You are on page 1of 95

ĐỀ 1

Câu 1 (8,0 điểm):


Điều khiến sa mạc trở nên tuyệt đẹp, là đâu đó trong nó ẩn giấu một cái giếng.
(Hoàng tử bé, Antoine de Saint-Exupéry)
Suy nghĩ của anh/chị về câu nói trên.
Câu 2 (12,0 điểm):
Nguyễn Minh Châu quan niệm: Người cầm bút phải biết rất nhiều nhưng không
phải biết để biết hay cất đi mà để sáng tạo ra cái chưa bao giờ có, không những trong văn
học trước đó mà trong cuộc đời cũng chưa bao giờ có, hoặc chưa bao giờ hoàn hảo đến
thế.
(Di cảo Nguyễn Minh Châu, NXB Hà Nội, 2009, trang 378)
Bằng trải nghiệm văn học, anh/chị hãy bình luận ý kiến trên.
......................................Hết......................................
II. YÊU CẦU CỤ THỂ

Câu Nội dung Điểm


1 Suy nghĩ về câu nói: Điều khiến sa mạc trở nên tuyệt đẹp, là đâu đó trong 8,0
nó ẩn giấu một cái giếng.
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. 0,5
Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được
vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,5
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác
lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; rút ra bài học nhận thức và
hành động. Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm
bảo các ý cơ bản sau:
c.1. Giải thích 0,5
- Sa mạc: Ẩn dụ cho những khó khăn, thất bại, khổ đau, bất hạnh...
- Cái giếng: Ẩn dụ cho những điều tốt đẹp, hạnh phúc...
- Ý nghĩa của câu nói: Cuộc sống giống như một sa mạc với rất nhiều những
gian khổ, khó khăn nhưng cuộc sống vẫn đẹp bởi nó còn ẩn chứa nhiều điều tốt
lành, diệu kì.
=> Thông điệp của câu nói: Con người cần có niềm tin, hi vọng, sự lạc quan
ngay cả trong hoàn cảnh khốn cùng.
c.2. Bình luận 5,0
- Quy luật của cuộc sống: Cuộc sống luôn bao gồm cả khổ đau và hạnh phúc,
thất bại và thành công, mất mát và may mắn…Những yếu tố đó đan xen lẫn
nhau, chứa đựng trong nhau. Con người trong hành trình của mình đều sẽ đối
diện, trải qua tất cả những sắc thái ấy của cuộc sống.
- Thái độ sống quyết định chất lượng và giá trị sống của con người:
+ Khi đối diện với sa mạc khô cằn, con người cần có thái độ tích cực, niềm tin,
hi vọng để thấy được cái giếng ẩn giấu trong đó. Thái độ sống ấy sẽ giúp con
người có nghị lực mạnh mẽ vượt qua khó khăn, thử thách; tìm thấy niềm vui,
hạnh phúc; nắm bắt được cơ hội quý giá; vươn tới ước mơ, gặt hái được nhiều
thành công; có được một cuộc đời ý nghĩa.
+ Nếu không dám đương đầu với thất bại, khổ đau, luôn bi quan, tuyệt vọng về
hoàn cảnh thì con người sẽ bị nhấn chìm, gục ngã giữa “sa mạc”, sống cuộc đời
bất hạnh, tăm tối và vô nghĩa.
- Sa mạc cuộc đời chính là nơi rèn luyện ý chí, bản lĩnh của con người. Bởi vậy
cái đẹp không chỉ nằm ở đích đến – những cái giếng của sự thành công, hạnh
phúc, mà còn nằm trong cả hành trình đầy gian nan, vất vả. Câu nói đem lại cho
chúng ta một nhận thức khác về những nỗi buồn trong cuộc sống, khuyến khích
Câu Nội dung Điểm
con người hãy luôn sống hết mình, trân trọng cuộc sống với tất cả những thăng
trầm của nó.
(Học sinh chọn dẫn chứng tiêu biểu minh hoạ cho các ý trên)
c.3. Bài học nhận thức và hành động 0,5
- Phê phán những người không có ý chí, tinh thần vượt khó, sống yếu đuối, cam
chịu hoặc có những hành động việc làm nhằm thoát khỏi hoàn cảnh sống đen tối
theo hướng tiêu cực.
- Ý kiến đúng đắn, sâu sắc như một lời gợi mở, nhắc nhở về một phương châm
sống tích cực lạc quan, có niềm tin hi vọng khi đứng trước những khó khăn, thử
thách trong cuộc sống.
d. Sáng tạo: có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn 0,5
đề nghị luận.
e. Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. 0,5
2 Nguyễn Minh Châu quan niệm: Người cầm bút phải biết rất nhiều nhưng 12
không phải biết để biết hay cất đi mà để sáng tạo ra cái chưa bao giờ có, không
những trong văn học trước đó mà trong cuộc đời cũng chưa bao giờ có, hoặc
chưa bao giờ hoàn hảo đến thế.
(Di cảo Nguyễn Minh Châu, NXB Hà Nội, 2009, trang 378)
Bằng trải nghiệm văn học, anh/chị hãy bình luận ý kiến trên.

0,5
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận 0,5
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu
sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn
chứng. Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo
các ý cơ bản sau:
c.1. Giải thích nhận định 1.0
- Người cầm bút phải biết rất nhiều: Người cầm bút phải có những hiểu biết sâu
rộng về nhiều lĩnh vực của cuộc sống, phải tinh tường những vấn đề sống còn
của đời sống xã hội và của cả đời sống văn chương.
- không phải biết để biết hay cất đi mà để sáng tạo: Sự hiểu biết của người nghệ
sĩ không phải để dành riêng cho bản thân họ, mà sẽ trở thành sự hiểu biết chung
của công chúng. Nhưng con đường người nghệ sĩ đem sự hiểu biết đó đến cho
mọi người phải là sự sáng tạo. Tức là người nghệ sĩ không mô phỏng lại hiện
thực mình biết một cách máy móc mà truyền đạt qua những hình tượng nghệ
thuật độc đáo, những thủ pháp nghệ thuật đặc sắc.
- sáng tạo ra cái chưa bao giờ có, không những trong văn học trước đó mà
trong cuộc đời cũng chưa bao giờ có, hoặc chưa bao giờ hoàn hảo đến thế: Sự
sáng tạo của người nghệ sĩ nên là riêng, là duy nhất, không lặp lại ai, không lặp
lại nguyên si hiện thực khách quan, tạo nên được những điều mới mẻ, kì diệu
mà văn học trước đó cũng như cuộc sống vốn không có.
=> Ý kiến của Nguyễn Minh Châu là sự khẳng định về vai trò quan trọng của
vốn sống và năng lực vận dụng, sáng tạo của người nghệ sĩ để tạo nên những tác
phẩm độc đáo, toàn thiện toàn mỹ.
c.2. Bàn luận, chứng minh 8,0

* Bàn luận 2,0

- Người cầm bút phải sống thật sâu, sống đến tận cùng với thời đại của mình
mới có đủ hiểu biết, “vốn liếng” để viết:
+ Sẽ chẳng có văn chương nếu thiếu đi cuộc đời. Hiện thực cuộc sống là
Câu Nội dung Điểm
đề tài, là cảm hứng vô tận cho nhà văn, như Chế Lan Viên từng nói: Hãy cảm
ơn đời đã cho thơ chất mặn. Bởi vậy nhà văn - chủ thể sáng tạo phải luôn mở
lòng mình ra để đón nhận những dư vang của cuộc đời.
+ Nhà văn không chỉ lắng nghe, cảm nhận mà còn cần tự mình trải
nghiệm, lặn ngụp trong những vỉa tầng của cuộc sống để có những hiểu biết
đích thực, sâu sắc.
Ví dụ: Nguyễn Du trải qua 10 năm gió bụi; Vũ Trọng Phụng sống cả
cuộc đời ở phố Hàng Bạc đầy me Tây, cờ bạc bịp; Basho đi khắp đất nước Nhật
Bản để viết du kí...
- Người nghệ sĩ có hiểu biết phong phú nhưng không thể đơn thuần và dễ dãi
liệt kê tất cả vào trang viết. Những hiểu biết sau bao chặng đường xa, bao lần
khám phá, viễn chinh phải được chuyển thành tác phẩm văn học bằng những
sáng tạo nghệ thuật: xây dựng nhân vật điển hình, tình huống truyện hấp dẫn, tứ
thơ mới lạ, chi tiết nghệ thuật đặc sắc, điểm nhìn độc đáo, ngôn ngữ sống
động… Để không bị lặp lại và loại trừ, nhà văn luôn phải là người biết đào sâu
tìm tòi khơi những nguồn chưa ai khơi, sáng tạo những gì chưa có (Nam Cao).
- Thế giới được tạo lập không phải một lần, mà mỗi lần người nghệ sĩ độc đáo
xuất hiện thì lại một lần thế giới được tạo lập (Marcell Proust). Người nghệ sĩ
chân chính bằng tấm lòng cao đẹp và khát vọng sáng tạo mãnh liệt của mình sẽ
tạo nên những thế giới nghệ thuật tươi mới. Thế giới nghệ thuật ấy không giống
với bất cứ thế giới nghệ thuật nào đã có trước đó trong địa hạt văn chương, cũng
không trùng với đời sống, thậm chí so với cuộc đời thì thế giới ấy “hoàn hảo”
hơn. Bởi thế giới nghệ thuật bao giờ cũng là nơi kí thác khát vọng, gửi gắm ước
mơ của nhà văn nên thế giới ấy có thể tốt đẹp, trọn vẹn hơn hiện thực cuộc đời,
hướng người đọc đến cái thiện, cái mỹ.
Ví dụ: Bát cháo hành của thị Nở giúp Chí Phèo hồi sinh, chữ của Huấn
Cao cảm hóa viên quản ngục, Giăng-Văn-Giăng khôi phục uy quyền nhờ tình
yêu thương…
* Chứng minh 6,0
Học sinh có thể lấy các hiện tượng văn học, các tác giả, tác phẩm tiêu biểu để
chứng minh cho nhận định như: Hồ Xuân Hương với Tự tình, Tản Đà với Thề
non nước, Nam Cao với Chí Phèo, Đời thừa, các nhà Thơ mới, Nguyễn Huy
Tưởng với Vũ Như Tô… Song cần chứng minh theo định hướng:
- Nhà văn đã có những trải nghiệm, hiểu biết, vốn sống phong phú về cuộc sống
như thế nào để viết nên tác phẩm.
- Từ sự hiểu biết phong phú về đời sống đó, nhà văn đã sáng tạo ra cái chưa bao
giờ có, không những trong văn học trước đó, mà trong cuộc đời cũng chưa bao
giờ có, hoặc chưa bao giờ hoàn hảo đến thế như thế nào. Cần làm nổi bật sự tiên
phong, mở đường của nhà văn trong việc tái hiện hiện thực một cách sâu sắc,
độc đáo.
c.3. Tổng kết, đánh giá 1,0
- Ý kiến của Nguyễn Minh Châu khẳng định và đề cao sứ mệnh của người cầm
bút trong việc đem lại hiểu biết và những sáng tạo đầy giá trị, thẩm mỹ.
- Bài học sáng tác: Nhà văn phải ý thức được trách nhiệm và sứ mệnh của ngòi
bút, dùng cả trí tuệ, tâm hồn của mình để làm nên những tác phẩm “hoàn hảo”.
- Bài học tiếp nhận: Người đọc không nên đến với tác phẩm một cách nông nổi,
hời hợt, cần đọc bằng cả tâm hồn mình để thấy được hết cái hay, cái đẹp của tác
phẩm.
d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về 0,5
vấn đề nghị luận.
Câu Nội dung Điểm
0,5
------------- HẾT -------------
ĐỀ 2
Câu 1 (6,0 điểm):
ÔNG LÃO VỨT BỎ ĐÔI GIÀY

Chuyến xe lửa đang chạy trên đường cao tốc, Gandhi không cẩn thận làm rơi một chiếc giày mới
mua ra ngoài cửa sổ, mọi người chung quanh đều cảm thấy tiếc cho ông. Bất ngờ, ông liền ném ngay
chiếc giày thứ hai ra ngoài cửa sổ đó. Hành động này của Gandhi khiến mọi người sửng sốt, thế là ông
bèn từ tốn giải thích: “Chiếc giày này bất luận đắt đỏ như thế nào, đối với tôi mà nói nó đã không còn
có ích gì nữa, nếu như có ai nhặt được đôi giày, nói không chừng họ có thể mang vừa nó thì sao!”.
(https://vndoc.com/6-cau-truyen-cuoc-song-cuc-ky-y-nghia-ma-ban-nen-doc-99562)
Anh/Chị có suy nghĩ gì về hành động của Gandhi trong câu chuyện trên?
Câu 2 (14,0 điểm):
Thế giới nghệ thuật của một tác giả được tạo nên từ những phát hiện riêng về chân lý đời sống và
những triết lý riêng về nhân sinh.
(Con đường đi vào thế giới nghệ thuật của nhà văn, Nguyễn Đăng Mạnh, NXB Giáo dục, 2002)
Anh/Chị hiểu ý kiến trên như thế nào? Bằng hiểu biết của mình về hai tác phẩm Chữ người tử tù
(Nguyễn Tuân) và Chí Phèo (Nam Cao), hãy làm sáng tỏ.
Câu Nội dung Điểm
1 Viết bài văn nghị luận xã hội bày tỏ suy nghĩ về hành động của nhân vật Gandhi 6,0
trong câu chuyện.
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài 0,25
nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Đối với những mất mát không thể lấy lại, 0,25
con người phải học cách buông bỏ để mang lại cơ hội tốt đẹp, mang lại niềm vui,
hạnh phúc cho người khác.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập
luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; rút ra bài học nhận thức và hành động.
Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo các ý cơ bản
sau:
c.1. Giải thích 1,0
- Gandhi đánh rơi chiếc giày mới mua ra ngoài cửa sổ trong khi xe lửa đang chạy
trên cao tốc: Sự đánh mất những thứ có giá trị, không thể lấy lại được. 0,5
- Ông liền ném ngay chiếc giày thứ hai ra ngoài cửa sổ đó: Quyết định từ bỏ thứ có
giá trị để mang lại cơ hội cho người khác.
-> Hành động của Gandhi đưa đến một bài học: Đối với những mất mát không thể lấy 0,5
lại, con người phải học cách buông bỏ để mang lại cơ hội tốt đẹp, mang lại niềm vui,
hạnh phúc cho người khác.
c.2. Bàn luận, mở rộng vấn đề 3,25
- Hành động của ông lão Gandhi là một hành động tỉnh táo, giàu tính nhân văn.
+ Chiếc giày dù có đắt và đẹp đến đâu nhưng chỉ có một chiếc cũng không thể dùng 0,5
được. Nếu vì tiếc mà giữ lại, mỗi lần nhìn thấy, ta sẽ có cảm giác khổ sở, tiếc nuối, tự
trách mình. Cuộc sống vì vậy sẽ trở nên nặng nề. Ngược lại, khi dứt khoát buông bỏ,
chúng ta sẽ cảm thấy nhẹ nhõm. Sự thực là điều không thể thay đổi, quan trọng là
cách chúng ta đón nhận và ứng xử với nó. 0,5
+ Khi vứt nốt chiếc giày còn lại ra ngoài, ông lão đã nghĩ đến người khác có thể may
mắn nhặt được cả đôi và mang vừa chúng. Lúc đó, đôi giày sẽ có ích, người nhặt
được nó sẽ có niềm vui, có niềm tin vào những may mắn trong cuộc đời.
- Hành động của Gandhi là một điều cần thiết, có ý nghĩa tốt đẹp.
+ Trong cuộc sống, có những lúc chúng ta muốn giữ lại những thứ không còn hữu ích 0,5
với mình cũng như cố chấp giữ lấy nỗi buồn, sự đau khổ chỉ vì không có đủ dũng
cảm và lòng vị tha. Và chính điều đó sẽ khiến chúng ta khó chịu, buồn phiền. Lòng
ích kỉ, sự tham lam không chỉ làm cho chúng ta trì trệ mà còn ngăn cản ta đến với 0,75
hạnh phúc
+ Biết nghĩ cho người khác sẽ giúp chúng ta có được hạnh phúc và tìm thấy sự giải
thoát cho chính mình. Đó là tiền đề để xây dựng một xã hội tốt đẹp, một cuộc sống
hạnh phúc bởi niềm vui đôi khi không đến từ việc được nhận mà đến từ việc cho đi. 0,5
- Cần phân biệt hành động buông bỏ để trao tặng của ông lão Gandhi với sự buông
xuôi, dễ dàng bỏ cuộc. Bởi một bên là hành động có ý nghĩa tích cực xuất phát từ trí
tuệ sáng suốt, trái tim nhân ái còn một bên là lối sống hời hợt, thụ động, thiếu lý trí –
biểu hiện của một tâm hồn nghèo nàn.
- Phê phán những con người cố chấp, ích kỉ, tham lam…Những con người này không
chỉ sống đơn điệu, vô nghĩa mà còn có ảnh hưởng tiêu cực đến những người xung
quanh, khiến cuộc sống mất đi giá trị cốt lõi là yêu thương và chia sẻ.
(HS đưa ra những dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp)
Câu Nội dung Điểm
c.3. Bài học nhận thức và hành động
- Cần thấy hành động của ông lão Gandhi trong câu chuyện là một hành động đẹp, đáng 0,25
được ca ngợi và noi theo.
- Mỗi người, nhất là những người trẻ tuổi cần rèn luyện, tu dưỡng để có thể làm nhiều 0,25
việc có ý nghĩa, giúp cuộc đời thêm tốt đẹp. Trước bất cứ tình huống nào, chúng ta
cũng không nên chỉ nghĩ đến hoàn cảnh của bản thân mình mà còn phải nghĩ đến
quyền lợi của người khác bởi Sống là cho đâu chỉ nhận riêng mình (Tố Hữu)
d. Sáng tạo: có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề 0,5
nghị luận.
e. Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. 0,25
2 Thế giới nghệ thuật của một tác giả được tạo nên từ những phát hiện riêng về 14
chân lý đời sống và những triết lý riêng về nhân sinh.
(Con đường đi vào thế giới nghệ thuật của nhà văn, Nguyễn Đăng Mạnh, NXB
Giáo dục, 2002)
Anh/Chị hiểu ý kiến trên như thế nào? Bằng hiểu biết của mình về hai tác
phẩm Chữ người tử tù (Nguyễn Tuân) và Chí Phèo (Nam Cao), hãy làm sáng tỏ.
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở 0,5
bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Mỗi tác phẩm văn học là một thế giới nghệ 0,5
thuật riêng được tạo nên bởi những phát hiện riêng về chân lý đời sống và những triết
lý riêng về nhân sinh; Chứng minh qua Chữ người tử tù (Nguyễn Tuân) và Chí Phèo
(Nam Cao).
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc
và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Học
sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo các ý cơ bản sau:
c.1. Giải thích 3.0
* Cắt nghĩa ý kiến:
- Thế giới nghệ thuật là khái niệm chỉ tính chỉnh thể của sáng tác nghệ thuật (một tác
phẩm, một loại hình tác phẩm, sáng tác của tác giả, một trào lưu). Ở đây Thế giới 1,0
nghệ thuật của một tác giả được hiểu là một không gian nghệ thuật riêng được nhà
văn, nhà thơ tạo nên trong tác phẩm. Đó vừa là sự phản ánh cuộc sống, sự mô phỏng
hiện thực khách quan, vừa là kết quả của những tìm tòi, khám phá riêng, chứa đựng
những tâm tình và thể hiện cá tính sáng tạo của người nghệ sĩ.
- phát hiện riêng về chân lý đời sống: là cách nhìn, cách hiểu, cách cảm nhận riêng
của mỗi người nghệ sĩ về cuộc sống để phát hiện ra những sự thật, những quy luật
đúng đắn của cuộc đời.
- triết lý riêng về nhân sinh: là những quan điểm, lập trường riêng, những sự đánh
giá, lí giải, đúc rút mang tính cá nhân của người nghệ sĩ khi quan sát, khám phá về
cuộc sống, con người.
=> Nhận định bàn về một trong những đặc trưng của tác phẩm văn chương: mỗi tác
phẩm là một thế giới nghệ thuật riêng, được tạo nên bởi những suy ngẫm, tìm tòi,
khám phá, những quan điểm, triết lý… về cuộc sống, con người mang dấu ấn cá tính
sáng tạo của người nghệ sĩ.
* Lí giải ý kiến:
Ý kiến trên đúng đắn và xác đáng vì:
- Xuất phát từ đặc trưng của văn học: Văn học phản ánh cuộc sống, được chưng cất
Câu Nội dung Điểm
lên từ hiện thực cuộc đời nhưng không phải là sự phản ánh đơn giản, thuần túy,
không phải sự sao chép khách quan, khô cứng mà phải gắn liền với việc thể hiện 0,5
những tư tưởng, tình cảm sâu sắc của nhà văn. Mỗi tác phẩm phải là hình ảnh chủ
quan của thế giới khách quan, mang trong đó những tình cảm, thái độ, tư tưởng, triết
lý riêng của người nghệ sĩ.
- Xuất phát từ khát vọng của người viết: Tác phẩm là đứa con tinh thần của nhà văn.
Mỗi tác giả khi sáng tác bằng tất cả tâm huyết của mình bao giờ cũng muốn gửi gắm 0,5
vào trong tác phẩm những tư tưởng, triết lí, lí tưởng, cảm xúc… và truyền đến cho
người đọc để được chia sẻ, thấu hiểu, đồng cảm.
- Xuất phát từ yêu cầu đối với hoạt động sáng tạo của người nghệ sĩ: Mỗi nhà văn
thực sự luôn phải đồng thời là một nhà tư tưởng, là một cá tính riêng, có một bản sắc 0,5
riêng, không trộn lẫn. Bởi vậy, thế giới nghệ thuật của một tác giả muốn có chỗ đứng
trong lòng độc giả và có giá trị, có sức sống lâu bền phải chứa đựng trong đó sự trăn
trở, nung nấu, nghiền ngẫm, được thể hiện ở những phát hiện riêng về chân lý đời
sống và những triết lý riêng về nhân sinh mang tâm huyết, bản lĩnh, cá tính của người
nghệ sĩ.
- Xuất phát từ thực tiễn: Trong sáng tác văn chương từ xưa tới nay, những tác phẩm
có giá trị đều là những tác phẩm có tư tưởng sâu sắc, chứa đựng những khám phá, 0,5
phát hiện, những triết lý nhân sinh riêng biệt, mới mẻ, mang cá tính sáng tạo của
người cầm bút.
c.2. Chứng minh qua Chữ người tử tù (Nguyễn Tuân) và Chí Phèo (Nam Cao)

