You are on page 1of 36

lOMoARcPSD|12748481

Chủ nghĩa Xã hội Khoa học

Chủ nghĩa xã hội khoa học (Trường Đại học Ngoại thương)

StuDocu is not sponsored or endorsed by any college or university


Downloaded by Bu'n Ph??ng (dinhphuong19982008@gmail.com)
lOMoARcPSD|12748481

gia Kia
gthidr TG
'

teiét : the quan rite hog two .

×¥¥ ktct

t.aotgi aemcaignghre.jp
TH MLN : Cai

Số 8

CHƯƠNG I: NHẬP MÔN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI


KHOA HỌC
I. Sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học
1. Hoàn cảnh lịch sử cho sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học
a. Điều kiện kinh tế xã hội
- CNXHKH ra đời từ TK 19 ( vào những năm 40)
- Về kinh tế :
• Vào những năm 40 của TK 19, phương thức sx tư

↳ A gpt
moi bản chủ nghĩa pt mạnh mẽ và nền tảng CN cơ khí ra
↳ giaicaip đời.
• Sự pt của pthuc sx tư bản làm cho lực lượng sx pt
mạnh mẽ, ngày càng có tính xã hội hoá cao dẫn đến
mâu thuẫn với quan hệ sản xuất mang tính chất tư
nhân tư bản của giai cấp tư sản.
- Về xã hội:
• Làm xuất hiện giai cấp mới (giai cấp công nhân hiện
đại) bởi vì sự pt của lực lượng sản xuất. Giai cấp
CN ngày càng pt lớn mạnh và có ý thức chính trị.
• Mâu thuẫn về mặt kinh tế giữa llsx và qhsx biểu
hiện trong lĩnh vực xã hội là mâu thuẫn giữa giai
'

chub p
=
can
cấp công nhân và giai cấp tư sản. Mâu thuẫn này
em
d-g- ba.odt.mg
ngày
,
càng gay gắt, không thể điều hoà được dẫn
times tu phat
'

.
.

đến những cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân.
many VD: Phong trào đấu tranh tiêu biểu của giái cấp CN :
Phong trào hiến chương Anh (), Khởi nghĩa Liong
Pháp (1831-1834), Khởi nghĩa Gilegi Đức (1844)…
11th , -ꔄ Những phong trào đấu tranh này đều lần lượt
this , to
'

thất bại do chưa có lí luận cách mạng soi đường.



d-g- Vì thế nên học thuyết Mác ra đời. Học thuyết Mác
build
Downloaded by Bu'n Ph??ng (dinhphuong19982008@gmail.com)
lOMoARcPSD|12748481

ra đời dể đáp ứng phong trào đấu tranh của giai


cấp công nhân hồi đó.
b. Tiền đề khoa học tự nhiên và tư tưởng lí luận
- Tiền đề về mặt Khoa học TN
• Ở TK 19, nhân loại đã đạt được nhiều thành tựu
trong lĩnh vực KHTN. Trong đó phải kể đến 3 phát
minh: Học thuyết tiến hoá, Định luật bảo toàn năng
lượng, Học thuyết về tế bào
➔ Là tiền đề cho sự ra đời của chủ nghĩa duy vật biện
chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Là cơ sở ppl
cho những nhà sáng lập CNXHKH nghiên cứu
những vấn đề chính trị lí luận đương thời.
- Tiền đề về mặt tư tưởng lí luận
• Cùng với KHTN thì về mặt tư tưởng lí cho luậnhteainls
cũng PBCPV
CS Kit ?
M Cung coifs og su

có 3 thành tựu lớn: Triết học cổ điển Đức, Kinh tế


chính trị cổ điển Anh, Chủ nghĩa xã hội không
tưởng TK19 (Pháp, Anh, là tiền đề lí luận trực tiếp
nhất hình thành nên CNXHKH).
o Triết học cổ điển Đức và kinh tế chính trị cổ điển
Anh đã cung cấp cơ sở lí luận cho sự hình thành
của CNXHKH.
o Chủ nghĩa Xã hội không tưởng là tiền đề tư tưởng
trực tiếp cho sự ra đời của CNXHKH.
• Theo giai kì của ông Phurie, có 4 thời kỳ:
o Thời kì thơ ấu ( quãng tuổi thơ)
o Thời kì thanh niên
o Thời kỳ trưởng thành
o Thời kỳ tuổi già
2. Vai trò của Mác Ăngen đối với sự ra đời của CNXHKH
a. Sự chuyển biến thế giới quan triết học và lập trường chính trị của mác và Ăngghen
- Giới thiệu về Các Mác và Ăng ghen
• Mác (1818-1883) , Ăng ghen (1820-1895)
• Cả hai ông đều được sinh trưởng ở nước Đức, 2

Downloaded by Bu'n Ph??ng (dinhphuong19982008@gmail.com)


lOMoARcPSD|12748481

ông đã tiếp thu những giá trị Triết học của nhân
loại để mà hình thành nên học thuyết của mình.
• Khi mới bước vào hoạt động khoa học, cả Mác và
teiét Ăng ghen đều là những thành viên tích cực của
day câu lạc bộ Heghen trẻ và chịu ảnh hưởng quan
nog
Kim điểm triết học của Heghen và Phoi Ơ Bắc. Tuy
-

- nhiên các ông sớm nhận thấy những mặt tích cực
và hạn chế trong triết học của heghen và phoibac.
Các ông biết kế thừ “hạt nhân hợp lí” trong triết
học của Heghe là phép biện chứng và chủ nghĩa
duy vật của Phoi ơ bac để hình thành lí thuyết về
chủ nghĩa duy vật biện chứng mới.
• Với Mác, từ cuối 1843 – 1844, ông viết một tác
phẩm “Góp phần phê phán triết học pháp quyền

gq¥Fot của Heghen”. Thông qua tác phẩm này đã thể hiện
rõ sự chuyển biến lập trường của Mác từ thế giới
quan duy tâm sang tgq duy vật, từ lập trường dân
chủ Cách mạng sang lập trường cộng sản chủ
nghĩa.
• Với ăng ghen, năm 1843 ông có viết 1 số tác phẩm
như là “Tình cảnh nước Anh”, “Lược khảo khoa
kinh tế chính trị”, thông qua những tác phẩm này
thể hiện những sự chuyển biến từ thế giưới quan
duy tâm sang duy vật, từ lập trường dân chủ cách
mạng sang lập trường Cộng Sản chủ nghĩa.
c. Ba phát kiến vĩ đại của Mác
- Chủ nghĩa duy vật lịch sử
• Khẳng định về mặt triết học sự sụp đổ của chủ
nghĩa tư bản và sự thắng lợi của chủ nghĩa xã hội
- Học thuyết giá trị thặng dư:
• Vạch trần bản chất bóc lột với chủ nghĩa tư bản và
khẳng định về phương diện kinh tế xã hội. Sự diệt
vong không tránh khỏi của chủ nghĩa tư bản và sự

Downloaded by Bu'n Ph??ng (dinhphuong19982008@gmail.com)


lOMoARcPSD|12748481

ra đời của CNXH


- Học thuyết sứ mệnh lịch sử toàn thế giưới của giai cấp
công nhân
• Khắc phục một cách triệt để những hạn chế có tính
lịch sử của xã hội chủ nghĩa xã hội không tưởng.
Đông thời đã luận chứng và kahwngr định về
phương diện chính trị - xã hội: Sự sụp đổ của
CNTB và sự ra đời của CNXH
➔ Năm 1848, tác phẩm “Tuyên ngôn của Đảng Cộng -

sản” ra đời đánh dấu sự ra đời của CNXHKH.


-

II. Các giai đoạn phát triển của CNXHKH


3. Mác Ăng ghen tiếp tục phát triển CNXHKH
a. 1848 – 1871
- Đây là thời kì của những cuộc cách mạng tư sản ở Tây
Âu (1848 - 1852 )
- Quốc tế cộng sản 1 được thành lập (1864)
- Tập 1 bộ tư bản của Mác được xuất bản 1867
➔ Thời kì này Mác Ăng ghen tiếp tục phát triển thêm nhiều
nội dung của CNXHKH như là tư tưởng xoá bỏ nhà nước
tư sản, thiết lập chuyên chính vô sản, tư tưởng về CM
không ngừng, xây dựng khối liên minh Công Nông
d. 1871 -1895
- Trên cơ sở tổng kết kinh nghiệm ủa Công xã Paris Mác
Ăng ghen phát triển toàn diện CNXHKH, các ông viết
thêm 1 số tác phẩm “ Chống Đuyring”, “Sự phát triển
của CNXH từ không tưởng đến khoa học”, các ông
cũng bổ sung những tư tưởng về xoá bỏ nhà nước tư
sản, thừa nhận Công xã Paris
4. Lenin vận dụng và phát triển CNXHKH trong điều kiện mới
- Nếu như công của C.Mác Ăng ghen là phát triển CNXH
từ không tưởng thành khoa học thì công lao của Leenin
là đã biến CNXH từ khoa học, từ lý luận thành hiện
thực, được đánh dấu bằng sự ra đời của Nhà nước
XHCN đầu tiên trên tg- Nhà nước Xô Viết, năm 1917
Downloaded by Bu'n Ph??ng (dinhphuong19982008@gmail.com)
lOMoARcPSD|12748481

