Professional Documents
Culture Documents
1
Nguyễn Tuân và “Vội vàng” của Xuân Diệu.
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận 0,25
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Trình bày suy nghĩ về ý kiến 0,25
của nhà văn Anh, A.L. Huxley:“Văn học giống như ánh sáng, nó có thể
xuyên thấu mọi thứ”. Chứng minh qua “Chữ người tử tù” của Nguyễn
Tuân và “Vội vàng” của Xuân Diệu.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các
thao tác lập luận; kết hợp tốt các lí lẽ, dẫn chứng; đánh giá khái quát
vấn đề nghị luận:
2.1 Giải thích ý kiến 1,0
- Ánh sáng: là gợi ra vẻ đẹp lung linh, kì diệu và có khả năng soi rọi, 0,25
chiếu tỏ.
- Văn học giống như ánh sáng, nó có khả năng xuyên thấu mọi thứ: 0,5
“Ánh sáng” của văn học là vẻ đẹp của cảm xúc, tư tưởng, hình thức
nghệ thuật…mà nhà văn đã chuyển hóa vào trong tác phẩm. Ánh sáng
ấy có khả năng kì diệu trong việc soi sáng nhận thức, thắp sáng niềm
tin, nâng cao hiểu biết của con người; để lại những ấn tượng sâu sắc và
có giá trị lâu dài. Luồng ánh sáng của văn học có thể “xuyên thấu”,
chiếu tỏ, soi rọi vào mọi phương diện, mọi ngóc ngách của đời sống.
→ Như vậy, bằng lối diễn đạt so sánh, ý kiến đã đề cập đến chức năng 0,25
của văn học đối với đời sống con người.
3.2 Lí giải 2,0
- Văn học là hoạt động nhận thức và sáng tạo thẩm mĩ. Vì thế, giá trị 0,75
thẩm mĩ là một trong những chức năng cơ bản nhất của văn học. Nó
được biểu hiện khi tác phẩm văn học đem lại cho người đọc khoái cảm
trước cái đẹp của đời sống mà nhà văn khám phá, thể hiện. Đó là cái đẹp
được chọn lọc, chưng cất, nhân lên nhiều lần như một thứ “ánh sáng”
diệu kì, đầy sức hấp dẫn. Văn học không chỉ thỏa mãn nhu cầu thẩm mĩ
của con người, mà còn giúp con người có khả năng hành động và sáng
tạo theo quy luật của cái đẹp.
- Văn học nghệ thuật tồn tại với tư cách là một hình thái nhận thức, có 0,75
tác dụng soi sáng, mở rộng sự hiểu biết cho con người. Văn học đưa ta
tới những chân trời hiểu biết mới, giúp ta hiểu hơn về cuộc sống con
người ở mọi không gian và thời gian. Từ đó giúp ta soi chiếu, liên hệ,
nhận thức về chính bản thân mình.
- Văn học thỏa mãn nhu cầu thẩm mĩ, làm bừng sáng nhận thức của con 0,5
người cũng chính là văn học đang mở đường cho đạo đức, giúp con
người hướng thiện và hoàn thiện nhân cách.
3.3 Phân tích tác phẩm “Chữ người tử tù” của Nguyễn Tuân và “Vội
vàng” của Xuân Diệu để làm sáng tỏ ý kiến.
2
Học sinh dựa trên những hiểu biết về tác phẩm “Chữ người tử tù” của
Nguyễn Tuân và “Vội vàng” của Xuân Diệu để chứng minh cho ý kiến
trong đề bài. Có thể có nhiều cách làm nhưng cần làm rõ ánh sáng của
tác phẩm được thể hiện ở hai phương diện: nội dung tư tưởng và đặc sắc
nghệ thuật.
