 2 ảnh được làm từ 1 phim
­ 2 cỗ máy được sản xuất cùng 1 thiết kế.
­ Mô hình được đúc từ một khuôn
2.6. Paradigm  của hệ thống
- Paradigm là Khái niệm được Thomas Kuhn
sử dụng lần đầu vào năm 1962.
-“Paradigm” là khái niệm được ông đưa ra sử
dụng trong lĩnh vực khoa học luận.
- Nội hàm của khái niệm này được Thomas
Kuhn gán cho 3 nội dung:Hệ quan điểm, là
cơ sở lý thuyết chủ đạo;Một tập hợp khái
niệm;Một hệ thống chuẩn mực.
           * Hệ quan điểm:  Là tập hợp các luận điêm và 
̉
cơ sở lý thuyết đóng vai trò chủ đạo mọi hành vi của 
hệ thống.
         
          *  Hệ  khái  niệm:  Tập  hợp  khái  niệm  được  sử 
dụng đê g ̉ ọi tên các phần tử, môđun, trạng thái, hành 
vi của một hệ thống xác định.
         
        *  Chuẩn  mực  của  hệ  thống:  Hệ  thống  giá  trị 
phù hợp với thuộc tính của hệ thống, được sử dụng 
̉ ̀u chỉnh hành vi trong hệ thống.
đê điê
Ở  Việt  Nam  có  một  số  tác  giả  chuyển  nghĩa  sang 
tiếng Việt của Paradigm là “hệ quy chiếu”; số khác 
chuyển  ngữ  thành  “hệ  thống  chuẩn  mực”  hoặc 
“khuôn  mẫu”.  Có  người  lại  gọi  đó  là  “bộ  máy  khái 
niệm” hoặc “hệ biến vị”.
  Tất  cả  những  cách  chuyển  nghĩa  này  đều  không 
phản ánh đúng nội hàm của khái niệm “Paradigm”. 
­ GS Vũ Cao Đàm nhấn mạnh tới việc cần phải tìm 
một  thuật  ngữ  tiếng  Việt  phù  hợp,  có  thể  việt  hoá 
thuật ngữ này, gọi nó là “Paradigma”, 
Bài tập:

Xác định Paradigma của hệ thống kinh tế thị 
trường
Bài toán cấu trúc
Bài toán cấu trúc
• Điền số thích hợp
Bài toán cấu trúc
Trò chơi cấu trúc 

Hãy di chuyển một que diêm để có phép tính 
đúng
XVI + V = XIX
XXI  ­ X  = IX
 X  x II  = I
XX + I +VII  : III =XXII

Đi tìm nhân vật giống mình
2.7. Độ tin cậy hoạt động của hệ thống
2.7.1. Khái niệm độ tin cậy của một phần tử (p) của hệ 
thống: 

Là xác suất để trong khoảng thời gian đã cho phần tử làm 
việc tốt (không bị hỏng). Đó là một trong những tiêu chí phản 
ánh chất lượng hoạt động của hệ thống ký hiệu là p.

q=1­p gọi là độ không tin cậy của phần tử 
y=F(x) với x là trạng thái vào; y là trạng thái ra

y py
F p
x
2.7.2. Công thức tính độ tin cậy hệ thống Biết: Y1=F1x

2.7.2.1. Hệ liên kết nối tiếp 2.6. Độ tin cậy hoạt động của hệ thống Y2=F2y1

Vạy y=(F2F1)x
py
x F1 p1 F2 p2
… Fn pn

py
x F1 F2 … Fn p=p1p2..pn

F1; F2; …Fn là các toán tử biến đổi với các độ tin cậy tương ứng p1; p2; …
pn.
y = [( Fn pn )( Fn −1 pn −1 )...( F2 p2 )( F1 p1 )]x
Với p = 0,99 (trung bình nhân của P) ta có

y = ( p1 p2 ... pn )( Fn ...F2 F1 ) x n=10 thì p 0.9 =0,99mu10

n n=100 thì p 0.4= o,99 mu100

pi n=1000 thì p 0.00004 = 0,99 mu1000


i=1

Càng nhiều phần tử mắc nối tiếp, độ tin cậy giảm nhanh khi sô phần tử tăng lên: Chứng minh ?
    2.7.2.2 Với hệ liên kết song song.
Hệ có n phần tử mắc song song như hình sau

F1 p1
y

p2
F2
x V
….. ……

pn
Fn
p = 1 − q = 1 − (q1q2 ..qm ) = 1 − [(1 − p1 )(1 − p2 )....(1 − pm )]
m m
= 1 − �(1 − pi )       voi 0<q<1 và q= m �qi
Ví dụ : với Pi=0.9

i =1 i =1 Số phần tử m=2 vậy

p=0.990000

m=6 vậy p=0.999999


Độ tin cậy tăng khi số phần tử tăng. Chungminh?
    2.7.2.3 Với hệ liên kết hỗn hợp.
Hệ có n phần tử mắc vừa nối tiếp vừa song song như hình sau

p1
F1 y

p2
F2 p2 F2
x V
….. ……

pn
Fn

p = [1 − (1 − pi ) ] m n

Với p là độ tin cậy của hệ thống. n là cum ghép nối tiếp;. Trong mỗi cụm có m phần tử ghép
EXCEL
Bài tập cấu trúc hệ thống (độ tin cậy)

P=0,75.0.85.0,84=0.54
1 – Cho cấu trúc phần tử ghép nối tiếp.

Hãy tính độ tin cậy của hệ thống với độ tin cậy Pi là:  0.75; 0.85 ; 0.84
P=[1-[(1-0,75)][.(1-.0.86)(1-.0,88)]=0.9958

2 – Cho cấu trúc phần tử ghép song song.

Hãy tính độ tin cậy của hệ thống với pi= 0.75; 0.86 ; 0.88
3 – Cho cấu trúc phần tử ghép hỗn hợp. Hãy tính độ tin cậy của hệ thống với pi=0.85 

số phần tử là 5, ghép 3,4,6,10 cụm nối tiếp;

Kẻ bảng để tính
Số phần tử là  6 , ghép 3,4,6,10 cụm nối tiếp
2.7. 3.Công thức tính số cấu trúc

Từ n phần tử có bao nhiêu hệ thống. Số hệ thống chính là số 
cấu trúc có thể có . 
Cấu trúc hệ thống S gồm n phần tử a1; a 2 a 3… a n
 Được xác định bởi ma trận W(wij) (i=0.n) ; (j=o,n)

Mỗi cấu trúc là ma trận nhị nguyên n+1 dòng, (n+1  0100
côt). Mỗi dòng là dãy nhị phân độ dài (n+1), số dãy  0011
nhị phân có thể của (n+1) dòng. Ta  sẽ có 2 (n+1)2   
cấu trúc. Coi phần tử ao  là môi trường không có liên  1000
kết ngược nên ta có công thức sau (Slide tiếp) 0111
Công thức cấu trúc (tiếp)

( n 1) 2 1
Số cấu trúc của n phần tử S nTONG 2
n2 n 2
Số cấu trúc mở của n phần tử S nMO 2 (2 1)
n2 n 1
Số cấu trúc đóng của n phần tử 
S nDONG 2 (2 1)
Ví dụ số phần tử n=2; 3; 5

n=5:
n=2: tong=256; mở=144; đóng = 112 Tong: 34359738368
Mo: 32245809152
n=3: tong=32768; mở=25088; đóng = 7680 Dóng: 2113929216
Thực hành tại lớp
• Bài 1- Cho hệ thống có cấu trúc như hình
vẽ trong đó a0 là phần tử môi trường. Hãy
xác định ma trận câu trúc của hệ thống
Thực hành tại lớp
• Bài 2- Cho hệ thống có cấu trúc như hình
vẽ trong đó a0 là phần tử môi trường. Hãy
xác định ma trận câu trúc của hệ thống
Thực hành tại lớp
• Bài 3- Vẽ sơ đồ thông tin trong kỳ tuyển sinh, thể hiện được
các công việc sau (1)Tiếp nhận hồ sơ: Thí sinh nộp đơn xin
dự thi kèm theo hồ sơ; Hồ sơ được kiểm tra theo các điều
kiện dự thi, nếu không được trả về; nếu được sẽ làm bước
gửi lên hội đồng tuyển sinh (2)Lên số báo danh và phòng thi:
Hồ sơ thí sinh được đánh số báo danh và sắp xếp vào
phòng thi, niêm yết để các thí sinh biết (3)Xử lý bài thi: Sau
khi thi xong các bài thi được gom lại, đánh số phách, bài thi
đã dọc phách được chuyển lên ban chấm. (4)Lên điểm theo
số phách: Bài thi chấm xong được ghi nhận lại điểm cho
từng số phách của từng môn thi. (5) Ghép phách theo số
báo danh và lên kết quả cho thí sinh biết.
Chương3: Động thái của hệ thống

3.1  Khái niệm động thái hệ thống :
 Là sự biến đổi của hệ thống từ trạng thái này sang trạng thái 
khác theo thời gian. Động thái của hệ thống thường  được hiển 
thị qua việc theo dõi hành vi của hệ thống theo thời gian.
Sự sợ hãi của bạn Doanh thu chè  
Số tiền gưi ngân hang
2012

1980     1990       2010  Bắt đầu             kết  Th1     Th2    th12 


Thời gian thúc 
Thời gian
Thời gian

Động thái (hiểu theo nghĩa đơn giản) là thái độ của hành động, cách 
thức và phương thức một hành động được tiến hành.
Động thái (tiếp)

Cấp độ thấp nhất của biến đổi trạng thái hệ thống là 
biến đổi trạng thái  phần tử của hệ thống.
 Cấp cao nhất của biến đổi trạng thái của hệ thống là 
biến đổi chức năng của toàn hệ thống. (Ví dụ chức 
năng của trường cán bộ quản lý và Học viện QLGD).
Động học hệ thống nghiên cứu về động thái (quy luật 
biến đổi) của hệ thống.

Phân  tích  động  thái    hệ  thống  là  nội  dung  quan  trọng  khi 
phân  tích  hoạt  động  của  hệ  thống  .  Biết  được  diễn  biến 
theo thời gian, người quyết định mới có cơ sở lựa chọn các 
phương án tối uu để ra quyết định 
3.2. Các thang bậc biến đổi
3.2.1. Biến đổi phần tử (bậc thấp nhất)
­  Thay  đổi  con  người  trong  đơn  vị  của  nhà 
trường,  cơ  quan  (tăng  giảm  biên  chế,  cán  bộ 
nghỉ hưu, chuyển công tác... .
­  Chuyển  động  của  các  nguyên  tử,  phân  tử  tạo 
nên vận tốc càng mạnh thì nhiệt độ càng cao

Người học 
đưa ra ví dụ
3.2. Các thang bậc biến đổi (tiếp) Người học
đưa ra ví dụ
3.2.2. Biến đổi mođun:

Mođun  là  thành  phần  nhỏ  được  ghép  vào  hệ  thống  lớn 
hơn, đảm nhận chức năng nào dó.

VD­  Thay  thế  1  chuyên  đề  trong  chương  trình  học  tập 
bằng một chuyên đề khác. Hoặc chuyên đề đó có thay đổi 
một  số  vấn  đề  khác  hay  Trong  tin  học  mỗi  modun  được 
các chuyên gia lập trình có chức năng đảm nhận một công 
việc:  Ví  dụ  modun  tra  cứu;  Modun  Thống  kê;  Modun 
Nhập. Cài thêm phần mềm vào máy tính là biến đổi Modul
3.2. Các thang bậc biến đổi (tiếp)
Người học
3.2.3. Biến đổi cấu trúc: đưa ra ví dụ

Sự sai lệch trong trình tự sắp xếp các axit amin có thể 
dẫn tới biến đổi cấu trúc và tính protein.
Biến  đổi  cấu  trúc  nhiễm  sắc  thể  dẫn  đến  thay  đổi 
hình  thái  hệ  thống  sinh  vật  (Gà  đẻ  nhiều  trứng  hơn; 
Rau chóng ra ngọn hơn….)
Biến  đổi  tỷ  lệ  vật  liệu  trong  xây  dựng  khiến  sản 
phẩm kém chất lượng.
Biến đổi cấu trúc về chương trình giảng dạy (bỏ qua 
môn  học  tiên  quyết)  dẫn  đến  tạo  lỗ  hổng  trong  kiến 
thức.
Động thái (tiếp)

3.2.4. Biến đổi liên hệ trong/ngoài.
Trong hệ thống doanh nghiệp cần thay đổi tỷ lệ nhân viên 
cao  tuổi  với  nhân  viên  trẻ;  đưa  cán  bộ  trẻ  lên  lãnh  đạo 
nhằm mục đích “dám nghĩ dám làm”. 
  Sự  phát  triển  mối  quan  hệ  bên  ngoài  doanh  nghiệp  tạo 
điều  kiện  cho  doanh  nghiệp  phát  triển  và  có  đầu  ra  thị 
trường phong phú.
Người học
 Chuột ăn ngô biến đổi gen bị ung thư.  đưa ra ví dụ

 Người ăn thịt có nhiều chất kích thích bị ung thư.
3.2. Các thang bậc biến đổi (tiếp)

3.2.5.  Biến  đổi  hành  vi:  Do  ảnh  hưởng  yếu  tố  môi  trường 
tác  động  hoặc  ngay  bản  thân  hệ  thống  tự  biến  đổi  để  phù 
hợp hơn (hoặc cản trở hơn)

­ Những ngày nắng nóng hành vi ảnh hưởng (dễ cáu bẳn); 

­ Sương mù dày ­>  tai nạn giao thông xảy ra nhiều hơn

­ Từ nhỏ một người được nhắc nhở đánh răng mỗi buổi sáng 
cho  đến  khi  trở thành  thói  quen  cứ  sáng  thức  dậy là  đi  đánh 
răng, nếu không sẽ cảm thấy khó chịu. 