CHƯƠNG II: SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI


CẤP CÔNG NHÂN
III. Quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác – Leenin về giai cấp
công nhân và sứ mệnh lịch sử thế giới của giai cấp công nhân
5. Khái niệm và đặc điểm của giai cấp công nhân
- Mác và ăng ghen đã từng nói:”Vấn đề là ở chỗ tìm hiểu xem
giai cấp vô sản thực sự là gì, và phù hợp với sự tồn tại của
bản thân nó, giai cấp vô sản buộc phải làm gì về mặt lịch
sử.”
- Phương diện kinh tế - xã hội
o Khẳng định GCCN là những người lao động trực tiếp
hoặc gián tiếp vận hành những công cụ sản xuất có
tính chất công nghiệp ngày càng hiện đại, ngày càng
có tính xã hội hoá cao.
o GCCN không sở hữu tư liệu sản xuất chủ yếu của XH
- Phương diện chính trị - xã hội
o Là lực lượng chính trị cơ bản trong xã hội
o Trong xã hội tư bản, GCCN không có tư liệu sản suất,
họ phải bán sức lđ cho nhà TB để kiếm sống và bị bóc
lột gtri thặng dư vì vậy GCCN có lợi ích cơ bản đối
kháng với lợi ích của giai cấp tư sản.
- Khái niệm
o Giai cấp CN là tập đoàn xã hội ổn định, hình thành và
phát triển cùng với quá trình phát triển của nền công
nghiệp hiện đại; là giai cấp đại diện cho lực lượng sản
xuất tiên tiến. Là lực lượng chủ yếu của tiến trình lịch
sử quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên CNXH. Ở các nước
tư bản chủ nghĩa, GCCN là những người không có
hoặc về cơ bản không có tư liệu sản xuất phải làm
thuê cho giai cấp tư sản và bị giai cấp tư sản bóc lột
GT thặng dư. Ở các nước XHCN, giá cấp CN cùng
nhân dân LĐ làm chủ những tư liệu sản xuất chủ yếu
Downloaded by Bu'n Ph??ng (dinhphuong19982008@gmail.com)
lOMoARcPSD|12748481

và cùng nhau hợp tác LĐ vì lợi ích chung của GC tư


nhân. Đó là giai cấp có sứ mệnh phủ định chế độ tư
bản của CN, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và
chủ nghĩa cộng sản trên toàn thế giới.
6. Nội dung sứ mệnh lịch sử của GCCN
b. Nội dung tổng quát
- GCCN là giai cấp lãnh đạo cuộc đấu tranh nhằm xoá bỏ chế
độ tư bản chủ nghĩa, xoá bỏ mọi chế độ áp bức bóc lột và
xây dựng xã hội mới – xã hội xã hội chủ nghĩa và cộng sản
chủ nghĩa.
- Ăng ghen khẳng định: “Thực hiện sự nghiệp giải phóng thế
giới ấy đó là sứ mệnh lịch sử của giai cấp vô sản hiện đại”
- Lê - nin chỉ rõ:” Điểm chủ yếu trong học thuyết mác là ở
chỗ nó là sáng rõ vai trò lịch sử thế giới của giai cấp vô
sản, là người xây dựng xã hội xã hội chủ nghĩa.”
e. Nội dung cụ thể
- Nội dung chính trị - xã hội: Lật đổ sự thống trị của giai cấp
tư sản, thiết lập nhà nước của giai cấp công nhân và nhân
dân lao động.
o Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, giai cấp công
nhân và nhân dân lao động tiến hành cách mạng lật đổ
chính quyền của giai cấp tư sản, xóa bỏ chế độ áp bức
bóc lột của chủ nghĩa tư bản, giành quyền lực về tay
giai cấp công nhân và nhân dân lao động. Thiết lập
nhà nước kiểu mới, mang bản chất của giai cấp công
nhân, xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực
hiện quyền lực của nhân dân, quyền dân chủ và làm
chủ xã hội chủ nghĩa của tuyệt đại đa số nhân dân lao
động.
o Giai cấp công nhân và nhân dân lao động sử dụng nhà
nước của mình, do mình làm chủ nhưu một công cụ có
hiệu lực để cải tạo xã hội cũ và tổ chức xây dựng xã
hội mới, phát triển kinh tế và văn hóa, xây dựng nền
chính trị dân chủ - pháp quyền, quản lí kinh tế - xã hội

Downloaded by Bu'n Ph??ng (dinhphuong19982008@gmail.com)


lOMoARcPSD|12748481

và tổ chức đời sống xã hội phục vụ quyền và lợi ích


của nhân dân lao động.
- Nội dung Kinh tế - xã hội: Cải tạo quan hệ sản xuất tư nhân
tư bản chủ nghĩa, xây dựng quan hệ sản xuất mới – xã hội
chủ nghĩa.
o Là nhân tố hàng đầu của llsx xã hội hóa cao, giai cấp
công nhân cũng là đại biểu cho quan hệ sản xuất mới,
tiên tiến nhất dựa trên chế độ công hữu vể tlsx, đại
biểu cho phương thức sản xuất tiến bộ nhất về xu thế
phát triển của lịch sử xã hội.
o Trước hết, giai cấp công nhân tạo tiền đề vật chất kĩ
thuật cho sự ra đời của xã hội mới bởi nó đóng vai trò
là chủ thể của quá trình sản xuất vật chất để tạo ra của
cải vật chất ngày càng nhiều để đáp ứng ứng nhu cầu
ngày càng tăng của xã hội.
o Mặt khác, tính chất xã hội hóa cao của llsx đòi hỏi có
một quan hệ sản xuất mới phù hợp, tức là qhsx ở đây
cũng phải có tính xã hội hóa cao, tiêu biểu cho lợi ích
chung của toàn xã hội. Chỉ có giai cấp công nhân là
giai cấp duy nhất không có lợi ích riêng với nghĩa tư
hữu. Nó chỉ tìm thấy lợi ích của chính mình khi phấn
đấu cho lợi ích chung của toàn xã hội.
o Ở các nước xã hội chủ nghĩa, giai cấp công nhân
thông qua quá trình công nghiệp hóa và thực hiện
“một kiểu tổ chức xã hội mới về lao động” để tăng
năng suất lao động xã hội và thực hiện các nguyên tắc
sở hữu, quản lý và phân phối phù hợp với nhu cầu
phát triển sản xuất, thực hiện tiến bộ và công bằng xã
hội.
- Nội dung văn hoá - xã hội: Xây dựng nền căn hoá mới, trên
nền tảng hệ tưởng chính trị của giai cấp công nhân.
o Trong tiến trình cải tạo xã hội cũ và xây dựng xã hội
mới trên lĩnh vực văn hóa tư tưởng, gccn cần phải tập

Downloaded by Bu'n Ph??ng (dinhphuong19982008@gmail.com)


lOMoARcPSD|12748481

trung xây dựng hệ giá trị mới: lao động, công bằng,
dân chủ, bình đẳng và tự do. Hệ giá trị mới này là sự
phủ định các giá trị mang bản chất tư sản và phục vụ
cho giai cấp tư sản; những tàn dư các giá trị đã lỗi
thời, lạc hậu của các xã hội quá khứ. Hệ giá trị mới thể
hiện bản chất ưu việt của chế độ mới xã hội chủ nghĩa
sẽ từng bước phát triển và hoàn thiện.
o Xây dựng và củng cố ý thức hệ tiên tiến của giai cấp
công nhân, đó là chủ nghĩa Mác – Lenin, đấu tranh để
khắc phục ý thức hệ tư sản và các tàn dư còn sót lại
của hệ tư tưởng cũ. Phát triển văn hóa, xây dựng con
người mới xã hội chủ nghĩa, đạo đức và lối sống mới
xã hội chủ nghĩa là một trong những nội dung căn bản
mà gccn cần thực hiện trong cuộc cách mạng về văn
hóa, tư tưởng.
7. Điều kiện quy định sứ mệnh lịch sử của GCCN
f. Điều kiện khách quan
- Địa vị kinh tế xã hội giai cấp CN
o Giai cấp công nhân là bộ phận quan trọng nhất, cách
mạng nhất trong các bộ phận cấu thành nên lực lượng
sản xuất. Giai cấp công nhân là con đẻ của nền đại
công nghiệp trong phương thức sản xuất tư bản chủ
nghĩa, là chủ thể của quá trình sản xuất vật chất hiện
đại.
o Lê – nin khẳng định:”Lực lượng sản xuất hàng đầu
toàn nhân loại là công nhân là người lao động”
o Trong nền sản xuất tư bản chủ nghĩa, giai cấp công
nhân là những người không có hoặc về cơ bản là
không có tư liệu sản xuất, họ phải bán sức lao động
cho nhà tư bản và bị bóc lột giá trị thặng dư. Vì vậy,
giai cấp công nhân có lợi ích cơ bản đối lập trực tiếp
với lợi ích của giai cấp tư sản, dẫn đến mâu thuẫn giữa
giai cấp công nhân và giai cấp tư sản. Mâu thuẫn này
ngày càng gay gắt, không thể điều hòa được, đòi hỏi
Downloaded by Bu'n Ph??ng (dinhphuong19982008@gmail.com)
lOMoARcPSD|12748481

giai cấp công nhân phải đứng lên đấu tranh chống lại
giai cấp tư sản.
- Đặc điểm chính trị - xã hội
o GCCN là giai cấp tiên phong CM và tinh thần CM
triệt để. Điều này xuất phát từ việc họ là lực lượng
sản xuất chính trong các nhà máy xí nghiệp, làm việc
trong điều kiện công nghiệp, họ là những người lao
động không sở hữu bất kì tư liệu sản xuất nào, bị chủ
nghĩa tư bản bóc lột triệt để giá trị thặng dư. Chính vì
vậy, giai cấp công nhân luôn mang trong mình tinh
thần đấu tranh triệt để, bởi họ không có gì để mất
ngoài sức lao động và nỗi khổ nếu họ vùng lên đấu
tranh.
o GCCN có tính kỷ luật cao vì họ làm việc với máy
móc, bản chất là kỹ thuật. Họ lao động trong nền sản
xuất đại công nghiệp với hệ thống sản xuất mang tính
chất dây chuyền và nhịp độ khẩn trương nên họ phải
tuân thủ nghiêm ngặt kỉ luật lao động, cùng với cuộc
sống đô thị tập trung tạo nên tính kỉ luật chặt chẽ cho
giai cấp công nhân. Mác – Ăng-ghen đã nói: “Con
người là tổng hòa của các mối quan hệ xã hội”.
o GCCN có bản chất quốc tế.
▪ GCTS bản thân cũng có bản chất quốc tế, nó cũng
tranh giành giành dật. GCCN thì ở đâu cũng thế,
học cũng bị bóc lột -> bản chất quốc tế cần được
phát huy để GCCN liên minh chống lại những thế
lực trên toàn TG
g. Điều kiện chủ quan
- Cần phải có sự phát triển của bản thân GCCN
o Sự phát triển của bản thân giai cấp công nhân ở cả số
lượng và chất lượng: Nền sản xuất vật chất hiện đại
trên nền tảng của công nghiệp, kĩ thuật và công nghệ
đang ngày càng mở rộng quy mô, kéo theo đó là sự
lớn mạnh về số lượng của giai cấp công nhân. Sự phát
Downloaded by Bu'n Ph??ng (dinhphuong19982008@gmail.com)
lOMoARcPSD|12748481