* Chứng minh qua Chữ người tử tù (Nguyễn Tuân) 3,5

- Giới thiệu tác giả, tác phẩm. 0,25


- Những phát hiện riêng về chân lý đời sống và những triết lý riêng về nhân sinh
trong tác phẩm:
+ Cuộc sống luôn có những cuộc gặp gỡ, những mối nhân duyên bất ngờ khiến cho 0,25
những con người vốn dĩ xa lạ lại trở thành tri kỉ, khiến cho những người đối lập nhau
trên bình diện xã hội lại trở thành tri âm với nhau trên bình diện nghệ thuật.
+ Cuộc sống luôn tồn tại những mặt đối lập, thiện – ác, tốt – xấu, ánh sáng – bóng tối
luôn tồn tại song song, thậm chí cùng hiện hữu trong một con người: Trong hoàn 0,5
cảnh đề lao, nơi người ta sống bằng tàn nhẫn, bằng lừa lọc lại có một viên quản ngục
với tính cách dịu dàng và lòng biết giá người, biết trọng người ngay; viên quan cai
ngục vốn dĩ quen với những mánh khóe hành hạ người tù ở chốn đề lao lại là người
có tấm lòng biệt nhỡn liên tài, có những sở thích cao quý.
+ Cái đẹp, cái thiện có sức chinh phục, cảm hóa lớn lao: Sự ngưỡng mộ, trân trọng
đối với Huấn Cao và niềm đam mê với thú chơi chữ đã khiến quản ngục vượt qua
những nỗi lo lắng, sợ hãi, quên đi những mánh khóe hành hạ thường ngày để biệt đãi 0,5
Huấn Cao, để mong ông Huấn viết cho mấy chữ trên chục vuông lụa trắng, để sẵn
sàng tiếp nhận những lời khuyên nhủ của Huấn Cao trong một trạng thái thành kính,
thiêng liêng; Bản thân Huấn Cao nhất sinh không vì vàng ngọc hay quyền thế mà
phải ép mình viết câu đối bao giờ nhưng khi cảm cái tấm lòng của quản ngục thì lại
sẵn sàng cho chữ để không phụ mất một tấm lòng trong thiên hạ. Qua đó, nhà văn thể
hiện quan niệm về cái đẹp, khẳng định sự bất tử của cái đẹp và bộc lộ sự trân trọng
đối với những giá trị văn hóa truyền thống, gửi gắm lòng yêu nước thầm kín.
+ Cái đẹp có thể được sản sinh ra giữa miền đất chết nhưng không thể sống chung với
Câu Nội dung Điểm
cái xấu, cái ác: Huấn Cao có thể cho chữ ở ngay trong một buồng tối chật hẹp, ẩm
ướt, tường đầy mạng nhện, đất bừa bãi phân chuột, phân gián nhưng vẫn khuyên
quản ngục rằng: “Chỗ này không phải là nơi để treo một bức lụa trắng với những nét 0,5
chữ vuông tươi tắn nó nói lên những cái hoài bão tung hoành của một đời con
người”, “thầy hãy thoát khỏi cái nghề này đi đã rồi hãy nghĩ đến việc chơi chữ”.
+ Cái đẹp, cái thiện luôn chiến thắng và có sức sống bất diệt: niềm đam mê với cái
đẹp chính là một trong những yếu tố giúp quản ngục giữ được thiên lương và khát
khao hướng thiện; chính vì là chủ nhân của cái đẹp, cái thiện mà Huấn Cao luôn giữ
được khí phách hiên ngang dù rơi vào cảnh cùng đường; cuộc đời ông Huấn có thể
phải kết thúc khi lí tưởng còn dang dở nhưng những hoài bão tung hoành mà ông gửi 0,25
trong nét chữ dành tặng cho quản ngục thì sẽ mãi mãi trường tồn.
- Những phát hiện riêng về chân lý đời sống và những triết lý riêng về nhân sinh
được thể hiện qua việc tạo dựng được một tình huống truyện độc đáo; qua dựng cảnh,
dựng người như chạm khắc, nhân vật rõ nét, cảnh như cuốn phim quay châm; qua
ngôn ngữ giàu hình ảnh vừa cổ kính, vừa hiện đại, có nhịp điệu riêng, truyền cảm,
nhiều câu văn có dư ba; sử dụng hiệu quả thủ pháp đối lập. Mỗi trang viết đều toát 0,5
lên sự tài hoa, uyên bác của Nguyễn Tuân.
* Chứng minh qua Chí Phèo (Nam Cao) 3,5
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm. 0,25
- Những phát hiện riêng về chân lý đời sống và những triết lý riêng về nhân sinh
trong tác phẩm:
+ Hoàn cảnh có sự chi phối mạnh mẽ đến tính cách con người: Chí Phèo là một sự
khám phá, phát hiện mới mẻ của Nam Cao trong việc xây dựng hình tượng người 0,5
nông dân. Dù cũng nghèo khổ, bần cùng như nhiều hình tượng nông dân khác nhưng
nỗi bất hạnh lớn nhất của Chí không phải là cảnh đói cơm rách áo mà là bi kịch bị
cướp mất cả nhân hình lẫn nhân tính. Thiếu tình thương từ nhỏ lại bị lợi dụng, bóc
lột, áp bức một cách bất công, bị nhào nặn trong nhà tù thực dân, bị lừa phỉnh, dụ dỗ
một cách tinh vi... đã khiến Chí từ một người nông dân hiền lành, lương thiện, có
khao khát giản dị về một mái ấm gia đình trở thành con quỷ dữ của làng Vũ Đại đã
phá nát bao nhiêu cơ nghiệp, đập nát bao nhiêu cảnh yên vui, làm đổ máu và nước
mắt của bao nhiêu người dân vô tội...
+ Con người luôn có khát khao hướng thiện, luôn muốn trở về với bản chất tốt đẹp 0,75
vốn có của mình: Chí dù đã để cuộc đời mình chìm đắm trong những cơn say vô tận,
đã quen với kiếp sống của một con quỷ dữ, sẵn sàng làm bất cứ điều gì được Bá Kiến
sai bảo... nhưng chỉ cần có cơ hội thì mong muốn từ bỏ phần con để tìm lại phần
người lại trỗi dậy. Khi cảm thấy Thị Nở có thể mở đường, có thể là cây cầu đưa hắn
trở lại với xã hội của những người lương thiện, Chí đã khao khát được làm hòa với
mọi người, được nhận lại vào cái xã hội bằng phẳng, thân thiện của những người
lương thiện.
+ Tình người có thể đánh thức tính người, tình yêu có sức mạnh cảm hóa lớn lao: Sau
bao năm sống kiếp đời quỷ dữ, thứ khiến Chí Phèo thức tỉnh, thay đổi không chỉ là 0,75
một trận ốm, một sự thay đổi về sinh lí, một nỗi lo sợ về tuổi già đói rét, cô độc, ốm
đau,... mà quan trọng hơn là sự quan tâm, chăm sóc mộc mạc, ân cần, không vụ lợi
của Thị Nở. Lần đầu tiên được chăm sóc bởi một bàn tay đàn bà, được đem cho mà
không phải dọa nạt hay giật cướp đã khiến hắn cảm động, ăn năn. Được Thị Nở đối
xử bình thường như một con người, được gần gũi, được yêu thương đã khiến Chí tìm
Câu Nội dung Điểm
lại được những cảm xúc rất con người, tìm lại được bản tính hiền lành vốn có, tìm lại
được khát vọng hạnh phúc vốn đã ngủ quên, từ đó khiến hắn thèm lương thiện và
mong muốn được trở lại là một phần của cái xã hội bằng phẳng, thân thiện của
những người lương thiện. Qua đó, nhà văn kêu gọi: Hãy tin vào con người, hãy tìm
và thức dậy ở mình và người khác “tính bản thiện”.
+ Đằng sau vẻ ngoài xấu xí rất có thể là một tâm hồn đẹp: Dù xấu ma chê quỷ hờn lại
ngờ nghệch, ngẩn ngơ nhưng Thị Nở lại là người có lòng trắc ẩn, có tình yêu thương 0,5
mộc mạc, chân thành và có khát vọng bình dị về hạnh phúc. Dù tình cảm của thị có
phần nông nổi, giản đơn như chính con người thị nhưng đó là những bản chất tốt đẹp,
mang thiên tính của con người.
- Những phát hiện riêng về chân lý đời sống và những triết lý riêng về nhân sinh
được thể hiện qua nghệ thuật xây dựng và điển hình hóa nhân vật, miêu tả tâm lí tài
tình; qua nghệ thuật trần thuật linh hoạt, tự nhiên mà vẫn nhất quán, chặt chẽ; qua hệ 0,5
thống ngôn ngữ sống động, vừa điêu luyện, nghệ thuật, vừa gần với lời ăn tiếng nói
hàng ngày; qua cốt truyện hấp dẫn, tình tiết kịch tính và luôn biến hóa bất ngờ; qua
giọng văn vừa tỉnh táo, sắc lạnh vừa đằm thắm, yêu thương…Mỗi trang viết của Nam
Cao đều khẳng định ông là một nghệ sĩ lớn.
c.3. Đánh giá, nâng cao vấn đề 1,5
- Ý kiến của nhà nghiên cứu Nguyễn Đăng Mạnh đã phản ánh đúng một trong những
đặc trưng cơ bản của tác phẩm văn chương và cũng là yêu cầu cho hoạt động sáng tạo 0,5
của người nghệ sĩ.
- Hai tác phẩm Chữ người tử tù (Nguyễn Tuân) và Chí Phèo (Nam Cao) với giá trị, 0,5
sức hấp dẫn riêng đã được kiểm chứng qua thời gian, qua nhiều thế hệ bạn đọc có thể
coi là những minh chứng rõ nét, thuyết phục cho điều này.
- Ý kiến là bài học ý nghĩa:
+ Với người nghệ sĩ: để tạo dựng được một thế giới nghệ thuật thật sự riêng biệt, có 0,25
giá trị và sức hấp dẫn lâu bền cần phải quan sát, tìm tòi, nghiền ngẫm bằng tất cả tâm
huyết và sự tinh nhạy trước cuộc đời, từ đó có được những phát hiện riêng về chân lý
đời sống và những triết lý riêng về nhân sinh.
+ Với độc giả: đến với một tác phẩm, để thấy hết được giá trị của nó thì ngoài những 0,25
rung động thẩm mĩ còn cần biết cảm nhận, trân trọng những những phát hiện riêng về
chân lý đời sống và những triết lý riêng về nhân sinh, không chỉ để đồng cảm, tri âm
với nhà văn mà còn để bồi đắp tình cảm, nhận thức cho bản thân mình.
d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề 1,0
nghị luận.
e. Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. 0,5
------------- HẾT -------------
ĐỀ 3
Câu 1. (6 điểm)
Hãy vươn tới bầu trời dù không thể hái được vì sao sáng nhất nhưng ít ra bạn cũng có thể đứng
giữa muôn vàn tinh tú để thắp sáng ước mơ.
(Danh ngôn)
Suy nghĩ của anh/ chị về vấn đề trên?
Câu 2. (10 điểm)
Định nghĩa về thơ, nhà thơ vĩ đại nước Anh T.S Eliot cho rằng: “Thơ không phải là một vòng
quay chậm rãi của cảm xúc mà là một lối thoát của cảm xúc, không phải là sự biểu hiện của tính cách,
nhưng một lối thoát cho cá tính…”.
(Định nghĩa về thơ của những cây bút thơ, theo Tri thức trẻ - 2013)
Anh/ chị hiểu ý kiến trên như thế nào? Qua tác phẩm Vội vàng của Xuân Diệu hãy làm sáng tỏ
điều đó?

B. YÊU CẦU CỤ THỂ


II 1 Làm văn 16.0
Trình bày suy nghĩ về câu danh ngôn:Hãy vươn tới bầu trời dù không thể hái 6.0
được vì sao sáng nhất nhưng ít ra bạn cũng có thể đứng giữa muôn vàn tinh tú
để thắp sáng ước mơ.
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận: Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển 0.5
khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Ý nghĩa của thái độ sống chủ động, mạnh dạn 0.5
vươn tới những tầm cao.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập 4.0
luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; rút ra bài học nhận thức và hành
động. Có thể triển khai theo định hướng sau:
* Giải thích: 0.5
- Vươn tới bầu trời: hướng tới một không gian cao rộng, bước ra một môi trường
mới rộng lớn hơn→ đặt mình vào môi trường có nhiều thử thách và cơ hội.
- Vì sao sáng nhất: kết quả tốt nhất, thành công rực rỡ nhất
- Đứng giữa muôn vàn tinh tú: được tiếp xúc, làm việc với những con người ưu tú,
nổi bật, tiêu biểu...
→ Ý nghĩa câu danh ngôn:Lời khuyên con người trong cuộc sống nên chủ động,
mạnh dạn tìm đến với một môi trường mới, sân chơi mới, mở rộng tầm nhìn để có
cơ hội cọ xát, tôi luyện, khẳng định bản thân, hiện thực hóa ước mơ của mình…
* Bàn luận:
- Vì sao “Hãy vươn tới bầu trời……. ước mơ”?:
+ Môi trường lớn sẽ có những cơ hội lớn để học hỏi, giao lưu, mở mangtri thức,
tích lũy vốn sống, vốn hiểu biết, tiếp thu nhiều điều mới mẻ, tự bổ sung những 3.0
khuyết thiếu của bản thân…
+ Môi trường ấy cũng sẽ đưa đến nhiều thách thức, khó khăn khiến ta không đạt
được kết quả tốt đẹp như mình mong muốn “không hái được vì sao sáng nhất”,
thậm chí là thất bại. Nhưng điều đó cho chúng ta những bài học, những kinh
nghiệm quý báu giúp ta giày dạn, trưởng thành hơn.
+ Và quan trọng: được ở giữa muôn vàn tinh tú bản thân có cơ hội để thể hiện
mình, phát huy những sở trường, thế mạnh, tăng thêm sự tự tin. Được gặp gỡ, giao
lưu với những người xuất sắc, giỏi giang là cơ hội mở mang tầm nhìn, tạo dựng
các mối quan hệ gắn kết. Đồng thời cũng là cơ hội nhìn lại mình,phải cố gắng
nhiều hơn đểtiếp tục nuôi dưỡng và thắp sáng ước mơ …
- Phê phán những người ngại thử thách, sợ thất bại, không dám bước ra khỏi
“vùng an toàn”…
(Lấy dẫn chứng và phân tích dẫn chứng)
- Mở rộng:
+ Sự chủ động, mạnh dạn thực sự là cần thiết nhưng phải phù hợp hoàn cảnh, thời
điểm, năng lực đối tượng…
+ Câu danh ngôn tạo cảm hứng rất lớn, tiếp thêm động lực cho những người trẻ,
đặc biệt lànhững thanh niên trong thời đại 4.0 hiện nay.
*Bài học nhận thức, hành động:
- Khẳng định ý nghĩa của câu danh ngôn.
- Tích cựctham gia các hoạt động xã hội, mở rộng giao lưu; Không ngừng nuôi
dưỡng khát vọng vươn lên, chiếm lĩnh những đỉnh cao tri thức… 0.5
- Sẵn sàng, tự tin đối mặt với những thử thách, khó khăn, thất bại
- Chuẩn bị những hành trang cần thiết cho bản thân…
d. Sáng tạo: 0.5
Có cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng về vấn đề nghị luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: 0.5
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt.
2 Định nghĩa về thơ, nhà thơ vĩ đại nước Anh T.S Eliot cho rằng: “Thơ 10.0
không phải là một vòng quay chậm rãi của cảm xúc mà là một lối thoát của
cảm xúc, không phải là sự biểu hiện của tính cách, nhưng một lối thoát cho cá
tính…”.
Anh/ chị hiểu ý kiến trên như thế nào? Qua tác phẩm Vội vàng của
Xuân Diệu hãy làm sáng tỏ điều đó?
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận: Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển 0.5
khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Đặc trưng cơ bản của thơ: cảm xúc mãnh liệt 0.5
và cá tính sáng tạo
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập 8.0
luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Thí sinh có thể triển khai theo
nhiều cách nhưng cần đảm bảo các yêu cầu sau:
* Giới thiệu tác giả, tác phẩm, vấn đề cần nghị luận 0,5
* Giải thích ý kiến: 1.0
- Vòng quay chậm rãi của cảm xúc: biểu hiện cảm xúc một cách đều đều, mờ nhạt
không có ấn tượng, không thăng hoa mãnh liệt
-Lối thoát của cảm xúc: cảm xúcđược cởi thoát, tuôn trào mãnh liệt, hướng tới sự
tri âm, đồng điệu.
-Tính cách: là tổng hợp những đặc điểm tâm lí ổn định trong cách xử sự của con
người; Cá tính: là nét riêng biệt, diện mạo riêng của một người, làm nên đặc trưng
của người đó để phân biệt với cộng đồng. Trong nghệ thuật, cá tính được biểu
hiện là phong cách nghệ thuật của người nghệ sĩ.
- Lối thoát cho cá tính: sự bộc lộ nét độc đáo, sáng tạo của nhà thơ (thông qua nội
dung và hình thức của tác phẩm).
→ Ý cả câu: Nhận định của Eliot đã khẳng định được những đặc trưng cơ bản của
thơ là sự bộc lộ tình cảm, cảm xúc và khát khao mong muốn được giãi bày, mong
nhận được sự tri âm ở người đọc một cách sôi nổi, mãnh liệt. Đồng thời thơ ca là
nơi người nghệ sĩ khẳng định cá tính qua sự độc đáo về nội dung tư tưởng và hình
thức nghệ thuật.
* Bàn luận: 2.0
- Thơ không phải là một vòng quay chậm rãi của cảm xúc mà là một lối thoát của
cảm xúc:
+ Thơ là thể loại trữ tình, điểm xuất phát hay đích đến đều là tình cảm, cảm xúc.
Thơ ca là nơi người nghệ sĩ bộc lộ thế giới tình cảm bên trong vốn vô cùng phức
tạp, tinh vi, luôn biến đổi không ngừng; nơi nhà thơ thăng hoa cảm xúc, giải thoát
những cảm xúc (vốn dồn nén, giấu kín…).Họ làm thơ như là để “gửi hương cho
gió”, để tìm kiếm những tâm tình chia sẻ. Thơ là giải thoát cho tâm tình, điệu hồn
đi tìm đồng điệu.
+ Tình cảm, cảm xúc trong thơ không phải là thứ tình cảm bàng bạc, nhạt nhẽo,
đơn điệu mà phải chân thành, phải được đẩy lên ở một “trạng thái cao trào, tràn
đầy và mãnh liệt”. Tình cảm trong thơ nhất định phải đạt đến trạng thái đỉnh điểm
của cảm xúc, trở thành cảm hứng hoặc thần hứng.Có như vậy, tiếng thơ ấy mới
tìm được sự đồng điệu nơi độc giả.
- Thơ không phải là sự biểu hiện của tính cách, nhưng là một lối thoát cho cá
tính:
+ Tính cách thể hiện bản chất xã hội của nhà thơ nhưng cá tính mới là dấu ấn
riêng biệt để nhà thơ khẳng định cái “tôi” riêng của mình. Trong thơ ca việc khẳng
định cái tôi, cái riêng ấy chính là cá tính sáng tạo, là “cái không lặp lại của nghệ
thuật”.
+ Xuất phát từ bản chất của nghệ thuật là sự sáng tạo. Sáng tạo phải thông qua sự
độc đáo, mới lạ trong nội dung tư tưởng và hình thức nghệ thuật của tác phẩm. Đó
có thể làđóng góp mớitrong quan niệm, cảm xúc, cách nhìn,… của nhà thơ; có thể
là cách nói mới về những điều đã cũ, đã quen;cũng có thể là sự phá vỡ những
khuôn mẫu, những hình thức có tính chất ổn định trước đó như hình ảnh, ngôn từ,
giọng điệu...
-Hành động sáng tạo trong thơ ca là một sự giải tỏa những cảm xúc tràn đầy trong
tâm hồn người làm thơ. Tuy nhiên, mọi “lối thoát” của cảm xúc hay cá tính trong
thơ đều phải gắn với ý nghĩa phổ quát, động chạm tới cái chung trong tâm hồn con
người, trở thành tiếng lòng của nhiều người..
(Chấp nhận những cách lý giải khác, miễn là hợp lý, thuyết phục)
* Chứng minh qua tác phẩm Vội vàng: 3.5
- Vội vàng- “lối thoát của cảm xúc” - dòng cảm xúc mãnh liệt, thăng hoa của một
cái tôi yêu đời, khát sống: Khao khát đến vô cùng đoạt quyền tạo hóa để níu giữ
hương sắc của cuộc đời; Hối hả chạy đua với thời gian; Khát vọng tận hưởng đến
cuồng nhiệt, mê say…
- Vội vàng còn là “lối thoát cho cá tính” Xuân Diệu: Thí sinh chỉ ra được cá tính
sáng tạo của nhà thơ Xuân Diệu thể hiện qua nội dung, hình thức của tác phẩm:
+ Nội dung tư tưởng: Thi nhân phát hiện ra “một thiên đường ngay trên mặt đất”;
Lấy con người làm chuẩn mực cho vẻ đẹp của thiên nhiên; Quan niệm mớivề thời
gian và tuổi trẻ…
+ Nghệ thuật: Mạch thơ trữ tình - triết luận, giọng thơ tranh biện; Sử dụng kiểu
câu, dấu câu, hình thức so sánh mới lạ; hệ thống ngôn từ, hình ảnh hết sức mới
mẻ, độc đáo…
(Từ những biểu hiện cụ thể trong tác phẩm, thí sinh cố gắng làm nổi bật diện mạo
của nhà thơ được bộc lộ thống nhất trong các tác phẩm khác của ông; hoặc trong
tương quan với các nhà thơ khác cùng thời)
=>Cảm xúc tích cực, sôi nổi, mãnh liệt, cùng những cách tân táo bạo của thi sĩ
Xuân Diệu trên hành trình sáng tạo nghệ thuật đã đưa“Vội vàng” trở thành một
thi phẩmcó sức sống lâu bền qua thời gianvà luôn tìm được những tâm hồn đồng
điệu.
* Đánh giá: 1.0
- Khẳng định ý kiếnxác đáng, đúng đắn của Eliot về cảm xúc và cá tính sáng tạo
trong thơ
- Ý nghĩa:
+ Đối với nhà thơ: Cần sâu sắc, mãnh liệt, chân thành trong từng cảm xúc. Đồng
thời phải luôn không ngừng sáng tạo để đem đến sự độc đáo, mới lạ cho tác phẩm.
+ Người đọc trong quá trình tiếp nhận thơ cần nhận ra và trân trọng cái “vân chữ”
của mỗi nhà thơ. Đọc không chỉ thấy được cái hay của câu chữ mà còn phải đồng
điệu, tri âm ở tâm hồn.
* Kết thúc vấn đề
d. Sáng tạo: 0.5
Có cách diễn đạt độc đáo; suy nghĩ, kiến giải mới mẻ về vấn đề...
e. Chính tả,dùng từ, đặt câu: 0.5
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt

TỔNG ĐIỂM 20.0


ĐỀ 4
Câu 2 ( 6 điểm ) :
Anh/ chị hãy viết một bài văn ngắn trình bày suy nghĩ của mình về câu nói sau: Vòng nguyệt quế đôi
khi trở thành dải băng bịt mắt.
Câu 3 ( 10 điểm ) :
Bàn về cách viết truyện ngắn , nhà văn Sêkhốp có phát biểu:
“ Theo tôi , viết truyện ngắn, cốt nhất phải tô đậm cái mở đầu và cái kết luận.”
Anh/ chị hiểu ý kiến trên như thế nào? Hãy phân tích cách mở đầu và kết thúc của truyện ngắn “Chữ
người tử tù” của Nguyễn Tuân để thấy ý nghĩa của nó trong việc nâng cao giá trị tác phẩm.
Phần Câu Nội dung Điểm
Nghị luận xã hội 6.0
1. Giảithích 1,0
+ Câu nói sử dụng hai hình ảnh có tính biểu tượng: vòng nguyệt quế và
dải băng bịt mắt. Vòng nguyệt quế là biểu tượng của vinh quang, của niềm tự
hào vì những chiến thắng, thành công. Trong khi đó, dải băng bịt mắt là thứ
che đi cái nhìn của ta, làm cho ta có mắt mà như mù. Thậm chí, dải băng bịt
mắt có thể gợi liên tưởng về cái chết. Kẻ tử tù khi bị xử bắn thường bị bịt mắt.
Bằng một lối nói súc tích và hình tượng, câu nói trên chỉ ra rằng niềm tự hào vì
những chiến thắng, thành công, việc quá say sưa với chiến thắng có thể khiến
ta mù quáng và dễ dẫn đến những hậu quả tai hại.
+ Nội dung của ý kiến: câu nói trên đưa ra lời khuyên, lời cảnh tỉnh đối
với mỗi con người rằng không nên say sưa, tự mãn với những thành công,
chiến thắng của mình đến mức trở nên mù quáng.