­  Nhà  trường  ban  hành  nội  qui  KTX,  tăng  cường  KT,    SV 
trong KTX sinh hoạt có nề nếp hơn...

­ Quạt kêu, tra dầu ­> chạy êm hơn
3.2. Các thang bậc biến đổi (tiếp)

3.2.6. Biến đổi chức năng: Là sự biến đổi quan trong và bậc cao 
nhất. Nó quyết định sự tồn tại phù hợp hay không của hệ thống.
  Chức  năng  của  người  phụ  nữ  trong  gia  đình  là  sinh  đẻ  và  nuôi 
dạy con cái.
 Chức năng của giáo dục là truyền đạt kiến thức.

  Chức năng của hệ thống hầm đường bộ là để người đi bộ qua 
đường an toàn và giảm mật độ giao thông trên đường lớn, góp phần 
điều tiết giao thông
 Chức năng của Nhà nước: quản lý, điều hành  ở tầm vĩ mô mọi 
hoạt động của xã hội
Nếu biến đổi chức năng
 trên thì tác động thế nào đến hệ thống?
3.2. Các thang bậc biến đổi (tiếp)

3.2.7. Biến đổi môi trường xung quanh hệ thống, dẫn 
đến biến đổi bên trong hệ thống

Biến  đổi  môi  trường  kinh  tế,  XH  bên  ngoài  tác  động 
đến hệ thống thống GD; 

Sự thay đổi sinh thái tự nhiên như lũ lụt cũng làm thay 
đổi cả hệ thống xã hội (thay đổi cách sống; cách phòng 
tránh; cách sống chung với lũ.
3.3 . Biến tính của hệ thống
3.3.1. Biến đổi vật lý
Biến  đổi  vật  lí:  là  những  biến  đổi  về  trạng  thái  như  rắn, 
lỏng, khí, Nói chung là biến đổi nghiêng về tính chất vật lí 
(không sinh ra chất mới; không thay đổi cấu trúc hóa học)
Ví dụ: Đun nước 100 0C => nước sôi, ở 0 0C nước bị đông lại
Đèn phát sáng; Đun nóng nhựa đường chảy ra

Mắt của người bình thường khi nhìn  ảnh của vật hiện 
đúng trên võng mạc, nên  nhìn rõ sự vật. Đối với người 
bị cận thị,  ảnh của vật nằm trước võng mạc, nên dẫn 
đến nhìn mờ  
3.3 . Biến tính

3.3.2. Biến đổi hóa học:

Là sự biến đổi về thành phần các nguyên tố cấu tạo, 
tạo thành chất mới (biến đổi tính chất hóa học)

 Ví dụ: 

­Nhà máy xả chất thải ra sông hệ thống sông bị ô nhiễm
3.3 . Biến tính

3.3.3. Biến đổi sinh học 
Quá trình nguyên phân, giảm phân của tế bào trong cơ 
thể sinh vật; quá trình sản sinh ra những sinh vật mới, 
quá trình tiêu vong của những sinh vật già cỗi, ….

Biến đổi gen là một loại biến đổi sinh học (đột biến).
Cây nảy mầm là sự biến đổi sinh học bên trong 
Ở dạ dày cỏ vi sinh vật phát triển mạnh gây các biến đổi 
về mặt sinh học.
3.3 . Biến tính

3.3.4. Biến đổi tâm lý

­  Biến  đổi  về  mặt tâm  lý  dẫn  đến sự  thay 


đổi trạng thái, do âu, buồn phiền

­  Phụ  nữ  khi  mang  thai  dễ  xúc  động,  cáu 


bẳn

­ Phát triển tâm lý của trẻ em qua từng giai 
đoạn phát triển.

­ Biến đổi tâm lý dẫn đến  ảnh hưởng đến 
hoạt động của hệ thống
3.3 . Biến tính

3.3.5. Biến đổi quan hệ xã hội

Quan hệ xã hội  là những quan hệ giữa người với người 
được hình thành trong quá trình hoạt động kinh tế, xã hội, 
chính  trị,  pháp  luật,  tư  tưởng,  đạo  đức,  văn  hóa.  Nhưng 
không phải mối liên hệ nào cũng là quan hệ xã hội.
­ Biến đổi quan hệ xã hội qua các thời kỳ: Đồ đá : Quan hệ bình 
đẳng;  Mẫu  hệ  :  Phụ  nữ  giữ  vai  trò  quan  trọng;  Chủ  nô  –  nô  lệ; 
Phong kiến  ­ Đế quốc. Tư bản; XHCN.
­ Một đứa trẻ bắt đầu đi học   xuất hiện các mối quan hệ mới 
như quan hệ của đứa trẻ đó với cô giáo, với các bạn trong lớp,…
3.4. Các dạng biến đổi
Trong  quá  trình  phát  triển,  các  hiện  tượng  quá  trình 
hay thực thể đối tượng có sự vận động và biến đổi theo 
thời gian.

Từ nguyên liệu thô + chất phụ + bao bì và quy trình 
chế  biến  phối  hợp  với  công  nghệ  trở  thành  sản  phẩm 
(kinh tế)

Từ ấu trùng – thành ngài – thành bướm (sinh học).

  Từ  tuyển  sinh  đại  học  (thí  sinh)  qua  thi  cử  trubgs 
tuyển sẽ được vào học tại các trường ĐH – Cao đẳng.
3.4. Các dạng biến đổi (tiếp)

Dịch chuyển
Biến dạng
Biến chất
Biến đổi cấu trúc 
3.5. Cách thức biến đổi
Biến đổi liên tục  Cách thức liên kết giữa các nguyên 
tử  luôn  biến  đổi  không  ngừng;  giá  cả  cổ  phiếu  luôn 
trong tình trạng bất ổn định;
Biến  đổi  gián  đoạn  Vòng    đời  của  một  sản  phẩm 
trên  thị  trường  (ra  đời    tăng  trưởng    làm  chủ  thị 
trường  bão  hoà    suy  giảm    tiêu  vong);  con 
người không ai tránh khỏi quy luật sinh – lão – bệnh – 
tử .
3.6. Xu thế biến đổi
Biến đổi lượng/chất
Hình thức/ nội dung
Biến đổi tiệm tiến/ nhảy vọt
Biến đổi tiệm tiến: Là những biến đổi diễn ra dần dần theo quy 
luật. vd: quy luật sinh – lão – bệnh – tử của con người là biến 
đổi tiệm tiến. Năm hình thái phát triển của xã hội như từ xã hội 
Nguyên thủy   Nô lệ   Phong kiến   Tư bản   Xã hội chủ 
nghĩa  Chủ nghĩa cộng sản là biến đổi tiệm tiến.
Biến đổi nhảy vọt: Là biến đổi không tuân theo quy luật mà nó 
có thể bỏ qua một hoặc một số bước. Vd: Nước Việt Nam từ 
chế độ phong kiến   Xã hội chủ nghĩa, bỏ qua chế độ tư bản 
chủ nghĩa. 
3.7.Khuynh hướng biến đổi
­  Nguyên  lý  phát  triển  chung  của  các  sự  vật  và  hiện  tượng:  vận 
động và phát triển không ngừng, theo đó, phải xem xét các sự vật, 
hiện tượng trong trạng thái động, khái quát xu hướng chung của sự 
vận động là xu hướng đi lên, cái mới ra đời thay thế cái cũ, có thể 
diễn  ra  theo  chiều  hướng  từ  thấp  tới  cao,  từ  đơn  giản  đến  phức 
tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện.

­  Bệnh  bảo  thủ  trì  trệ  thường  gắn  liền  với  bệnh  giáo  điều,  đó  là 
khuynh hướng tuyệt đối hóa lý luận, coi thường kinh nghiệm thực 
tiễn...kìm hãm sự vận động, phát triển, phải được phê phán
3.8. Sự biến đổi hệ thống qua các giai đoạn

Giai đoạn tạo hệ thống
Giai đoạn phát triển
Giai đoạn phá vỡ hệ thống chuyển sang hệ thống mới
Bài tập củng cố chương 3 (30')
Anh (chị) hãy lấy ví dụ về một hệ thống
và phân tích từng thang bậc biến đổi của
hệ thống đó?
Chương 4: ĐIỀU KHIỂN HỌC
4.1.Khái niệm: Điều khiển hệ thống là sự tác động có 
định hướng vào hệ thống, nhằm biến đổi trạng thái của 
hệ thống theo mục tiêu định trước trong điều kiện môi 
trường có nhiều biến động phức tạp.
vào  ra 
Đối tượng điều khiển
MỤC 
TIÊU

Chủ thể 
Môi 
Điều khiển  phản hồi trường
4.2. Điều kiện để hệ thống điều khiển được

4.2.1 –  Hệ thống phải có tổ chức:  Trong  đó ít nhất có 


thể  tách  2  phần  tử  để  làm  chủ  thể  điều  khiển  và  đối 
tượng điều khiển

4.2.2­ Giữa 2 chủ thể điều khiển và đối tượng điều khiển 
luôn  tồn  tại  mối  liên  hệ  thông  tin  xuôi  (mệnh  lệnh, 
quyết  định,  chỉ  thị...),  thông  tin  ngược  (báo  cáo  tình  hình 
kết quả SX và các thông tin hoạt động khác từ nhân viên 
lên Giám đốc...) đầy đủ, chính xác kịp thời, sắp xếp trật 
tự (có trên có dưới, không lộn xộn)
4.2. Điều kiện để hệ thống điều khiển
được (tiếp)

4.2.3 – Hệ thống phải có mục tiêu hoạt động: Trong 
tập hợp các trạng thái phải có trạng thái đạt được mục 
tiêu.

4.2.4 ­ Chủ thể điều khiển phải có khả năng điều khiển 
được đối tượng và phải được cung cấp thông tin đầy đủ, 
chính xác, kịp thời  các thông tin khác liên quan đến mục 
tiêu (hiện trạng của đối tượng, môi trường ra quyết đinh)
4.3. Nguyên lý điều khiển
Nguyên  lý  là  các  quy  tắc  bắt  buộc  để  chủ  thể  điều 
khiển  phải  tuân  thủ  trong  quá  trình  điều  khiển.  Các 
nguyên  lý  cơ  bản  điều  khiển  điều  khiển  hệ  thống  như 
sau: (7 nguyên lý)
4.3.1. Xác định đúng mục tiêu:
Mục tiêu giáo dục ngày xưa: Đào tạo quan lại 
Thời trung cổ: GD mang màu sắc tôn giáo 
Ngày  nay  :  GD  đào  tạo  những  công  dân  phục  vụ  đất 
Mục tiêu điều khiển
Mục  tiêu  điều  khiển  là  trạng  thái  hoặc  hành  vi  của  hệ 
thống  mà  ta  mong  muốn  đạt  được  hoặc  trang  thái  đã  có 
mà ta muốn tiếp tục duy trì.

 Để đạt được mục tiêu cần luu ý: 

Khả năng đạt được mục tiêu hoặc duy trì mục tiêu.

Kinh nghiệm.: Cần tham khảo kinh nghiệm của những hệ 
thống đã đạt được mục tiêu.

phấn đấu đạt học bổng và phấn đấu 3 năm tiếp theo đều được học 
Ý nghĩa mục tiêu điều khiển

 ­ Là cơ sở chọn tác động điều khiển

­  Mục  tiêu  điều  khiển  đúng  đắn  sẽ  là  cơ  sở  chọn  tác  động 
điều khiển chính xác, tiết kiệm và làm tăng hiệu quả của hoạt 
động hệ thống  Người học cho ví dụ

(Ngược  lại  giảm  hiệu  quả  hoạt  động  và  gây  tác  hại  khó 
lường)
Xác định mục tiêu là bước đầu tiên của quá trình điều khiển và 
phải dựa trên căn cứ nhất định như :

­ Các quy luật khách quan đang chi phối vận động của hệ thống

­ Hiện trạng hệ thống.