triển về số lượng phải gắn liền với sự phát triển về


chất lượng giai cấp công nhân hiện đại, đó là phải
nâng cao cả về ý thức chính trị và về trình độ chuyên
môn. Giai cấp công nhân phải tự giác nhận thức được
vai trò và trọng trách của giai cấp mình đối với lịch sử,
do đó gccn phải được giác ngộ về lý luân khoa học và
cách mạng chủ nghĩa Mác – Lenin. Bên cạnh đó, chất
lượng giai cấp công nhân còn thể hiện ở năng lực và
trình độ làm chủ khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện
đại. Trình độ học vấn, tay nghề, bậc thợ của công
nhân, văn hóa sản xuất, văn hóa lao động đáp ứng yêu
cầu kinh tế tri thức là những thước đo quan trọng về
sự phát triển chất lượng của giai cấp công nhân hiện
đại
- Sự ra đời và phát triển chính đảng của GCCN – Đảng Cộng
sản
o Nếu không có tổ chức thì các cuộc CM không thể
thành công được
o Thiếu đường lối, thiếu người lãnh đạo
o Đảng ra đời chỉ 15 tuổi là đã lãnh đạo CM thành công
- Sự liên minh giữa GCCN với giai cấp nông dân và các tầng
lớp lao động khác
o Chủ nghĩa Mác – Lenin còn chỉ rõ, để cuộc cách
mạng thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công
nhân đi đến thắng lợi, phải có sự liên minh giai cấp
giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và các
tầng lớp lao động khác do giai cấp công nhân thông
qua sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
IV. Giai cấp CN và thực hiện sứ mệnh lịch sử của GCCN hiện nay
8. Giai cấp CN hiện nay
h. Điểm tương đồng với công nhân thế kỷ XIX
- Vẫn là lực lượng sản xuất hàng đầu xã hội hiện đại.
- Là chủ thể của quá trình sản xuất CN hiện đại mang tính xã

Downloaded by Bu'n Ph??ng (dinhphuong19982008@gmail.com)


lOMoARcPSD|12748481

hội hoa ngày càng cao


- Công nhân vẫn bị giai cấp tư sản và chủ nghĩa tư bản bóc lột
giá trị thặng dư.Thực tế đó cho thấy, xung đột về lợi ích cơ
bản giữa giai cấp tư sản và giai cấp công nhân vẫn tồn tại,
vãn là nguyên nhân cơ bản, sâu xa của đấu tranh trong GC
trong XH hiện nay.
- Phong trào cộng sản và CN ở nhiều nước vẫn luôn là lực
lượng đi đầu trong các cuộc đấu tranh vì hoà bình ,hợp tác
và phát triển,vì dân sinh,dân chủ, tiến bộ XH và CNXH
i. Điểm khác biệt
- Xuất hiện xu hướng “trí thức hoá” trong phong trào công
nhân
- Công nhân dần làm chủ những tư liệu sản xuất đặc biệt: trí
thức và công nghệ hiện đại
- Hao phí lao động trí tuệ là nguồn gốc chủ yếu tạo thành giá
trị thặng dư
- Cơ cấu ngành nghề đa dạng phong phú hơn
- ở các nước XHCN, GCCN trở thành GC lãnh đạo thông qua
Đảng CS
- Đời sống vật chất được nâng cao hơn
➔ Giai cấp công nhân hiện nay vẫn là giai cấp lao đọng làm
thuê, bị bóc lột bởi giai cấp tư sản bằng các thủ đoạn, hình
thức tinh vi hơn. Chủ nghĩa tư bản dù phát triển ở trình
độ hiện đại vẫn không thay đổi bản chất bóc lột. Giai cấp
công nhân đấu tranh chống lại sự bóc lột, áp lực, thống trị
của GC tư sản và chủ nghĩa tư bản là một tất yếu.
9. Thực hiện sứ mệnh lịch sử của GCCN hiện nay
j. Nội dung chính trị xã hội
- Ở các nước TBCN mục tiêu đấu tranh trực tiếp của GCCN
là chống sự bất công và bất bình đẳng XH, mục tiêu lâu dài
là dành chính quyền vè tay GCCN và nhân dân lao động
- Ở các nước XHCN, CN trở thành những người lãnh đạo
thông qua tổ chức Đảng CS và giải quyết thành công các
nhiệm vụ của thời kỳ quá độ lên CNXH
k. Nội dung về mặt kinh tế - xã hội

Downloaded by Bu'n Ph??ng (dinhphuong19982008@gmail.com)


lOMoARcPSD|12748481

- Về mặt kinh tế, GCCN là lực lượng sx chính, trực tiếp tham
gia vào quá trình SX , tạo ra của cải vật chất cho XH
- GCCN là lực lượng tham gia trực tiếp vào những lĩnh vực
KH – CN cao, tiếp cận với những cái mới, cái hiện đại, làm
cho llsx ngày càng phát triển, tạo tiền đề đi lên CNXH
- GCCN là lực lượng trực tiếp tham gia vào CNH – HĐH của
mỗi quốc gia
Cuộc đấu tranh ngày càng diễn ra phức tạp và quyết liệt đòi hỏi GCCN phải giữ vững lập
l. Nội dung văn hoá – tư tưởng trường tư tưởng của mình, phải kiên định đi lên con đường chủ nghĩa xã hội
- GCCN phải xây dựng hệ tư tưởng mới XH – CN trên nền
tảng CN Mác- Lê nin
- Xây dựng các giá trị như là tự do, bình đẳng, công bằng
V. Sứ mệnh lịch sử giai cấp công nhân Việt Nam
10. Đặc điểm của CN Việt Nam Là lực lượng chính trị tiên phong lãnh đạo cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc

- GCCN VN ra đời cuối TK 19 – đầu TK 20 , gắn với chính


sách khai thác thuộc địa của Thực dân Pháp.
- Xét vè nguồn gốc XH, GCCN VN chủ yếu xuất thân từ nông
dân, vì vậy họ sẵn có mỗi liên hệ mật thiết với GC nông
dân và các tầng lớp LĐ khác trong XH.
- GCCN Việt Nam có lợi ích đối kháng trực tiếp với tư sản
Pháp nên họ có tinh thần dân tộc, tinh thần cánh mạng triệt
để
11. Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
- Về kinh tế
o GCCN VN với số lượng ngày càng đông đảo, cơ cấu
ngành nghề ngày càng da dạng thì họ hoạt động trong
lĩnh vực sản xuất và dịch vụ công nghiệp ở mọi thành
phần kinh tế với kỹ thuật và chất lượng ngày một cao
ở lĩnh vực KHCN. Họ sẽ là lực lượng chủ yếu tham
gia phát triển nền kinh tế thị trường hiện đại.
o Cũng như CN thế giới, CN VN hiện nay họ phát huy
cái vai trò và trách nhiệm của lực lượng đi đầu trong
sự nghiệp CNH – HĐH đất nước.
- Về chính trị
o Cùng với nhiệm vụ giữ vững và tăng cường sự lãnh
Downloaded by Bu'n Ph??ng (dinhphuong19982008@gmail.com)
lOMoARcPSD|12748481

đạo của Đảng thì nhiệm vụ “giữ vững bản chất giai
cấp công nhân của Đảng,vai trò tiên phong, gương
mẫu của cán bộ đảng viên” và “tăng cường xây dựng,
chỉnh đốn Đảng, ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái vè tư
tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”,”tự
chuyển hoá” trong nội bộ” là những nội dung chính
yếu, nổi bật, thể hiện sứ mệnh lịch sử giai cáp công
nhân về phương diện chính trị - xã hội.
- Về văn hoá – tư tưởng
o Xây dựng và phát triển nền văn hoá VN tiên tiến, đậm
đà bản sắc dân tộc có nội dung cốt lõi là xây dựng con
người mới xã hội chủ nghĩa, giáo dục đạo đức CM, rèn
luyện lối sống tác phong CN văn minh hiện đại.
o tham gia vào cuộc đấu tranh trên lĩnh vực tư tưởng lý
luận để bảo vệ sự trong sáng của chủ nghĩa Mác –
Lenin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
12. Phương hướng và giải pháp xây dựng cấp CN VN hiện nay
m. Phương hướng
- Đại hội lần thứ X của Đảng Cộng sản Việt Nam đã xác định
phương hướng xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam
trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa là: “Đối với giai
cấp công nhân, phát triển về số lượng, chất lượng và tổ
chức; nâng cao giác ngộ và bản lĩnh chính trị, trình độ học
vấn nghề nghiệp, xứng đáng là là lực lượng đi đầu trong sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Giải quyết
việc làm, giảm tối đa số công nhân thiếu việc làm và thất
nghiệp. Thực hiện tốt chính sách và pháp luật đối với công
nhân và lao động, như Luật Lao động, Luật Công đoàn,
chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo
hiểm thất nghiệp, bảo hộ lao động, chăm sóc, phục hồi sức
khỏe đối với công nhân; có chính sách ưu đãi nhà ở đối với
công nhân bậc cao. Xây dựng tổ chức, phát triển đoàn viên
công đoàn, nghiệp đoàn đều khắp ở các cơ sở sản xuất kinh
Downloaded by Bu'n Ph??ng (dinhphuong19982008@gmail.com)
lOMoARcPSD|12748481