2. Bàn luận : 3,0

+ Niềm vui, niềm hạnh phúc, thái độ tự hào về những thành công, những
chiến thắng là một thứ tình cảm rất bình thường của con người. Mỗi con người,
ai cũng có thể có những thành công nhất định trong cuộc sống. Tất nhiên, có
những người xuất chúng, có những thành công lớn lao nhưng cũng có những
con người bình thường, những thành công nhỏ bé đối với họ cũng rất có ý
nghĩa.
+ Tuy vậy, tình cảm chính đáng nói trên có thể dẫn đến những hậu quả
tai hại:
• Con người ai cũng có những mặt tích cực và những hạn chế, những
thành công đi kèm với những điều chưa làm được. Nếu chỉ say sưa với những
thành công, những điều ta làm được, ta có thể quên đi những mặt hạn chế,
những điều chưa được của chính mình và từ đó không thể rút ra bài học cần
thiết hoặc có những điều chỉnh cần thiết trong cuộc sống.
• Cuộc sống luôn luôn biến đổi, nếu con người chỉ sống với những niềm
tự hào về thành công của chính mình, họ có thể mất đi cái nhìn tỉnh táo về
những gì đang diễn ra xung quanh và vì thế, có thể phạm phải sai lầm, thất bại.
• Quá say sưa với thành công của mình cũng có thể dẫn đến chủ quan,
ảo tưởng về sức mạnh của bản thân, cho rằng mình có thể thành công trong mọi
trường hợp, đã làm được việc này thì cũng có thể làm được việc khác trong khi
thực tế lại không hẳn như vậy.

3. Bài học nhận thức và hành động. 1,0


cần phải biết tự hào, hạnh phúc với những thành công, thắng lợi trong
cuộc sống nhưng cũng không nên để thái độ đó khiến ta trở nên ảo tưởng, mù
quáng đến mức chủ quan về bản thân mình, quên đi thực tại và phạm phải sai
lầm.

III Viết bài văn nghị luận bàn về một ý kiến văn học .
1. Giải thích: 2.0
- Phần mở đầu là phần giới thiệu hoàn cảnh nảy sinh, là cái nền để nhân vật
bước vào hành động và tạo nên các xung đột của tác phẩm.
- Cái kết luận là phần kết có tác dụng tạo cho văn bản tính chất kết thúc ,tính
chất đóng về cả phương diện nội dung lẫn phương diện hình thức . Là phần
khép lại văn bản , làm cho văn bản có tính hoàn chỉnh.( nơi tác phẩm kết thúc
là nơi cuộc sống bắt đầu)
- “Cốt nhất phải tô đậm cái mở đầu và cái kết luận”: Nhà văn phải dụng công
để tạo nên một cách mở đầu và kết thúc tác phẩm thật độc đáo, ấn tượng, gây
chú ý cho người đọc.
- Phải tô đậm cái mở đầu và kết luận vì: Đối với tác phẩm văn học nói chung
và nhất là truyện ngắn, mở đầu và kết thúc bao giờ cũng có vai trò rất quan
trọng trong việc nâng cao giá trị tác phẩm.
Ý kiến của Sê khốp nhấn mạnh vai trò quan trọng của phần mở đầu và
kết luận trong một truyện ngắn, mang đậm dấu ấn sáng tạo của nhà văn, đóng
vai trò trong sự thành bại của một truyện ngắn. ( bên cạnh cốt truyện, nhân vật,
tình huống truyện, sự việc, chi tiết...)

2.Phân tích 4.0


a) Mở đầu:
* Cách mở đầu:
- Truyện mở đầu bằng cuộc trò chuyện giữa quản ngục và thơ lại: quản ngục
“nghe đồn” Huấn Cao có tài viết chữ đẹp và có tài bẻ khoá vượt ngục; thơ lại
cho rằng phải chém những người như thế thấy mà tiêng tiếc.
* Ý nghĩa:
- Tạo ấn tượng ban đầu về nhân vật chính, phụ.
+ Huấn Cao: Con người của tài hoa, khí phách, bản lĩnh ngang tàng.
+ Quản ngục, thơ lại: biết quý cái Đẹp cái Tài, biết trọng nhân cách bản lĩnh.
- Cách vào truyện theo trật tự thời gian, nghệ thuật giới thiệu nhân vật uyên
thâm, cổ điển (gián tiếp, theo lối “vẽ mây nẩy trăng”) tạo ấn tượng sâu đậm
trong lòng người đọc về Huấn Cao - con người của huyền thoại, của danh tiếng
lẫy lừng trong thiên hạ, đến phe đối lập cũng phải nể vì, trọng thị.
* Lưu ý: Khái quát gọn phần diễn biến truyện để thấy tính thống nhất trong tính
cách, phẩm chất nhân vật, tạo nên tính chỉnh thể của văn bản.
b) Kết thúc.
* Cách kết thúc:. Truyện kết thúc bằng “một cảnh tượng xưa nay chưa từng
có”.
- Khung c¶nh cho ch÷ cha tõng cã: Trong đêm cuối cùng của người tử tù, nơi
ngục thất lại diễn ra cảnh cho chữ.
- Người cho chữ - xin chữ chưa từng có: Người cho chữ, ban phát cái Đẹp,
khuyên răn điều Thiện là tử tù; người xin chữ, thoả được sở nguyện về cái Đẹp
và tìm ra con đường chính đạo của cuộc đời lại là viên quan coi ngục.
* Ý nghĩa:
- Tạo kết cấu đầu cuối tương ứng: Mở đầu bằng lời đồn - kết thúc bằng hành
động. Mở đầu bằng huyền thoại - kết thúc bằng cảnh “xưa nay chưa từng có”.
- Tô đậm chân dung nhân vật:
+ Huấn Cao “ngôi sao hôm chính vị” toả sáng ánh sáng của Tài - Chí - Tâm.
+ Quản ngục, đốm sáng đặc biệt, con người của nhân cách và sở nguyện cao
đẹp, bậc “liên tài tri kỷ” xưa nay hiếm đối với người nghệ sĩ.
+ Đây là cuộc gặp gỡ kì diệu giữa những “tấm lòng trong thiên hạ”: một Huấn
Cao nghĩa khí tài hoa và một quản ngục, thơ lại thành tâm trọng nghĩa, trọng
tài.
- Thể hiện nổi bật cảm hứng lãng mạn và bút pháp lý tưởng hoá của Nguyễn
Tuân: hướng tới cái Đẹp và sự phi thường.
- Bộc lộ tập trung chủ đề tác phẩm:
+ Ca ngợi một thú chơi tao nhã của một thời vang bóng.
+ Ca ngợi một bậc anh hùng hiên ngang bất tử.
+ Tôn vinh sự chiến thắng của cái Đẹp, cái Thiện với sức mạnh cảm hoá lớn
lao, vĩ đại.
+Thể hiện quan niệm của Nguyễn Tuân về con người và nghệ thuật chân chính.
3.Bàn luận 2.0
- Lời bàn xác đáng, đúng đắn về một phương diện quan trọng trong nghệ thuật
viết truyện ngắn, được đúc kết nên từ trải nghiệm một đời văn của Sêkhốp -
bậc thầy truyện ngắn trong nền văn học Nga và thế giới.
- Đây là công phu sáng tạo in đậm dấu ấn tài năng và phong cách tác giả: Mở
đầu - kết thúc “Chữ người tử tù” khẳng định Nguyễn Tuân, nhà văn lãng mạn,
nhà văn của cái Đẹp hoàn mĩ phi thường, nhà văn của lối viết vừa cổ kính trang
trọng, vừa mới mẻ hiện đại.
- Yêu cầu đặt ra cho công phu sáng tạo mở đầu và kết luận không chỉ đúng với
truyện ngắn mà còn với tất cả các thể loại văn học khác (ký, kịch, thơ, tiểu
thuyết), đòi hỏi trách nhiệm của người nghệ sĩ trong quá trình lao động nghệ
thuật.
-Nhà văn Nga Nagibin cũng cho rằng: nên nghĩ cho kĩ về mở đầu và kết luận ,
cần nhớ rằng đoạn đầu và đoạn cuối tác phẩm là một cái gì tinh tế , phức tạp,
chú ý thật cao.
ĐỀ 5
Câu hỏi 1: (8,0 điểm)
Nhà văn Nguyễn Huy Thiệp viết:
Này bông hoa hồng
Giá trị của mày là khoảnh khắc
Ai biết mày khi đang kết nụ?
Ai để ý mày khi mày úa tàn?
Ôi hoa hồng, hoa hồng
Phút giây này thật tuyệt vời.
(Trích từ truyện ngắn Mưa Nhã Nam)
Suy nghĩ của anh/chị từ những dòng thơ trên?
Câu hỏi 2: (12 điểm)
Có ý kiến cho rằng: “Văn học là tiếng kêu khắc khoải của con người trước một thực
tại chưa bao giờ bằng lòng”.
Anh/chị hiểu ý kiến trên như thế nào. Hãy làm sáng tỏ bằng một tác phẩm trong
chương trình Ngữ văn 11.
……………………… HẾT …………………….
Học sinh có nhiều cách trình bày nhưng cơ bản đảm bảo các ý sau:
1.Giải thích.
- Giá trị và vẻ đẹp rực rỡ nhất của hoa hồng là khi bung nở và tỏa hương, là giây giút bừng sáng khi
được dâng hiến tất cả những gì quý giá nhất của mình, cả sắc và hương cho cuộc đời.
- Giá trị của con người chỉ vút lên đẹp nhất, tuyệt vời nhất khi được cống hiến cả sức vóc, trí tuệ và tâm
hồn.
- Nhà văn đề cao cái hiện tại, cổ vũ cho lối sống của con người hành động, tự tin và mạnh mẽ, biết trân
trọng, khẳng định giá trị của chính mình và sẵn sàng làm đẹp cuộc đời.
2. Bàn luận.
- Được thể hiện và khẳng định giá trị của mình là niềm hạnh phúc lớn lao của mọi người. Vì vậy, hãy
luôn sẵn sàng tỏa hương, khoe sắc, đó là cách để bạn thực sự “sống” giữa mọi người.
- Những ấp ủ, toan tính, những ước mơ, khát vọng sẽ chẳng có ý nghĩa gì nếu ta không biến nó thành
hành động cụ thể, tích cực. Và con người sẽ tan vào quên lãng nếu không nỗ lực vươn lên phía trước.
- Tuy nhiên, để mạnh mẽ và tự tin khẳng định bản thân đòi hỏi mỗi người phải có sự tích lũy học hỏi
không ngừng, phải trải qua thời kì “kết nụ” để làm giàu trí tuệ và tâm hồn mình. Chỉ điều đó giúp con
người không trở nên lố bịch hay hèn nhát, không bị úa tàn theo thời gian.
- Phê phán những người sống quá thụ động, không dám suy nghĩ và hành động, luôn mặc cảm, tự ti
trong thế giới khép chặt của chính mình.
3. Bài học nhận thức và hành động.
- Con người hoàn toàn có thể quyết định mình là ai, có thể cháy lên, bừng sáng hay quẩn quanh, lụi tàn
với những dự định, ý tưởng không bao giờ dám thực hiện.
- Gía trị của hoa hồng chỉ tỏa sáng trong khoảnh khắc ngắn ngủi, con người cũng vậy, ai cũng chỉ được
sống duy nhất một lần, hãy sống đẹp, sống hết mình.
CÂU 2
II. Yêu cầu về kiến thức.
Học sinh có thể triển khai nhiều cách nhưng về cơ bản cần bảm bảo các ý
chính sau:
1.Trình bày cách hiểu về ý kiến.
a, Nhận xét chung
-Văn học từ xưa đến nay có sứ mệnh giải thoát con người khỏi những ẩn ức của cảm xúc bị kìm nén. Và
chỉ khi đến với văn chương, sống trong thế giới của văn chương con người mới có thể bộc lộ trọn vẹn
nhất và cũng cụ thể nhất tất cả những khát vọng “đang ngấm ngầm diễn ra” trong lòng mình.
- Văn học không thể tách rời cuộc sống vì cuộc sống là suối nguồn vô tận của văn học. Nhưngvăn học
không phải chỉ phản ánh hiện thực như cái đã có, đang có mà còn phản ánh cả những cái sẽ có và cần
phải có. Vì vậy địa đạt của văn chương không phải chỉ gói trọn trong một thế giới hiện thực vật chất
bình thường, nó chỉ thực sự bất tử, thực sự “nằm ngoài quy luật của sự băng hoại” (Seedrin) khi nó vút
lên cái tinh thần của loài người, đó là “tiếng kêu khắc khoải của con người trước một thực tại chưa bao
giờ bằng lòng”.
Ý kiến trên đã bao hàm đầy đủ nội dung, ý nghĩa và sứ mệnh của văn học trong cuộc đời.
b. Giải thích cụ thể.
- Con người chưa bao giờ bằng lòng với thực tại. Đó là chân lí và cũng là lẽsống đẹp đẽ nhất của sứ
mệnh làm người. Dù muốn hay không, con người vẫn luôn theo đuổi những ước mơ và hoài bão vượt
lên thực tại, chính điều đó mà con người vĩ đại.
- Nhưng trên hành trình vượt lên ấy con người luôn gặp phải những bi kịch, không chỉ là bi kịch của tài
năng, nhân cách, của sự xung đột mang tính triết học của những cặp phạm trù mà còn có cả những bi
kịch bị kìm tỏa bởi hoàn cảnh, bởi thực tại….Gánh trên vai sức nặng khủng khiếp ấy, con người tìm đến
văn chương như một sự giải thoát, một nơi nương tựa.
- Văn học thực thi thiên chức đẹp đẽ nhất của nó: “nó đã ra đời giữa những vui buồn của loài người và
nó sẽ kết bạn với loài người cho đến tận thế” (Hoài Thanh). Nghĩa là, giữa những khúc hoan ca ngây
ngất hay giữa những nỗi đớn đau tuyệt vọng, con người chưa bao giờ nguôi ngoai khát vọng mãnh liệt
của mình. Vì thế mà văn học “là tiếng kêu khắc khoải của con người trước
một thực tại chưa bao giờ bằng lòng”.
Câu nói khẳng định giá trị đích thực của văn chương trong cuộc đời. Chừng nào còn có mặt con người
trên thế gian này thì chừng ấy văn chương còn tồn tại để cất lên tiếng kêu khắc khoải và da diết về cõi
nhân sinh.
2. Bình luận
- “Trên trái đất này không có gì làm cho người ta hài lòng (…) cũng như chính trị, văn học là một hoạt
động nhằm chống lại những cái chưa hoàn thiện của con người” (B.Brecht). Đó là những giấc mơ dang
dở, những nỗi niềm, bi kịch…vì sự chưa bao giờ được thỏa mãn của con người.
- Để nuôi dưỡng những giấc mơ, người ta tìm kiếm ở văn chương, biến văn chương thành nơi chốn để
kí thác những tâm tư, những ẩn ức của chính mình. Vì thế, văn chương luôn hòa cùng nhịp thở của con
người, luôn phập phồng trong những bi kịch và ước vọng muôn thuở.
3. Biểu hiện cụ thể
Học sinh chọn một tác phẩm trong chương trình ngữ văn 11 để làm sang tỏý trên.
4. Đánh giá
- Mỗi tác phẩm văn học là một tiếng nói riêng, nhưng dù hồ hởi, hân hoan hay điềm đạm, thâm trầm, dù
thảng thốt, day dứt hay dữ dội, mãnh liệt thì cũng đều da diết, khắc khoải trước “thực tại chưa bao giờ
bằng lòng”.
- Nhờ tiếng kêu ấy, văn học mang trong nó những giá trị lớn lao và sức sống bất diệt.
- Trong quá trình hoàn thiện nhân cách của con người, trong cuộc đấu tranh đểphát triển chính nghĩa của
nhân loại, trong hành trình vươn tới sự hoàn mĩ, văn học không chỉ là tiếng nói tri âm của con người, nó
còn là một phương tiện, một giải pháp để con người bộc lộ trọn vẹn bản thân mình vì “Thiên chức của
nhà văn là gieo chủ nghĩa nhân đạo sáng ngời chân lí đến từng con người trên trái đất” (Aimatop).
ĐỀ 6
PHẦN I: ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu ở dưới:
Bạn không cần phải trở thành người số một
Vì bạn vốn đã là một người đặc biệt duy nhất

Tôi ngắm nhìn vô vàn những bông hoa xếp trước cửa hàng
Mỗi người đều có một loài hoa mình thích
Nhưng bông hoa nào cũng rất đẹp
Không có bông nào tranh giành ngôi số một
Chúng chỉ đứng kiêu hãnh trong bình

Vậy tại sao con người chúng ta lại phải so bì với nhau như thế?
Tại sao chúng ta muốn trở thành người số một, khi tất cả chúng ta đều khác biệt?
Đúng vậy, mỗi chúng ta đều là bông hoa duy nhất trên thế giới này
Chúng ta đều có hạt giống của riêng mình
Và chỉ cần cố hết sức để hạt giống ấy nở hoa
(........................................................................)
Những bông hoa dù to hay nhỏ
Cũng chẳng có bông hoa nào giống hệt nhau
Vậy nên bạn không cần phải trở thành người số một
Vì bạn vốn đã là người đặc biệt duy nhất trên đời.
(Lời bài hát Bông hoa duy nhất trên thế giới, Noriyuki Makihara)
Câu 1: Theo tác giả, tại sao “Bạn không cần phải trở thành người số một” ?
Câu 2: Hãy chỉ ra và phân tích hiệu quả của biện pháp tu từ được thể hiện trong các câu sau:
Mỗi người đều có một loài hoa mình thích
Nhưng bông hoa nào cũng rất đẹp
Không có bông nào tranh giành ngôi số một
Chúng chỉ đứng kiêu hãnh trong bình
Câu 3: Từ “hạt giống” trong câu :“Chúng ta đều có hạt giống của riêng mình. Và chỉ cần cố hết sức để
hạt giống ấy nở hoa” có nghĩa là gì?
Câu 4: Thông điệp nào từ văn bản mà anh(chị) tâm đắc nhất? Vì sao ? (Trình bày trong 1 đoạn văn
khoảng 15 dòng)

PHẦN II: TẠO LẬP VĂN BẢN (14,0 điểm)


Câu 1: (4,0 điểm)
Anh/ chị hãy viết một bài văn ngắn (Khoảng 400 chữ) với chủ đề: Thử thách trong cuộc sống
Câu 2: ( 10,0 điểm)
Bàn về quá trình lao động nghệ thuật của nhà thơ, trong bài “Ong và mật”, Chế Lan
Viên cho rằng:
“Nhà thơ như con ong biến trăm hoa thành một mật
Một giọt mật thành, đòi vạn chuyến ong bay
Nay rừng nhãn non Đoài, mai vườn cam xứ Bắc
Ngọt mật ở đồng bằng mà hút nhị tận miền Tây”
Anh/chị hãy bàn luận ý kiến trên qua việc phân tích bài thơ Tràng giang của Huy Cận. Liên hệ
với Cảnh ngày hè của Nguyễn Trãi để thấy được giọt mật ngọt trong mỗi tác phẩm.

Họ tên thí sinh:..................................................... Số báo danh:..............................................


Phần Câu Nội dung Điểm
I Đọc hiểu 6,0
1 Theo tác giả “Bạn không cần phải trở thành người số một”vì: Bạn vốn đã 1,0
là một người đặc biệt duy nhất
2 - Biện pháp tu từ: Nhân hóa “Những bông hoa không tranh giành ngôi số 1,5
1”
- Tác dụng: Nhấn mạnh để làm nổi bật hình ảnh mỗi bông đều mang vẻ đẹp
riêng và chúng đã khẳng định được giá trị, vẻ đẹp của mình theo những
cách khác nhau, không tranh giành, ganh đua... Đồng thời làm cho sự diễn
đạt trở nên sinh động và hấp dẫn.
- Ý nghĩa của từ “hạt giống”: Ẩn dụ cho những giá trị, vẻ đẹp tiềm ẩn của 1,5
3 mỗi người. Khi mỗi chúng ta không ngừng cố gắng, nỗ lực hết mình thì vẻ
đẹp sẽ được tỏa sáng.
- Học sinh cần chọn cho mình một thông điệp phù hợp và lí giải vì sao. 2,0
4 Có thể là một trong các gợi ý sau:
- Chúng ta không cần phải là người số 1 vì mỗi chúng ta đều là bông hoa
duy nhất trên thế giới này.
- Mỗi người đều có hạt giống của riêng mình: Tự tin về bản thân, và hãy
cố hết sức để hạt giống ấy nở hoa.
II Tạo lập văn bản

1 Viết một bài văn ngắn (Khoảng 400 chữ) với chủ đề: Thử thách trong 4,0
cuộc sống
a.Yêu cầu về kĩ năng. 0,5
Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội; lập ý rõ ràng, kết cấu chặt chẽ; diễn
đạt sáng rõ, lưu loát, không mắc các lỗi về từ ngữ, chính tả, ngữ pháp.
b.Yêu cầu về kiến thức 3,5
- Thí sinh phải huy động những hiểu biết về đời sống xã hội, kĩ năng tạo lập
văn bản và khả năng bày tỏ quan điểm riêng của mình để làm bài, có thái độ
chân thành, nghiêm túc, khách quan...
- Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách nhưng phải đảm bảo các nội
dung sau:
* Giới thiệu vấn đề nghị luận: Những thử thách là điều không bao giờ 0,5
thiếu trong cuộc sống của mỗi con người.
* Giải thích vấn đề: 0,5
Thử thách là những yếu tố gây khó khăn, cản trở đến việc thực hiện một
công việc, một kế hoạch, một mục tiêu nào đó mà buộc con người ta phải
vượt qua. Trong cuộc sống, thử thách luôn luôn tồn tại như một quy luật tất
yếu trong sự vận động và phát triển của mỗi cá nhân cũng như của toàn xã
hội

* Bàn luận 1,0


- Con người luôn luôn phải đối diện với những thử thách trong cuộc sống,
lao động, học tập và trong tất cả các mối quan hệ xã hội. Không có ai sống
mà không phải đối diện với những thử thách trong cuộc đời.
- Con người cần phải có những thử thách để phát triển. Thử thách là một đòi
hỏi tất yếu, là động lực để con người phấn đấu và vươn lên trong cuộc sống.
- Những thử thách trong cuộc sống có thể do khách quan hoặc chủ quan
mang lại, nó có thể là hữu hình và cũng có thể vô hình. Thử thách xuất hiện
ở mọi mặt đời sống và tồn tại dưới mọi hình thức.
- Xét về mức độ và phạm vi thì thử thách có thể là nhỏ hoặc lớn, có thể là
đối với cá nhân, cũng có thể là đối với cộng đồng xã hội, với quốc gia dân
tộc…
* Mở rộng, nâng cao 1,0
- Con người cần phải biết đương đầu và vượt qua thử thách thì mới có thể
tồn tại, phát triển và hướng tới thành công. Để vượt qua thử thách, con
người cần có sức mạnh và luôn luôn rèn luyện để có sức mạnh, cả về vật
chất lẫn tinh thần. Đặc biệt, con người cần phải có niềm tin, ý chí, nghị lực
và luôn trau dồi tri thức, kinh nghiệm.
- Thực tế cuộc sống, có rất nhiều người đã vượt qua những thử thách để đến
với thành công, góp phần thúc đẩy sự phát triển của xã hội.
- Phê phán những người gặp thử thách là nản lòng, chùn bước, không có ý
chí vượt qua mọi gian nan, thử thách.
* Bài học nhận thức và hành động
- Thử thách là điều không thể thiếu trong cuộc sống. 0,5
- Chúng ta phải luôn có ý chí, nghị lực, trang bị cho mình những kỹ năng,
kiến thức cần thiết để đương đầu và vượt qua mọi thử thách của cuộc sống.
2 Bàn về quá trình lao động nghệ thuật của nhà thơ, trong bài “Ong và 10,0
mật”, Chế Lan Viên cho rằng:
“Nhà thơ như con ong biến trăm hoa thành một mật
Một giọt mật thành, đòi vạn chuyến ong bay
Nay rừng nhãn non Đoài, mai vườn cam xứ Bắc
Ngọt mật ở đồng bằng mà hút nhị tận miền Tây”
Anh/chị hãy bàn luận ý kiến trên qua việc phân tích bài thơ Tràng
giang của Huy Cận. Liên hệ với Cảnh ngày hè của Nguyễn Trãi để thấy
được giọt mật ngọt trong mỗi tác phẩm.