­ Khả năng của hệ thống và các Đ/K liên quan.
4.3. Nguyên lý điều
khiển

4.3.2. Nguyên lý mối liên hệ ngược:
Mối liên hệ ngược là linh hồn của điều khiển. Đây là nguyên lý 
quan trọng nhất.
Cần có thông tin ngược chiều đủ tin cậy để báo cáo về cơ quan 
điều  khiển  diễn  biến  tình  hình  nhằm  kịp  thời  bổ  sung,  điều 
chỉnh.
Cần tổ chức nắm thông tin phản hồi để nâng cao hiệu quả hoạt 
ược âm: Đầu ra tăng nếu đầu vào giảm : Sản phẩm làm ra chất 
độNg
ng của hệ thống.
lượng tốt, bán chạy, Nguyên liệu rẻ. Giá thành bán ra cao Không 
cần sự hỗ trợ của cấp trên

Ngược dương: Đầu ra tăng kéo theo đầu vào tăng : Thành phẩm 
sản phẩm bán ra cao. Dẫn đến nhà cung cấp vật liệu cũng tăng giá
4.3. Nguyên lý điều
khiển

4.3.3. Độ đa dạng cần thiết
. Ở  các  đối  tượng  có  hành  vi  đa  dạng,  phức  tạp,  đòi  hỏi  chủ 
thể phải đưa ra các tác động điều khiển bảo đảm  đủ phong 
phú  cho  từng  loại  đối  tượng;  Phải  có  một  hệ  thống  các  tác 
động đa dạng nhằm bảo đảm khả năng chỉ huy được, để hạn 
chế độ bất định trong hành vi của đối tượng điều khiển.
Nhờ nguyên lý này ta thấy:  độ đa dạng của cơ quan quản lý 
cần phải lớn hơn độ đa dạng của đối tượng quản lý thì quản 
lý mới có kết quả.
Cần có nhiều phương án để xử lý 
4.3. Nguyên lý điều
khiển
4.3.4. Nguyên lý phân cấp:

Hệ  thống  phức  tạp  đòi  hỏi  phải  xây  dựng  cấu  trúc  phân  cấp 
để nâng cao hiệu quả điều khiển
Chủ thể phải tạo ra các  chủ thể cấp dưới  (trung gian) để  chia 
bớt  nhiệm  vụ  điều  khiển,  mỗi  cấp  được  phân  công  xử  lý  một 
khối lượng thông tin nhất định, nhờ đó có thể điều khiển (không 
trực tiếp) toàn bộ hệ thống.
Trong  kinh  tế  là  nguyên  tắc  tập  trung  dân  chủ  trong  khi 
điều kiện nền kinh tế được phân cấp theo từng ngành, từng 
lĩnh vực, 
Cấu trúc phân cấp trong điều khiển hệ thống dựa trên cơ sở: 
mỗi hệ con giải quyết 1 bài toán riêng nào đó trong những điều 
Khẩu hiệu
kiện độc lập tương đối.
4.3. Nguyên lý điều
khiển
4.3.5. Đột phá khâu xung yếu: (nút cổ chai).
. Trong hoạt động của các hệ thống thường có những  biến cố 

tại  những  điểm nhất  định làm  ảnh hưởng  đến toàn bộ hoạt 


động của hệ thống. Nếu giải quyết được các biến cố tại các 
điểm này thì sự hoạt động của hệ thống sẽ được khơi thông.

­ Ví dụ giao thông  ở một đoạn bị hẹp lại, nơi đây luôn xảy ra ách 
tắc. Cấn mở rộng hoặc làm cầu vượt
4.3. Nguyên lý điều
khiển
4.3.6. Bổ sung ngoài.

Cơ  chế  (khắc  phục  hậu  quả)  gây  nên  do  tính  không  đầy  đủ  của  mô 
hình điều khiển hình thức hoá ban đầu. (Nguyên lý thử­sai­sửa)
Nguyên  lý  bổ  sung  ngoài  là  nguyên  lý  điều  khiển  khi  phải  xử  lý cho 
một đối tượng phức tạp Đ.
+ Bước đầu người ta mô tả đối tượng Đ qua mô hình M1 
+  Sau  đó  chỉnh  lý  mô  tả  Đ  bằng  mô  hình  M2  cho  đến  khi  hoàn  toàn 
điều khiển được đối tượng.Đ
M1

Đ Mô hình gần giống ĐT thực M2

MH điều chỉnh gần đúng 
H1 cấp 2

Hộp đen đt thực
H2
4.3. Nguyên lý điều
khiển
4.3.7. Cân bằng nội.

Nguyên lý này khẳng  định: Một hệ thống chỉ có một trạng thái 
cân  bằng  nếu  trạng  thái  đó  được  mọi  bộ  phận  trong  hệ  thống 
chấp nhận.
Nếu có bộ phận gây nên mất cân bằng trong ngưỡng nhất định 
thì hệ thống sẽ tự điều chỉnh để trở về trạng thái cân bằng. Nếu 
vượt  ngoài  ngưỡng  cho  phép,  hệ  thống  mất  khả  năng  tự  điều 
chỉnh. Khi đó cần thiết lập cơ chế  điều chỉnh cho hệ thống  để 
nó thích ứng với sai lệch 
Một cơ quan hoạt động tốt khi các bộ phận cùng phấn đấu làm việc 
tốt. Nhưng nếu một bộ phận vì lý do nào đó trì trệ, thì cơ quan phải 
tìm biện pháp để hoàn thành công việc.  Thâm chí bộ phận đó giải 
thể. Cơ quan có kế hoạch điều chỉnh công việc với hệ thống mới.
4.4. Các loại hình điều khiển
4.4.1­ Điều khiển theo chương trình:

  Quá  trình  điều  khiển  dựa  trên  một  chương  trình  đã  xây 
dựng cụ thể và không đổi, trong đó quy định rõ hành vi đối 
tượng  điều khiển  (điều kiện môi trường bên ngoài không 
đổi; cơ cấu bên trong xác đinh; trạng thái đối tượng diễn ra 
đúng như  chương trình đã xây dựng). Trong quá trình điều 
khiển không cần thu thập thông tin trong ngoài hệ thống 

(VD Tập thể dục theo đài; đèn báo hiệu giao thông; ấm siêu 
tốc 100 độ C là ngắt)
4.4. Các loại hình điều khiển (tiếp)

4.4.2­  Điều  khiển  ổn  định  hóa  :Cũng  là  điều  khiển  theo 
chương  trình  nhưng  đầu  ra  của  đối  tượng  điều  khiển  ở 
trong  tập  hợp  được  quy  định  sẵn.  Trong  quá  trình  điều 
khiển  phải  đòi  hỏi  thu  thập  thông  tin  từ  đối  tượng  điều 
khiển để điều chỉnh cho phù hợp. Thông tin phản hồi được 
so sánh với chương trình, các sai lệch giữa đầu ra với hành 
vi trong chương trình được khắc phục và điều chỉnh.

(Điều  khiển  giữ  nhiệt  độ  của  một  thiết  bị  gia  dụng  :  Nồi 
hầm; tủ lạnh; lò nướng bánh, 
4.4. Các loại hình điều khiển (tiếp)

4. 4.3 ­ Điều khiển săn đuổi (bị động): 

Hàm f=f(v) gọi là biến săn đuổi  nếu tồn tại v(t) phụ 
thuộc thời gian là biến lẩn trốn.

­  V(t)  :  Nhu  cầu  tiêu  thu mặt hàng  nào  đó  vậy  f  (v)  là  sản 
lượng mặt hàng đó theo nhu cầu.
Hoặc V(t) số HS đến trường theo độ tuổi vậy f(v) là số 
trường; số giáo viên và CSVC nhằm phục vụ HS đến 
trường.
4.4. Các loại hình điều khiển (tiếp)

4.4.4­  Điều  khiển  thích  nghi  :  Là  loại  điều  khiển  với 
mức  điều  khiển  phụ  thuộc  vào  hành  vi  của  các  chu  kỳ 
điều khiển trước 

VD: Lập kế hoạch dựa trên sô liệu thống kê cũ (mức độ 
cũ)

Gọi x(t1); x(t2); ……. x(tn) là các đầu vào

Y(t1); Y(t2)……Y(tn); là các đầu ra 

Ở  tại  mỗi  thời  điểm  đầu  ra  phụ  thuộc  vào  trạng  thái  hệ 
thống và đầu ra của một số hữu hạn thời điểm trước đó.
4.4. Các loại hình điều khiển (tiếp)

4.4.5­ Điều khiển tối ưu:  Là loại điều khiển khi mức 
điều khiển là cực trị của hàm nào đó. 

VD:  Điều  khiển  sản  xuất  sao  cho  sản  phẩm  ra  đảm 
bảo chất lượng,  đồng thời giá thành hợp lý và chi phí 
đầu vào thấp nhất.

Bài  toán  tối  ưu  chính  là  tìm  ra  phương  án  tốt  nhất  . 
Điều khiển sao cho phương án đó là hợp lý nhất để đi 
đến mục tiêu.
4.5. Các lĩnh vực điều khiển
 Môi trường luôn tác động đến hệ thống. Hoạt động của hệ thống 
thường gặp phải nhiễu làm cản trở, sai lệch so với mong muốn đầu 
ra  của hệ  thống.  Vì  vậy  điều  khiến nhằm  hướng cho hệ thống  đi 
đúng (duy trì) hướng quỹ đạo mong muốn .

4.5.1: Trong nền kinh tế: Trong 1 nhà máy bánh kẹo Mỗi tháng bán 
ra 50 ngàn gói. Nhưng tháng này lại xuất hiện một cơ sở bán kẹo  
bánh cùng loại. Do đó doanh số bán ra của tháng này giảm 20%. Bộ 
phận  đo  lường  tình  hình  báo  cáo  với  Giám  đốc.  Giám  đốc  đưa  ra 
chương  trình  khuyến  mại  mới:  Bốc  thăm  trúng  thưởng  v  .v  .  Và 
mong muốn doanh thu tháng tới vẫn đạt 50 ngàn gói.

  Mục  tiêu  hoạt  động  của  đối  tượng  điều  khiển  được  biểu thị  qua 
các chỉ tiêu số lượng và chất lượng tạo thành đầu ra của hệ thống 
dưới  tác  động  của  nhiễu  nó  có  thể  dao  động  khỏi  mục  tiêu  mong 
4.4. Các lĩnh vực điều khiển (tiếp)

 4.5.2: Trong giáo dục:  

Trong quá trình giáo dục gặp không ít những học trò không tuân 
thủ quy định của Nhà trường. Vấn đề này được cán bộ lớp báo 
cáo. Giáo viên chủ nhiệm phải dùng một số biện pháp tăng dần 
hình thức: Nhắc nhở  → làm kiểm điểm  →  liên hệ với phụ huynh 
để phối hợp giáo dục → đuổi học.

Đó là người giáo viên đã dùng các biện pháp để điều khiển học 
sinh đó thay đổi từ trạng thái không tuân thủ sang trạng thái tuân 
thủ  thực hiện quy định của nhà trường  
4.4. Các lĩnh vực điều khiển (tiếp)

 4.5.3: Trong Nghiên cứu khoa học.

Ngay từ bước đầu thu thập thông tin. Đã phải gặp những cản trở 
do nhiễu thông tin (thông tin chính thống và thông tin  ảo). Đôi khi 
thông  tin  chính  thống  không  mang  tính  thời  sự  và  không  kịp  thời. 
Thậm chí bị đánh bóng. Để đạt được mục tiêu mong muốn. Việc 
lược bỏ các thông tin thứ yếu. Đồng thời đưa ra những biện pháp 
giả phỏng để giải quyết.

Nhiều  đề  tài  NCKH    khi  triển  khai  đề  tài  mang  tính  ứng  dụng 
thường hay gặp phải vấn  đề sai lệch so với thực tế. Vì vậy cần 
phải  điều chỉnh  để  đề tài  được phù hợp và  khả thi (VD thiết kế 
phần mềm quản lý …).
4.4. Các lĩnh vực điều khiển (tiếp)

4.5.4. Trong quan hệ tình cảm 
­ Kiềm chế cảm xúc
­ Giới hạn tình bạn, tình yêu...

THẢO LUẬN 
Người học đưa ra thêm những
 lĩnh vực cần thiết điều khiển 
4.6. Phương pháp điều khiển

Khi chọn phương pháp điều khiển phải căn cứ vào các 
biến  số  về  hành  vi,  trạng  thái    đối  tượng.  Về  môi 
trường và khả năng tác động của cơ quan điều khiển.
Là cách tác động điều khiển có thể của chủ thể lên đối 
tượng  nhằm đưa hệ thống theo đúng quỹ đạo dự kiến 
về mục tiêu cần đạt.
4.5. Phương pháp điều khiển (tiếp)

4.6.1: Phương pháp dùng kế hoạch
Phương  pháp  điều  khiển  chỉ  được  sử  dụng  khi  chủ  thể  có 
đầy đủ khả năng tác động lên đối tượng, đồng thời nắm chắc 
100% hành vi mà đối tượng bắt buộc lựa chọn.