a Chứng minh qua tác phẩm “Chữ người tử tù” của Nguyễn Tuân. 4,0
* Giới thiệu tác giả, tác phẩm. 0,5
* Về nội dung tư tưởng: Tác phẩm là sự khẳng định và tôn vinh chiến 0,5
thắng của ánh sáng, cái đẹp, cái thiện và nhân cách cao cả của con
người; đồng thời bộc lộ tấm lòng hướng về, ý thức níu giữ những giá trị
văn hóa tốt đẹp của cha ông. Tác phẩm giúp ta cảm nhận được sức mạnh
của cái đẹp, giúp con người ta vươn tới cái chân, thiện mĩ ở đời, biết
trân trọng và phát huy bản sắc văn hóa của dân tộc. Cụ thể thứ “ánh
sáng” mà Nguyễn Tuân đã khai thác, tôn vinh cái Đẹp ở những chỗ,
những người mà không ai ngờ tới nhất trong “Chữ người tử tù”:
- Đó là Huấn Cao - một tử tù, một tên đại nghịch phiến loạn lại là một 1,0
người có tài viết chữ đẹp, có khí phách hiên ngang, có nhân cách sáng
ngời cao cả, một “thiên lương” trong sáng.
- Đó cũng là một viên quan cai ngục mà lại có một tâm hồn tài hoa nghệ 0,5
sĩ, biết giữ thiện căn, một tấm lòng biệt nhỡn liên tài hiếm có.
- Ở nơi ngục tù tăm tối lại diễn ra cảnh cho chữ vốn thanh cao, tao nhã. 0,5
Đúng là “một cảnh tượng xưa nay chưa từng có”. Từ đó tác giả khảng
định ánh sáng của cái Đẹp nảy sinh từ mảnh đất chết, đẩy lùi bóng tối,
cái ác và cái xấu. Người tử tù lại cho chữ, ban phát cái đẹp, khuyên răn
điều thiện. Quản ngục lại khúm núm, vái lạy, nước mắt nghẹn ngào mà
trở nên cao đẹp hơn bao giờ. Cái Đẹp đã hòa quyện cùng cái Thiện và
có sức mạnh nhân đạo hóa lớn lao.
* Về nghệ thuật:
- Nguyễn Tuân đã tạo dựng một truyện ngắn đầy nhã thú, đem lại mĩ 0,5
cảm cho người thưởng thức. Điểm độc đáo của Nguyễn Tuân là đã xây
dựng được một cốt truyện hấp dẫn, xoay quanh tình huống gặp gỡ bất
ngờ, giàu kịch tính.
- Nguyễn Tuân đặc biệt tài tình trong việc phục chế lại một thời xưa cũ 0,5
nay chỉ còn vang bóng qua kĩ thuật truyện ngắn hiện đại : ngôn ngữ vừa
cổ kính, trang trọng (sự xuất hiện của từ Hán Việt, cách xưng hô, hình
ảnh biểu tượng…), vừa mới mẻ, hiện đại, đậm chất tạo hình, điện ảnh;
bút pháp miêu tả nội tâm, tâm trạng, cuốn người đọc vào thế giới của cái
Đẹp phi thường, tài hoa, tài tử.
b Chứng minh qua tác phẩm “Vội vàng” của Xuân Diệu 4,0
* Giới thiệu tác giả, tác phẩm. 0,5
3
* Về nội dung tư tưởng: Bài thơ “Vội vàng” bộc lộ nét đẹp của một 0,5
quan niệm nhân sinh mới: sống tự giác và tích cực, sống với niềm khao
khát phát huy hết giá trị bản ngã tận hiến cho cuộc đời và cũng là một
cách tận hưởng cuộc đời. Bài thơ giúp ta cảm nhận về một lẽ sống mới
mẻ, tích cực; bộc lộ quan niệm nhân sinh tiến bộ.
- Khẳng định ý thức cá nhân mạnh mẽ với khát vọng táo bạo: tắt nắng, 0,25
buộc gió.