*Yêu cầu về kiến thức: 9,5


Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách khác nhau song cần đảm
bảo một số nội dung sau:
a. Giải thích nội dung và ý nghĩa của nhận định 1,0
- Quá trình sáng tạo cũng như quá trình ong làm mật. Để làm được một giọt
mật, con ong phải bay vạn chuyến bay còn người nghệ sỹ để sáng tác được
một tác phẩm phải dựa vào sự nỗ lực, năng lực của mình để khai thác hiện
thực cuộc sống. Tác phẩm ấy phải xuất phát từ chính hiện thực cuộc sống,
qua tình cảm, tài năng, sự lao động miệt mài của nhà văn mới có thể trở
thành tác phẩm chân chính.
- Ý nghĩa lời nhận định: Ý kiến của Chế Lan Viên đề cập đến vấn đề nhà
văn và quá trình sáng tác: Nghệ sỹ cần phải sống thực, sống sâu sắc với
cuộc đời, tác phẩm phải chứa đựng tình cảm chân thành, sâu đậm (bắt
nguồn từ đời sống) thì mới đến được vạn tấm lòng của người đọc, đồng
thời phải trau dồi tài năng để tạo nên “vân chữ” của riêng mình...
b. Bàn luận: 1,0
- Tác phẩm văn học phải bắt nguồn từ hiện thực cuộc sống bởi “Cuộc đời là
điểm khởi đầu và cũng là điểm đi tới của văn chương”. Tác phẩm văn học là
hiện thực cuộc sống được phản ánh qua lăng kính của nhà văn bằng tư
tưởng, tình cảm, tài năng người nghệ sỹ.
- Tác phẩm văn học phải là sự trải nghiệm, sáng tạo miệt mài của người
nghệ sỹ để tạo nên những tác phẩm có giá trị. Nhà văn phải am hiểu cuộc
sống, phải có một vốn sống đa dạng, phong phú, sâu sắc và đúng đắn. Vì
thế, nhà văn nhất thiết phải tham gia trực tiếp vào những quá trình của cuộc
sống mà mình muốn hiểu để có tầm nhìn rộng và sâu.
c. Chứng minh qua bài thơ Tràng giang 5,0đ
*Giới thiệu: 0,5đ
- Huy Cận là một gương mặt tiêu biểu của phong trào Thơ mới, người góp
cho thơ mới một hồn thơ buồn ão não, một nỗi sầu vạn kỉ với những tác
phẩm đậm chất cổ điển mà vẫn hấp dẫn người đọc.

- Tràng giang là bài thơ tiêu biểu cho hồn thơ Huy Cận trước Cách mạng
Tháng Tám, một bài thơ mới nhưng thấm đẫm chất đường thi, là giọt mật
ngọt trong di sản của Huy Cận.

*Nội dung: Tràng giang thể hiện quá trình sáng tạo của Huy Cận cả về nội 3,0đ
dung, nghệ thuật, tư tưởng tình cảm:
- Sự sáng tạo về nội dung:
+ Phác họa một bức tranh thiên nhiên mênh mông vô biên và tuyệt đối
hoang vắng.
+ Thể hiện tâm trạng buồn ão não, sự rợn ngợp, cảm giác nhỏ bé, cô đơn,
lạc lõng của con người trước không gian.
- Sự sáng tạo tư tưởng, tình cảm:
+ Qua tâm trạng và nỗi lòng, bài thơ đã thể hiện sự luyến tiếc, xót xa của thi
nhân trước không gian hoang vắng của đất nước.
+ Bày tỏ niềm xót xa đối với những kiếp người nhỏ bé, cô đơn, lạc lõng, nổi
trôi giữa dòng đời.
+ Bộc lộ nỗi nhớ quê, nhà nhà da diết,qua đó, bày tỏ lòng yêu nước thầm
kín mà sâu sắc.
=> Tư tưởng và tình cảm này của Huy Cận là tư tưởng tình cảm của cả một
lớp thanh niên tríc thức đương thời – những người yêu nước nhưng bất lực
và bế tắc trước thời cuộc.

* Sự sáng tạo về nghệ thuật: Bài thơ đậm chất Đường thi: Từ hình ảnh 1,0đ
(thuyền, nước, cánh chim, không gian, sông, nước,…) đến thủ pháp nghệ
thuật (đối lập, tương phản,…), đến ngôn từ,… đều phảng phất chất Đường
thi. ...
* Bàn bạc, mở rộng 0.5đ
- Quá trình khổ công, miệt mài tìm kiếm những chất liệt thô, mộc từ trong
cuộc sống rồi qua bàn tay nhào nặn, chế biến, sáng tạo riêng của người nghệ
sỹ đã tạo ra “giọt mật” văn chương. “Văn chương không cần những người
thợ khéo tay làm theo một vài kiểu mẫu đưa cho. Văn chương chỉ dung nạp
những người biết đào sâu, biết tìm tòi, khơi những nguồn chưa ai khơi và
sáng tạo những gì chưa có”
- Là người sinh ra và trưởng thành trong hoàn cảnh đặc biệt của đất nước:
Đất nước chìm đắm trong đêm trường nô lệ, kiếp người trở nên nhỏ bé, lạc
lõng, nổi trôi; người trí thức nhận thấy thực trạng đất nước nhưng bế tắc và
bất lực. Trong khi đó, thơ mới đang phát triển rầm rộ. Điều này đã giúp Huy
Cận có điều kiện được sống, được trải nghiệm và gửi gắm trong Tràng
giang bằng những sáng tạo độc đáo.
d. Liên hệ với bài thơ Cảnh ngày hè của Nguyễn Trãi 2,0đ
- Về nội dung:
+ Bức tranh mùa hè sinh động, giàu sức sống: Cảnh ngày hè hiện ra thật
đẹp, đầy sức sống với những chi tiết cụ thể, sinh động: tán hoè xanh thẫm
che rợp, thạch hựu bên hiên nhà còn phun màu đỏ, sen hồng trong ao ngát
mùi hương, tiếng lao xao vọng lại từ làng chài, tiếng ve như tiếng đàn vang
dội lên. Bức tranh cho thấy sức sống sinh sôi, rạo rực khắp nơi nơi. 1,5đ
+ Tâm sự của nhà thơ: Tâm trạng phấn chấn trước vẻ đẹp của cuộc sống đã
“phá vỡ” cái tĩnh tại của cuộc sống nhàn dật thuần tuý, qua đó bộc lộ niềm
quyến luyến, thiết tha lớn với cuộc đời. Niềm tha thiết, gắn bó với đời,
mong mỏi giàu đủ cho nhân dân. Ngay cả trong không gian nhàn dật, ý
thức nhập thế, giúp đời luôn thường trực trong tâm hồn Nguyễn Trãi.
- Về nghệ thuật:
+ Nghệ thuật sử dụng từ ngữ: Động từ, tính từ, từ láy giàu sức gợi hình
tượng và cảm giácnhư đùn đùn, giương, phun, đỏ, tiễn, lao xao, dắng dỏi.
+ Nhịp điệu và tiết tấu giàu sức gợi tả: Câu 1 và câu 8 chỉ có sáu chữ nên
chúng thành những câu độc lập, không gắn với câu 2 và câu 7 thành liên 0,5đ
như thể thơ Đường luật. Đa dạng hơn về nhịp điệu: Câu 1: 1 / 2 / 3; Câu 2:
4 / 3 (hoặc 1 / 3 / 3); Câu 3: 3 / 4; Câu 4: 3 / 4; Câu 5: 2 / 2 / 3; Câu 6: 2 / 2 /
3; Câu 7: 3 / 4; Câu 8: 3 / 3.
e. Đánh giá chung 0,5đ
- Sự lao động của người nghệ sỹ không chỉ là sự lặp lại đơn thuần (giống
như loài ong cả đời chỉ làm một việc hút nhụy tạo mật), lao động của người
nghệ sỹ là một quá trình lâu dài và gian khổ, ở đó có sự trau dồi, rèn luyện
trong cả tư tưởng, tình cảm hay nghệ thuật, phong cách...
- “Nhà văn là người cho máu”. Đó phải là dòng máu của một trái tim tràn
đầy tình yêu thương xuất phát từ cuộc đời và hướng tới cuộc đời để “cho cái
đẹp của Trái Đất, cho lời kêu gọi đấu tranh vì hạnh phúc, vì niềm vui và tự
do, cho cái cao rộng của tâm hồn và sức mạnh của trí tuệ chiến thắng bóng
tối, cho chúng rực rỡ như một mặt trời không bao giờ tắt”.

ĐỀ 7
I. Phần Đọc - hiểu (6,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
Narzis là một chàng trai rất xinh đẹp. Vẻ đẹp của chàng khiến các nữ thần phải say mê đắm đuối.
Nhưng chàng không hề để tâm hay đáp lại một ai. Ngày ngày, chàng soi mặt trên hồ nước để tự chiêm
ngưỡng sắc đẹp của mình. Chàng say mê mình đến nỗi một ngày kia nghiêng quá đà, ngã xuống và chết
đuối. Từ nơi đó mọc lên một bông hoa đẹp mang tên Narziss, đó là hoa thủy tiên.
( Lược dẫn theo Nhà giả kim, Paolo Coelho, NXB Văn học, 2015, tr 11)

Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích ( 0,75 điểm)
Câu 2: Hãy đặt nhan đề cho đoạn trích.( 0,75 điểm)
Câu 3: Nêu nội dung đoạn trích.( 1,5 điểm)
Câu 4: Từ câu chuyện về chàng Narziss, nếu được phép giải thích ý nghĩa cho các loài hoa, anh( chị) sẽ
nói như thế nào về hoa thủy tiên? (3,0 điểm)
II. Tạo lập văn bản: (14,0 điểm)
Câu 1: (4,0 điểm) Nghị luận xã hội
Amonimus cho rằng: "Con đường gần nhất để đi khỏi gian nan là đi xuyên qua nó". Nhưng có
người lại khuyên: "Hãy học cách ứng xử của dòng sông: Gặp trở ngại, nó vòng đường khác".
Anh( chị) hãy viết bài văn ngắn (Khoảng 400 chữ) bày tỏ quan điểm của mình về những ý kiến
trên.
Câu 2: (10,0 điểm): Nghị luận văn học.
Bàn về thơ, Xuân Diệu có nói: "Thơ là hiện thực, thơ là cuộc đời, thơ còn là thơ nữa"
Anh( chị) hiểu ý kiến trên như thế nào? Bằng việc phân tích bài thơ Tự Tình (II) của Hồ Xuân
Hương hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.

------------------------------- HẾT --------------------------------


Điể
Phần Ý Nội dung
m
I. Đọc 1 Phương thức biểu đạt chính cảu đoạn trích: Tự sự 0,75
hiểu
( 6,0 2 Học sinh có thể đặt các nhan đề khác nhau nhưng phải phù hợp với nội dung văn
điểm) bản và ngắn gọn. Có thể theo nhân vật chính, theo một chi tiết đặc sắc trong văn
bản, theo nội dung, ý nghĩa của văn bản. 0,75
(Ví dụ: Narziss, Chuyện chàng Narziss, Hoa thủy tiên, Sự tích hoa thủy tiên...)
3 Nội dung đoạn trích: Kể về sự tích hoa thủy tiên. 1,5
4 Từ câu chuyện chàng Narziss, giải thích ý nghĩa cho sự tích hoa thủy tiên:
- Chàng Narziss được yêu mến, say mê nhưng không hề để tâm hay đáp lại một
ai Đó là một người lạnh lùng, vô tình. 1,0
- Chàng tự chiêm ngưỡng sắc đẹp của mình, say mê mình Đó là một con
người chỉ biết yêu bản thân. 1,0
Như vậy, hoa thủy tiên có thể là biểu tượng cho những con người lạnh lùng ích
kỉ. 1,0
II.Tạ Amonimus cho rằng: "Con đường gần nhất để đi khỏi gian nan là đi xuyên
o lập qua nó". Nhưng có người lại khuyên: "Hãy học cách ứng xử của dòng sông:
văn Gặp trở ngại, nó vòng đường khác". 4,0
bản Anh( chị) hãy bày tỏ quan điểm của mình về những ý kiến trên.
A/ Yêu cầu về kĩ năng:
- Nắm vững phương pháp viết bài văn nghị luận xã hội về một tư tưởng
đạo lí.
- Bố cục bài làm hợp lí, lập luận chặt chẽ, chữ viết rõ ràng, không mắc lỗi
diễn đạt, dùng từ, ngữ pháp và lỗi chính tả. 0,5
Câu 1 B/ Yêu cầu về kiến thức:
(4,0 Yêu cầu học sinh tìm ra được vấn đề cần nghị luận và triển khai được những ý
điểm) cụ thể như sau: (Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng phải
hợp lí)
A Mở bài: Dẫn dắt, trích dẫn 2 ý kiến. 0,25

B Thân bài:
1 Giải thích:
- Ý kiến thứ nhất: Dùng biểu tượng con đường, tác giả muốn nói cách tốt nhất 1,0
vượt qua gian nan là phải chấp nhận, chủ động đối mặt với khó khăn và vượt lên
chiến thắng.
- Ý kiến thứ 2: Mượn hình ảnh dòng sông luôn chảy vòng khi gặp trở ngại, tác
giả muốn nêu ra cách ứng xử trước khó khăn trong cuộc sống: không bỏ cuộc
cũng không trực tiếp đối mặt mà tìm con đường khác thuận lợi và dễ dàng hơn
để đi đến đích.
- Hai ý kiến trên đều nêu cách ứng xử trước gian nan thử thách trong cuộc sống.
Bình luận:
2 - Hai ý kiến tưởng chừng đối lập nhưng đều đúng.
+ Ý kiến thứ nhất đề cao lòng dũng cảm. 1,5
+ Ý kiến thứ hai đề cao sự mềm dẻo linh hoạt.
- Hai ý kiến bổ sung cho nhau để hoàn thiện cách ứng xử của con người trước
khó khăn trong cuộc sống: Cần có cách ứng xử khéo léo phù hợp với từng hoàn
cảnh.
- Phê phán những con người đầu hàng trước khó khăn thử thách. Phê phán
những người đi vòng đi tắt bất chấp pháp luật, đạo đức để đạt được mục đích.
Bài học nhận thức và hành động:
Cần bình tĩnh tự tin và ứng xử linh hoạt trước khó khăn, cần nỗ lực vượt qua khó
3 khăn để vươn tới thành công.

Kết bài: Khẳng định ý nghĩa tư tưởng đúng đắn của các ý kiến. 0,5

C 0,25

Bàn về thơ, Xuân Diệu có nói: " Thơ là hiện thực, thơ là cuộc đời, thơ còn là
Câu 2 thơ nữa"
( 10,0 Anh( chị) hiểu ý kiến trên như thế nào? Bằng việc phân tích bài thơ Tự
điểm) Tình(II) của Hồ Xuân Hương hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.

I- Yêu cầu về hình thức và kĩ năng:


Học sinh có thể giải thích xong nhận định, sau đó phân tích bài thơ, so sánh đối
chiếu,... để làm rõ vẻ đẹp của tác phẩm ; hoặc kết hợp các thao tác nghị luận trên
cùng một lúc. Kết cấu chặt chẽ, văn viết lưu loát, có hình ảnh và cảm xúc ;
không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. 0,5
II. Yêu cầu về nội dung: Trên cơ sở những hiểu biết cơ bản về lí luận văn
học và những kiến thức thuộc phạm vi đề bài, học sinh có thể trình bày vấn đề
theo nhiều cách khác nhau, cần đảm bảo được các ý chính sau:
A Mở bài: Giới thiệu, dẫn dắt vấn đề 0,5
B Thân bài:
1 Giải thích nhận định:
- “Thơ là hiện thực, thơ là cuộc đời”: Thơ ca phải bắt nguồn từ hiện thực đời 2,0
sống, từ những vui buồn, đau  khổ, hạnh phúc của cuộc đời, của số phận cá nhân
con người. Thơ ca phải hướng tới cuộc đời, con người chứ không đứng tách
riêng khỏi hiện thực đời sống.
- “Thơ còn là thơ nữa”: Nếu chỉ là sự phản ánh đời sống một cách đơn thuần
thì thơ không phải là thơ. Thơ phảỉ mang những đặc trưng riêng về nội dung lẫn
hình thức nghệ thuật.
+ Đặc trưng về nội dung: Thơ bắt nguồn từ hiện thực nhưng hiện thực ấy
được thể hiện qua tâm hồn đầy xúc cảm của nhà thơ. Thơ là nơi gửi gắm, bộc lộ
những rung động mãnh liệt; những tình cảm, cảm xúc chủ quan của người viết.
Tình cảm trong thơ phải là tình cảm cao đẹp, nhân văn... Đến với thơ là đến với
thế giới của cảm xúc.
+ Đặc trưng về hình thức: Ngôn ngữ thơ là ngôn ngữ có nhịp điệu; vần,
nhịp; được cấu tạo đặc biệt, biểu hiện bằng biểu tượng; ngôn từ lạ hoá, giàu nhạc
tính…

=> Đây là nhận định đúng, có ý nghĩa như một tiêu chí để xác định một tác
phẩm thơ đích thực. Một tác phẩm thơ có giá trị phải là một tác phẩm bắt
nguồn từ cuộc sống, hướng đến cuộc sống nhưng đã được nghệ thuật hoá về 0,5
nội dung lẫn hình thức.
P
2PPhân tích bài thơ “Tự tình” (bài II) để  làm sáng tỏ nhận định

a Thơ là hiện thực, thơ là cuộc đời: 3,0


- Bài thơ “Tự tình” ra đời từ bi kịch cá nhân của Hồ Xuân Hương, cũng là bi
kịch của rất nhiều người phụ nữ trong xã hội cũ: Thân phận làm lẽ, không được
tự do quyết định hạnh phúc của chính mình, phải sống trong cảnh cô đơn, buồn 0,5
tủi, cay đắng, tuổi xuân trôi qua mà nhân duyên chưa trọn vẹn.
Học sinh cần phân tích để thấy được bi kịch cá nhân trong bài thơ được thể
hiện một cách mãnh liệt và sâu sắc. Đó là nỗi cô đơn, buồn khổ, gắng gượng,
dũng cảm vươn lên nhưng cuối cùng cũng ngậm ngùi bất lực. Mặc dù bắt nguồn
từ số phận cá nhân nhưng tình cảm trong bài thơ lại mang tính phổ quát, là nỗi
đau chung của người phụ nữ trong xã hội cũ. Đó là tình cảm nhân văn cao đẹp.
+ Trong cái tĩnh mịch u buồn của đêm giá lạnh thoáng nghe tiếng trống canh
văng vẳng từ môt chòi canh xa vọng đến, nhân vật trữ tình cảm thấy trơ trọi bẽ
bàng lẻ bóng đơn côi.
( Phân tích: "Trơ cái hồng nhan với nước non")
 + Tìm đến với rượu và trăng nhưng không thoát ra được nỗi buồn mà càng chìm
sâu vào vòng luẩn quẩn không lối thoát, càng ám ảnh về hiện thực: tuổi xuân đã 0,5
trôi qua mà nhân duyên chưa trọn vẹn...
( Phân tích 2 câu thực)
+ Người phụ nữ trong bài thơ gắng gượng vươn lên, chống trọi với hoàn cảnh,
vùng lên, phản kháng, phẫn uất. Đó chính là cá tính, là bản lĩnh Hồ Xuân
Hương. 0,5
(Phân tích câu thơ " Xiên ngang mặt đất.....đá mấy hòn")
+ Trong xã hội phong kiến, người phụ nữ có mạnh mẽ, phản kháng, vươn lên
chống trọi nhưng rồi cũng vẫn rơi vào yếu đuối thụ động, an phận, buông xuôi.
Hiện thực đó được thể hiện trong 2 câu thơ cuối ( Phân tích 2 câu cuối). Có thể
liên hệ với một số bài thơ khác của Hồ Xuân Hương. 0,5
=> Bài thơ là tiếng nói chung đòi quyền sống, quyền được hưởng hạnh phúc
của người phụ nữ trong xã hội phong kiến. Tiếng nói ấy bước ra từ chính
cuộc đời và thân phận lẽ mọn, hẩm hiu, không trọn vẹn của Hồ Xuân Hương
nói riêng và của người phụ nữ xưa nói chung. 0,5
b "Thơ còn là thơ nữa'': Tự tình (II) là một bài thơ hay và tiêu biểu cho thơ trữ 3,0
tình của Hồ Xuân Hương.

- Người ta nói rằng thơ là tâm trạng, là bức thông điệp thẩm mĩ. Chiều sâu của 1,25
bài thơ không bộc lộ trên bề mặt câu chữ mà nó nằm ở tầng sâu của tác phẩm.
Đọc Tự Tình II, ta thấu hiểu được tâm sự ẩn chứa bi kịch của Hồ Xuân Hương;
cảm nhận được tâm trạng cô đơn, xót xa, bẽ bàng, tủi hổ; sự gắng gượng vươn
lên nhưng vẫn rơi vào sự ngán ngẩm buông xuôi của nhân vật trữ tình.

- Ngôn ngữ thơ điêu luyện, bộc lộ được tài năng và phong cách của tácgiả:
+ Sử dụng từ ngữ, hình ảnh giàu sức tạo hình, giàu giá trị biểu cảm, đa nghĩa:
Trơ; cái hồng nhan, vầng trăng bóng xế, rêu, đá, xuân…
+ Thủ pháp nghệ thuật đảo ngữ, điệp, đối, ẩn dụ… 1,25
+ Sử dụng động từ mạnh, cách ngắt nhịp mới mẻ, giọng điệu thơ đa dạng…
=> Tâm trạng cô đơn, nỗi khao khát hạnh phúc của nhân vật trữ tình được thể
hiện thành công nhờ hệ thống hình ảnh, từ ngữ giàu cảm xúc, giàu khả năng biểu
cảm. Lối đảo ngữ cùng với những động từ mạnh và gợi cảm thể hiện rõ hơn nỗi
khao khát hạnh phúc của nhân vật trữ tình. Qua bài thơ này, ta càng thấy rõ Hồ
Xuân Hương đã đưa ngôn ngữ dân gian, tiếng nói đời thường vào lời ca, bình dị
hóa và Việt hóa thể thơ thất ngôn bát cú đường luật. Bà xứng đáng là " Bà chúa
thơ Nôm " của nền thi ca dân tộc. 0,5
3 Kết bài :
- Khẳng định ý kiến của Xuân Diệu là đúng đắn và sâu sắc.
- “Tự tình” (II) là một bài thơ hay, bộc lộ rõ tài năng và phong cách Hồ Xuân 0,5
Hương.
ĐỀ 8
Phần I. Đọc hiểu (6,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 4:
Đường đi khó không khó vì ngăn sông cách núi mà khó vì lòng người ngại núi e sông. Xưa nay
những đấng anh hùng làm nên những việc gian nan không ai làm nổi, cũng là nhờ cái gan mạo hiểm, ở
đời không biết cái khó là cái gì. […]
Còn những kẻ ru rú như gián ngày, làm việc gì cũng chờ trời đợi số, chỉ mong cho được một đời
an nhàn vô sự, sống lâu giàu bền, còn việc nước việc đời không quan hệ gì đến mình cả. Như thế gọi là
sống thừa, còn mong có ngày vùng vẫy trong trường cạnh tranh này thế nào được nữa. […]
Vậy học trò ngày nay phải biết xông pha, phải biết nhẫn nhục; mưa nắng cũng không lấy làm
nhọc nhằn, đói rét cũng không lấy làm khổ sở. Phải biết rằng: hay ăn miếng ngon, hay mặc của tốt, hễ ra
khỏi nhà thì nhảy lên cái xe, hễ ngồi quá giờ thì đã kêu chóng mặt,… ấy là những cách làm mình yếu
đuối nhút nhát, mất hẳn cái tinh thần mạo hiểm của mình đi.
(Trích Mạo hiểm - Nguyễn Bá Học, Quốc văn trích diễm, NXB Trẻ, TP. Hồ Chí Minh, 2005)
Câu 1. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích.
Câu 2. Theo tác giả, nhờ đâu mà “xưa nay những đấng anh hùng làm nên những việc gian nan không
ai làm nổi” ?
Câu 3. Theo anh ( chị), tác giả thể hiện thái độ gì qua các câu văn sau : “Còn những kẻ ru rú như gián
ngày, làm việc gì cũng chờ trời đợi số, chỉ mong cho được một đời an nhàn vô sự, sống lâu giàu bền,
còn việc nước việc đời không quan hệ gì đến mình cả. Như thế gọi là sống thừa, còn mong có ngày
vùng vẫy trong trường cạnh tranh này thế nào được nữa”.
Câu 4. Thông điệp nào của đoạn trích trên có ý nghĩa nhất đối với anh/chị?
Phần II: Tạo lập văn bản (14,0 điểm)
Câu 1 (4 điểm)
Trong một buổi diễn đàn về chủ đề cuộc sống trong mắt bạn, có các ý kiến như sau:
- Cuộc sống là thế giới muôn màu
- Cuộc sống là một trường đua
- Cuộc sống là một trường học lớn
Cuộc sống trong mắt anh/chị như thế nào? Viết một bài văn với chủ đề: Cuộc sống trong mắt tôi.