KH chặt: y khẳng định 1 đơn trị 
Kế hoạch 
CHO A ĐÒI B
KH chặt: y lựa chọn đa trị 

x y
Cho đối tượng 
điều khiển đầu  F
vào f(x)
quy định phép b.đổi
4.5. Phương pháp điều khiển (tiếp)

4.6.2: Phương pháp dùng hàm kích thích
Phương pháp điều khiển khi chủ thể  chưa có đầy đủ khả năng 
tác  động  và  cũng  chưa  thể  đoán  nhận  100%  hành  vi  mà  đối 
tượng sẽ lựa chọn.
Chủ thể điều khiển bằng cách cho đầu vào  ở chu kỳ sau là một 
hàm kích thích (hoặc hàm lợi ích) của đầu ra (ở chu kỳ trước).
Ra chu kỳ  Hưởng  Nhận xét 
trước (Vào chu kỳ sau)
Không làm gì 0 Không làm không 
hưởng
Nhiều sản  Lương nhiều Làm nhiều 
phẩm  hưởng nhiều
SV đưa ra một số phương pháp kích thích trong công tác QLGD
4.5. Phương pháp điều khiển (tiếp)

4.6.3: Phương pháp dùng hàm phạt:

Là  phương  pháp  khống  chế  đầu  ra,  thường  dùng  trong  trường 
hợp  cơ  quan  điều  khiển  không  nắm  được  hành  vi  của  đối 
tượng, không biết rõ nhiễu và có ít lực lượng tác động . 

Hoạt  động  khống  chế  bằng  cận  trên  và  cận  dưới,  hướng  đối 
tượng vào mục tiêu mong muốn

Người học cho ví dụ 
 phương pháp dùng hàm phạt

Trong kinh tế: Phương pháp khống chế là thuế
Trong giáo dục : Khống chế là áp dụng điểm liệt
4.5. Phương pháp điều khiển (tiếp)

4.6.4: Phương pháp điều chỉnh: Là phương pháp tác 
động thêm để san bằng lệch do nhiễu gây ra.
­­­­­­­­­­­
4.6.4.1:  Khử  nhiễu:  Điều  chỉnh  bằng  cách  cô  lập,  bao  bọc  đối 
tượng bởi một vỏ cách li, không cho các tác động nhiễu của môi 
trường xung quanh xâm nhập.
Trong  kinh  tế  phương  pháp  này  chính  là  phương  pháp  bao  cấp 
(bao bọc,  cấp phát). Phương  pháp  này  nên dùng có mức  độ, cho 
từng  loại  đối  tượng  nhất  định  và  trong  những  khoảng  thời  gian 
nhất định.
  Nhà  nước  đảm  bảo  cung  cấp  theo  tiêu  chuẩn  dù  bị  ảnh  hưởng 
của môi trường.
Năm 2013 Nhà nước chi 30 ngàn tỷ để giải tỏa đóng băng Bất động sản
Đối với HS vùng khó khăn: Cấp miễn phí SGK. Hỗ trợ kinh phí cho HS
4.5.4 Phương pháp điều chỉnh (tiếp)

4.6.4.2: Bồi nhiễu (bảo hiểm)
Là phương pháp điều chỉnh thông qua một bộ  bù nhiễu  để gây 
tác  động  ngược  lại  trước  mỗi  nhiễu  của  môi  trường.  Nghĩa  là 
ứng với mỗi tác động của nhiễu, bộ bù nhiễu sẽ phát hiện và bù 
lại đối tượng nhằm san bằng sai lệch 
­ Trong kinh tế đây là phương pháp bù giá vào lương.
­Trong  giáo  dục,  đây  là  chính  sách  hỗ  trợ  bảo  hiểm  học  sinh. 
Dạy bù; dạy thay 
Muốn sử dụng phương pháp này cần phải có một  bộ bù nhiễu 
tốt,  nhanh,  nhạy,  chính  xác  cảm  nhận  được  mọi  tác  động  của 
nhiễu.
Việc  điều  chỉnh  theo  phương  pháp  bồi  thường  nhiễu  không  có 
mối liên hệ
4.5.4 Phương pháp điều chỉnh (tiếp)

4.6.4.3: Xóa bỏ sai lệch: (san bằng sai lệch) 

  Là  phương  pháp  điều  chỉnh  căn  cứ  vào  kết  quả  cuối  cùng 
(đầu ra y) rồi dùng  một dự trữ lớn  để san bằng các sai lệch 
điều khiển, so với mức chuẩn cho trước yo. Thiết bị dùng làm 
việc này gọi là "máy điều chỉnh".

 (dự trữ,   trợ cấp khó khăn.  hỗ trợ học sinh nghèo vượt khó, 
học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.).

Do thiên tai lũ lụt mùa màng bị mất, thiếu lương thực ­> Nhà 
nước sử dụng dự trữ quốc gia để bù vào
Điều chỉnh dựa trên sự xoá bỏ sai lệch tồn tại một  mối liên 
hệ ngược.
Phân biệt các khái niệm
Điều khiển Điều chỉnh
Tác  động  của  chủ  thể  điều  Khắc  phục  nhiễu  tác  động 
khiển lên đối tượng bị điều  lên hệ thống
khiển

Bồi nhiễu San bằng sai lệch
Không  tạo  thành  hệ  khép  San bằng sai lệch tạo thành 
kín (bộ bù nhiễu không phải  hệ khép kín. Có tồn tại một 
liên hệ ngược). mối liên hệ ngược.
4.5.4 Phương pháp điều chỉnh (tiếp)

4.6.4.4:  Chấp  nhận  sai  lệch:  Là  phương  pháp  thả  nổi  do 
cơ quan điều khiển không thể khống chế được nhiễu  (bất 
khả kháng). Chấp nhận sai lệch bằng cách sửa lại mục tiêu 
và bộ tác động của mình cho phù hợp với sai lệch.

VD:­  Giá cả tăng nhưng lương không thể tăng.

­ Trong Giáo dục: Mục tiêu đề ra thi lên THPT phải  ≥ 15/3 
môn  điểm.  Nhưng  ở  một  số  trường  vùng  khó  khăn.  Rất  ít 
HS đạt được yêu cầu này. Nên chấp nhận 10 điểm /3 môn 
(thâm chí có nơi còn thấp hơn). Do Sở GD của Tỉnh cân đối 
và đề đề nghị.
4.5.4 Phương pháp điều chỉnh (tiếp)

4.6.4.5: Phương pháp tự điều chỉnh
 Là phương pháp tự hệ thống thực hiện được:
+ Tự cách ly môi trường khi cần thiết
+ Có bộ phân tự điều chỉnh.
Ví dụ: 
­  Cơ  thể  con  người  có  khả  năng  tự  điều  chỉnh  chống  lại 
bệnh tật đến 70%.
­ Tục ngữ “Tự cứu mình trước khi trời cứu”.
­ Tự điều chỉnh phương pháp và thời gian cho phù hợp năng 
lực học sinh trong giảng dạy và học tập.
Chú ý
• Hai khái niệm điều khiển và điều chỉnh không
trùng nhau:
– Điều khiển là tác động của chủ thể điều khiển lên đối
tượng bị điều khiển.
– Điều chỉnh là phương pháp khắc phục nhiễu tác động
lên hệ thống.
• Phương pháp bồi nhiễu và san bằng sai lệch
không giống nhau:
– Phương pháp bồi nhiễu: không tạo thành hệ khép kín
(bộ bù nhiễu không phải liên hệ ngược).
– Phương pháp san bằng sai lệch tạo thành hệ khép kín.
4.7. Công cụ điều khiển

4.7.1.  Khái  niệm:  Là  phương  tiện  để  chủ  thể 


điều  khiển  sử  dụng  tác  động  vào  đối  tượng 
điều khiển nhằm đạt được (duy trì) được mục 
tiêu (kết quả đầu ra) mong muốn.
4.6. Công cụ điều khiển

4.7.2. Công cụ cơ học/ vật lý/hóa học/sinh học:

Sử  dụng  công  cụ  vật  lý  tác  động:  Tránh  nhiễu  cho  hệ  thống 
truyền hình bằng cáp (trước kia angten hay bị nhiễu do sấm sét)

Sử dụng công cụ hóa học: Thêm một nguyên tố hóa học bổ xung 
cho cơ thể thiếu hụt: Canxi; Magie; Vitamin v..v. Thay đổi hocmon 
cơ thể

Sử dụng công cụ sinh học: Cấy ghép các mô; thay thế nội tạng, 
Thay đổi sinh thái của cây trồng. (lai giống; kích thích sinh lý và các 
thành phần bên trong  (lợn siêu nạc; chanh không hạt.vv).

 Công cụ cơ học: Dùng khuôn uốn nắn tạo dáng cho cây, cho quả
4.6. Công cụ điều khiển

4.6.3. Công cụ kinh tế /tâm lý/ pháp lý/XH học

Kinh  tế:  Trừ  lương  nếu  không  hoàn  thành  nhiệm  vụ;  khen 
thưởng bằng vật chất. 

 Tâm lý: Động viên khuyến khích những yếu tố tích cực. Răn đe 
những hành vi tiêu cực, ảnh hưởng đến hệ thống.

 Pháp lý: Đưa pháp luật và quy định cứng vào làm chế tài để hệ 
thống hoạt động tốt. 

XHH:  Sử  dụng  các  quy  luật,  tính  quy  luật,  đặc  điểm,  tính  chất 
các cơ chế nảy sinh vận  động. Chủ yếu là mối quan hệ giữa con 
người  và  con  người,  dùng  dư  luận  tập  thể  để  điều  chỉnh  hành  vi 
của con người trong hệ thống
4.8. Cơ chế điều khiển
Cơ  chế  là  gì:  Là  pháp  quy,  quy  tắc,  những  hoạch 
định phù hợp với hoàn cảnh thực tế.

Cơ chế điều khiển: Là quy trình điều khiển trên cơ 
sở  áp  dụng 
Thcác 
ông tiqui  tắc  nhất  định  nhằm  đạt  được 
đi n 

mục tiêu đề ra .u 
khiển
Chủ thể
Đối tượng  Sản phẩm 
Phân tích  điều khiển đầu ra
kết quả, 
điều 
chỉnh 
thông tin 
điều 
Chương 5: Tiếp cận, nghiên cứu, phân tích  
và thiết kế hệ thống
5.1­  Tiếp cận hệ thống 

5.1.1. Khái niệm: 
Tiếp cận hệ thống là cách xem xét và xử lý chung nhất những vấn 
đề thực tiễn trên cơ sở các đặc điểm hệ thống của đối tượng.
Hay Là tổng thể các vấn đề lý luận và phương pháp luận để tiến 
hành nghiên cứu hệ thống.

5.1.2. Ý nghĩa tiếp cận hệ thống 
Tiếp cận hệ thống là bước đầu tiên trong nghiên cứu hệ thống mà 
nhờ đó mới nghiên cứu tốt cấu trúc của hệ thống. Mà đã nắm được 
cấu trúc có tới 50% sự thành công trong nghiên cứu hệ thống
5.1.3 ­  Phương pháp tiếp cận hệ thống.
a):  Phương  pháp  tổng  quan:  (vĩ  mô).  Là  xem  xét  toàn  thể  hệ 
thống cho ta thấy cái nhìn cơ bản nhất, khái quát nhất, toàn cảnh 
nhất,  để  tìm  ra  những  đặc  trưng  cơ  bản  nhất,  những  tính  chất 
quyết  định  nhất,  những  bộ  phận  cốt  yếu  nhất  và  những  hành  vi 
chiến  lược  của  hệ  thống,  chứ  không  phải  xem  xét  bộ  phận  bên 
trong hệ thống. 

VD: bản đồ là tiếp cận tổng quan cho ta nhìn thấy đất nước Việt 
nam hình chữ S. Phía nào giáp đất liền, phía nào giáp biển; Bản đồ 
khoáng  sản  cho  ta  thấy  được  phân  bố  khoáng  sản  của  nước  ta: 
Than Quảng ninh; thép Thái nguyên apatit Lào cai; 

người Học cho ví dụ tiếp cận tổng quan với ngành giáo dục
5.1.3. Phương pháp tiếp cận hệ thống (tiếp)

Với cách tiếp cận tổng quan cần trả lời câu hỏi:  
Mục tiêu , chức năng của hệ thống là gì?
 Cấu trúc tổng thể hệ thống thế nào?
Đầu vào, đầu ra của hệ thống là gì?
Môi trường hệ thống là gì?
5.1.3 ­  Phương pháp tiếp cận hệ thống (tiếp).

b):  Phương  pháp  tiếp  cận  chi  tiết  (vi  mô):  Đi 
sâu, xem xét tỷ mỉ từng phần tử, từng mối quan hệ 
giữa  các  phần  tử;  từng  vấn  đề  cụ  thể  để  hiểu 
được hành vi hệ thống 

(VD: Để hiểu tại sao khu vực rừng này màu vàng. 
Có phải chết không? Tại sao chết?  Phải tiếp cận 
nghiên cứu cụ thể mới giải quyết được.
b)  tiếp cận vi mô (tiếp)

Tiếp cận chi tiết (vi mô) trả lời các câu hỏi sau
  Phần tử hệ thống là gì? 
 Hệ thống có bao nhiêu phần tử, phân thành 
bao nhiêu nhóm ? Mỗi nhóm có đặc điểm gì?
Mối quan hệ giữa các phần tử ra sao? Và các 
vấn đề nảy sinh có liên quan.