- Ánh sáng tỏa ra từ phát hiện về vẻ đẹp hồng tươi mơn mởn của cuộc 0,75
sống ngay giữa trần gian. Cảnh thiên đường trên mặt đất được nhìn bằng
đôi mắt xanh non biếc rờn của con người trong tuổi trẻ và tình yêu; vẻ
đẹp con người được lấy làm chuẩn mực cho vẻ đẹp tự nhiên...Quan
niệm thẩm mĩ giàu tính nhân văn: con người là chuẩn mực cho mọi cái
đẹp của vũ trụ, khác hẳn quan niệm lấy vẻ đẹp thiên nhiên làm chuẩn
mực cho con người trong thơ xưa,… Từ đó bộc lộ tình yêu thiết tha
cuộc sống, đắm say trước hương sắc ngọt ngào của cuộc đời trần thế.
- Những mới mẻ trong quan niệm, triết lí về thời gian: thời gian tuyến 0,5
tính, một đi không trở lại, đối lập với quan niệm thời gian tuần hoàn của
thơ trung đại, từ đó bộc lộ niềm khao khát sống, nuối tiếc sự sống.
- Triết lý sống vội vàng và cái tôi nồng nàn, cuồng nhiệt, muốn tận 0,5
hưởng mọi vẻ đẹp của cuộc đời, bộc lộ khát khao sống mãnh liệt với
một tâm thế sống cuồng nhiệt, tích cực.
* Về nghệ thuật: “Vội vàng” là thi phẩm còn chứa đựng một thứ ánh 1,0
sáng đặc biệt. Ánh sáng đó tỏa ra từ thể thơ tự do, câu thơ ngắt dòng,
vắt dòng phóng túng theo mạch cảm xúc. Hình ảnh thơ độc đáo, tân kì,
phát huy triệt để năng lực cảm nhận của các giác quan (các so sánh, ẩn
dụ đặc sắc). Từ ngữ giàu tính tạo hình, dồn nén năng lượng cảm xúc
trong mỗi chữ, giọng điệu thiết tha, nồng nhiệt, đắm say,…nhịp điệu của
câu thơ ngắn dài linh hoạt theo mạch cảm xúc sục sôi, cuồng nhiệt; kết
cấu triết luận, logic giải thích, bình luận; từ ngữ gợi cảm, gợi tình và
nhiều phép tu từ đã giúp thi nhân giãi bày thành công những xúc cảm và
quan niệm sống vội vàng tiến bộ.
3.4 Đánh giá, mở rộng 2,0
- Khẳng định giá trị tư tưởng, nghệ thuật của tác phẩm“Chữ người tử 0,25
tù” và “Vội vàng”, cũng như tấm lòng, tài năng nghệ thuật của Nguyễn
Tuân, của Xuân Diệu.
- Ý kiến cũng khẳng định tác dụng kì diệu của văn học đối với con 0,25
người và cuộc sống.
- Bài học sáng tạo và bài học tiếp nhận:
+/ Đối với người nghệ sĩ: Mỗi nhà văn cần ý thức sâu sắc về thiên chức 0,75
và sứ mệnh cao cả của người cầm bút trong quá trình sáng tạo. Chỉ
4
những nhà văn có trách nhiệm với cuộc đời, với ngòi bút mới luôn ý
thức về chức năng cao quý của văn học mỗi khi sáng tạo. Mỗi tác phẩm
của họ ra đời cũng vì thế mà có tư tưởng sâu sắc, có ý nghĩa lớn lao đối
với con người và cuộc đời.
+ Đối với người người tiếp nhận: Bạn đọc phải biết trân trọng sản phẩm 0,75
sáng tạo của nhà văn, có tình yêu tha thiết với cái đẹp, không ngừng
nâng cao trình độ hiểu biết, tích lũy kinh nghiệm tiếp nhận, chủ động và
sáng tạo khi tiếp nhận tác phẩm … để có những phát hiện mới về tác
phẩm trên tầm cao của kiến thức, của tình yêu, say mê và rung cảm
mãnh liệt đối với văn chương.
d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới 0,25
mẻ về vấn đề nghị luận.
e. Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. 0,25
------------------------------Hết-------------------------------