Câu 2( 10,0 điểm)


Đọc một câu thơ nghĩa là ta gặp gỡ một tâm hồn con người.
Sự gặp gỡ của anh/chị với tâm hồn Hàn Mặc Tử qua bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ. Từ đó liên hệ với
trường hợp của Nguyễn Du qua Độc Tiểu Thanh kí.

Phần I-Đọc hiểu


Câu 1 Phương thức biểu đạt chính là nghị luận.
Câu 2 Theo tác giả “ xưa nay những đấng anh hùng làm nên những việc gian nan không ai
làm nổi” là nhờ “cái gan mạo hiểm, ở đời không biết cái khó là gì”
Câu 3 - Tác giả thể hiện thái độ phê phán, lo ngại, trăn trở đối với “những kẻ ru
rú như gián ngày, làm việc gì cũng chờ trời đợi số…”. Vì đó là thái độ
sống tiêu cực, ích kỉ, chỉ mưu cầu hạnh phúc cá nhân và bàng quan với
việc nước, việc đời…(Có thể diễn đạt theo cách khác nhưng phải hợp lí,
chặt chẽ.)
Câu 4 -Thông điệp của đoạn trích: Sống dũng cảm mạnh mẽ, sống không ngại khó ngại khổ;
hãy sống cho đáng sống, dám hành động, biết xông pha; phải có chí tiến thủ, có ý chí
nghị lực và bản lĩnh…
- Ý nghĩa của thông điệp: Đó là 1 lời khuyên chân thành và sâu sắc giúp con người đi
đến chiến thắng và thành công....
Phần II-Làm văn
Câu 1 (4 điểm)
Yêu cầu Điểm
a. Về hình thức: Đảm bảo đúng yêu cầu của một bài văn nghị luận xã hội, diễn đạt rõ ràng, 0,5
mạch lạc, sử dụng câu, từ chuẩn mực, chính xác, bố cục chặt chẽ, lô gic, không mắc lỗi
chính tả
b. Về nội dung: Đây là một dạng đề mở, yêu cầu học sinh trình bày về quan niệm về ý
nghĩa cuộc sống. Vì thế, đáp án không bó hẹp trong sự lựa chọn nào, HS có thể tự do trình
bày quan niệm của cá nhân, miễn là có cách diễn giải hợp lý, thuyết phục. Ý kiến đưa ra
không trái với đạo đức, pháp luật. Tuy vậy, bài viết cần nêu được các ý cơ bản sau:
1. Giải thích
- “Cuộc sống là thế giới muôn màu” nghĩa là cuộc sống vốn rất phức tạp, xen lẫn vui - 0.5
buồn, hạnh phúc – đau khổ, tốt – xấu, thành công – thất bại…
- “Cuộc sống là một trường đua” nghĩa là cuộc sống nhiều bon chen, cạnh tranh,
giành giật, đòi hỏi nỗ lực không ngừng. Mỗi người cần cố gắng để không bị nhấn chìm, tụt
hậu, cần phải nhanh, mạnh, khôn khéo, vượt qua người khác và chính mình…
- “Cuộc sống là một trường học lớn”: Muốn thành công, bạn cần có kiến thức và
không ngừng học hỏi hàng ngày. Cuộc sống sẽ dạy cho bạn nhiều bài học vô giá như: kỹ
năng sống, cách đối nhân xử thế, kinh nghiệm ở mọi lính vực khác nhau…

2. Bàn luận quan niệm của mình về cuộc sống 2.0


Ở phần này, HS nêu quan điểm riêng, có thể một trong 3 quan niệm hoặc cả 3 quan
niệm trên, hoặc một quan niệm khác. Chọn ý kiến nào, bài viết cũng cần phân tích, nêu
được mặt đúng của ý kiến đó. Sau đây là vài gợi ý:
- Tùy vào thời điểm, hoàn cảnh, mỗi người có quan niệm khác nhau về cuộc sống,
nhưng không phải ai cũng thấy cuộc sống tươi đẹp và đáng sống. Thái độ sống có ý nghĩa
cực kỳ quan trọng.
- Cuộc sống không phải một màu hồng mà muôn hình muôn vẻ. Nó vừa mang đến
những điều kỳ diệu vừa chứa đựng cả những nguy cơ, thách thức.
- Ý kiến khác có thể là: Cuộc sống là một bức tranh và người nghệ sỹ tạo nên bức
tranh đó chính là bạn; Cuộc sống là trải nghiệm để bản thân trở nên hoàn hảo hơn; Cuộc
sống là một đường chạy maraton dài vô tận, nếu không cố gắng sẽ bị bỏ lại phía sau và
không bao giờ tới đích; Cuộc sống là một đường chạy tiếp sức, biết giúp đỡ nhau, chúng ta
sẽ chiến thắng…
- Sống ở đời nhạt nhẽo nhất là sống không có lí tưởng, không có chính kiến.
3. 3. Bài học nhận thức và hành động: 1,0
- Sống trọn vẹn từng ngày để cuộc sống của mỗi người trở nên có ý nghĩa.
- Dù quan niệm thế nào thì giá trị và ý nghĩa của cuộc sống là do sự nỗ lực và cố
gắng của bản thân mang lại.
- Liên hệ bản thân
Lưu ý: Khuyến khích những bài viết giàu cảm xúc, sáng tạo

Câu 2 (10 điểm)

II 1 Giải thích 1,0


- Thơ: thuộc thể loại trữ tình với chức năng phô bày tình cảm, thiên về bộc bạch
tiếng nói của trái tim, tâm hồn "Thơ là tiếng lòng"; "Thơ là người thư kí trung
thành của trái tim"
- Tâm hồn: là ý nghĩ và tình cảm làm thành đời sống nội tâm, thế giới bên trong
con người…
-> Ý cả câu: tiếp xúc với một tác phẩm thơ (hay một câu thơ) là tiếp xúc với toàn
bộ thế giới bên trong tâm hồn - ý nghĩ và tình cảm con người đó-Sự đồng điệu.
2 Sự gặp gỡ với tâm hồn Hàn Mặc Tử qua bài thơ 7,0
2.1 Tác giả, tác phẩm 1,0
- Hàn Mặc Tử (1912-1940) là một trong những nhà thơ có sức sáng tạo nhất của 0,5
phong trào thơ Mới. Thơ ông có diện mạo phức tạp, đầy bí ẩn nhưng vẫn chứa
đựng một tình yêu đến đau đơn khi hướng về cuộc đời trần thế. Tác phẩm tiêu
biểu: Gái quê; Thơ điên…
- Đây thôn Vĩ Dạ: được cảm hứng từ mối tình của Hàn mặc Tử với cô gái Vĩ Dạ, 0,5
một thôn nhỏ bên dòng Hương thơ mộng…
2.2 Một tâm hồn đau đớn, khắc khoải 3,0
- Khắc khoải đi tìm bóng hình người đẹp trong đáy sâu kí ức nhưng càng tìm 1,0
càng khuất bóng chìm sâu (mơ khách đường xa; áo em trắng quá; nhìn không 1,0
ra…) 1,0
- Cảm nhận đau đớn khi có lớp sương khói ngăn trở…
- Câu hỏi khắc khoải đau đớn nhất của một trái tim ứa máu vì yêu
2.3 Một khát khao giao cảm với đời bỏng cháy 3,0
- Vượt lên hoàn cảnh cá nhân bất hạnh
- Hướng đến mối tình đơn phương da diết
- Thể hiện một tình yêu thiên nhiên, con người, cuộc đời thiết tha
3 Liên hệ với Nguyễn Du và Độc Tiểu Thanh kí 3,0
-Giới thiệu sơ lược về Nguyễn Du và “Độc Tiểu Thanh kí”
-Số phận bất hạnh của Tiểu Thanh
-Nỗi cô đơn của Nguyễn Du, người tự nhận mình cùng hội cùng thuyền với kẻ tài
hoa
-Đời tư lận đận bất hạnh với những quan điểm tiến bộ vượt thời đại
-Nguyễn Du tri âm với Tiểu Thanh, độc giả tri âm với tâm sự của Nguyễn Du
4 Bình luận - Đánh giá 3,0
- Đến với “ĐTVD” độc giả phát hiện và cảm thấu một tâm hồn đau đớn khắc
khoải của thi nhân trước mối tình đơn phương vô vọng với người con gái Huế
năm nào, thấy được sức sống mãnh liệt khi hướng về cõi sống, cõi yêu. Một ngòi
bút tài hoa với sức sáng tạo mạnh mẽ, đầy cá tính…Cùng với đó là tâm sự đầy
trăn trở của đại thi hào dân tộc Nguyễn Du khi cảm thông, thấu hiểu và tri âm với
người xưa, chạnh lòng nghĩ đến bản thân.
- Đặt ra yêu cầu với người cầm bút (tìm tòi, phát hiện, lắng nghe, thấu hiểu…) và
người tiếp nhận (trân trọng, đồng cảm, tri âm…)

ĐỀ 9
I. ĐỌC HIÊU (6.0 điểm): Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 4
Tuổi thơ
Tuổi thơ tôi bát ngát cánh đồng
cỏ và lúa và hoa hoang quả dại
vỏ ốc trắng những luống cày phơi ải
bờ ruộng bùn lấm tấm dấu chân cua

Tuổi thơ tôi trắng muốt cánh cò


con sáo mỏ vàng con chào mào đỏ đít
con chim trả bắn mũi tên xanh biếc
con chích chòe đánh thức buổi ban mai
Tuổi thơ tôi cứ ngỡ mất đi rồi
năm tháng trôi qua không bao giờ chảy lại
cái năm tháng mong manh mà vững chãi
con dấu đất đai tươi rói mãi nơi này

Người miền rừng bóng suối dáng cây


người mạn bể ăn sóng nói gió
người thành thị nét đường nét phố
như tôi mang dấu ruộng dấu vườn

Con dấu chìm chạm trổ tận trong xương


thời thơ ấu không thể nào đánh đổi
trọn kiếp người ta chập chờn nguồn cội
có một miền quê trong đi đứng nói cười

Tuổi thơ nào cũng sẽ hiện ra thôi


dù chúng ta cứ việc già nua tất
xin thương mến đến tận cùng chân thật
những miền quê gương mặt bạn bè
1982
(Thơ Nguyễn Duy, Quê nhà ở phía ngôi sao, NXB Thanh Hóa- 2012)
Câu 1(1.0 điểm): Dấu ấn “Tuổi thơ tôi” được tác giả nhắc đến trong bài thơ này là gì?
Câu 2(1.5 điểm): Xác định và phân tích giá trị của biện pháp tu từ trong hai câu thơ:
cái năm tháng mong manh mà vững chãi
con dấu đất đai tươi rói mãi nơi này
Câu 3(1.5 điểm): Những thông điệp nào nhà thơ muốn gửi gắm trong bốn câu thơ sau?
Con dấu chìm chạm trổ tận trong xương
thời thơ ấu không thể nào đánh đổi
trọn kiếp người ta chập chờn nguồn cội
có một miền quê trong đi đứng nói cười
Câu 4(2.0 điểm): Còn dấu ấn tuổi thơ em là gi? Bằng đoạn văn từ 7 đến 10 dòng ghi lại dấu ấn tuổi thơ
của em.
II. LÀM VĂN (14.0 điểm)
Câu 1 (4.0 điểm):. Con sâu bò cả ngày thì có thể di chuyển được 1 mét, nếu trước khi chết, nó muốn đi
được 10 kilômét thì phải làm thế nào đây? Phải gồng mình mà bò quyết liệt hơn? Không phải vậy. Phải
biến thành bướm và vỗ cánh bay đi.
(Theo Rando, Trưởng thành sau ngàn lần tranh đấu, NXB Hà Nội, 2016)
Trình bày suy nghĩ của mình bằng một bài văn khoảng 400 chữ.
Câu 2 (10 điểm) : “Nếu xét tâm hồn mình, nhà văn phô diễn được những điều sâu sắc đời đời ở trong
tâm hồn người ta thì sự hoan nghênh của đời sau là một điều chắc chắn”.
(Hoài Thanh, Văn chương và hành động, NXB Hội Nhà văn 1999)
Qua “Hai đứa trẻ” của Thạch Lam, hãy bàn luận ý kiến trên. Liên hệ với “Độc Tiểu Thanh kí” của
Nguyễn Du để lí giải vì sao đây là những tác phẩm nhận được sự hoan nghênh của đời sau?

Phần Nội dung cần đạt Điểm


I Câu 1: Dấu ấn “Tuổi thơ tôi” được tác giả nhắc đến trong bài thơ: 1.0
- Tuổi thơ gắn với cánh đồng: với cỏ, với lúa, với hoa cỏ hoang dại; “tuổi thơ tôi” gắn 0.5
với chim, với sáo, với chào mào, chim trả.
- Là tu - Tuổi thơ mang dấu ruộng, dấu vườn; Tuổi thơ gắn với gương mặt bạn bè. 0.5
Câu 2
1.5
- Xác định biện pháp tu từ:
0.75
+ Tương phản: cái năm tháng mong manh mà vững chãi
+ Ẩn dụ: Năm tháng mong manh, vững chãi; con dấu đất đai
- Giá trị nghệ thuật 0.75
+ Tuổi thơ trôi qua mau, thời gian tuổi thơ của chúng ta không dài. Nhưng đó là
khoảng thời gian không thể nào phai nhạt trong tiềm thức của mỗi con người.
+ Con dấu đất đai là nét đẹp riêng của văn hóa vùng quê. Với nhà thơ, chính những
điều bình dị (cánh đồng, cỏ hoa, chim sáo, ruộng vườn…) ấy đã làm nên giá trị vĩnh
hằng, khắc chạm nên vẻ đẹp của vùng miền.
Câu 3:
1.5
- Những kỉ niệm từ thời ấu thơ sẽ khắc ghi trong tâm khảm của mỗi người. Đó là
0.75
khoảng đời không thể nào xóa nhòa, không thể nào đánh đổi.
- Chúng ta, nhiều người rồi sẽ xa quê. Chúng ta cũng sẽ già đi. Nhưng dù ở đâu, dù là
bất cứ lúc nào thì chúng ta vẫn luôn hướng về nguồn cội; hồn quê, chất quê vẫn ẩn 0.75
hiện trong phong thái, trong cốt cách, trong chính đời sống của chúng ta.
Câu 4:
- Hình thức là một đoạn văn ngắn 2.0
- Cảm xúc sâu sắc, chân thật, cách viết sáng tạo
Câu 1
a. Giải thích: 1.0
- Con sâu bò cả ngày thì có thể di chuyển được 1 mét là khả năng vốn có. 0.25
- Nếu trước khi chết, nó muốn đi được 10 kilômét là khát vọng chinh phục đỉnh cao
0.25
mới.
II - Hóa thành bướm là thay đổi cách thức hành động để đạt được mục tiêu. 0.25
-> Muốn thành công, con người không chỉ phải cố gắng mà còn phải có sự bứt phá
vượt bậc, phải đổi mới cách nghĩ và sáng tạo trong hành động. 025
b. Phân tích, chứng minh, bình luận
- Muốn vươn lên tầm cao mới là khát vọng chính đáng của con người. - Để đạt được
mục tiêu, phải hết sức cố gắng. Bởi vì không có sự thành công nào tự đến một cách 2.5
dễ dàng mà không có sự cố gắng của con nguời. 0.25
- Để đạt được mục tiêu, chúng ta còn phải biết thay đổi cách thức, phương pháp hành 0.5
động cho phù hợp.
+ Có rất nhiều mục tiêu chúng ta muốn đạt được, có rất nhiều khó khăn chúng ta 1.25
muốn vượt qua nhưng không phải cứ cố gắng là được.
+ Phải thay đổi cách nhìn, thay đổi cách nghĩ, phải sáng tạo trong khi hành động, phải
biết vận dụng thời cơ và tạo thời cơ.
- Làm thế nào để có thể thay đổi một cách nhìn, cách nghĩ, thay đổi một phương pháp
cũ? 0.5
+ Phải nhìn nhận đúng về bản thân mình, phải bỏ lối suy nghĩ bảo thủ.
+ Phải học để nâng cao nhận thức, để hoàn thiện và nâng cao năng lực bản thân
c. Liên hệ 0.5
- Mỗi người phải tự đặt ra mục tiêu cho cuộc đời mình; phải nỗ lực và sáng tạo để đạt
được mục tiêu; phải dám nghĩ dám lam.
- Phê phán lối sống thụ động, không ý chí, không nghị lưc.
Giải thích 1.5
- Tác phẩm nghệ thuật là nơi nhà văn kí thác những tình ý, nỗi niềm. Nhà văn phải có 0.5
những cảm xúc sâu sắc và thành thực. Nhà văn phải thấu hiểu, phải hóa thân, phải
sống trọn vẹn với nhân vật.
0.5
- Đồng thời, từ những cảm xúc, tư tưởng của riêng mình, nhà văn phải khái quát được
II những vấn đề chung của nhân loại, nói hộ tiếng nói của muôn triệu độc giả.
-> Một tác phẩm được người đọc đón nhận nồng nhiệt, một tác phẩm có sức sống lâu
bền là tác phẩm vừa thể hiện những tình cảm chân thành, tư tưởng sâu sắc của nhà 5.0
văn vừa tìm được tiếng nói đồng cảm trong lòng độc giả. 3,0
b. Chứng minh qua tác phẩm “Hai đứa trẻ”
- “Hai đứa trẻ” được cất lên từ cảm xúc chân thành, từ tấm lòng nhân hậu của Thạch
Lam.
+ Buồn thấm thía trước cảnh tiêu điều xơ xác của phố huyện lúc chiều tàn và cảnh
tăm tối lúc về đêm.
2.0
+ Cảm thương, xót xa với những mảnh đời nhỏ bé, những tâm hồn đẹp đẽ bị vây hãm
trong một thế giới tăm tối, tù đọng.
+ Nâng niu trân trọng những khát vọng ước mơ
- “Hai đứa trẻ” của Thạch Lam cũng đã phô diễn được những điều sâu sắc trong tâm
hồn độc giả.
+ Tình yêu thương, gắn bó với quê hương. 1.5
+ Biết yêu thương chia sẻ với con người. 0.75
+ Biết chán ghét cuộc sống tù hãm bế tắc.
+ Không an phận, biết đấu tranh với hiện thực xấu xa để vươn tới cuộc sống tốt đẹp
hơn.
0.75
c. Liên hệ với “Độc Tiểu Thanh kí” của Nguyễn Du
- Từ nỗi buồn trước lẽ biến thiên dâu bể của cuộc đời, Nguyễn Du đã tìm đến và chia
sẻ với Tiểu Thanh, người con gái tài sắc nhưng bất hạnh bằng sự đau đớn xót thương
và niềm cảm thông sâu sắc. Từ cảm thương người xưa, thi nhân cũng tự cảm thương
2.0
chính mình.
0.5
- Tiếng lòng của Nguyễn Du đã chạm được tiếng lòng của bao độc giả Người đọc
không chỉ thương Tiểu Thanh tài sắc bất hạnh, căm ghét xã hội vùi dập cái tài cái đẹp 1.0
mà còn cảm thông với Nguyễn Du, người nghệ sĩ tài hoa mà sống giữa cuộc đời thiếu
tri âm, cảm thông với khát vọng được chia sẻ được đồng cảm của nhà thơ.
d. Bình luận
- Hai tác phẩm ra đời ở hai thời đại. Mỗi tác phẩm hướng về một đề tài, thể loại và
bút pháp khác nhau.
- Nhưng đây đều là những tác phẩm được sự hoan nghênh của đời sau. Vi: 0.5
+ Cả hai tác giả đều có những cảm xúc chân thật trước cuộc đời, đều có sự đồng cảm
yêu thương, có tấm lòng nhân ái. Họ nói về các nhân vật mà như đang nói về chính
mình. Cả hai tác giả đều đem đến cho người đọc những hiểu biết sâu sắc về cuộc
sống, về con người để từ đó độc giả bắt gặp cảm xúc của mình trong cảm xúc của nhà
văn.
+ Cả hai tác giả đều là người có tài năng về nghệ thuật cho nên những vấn đề từ cuộc
sống, con người qua ngòi bút của họ trở nên da diết hơn trong lòng người đọc.
ĐỀ 10
ĐỌC HIỂU (6 điểm)Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi:
“… Có lần tôi nói dối mẹ
Hôm sau tưởng phải ăn đòn.
Nhưng không, mẹ tôi chỉ buồn
Ôm tôi hôn lên mái tóc
- Con ơi trước khi nhắm mắt
Cha con dặn con suốt đời
Phải làm một người chân thật.
- Mẹ ơi, chân thật là gì?
Mẹ tôi hôn lên đôi mắt
- Con ơi một người chân thật
Thấy vui muốn cười cứ cười
Thấy buồn muốn khóc là khóc.
Yêu ai cứ bảo là yêu
Ghét ai cứ bảo là ghét
Dù ai ngon ngọt nuông chiều
Cũng không nói yêu thành ghét.
Dù ai cầm dao dọa giết
Cũng không nói ghét thành yêu…”
(http://www.thivien.net,Lời mẹ dặn, Phùng Quán)
Câu 1. Hãy xác định thể thơ của đoạn thơ trên.
Câu 2. Trong đoạn thơ, người cha trước khi nhắm mắt đã dặn con điều gì?
Câu 3. Chỉ ra tác dụng của hai biện pháp tu từ trong những dòng thơ sau:
Dù ai ngon ngọt nuông chiều
Cũng không nói yêu thành ghét.
Dù ai cầm dao dọa giết
Cũng không nói ghét thành yêu…”
Câu 4. Anh/chị có đồng tình với quan điểm trong câu thơ:Yêu ai cứ bảo là yêu/ Ghét ai cứ bảo là ghét
không? Vì sao?
II. LÀM VĂN
Câu 1 (4 điểm):
Một nhà thơ Hi Lạp đã nói như sau về sự khôn ngoan:
Sự khôn ngoan là gì,
Chính là sự cố gắng của con người
Vượt lên sợ hãi
Vượt lên hận thù
Sống tự do           
Thở hít khí trời và biết chờ đợi
Dành trọn tình yêu cho những gì tốt đẹp.
Hãy cho biết suy nghĩ của anh/chị về
Viết bài văn ngắn ( 400 chữ) trình bày suy nghĩ của anh (chị) về ý kiến trên.
Câu 2 (10 điểm): Nhà văn Lâm Ngữ Đường (Trung Quốc) cho rằng:
Văn chương bất hủ cổ kim đều viết bằng huyết lệ.
Hãy phân tích truyện ngắn “Chi’ Phe`o” của Nam Cao để làm rõ nhận định trên. Từ đó liên hệ
với tác phẩm “Đọc Tiểu Thanh kí” của Nguyễn Du.
Phần Câu Nội dung Điểm
I Đọc - hiểu 6.0
1 Thể thơ tự do 1.0
2 Trước khi nhắm mắt, người cha con dặn con suốt đời phải làm một người 1.0
chân thật.
- HS chỉ ra hai trong các biện pháp tu từ: Điệp cú pháp: Dù ai… cũng không; 2.0
3 Đối lập giữa hành động và thái độ: Dù ai ngon ngọt nuông chiều, Dù ai cầm
dao dọa giết - Cũng không nói yêu thành ghét, Cũng không nói ghét thành
yêu…, ngon ngọt nuông chiều -cầm dao dọa giết; Ẩn dụ (chuyển đổi cảm
giác): ngon ngọt nuông chiều…
- Tác dụng: Nhấn mạnh sự kiên định giữ vững lập trường, tình cảm, thái
độ…
HS có thể trình bày quan điểm đồng tình hoặc không đồng tình và có lí giải 2.0
4 hợp lí, không trái với pháp luật và đạo đức.
II Làm văn