Tiếp  cận  tổng  quan  sau  đó  mới  tiến  hành  tiếp  cận  chi  tiết. 
Tổng quan định hướng cho chi tiết. Chi tiết là cơ sở giải quyết 
tổng quan (thuận)
Tìm hiểu chi tiết tính cách, hành vi của bạn mới đưa đến kết 
luận tốt hay xấu (Ngược)
5.1.3 ­  Phương pháp tiếp cận hệ thống (tiếp).

c): Phương pháp tiếp cận kết hợp thời điểm với quá trình.

Nhằm đánh giá đúng bản chất và để dự đoán được quỹ đạo của 
hệ thống trong tương lai (VD: Nghiên cứu khảo cổ, thiên văn để 
nắm được quy luật hình thành và tồn tại phát triển của trái đất. 
Nghiên  cứu  các  triều  đại  để  nắm  được  quy  luật  phát  triển  xã 
hội  loài  người.  Xem  xét  hồ  sơ  nhân  sự  chính  là  tiếp  cận  thời 
điểm quá trình để dự báo cho tương lai. Xem xét tiểu sử gia đình 
là muốn tìm hiểu về gen di truyền
Tiếp cận kết hợp thời điểm quá trình cần trả lời câu 
hỏi sau
 Quá trình hình thành và phát triển hệ thống thế nào? 
 Hiện trạng vận hành hệ thống ra sao?
 Cách thiết lập hình thành hệ thống và cách phân chia 
hệ thống 
 Tiềm năng hệ thống? Xem xét sự vận động của hệ 
thống (quá khứ, hiện tại và dự đoán tương lai) 
5.2­  Phân tích hệ thống 

5.2.1. Khái niệm phân tích hệ thống 

­ Phân tích hệ thống là cách thức và phương pháp 
thủ tục thực hiện tiếp cận hệ thống.

­  Phân  tích  hệ  thống  là  phương  pháp  luận  có  tính 
logic cao để phân tích và quan niệm các hệ thống 
theo quan điểm của nó.
5.2.2­  Ý nghĩa phân tích hệ thống 

 Lựa chọn các phần tử của hệ thống, các cách  liên kết 
giữa các phần tử và cách thiết lập cấu trúc theo mục tiêu 
xác định 
 Phương pháp khoa học cụ thể để giúp xử lý những vấn 
đề phức tạp khi chưa đoán nhận được đầu vào và đầu ra 
của hệ thống và khi có nhiều mối quan hệ, phương diện, 
yếu tố bất định, nhiều phương án khác nhau cần cân nhắc 
và so sánh lựa chọn mà không đủ thông tin... 
5.2.3: Những nội dung cơ bản khi phân tích hệ 
thống
a) Xác định mục tiêu:  Xác định rõ mục tiêu cần phân tích 

b) Môi trường  hệ thống: Xác định cái gì thuộc hệ thống và cái gì 
không thuộc hệ thống nghiên cứu mà thuộc về môi trường.

c) Phân tích nguồn lực: là tất cả các yếu tố và phương tiện mà hệ 
thống sử dụng để đạt được mục tiêu của mình.

d) Phân tích cấu trúc hệ thống: Chia cấu trúc hệ thống thành những 
phân  hệ  nhỏ  hơn  để  nghiên  cứu  chi  tiết.  Phải  phân  chia  như  thế 
nào để việc phân tích được dễ dàng.  

e)  Nghiên cứu hệ thống trong toàn thể (tổng hợp  hệ thống) Xem 
xét xử lý tương tác mục tiêu, cơ cấu, cơ chế vận hành hệ thống.
5.2.4. Năm bước phân tích hệ thống 
1­ Xác định mục tiêu : Nắm bắt các nhu cầu thỏa mãn hay các thay 
đổi cần thực hiện để từ đó định ra vấn đề và xác định vấn đề cần 
thực hiện.
2­ Phân tích hiện trạng: Thu thập thông tin cần thiết, phân tích đặc 
điểm cấu trúc và sự phát triển của HT. Chỉ ra đặc điểm chung ; Mối 
liên  kết  giữa  phần  tử  và  tác  động  qua  lại  giữa  hệ  thống  và  môi 
trường. Tìm ra yếu tố ràng buộc, giúp thay đổi HT theo hướng mong 
ốn dựng  phương  án:  Hình  dung  ra  các  cấu  trúc    khác  nhau,  xây 
muXây 
3­ 
dựng  mô  hình  tương  ứng  với  cấu  trúc  đó.  Phương  án  phải  khả  thi, 
trên cơ sở đưa ra các giải pháp cụ thể thực hiện nhiệm vụ của mục 
tiêu.
4­  Đánh giá phương  án. Xác  định cách giải quyết  đem lại hiệu quả 
cao nhất trên cơ sở đánh giá xếp loại, hoặc thử nghiệm phương  án 
theo chuẩn đề ra (chi phí, lợi ích...).
5­ Lựa chọn phương án tối 
5.3 Nghiên cứu hệ thống

5.3.1: Quan điểm nghiên cứu hệ thống: 

Quan  điểm  nghiên  cứu  là  căn  cứ  xuất  phát  quy  định 
phương  hướng  suy  nghĩ  ,  cách  xem  xét  và  hiểu  các  vấn 
đề của hệ thống

5.3.2. Phương pháp nghiên cứu hệ thống:

 Là cách mà người nghiên cứu sử dụng để tìm ra quy luật 
vận động của đối tượng nghiên cứu
5.3.2.1.  Phương pháp hộp trắng
Là  phương  pháp  nghiên  cứu  cấu  trúc  của  hệ  thống. 
(nghiên cứu cái bên trong)

­ Giải phẫu cơ thể 
­ Tự đánh giá trường học theo chuẩn chất lượng 

Nhờ nghiên cứu theo PP hộp  trắng thấy được Than đá và 
kim cương chỉ khác nhau ở cách sắp xếp cấu trúc tử 
trong mạng cacbon
5.3.2.2. Phương pháp hộp đen
Có  nhiều  hệ  thống  rất  phức  tạp  và  mờ.,  do  vậy  việc 
nghiên  cứu  sâu  vào  cấu  trúc  không  được  hoặc  rất  tốn 
kém.  Phương  pháp  hộp  đen  là  phương  pháp  nghiên  cứu 
khi  biết  đầu  vào  và  đầu  ra  của  hệ  thống  nhưng  không 
biết cấu trúc hệ thống ( không quan tâm đến cấu trúc nữa 
mà thay thế hệ thống bằng một mô hình đơn giản (hộp 
đen) mô phỏng mối lên hệ giữa đầu vào và đầu ra)

Bé khóc không biết tại sao, cho bé uống sữa (vào) , bé nín (ra). 
Không cần biết khách hàng là ai, quảng cáo, khuyến mại (vào), hàng 
bán chạy (ra)
5.3.3. Phương pháp hộp đen (tiếp)

 Nội dung phương pháp hộp đen: gồm 3 bước

B1:  Quan  sát  đầu  vào  hoặc  chủ  động  đưa  ra  tác  động 
đầu vào và quan sát đầu ra 

B2: Dựa vào các số liệu quan sát và kết quả phân tích 
chúng thiết lập quy luật tương  ứng  đầu vào và đầu ra 
của hệ thống .

B3: Kiểm tra lại tính phù hợp của quy luật và hành vi 
của hệ thống.

Người học đưa ra ví dụ về hộp đen và hướng giải quyết vấn đề
5.3.4. Phương pháp mô hình
Mô hình là gì : Là sự diễn đạt trừu tượng hóa các mối liên hệ 
giữa  các  phần  tử  của  hệ  thống  theo  mục  tiêu  nghiên  cứu  đặt  ra 
đối với hệ thống đó.

Mô  hình  hóa  là  gì:  là  việc  nghiên  cứu  các  hệ  thống  bằng  việc 
xây dựng các mô hình, tái tạo lại, mô phỏng lại các đặc trưng cơ 
bản của hệ thống và dựa vào các mô hình để đưa ra kết luận về 
hệ thống được nghiên cứu
A)  Phương  pháp  mô  hình  hóa  :  Là  phương  pháp  nghiên  cứu  hệ 
thống khi  biết rõ: đầu vào, đầu ra, cấu trúc của hệ thống. Nghĩa là 
biết đầy đủ thông tin để lược hóa hoạt động của nó dưới dạng mô 
hình
5.3.4. Phương pháp mô hình (tiếp)

 B) Ý nghĩa của phương pháp mô hình hóa: 

Thường  các  hệ  thống  nghiên  cứu  rất  phức  tạp,  không 
thể xem xét hết tất cả các chi tiết của nó. Vì vậy phải 
căn cứ vào mục tiêu nghiên cứu chỉ tập trung một số khía 
cạnh,  những  gì  quan  trọng  với  mục  tiêu  nghiên  cứu  sẽ 
được mô tả còn không quan trọng sẽ được lược bớt, làm 
cho mục tiêu nghiên cứu nổi bật, dễ dàng nhận thấy và 
dễ  giải  quyết  vấn  đề.  PP  mô  hình  hóa  sẽ  giúp  người 
nghiên cứu làm được điều đó.  
5.3.4. Phương pháp mô hình (tiếp)

C) Các bước sử dụng phương pháp mô hình hóa:
­Xây dựng mô hình hệ thống cần NC
­  Quan  sát  thử  nghiệm  trên  mô  hình,  thu  thập  các  kết  quả  thử 
nghiệm
­ Phân tích nghiên cứu các kết quả thu được và rút ra kết luận ban 
đầu
­Đối chiếu kết luận rút ra từ mô hình với kết quả thực tế xem mô 
hình có kết quả phù hợp với thực tế không? 
­Nếu đúng thì mô hình đã xây dựng là đúng đắn và lý thuyết rút ra 
từ mô bình có thể sử dụng được. Nếu không thì chỉnh sửa mô hình 
cho đến khi nó cho kết quả phù hợp thực tế. 
Bạn hãy giúp Giám đốc tương lai bố trí bàn làm việc: Máy điện 
thoại, máy tính, hộp bút, công văn, biển
5.3.4. Phương pháp mô hình (tiếp)

D)  Các loại phương pháp mô hình.

D(a)  Bằng  lời:  Diễn  tả  thực  tế    hệ  thống  bằng  lời  nói  thông 
thường (đặc điểm định tính nhiều và mang ý chủ quan của người 
nói)
D(b)  Bằng  biểu  đồ:  Mô  tả  hệ  thống  theo  khía  cạnh:  vị  trí,  số 
lượng các phần tử, sắp xếp và mối liên hệ giữa các phần tử (tính 
định 
­ Bi lượ
ểu đ ồng  nhiều  hơn,  chính 
 không gian: là s ư mô txác 
ả hvà 
ệ thcô  đọng  hơn  (bao  gồm 
ống theo không gian v ề scác 
ự 
ồn ươ
tph tạng pháp) 
i  của  phần  tử  hệ  thống.  Không  thể  hiện  rõ  mối  liên  hệ 
thông tin giữa các bộ phận với nhau. 
D(c) B
­ Biểu đ ằng toán h ọc:  (chảọ h
ồ mạng: là mô t n bi
ệ thến s ố đướ
ống d ầu và, đ ầộ
i góc đ u ra , tr ạng thái và 
 những dòng thông 
tin. 
mô t(S ơ  đồ  ế
ả các bi ạng ọln b
mn ch ướằi ng các ph
bán  hàng ươ trong  siêu  thị  .  Ph
ng trình): Xây d ựầ n  tửứ
ng ph   nào  tác 
c tạp 
đ, tộống v
n nhiớềi môi tr ường, phưầng đ
u thời gian nh n tửộ nào chuy ển tiếp thông tin.) 
 chính xác cao: Mô hình m ạch điện 
­  Biểu  đồ  hình  cây:  Mô  tả  hệ  thống  theo  sự    phân  cấp  phần  tử 
I=U/R. hoặc S=vt. Hoặc các mô hình vòng lặp. Mảng.
trong hệ thống: Sơ đồ về nhân sự.
5.4. Thiết kế hệ thống 

5.4.1. Khái niệm: 

Thiết kế hệ thống là một chức năng bao gồm 
thiết lập những hệ thống con (hay bộ phận) và 
sự  tích  hợp  các  hệ  thống  con  thành  hệ  thống 
hoàn chỉnh
5.4.2  Hệ thống hiệu quả
a)  –  Đơn  giản:  Một  hệ  thống  đơn  giản  thường  dễ  hoạt 
động và hoạt động hữu hiệu hơn (bộ máy hành chính gọn 
nh ẹ ) 
b)  –  Uyển  chuyển  linh  hoạt:  Cần  thiết  kế  hệ  thống  sao 
cho cấu trúc uyển chuyển linh hoạt để thích  ứng với môi 
trường thay đổi
c) – Độ tin cậy: Đó là chất lượng của hệ thống, phụ thuộc 
vào hoạt động của mỗi bộ phận và sự phối hợp nhịp nhàng 
giữa các bộ phận.
d) – Tính kinh tế: Chi phí cho sự vận hành phải nhỏ hơn lợi 
nhuận:
e)  – Sự chấp nhận được:
5.4.3. Nghiên cứu thiết kế dòng chảy hệ thống 