doanh thuộc các thành phần kinh tế...Chăm lo đào tạo cán
bộ và kết nạp đảng viên từ những công nhân ưu tú”.
- Tại Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa
X, Đảng ta đã ra nghị quyết về “Tiếp tục xây dựng giai cấp
công nhân Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước”, trong đó nhấn mạnh: “Xây dựng
giai cấp công nhân lớn mạnh, có giác ngộ giai cấp và bản
lĩnh chính trị vững vàng, có ý thức công dân, yêu nước, yêu
chủ nghĩa xã hội, tiêu biểu cho tinh hoa văn hóa của dân
tộc; nhạy bén và vững vàng trước những diễn biến phức tạp
của tình hình thế giới và những biến đổi của tình hình trong
nước, có tinh thần đoàn kết dân tộc, đoàn kết, hợp tác quốc
tế; thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp lãnh đạo cách
mạng thông qua đội tiền phong là Đảng Cộng sản Việt
Nam... Xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh, phát triển
nhanh về số lượng, nâng cao chất lượng, có cơ cấu đáp ứng
yêu cầu phát triển đất nước; ngày càng được trí thức hóa:
có trình độ học vấn, chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp cao,
có khả năng tiếp cận và làm chủ khoa học - công nghệ tiên
tiến, hiện đại trong điều kiện phát triển kinh tế tri thức,
thích ứng nhanh với cơ chế thị trường và hội nhập quốc
tế;... có tác phong công nghiệp và kỷ luật cao”.
- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng khẳng định:
“Coi trọng giữ vững bản chất giai cấp công nhân và các
nguyên tắc sinh hoạt của Đảng”. Đồng thời, “Chú trọng xây
dựng, phát huy vai trò của giai cấp công nhân, giai cấp
nông nhân, đội ngũ trí thức, đội ngũ doanh nhân đáp ứng
yêu cầu phát triển đất nước trong thời kỳ mới”. Vì vậy,
Đảng và Nhà nước phải “quan tâm giáo dục, đào tạo, bồi
dưỡng, phát triển giai cấp công nhân cả về số lượng và chất
lượng; nâng cao bản lĩnh chính trị, trình độ học vấn, chuyên
môn, kỹ năng nghề nghiệp, tác phong công nghiệp, kỷ luật
lao động của công nhân; bảo đảm việc làm, nhà ở, các công
trình phúc lợi phục vụ cho công nhân; sửa đổi, bổ sung các
Downloaded by Bu'n Ph??ng (dinhphuong19982008@gmail.com)
lOMoARcPSD|12748481

chính sách, pháp luật về tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp,... để bảo vệ quyền lợi,
nâng cao đời sống vật chất và tính thần của công nhân”.
n. Giải pháp
Để thực hiện thắng lợi mục tiêu đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp theo hướng
hiện đại, xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam trong thời kỳ mới cần thực hiện một số giải pháp
chủ yếu sau:
- Một là, nâng cao nhận thức kiên định quan điểm giai cấp công nhân là giai cấp lãnh đạo cách mạng
thông qua đội tiên phong là Đảng Cộng sản Việt Nam. mạnh của giai cấp công nhân là một điều
kiện tiên quyết bảo đảm thành công của công cuộc đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước.
- Hai là, xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh gắn với xây dựng và phát huy sức mạnh của liên
minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí trí thức và doanh nhân, dưới sự lãnh
đạo của Đảng. Phát huy vai trò giai cấp công nhân trong khối đại đoàn kết toàn dân tộc - động lực
chủ yếu của sự phát triển đất nước; đồng thời tăng cường quan hệ đoàn kết, hợp tác quốc tế với
giai cấp công nhân trên toàn thế giới.
- Ba là, thực hiện chiến lược xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh, gắn kết chặt chẽ với chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hội nhập quốc tế. Xử lý đúng
đắn mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội và chăm lo
xây dựng giai cấp công nhân; đảm bảo hài hòa lợi ích giữa công nhân, người sử dụng lao động,
Nhà nước và toàn xã hội; không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của công nhân, quan
tâm giải quyết kịp thời những vấn đề bức xúc, cấp bách của giai cấp công nhân.
- Bốn là, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ mọi mặt cho công nhân, không ngừng trí thức hóa giai
cấp công nhân. Đặc biệt quan tâm xây dựng thế hệ công nhân trẻ, có học vấn, chuyên môn và kỹ
năng nghề nghiệp cao, ngang tầm khu vực và quốc tế, có lập trường giai cấp và bản lĩnh chính trị
vững vàng, trở thành bộ phận nòng cốt của giai cấp công nhân.
- Năm là, xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của toàn xã
hội và sự nỗ lực vươn lên của bản thân mỗi người công nhân, sự tham gia đóng góp tích cực của
người sử dụng lao động. Sự lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà nước có vai trò quyết định,
công đoàn có vai trò quan trọng trực tiếp trong chăm lo xây dựng giai cấp công nhân. Xây dựng
giai cấp công nhân lớn mạnh gắn liền với xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư
tưởng, tổ chức và đạo đức, xây dựng tổ chức Công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh và các tổ chức chính trị - xã hội khác trong giai cấp công nhân. ​

CHƯƠNG III: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ THỜI


KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
VI. Quan điểm của Mác Lênin về chủ nghĩa xã hội
13. Giai đoạn đầu của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa
- Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin, lịch sử loài
người đã trải qua những hình thái từ thấp đến cao: nguyên
thuỷ -> chiếm hữu nô lệ-> phong kiến-> tư bản -> cộng sản
- Sự phát triển của hình thái kinh tế xã hội CSCN là 1 quá
trình tự nhiên : Khi llsx ngày càng phát triển thì nó sẽ mâu
thuẫn với sx xã hội đương thời -> cho ra đời n

Downloaded by Bu'n Ph??ng (dinhphuong19982008@gmail.com)


lOMoARcPSD|12748481

- Sự ra đời vad phát triển của HTKTXH CSCN là tất yếu lịch
sử
- Sự phát triển HTKTXH CSCN trải qua những giao đoạn từ
thấp đến cao: từ CNXH lên CNCS Đối với những nước đi lên từ nông nghiệp
- Những điều kiện cho sự ra đời của CNXH Công như Việt Nam, bắt buộc phải có thời kỳ
nghiệp hóa
o Điều kiện kinh tế: xây dựng nền đại công nghiệp, phát
triển LLSX, xây dựng quan hệ sản xuất mứoi, tạo ta
nhiều của cải vật chất cho xã hội
o Điều kiện chính trị: có lãnh đạo của ĐCS, có sự phát
xuất hiện mâu thuẫn giữa giai cấp tư sản và giai cấp vô sản
triển của GCCN thành lập 1 chính đảng để lãnh đạo phong trào - đó là tổ chức ĐCS
14. Đặc trưng cơ bản của CNXH
- Một là, chủ nghĩa xã hội giải phóng giai cấp, giải phóng dân
Đặc trưng trên tộc, giải phóng xã hội, giải phóng con người, tạo điều kiện
lĩnh vực xã hội để con người phát triển toàn diện. Hình thái XHCN khác
với các hình thái xã hội đời trước là nó thể hiện ở bản chất
nhân văn, nhân đạo, vì sự nghiệp giải phóng giai cấp, giải
phóng xã hội và cao nhất là giải phóng con người. Theo
Lenin, mục đích cao cả của chủ nghĩa xã hội cần đạt đến là
xóa bỏ sự phân chia xã hội thành giai cấp, biến tất cả thành
viên trong xã hội thành người lao động, tiêu diệt cơ sở của
mọi tình trạng người bóc lột người. Mác và Ăng-ghen đã
khẳng định rằng: “một khi tình trạng người áp bức, bóc lột
người bị xóa bỏ thì tình trạng dân tộc này đi bóc lột dân tộc
khác cũng bị xóa bỏ”.
o Đây chính là đặc trưng về lĩnh vực xã hội, con người
phải được giải phóng, xã hội cũng phải được giải
phóng (giải phóng triệt để: được phát huy hết thế
mạnh của mình)
- Hai là, CNXH là xã hội do nhân dân lao động làm chủ. Đây
là đặc trưng thể hiện thuộc tính bản chất của xã hội chủ
nghĩa xã hội, xã hội vì con người và do con người; nhân
dân mà nòng cốt là nhân dân lao động là chủ thể xã hội
thực hiện quyền làm chủ ngày càng rộng rãi và đầy đủ
trong quá trình cải tạo xã hội cũ và xây dựng xã hội mới.
Downloaded by Bu'n Ph??ng (dinhphuong19982008@gmail.com)
lOMoARcPSD|12748481

Chủ nghĩa xã hội là một chế độ chính trị dân chủ, nhà nước
xã hội chủ nghĩa với hệ thống pháp luật và hệ thống tổ chức
Hai là
ngày càng hoàn thiện sẽ quản lý xã hội ngày càng hiệu quả.
- Ba là, chủ nghĩa xã hội có nền kinh tế phát triển cao dựa
trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về tư
liệu sản xuất chủ yếu. Đây là đặc trưng về phương diện
kinh tế của CNXH. CNXH là xã hội có nền kinh tế phát
triển cao với lực lượng sản xuất hiện đại, quan hệ sản xuất
dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất, được tổ chức
quản lý có hiệu quả, năng suất lai động cao và phân phối
chủ yếu theo lao động. Tuy nhiên, trong giai đoạn đầu của
xã hội CNXH thì không thể lập tức thủ tiêu chế độ tư hữu
mà phải từng bước xác lập chế độ công hữu về TLSX và
phải tạo ra quan hệ sản xuất tiến bộ, thích ứng với trình độ
phát triển của LLSX.
- Bốn là, CNXH có nhà nước kiểu mới mang bản chất giai
cấp công nhân, đại biểu cho lợi ích, quyền lực và ý chí của
nhân dân lao động. Theo Lenin, chuyên chính cách mạng
của giai cấp vô sản là một chính quyền do giai quyền vô
sản giành được từ tay giai cấp tư sản. Chính quyền này
chính là nhà nước kiểu mới thực hiện dân chủ cho tuyệt đại
đa số nhân dân và trấn áp bằng vũ lực đối với bọn bóc lột,
áp bức nhân dân. Nhà nước vô sản phải là một nhà nước
pháp quyền của nhân dân làm chủ, do nhân dân ủy thác và
vì lợi ích của tuyệt đại đa số nhân dân.
- Năm là, CNXH có nền văn hóa phát triển cao, kế thừa và
phát triển những giá trị của văn hóa dân tộc và tinh hoa văn
hóa nhân loại. Trong chủ nghĩa xã hội, văn hóa là nền tảng
tinh thần của xã hội, mục tiêu và động lực của phát triển xã
hội, trọng tâm là phát triển kinh tế; văn hóa đã hun đúc nên
tâm hồn, khí phách, bản lĩnh con người, biến con người
thành con người chân thiện mỹ. Quá trình xây dựng nền
văn hóa xã hội chủ nghĩa phải biết kế thừa những giá trị
văn hóa dân tộc và tinh hoa nhân loại, đồng thời cần chống
Downloaded by Bu'n Ph??ng (dinhphuong19982008@gmail.com)
lOMoARcPSD|12748481