1 NLXH 4.0
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức: Biết cách làm bài văn nghị luận, bố cục rõ 0.5
ràng, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng chọn lọc, tiêu biểu, vận dụng tốt các thao
tác lập luận.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Giới thiệu những câu thơ của nhà 0.5
thơ Hy Lạp và sự lựa chọn cách sống khôn ngoan.
c. Triển khai vấn đề nghị luận: 3.0
Giải thích ý kiến
– Khôn ngoan: khả năng suy xét để xử sự một cách có lợi nhất, tránh được
những việc làm và thái độ không nên có, cũng là tránh cho mình những điều
không hay.
– Sự cố gắng của con người vượt lên sợ hãi, vượt lên hận thù: ý thức và hành
động để hình thành và khẳng định bản lĩnh, thể hiện lòng khoan dung; Sống
tự do thở hít khí trời và biết chờ đợi: tạo cho mình thái độ bình thản trước
cuộc sống, tránh mọi áp lực, đồng thời cũng luôn sẵn lòng và tin vào cuộc
sống; Dành trọn tình yêu cho những gì tốt đẹp: tình yêu và niềm tin vào cuộc
sống, vào tương lai và những giá trị của cuộc sống, do cuộc sống đem lại.
Ý nghĩa quan niệm: Người khôn ngoan là người có bản lĩnh và lòng khoan
dung, biết sống bình thản, có niềm tin và tình yêu vào những điều tốt đẹp
trong cuộc sống.
Bàn luận ý kiến
– Vai trò của bản lĩnh và lòng khoan dung:
+ Có bản lĩnh: con người đứng vững trước những khó khăn, thử thách, sống
chủ động và tích cực để tự khẳng định mình.
+ Có lòng khoan dung: con người biết tạo sự cân bằng tâm lí cho chính
mình, xây dựng quan hệ tốt đẹp với người khác, làm nên vẻ đẹp nhân cách
khiến con người trở nên đáng trọng hơn.
– Có thái độ sống bình thản, ý thức sống tránh mọi cản trở, áp lực:
+ Biết giữ thăng bằng trước mọi tác động của đời sống, kể cả sự việc, biến cố
tồi tệ nhất; con người kiểm soát được hành vi, làm chủ tình thế để xử lí tình
huống theo chiều tích cực, có lợi nhất.
– Vai trò của niềm tin và tình yêu đối với những gì tốt đẹp:
+ Là cơ sở của sức mạnh, điểm tựa của bản lĩnh….
+ Giúp con người được sống hạnh phúc và có ý nghĩa.
Bài học nhận thức và hành động
– Để là người khôn ngoan thực sự, trước hết cần bồi dưỡng nội lực của bản
thân bằng việc học hỏi, quan sát và rút kinh nghiệm trong cách xử sự, ứng
phó với mọi tình huống của đời sống.
– Để giữ được sự khôn ngoan cần có học thức và văn hoá.
d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề
cần nghị luận.
2 NLVH 10.0
a. Đảm bảo cấu trúc của bài văn nghị luận 0.5
Mở bài giới thiệu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái
quát được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0.5

c. Triển khai vấn đề nghị luận : Vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt 9.0
chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Cơ bản đảm bảo các ý sau:
a. Giải thích
- Cổ kim: xưa nay, muôn đời, mọi thời kì.
- Bất hủ: có giá trị, sức sống, tầm vóc.
- Văn chương bất hủ cổ kim: Văn chương có giá trị muôn đời.
- Huyết lệ: dòng lệ máu, khóc ra máu. Đây là cách nói hình ảnh để chỉ sự xúc
động, niềm xót thương, nỗi đau quặn thắt của nhà văn.
Câu nói của nhà văn Lâm Ngữ Đường đề cập tới bản chất của văn chương có
giá trị muôn đời bao giờ cũng phải được tạo thành từ niềm xúc động mãnh liệt,
từ trái tim đau đáu yêu thương cho đời, cho người của nghệ sĩ. Hay nói cách
khác tác phẩm văn chương có tầm vóc phải chứa đựng giá trị nhân đạo sâu sắc.
- Biểu hiện của huyết lệ trong sáng tác: sự thấu hiểu, đồng cảm, xót thương cho
những số phận người bất hạnh, lên án tố cáo, phê phán những thế lực gây đau
khổ cho con người, khám phá và khẳng định vẻ đẹp, khát vọng của con người.
- Tại sao lại nói: Văn chương bất hủ cổ kim đều viết bằng huyết lệ?
+ Vì văn học là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Việc nhận thức và
phản ánh đời sống không tách rời với việc thể hiện tư tưởng, tình cảm, ước mơ,
khát vọng của người cầm bút. Mỗi tác phẩm bao giờ cũng là một bức thông
điệp nồng nàn cảm xúc mà nhà văn gửi tới bạn đọc. Nếu bức thông điệp ấy hời
hợt, nhạt nhẽo, không xuất phát từ cõi lòng chân thật của tác giả thì tất yếu
không thể làm rung động lòng người.
+ Do đặc trưng của hoạt động sáng tạo nghệ thuật: Nghệ sĩ không thể lạnh lùng
khi sáng tạo. Tình cảm trong sáng tạo phải ở mức mãnh liệt, trở thành năng
lượng thúc đẩy ngòi bút nhà văn và là lực hấp dẫn cần thiết để thu hút độc giả.
b. Chứng minh qua “Chi’ Phe`o” của Nam Cao
Tinh thần nhân đạo sâu sắc của tác giả trong tác phẩm tập trung vào những
biểu hiện cơ bản sau:
- Yêu thương, cảm thông sâu sắc với những số phận bị vùi dập, khổ đau bất
hạnh.
- Ngợi ca, trân trọng những phẩm chất tốt đẹp của con người.
- Lên án tố cáo những thế lực tàn bạo chà đạp lên quyền sống của con người.
- Nói lên ước mơ, khát vọng về quyền sống, đề cao ý thức cá nhân của con
người.
c. Lie^n he^.“Đọc Tiểu Thanh kí” của Nguyễn Du.
- Bài thơ là tiếng khóc xót thương của Nguyễn Du dành cho nàng Tiểu Thanh
tài sắc mà bạc mệnh.
- Từ bi kịch của nàng Tiểu Thanh, Nguyễn Du còn nhận ra những giá trị tinh
thần bị vùi dập, những phi lí bất công trong cuộc đời dâu bể mà những người
tài hoa phải chịu.
- Bài thơ cũng là tiếng khóc thể hiện tâm sự u uất của Nguyễn Du trước cuộc
đời. Đó là nỗi cô đơn thiếu vắng tri âm trong thực tại nên khóc thương Tiểu
Thanh thời trước và khao khát sự đồng cảm của hậu thế.
d. Đánh giá
- Tác phẩm giá trị không chỉ được tạo thành từ huyết lệ của nhà văn mà còn cần
hình thức nghệ thuật đặc sắc. Muốn vậy, người nghệ sĩ ngoài trái tim đa cảm,
tinh nhạy cần có tài năng thiên phú và tinh thần lao động nghệ thuật bền bỉ .
- Bài học cho nhà văn: Để tạo sinh huyết lệ trong văn học, người nghệ sĩ cần
phải gắn bó với cuộc đời, lắng nghe, thấu hiểu con người, cần có tinh thần lao
động nghiêm túc, tôi rèn tài năng thiên phú.
- Bài học cho người đọc: Khi đọc tác phẩm cần tìm hiểu sâu kỹ mạch chảy
huyết lệ của nhà văn thấm trong văn bản.

ĐỀ 11
I. ĐỌC – HIỂU (6.0 điểm) Đọc bài thơ sau và thực hiện các yêu cầu:

MÙA XUÂN XANH


Mùa xuân là cả một mùa xanh
Giời ở trên cao, lá ở cành
Lúa ở đồng tôi và lúa ở
Đồng nàng và lúa ở đồng anh.

Cỏ nằm trên mộ đợi thanh minh


Tôi đợi người yêu đến tự tình
Khỏi luỹ tre làng tôi nhận thấy
Bắt đầu là cái thắt lưng xanh.
(Nguyễn Bính - Tác phẩm và lời bình, NXB Văn học. 2011, tr.20)
Câu 1. Màu xanh của mùa xuân được nhà thơ khơi gợi qua những hình ảnh nào? Trong những hình ảnh
đó, hình ảnh nào được nhân vật tôi đón đợi nhất?( 1.0 điểm )
Câu 2.
Lúa ở đồng tôi và lúa ở
Đồng nàng và lúa ở đồng anh.
Cấu trúc của hai câu thơ trên có điểm gì đáng lưu ý? Kiểu cấu trúc ấy có tác
dụng gì? ( 1.5 điểm )
Câu 3: Chỉ ra và nêu hiệu quả của hai biện pháp tu từ được sử dụng trong hai câu thơ dưới đây: ( 1.5
điểm )
Cỏ nằm trên mộ đợi thanh minh
Tôi đợi người yêu đến tự tình
Câu 4 : Trình bày ngắn gọn cảm nhận của anh/chị về bức tranh mùa xuân trong bài thơ. ( 2.0 điểm )
II. LÀM VĂN ( 14.0 điểm )
Câu 1 (4.0 điểm) Có một câu chuyện như sau:
Một người thợ làm bút chì nói với cây bút chì vừa làm ra: “Trước khi người được mang ra thế
giới bên ngoài, ta có vài điều căn dặn". Cây bút chì chăm chú lắng nghe. Ông bắt đầu nói: “Đây là
những điều vô cùng quan trọng. Ngươi không bao giờ được quên nếu người muốn trở thành một cây bút
chì tốt nhất có thế". 
1. Đau đớn khi bị gọt giũa hết lần này đến lần khác là những gì ngươi sẽ phải trải qua. Tất cả những
điều đó là cần thiết để người trở thành một cây bút chì tốt hơn.
2. Chỉ khi người được một người khác sử dụng, cầm trong tay thì khi đó người mới có thể làm được
nhiều công việc, thậm chí có thể là những điều vô cùng vĩ đại.
3. Đừng lo lắng về những lỗi lầm người mắc phải. Tất cả chúng đều có thể sửa chữa được..
4. Trên mỗi bề mặt mà người được dùng đến, ngươi phải để lại dấu ấn riêng của mình. Trong bất kỳ
điều kiện làm việc nào, ngươi cũng phải tiếp tục viết.
5. Những gì quan trọng nhất, tinh túy nhất và định nghĩa về người luôn là những gì nằm sâu bên trong
ngươi.
Chiếc bút cảm ơn người thợ và khắc cốt ghi tâm từng lời...
Điều tâm đắc nhất mà anh/chị cảm nhận được từ câu chuyện trên? Hãy viết một bài văn ngắn (khoảng
400 chữ) trình bày suy nghĩ của mình về điều tâm đắc nhất ấy.
Câu 2 (10.0 điểm)
Nhà thơ Lê Đạt cho rằng: Chữ bầu lên nhà thơ.
Bằng cảm nhận về hai bài thơ: Tự tình II (Hồ Xuân Hương) và Cảnh ngày hè ( Nguyễn Trãi ), anh/chị
hãy bình luận ý kiến trên.

III. HƯỚNG DẪN CHẤM VÀ THANG ĐIỂM


I. ĐỌC – HIỂU : ( 6.0 điểm)
1. Yêu cầu về kĩ năng: Biết đọc hiểu một văn bản thơ trữ tình với kỹ năng phát hiện những chi tiết, cách
thức biểu đạt để nắm bắt tinh thần và vẻ đẹp của bài thơ.
2. Yêu cầu về kiến thức và cách cho điểm
Nội dung
Câu 1. (1.0 điểm )
- Màu xanh của mùa xuân được khơi gợi từ các hình ảnh: Bầu trời, cây lá, lúa đồng, cỏ, lũy tre làng,
cái thắt lưng.
- Hình ảnh được nhân vật tôi đón đợi nhất là chiếc thắt lưng xanh của người yêu.
Câu 2. ( 1.5 điểm )
- Điểm đáng lưu ý trong cấu trúc của hai câu thơ là lối vắt dòng ( bắc cầu/ câu 1 nối liền với câu 2/
không ngắt nhịp giữa hai câu thơ).
- Tác dụng: Khiến lúa đồng tôi, lúa đồng anh, lúa đồng nàng tràn ngập, miên man, nối liền không dứt
nhằm tô đậm màu xanh bát ngát và sức sống căng tràn của mùa xuân.
Câu 3 ( 1.5 điểm ) Chỉ ra và nêu hiệu quả của hai biện pháp tu từ:
- Biện pháp nhân hóa:
-Cỏ có tư thế, tâm trạng như con người: nằm, đợi.
- Hiệu quả: Khiến thiên nhiên, cây cỏ có hồn, sinh động, náo nức đợi chờ.
+ Nghệ thuật đối giữa hai câu thơ:
Cỏ nằm trên mộ đợi thanh minh đối với Tôi đợi người yêu đến tự tình.
Hiệu quả: Nhấn mạnh sự giao hòa giữa thiên nhiên với thiên nhiên, giữa con người với con người, giữa
thiên nhiên với con người lúc xuân sang. Tất cả như ngập tràn trong hơi thở tình yêu.
* Lưu ý: Nếu thí sinh chỉ ra và nêu hiệu quả của những biện pháp tu từ khác mà hợp lý thì vẫn cho
điểm.
Câu 4. ( 2.0 điểm ) Cảm nhận được bức tranh xuân(diễn đạt thành đoạn văn ngắn)
- Bức tranh xuân trong bài thơ tươi sáng, êm đềm, bình dị, tràn đầy màu xanh, căng tràn nhựa sống,
nồng nàn hơi thở của tình yêu. Sức xuân của thiên nhiên và xuân tình của tuổi trẻ hòa quyện.
- Bức tranh được mở ra với nhiều tầng bậc không gian, giàu chất hội họa.
- Bức tranh được cảm nhận bằng một tâm hồn tinh tế, tràn đầy khát vọng.
* Lưu ý: Nếu thí sinh có cách cảm nhận khác mà hợp lý thì vẫn cho điểm.
II. LÀM VĂN ( 14.0 điểm )
Câu 1 ( 4.0 điểm )
a, Yêu cầu về kĩ năng: Biết vận dụng kiến thức xã hội để viết được một bài văn hoàn chỉnh, diễn đạt
mạch lạc, làm rõ nội dung trọng tâm.
b, Yêu cầu về kiến thức (HS có thể triển khai nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo các nội dung
sau):
1. Giới thiệu vấn đề.( nêu được vấn đề bản thân tâm đắc nhất )
2. Giải thích và bàn luận.
3. Đánh giá mở rộng vấn đề.
4. Liên hệ, bài học.
Câu 2 ( 10.0 điểm )
Yêu cầu chung
– Câu này kiểm tra năng lực viết bài nghị luận văn học của thí sinh; đòi hỏi thí sinh phải huy động kiến
thức về lí luận văn học, tác phẩm văn học, kĩ năng tạo lập văn bản, khả năng cảm nhận văn chương của
mình để làm bài.
– Thí sinh có thể cảm nhận và kiến giải theo những cách khác nhau, nhưng phải có lí lẽ, căn cứ xác
đáng.
Yêu cầu cụ thể
1.Giải thích ý kiến
* Cắt nghĩa ý kiến:
– Chữ: không chỉ hiểu đơn giản là vỏ âm thanh mà quan trọng đó chính là ngôn ngữ được sử dụng, tổ
chức một cách nghệ thuật.
– Chữ bầu lên nhà thơ: là khẳng định vai trò của ngôn ngữ đối với nhà thơ. Ngôn ngữ góp phần: chuyên
chở điệu hồn thi nhân; khẳng định tài năng, phong cách của người nghệ sĩ; tôn vinh vị thế nhà thơ.
* Lí giải ý kiến:
– Ngôn ngữ là chất liệu, yếu tố đầu tiên của văn học. Ngôn ngữ thơ là tinh hoa tối cao của ngôn ngữ, là
kiến trúc ngôn từ đặc biệt.
– Bản chất của thơ là trữ tình. Tiếng lòng của nhà thơ chỉ có thể được vang lên, được hữu hình hóa
thành câu chữ, âm thanh, nhịp điệu.
– Lao động thơ thực chất là lao động chữ nghĩa, đòi hỏi tài năng, sự sáng tạo và tâm huyết của nhà thơ.
2 .Cảm nhận về hai bài thơ: Tự tình II (Hồ Xuân Hương) và Cảnh ngày hè ( Nguyễn Trãi )
* Thí sinh không phải cảm nhận toàn bộ bài thơ mà chỉ tập trung cảm nhận những nét đặc sắc trong
cách sử dụng, tổ chức ngôn ngữ ở hai tác phẩm để thấy được vai trò của nó trong việc tôn vinh mỗi nhà
thơ.
– Cảm nhận bài thơ Tự tình II:
+ Sử dụng các từ thuần Việt giàu hình ảnh, màu sắc, đường nét với sắc thái đặc tả mạnh: những động từ
chỉ tình thái (dồn, trơ, xế, xiên ngang, đâm toạc,…), những tính từ chỉ trạng thái (say, tỉnh, khuyết, tròn,
…).
+ Phối hợp, tổ chức ngôn ngữ một cách sáng tạo: nghệ thuật đối, đảo ngữ, cách ngắt nhịp,…
=> Bằng cách sử dụng, tổ chức ngôn ngữ sáng tạo, tài tình, Hồ Xuân Hương đã bộc lộ được tâm trạng
bất mãn với cuộc đời, số phận và niềm khát khao hạnh phúc lứa đôi.
- Cảm nhận bài thơ Cảnh ngày hè ( Nguyễn Trãi ): Nguyễn Trãi đặc sắc trong sử dụng hệ thống ngôn
từ giản dị, tinh tế, xen lẫn từ Hán và điển tích.
+ Sử dụng các động từ "đùn đùn" ,"giương", "phun", "tiễn" diễn tả khéo léo không chỉ sức sống của cỏ
cây mà tiềm tàng sức sống mãnh liệt của người lao động và tấm lòng khao khát cống hiến sức mình cho
quê hương, đất nước của thi nhân.
+ Sử dụng các từ láy giàu giá trị biểu cảm và diễn đạt: "đùn đùn" (Động từ, kéo đến rất nhiều); "lao
xao" (Tính từ, chỉ những âm thanh không đều), "dắng dỏi" (Tính từ, tiếng cao lanh lảnh).
- Ba câu thơ 2, 3, 4 đưa sự vật lên trước, sau đó miêu tả sắc thái của sự vật nhằm làm nổi bật sự vật. Đó
là một điểm nghệ thuật đặc sắc. Đồng thời, thi nhân đưa vào bức tranh ấy ba màu sắc tươi sáng "lục",
"đỏ", "hồng" có sự hài hòa, cân đối.
Tất cả cho thấy vẻ đẹp thiên nhiên ngày hè vạn vật đua nhau trỗ dáng, khoe sắc, tỏa hương, tràn
đầy sức sống và tình cảm tha thiết với thiên nhiên, thương dân, thương nước của Nguyễn Trãi.
* Đánh giá vai trò của ngôn ngữ ở hai bài thơ trong việc “bầu lên nhà thơ”:
– Cách sử dụng, tổ chức ngôn ngữ độc đáo trong bài Tự tình II đã góp phần tôn vinh nhà thơ Hồ Xuân
Hương xứng đáng là nhà thơ của phụ nữ, “Bà chúa thơ Nôm” (Xuân Diệu).
– Những nét đặc sắc trong nghệ thuật sử dụng chất liệu ngôn từ ở bài thơ Cảnh ngày hè đã góp phần
khẳng định sự tài hoa, tinh tế của nhà thơ Nguyễn Trãi .
3 .Bình luận ý kiến
– Lời chia sẻ của Lê Đạt chính là tâm niệm sâu sắc của người nghệ sĩ luôn ý thức cao về nghề: chọn lựa
chữ, nghiêm khắc với chữ trong thơ cũng chính là sự chọn lựa của tình yêu và trách nhiệm với ngòi bút
của mình.
– Ý kiến cũng là một định hướng, gợi mở cho người đọc khi đến với thơ: đọc thơ cần giải mã được cấu
trúc ngôn từ để lắng nghe điệu hồn thi nhân; để trân trọng tài năng, sự lao động sáng tạo của nhà thơ.
– Tuy nhiên, khẳng định vai trò của ngôn ngữ với nhà thơ không có nghĩa là coi việc làm thơ chỉ là gò
câu, đúc chữ, rơi vào chủ nghĩa hình thức cực đoan.
ĐỀ 12
Câu 1 (4.0 điểm):
Viết bài văn (khoảng 400 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/ chị về ý nghĩa câu chuyện:
Thần thoại Hy Lạp kể rằng: “Ngày xưa, có một ngôi sao đến xin thần Dớt thay đổi vị trí của mình trên
bầu trời. Ngôi sao nói: “Con không thích đứng ở góc đường chân trời. Ở đó con không có gì nổi bật cả”.
Thần Dớt trả lời ngôi sao nhỏ: “Quan trọng là ngươi có tỏa sáng ở nơi mình đang đứng hay không”.
Câu 2 (10.0 điểm):
Mỗi tác phẩm là một phát minh về hình thức và một khám phá về nội dung.(Lê ô nôp)
Anh/ chị hiểu thế nào về ý kiến trên. Từ 1 tác phẩm văn học lớp 11 liên hệ với 1 tác phẩm lớp 10 hãy
làm sáng tỏ ý kiến trên.
----Hết----
 II. LÀM VĂN (14.0 điểm)
Câu 1 (4.0 điểm):