1 – Dòng vật chất: Bao gồm nguyên vật liệu, thiết bị, 
sản phẩm ; Trong giáo dục dòng vật chất là luồng HS

2 – Dòng năng lượng: Những gì đảm bảo cho hệ thống 
vận hành, bao gồm nhân lực, trí lực

3 – Dòng thông tin : Cùng với dòng năng lượng và dòng 
vật chất trở thành mạng thông tin. (Slide tiếp)
1 . Mạng dây chuyền

Trưởng nhóm chỉ có thể giao tiếp với người gần 
mình  nhất,  tính  chính  xác  của  thông  tin  cao,  tuy 
nhiên nó không tạo ra nhiều mối quan hệ và tốc 
độ truyền thông chậm. 
Dòng thông tin (Mạng thông tin) (tiếp)
1) Mạng dây chuyền: Tính số liên lạc cần thiết để mọi thành viên 
trong mạng liên hệ được với các thành viên khác. Và hệ tập trung 
cho mỗi vị trí (= tỷ số tổng số liên lạc với số liên lạc của vị trí đó)

A B C D
E
A đếnB cần 1 liên  B đếnA cần 1 liên  C đếnA cần 2 liên  D đếnA cần 3 liên  E đến Acần 4 liên lạc
lạc lạc lạc lạc

A đến C cần 2 liên  B đến C cần 1 liên  C đến B cần 1 liên  D đến B cần 2 liên  E đến B cần 3 liên 


lạc lạc lạc lạc lạc

A đến D cần 3 liên  B đến D cần 2 liên  C đến D cần 1 liên  D đến C cần 1 liên  E đến C cần 2 liên  Tỏngmạng 


lạc lạc lạc lạc lạc =
A=3
A đến E cần 4 liên  B đến E cần 3 liên  C đến E cần 2 liên  D đến Ecần 1 liên  E đến D cần 1 liên 
lạc lạc lạc lạc lạc

A=10  B= 7  C=6  D= 7  E=10 Tỏngmạng 


=40
Hệ số tập trung K  Hệ số tập trung K  Hệ số tập trung K  Hệ số tập trung K  Hệ số tập trung K  C có hệ số 
K(A)= 40/10=4 K(B)= 40/7=5,7 K(C)= 40/6=6,7 K(D)= 40/7=5,7 K(E)= 40/10=4 tập trung 
lớn nhất. 
Vậy C là 
Bài tập : 15 phút:
­ Tính số liên lạc cho các lớp thuộc K6 QLGD (bố trí như sau) 
­  Và Xác định hệ số tập trung cao nhất (vị trí tập trung nhất) 

A B C D E F G

A đến B cần 1 liên lạc B đến A cần 1 liên  C đến A cần 2 liên  D đến A cần 3 liên 


lạc lạc lạc
A đến C cần 2 liên lạc B đến C cần 1 liên  C đến B cần 1 liên  D đến B cần 2 liên 
lạc lạc lạc
A đến D cần 3 liên  B đến D cần 2 liên  C đến D cần 1 liên  D đến C cần 1 liên 
lạc lạc lạc lạc
A đến E cần 4 liên lạc B đến E cần 3 liên  C đến E cần 2 liên  D đến E cần 1 liên 
lạc lạc lạc
A đến F cần 5 liên lạc B đến F cần 4 liên  C đến F cần 3 liên  D đến F cần 2 liên 
lạc lạc lạc
A đến G cần 6 liên  B đến G cần 5 liên  C đến G cần 4 liên  D đến G cần 3 liên 
lạc lạc lạc lạc
 A=21    B= 16    C= 13    D= 12
Tổng toàn mạng=  K(D)=max 
21+16+13+12+13+ Tiếp =112/12= 9,33
16+21 =112
E đến A cần 4 liên  F đến A cần 5 liên  G đến A cần 6 liên  K(A)=112/21= 5,3
lạc lạc lạc
E đến B cần 3 liên  F đến B cần 4 liên  G đến B cần 5 liên  K(B)=112/16= 7,0
lạc lạc lạc
E đến C cần 2 liên  F đến C cần 3 liên  G đến C cần 4 liên  K(c)=112/13= 8,6
lạc lạc lạc
E đến D cần 1 liên  F đến D cần 2 liên  G đến D cần 3 liên  K(D)=112/12= 9,3
lạc lạc lạc
E đến F cần 1 liên  F đến E cần 1 liên  G đến E cần 2 liên  K(E)=112/13= 8,6
lạc lạc lạc
E đến G cần 2 liên  F đến G cần 1 liên  G đến F cần 1 liên  K(F)=112/16= 7,0
lạc lạc lạc
 A=13    B= 16    C= 21 K(G)=112/21= 5,3
Công thức tổng quát với vị trí (k)
Công thức cấp sô cộng: Tính tổng của dãy số với công sai d
Sn=n(2a1+(n­1))d/2

Tại vị trí K nào đó thuộc mạng dây chuyền 
ta tính được tổng số liên lạc tại vị trí K bằng 
công thức:
            k(k­1)/2+[(n­k).(n­k+1)/2]
Dòng thông tin (tiếp)
S
2)  Mạng  chữ  Y:  Thông  tin  chỉ  truyền  R
theo chiều dọc. Không có thông tin trao 
đổi trực tiếp theo chiều ngang Q
P
T
 P đến Q cần 1 liên lạc Q đến P cần 1 liên  R đến P cần 2 liên lạc S đến P cần 3 liên 
lạc lạc
P đến R cần 2 liên lạc Q đến R cần 1 liên  R đến Q cần 1 liên  S đến Q cần 2 liên 
lạc lạc lạc
P đến S cần 3 liên lạc Q đến S cần 2 liên  R đến S cần 1 liên lạc S đến R cần 1 liên 
lạc lạc
P đến T cần 3 liên lạc Q đến T cần 2 liên  R đến T cần 1 liên  S đến T cần 2 liên 
lạc lạc lạc
 P=9    Q= 6    R= 5    S=   T= 8

K(P)= 36/9=4 K(Q)=36/6=6 K(R)=36/5=7,2 K(S)= 36/8=4,5


K(T)=4,5
2) Mạng chữ Y (tiếp)
Bài tập 15 phút: Tính tổng số liên lạc trong mạng và tìm  E
vị trí ưu tiên nhất cho mạng  D
A B C
F G H
A đến B cần  B đến A cần  C đến A cần  D đến A cần  E đến A cần  F đến A cần  G đến A cần  H đến A cần 
1 liên lạc 1 liên lạc 2 liên lạc 3 liên lạc 4 liên lạc 3 liên lạc 4 liên lạc 5 liên lạc
A đến C cần  B đến C cần  C đến B cần  D đến B cần  E đến B cần  F đến B cần  G đến B cần  H đến B cần 
2 liên lạc 1 liên lạc 1 liên lạc 2 liên lạc 3 liên lạc 2 liên lạc 3 liên lạc 4 liên lạc
A đến D cần  B đến D cần  C đến D cần  D đến C cần  E đến C cần  F đến C cần  G đến C cần  H đến C cần 
3 liên lạc 2 liên lạc 1 liên lạc 1 liên lạc 2 liên lạc 1 liên lạc 2 liên lạc 3 liên lạc
A đến E cần  B đến E cần  C đến E cần  D đến E cần  E đến D cần  F đến D cần  G đến D cần  H đến D cần 
4 liên lạc 3 liên lạc 2 liên lạc 1 liên lạc 1 liên lạc 2 liên lạc 3 liên lạc 4 liên lạc
A đến F cần  B đến F cần  C đến F cần  D đến F cần  E đến F cần   F đến E cần   G đến E cần  H đến E cần 
3 liên lạc 2 liên lạc 1 liên lạc 2 liên lạc 3 liên lạc 3 liên lạc 4 liên lạc 5 liên lạc
A đến G cần  B đến G cần  C đến G cần  D đến G cần  E đến G cần  F đến G cần  G đến F cần  H đến F cần 
4 liên lạc 3 liên lạc 2 liên lạc 3 liên lạc 4 liên lạc 1 liên lạc 1 liên lạc 2 liên lạc
A đến H cần  B đến H cần  C đến H cần  D đến H cần  E đến H cần  F đến H cần  G đến H cần  H đến G cần 
5 liên lạc 4 liên lạc 3 liên lạc 4 liên lạc 5 liên lạc 2 liên lạc 1 liên lạc 1 liên lạc

 A=22  B=16  C=12  D=16  E=22  F=14  G=18  H=24


K(A)=  K(B)=  K(C)=  K(D)=  K(E)=  K(F)=  K(G)=  K(H)= 
144/22=  144/16=  144/12=  144/16=  144/22=  144/14=  144/18=  144/24= 
6,5 9,0 12 9,0 6,5 10,3 8,0 6,0
Dòng thông tin
(tiếp) Mạng  bắt  chéo  (Một  người  đóng  vai  trò  trưởng 
3) 
nhóm. Và giao tiếp với tất cả thành viên còn lại). Nhưng 
các  thành  viên  khác  không  thể  giao  tiếp  trực  tiếp  với 
nhau  mà  chỉ  giao  tiếp  thông  qua  với  trưởng  nhóm. 
Q (thường dùng cho những công ty Taxi, tổQng đài đại lý)
P
T P
P
R
S T
R
T
Q S
R S
Ta có :  P=4;  Q=7;  R=7;  S=7;  T=7 Q đến P=1
Tổng toàn mạng=32. Q đến R=2
K(P)=32/4 =8 đạt max là vị trí ưu tiên. Q đến S=2
K(Q)=K(R)=K(S)=K(T)=32/7=4,6 Q đến T=2
Bài tập tại lớp 30 phút: mạng bắt chéo 
B C
B
D A
E A C

G F
D G
E F

Tính  tổng  toàn  mạng  và  hệ 


số tập trung cho sơ đồ trên
Dòng thông tin (tiếp)

4) Mạng vòng tròn kín (Một thành viên có thể giao tiếp 
với hai người gần mình). Vai trò lãnh đạo không thể 
hiện
B
A= B= C= D= E=6
tổng= 30. A
C
K(A)= K(B) = K(C) = K(D) 
=K(E)=30/6=5 .
Không có vị trí ưu tiên  D E

A đến B=1
Bài tập.
Thiết kế mạng vòng tròn khép kín cho 6  A đến C=2
thành viên, 8 thành viên; 9 thành viên; 10  A đến D =2
thành viên và tính hệ số ưu tiên cho từng 
thành viên A đến E=1
Dòng thông tin (tiếp)
P
5) Mạng toàn kênh : (Tất cả các thành 
viên đều giao tiếp được với nhau, quan 
hệ không bị hạn chế, tốc độ truyền  T
nhanh Q

S R

P=  Q=  R=  S=  T=4


P đến Q= 1
Tổng toàn mạng=20.
P đến R=1
K(P)=K(Q)=K(R)=K(S)=K(T)=
P đến S= 1
20/4=5
P đến T=1
Không có vị trí ưu tiên
Bài tập: 
Tính tổng liên lạc toàn mạng 
và tìm vị trí  ưu tiên nhất
E F

G
K

I H
Dòng thông tin (tiếp)
Cách tính chỉ số đặc trưng cho toàn mạng : (ta đã làm các bài tập 
mẫu với 5 thành viên)

Loại mạng Tổng(K).
Dây chuyền là :  4+5,7+6,7+5,7+4 = 26,1
Mạng chữ Y là :  4+6+7,2+4,5+4,5 =26,2.
Vòng kín là  5x5 =25.
Bắt chéo là:  8+(4x4,6)  =26,4
Toàn kênh là :  5x5 =25

Mạng bắt chéo có chỉ số tập trung lớn nhất 
Dòng thông tin (tiếp)

Cách tính chỉ số gắn bó của mạng

Chỉ số gắn bó của mạng là số nhỏ nhất trong số các liên lạc cần 
phải cắt đứt để mạng đó cô lập .

(VD để cô lập, vị trí A ở mạng dây chuyền ít nhất là cần cắt đứt 
1 liên lạc với P. Vậy chỉ số gắn bó của mạng dây chuyền là 1.