tư tưởng văn hóa phi vô sản, trái với những giá trị truyền
thống tốt đẹp của dân tộc và của loài người, trái với phương
hướng đi lên xã hội chủ nghĩa.
- Sáu là, chủ nghĩa xã hội bảo đảm bình đẳng, đoàn kết giữa
các dân tộc có quan hệ hữu nghị, hợp tác với nhân dân các
nước trên thế giới. Bảo đảm bình đẳng, đoàn kết giữa các
dan tộc và có quan hệ hợp tác, hữu nghị với nhân dân tất cả
các nước trên thế giới, chủ nghĩa xã hội mở rộng được ảnh
hưởng và góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh chung của
nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và
tiến bộ xã hội.
VII. Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
15. Tính tất yếu
- Một là, bất kỳ quá trình chuyển biến từ một xã hội này lên
một xã hội khác đều nhất định phải trải qua một hời kỳ gọi
là thời kỳ quá độ. Đó là thời kỳ còn có sự đan xen lẫn nhau
giữa các yếu tố mới và cũTexttrong cuộc đấu tranh với nhau.
Chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa tư bản là 2 chế độ xã hội
khác nhau về bản chất. Trong khi, CNTB được xây dựng
trên chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất thì CNXH dựa trên sự
công hữu về tư liệu sản xuất. Rõ rang là bản chất của 2 xã
hội đã rất khác nhau, vì thế không thể ngay lập tức xóa bỏ
CNTB để đi lên CNXH mà cần phải có 1 thời kỳ lịch sử
nhất định ở giữa 2 chế độ xã hội khác nhau.
- Hai là, sự ra đời của một xã hội mới bao giờ cũng có những
sự kế thừa nhất định từ những nhân tố do xã hội cũ tạo ra.
Sự ra đời của chủ nghĩa xã hội là sự kế thừa đối với chủ
nghĩa tư bản, đặc biệt là trên phương diện kế thừa cơ sở vật
chất kỹ thuật đã được tạo ra bởi sự phát triển của nền đại
công nghiệp tư bản chủ nghĩa. Tuy nhiên, cơ sở vật chất
của chủ nghĩa xã hội mặc dù cũng là nền sản xuất đại công
nghiệp nhưng đó là nền sản xuất đại công nghiệp xã hội
chủ nghĩa chứ không phải là nền đại công nghiệp tư bản
chủ nghĩa. Do đó nó cũng cần phải có thời kỳ quá độ của
Downloaded by Bu'n Ph??ng (dinhphuong19982008@gmail.com)
lOMoARcPSD|12748481

bước cải tạo, kế thừa và tái cấu trúc nền công nghiệp tư bản
chủ nghĩa.
- Ba là, các quan hệ xã hội của chủ nghĩa xã hội không tự
phát nảy sinh trong lòng chủ nghĩa tư bản, chúng là kết quả
của quá trình xây dựng và cải tạo xã hội chủ nghĩa. Sự phát
triển của chủ nghĩa tư bản, dù đã ở trình độ cao cũng chỉ có
thể tạo ra những điều kiện, tiền đề cho sự hình thành các
quan hệ xã hội mới xã hội chủ nghĩa, đo vậy cũng cần phải
có thời gian nhất định để xây dựng và phát triển những
quan hệ đó.
- Bốn là, công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội là một công
việc mới mẻ, khó khăn và phức tạp. Với tư cách là người
chủ của xã hội mới, giai cấp công nhân và nhân dân lao
động không thể ngay lập tức có thể đảm đương được công
việc ấy, nó cần phải có thời gian nhất dịnh.
16. Đặc điểm và nội dung của thời kỳ quá độ lên CNXH
o. Đặc điểm
- Đặc điểm nổi bật của thời kì quá độ lên CNXH là sự tồn tại
đan xen giữa những yếu tố của xã hội cũ và những nhân tố
của xã hội mới trong mối quan hệ vừa thống nhất, vừa đấu
tranh với nhau trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.
o Trên lĩnh vực kinh tế
▪ Thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội tất yếu còn
Nền kinh tế Việt Nam tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần trong hệ
hiện nay - Nền kinh tế
thị trường định hướng thống kinh tế quốc dân thống nhất. Điều này là
XHCN hoàn toàn hợp lý bới trong nền kinh tế có những
thành phần, bộ phận của cả CNTB lẫn CNXH,
trong thời kì quá độ lên CNXH vẫn chưa thể
ngay lập tức xóa bỏ chế độ tư hữu về TLSX của
CNTB. Nền kinh tế nhiều thành phần được xây
dựng trên cơ sở tồn tại khách quan của sự tồn tại
nhiều loại hình sở hữu với các hình thức tổ chức
đa đạng và nhiều hình thức phân phối khác nhau.
o Trên lĩnh vực chính trị
Nội dung quan trọng nhất của thời kì quá độ chính là yếu tố quá độ về mặt chính trị
Downloaded by Bu'n Ph??ng (dinhphuong19982008@gmail.com)
lOMoARcPSD|12748481

▪ Thời kì quá độ lên CNXH là việc thiết lập, tăng


cường chuyên chính vô sản mà thực chất là việc
giai cấp công nhân nắm và sử dụng quyền lực
nhà nước trấn áp giai cấp tư sản, xây dựng 1 xã
hội giai cấp. Tuy nhiên, Do kết cấu kinh tế của
thời kì quá độ lên cnxh đa dạng, phức tạp nên kết
cấu giai cấp xã hội thời kì này cũng đa dạng,
phức tạp. Thời kì này bao gồm nhiều giai cấp:
công nhân, nông dân, tri thức, tiểu thương, tiểu
chủ… Các giai cấp này vừa hợp tác, vừa đấu
tranh với nhau.
o Trên lĩnh vực tư tưởng – văn hoá
▪ Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội còn tồn
tại nhiều yếu tố tư tưởng và văn hoá khác nhau.
Bên cạnh tư tưởng xã hội chủ nghĩa còn tồn tại tư
tưởng tư sản, tiểu tư sản, tâm lý tiểu nông, v.v.
Trên lĩnh vực văn hoá cũng tồn tại các yếu tố văn
hoá cũ và mới, chúng thường xuyên đấu tranh với nhau
p. Nội dung
- Kinh tế
- Tư tưởng văn hoá
o Nội dung cơ bản trong lĩnh vực tư tưởng – văn hoá
của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là: thực hiện
tuyên truyền phổ biến những tư tưởng KH và CM của
GCCN trong toàn XH; khắc phục những tư tưởng và
tâm lý có ảnh hưởng tiêu cực đối với tiến trình xây
dựng CNXH; xây dựng nền văn hoá mới xã hội CN,
tiếp thu giá trị tinh hoa của các nền văn hoá thế giới.
- Trong lĩnh vực xã hội
o Nội dung cơ bản trong lĩnh vực xã hội của thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội là phải thực hiện việc khắc
phục những tệ nạn xã hội do xã hội cũ để lại;từng
bước khắc phục sự chênh lệch phát triển giữa các vùng
miền, các tầng lớp dân cư trong xã hội nhằm thực hiện
Downloaded by Bu'n Ph??ng (dinhphuong19982008@gmail.com)
lOMoARcPSD|12748481

mục tiêu bình đằng xã hội.


VIII. Thời kỳ quá độ CNXH và CHXH ở Việt Nam
17. Đi lên XHCN ở Việt Nam là tất yếu lịch sử
- Lịch sử Việt Nam những năm đầu thế kỷ XX cho thấy, trong
bối cảnh đất nước bị thực dân Pháp xâm lược, nhân dân
chịu cảnh áp bức, bóc lột của cả chủ nghĩa thực dân và địa
chủ phong kiến, đã có rất nhiều phong trào yêu nước nổ ra,
song tất cả đều lâm vào bế tắc và thất bại. Đó là sự bế tắc
và thất bại về đường lối cứu nước, giải phóng dân tộc.
- Trong bối cảnh lịch sử ấy, Nguyễn Ái Quốc đã ra đi tìm
đường cứu nước, qua quan sát và tìm hiểu chủ nghĩa tư bản,
tìm hiểu cuộc sống của người dân ở chính quốc và các nước
thuộc địa. Người đi đến kết luận, cách mạng giải phóng dân
tộc Mỹ, cách mạng tư sản Pháp đều là những cuộc cách
mạng vĩ đại, nhưng chưa đến nơi, vì cách mạng thành công
chỉ đem lại lợi ích cho thiểu số, còn đông đảo quần chúng
lao động vẫn chịu áp bức, bóc lột. Từ tiếng vang của cuộc
Cách mạng tháng Mười Nga, Nguyễn Ái Quốc đã tìm đến
với chủ nghĩa Mác – Lênin. Qua nghiên cứu, phân tích một
cách thấu đáo, Người đi đến kết luận: Con đường cứu nước
giải phóng dân tộc Việt Nam chỉ có thể là con đường cách
mạng vô sản.
- Thực tiễn cũng cho thấy, từ khi có Đảng Cộng sản, với
đường lối cách mạng đúng đắn – độc lập dân tộc gắn liền
với chủ nghĩa xã hội, Đảng đã lãnh đạo nhân dân ta đứng
lên đánh bại thực dân, đế quốc xâm lược, giành độc lập tự
do cho dân tộc, đưa nhân dân từ thân phận nô lệ trở thành
người làm chủ đất nước. Tiếp đó, Đảng lãnh đạo thực hiện
công cuộc đổi mới toàn diện đất nước đạt được những
thành tựu to lớn có ý nghĩa lịch sử, đời sống vật chất và
tinh thần của người dân không ngừng được nâng cao với
mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh”; đất nước ta chưa bao giờ có được vận hội và cơ đồ
như ngày hôm nay.
Downloaded by Bu'n Ph??ng (dinhphuong19982008@gmail.com)
lOMoARcPSD|12748481