1. Nêu chính xác vấn đề cần nghị luận:


Triết lí nhân sinh sâu sắc được gởi gắm qua câu nói: Trong cuộc sống, không có vị
trí nào tầm thường, không có công việc nào thấp hèn, chỉ có những người không cố
gắng, nỗ lực để làm tốt công việc của mình mà thôi.
2. Giải thích vấn đề:
– Lời của ngôi sao nhỏ:
+ Mong muốn thay đổi vị trí trên bầu trời để được nổi bật.
+ Lí do: Ngôi sao quan niệm “góc đường chân trời” là vị trí tầm thường.
Lời nói của ngôi sao đã đánh đồng vị trí nó đang đứng với giá trị của chính bản thân.
– Lời của thần Dớt:
+ Điều quan trọng không phải vị trí đứng mà là sự tỏa sáng.
–> Ý nghĩa câu chuyện: vị trí trên bầu trời không quan trọng bằng việc tỏa sáng. Ngôi sao nhỏ nếu
không tỏa sáng ở vị trí mình đang đứng thì làm sao có thể tỏa sáng ở nơi cao xa nào đó.
3. Bàn luận:
– Trong cuộc sống, không có vị trí nào là tầm thường, không có việc nào là thấp hèn, chỉ có những
người không cố gắng nỗ lực để làm tốt công việc của mình mà thôi.
– Mỗi vị trí, mỗi công việc trong cuộc sống đều có giá trị và ý nghĩa riêng. Vì vậy, mỗi người phải
không ngừng nỗ lực để tạo lập giá trị bản thân bằng các làm tốt công việc của mình. (Dẫn chứng).
– Nhận thức đúng vị trí và công việc của mình đang có cũng là coi trọng bản thân. Đổ lỗi cho hoàn
cảnh bắt nguồn từ sự tự ti và hèn nhát, tất yếu sẽ dẫn tới thất bại. Bởi vì một công việc được cho là
giản đơn cũng đòi hỏi tâm huyết và nỗ lực cao nhất của mỗi người (Dẫn chứng).  
– Cách thức để mỗi người tỏa sáng trong cuộc đời.  
+ Mỗi người  tùy thuộc vào năng lực, sở trường, điều kiện thực tế để lựa chọn cho mình vị trí và  
công việc phù hợp.  
+ Phải từ suy nghĩ đúng đắn, xác định mục tiêu và kiên trì thực hiện, có như vậy mới đạt đến thành  
công để “tỏa sáng”.  
+ Sự “tỏa sáng” là do mỗi người chúng ta thắp lên bằng sự nỗ lực và cố gắng không ngừng.
4.Bàn bạc, mở rộng vấn đề:
– Mỗi người cần tỏa sáng trong cuộc đời nhưng sự tỏa sáng ấy phải phù hợp với lợi ích chung của
tập thể, không đi ngược lại những giá trị, đạo đức của cuộc đời. Sự “tỏa sáng” không chỉ dừng lại ở
một thời điểm nào đó, một khoảnh khắc mà phải là cả hành trình trong cuộc đời của bất cứ ai.
– Phê phán những kẻ thụ động, thiếu ý chí, chỉ biết trông chờ vào may mắn; những kẻ tự ti, thiếu
niềm tin vào bản thân, sống mờ nhạt, vô vị.  
5. Bài học :
– Mong muốn có một vị trí, một công việc thích hợp là khát vọng chính đáng của con người. Tuy
nhiên, tất cả phải bắt đầu từ sự nỗ lực, vượt lên hoàn cảnh, vượt lên chính bản thân mình…
– Đối với thế hệ trẻ, cần chủ động trang bị kiến thức, rèn luyện cách sống có bản lĩnh, có ý chí để
vươn tới những thành công.
Câu 2 (10.0 điểm):
1. Giải thích nhận định:
*) Cắt nghĩa:
- Phát minh, khám phá là sự tìm tòi, phát hiện sáng tạo mới mẻ, có ý nghĩa lớn lao trong lĩnh
vực khoa học và đời sống con người.
- Mỗi tác phẩm là một phát minh về hình thức và một khám phá về nội dung: Một tác phẩm
văn học phải đem đến sự tìm tòi, sáng tạo mới mẻ, độc đáo về nội dung tư tưởng cũng như
hình thức nghệ thuật, tạo nên nét riêng của nhà văn. Từ đó đóng góp tích cực cho sự phát
triển của văn học.
-
 Ý kiến đặt ra yêu cầu đối với một tác phẩm văn học cũng là yêu cầu đối với người cầm
bút trong hành trình sáng tạo nghệ thuật .
*) Lí giải:
- Xuất phát từ đặc thù của sáng tạo văn học:
Mỗi tác phẩm văn học (có thể nói rộng ra là nghệ thuật) luôn luôn là một công trình duy nhất, không thể
lặp lại. Do đó, không sáng tạo thì không thể có tác phẩm văn học, không có sự phát hiện, tìm tòi mới
mẻ, nhà văn cũng không thể khẳng định được tên tuổi, chỗ đứng của mình .
-   Yêu cầu đối với một tác phẩm nghệ thuậtchân chính:   Sáng tạo trước hết là “khám phá về nội dung" (
qua sáng tác, nhà văn phải thể hiện những tư tưởng, những quan niệm mới mẻ về cộc sống và xã hội).
Đồng thời, nhà văn còn phải “phát minh” (nghĩa phát hiện và tìm tòi những cái mới, có ý nghĩa) về hình
thức nghệ thuật. Đây chính là hai yêu cầu đan xen của tác phẩm nghệ thuật.
-Xuất phát từ nhu cầu người đọc khi đến với tác phẩm văn học…
2. Chứng minh: học lựa chọn và làm rõ được những phát minh, khám phá của 2 đối tượng.
3. Đánh giá ý kiến:
ĐỀ 13
I. ĐỌC – HIỂU (6, 0 điểm) Đọc bài thơ sau và thực hiện các yêu cầu:
MÙA XUÂN XANH
Mùa xuân là cả một mùa xanh
Giời ở trên cao, lá ở cành
Lúa ở đồng tôi và lúa ở
Đồng nàng và lúa ở đồng anh.

Cỏ nằm trên mộ đợi thanh minh


Tôi đợi người yêu đến tự tình
Khỏi luỹ tre làng tôi nhận thấy
Bắt đầu là cái thắt lưng xanh.
(Nguyễn Bính - Tác phẩm và lời bình, NXB Văn học. 2011, tr.20)
Câu 1. Màu xanh của mùa xuân được nhà thơ khơi gợi qua những hình ảnh nào? Trong những hình
ảnh đó, hình ảnh nào được nhân vật tôi đón đợi nhất? (1,0 điểm)
Câu 2.
Lúa ở đồng tôi và lúa ở
Đồng nàng và lúa ở đồng anh.
Cấu trúc của hai câu thơ trên có điểm gì đáng lưu ý? Kiểu cấu trúc ấy có tác dụng gì? (1,5 điểm)
Câu 3. Chỉ ra và nêu hiệu quả của hai biện pháp tu từ được sử dụng trong hai câu thơ dưới đây: (1,5
điểm)
Cỏ nằm trên mộ đợi thanh minh
Tôi đợi người yêu đến tự tình
Câu 4. Trình bày ngắn gọn cảm nhận của anh/chị về bức tranh mùa xuân trong bài thơ. (2,0 điểm)
II. LÀM VĂN (14,0 điểm)
Câu 1. (4,0 điểm) 
Truyện Ngụ Ngôn về Chiếc Bút Chì
 Một người thợ làm bút chì căn dặn cây bút chì vừa làm ra “Trước khi Ngươi được mang ra thế
giới bên ngoài, ta có vài điều căn dặn”. Cây bút chì chăm chú lắng nghe từng lời của ông, ông bắt đầu
nói: “Đây là những điều vô cùng quan trọng, Ngươi không bao giờ được quên, nếu Ngươi mong muốn
trở thành một cây bút chì tốt nhất mà Ngươi có thể”.
1. Đau đớn khi bị gọt giũa hết lần này đến lần khác là những gì Ngươi sẽ phải trải qua, tất cả
những điều đó là cần thiết để Ngươi trở thành một cây bút chì tốt hơn.
2. Chỉ khi Ngươi được một người khác sử dụng, cầm trong tay thì khi đó Ngươi mới có thể làm
được nhiều công việc, thậm chí có thể là những điều vô cùng vĩ đại.
3. Đừng lo lắng về những lỗi lầm Ngươi mắc phải, tất cả chúng đều có thể sửa chữa được nếu
Ngươi vô tình phạm phải.
4. Trên mỗi bề mặt mà Ngươi được dùng đến Ngươi phải để lại dấu ấn riêng của mình. Trong
bất kỳ điều kiện làm việc gì, Ngươi cũng phải tiếp tục viết.
5. Những gì quan trọng nhất, tinh túy nhất và định nghĩa về Ngươi luôn là những gì nằm sâu bên
trong của nhà Ngươi.
Chiếc bút vâng lời, cảm ơn người thợ, khắc cốt ghi tâm từng lời dạy và ngoan ngoãn nằm vào
hộp, với mục đích cuộc đời mình in hằn trong tim.
Điều tâm đắc nhất mà anh/chị cảm nhận được từ câu chuyện trên? Hãy viết một bài văn ngắn
(khoảng 400 chữ) trình bày suy nghĩ của mình về điều tâm đắc nhất ấy.
Câu 2. (10,0 điểm)
Nhà thơ Lê Đạt cho rằng: Chữ bầu lên nhà thơ.
Bằng cảm nhận về hai bài thơ: Tự tình II (Hồ Xuân Hương) và Cảnh ngày hè (Nguyễn Trãi ),
anh/chị hãy bình luận ý kiến trên.
………………….HẾT…………………

Họ tên thí sinh:...........................................................................SBD:.........................................

Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.

ĐỀ 14
Câu 1 (4.0 điểm)
Từ bài thơ Tổ quốc ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một bài văn (khoảng 400 chữ) nói về trách
nhiệm của tuổi trẻ đối với đất nước.
Câu 2 (10.0 điểm)
“Mỗi nghệ sĩ có thể đến với văn chương và cuộc đời bằng con đường riêng của mình. Nhưng tư
duy nghệ thuật dù có đổi mới đến đâu đi nữa thì cũng không thể vượt ra ngoài các quy luật của Chân-
Thiện- Mĩ, quy luật nhân bản. Nhà văn chân chính có sứ mệnh khơi nguồn cho dòng sông văn học đổ ra
đại dương nhân bản mênh mông”.
(Lã Nguyên, Nguyễn Minh Châu- về tác gia và tác phẩm, NXBGD 2007, tr 395)
Từ truyện ngắn Hai đứa trẻ (Thạch Lam) và Chuyện chức phán sự đền Tản Viên (Nguyễn Dữ),
anh/chị hãy làm sáng tỏ nhận định trên.

II.Là 1 1. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận xã hội: có đầy đủ mở bài, 0.25
m văn thân bài, kết bài. Mở bài giới thiệu được vấn đề nghị luận; Thân bài triển
(14.0 khai được các luận điểm làm rõ vấn đề nghị luận; Kết bài khái quát được
điểm) nội dung nghị luận.
2. Xác định đúng vấn đề nghị luận
3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm 0.25
nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; có sự kết hợp chặt 3.00
chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Bài văn cần hướng đến các nội dung sau:
a. Tầm quan trọng của việc nâng cao ý thức trách nhiệm đối với đất nước:
Bất cứ thời đại nào, mỗi con người chúng ta nhất là thế hệ thanh niên
cũng luôn phải ý thức vai trò trách nhiệm của mình đối với đất nước.
b. Nhận thức và hành động để nâng cao ý thức trách nhiệm đối với đất
nước
- Xác định tư tưởng, tình cảm, lí tưởng sống của mình: sẵn sàng dấn thân,
cống hiến; tự hào về truyền thống dân tộc.
- Cần phải học tập tích lũy tri thức để góp phần phát triển đất nước theo
kịp thời đại, hội nhập với xu thế phát triển chung của quốc tế.
- Cần  quan tâm theo dõi đến tình hình chung của đất nước, tỉnh táo trước
những luận điệu xuyên tạc của các thế lực thù địch để không bị lợi dụng.
- Phê phán thái độ sống thờ ơ, vô trách nhiệm trước những những vấn đề 0.25
của xã hội, của đất nước.
c. Bài học (Thí sinh rút ra các bài học phù hợp với thực tiễn bản thân) 0.25
4. Sáng tạo: cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng về vấn đề nghị luận
5. Chính tả, dùng từ đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ
nghĩa tiếng Việt
2 3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm 0.25
nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; có sự kết hợp chặt
chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Thí sinh có thể giải quyết vấn đề theo hướng
sau:
a. Giải thích và bình luận nhận định
* Giải thích: 0.25
- “Mỗi nghệ sĩ có thể đến với văn chương và cuộc đời bằng con
đường riêng của mình”: Đời sống là đối tượng khám phá của văn chương
nghệ thuật. Đứng trước hiện thực cuộc sống phong phú, mỗi nghệ sĩ có
những cảm xúc, suy ngẫm, lí giải khác nhau, lựa chọn những mảng đề tài
khác nhau. Đó là con đường riêng nhà văn tạo ra cho mình, cũng là yêu
cầu xuất phát từ đặc trưng của VHNT- lĩnh vực của sự sáng tạo. Nếu
không tạo ra con đường riêng, tác phẩm của họ sẽ chết vì dẫm lên vết 2.00
chân của người đi trước. Nghĩa là nó sẽ chẳng mang đến chút gì mới lạ
cho văn chương.
- “Tư duy NT…. quy luật chân thiện mĩ, quy luật nhân bản”: Nhà
văn luôn phải tự làm mới mình góp phần đổi mới nghệ thuật (đề tài, chủ
đề, cảm hứng, giọng điệu), quan trọng là đổi mới tư duy, cách nhìn nhận
của nhà văn trước cuộc đời. Nhưng mọi sự đổi mới đều không vượt ra
ngoài quy luật chân, thiện, mĩ. Cái chân, cái thiện, cái mĩ, cái nhân bản
vẫn là cái đích hướng đến của mọi khám phá, sáng tạo nghệ thuật. Quy
luật chân thiện mĩ, nhân bản trở thành tâm điểm của mọi khám phá sáng
tạo nghệ thuật.
- “Sứ mệnh nhà văn chân chính… đại dương nhân bản mênh
mông”: “Khơi nguồn dòng sông văn học đổ ra đại dương nhân bản mênh
mông” là ý tưởng độc đáo. Mọi dòng sông đều đổ về biển rộng, cũng như
mọi khám phá sáng tạo đều có đích hướng đến là vấn đề nhân sinh, nhân
bản. Văn học có thể viết về mọi vấn đề của đời sống, mọi hình thức sáng
tạo, nhưng đều hướng tới cắt nghĩa những vấn đề của nhân sinh.
* Bình luận:
- Tạo ra con đường riêng của mình, người nghệ sĩ sẽ tạo ra sự đa
dạng trong sáng tạo nghệ thuật, khẳng định sức sống của mỗi tác phẩm, vị
trí, phong cách của mình để sống giữa cuộc đời.
- Văn học chân chính phải là thứ văn chương vị đời, nhà văn chân
chính phải là nhà văn vì con người, tác phẩm mới đạt tới tầm nhân bản.
- Khi đạt tới chân, thiện, mĩ là văn học đạt tới chiều sâu nhân bản,
hướng về con người, vì con người.
b. Chứng minh qua Hai đứa trẻ và Chuyện chức phán sự đền
Tản Viên
- Cách đến với cuộc sống của Thạch Lam qua truyện Hai đứa trẻ:
Chuyện một phố huyện buồn, những đứa trẻ nghèo với tâm hồn nhân ái,
giàu mơ ước. Qua đó nhà văn đặt ra nhiều vấn đề sâu sắc mang tính nhân
văn, nhân bản: vấn đề khát vọng sống của con người; vấn đề quyền được 1.00
sống của trẻ em; vấn đề số phận con người và khát vọng đổi thay cuộc
sống… Tác phẩm lấp lánh tư tưởng nhân văn theo cách viết của Thạch
Lam.
- Cách đến với cuộc sống của Nguyễn Dữ qua Chuyện chức phản sự
đền Tản Viên. Chuyện chức phán sự đền Tản Viên là một truyện đặc sắc
trong Truyền kì mạn lục của Nguyễn Dữ. Ngay từ nhan đề đã đưa người
đọc bước vào thế giới li kì, biến ảo. Truyện toàn viết về thần linh (Thổ
Công, Đức thánh Tản Viên), ma quỷ (Diêm Vương, hồn ma tướng giặc)
rồi chuyện chết đi sống lại (Tử Văn chết hai ngày rồi còn trở về; chết để
nhận chức phán sự đền Tản Viên). Truyện có ý nghĩa hiện thực rõ ràng và
ý nghĩa nhân đạo sâu sắc. Hồn ma tướng giặc họ Thôi là hiện thân của sự
giả trá, gian xảo. Tử Văn tiêu biểu cho những con người cương trực, dũng 3.00
cảm, yêu nước, trọng công lí, chống tà ma nhưng vẫn trọng thần linh. Qua
câu chuyện, tác giả biểu hiện lòng tin vào những con người có lòng thiện,
có bản lĩnh, dù phải chết cũng không sợ. Họ tất sẽ chiến thắng. Điều đáng
nói ở đây là cốt lõi hiện thực đã được lồng vào một cốt truyện kì ảo.
Người đọc bị mê hoặc bởi bức màn kì ảo để rồi khi đọc hết, suy ngẫm về
các nhân vật, tình tiết,... sẽ nhận ra giá trị hiện thực và nhân đạo của tác
phẩm.
c. So sánh
- Điểm tương đồng: Cả hai tác phẩm đều chạm tới vấn đề mang tính 2.00
nhân văn, nhân bản: khám phá vẻ đẹp con người, chất người, tức là đạt tới
chân, thiện, mĩ
- Khác biệt: Tuy nhiên mỗi tác giả trong mỗi tác phẩm lại có những
khám phá nghệ thuật riêng, hướng đi riêng; làm nên giá trị riêng cho mỗi
tác phẩm và khẳng định vị trí của mỗi nhà văn trong nền văn học
+ Chuyện chức phán sự đền Tản Viên của Nguyễn Dữ là một tác
phẩm nghệ thuật mà ở đó hiện thực cuộc sống được phản ánh theo cách
riêng của thể loại truyền kỳ và tài năng của người nghệ sĩ. Giá trị Chân-
Thiện- Mĩ và nhân bản của tác phẩm thể hiện ở việc đề cao khát vọng
công lí, niềm tin công lí, chính nghĩa nhất định sẽ chiến thắng.
+ Hai đứa trẻ của Thạch Lam: cái đẹp thầm kín của trái tim nhân
hậu, chan chứa yêu thương trong tâm hồn nhỏ bé của Liên. Cái đẹp hiền
hòa của những con người nghèo khổ mà sống với nhau đầy tình thân ái. 0.25
Người đọc nhận ra, trân trọng, đồng cảm với những khoảnh khắc đẹp,
những tâm hồn chưa hẳn đã lụi tàn, những cuộc đời đang cố gắng sống và 0.25
hi vọng vào một tương lai tốt đẹp, tươi sáng hơn.
=> Sự khác nhau này xuất phát từ đặc trưng thể loại và quan niệm sáng
tác của mỗi nhà văn.

ĐỀ 15
Câu 1: (2.0 điểm)
Hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến được nêu trong
đoạn trích phần Đọc - hiểu: “Ngưỡng cửa đại học đối với nhiều bạn là niềm mơ ước, niềm khao khát
hay cũng có thể là cơ hội đầu đời, là bước ngoặt của cả đời người’’.
Câu 2: (12,0 điểm)
Bàn về giọng điệu trong thơ, Khrapchenko cho rằng: “Giọng điệu là một thành tố không thể
thiếu trong việc xây dựng và triển khai tư tưởng, cảm xúc của nhà thơ.”
Anh/chị hãy làm sáng tỏ ý kiến trên qua bài thơ Vội vàng của Xuân Diệu (Ngữ văn 11, tập 2).
Liên hệ với bài thơ Cảnh ngày hè của Nguyễn Trãi (Ngữ văn 10, tập 1)
II LÀM VĂN 7.0
1 Trình bày suy nghĩ về ý nghĩa về ý kiến: “Ngưỡng cửa đại học đối với 2.0
nhiều bạn là niềm mơ ước, niềm khao khát hay cũng có thể là cơ hội đầu
đời, là bước ngoặt của cả đời người’’.
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn 0.25
Thí sinh có thể trình bày đoaṇ văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân -
hợp, móc xích hoăc ̣ song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0.25
Ngưỡng cửa đại học có vai trò quan trọng đối với mỗi con người, có thể
quyết định tương lai của mỗi người.
c. Triển khai vấn đề nghị luận 1.0
Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghi
luâṇ theo nhiều cách nhưng có thể theo hướng sau:
* Giải thích: - Ngưỡng cửa đại học là kì thi sau khi tốt nghiệp THPT và thi
vào các trường chuyên nghiệp như Đại học, Cao đẳng, Trung cấp...Ngưỡng
cửa đại học có vai trò quan trọng đối với mỗi con người.
- Là bước ngoặt của cả đời người, có thể quyết định tương lai của mỗi
người.
* Bàn luận:
- Ngưỡng cửa Đại học là khát khao, mơ ước của rất nhiều người, vì đó là
con đường đảm bảo để đi đến tương lai.
- Đại học là bậc học cao giúp chúng ta có nền tảng kiến thức cơ bản để
vững bước vào tương lai. Vào được Đại học ta sẽ có một tương lai rạng rỡ,
cuộc sống ổn định, có việc làm phù hợp với sở thích, có điều kiện phát huy
năng lực sáng tạo thực hiện ước mơ khát vọng của mình.
- Đại học là bước ngoặt lớn của cả cuộc đời, bởi nó tạo ra những cơ hội để
chúng ta có những lựa chọn trên con đường sự nghiệp của mình…
- Nhưng con đường vào Đại học không phải là lựa chọn duy nhất, để con
người có được tương lai tốt đẹp mà chúng ta vẫn có nhiều sự lựa chọn khác
dẫn tới con thành công.
* Bài học:
- Tuổi trẻ sống cần có ước mơ, hoài bão, lí tưởng, quyết tâm thực hiện ước
mơ và biến ước mơ trở thành hiện thực.
Quyết tâm học tập tốt để có thể bước chân vào giảng đường đại học, trở
thành người có ích cho xã hội và cống hiến phần sức lực nhỏ bé của mình
cho quê hương, đất nước. Tuy nhiên căn cứ vào điều kiện, hoàn cảnh, năng
lực của bản thân có thể học nghề vẫn có tương lai và gặt hái được thành
công.
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt 0.25
e. Sáng tạo
Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận. 0.25

Câu 2: (12,0 điểm)


- Yêu cầu về kĩ năng: cần xác định đây là dạng đề nghị luận văn học, biết sử dụng những thao tác
lập luận phù hợp.
- Yêu cầu về kiến thức: cần làm rõ những nội dung cơ bản sau.
Ý Nội dung Điểm
1 Giải thích (1,0 điểm)
- Giọng điệu là một phương diện biểu hiện quan trọng của chủ thể tác giả, phản ánh lập
trường xã hội, thái độ, tình cảm và thị hiếu
- Giọng điệu là thành tố không thể thiếu trong việc xây dựng và triển khai tư tưởng, cảm
xúc nhà thơ:
+ Giọng điệu thể hiện nhận thức, quan điểm, sự đánh giá của tác giả đối với con
0,5
người, đời sống và xã hội…
+ Giọng điệu là những cung bậc cảm xúc trữ tình được thăng hoa qua âm thanh
ngôn ngữ.
 Ý kiến trên khẳng định vai trò của giọng điệu trong tác phẩm thơ: giọng điệu chính là
một hiện tượng nghệ thuật độc đáo, tạo nên giá trị cho tác phẩm văn học, góp phần thể 0,5
hiện tư tưởng, cảm xúc của nhà thơ.
2 Bàn luận (2,0 điểm)
- Giọng điệu trong tác phẩm văn học: tác phẩm văn học là sự phản ánh thế giới khách
quan qua lăng kính chủ quan của người nghệ sỹ và giọng điệu là một trong những yếu tố 0,5
quan trọng nhất giúp nghệ sỹ thể hiện tư tưởng, tình cảm của mình.
- Giọng điệu trong thơ:
+ Thơ thuộc phương thức trữ tình, gắn với những rung động và cảm xúc của con
người trước cuộc sống, vì vậy giọng điệu trong thơ trữ tình là thành tố không thể thiếu
trong việc xây dựng và triển khai tư tưởng, cảm xúc của nhà thơ.
+ Giọng điệu trong thơ được biểu hiện qua cách lựa chọn từ ngữ, cách xưng hô, ngữ 1,5
điệu, nhịp điệu…
+ Mỗi nhà thơ có thể có nhiều giọng điệu khác nhau được thể hiện trong quá trình
sáng tác cũng như trong từng tác phẩm cụ thể, tuy nhiên sẽ có một giọng điệu chủ đạo. Đó
là một trong những yếu tố góp phần làm nên phong cách nghệ thuật của tác giả.
3 Chứng minh (7,0 điểm)
Thí sinh lựa chọn 2 tác phẩm thơ để chứng minh vai trò của giọng điệu đối với việc xây 5,0
dựng và triển khai tư tưởng, cảm xúc của nhà thơ; có thể làm theo nhiều cách khác nhau
nhưng cần làm rõ các ý cơ bản sau:
- Xác định giọng điệu của bài thơ qua việc phân tích các tín hiệu nghệ thuật được sử dụng
trong tác phẩm. Dưới đây là một số gợi ý:
+ Cách lựa chọn, sắp xếp từ ngữ, xây dựng câu thơ theo đặc trưng thể loại.
+ Cách gieo vần, ngắt nhịp, phối hợp thanh điệu bằng trắc để tạo giọng điệu.
+ Cách sử dụng các biện pháp nghệ thuật, các phương tiện ngôn ngữ…
- Vai trò của giọng điệu đối với việc xây dựng và triển khai tư tưởng, cảm xúc của nhà
thơ:
+ Xác định tâm thế của người sáng tác trong bài thơ với những nét riêng về hoàn
cảnh chi phối đến giọng điệu của tác phẩm.
+ Cảm nhận những cung bậc trạng thái cảm xúc, điệu tâm hồn của chủ thể trữ tình.
+ Từ giọng điệu của bài thơ, rút ra tư tưởng, tình cảm và những thông điệp mà tác giả
gửi gắm. Đồng thời nhận xét về phong cách nghệ thuật của nhà thơ.
- Bài Vội vàng của Xuân Diệu thể hiện đầy đủ nhất cho ý thức cá nhân của cái
tôi thơ mới nhưng đồng thời cũng mang đậm bản sắc riêng của cái tôi trong thơ Xuân
Diệu. Đó là cái tôi tích cực, mãnh liệt , lúc nào cũng thèm yêu, khát sống, khát khao tận
hưởng, cống hiến ngay trên thiên đường trần thế này . Cái tôi mang giọng điệu vồ vập,
vội vàng, cuống quýt…Dù khi vui hay khi buồn đều nồng nàn, tha thiết .
Ý Nội dung Điểm
- Cái nhìn của Xuân Diệu là cái nhìn tình tứ nên thiên nhiên luôn hiện ra với vẻ đẹp xuân
tình.
- Thơ Xuân Diệu tiêu biểu cho tinh thần lãng mạn. Mỗi tiếng thơ như mộtcơn lũ cảm xúc
tuôn chảy, câu nọ gọi câu kia, hình ảnh này gọi hình ảnh kia trong một hơi thơ dồi dào,
lôi cuốn.
- Mỗi thi phẩm của Xuân Diệu đều có một cấu tứ khá chặt chẽ, không chỉ phơi trải
tình cảm một cách đơn thuần, thi sĩ còn đưa ra những quan ni ệm, những triết lí về tình
yêu, tuổi trẻ, hạnh phúc, thời gian…
- Xuân Diệu có những nỗ lực, có những cách tân thơ tiếng Việt bằng sự bền bỉ học hỏi
và vận dụng cấu trúc thơ phương Tây , sáng tạo những điệu nói, những cách nói mới,
phát huy được triệt để các giác quan trong cảm nhận.
Liên hệ với Cảnh mùa hè của Nguyễn Trãi:
- Đề tài thiên nhiên: Thiên nhiên của Việt Nam, tràn đầy sức sống. 2,0
- Tình yêu đối với thiên nhiên, con người. Khát vọng yêu nước
- Hiện tượng cách tân thơ Nôm Đường luật. Thất ngôn xen lục ngôn.
Giọng điệu của Cảnh ngày hè thể thiện niềm tự hào, trách nhiệm tiên ưu đối với đất
nước.
4 Đánh giá (2,0 điểm)
- Giọng điệu là linh hồn của tác phẩm thi ca, làm nên nét đặc trưng thể loại, góp phần thể
1,0
hiện phong cách nghệ thuật của nhà thơ.
- Giọng điệu tác phẩm biểu hiện giọng điệu nhà thơ, giọng điệu nhà thơ là cơ sở để tạo
1,0
nên phong cách thơ, âm hưởng thời đại.