Mạng chữ Y là 1 

Mạng bắt chéo là 1

Với mạng toàn kênh là .4
Mạng có chỉ số gắn 
Mạng vòng kín là 2 bó lớn nhất là mạng 
toàn kênh. 
Dòng thông tin (tiếp)

5) Mạng toàn kênh

P
P=  Q=  R=  S=  T=4
T Q Tổng toàn mạng=20.
Không có vị trí ưu tiên

S R
Dòng thông tin (tiếp)

Cách tính chỉ số đặc trưng cho toàn mạng 

Loại mạng Tổng(K).
Dây chuyền là :  4+5,7+6,7+5,7+4 = 26,1
Mạng chữ Y là :  4+6+7,2+4,5+4,5 =26,2.
Vòng kín là  5x5 =25.
Bắt chéo là:  8+(4x4,6)  =26,4
Toàn kênh là :  5x5 =25

Chỉ số gắn bó của mạng là 
số nhỏ nhất trong số các liên  Mạng nào có chỉ số 
lạc cần phải cắt đứt để  gắn bó lớn nhất . Hãy 
mạng đó cô lập (VD để cô  chứng minh
lập vị trí A cần cắt đứt 1 liên 
Bài tập thực hành phần thiết kế
• Là nhà quản lý bạn cho ý tưởng thiết kế
nhà văn hóa của HVQLGD thế nào?
Chương 6: ỨNG DỤNG LÝ THUYẾT HỆ THỐNG
TRONG QUẢN LÝ GIÁO DỤC

• 6.1.Nguyên tắc vận dụng


– Nguyên tắc tổng thể
– Nguyên tắc có mục tiêu
– Nguyên tắc hợp nhất (tính trồi)
– Nguyên tắc phân cấp
– Nguyên tắc tập trung dân chủ
Vận dụng LTHT vào QLGD

• 6.2. Vận dụng vào thực tiễn QLGD:


– (1) Người quản lý hệ thống giỏi là người
biết dự đoán được nhiều tình huống có thể
xẩy ra của hệ thống, quan tâm đều tới các
tình huống và có biện pháp xử lý hữu hiệu
khi tình huống nào đó xẩy ra (nhận định xu
hướng, dự báo)
– (2) Lựa chọn khâu xung yếu, tập trung chỉ
đạo (thường xuyên kiểm tra đánh giá tình
hình, phát hiện khâu yếu)
Vận dụng LTHT vào QLGD

• (3) Người điều khiển hệ thống đừng để


hệ thống có những “tai biến” xấu.
Nhưng khi xẩy ra “tai biến” thì hãy tìm
những biện pháp mới thích hợp nhằm
đưa hệ thống về trạng thái “cân bằng”
mới. Đừng hy vọng dùng biện pháp cũ,
trở lại trạng thái cân bằng cũ (tăng
cường kiểm tra phòng ngừa; phải có tư
duy mới, đổi mới, sáng tạo...)
Vận dụng LTHT vào QLGD

• (4). Chú ý mối liên hệ ngược, linh hồn


của điều khiển hệ thống (xây dựng kênh
thông tin phản hồi)
• (5) Cảnh giác với tính trì trệ, bảo thủ của
hệ thống. Bảo thủ và trì trệ là nguyên
nhân làm cho hệ thống chậm phát triển
(phê phán tư duy bảo thủ, trì trệ)
• (6) Hệ thống cần có sự bồi đắp hỗ trợ từ
môi trường của nó (Kết hợp nội lực với
ngoại lực)
Vận dụng LTHT vào QLGD
• (7) Mỗi hệ thống (mỗi con người) đều có thể
chọn cho mình một mục tiêu phù hợp, kiên
định theo mục tiêu ấy thì sẽ đạt được kết quả
tối ưu (điều mong muốn) (Xác định mục tiêu
đảm bảo SMART để định hướng hành động và
quyết tâm t/hiện)
• (8) Hai phương pháp điều khiển hệ thống cần
lồng ghép thực hiện, đó là
- Phương pháp lập kế hoạch và điều khiển theo
kế hoạch
- Phương pháp dùng hàm kích thích.
Vận dụng LTHT vào QLGD
• (9) Thực hiện công bằng nhưng không cào
đều (Công bằng dựa trên nguyên tắc và tiêu
chuẩn định mức rõ ràng)
• (10) Tự điều chỉnh, quy luật tồn tại và phát
triển của hệ thống
Trong công tác của mỗi công chức, viên chức,
mỗi đơn vị, mỗi cấp lãnh đạo cũng phải thực hiện
theo quy luật tự điều chỉnh. Thể hiện của quy luật
tự điều chỉnh chính là biết nắm bắt và đón nhận
thời cơ thuận lợi để phát triển; biết thích nghi, biến
cái bất lợi thành cái thuận lợi để hoàn thành tốt
mục tiêu đã đề ra.
6.3.Thông tin trong hệ thống và ứng dụng XD hẹ
thống thông tin trong QLGD
6.3.1. Khái niệm , đặc trưng của thông tin
* Theo quan điểm của điều khiển học thì “Thông
tin được hiểu là nội dung trao đổi giữa hệ thống và
môi trường hệ thống, nhằm mục đích điều khiển hệ
thống đó”.
 “Thông tin là tín hiệu được truyền từ nơi phát đến
nơi nhận”. Mỗi thông tin có một nội dung. Nội dung
của thông tin được gọi là “thông điệp”. Thông điệp
được truyền tải thông qua vật mang thông tin. Vậy
vật mang thông tin là gì ?
*Định nghĩa vật mang thông tin: “Phương tiện vật
chất, trên đó chứa đựng các thông tin được truyền 189
27/07/15
đi”.
* Vật mang thông tin:
1.Vật mang vật lý: âm tần; từ trường; sóng âm
tần; điện từ, tia cực tím, tia rơngen; tia X…
2. Vật mang công nghệ: Internet; Mobiphone;
TV; Radio; sách báo; tạp chí…
3. Vật mang sinh học: AND; ARN; tế bào; mô;
biểu bì; phôi; nhân…
4. Vật mang xã hội. Hệ thống xã hội là một
vật mang xã hội của thông tin

27/07/15 190
Các đặc trưng của thông tin
- Thông tin có thể được truyền trên những vật mang thông tin
khác nhau: âm thanh, ánh sang, tín hiệu điện từ, sách báo, hình
ảnh,… Người ta gọi tập hợp những vật mang thông tin là thông
báo.
- Dung lượng thông tin là tính nhiều chiều của thông tin phản
ánh hệ thống.

- Chất lượng thông tin phản ánh mức độ thông tin được xử lý về
bản chất và quy luật vận động của hệ thống.

- Số lượng thông tin, biểu hiện mối quan hệ giữa thông báo và
người nhận. Một thông báo có số lượng thông tin lớn với người
nhận nếu nó đem lại nhiều hiểu biết mới để người nhận định dạng
chính xác hơn hệ thống được nghiên cứu.

- Giá trị thông tin, phản ánh mức độ thỏa mãn nhu cầu của thông
báo đối với người nhận tin.
27/07/15 191
6.3. 2. Hệ thống thông tin quản lý giáo 
dục 
(EMIS)
6.3.2.1. Khái niệm thông tin QLGD: 
Thông  tin  phục  vụ  cho  công  tác  quản  lý  của  các 
nhà quản lý giáo dục các cấp gọi là thông tin quản 
lý giáo dục.
6.3 EMIS
TTla co so cua

­ Thông tin là cơ sở của quản lý:
QL

+ Nhiệm vụ quan trong của người QL là ra quyết 
định, muốn ra QĐ cần có Thông tin.
+ Hiệu quả của quản lý phụ thuộc vào chất lượng 
các quyết định của người quản lý. 
TT 

TT kịp thời
TT
chín

qu  kh
an ác

, c h 
xác

ụ  Chất 
th
ể Xử lý TT lượng 
quyết định
Người CBQL cần: Biết thu thập TT, phân tích nó, tính toán 
đường đi . Vậy thông tin là đối tượng lao động của người 
QL
6.3.2.3. Các yêu cầu cơ bản của thông tin trong 
QLGD
 + Tinh chính xác : Phản ánh chất lượng thông tin, độ tin cậy 
 và giá trị của thông tin
 + Tính pháp lý:  Thông tin quản lý được sự  bảo hộ của 
pháp luật 
+ Tớnh thớch hợp: Sự đặc trưng toàn diện cho phạm vi nhằm hỗ 
trợ trực tiếp cho người QL (Phũng ĐT phụ trỏch về  kế hoạch đào 
tạo; cỏc khoa phụ trỏch về chuyờn mụn …vv)
+ Tớnh tiện lợi: Thể hiện giao diện thõn thiện với người sử dụng  
để mang lại hiệu quả cao (TT cần đơn giản rừ ràng , dễ hiểu, dễ 
nhớ)
+ Tớnh kịp thời: Thụng tin phải đảm bảo đỳng thời điểm.
6.3.2.4 Hệ thống thông tin QLGD  (EMIS).

Khái niêm EMIS:

 Là hệ thống cung cấp thông tin cho công tác quản 
lý của các tổ chức thuộc ngành Giáo dục: bao gồm 
con  người,  thiết  bị  và  quy  trình  thu  thập,  phân  tích, 
đánh  giá,  phân  phối  những  thông  tin  cần  thiết,  kịp 
thời , chính xác  phục vụ cho việc ra quyết định của 
tổ chức.
Ba loại thông tin quản lý trong tổ chức
1 – Thông tin chiến lược: Là TT sử dụng cho chính
sách dài hạn, chủ yếu cho các nhà QL cấp cao (Dự
đoán tương lai; đòi hỏi có tính khái quát, tổng hợp cao)
2 – Thông tin chiến thuật: Là TT sử dụng cho chính
sách ngắn hạn hơn; Chủ yếu cho các nhà QL cấp
trung gian (phòng ban, khoa...): cần mang tính tổng
hợp; mức độ chi tiết dạng thống kê (định kỳ)
3 – Thông tin điều hành: thông tin tác nghiệp: Sử dụng
công tác điều hành hàng ngày phục vụ cho người giám
sát và tác nghiệp (chi tiết, thường xuyên).
Quy trình xây dựng EMIS.
1­ Xác định rõ nhiệm vụ các cấp quản lý trong hệ thống
2 – Xác định rõ mối quan hệ giữa cá nhân, tổ chức trong 
và ngoài hệ thống
3 – Phân chia các mối quan hệ thành từng công việc cụ 
thể
4 – Phân chia thành chức năng công việc.
5 – Xác định mối liên hệ đảm bảo tính thống nhất

6 – Xác định nút thông tin của hệ thống: (nơi tiếp nhận 
và xử lý TT)
he thong tt co so

 Hệ thống thông tin tại cơ sở

Nhiệm vụ của các cấp QL được mô tả từ cấu 
trúc tổ chức của hệ thống,

1 ­ Hiệu trưởng liên hệ thông tin với Hiệu phó và các 
đơn vị trực thuộc trường

2 – Thông tin ngoài với Bộ, các cơ quan Bộ, đối 
tượng liên quan...

 Tiếp
­ Hệ thống thụng tin quản lý trong nhà trường
Gồm 7 hệ thống con

1 – HTTT QL người học  Hồ sơ, kết quả HT, luồng NH) 

2 – HTTT QL Nhân sự NGƯỜI DẠY, CBNV, trình độ, 
lương)
3 – HTTT QL CSVC thiết bị Địa điểm, phòng học, thiết bị

4 – HTTT QL tài chính  Nguồn kinh phí phân bổ

5 – HTTT QL dạy học Chương trình , thời khóa biểu)

6 – HTTT QL pháp luật pháp chế Luật GD, chế độ chính sách
Môi trường XH, các tổ 
7 – HTTT về XH cộng đồng, kinh  chức tài trợ)
Yêu cầu xây dựng hệ thống Thông tin
Yêu cầu xử lý đồng bộ để xây dựng hệ thống thông tin 
vận hành hiệu quả theo quy trình 7 bước:
1 – Thu thập TT
 Thu thập thông tin.
2 – Phân tích yêu 
 Xác định nhu cầu
Xây dựng  cầu
  Phân tích hệ thống. phần mềm 
cần        
3 – Thiết kế cấu 
  Thiết kế hệ thống.  trúc
  Thực hiện. 4­ Lập trình.
 Kiểm Thử. 5 – Chạy thử
 Vận hành hệ thống *
6 – Nghiệm thu
6.3.2.5. Hướng dẫn đọc tài liệu
ứng dụng của hệ thống thông tin trong xã hội

• 1 – Thương mại điện tử.


• 2 – Nền kinh tế tri thức.
• 3 – Chính phủ điện tử.
• 4 – Văn phòng điện tử
Thương mại điện tử. (E­commerce) 

Bao gồm một loạt các hoạt 
động kinh doanh trực tuyến

với  các  sản  phẩm  và  dịch  vụ  giữa  bản  thân  các  doanh 
nghiệp  cũng  như  giữa  doanh  nghiệp  với  khách  hàng  thông 
qua Internet.