- Như vậy, việc lựa chọn con đường quá độ đi lên chủ nghĩa
xã hội ở Việt Nam là hoàn toàn có cơ sở khoa học và thực
tiễn. Đó là sự chọn của chính lịch sử dân tộc Việt Nam và
phù hợp với xu thế phát triển của thời đại.
18. Đặc điểm quá độ lên CNXH ở Việt Nam
- Khái quát
o Quá độ lên CNXH ở Vn là hình thức quá độ gián tiếp,
cụ thể chúng ta quá độ từ 1 xã hội thuộc địa nửa phong
kiến nông nghiệp lạc hậu tiến lên CNXH thông qua
chế độ tư bản chủ nghĩa.
o Đi lên CNXH ở VN thuận theo chiều phát triển của
lịch sử và phù hợp với nguyện vọng của nhân dân VN.
o Bỏ qua việc các lạp vị trí của quan hệ sản xuất và kiến
Bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị
trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa của quan hệ sản xuất
o Tiếp thu,kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt
được dưới chủ nghĩa tư bản
o Sự nghiệp khó khăn, phức tạp, lâu dài
- Theo Mác – Lenin, có 2 cách thức quá độ lên CNXH: cách
trực tiếp là các nước CNTB phát triển ở trình độ cao quá độ
lên CNXH, cách gián tiếp từ CNTB lên CNXH đối với
những nước chưa trải qua chủ nghĩa tư bản phát triển. Việt
Nam đã chọn con đường gián tiếp qua độ nước ta đã quá độ
từ nước thuộc địa nửa pk, nông nghiệp lạc hâu. Thời kỳ quá
độ lên CNXH của Việt Nam có những đặc điểm như sau:
o Trên lĩnh vực kinh tế: mô hình kinh tế mà nước ta
đang theo đuổi là mô hình kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, với sự tham gia của nhiều
thành phần kinh tế và đa dạng các hình thức sỡ hữu,
trong đó khu vực kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
Cụm từ “định hướng xã hội chủ nghĩa” mang ý nghĩa
là Việt Nam chưa đạt đến chủ nghĩa xã hội mà đang
trong giai đoạn xây dựng nền tảng cho một hệ thống
xã hội chủ nghĩa trong tương lai.

Downloaded by Bu'n Ph??ng (dinhphuong19982008@gmail.com)


lOMoARcPSD|12748481

o Trên lĩnh vực chính trị: Chính trị Việt Nam đi theo
nguyên mẫu nhà nước xã hội chủ nghĩa, đơn đảng.
Hiến pháp 2013 tái khẳng định vai trò ưu tiên của
Đảng Cộng sản, tuy nhiên, cũng theo bản hiến pháp đó
thì Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân
và là tổ chức duy nhất nắm quyền lập pháp. Cơ quan
này có trách nhiệm to lớn trong việc giám sát mọi
chức năng của Chính phủ.
o Trên lĩnh vực tư tưởng – xã hội: văn hóa Việt Nam là
nền văn hóa đa thần đa giáo...
19. Đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hội ở VN
Việt Nam đang trên con đường quá độ lên chủ nghĩa
xã hội. Qua hơn 30 năm Đổi mới, bằng việc vận dụng sáng
tạo và phát triển chủ nghĩa Mác – Lenin vào điều kiện cụ
thể của Việt Nam, nhận thức của Đảng và nhân dân ta về
chủ nghĩa xã hội và con đường lên chủ nghĩa xã hội ngày
càng sáng rõ. Qua từng thời kì Đại hội, nhận thức của Đảng
ta về chủ nghĩa xã hội và con đường phát triển cách mạng
nước ta bắt đầu từ mức độ định hướng, định tính rồi phát
triển lên trình độ định hình, định lượng. Đến Cương lĩnh
xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên CNXH (2011)
đã phát triển mô hình CNXH ở Việt Nam với tám đặc
trưng, trong đó có đặc trưng về mục tiêu, bản chất, nội
dung của XHCN mà nhân dân ta đang xây dựng.
- Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh
- Do nhân dân làm chủ
- Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên LLSX hiện đại và
QHSX tiến bộ phù hợp
- Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hanhj phúc, có đièu
kiện để phát triển toàn diện
- Có nền văn hoá tiên tiến, giàu bản sắc dân tộc
- Các dân tộc trong cộng đồng VN bình đẳng, đoàn kết, giúp
đỡ nhau cùng phát triển
- Có nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân
Downloaded by Bu'n Ph??ng (dinhphuong19982008@gmail.com)
lOMoARcPSD|12748481

dân,vì nhân dân, do ĐCS VN lãnh đạo


- Có mối quan hệ hữu nghị, hợp tác với các nước trên thế giới
8 Phương hướng xây dựng CNXH ở Việt Nam -> Đọc trong sách

CHƯƠNG 4: DÂN CHỦ XHCN VÀ NHÀ NƯỚC


XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
IX. Dân chủ và dân chủ xã hội chủ nghĩa
20. Dân chủ xã hội chủ nghĩa
q. Dân chủ và sự ra đời, phát triển của dân chủ
- Quan niệm về dân chủ
X. Nhà nước xã hội chủ nghĩa
21. Sự ra đời, bản chất chức năng của nhà nước XH chủ nghĩa
r. Sự ra đời
- Sự ra đời của NNXHCN là kết quả của cuộc cách mạng do
giai cấp vô sản và nhân dân lao động tiến hành thông qua
sự lãnh đạo của Đảng cộng sản.
- Nhưng cách mạng của mỗi nước có những điều kiện và hoàn
cảnh khác nhau, cho nên sự ra đời của các nhà nước xã hội
chủ nghĩa cũng như việc tổ chức chính quyền sau khi cách
mạng thành công cũng có những đặc điểm, hình thức và
đặc thù riêng. Mỗi nước sẽ chọn cho mình những phương
pháp và hình thức phù hợp. Nhưng đã ra đời trong điều
kiện và hoàn cảnh nào thì nhà nước xã hội chủ nghĩa đều là
nhà nước có chung một bản chất là tổ chức thực hiện quyền
lực của nhân dân, là cơ quan đại diện cho ý chỉ của nhân
dân, đặt dưới sự lãnh đạo của đảng CS.
- Sự ra đời của nhà nước xã hội chủ nghĩa trong lịch sử đã
diễn ra ở những thời điểm quan trọng và được thể hiện dưới
các hình thức sau:
o Công xã Paris ra đời trong cuộc khởi nghĩa vũ trang
của công nhân Paris năm 1871;
o Nhà nước Xô viết, ra đời sau Cách mạng tháng Mười
(1917) vĩ đại;
o Nhà nước dân chủ nhân dân ra đời do kết quả của
Downloaded by Bu'n Ph??ng (dinhphuong19982008@gmail.com)
lOMoARcPSD|12748481

cuộc đấu tranh giải phóng và các cuộc cách mạng dân
tộc dân chủ nhân dân sau chiến tranh thế giới thứ hai ở
Châu Âu;
o Nhà nước Cộng hòa Cu-ba.
s. Bản chất của nhà nước XHCN
- Về chính trị, nhà nước XHCN mang bản chất của giai cấp
công nhân, nhà nước XHCN đại diện cho ý chí chung của
nhân dân lao động (giai cấp mà có lợi ích phù hợp với lợi
ích chung của quần chúng nhân dân lao động). Trong xã
hội XHCN, giai cấp vô sản là lực lượng giữ địa vị thống trị
về chính trị. Đó là sự thống trị của đa số đối với thiểu số
giai cấp bị bóc lột nhằm giải phóng giai cấp mình và giải
phóng tất cả nhân dân lao động trong xã hội. Nhà nước
XHCN thể hiện ý chí, quyền lực và nguyện vọng của giai
cấp công nhân và nhân dân lao động.
- Về mặt kinh tế, bản chất của nhà nước XHCN chịu sự quy
định của cơ sở kinh tế XHCN là chế độ sở hữu xã hội về tư
liệu sản xuất chủ yếu. Do đó không còn tồn tại quan hệ sản
xuất bóc lột (chế độ tư hữu về TLSX). Việc chăm lo cho lợi
ích của đại đa số nhân dân lao động trở thành mục tiêu
hàng đầu của nhà nước CNXH.
- Về mặt văn hóa – xã hội, nhà nước XHCN được xây dựng
trên nền tảng tinh thần là lý luận chủ nghĩa Mác – Lenin và
những giá trị văn hóa tiên tiến, tiến bộ của nhân loại, đồng
thời mang những bản sắc riêng của dân tộc. Sự phân hóa
giữa các giai cấp, tầng lớp từng bước được thu hẹp, các giai
cấp tầng lớp bình đẳng trong xã hội.
t. Chức năng của nhà nước XHCN
- https://luatminhkhue.vn/chuc-nang-cua-nha-nuoc-la-gi---khai-
niem-ve-chuc-nang-cua-nha-nuoc.aspx
- Căn cứ vào phạm vi tác động của quyền lực nhà nước, chức
năng của nhà nước được chia thành chức năng đối nội và
chức năng đối ngoại.
- Căn cứ vào lĩnh vực tác động, chức năng nhà nước được

Downloaded by Bu'n Ph??ng (dinhphuong19982008@gmail.com)


lOMoARcPSD|12748481

chia thành chức năng kinh tế, chức năng chính trị, chức
năng văn hóa – xã hội.
- Căn cứ vào tính chất của quyền lực nhà nước : chức năng
giai cấp (chức năng trấn áp) và chức năng xã hội (tổ chức
và xây dựng).
o Chức năng trấn áp: Trong điều kiện có đấu tranh giai
cấp, chức năng trấn áp sự phản kháng của giai cấp bị
trị là rất cần thiết nhằm bảo vệ sự tồn tại vững chắc
của nhà nước, bảo vệ lợi ích về mọi mặt của giai cấp
thống trị.
22. Xây dựng nhà nước pháp quyền ở Việt Nam
- Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên cnxh
đã nêu ra những nội dung khái quát liên quan đến nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
- Nhận thức của Đảng ta về nhà nước pháp quyền xhcn tiếp
tục được làm sáng rõ tại Hội nghị giữa nhiệm kì (tháng
1/1994), Đảng ta đã sử dụng khái niệm “nhà nước pháp
quyền”, Đảng tiếp tục bổ sung tư tưởng về nhà nước pháp
quyền thông qua các kì đại hội.
- Đặc điểm cơ bản của nhà nước pháp quyền xhcn Việt
Nam
o Xây dựng nhà nước do nhân dân lao động làm chủ:
nhà nước của dân, do dân và vì dân.
o Nhà nước được tổ chức và hoạt động trên cơ sở hiến
pháp và pháp luật (pháp luật đặt ở vị trí tối thượng để
điều chỉnh quan hệ xã hội).
o Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công rõ
ràng, phối hợp nhịp nhàng giữa các cơ quan.
o Phải do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
o Tôn trọng quyền con người, coi con người là trung
tâm của sự phát triển.
o Tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước theo
nguyên tắc tập trung dân chủ có sự phân công, phân

Downloaded by Bu'n Ph??ng (dinhphuong19982008@gmail.com)


lOMoARcPSD|12748481

cấp và chỉ đạo thống nhất của trung ương.

CHƯƠNG 5: CƠ CẤU XÃ HỘI – GIAI CẤP VÀ


LIÊN MINH GIAI CẤP, TẦNG LỚP TRONG
THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CNXH
XI. Cơ cấu xã hội – giai cấp trong thời kỳ quá độ lên CNXH
XII. Liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên XHCN
23. Tính tất yếu của liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên CNXH
- Về chính trị, liên minh giai cấp tầng lớp được đặt ra như tính
tất yếu khách quan bởi vì trong 1 xã hội nhất định, cuộc
đấu tranh giai cấp của các giai cấp có lợi ích đối lập nhau
đặt ra nhu cầu tất yếu khách quan mỗi giai cấp đứng ở vị trí
trung tâm phải tìm cách liên minh với các giai cấp, tầng lớp
xã hội khác có những lợi ích phù hợp với mình để tập hợp
lực lượng thực hiện những nhu cầu và lợi ích chung – đó là
quy luật mang tính phổ biến và là động lực lượng cho sự
phát triển của các xã hội có giai cáp.
o Liên minh giai cấp – tầng lớp tạo động lực, tạo sức
mạnh tổng hợp để đảm bảo cho sự thắng lợi của cuộc
cách mạng xã hội chủ nghĩa tháng Mười Nga năm
1917.
- Về kinh tế, trong thời kỳ quá độ lên CNXH – tức là CM đã
chuyển sang giai đoạn mới, cùng với tất yếu chính trị - xã
hội, tính tất yếu kinh tế của liên minh lại nổi lên với tư cách
là nhân tố quyết định nhất cho sự thắng lợi hoàn toàn của
CNXH . Liên minh này được hình thành xuất phát từ yêu
cầu khách quan của quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá,
hiện đại hoá, và chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ một nền sản
xuất nhỏ nông nghoẹep là chính sang sản xuất hàng hoá
lớn, phát triển CN, dịch vụ và KH – CN,…, xây dựng nền
tảng vật chất – kỹ thuật cần thiết cho CNXH. (trang 93 gt)
24. Nội dung liên minh …

Downloaded by Bu'n Ph??ng (dinhphuong19982008@gmail.com)


lOMoARcPSD|12748481

- Nội dung chính trị


o Dứoi sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của nhà nước
XNCH, xâu dựng nền DCXHCN – quyền lực thuộc về
nhân dân
- Nội dung về kinh tế
o Thực hiện các mối quan hệ công nghiệp, nông nghiệp
– khoa học công nghệ, dịch vụ, thành thị với nông
thôn… nhằm xây dựng Quan hệ sản xuất xã hội chủ
nghĩa.
- Nội dung văn hoá – xã hội
o Nâng cao trình độ học vấn, văn hoá, khoa học công
nghệ và kỹ năng vận dụng khoa học công nghệ vào
đời sống cho giai cấp công nhân, nông dân và các tầng
lớp xã hội
- Note: Trí thức không phải là giai cấp. Từ góc độ cơ cấu xã
hội- giai cấp, Lênin lưu ý: trí thức không phải là giai cấp,
mà “là một tầng lớp đặc biệt” trong xã hội. Từ vị trí của
mình trong phân công lao động xã hội, trí thức không có
quan hệ riêng và trực tiếp với sở hữu tư liệu sản xuất- cái
dấu hiệu quan trọng nhất để xác định giai cấp, do đó không
có khả năng đại biểu cho phương thức sản xuất nào cả,
cũng không có hệ tư tưởng độc lập... Cho nên, trí thức luôn
phải gắn với những giai cấp nhất định. Với tư cách là một
tầng lớp, và ở trong một thể chế chính trị cụ thể, trí thức nói
chung là của giai cấp thống trị do chính hệ thống giáo dục
và đường lối đào tạo của nhà nước của giai cấp thống trị ấy
tạo ra. Tầng lớp này, tự giác hoặc không tự giác phục vụ
cho chế độ và giai cấp thống trị. Quá trình đấu tranh giai
cấp và tác động nhiều mặt về lợi ích đã làm cho tầng lớp trí
thức phân hóa thành những bộ phận khác nhau. Những bộ
phân khác nhau đó sẽ ngả theo lực lượng này hay lực lượng
khác, giai cấp này hay giai cấp khác. Lênin luôn phê phán
những ai coi trí thức là “siêu giai cấp” hoặc đứng trên giai
cấp. Người nói: “Nếu không nhập cuộc với một giai cấp thì
Downloaded by Bu'n Ph??ng (dinhphuong19982008@gmail.com)
lOMoARcPSD|12748481

giới trí thức chỉ là một con số không mà thôi”.

CHƯƠNG 6: VẤN ĐỀ DÂN TỘC VÀ TÔN GIÁO


TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CNXH
XIII. Vấn đề dân tộc trong thời kỳ quá độ lên CNXH
25. Khái niệm và đặc trưng của dân tộc
u. Khái niệm
- Nghĩa rộng: Dùng để chỉ cộng đồng người ổn định hợp
thành nhân dân của một nước có lãnh thổ quốc gia, có nền
kinh tế thống nhất, có ngôn ngữ chung và có ý thức về sự
thống nhất của mình, gắn bó với nhau bởi quyền lực chính
trị kinh tế, truyền thống văn hóa, truyền thống đấu tranh
chung trong quá trình dựng nước và giữ nước.
- Nghĩa hẹp: Dùng để chỉ 1 cộng đồng người có mối quan hệ
chặt chẽ, bền vững, có sinh hoạt kinh tế, có ngôn ngữ riêng,
văn hoá có những nét đặc thù xuất hiện sau bộ lạc, bộ tộc.
v. Đặc trưng
- Con người
- Là một cộng đồng có chung sinh hoạt về kinh tế: Trong một
quốc gia có nhiều dân tộc, các mối quan hệ kinh tế là cơ sở
để liên kết các bộ phận, các thành viên của dân tộc, nó tạo
nên nền tảng cho sự vững chắc của cộng đồng dân tộc.
- Là cộng đồng có chung về ngôn ngữ: Trong quốc gia có
nhiều dân tộc, mỗi dân tộc có 1 ngôn ngữ riêng, có thể là
chữ viết riêng trên cơ sở ngôn ngữ chung của quốc gia.
- Là một cộng đồng có chung lãnh thổ:
o Mỗi dân tộc có 1 lãnh thổ riêng thống nhất, không bị
chia cắt, lãnh thổ dân tộc ổn định hơn nhiều so với
lãnh thổ bộ tộc.
o Trong trường hợp quốc gia có nhiều dân tộc, lãnh thổ
quốc gia bao gồm lãnh thổ của các dân tộc thuộc quốc
gia ấy hợp thành.
- Là một cộng đồng thống nhất về văn hóa, tâm lí, tính cách:

Downloaded by Bu'n Ph??ng (dinhphuong19982008@gmail.com)


lOMoARcPSD|12748481

Văn hóa của mỗi dân tộc là yếu tố đặc biệt của sự liên kết
cộng đồng. Mỗi dân tộc có tâm lí, tính cách riêng, 1 quốc
gia có nhiều dân tộc, mỗi dân tộc có nét tâm lí riêng biểu
hiện kết tinh trong đặc thù của văn hóa.
26. Nội dung cương lĩnh dân tộc của mác Lê – nin
w. Dfdf
x. Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác – Lênin
- Một là, các dân tộc hoàn toàn bình đẳng
o Đây là quyền thiêng liêng của các dân tộc, không
phân biệt dân tộc lớn hay nhỏ, ở trình độ phát triển cao
hay thấp. Các dân tộc đều có nghĩa vụ và quyền lợi
ngang nhau trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã
hội, không dân tộc nào được giữ đặc quyền, đặc lợi về
kinh tế, chính trị, văn hóa.
o Trong quan hệ xã hội cũng như trong quan hệ quốc tế,
không một dân tộc nào có quyền đi áp bức, bóc lột dân
tộc khác. Trong một quốc gia có nhiều dân tộc, quyền
bình đẳng dân tộc phải được thể hiện trên cơ sở pháp
lý, nhưng quan trọng hơn nó phải được thực hiện trên
thực tế.
o Để thực hiện được quyền bình đẳng dân tộc, trước hết
phải thủ tiêu tình trạng áp bức giai cấp, trên cơ sở đó
xoá bỏ tình trạng áp bức dân tộc; phải đấu tranh chống
chủ nghĩa phân biệt chủng tộc, chủ nghĩa dân tộc cực
đoan.
o Quyền bình đẳng giữa các dân tộc là cơ sở để thực
hiện quyền dân tộc tự quyết và xây dựng mối quan hệ
hữu nghị, hợp tác giữa các dân tộc.
- Hai là, các dân tộc được quyền tự quyết
o Đó là quyền của các dân tộc tự quyết định lấy vận
mệnh của dân tộc mình, quyền tự lựa chọn chế độ
chính trị và con đường phát triển của dân tộc mình.
o Quyền tự quyết dân tộc bao gồm quyền tách ra thành
lập một quốc gia dân tộc độc lập, đồng thời có quyền
Downloaded by Bu'n Ph??ng (dinhphuong19982008@gmail.com)
lOMoARcPSD|12748481

tự nguyện liên hiệp với dân tộc khác trên cơ sở bình


đẳng. Tuy nhiên, việc thực hiện quyền dân tộc tự
quyết phải xuất phát từ thực tiễn - cụ thể và phải đứng
vững trên lập trường của giai cấp công nhân, đảm bảo
sự thống nhất giữa lợi ích dân tộc và lợi ích của giai
cấp công nhân. V.I.Lênin đặc biệt chú trọng quyền tự
quyết của các dân tộc bị áp bức, các dân tộc phụ
thuộc.
o Quyền tự quyết dân tộc không đồng nhất với “quyền”
của các tộc người thiểu số trong một quốc gia đa tộc
người, nhất là việc phân lập thành quốc gia độc lập.
Kiên quyết đấu tranh chống lại mọi âm mưu, thủ đoạn
của các thế lực phản động, thù địch 109 lợi dụng chiêu
bài “dân tộc tự quyết” để can thiệp vào công việc nội
bộ của các nước, hoặc kích động đòi ly khai dân tộc.
- Ba là: Liên hiệp công nhân các dân tộc
o Liên hiệp công nhân các dân tộc phản ánh sự thống
nhất giữa giải phóng dân tộc và giải phóng giai cấp;
phản ánh sự gắn bó chặt chẽ giữa tinh thần của chủ
nghĩa yêu nước và chủ nghĩa quốc tế chân chính.
o Đoàn kết, liên hiệp công nhân các dân tộc là cơ sở
vững chắc để đoàn kết các tầng lớp nhân dân lao động
thuộc các dân tộc trong cuộc đấu tranh chống chủ
nghĩa đế quốc vì độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội. Vì
vậy, nội dung này vừa là nội dung chủ yếu vừa là giải
pháp quan trọng để liên kết các nội dung của Cương
lĩnh dân tộc thành một chỉnh thể.
o Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác – Lênin là cơ
sở lý luận quan trọng để các Đảng cộng sản vận dụng
thực hiện chính sách dân tộc trong quá trình đấu tranh
giành độc lập dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội.
XIV. Vấn đề tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên CNXH
27. Chủ nghĩa Mác – Lênin về tôn giáo