  VD:  Trưng  bày  hình  ảnh  hàng  hóa  thông  tin  về  doanh 
nghiệp trên Website, liên lạc với khách hàng qua Email, tìm 
kiếm  khách  hàng  trên  mạng  internet.  Khách  mua  hàng  qua 
.Thương mại điện tử bao gồm

*/ Khảo hàng trực tuyến: Nhằm 
cung cấp cho khách hàng những  
thông tin để tiến hành kinh doanh 
và đưa ra một quyết định mua hàng 
hợp lý.
*/ Mua hàng trực tuyến: Trao đổi dữ 
liệu mua sản phẩm trên Internet (cho 
khách hàng đặt hàng thẳng trên 
mạng và trả tiền qua thẻ tín dụng...)
Nền kinh tế tri thức. 
Nền kinh tế tri thức, (KBE ­ Knowledge ­ 
Based Economy) là nền kinh tế sử dụng 
hiệu quả tri thức, trên cơ sở phát triển khoa 
học và công nghệ cao cho sự phát triển KT 
XH. 
Ra đời năm 1993 Đặc trưng của nền kinh tế tri thức là thị 
trường chất xám. Trong đó, con người là vốn quý nhất. Tri 
thức là yếu tố quyết định của sản xuất, sáng tạo đổi mới 
là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển. Công nghệ mới 
trở thành nhân tố quan trọng hàng đầu trong việc nâng cao 
năng  suất,  chất  lượng,  công  nghệ  thông  tin  được  ứng 
dụng một cách rộng rãi.
Chính phủ điện tử (CPĐT)
Là  chính  phủ    là  hệ  thống  sử  dụng  CNTT  và  viễn 
thông để tự động hóa và phát triển các thủ tục hành 
chính (TTHC). Cho phép công dân truy cập TTHC thông 
qua các phương tiện điện tử (Internets; ĐTdidong; truyền 
hình tương tác”

cho  phép  xử  lý  các  thủ  tục  nhanh  gọn  ,  đơn  giản,  cung 
cấp Thông tin cho người dân chính xác dễ dàng tiết kiệm 
thời gian và chi phí
Tăng tính dân chủ bằng cách

Người dân Chính phủ
Việc triển khai Chính phủ điện tử chia làm 3 cấp

Cấp độ 1

CPĐT Cung cấp TT (đưa TT lên mạng như luật 
văn bản dưới luật, chính sách báo cáo)
Cấp độ 2

Tương tác 2 chiều: CPĐT dùng Internet để cung cấp các 
mẫu mà người sử dụng có thể gửi ý kiến phản hồi 
(chính sách; dự án của NN kết nối diến đàn trực tuyến 
công khai Cấp độ 3

Thực hiện các dịch vụ công trực tuyến. Các dịch vụ của CPĐT
có thể cung cấp trực tuyến thông qua các điển giao dịc điện tử
Văn phòng điện tử (VPĐT)

Là  phần  mềm  được  xây  dựng  trên  nền  Web  hoặc 
Winform có các chức năng truyền nhận dữ liệu, lưu trữ 
tài liệu. Giúp lãnh đạo quản lý công việc, giao việc, nhận 
việc đến từng CBNV

Lợi ích: Chuẩn hóa Thông tin, chuẩn hóa quy trình làm việc 
chuyên nghiệp giảm thiểu thời gian tiết kiệm chi phí .

Sử dụng VPĐT thay đổi tư duy theo kiểu thủ công sang ứng 
dụng CNTT trong quản lý và điều hành . 

Là nhân tố tích cực cho việc xây dựng chính phủ điện tử
6.4. Giới thiệu sơ lược lý thuyết trò chơi
6.4.1: Lịch sử của Lý thuyết trò chơi: 
­ Vào năm 1713. Trong lá thư  James Waldegrave  viết, đã đưa 
ra lời giải  chiến thuật hỗn hợp  minimax cho một trò đánh bài 
hai người chơi le Her. 
­ Vào năm 1838  Nghiên cứu về những Định luật toán học của 
lý thuyết Tài sản của Antoine Augustin Cournot thì những phân 
tích  chung  về  lý  thuyết  trò  chơi  được  theo  đuổi.  Trong  tác 
phẩm này Cournot xem xét  duopoly và đưa một một phiên bản 
giới hạn của cân bằng Nash.
vào  năm  1928  John von Neumann  xuất  bản  một  loạt  các  bài 
báo. 
6.4.1: Sự ra đời của Lý thuyết trò chơi (tiếp).
­  Vào  năm  1944  Lý  thuyết  trò  chơi  và  các  hành  vi  kinh  tế  bởi 
von Neumann và  Oskar Morgenstern.   phương pháp tìm những 
lời  giải  tối  ưu  cho  những  trò  chơi  tổng  bằng  không  với  hai 
người chơi.
­ Vào năm 1950, thảo luận đầu tiên của Prisoner's dilemma xuất 
hiện,,  John Nash phát triển một định nghĩa về một chiến thuật 
"tối  ưu"  cho  các  trò  chơi  với  nhiều  người  chơi,    cho  phép  sự 
phân tích về  trò chơi không hợp tác  thêm vào những trò chơi có 
hợp tác.
­ Lý thuyết trò chơi trải qua một thời gian sôi động trong những 
năm 1950,.
6.4.1: Sự ra đời của Lý thuyết trò chơi (tiếp).

­  Vào  năm  1965,  Reinhard Selten  giới  thiệu  khái niệm lời giải 


của  các cân bằng lý tưởng của các trò chơi con,  làm  chính  xác 
thêm cân bằng Nash equilibrium .
  ­  Vào  năm  1967,  John Harsanyi  phát  triển  các  khái  niệm 
thông tin hoàn toàn và trò chơi Bayesian. 
Trong những năm 1970, lý thuyết trò chơi được áp dụng rộng rãi 
vào sinh học, 
­ Vào năm 2005, những lý thuyết gia trò chơi  Thomas Schelling 
và Robert Aumann đoạt  giải thưởng Nobel  về kinh tế. Schelling 
là  về  các  mô  hình  động,  các  ví  dụ  ban  đầu  của 
lý thuyết tiến hóa trò chơi. 
6.4.2. Một số bài toán đơn giản
Dạng chuẩn tắc tĩnh (đồng thời)
Trò  chơi  chuẩn  tắc  (hoặc  dạng  chiến  lược)  là  một 
ma trận  cho biết thông tin về các đấu thủ, chiến lược, 
và  cơ  chế  thưởng  phạt.  Khi  một  trò  chơi  được  biểu 
diễn bằng dạng chuẩn tắc, người ta coi rằng mỗi  đấu 
thủ hành động một cách đồng thời, hoặc ít nhất không 
biết về hành động của người kia.
 Nếu các đấu thủ có thông tin về lựa chọn của các 
đấu  thủ  khác,  trò  chơi  thường  được  biểu  diễn  bằng 
dạng mở rộng.
6.4.2.1. Dạng chuẩn tắc (tiếp)
Chơi 
đoán
Trái Phải
Trò 
Trái 0; 1 1; 0
đánh
Phải 1; 0 0; 1

Bài  toán  1  (mẫu).  Trò  và  Chơi  đang  chơi  cầu  lông.  Chơi  được  1 
điểm  nếu  đoàn  đúng  Trò  sẽ  đánh sang trái hoặc  phải  của Chơi. 
Kết quả như ma trận bên.
Như vậy không có chiến lược trội.
Bài toán không giải được nếu không tìm hiểu kỹ về thói quen của 
đối phương
6.4.2. Một số bài toán điển hình (tiếp).

Bài toán 2:  Song tù nhân: Ất Khai Không


Giáp khai
­Nếu  cả  2  không  khai  sẽ  phải 
tù 1 năm để điều tra. Khai 8; 8 0; 20
­Nếu  1  người  khai;  người  kia  Không 20; 1; 1
không khai thì người khai được  khai 0
tha,  và  người  không  khai  phạt 
20 năm tù.
­  Nếu  cả  hai  người  cùng  khai  ­ P/án là cả hai cùng khai.
thì phạt 8 năm tù.
­  Bài  học  rút  ra  là:  cần 
­Ất  Giáp  chọn  phương  án  nào?  phải hợp tác vì không khai 
Bài học rút ra từ bài toán là gì? thì có lợi hơn
(hai  người  tù  không  được  tiếp 
xúc với nhau)
6.4.2. Một số bài toán điển hình (tiếp)
Bài toán 3: Bán dầu thô: 2 GĐ dầu mỏ 
Iran  và  Irac  cùng  thỏa  thuận:  Không 
tăng  số  lượng  dầu  bán  ra  để  giữ  giá 
dầu ở mức cao.  I Rac SL cao SL
Iran lập luận:  thấp
I Ran
1­  Nếu  Irac  chung  thành  cả  2  cùng 
không  tăng  sản  lượng  lợi  nhuận  thu  SL cao 4; 4 6; 3
về của nước ta là 5 tỷ USD.
Nhưng  nếu  ta  cứ  tăng  sản  lượng  thì  SL 3; 6 5; 5
thu về được 6 tỷ USD.
thấp
2  –  Nếu  Irac  không  chung  thành  thì 
nước  ta  thu  về  3  tỷ  USD  với  sản 
lượng  thấp  và  4  tỷ  USD  với  sản  b) Hãy đưa bài toán về tình
lượng cao
trạng không có chiến lược
a)  Đặt  mình  vào  vị trí  giám  đốc quản  trội để 2 GĐ phải gặp nhau
lý . Bạn quyết định thế nào?. Bài học 
và hợp tác.
rút ra từ bài toán này?
6.4.2. Một số bài toán điển hình (tiếp)
Bài  toán  4(a):  Dành  cho  những 
người  lười  Hoạt  động  nhóm  chỉ 
ham vui:
B Làm Không
Một  đôi  bạn  cùng  làm  bài  tập  làm
nhóm.  Họ  đều  có  Quan  điểm  như 
nhau:  (làm  thì  không  vui,  không 
A
làm thì vui) Làm 10; 10 7; 11
­ Nếu cùng làm thì cả hai được 10 
điểm, nhưng không vui 0 điểm.
­  Nếu 1 người làm cả hai được 7  Không 11; 7 4; 4
điểm nhưng  người làm không vui  làm
và  người  không  làm  lại  vui  thì 
thêm 4 điểm. 
­Bạn chọn phương án nào?
Bai4 (b): 
Bài tập về nhà
Mở rộng bài tập 4(a).
Hãy định lượng các trạng thái (làm việc; trốn không làm 
việc, vui) để đưa tới QĐ của ban là:
a) Làm việc có lợi hơn.
b) Trốn việc có lợi hơn.
QĐ của  QĐ của  Làm viêc Trốn việc
           bạn 
người bạn
                   
Làm việc
        Bạn đạt A  
không vui
Bạn đạt 
B  vui
Người bạn đạt  Người bạn 
A  không vui đạt B không 
Bạn đạt B   vui
Bạn đạt C  
Trốn việc không vui vui

Người bạn đạt  Người bạn đạt 
B vui C  vui
Bài tập tiếp về nhà (tiếp)
Bai5:  Hãy mô tả một vài hoạt động của bạn trong cuộc sống mà trong 
đó lý thuyết trò chơi có thể áp dụng được.
Định lượng hoặc định tính trạng thái và đưa ra quyết định của  
bạn.
Bài 6: Small là công ty nhỏ. Muốn ra nhập với Big là công ty nắm ưu thế. Lợi 
nhuận của từng công ty phụ thuộc vào việc Small có ra nhập thị trường hay 
không và do Big định giá cao hay thấp.
Big đe dọa: Nếu ông ra nhập thị trường thì chúng tôi sẽ định giá thấp. Nên tốt 
hơn hết ông đừng ra nhập . Bạn có nghĩ rằng Small có tin vào lời đe dọa 
không? Tại sao tin; tại sao không tin?. Bạn nghĩ Small nên làm gì?.
(giá cao: Big thu 3 trieu$; Nếu Small Gia nhập thu 2 trieu$.
                Big thu 7 trieu$. Nếu Small không gia nhập.
Giá thấp: Big thu 1 trieu$ nếu Small Gia nhập. Nhưng Small lỗ 1 triệu $
                Big thu 2 trieu$, nếu Small không gia nhập 
Và nếu Small không giai nhâp sẽ không có lợi nhuận.
Bài tập về nhà phần lý thuyết trò chơi
Bài 7 : Hai cửa hàng cùng bán bánh mỳ. Họ cùng quảng cáo để thu 
hút  khách;  Nếu  không  cửa  hàng  nào  quảng  cáo  thì  chia  đôi  thị 
trường.  Nếu  cả  2  cùng  quảng  cáo  thì  lợi  nhuận  thấp  hơn  vì  phải 
chi  phí  cho  quảng  cáo  (giả  sử  =1trieu$).  Nhưng  nếu  1  cửa  hàng 
quảng  cáo,  cửa  hàng  kia  không  thì  sẽ  thu  hút  50%  khách  hàng  từ 
cửa hàng kia.
Bạn  là  1  trưởng  cửa  hàng  ,  hãy  đưa  ra  phương  án  cho  cửa  hàng 
Cuối cùng vì lợi ích cá 
mình. B Quảng cáo Không quảng
cáo
nhân nên của hàng nào  A
cũng quảng cáo mặc dù  Quảng cáo m/2-1t; m/4
nếu cùng không quảng 
cáo thì có lợi hơn.  m/2-1t (m/2+m/4)-1t
Không (m/2+m/4-1t) m/2;
quảng cáo m/4 m/2
Chúc thành công

You might also like