Downloaded by Bu'n Ph??ng (dinhphuong19982008@gmail.com)


lOMoARcPSD|12748481

y. Nguồn gốc và tính chất của tôn giáo


- Khái niệm của tôn giáo
o Theo chủ nghĩa Mác – lênin, tôn giáo là một hình thái
ý thức xã hội phản ánh hư ảo hiện thực khách quan.
Thông qua sự phản ánh đó, các lực lượng tự nhiên và
xã hội trở thành siêu nhiên, thần bí...
o Ở một cách tiếp cận khác, tôn giáo là một thực thể xã
hội – các tôn giáo cụ thể (ví dụ: Công Giáo, Tin lành,
Phật giáo...), với các tiêu chí cơ bản sau: có niềm tin
sâu sắc vào đấng siêu nhiên, đấng tối cao, thần linh để
tôn thờ (niềm tin tôn giáo); có hệ thống giáo thuyết
(giáo lý, giáo luật, lễ nghi) phản ánh thế giới quan,
nhân sinh quan, đạo đức, lễ nghi của tôn giáo; có hệ
thống cơ sở thờ tự; có tổ chức nhân sự, quản lý điều
hành việc đạo (người hoạt động tôn giáo chuyên
nghiệp hay không chuyên nghiệp); có hệ thống tín đồ
đông đảo, những người tự nguyện tin theo một tôn
giáo nào đó, và được tôn giáo đó thừa nhận.
- Bản chất của tôn giáo
o Tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội phản ánh hư
ảo hiện thực khách quan, phản ánh sự bế tắc, bất lực
của con người trước cuộc sống. Thông qua sự phản
ánh đó, các lực lượng tự nhiên và xã hội trở thành siêu
nhiên, thần bí.
o Tôn giáo là một hiện tượng văn hóa – xã hội do con
người sáng tạo ra. Con người sáng tạo ra tôn giáo vì
mục đích, lợi ích của họ, phản ánh những ước mơ,
nguyện vọng, suy nghĩ của họ.
o Về phương diện thế giới quan, các tôn giáo mang thế
giới quan duy tâm, có sự khác biệt với thế giới duy vật
biện chứng của chủ nghĩa Mác – Lenin.
- Nguồn gốc
o Nguồn gốc kinh tế xã hội: Trong xã hội công xã
nguyên thuỷ, do lực lượng sản xuất chưa phát triển,
Downloaded by Bu'n Ph??ng (dinhphuong19982008@gmail.com)
lOMoARcPSD|12748481

trước thiên nhiên hùng vĩ tác động và chi phối khiến


cho con người cảm thấy yếu đuối và bất lực, không
giải thích được, nên con người đã gán cho tự nhiên
những sức mạnh, quyền lực thần bí. Khi xã hội xuất
hiện các giai cấp đối kháng, có áp bức bất công, do
không giải thích được nguồn gốc của sự phân hoá giai
cấp và áp bức bóc lột bất công, tội ác v.v..., cộng với
lo sợ trước sự thống trị của các lực lượng xã hội, con
người trông chờ vào sự giải phóng của một lực lượng
siêu nhiên ngoài trần thế.
o Nguồn gốc nhận thức: Ở một giai đoạn lịch sử nhất
định, sự nhận thức của con người về tự nhiên, xã hội
và chính bản thân mình là có giới hạn. Khi mà khoảng
cách giữa “biết” và “chưa biết” vẫn tồn tại, khi những
điều mà khoa học chưa giải thích được, thì điều đó
thường được giải thích thông qua lăng kính các tôn
giáo. Ngay cả những vấn đề đã được khoa học chứng
minh, nhưng do trình độ dân trí thấp, chưa thể nhận
thức đầy đủ, thì đây vẫn là điều kiện, là mảnh đất cho
tôn giáo ra đời, tồn tại và phát triển. Thực chất nguồn
gốc nhận thức của tôn giáo chính là sự tuyệt đối hoá,
sự cường điệu mặt chủ thể của nhận thức con người,
biến cái nội dung khách quan thành cái siêu nhiên,
thần thánh.
o Nguồn gốc tâm lý : Sự sợ hãi trước những hiện tượng
tự nhiên, xã hội, hay trong những lúc ốm đau, bệnh
tật; ngay cả những may, rủi bất ngờ xảy ra, hoặc tâm
lý muốn được bình yên khi làm một việc lớn (ví dụ:
ma chay, cưới xin, làm nhà, khởi đầu sự nghiệp kinh
doanh...), con người cũng dễ tìm đến với tôn giáo.
Thậm chí cả những tình cảm tích cực như tình yêu,
lòng biết ơn, lòng kính trọng đối với những người có
công với nước, với dân cũng dễ dẫn con người đến với
tôn giáo (ví dụ: thờ các anh hùng dân tộc, thờ các
Downloaded by Bu'n Ph??ng (dinhphuong19982008@gmail.com)
lOMoARcPSD|12748481

thành hoàng làng...).


- Tính chất
o Tính lịch sử của tôn giáo: Tôn giáo là một hiện
tượng xã hội có tính lịch sử, nghĩa là nó có sự hình
thành, tồn tại và phát triển và có khả năng biến đổi
trong những giai đoạn lịch sử nhất định để thích nghi
với nhiều chế độ chính trị - xã hội. Khi các điều kiện
kinh tế – xã hội, lịch sử thay đổi, tôn giáo cũng có sự
thay đổi theo. Trong quá trình vận động của các tôn
116 giáo, chính các điều kiện kinh tế – xã hội, lịch sử
cụ thể đã làm cho các tôn giáo bị phân liệt, chia tách
thành nhiều tôn giáo, hệ phái khác nhau. Theo quan
điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, đến một giai đoạn
lịch sử nào đó, khi khoa học và giáo dục giúp cho đại
đa số quần chúng nhân dân nhận thức được bản chất
các hiện tượng tự nhiên và xã hội thì tôn giáo sẽ dần
dần mất đi vị trí của nó trong đời sống xã hội và cả
trong nhận thức, niềm tin của mỗi người.
o Tính quần chúng của tôn giáo: Tôn giáo là một hiện
tượng xã hội phổ biến ở tất cả các dân tộc, quốc gia,
châu lục. Tính quần chúng của tôn giáo không chỉ biểu
hiện ở số lượng tín đồ rất đông đảo (gần 3/4 dân số thế
giới); mà còn thể hiện ở chỗ, các tôn giáo là nơi sinh
hoạt văn hoá, tinh thần của một bộ phận quần chúng
nhân dân. Dù tôn giáo hướng con người vào niềm tin
hạnh phúc hư ảo của thế giới bên kia, song nó luôn
luôn phản ánh khát vọng của những người lao động về
một xã hội tự do, bình đẳng, bác ái. Mặt khác, nhiều
tôn giáo có tính nhân văn, nhân đạo và hướng thiện, vì
vậy, được nhiều người ở các tầng lớp khác nhau trong
xã hội, đặc biệt là quần chúng lao động, tin theo.
o Tính chính trị của tôn giáo: Khi xã hội chưa có giai
cấp, tôn giáo chỉ phản ánh nhận thức hồn nhiên, ngây
thơ của con người về bản thân và thế giới xung quanh
Downloaded by Bu'n Ph??ng (dinhphuong19982008@gmail.com)
lOMoARcPSD|12748481

mình, tôn giáo chưa mang tính chính trị. Tính chất
chính trị của tôn giáo chỉ xuất hiện khi xã hội đã phân
chia giai cấp, có sự khác biệt, sự đối kháng về lợi ích
giai cấp. Trước hết, do tôn giáo là sản phẩm của những
điều kiện kinh tế - xã hội, phản ánh lợi ích, nguyện
vọng của các giai cấp khác nhau trong cuộc đấu tranh
giai cấp, đấu tranh dân tộc, nên tôn giáo mang tính
chính trị. Mặt khác, khi các giai cấp bóc lột, thống trị
sử dụng tôn giáo để phục vụ cho lợi ích giai cấp mình,
chống lại các giai cấp lao động và tiến bộ xã hội, tôn
giáo mang tính chính trị tiêu cực, phản tiến bộ. Vì vậy,
cần nhận rõ rằng, đa số quần chúng tín đồ đến với tôn
giáo nhằm thoả mãn nhu cầu tinh thần; song, trên thực
tế, tôn giáo đã và đang bị các thế lực chính trị – xã hội
lợi dụng thực hiện mục đích ngoài tôn giáo của họ.
z. Nguyên tắc cơ bản giải quyết vấn đề tôn giáo
- Một là, Tôn trọng, bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng và
không tín ngưỡng của nhân dân
- Hai là, Khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn
giáo phải gắn liền với quá trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng
xã hội mới
- Ba là, Phân biệt hai mặt chính trị và tư tưởng; tín ngưỡng,
tôn giáo và lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo trong quá trình
giải quyết vấn đề tôn giáo
- Bốn là, quan điểm lịch sử cụ thể trong giải quyết vấn đề tín
ngưỡng, tôn giáo

Downloaded by Bu'n Ph??ng (dinhphuong19982008@gmail.com)

You might also like