ĐỀ 16
II. LÀM VĂN (14.0 điểm)
Câu 1. (4.0 điểm) 
 Pythagos từng nói: “Im lặng là cấp độ cao nhất của sự khôn ngoan. Ai không biết im lặng là
không biết nói”. Còn Martin Luther King lại phát biểu: “Cuộc sống chúng ta bắt đầu chấm dứt ngay
trong cái ngày mà chúng ta giữ im lặng trước những vấn đề hệ trọng”.
Anh/ Chị hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 400 chữ) trình bày suy nghĩ của mình về 2 ý kiến
trên.
Câu 2. (10.0 điểm)
Trong “Trang giấy trước đèn”, nhà văn Nguyễn Minh Châu cho rằng, tình yêu thương con người
của người nghệ sĩ “vừa là một niềm hân hoan say mê, vừa là một nỗi đau đớn, khắc khoải, một mối
quan hoài thường trực về số phận, hạnh phúc của những người xung quanh mình”.
Suy nghĩ của anh/chị về ý kiến trên. Hãy làm sáng tỏ qua truyện ngắn “Hai đứa trẻ” của nhà văn
Thạch Lam. Từ đó liên hệ với “Đọc Tiểu Thanh kí” của Nguyễn Du để thấy được tình yêu thương con
người của mỗi nhà văn.

………………….HẾT…………………

Phần Câu Nội dung cần đạt Điểm


1 - - Sở dĩ tác giả cho rằng “ Ước mơ chẳng đưa ta đến đâu cả, chỉ có cách thức 1,0
mà bạn thực hiện ước mơ mới đưa bạn đến nơi bạn muốn” là vì:
I + Ước mơ mà không hành động thì ước mơ đó chỉ nằm trong ý nghĩ nên “
chẳng đưa ta đến đâu cả”.
+   Khi hành động thì điều quan trọng nhất là cách thức: Nếu cách thức
đúng đắn, nhân văn thì sẽ thành công, sẽ đạt được ước mơ, khẳng định được
giá trị của bản thân; Nếu cách thức mưu mô, vụ lợi , không phù hợp thì sẽ
thất bại.
2 - BPNT: Câu hỏi tu từ; Điệp cấu trúc câu. 1,0
- Hiệu quả: + Nhấn mạnh, khẳng định trong cuộc sống mỗi nghề nghiệp đều
rất đáng trân trọng, đều có ý nghĩa riêng.
+ Tạo nhịp điệu cho đoạn văn; Giúp diễn đạt hấp dẫn, cuốn hút
người đọc.
3 - Hs có thể đồng tình và giải thích: 2,0
+ Trong cuộc sống có rất nhiều nghề để kiếm sống, để thực hiện ước mơ và
nếu nghề đó chân chính, không vi phạm pháp luật sẽ được trân trọng.
+ Không phân biệt nghề nào cao quý, nghề nào thấp hèn, chỉ cần tận tâm, có
trách nhiệm, hết lòng với nghề thì nghề nào cũng đạt đến đỉnh cao và nhận
được sự trân trọng.
- Hs có thể không đồng tình, miễn là có lập luận hợp lí, thuyết phục.
4 - Mỗi học sinh sẽ có ước mơ và cách thức thức thực hiện ước mơ riêng, 2.0
nhưng phải nêu được:
+ Mục đích, ý nghĩa của ước mơ.
+ Cách thức thực hiện ước mơ theo hướng tích cực
1 I. Yêu cầu kĩ năng : Thí sinh phải biết kết hợp kiến thức và kỹ năng về dạng 0,5
II bài nghị luận xã hội để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ rõ
ràng, văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không
mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
II. Yêu cầu kiến thức -Đảm bảo các ý sau:
1: Giải thích ý kiến
- Câu nói của Pythagos : 0,5
+ Im lặng là cấp độ cao nhất của sự khôn ngoan - im lặng là không nên nói,
cấp độ cao nhất là đề cao giá trị của sự im lặng, không nói trong cuộc sống.
+ Ai không biết im lặng là không biết nói”- Xem im lặng là cách xử thế
khôn ngoan nhất của con người trong cuộc sống. Từ nền tảng của sự im lặng
khôn ngoan đó, con người sẽ biết nên nói lúc nào và nói những gì.
- Câu nói của Martin Luther King “Cuộc sống chúng ta bắt đầu chấm dứt
ngay trong cái ngày mà chúng ta giữ im lặng trước những vấn đề hệ trọng” :
nói về tác hại của sự im lặng trước những vấn đề hệ trọng, con người cần
phải lên tiếng, cần phải nói.
=> Hai ý kiến có vẻ đối lập nhưng không hề mâu thuẫn, chúng bổ sung cho 2,0
nhau để cùng mang đến cho ta bài học bổ ích về cách xử thế trong cuộc sống
- phải biết im lặng khi cần thiết nhưng cũng phải biết dũng cảm lên tiếng
trong những trường hợp nhất định.
2. Bàn luận
-“Im lặng là cấp độ cao nhất của sự khôn ngoan. Ai không biết im lặng là
không biết nói”
+ Im lặng để giữ bí mật cho quốc gia, cho công việc, cho một ai đó, để có thể
tránh những tổn hại nhất định.
+ Im lặng để lắng nghe, chia sẻ với người khác, để học hỏi, để thể hiện sự
tôn trọng.
+ Im lặng thể hiện sự điềm tĩnh, suy nghĩ chín chắn, nhận thức sâu sắc trước
khi nói hay hành động giúp đạt hiệu quả cao trong giao tiếp, công việc; giữ
hoà khí trong những xung đột, va chạm.
+ Im lặng để cảm nhận vẻ đẹp của cuộc sống quanh mình, để di dưỡng tâm
hồn.
- Nhưng “Cuộc sống chúng ta bắt đầu chấm dứt ngay trong cái ngày mà 0,5
chúng ta giữ im lặng trước những vấn đề hệ trọng” - nếu lúc nào cũng im 0,5
lặng sẽ có những tác hại, nhất là trước những vấn đề hệ trọng, cho nên cần
phải lên tiếng đúng nơi, đúng lúc, xuất phát từ thiện ý tốt đẹp.
+ Để bày tỏ chính kiến của bản thân truớc những vấn đề quan trọng của cuộc
sống, là tiếng nói của chân lí, của lẽ phải, thể hiện bản lĩnh, sự tự tin của bản
thân.
+ Lên tiếng để đấu tranh chống lại cái ác, cái xấu, cái bạo ngược trong cuộc
sống để bênh vực cho cái tốt, cái yếu, lẽ phải. Bày tỏ sự yêu thương, chia sẻ
với cuộc đời, con người.
+ Lên tiếng để mang niềm vui, tiếng cười cho cuộc đời.
- Mỗi chúng ta cần nhận thức đúng hoàn cảnh, vị trí của mình, có lí trí sáng
suốt, có tấm lòng nhân ái, có trái tim nhiệt huyết và dũng cảm để biết khi nào
cần lên tiếng, khi nào cần im lặng.
3. Mở rộng
- Phê phán những người không biết im lặng khi cần thiết và không lên tiếng
bảo vệ chân lí, lẽ phải, thể hiện chính kiến.
- Phân biệt im lặng với sự nhu nhược, vô tâm, thờ ơ, vì đó không phải là
“cấp độ cao nhất của sự khôn ngoan”.
- Lên tiếng phải đi kèm với hạnh động thiết thực có ý nghĩa.
4.Bài học nhận thức và hành động
- Cần nhận thức đúng đắn để vừa biết im lặng , vừa phải lên tiếng trong
những hoàn cảnh, vị trí nhất định bằng một lí trí sáng suốt, tấm lòng nhân ái,
trái tim nhiệt huyết và dũng cảm.
- Vận dụng cụ thể trong cuộc sống trên mọi lĩnh vực.
2 I. Yêu cầu về kỹ năng: Hiểu đề, biết cách làm bài nghị luận văn học. Biết 1,0
giải thích ý kiến mang tính chất lí luận văn học, biết phân tích dẫn chứng để
làm sáng tỏ nhận định. Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, hành văn trôi chảy,
văn viết có cảm xúc. Không mắc các lỗi diễn đạt, dùng từ, ngữ pháp, chính
tả.
II. Yêu cầu về kiến thức: Đảm bảo các ý sau
* Ý1. Giải thích ý kiến của Nguyễn Minh Châu - tình yêu thương con
người của người nghệ sĩ “vừa là một niềm hân hoan say mê, vừa là một nỗi 1,0
đau đớn, khắc khoải, một mối quan hoài thường trực về số phận, hạnh phúc
của những người xung quanh mình”.
- Niềm hân hoan say mê : Niềm vui khi được gắn bó, hòa mình vào cuộc
sống để phát hiện, ngợi ca vẻ đẹp của con người.
-Nỗi đau đớn, khắc khoải: Xót xa, trăn trở trước những mảnh đời, số phận,
cảnh ngộ bất hạnh, éo le trong cuộc sống bằng tấm lòng trắc ẩn, thương cảm.
- Mối quan hoài thường trực: Luôn quan tâm lo lắng đến số phận, cuộc sống
của con người, luôn mong muốn những điều tốt đẹp sẽ đến với họ.
=> Nguyễn Minh Châu muốn mỗi nhà văn phải là một nhà nhân đạo chủ
nghĩa, mang nặng trong mình tình yêu cuộc sống và nhất là tình yêu thương 1,0
con ngườì với đầy đủ các cung bậc cảm xúc.
*Ý2: Lý giải
- Tâm điểm khám phá của văn học, nghệ thuật chính là con người. Con
người vừa là điểm xuất phát, là đối tượng khám phá chủ yếu, vừa là cái đích
cuối cùng của văn học, đồng thời cũng là điểm quy chiếu, là thước đo giá trị
của mọi vấn đề xã hội, mọi sự kiện và biến cố lịch sử.
- Chính vì lấy con người làm tâm điểm khám phá, nên yêu cầu nhà văn phải
là một nhà nhân đạo chủ nghĩa, mang nặng trong mình tình yêu cuộc sống và
nhất là tình yêu thương con người. Đây là một trong những tư chất cần có,
một phẩm chất cao đẹp của người nghệ sĩ. 3,5
- Tình yêu thương con người, tấm lòng nhân đạo của nhà văn là thuộc tính là
thước đo giá trị của những tác phẩm chân chính vì suy cho cùng chức năng
của văn học là nhân đạo hóa con người.
*Ý 3: Phân tích “Hai đức trẻ” của Thạch Lam để làm sáng tỏ ý kiến.
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm: Th¹ch Lam là cây bút cã së trêng viÕt truyÖn
ng¾n, cèt truyÖn ®¬n gi¶n, «ng chñ yÕu khai th¸c thÕ giíi néi t©m cña con
ngêi víi nh÷ng c¶m xóc mong manh m¬ hå trong cuéc sèng thêng ngµy. Hai
®øa trÎ lµ mét trong nh÷ng truyÖn ®Æc s¾c cña Th¹ch Lam in trong tËp
N¾ng trong vên (1938)
- Thạch Lam đã hân hoan say mê tìm kiếm, ca ngợi vẻ đẹp của con người
đặc biệt là vẻ đẹp tâm hồn Liên.
+ Những người lao động bình dị, chất phác, hiền hòa, chăm chỉ - Chị Tý, bác
phở Siêu...
+ Liên với vẻ đẹp tâm hồn tinh tế, nhạy cảm; Biết yêu thương chia sẻ; Biết
ước mơ, khát vọng hướng đến tương lai.
- Nhà văn đau đớn, khắc khoải trước cuộc sống nghèo khổ, vô nghĩa, quẩn
quanh, bế tắc của người dân phố huyện, của chị em Liên
+ Bức tranh phố huyện nghèo nàn tù đọng trong thời khắc chiều tà với phiên
chợ tàn.
+ Bức tranh phố huyện chìm trong bóng tối với những kiếp đời lam lũ.
Trong đó, nhà văn đặc biệt quan tâm tới chị em Liên- hai tâm hồn ngây thơ
trước cảnh đời cơ cực. 1,5
- Thạch Lam thể hiện mối hoài quan thường trực về những điều tốt đẹp
cho cuộc sống con người qua hình ảnh “chuyến tàu đêm”
+ Nhà văn đem đến một thế giới khác, thắp lên ánh sáng cho phố huyện
nghèo, gợi dậy ước mơ cho người dân.
+ Tác giả muốn con người phải sống cho ra sống, không tồn tại một cách vô
nghĩa.
- Nghệ thuật : truyện không có cốt truyện; Đi sâu vào thế giới nội tâm nhân
vật; Ngôn ngữ giầu hình ảnh, chất thơ; Giọng điệu tâm tình; Thủ pháp tương 1,0
phản...( Phần này HS có thể lồng ghép trong quá trình phân tích)
* Ý4: Liên hệ với “Đọc Tiểu Thanh kí” của Nguyễn Du
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm: Nguyễn Du - đại thi hào dân tộc, nhà thơ hiện 1,0
thực và nhân đạo lớn nhất trong văn học Việt Nam thế kỉ XVIII, ngoài “
Truyện Kiều” ông còn nổi tiếng với bài thơ “Đọc Tiểu Thanh kí” viết về số
phận tài hoa bạc mệnh của nàng Tiểu Thanh, thể hiện sâu sắc tư tưởng nhân
đạo cao cả.
- Nguyễn Du vừa đau đớn, khắc khoải trước cuộc đời, số phận đau khổ bất
hạnh của nàng Tiểu Thanh, vừa hân hoan, say mê trước nhan sắc và tài năng
văn chương của nàng- đó sẽ là cái đẹp bất diệt.
- Đọc Tiểu Thanh kí cũng thể hiện mối hoài quan thường trực
+ Nhà thơ trăn trở, lo lắng, quan tâm trước nỗi hờn kim cổ, án phong lưu
của con người - những người tài hoa.
+ Thương người, đồng cảm với người chuyển sang thương mình khao khát
được chia sẻ, được tri âm tri kỉ để có thể sống mãi trong lòng hậu thế.
* Ý5: Nhận xét về tình yêu thương con người của 2 nhà văn
- Nguyễn Du và Thạch Lam đều gửi vào tác phẩm tình cảm yêu thương, cảm
thông đối với những kiếp người nhỏ bé, bất hạnh trong xã hội; đều trân trọng
trước vẻ đẹp con người và khao khát, trăn trở hướng con người đến những
điều tốt đẹp. Giúp con người sống tốt hơn, nhân văn hơn.
-Tuy nhiên, tình yêu thương của 2 nhà văn cũng có điểm riêng biệt:
+ Trong “Hai đứa trẻ”, Thạch Lam bày tỏ niềm cảm thương sâu sắc với
những kiếp người cơ cực nhưng là để hướng họ đến một cuộc sống tốt đẹp
hơn. Từ đó nhà văn đách thức trong lòng người đọc một niềm tin tưởng, lạc
quan, niềm khao khát vươn tới cuộc sống ý nghĩa hơn.
+ Với “Độc Tiểu Thanh kí” đã cho thấy tấm lòng nhân hậu của Nguyễn Du
vượt qua cả giới hạn của thời gian, không gian. Ông có tình thương bao la
với những kiếp người tài hoa, bạc mệnh dù là người Việt Nam hay Trung
Quốc. Rồi ông lại tự vận vào mình cái án phong lưu để tự đau, tự thương cho
mình bơ vơ, không tri âm, tri kỷ trước cõi đời. Nhân đạo trong bài thơ
không chỉ thương người mà còn là tự thương cho chính mình, là niềm khao
khát tri âm, đồng điệu giữa cuộc đời. Từ đó tác phẩm không chỉ giúp con
người biết yêu thương, cảm thông, trân trọng người khác mà còn biết trân
trọng chính mình, biết tìm tri kỉ cho mình giữa cuộc đời trần thế.
* Ý6: Đánh giá khái quát lại
- Ý kiến của Nguyễn Minh Châu đã đề cập đến những khía cạnh sâu sắc
trong tư tưởng nhân đạo của người nghệ sĩ. Quan điểm này luôn đúng với
mọi thời đại, mọi nền văn chương và mọi nghệ sĩ “ Nhà văn chân chính phải
là nhà nhân đạo từ trong cốt tủy”.
- Hai đứa trẻ và Đọc Tiểu Thanh kí đã thể hiện được tình yêu thương con
người sâu nặng với đầy đủ cung bậc của 2 nhà văn.
ĐỀ 17
Câu 1: (4,0 điểm) Từ ý nghĩa của đoạn văn bản trong phần Đọc - hiểu và những trải nghiệm thực tế,
anh/chị hãy viết một bài văn (khoảng 400 chữ) với chủ đề: Chúng ta cần...
Câu 2: (10,0 điểm)
“Tác phẩm văn học lớn hấp dẫn người ta bởi cách nhìn nhận mới, tình cảm mới về những điều,
những việc mà ai cũng biết cả rồi”. (Nguyễn Đình Thi – “Nhà văn nói về tác phẩm”, NXB văn học,
1998).
Anh / Chị hiểu ý kiến trên như thế nào? Qua việc cảm nhận bài thơ “Vội vàng” của Xuân Diệu, hãy làm
sáng tỏ ý kiến.

II 1 Từ ý nghĩa của đoạn văn bản trong phần đọc - hiểu và những trải 4.0
nghiệm thực tế, anh/chị hãy viết một bài văn (khoảng 400 chữ) trình bày
suy nghĩ của mình về sự tồn tại có ý nghĩa của con người trong cuộc đời.
Về kĩ năng: 0,5
- Thí sinh biết cách làm bài văn nghị luận xã hội, vận dụng tốt các thao tác
lập luận.
- Bài viết đảm bảo bố cục ba phần, rõ ràng, diễn đạt trong sáng, mạch lạc,
không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
Về kiến thức:
Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách nhưng cần đạt được những yêu cầu
sau:
1 Nêu được ý nghĩa của đoạn văn bản trong phần đọc hiểu và chủ đề của 1.0
bài viết:
: - - Một câu hỏi hướng tới bốn đối tượng. Câu trả lời của bốn đối tư tượng:
chim, sông, tàu, con người đều có chung nội dung về
điều mình cần để tồn tại một cách có ý nghĩa. Chỉ khi đó, bản
thân mới không bị mất đi những điều vốn có để tự khẳng định gi giá trị
sống của chính mình.
- Chủ đề của bài viết: Đây là vấn đề mở, HS có thể có những lựa chọn câu trả
lời khác nhau. Tuy nhiên, HS cần định hướng được vấn đề từ ý nghĩa của
đoạn văn bản. Bài viết phải hướng tới việc khẳng định giá trị và ý nghĩa tồn
tại của mỗi con người.

2 Bàn luận: Dựa vào sự lựa chọn của mình, HS cần làm rõ được: 2.0
- -Vì sao chúng ta lại cần điều đó để khẳng định giá trị và ý nghĩa tồn tại của
bản thân?
- - - Vấn đề gì sẽ xảy ra nếu chúng ta không có điều đó?
- Phê phán những con người không khẳng định được giá trị và ý nghĩa tồn tại
của bản thân (dựa vào vấn đề mà HS lựa chọn).
3 Bài học nhận thức và hành động 0.5
- Hiểu được giá trị của điều mà chúng ta cần để khẳng định ý nghĩa tồn tại
của bản thân (căn cứ vào vấn đề mà HS lựa chọn).
- Mỗi người cần không ngừng hoàn thiện, nâng cao giá trị
và ý nghĩa tồn tại của bản thân.
2 “Tác phẩm văn học lớn hấp dẫn người ta bởi cách nhìn nhận mới, 10.0
tình cảm mới về những điều, những việc mà ai cũng biết cả rồi”. (Nguyễn
Đình Thi – “Nhà văn nói về tác phẩm”, NXB văn học, 1998). Anh / Chị
hiểu ý kiến trên như thế nào? Qua việc cảm nhận bài thơ “Vội vàng” của
Xuân Diệu, hãy làm sáng tỏ ý kiến.
Yêu cầu:
- Kiểm tra năng lực viết bài nghị luận văn học của thí sinh. Đòi hỏi thí sinh
phải huy động kiến thức về lý luận văn học, tác phẩm văn học, kĩ năng tạo
lập văn bản, khả năng cảm nhận văn chương của mình để làm bài
- Thí sinh có thể cảm nhận và kiến giải theo những cách khác nhau, nhưng
phải có lý lẽ, căn cứ xác đáng.
Về kĩ năng: 1,0
- Thí sinh biết cách làm bài văn nghị luận văn học, vận dụng tốt các thao tác
lập luận.
- Bài viết đảm bảo bố cục ba phần, rõ ràng, diễn đạt trong sáng, mạch lạc,
không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
Về kiến thức:Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách nhưng cần đạt được
những yêu cầu sau:
1 Giải thích ý kiến: 1.0
- Cách nhìn nhận mới: đây chính là cái nhìn, những phát hiện mới mẻ, độc
đáo của nhà văn về con người, về cuộc đời. Cái nhìn mới mẻ, độc đáo luôn
được coi là dấu hiệu bản chất nhất của phong cách nghệ thuật.
- Tình cảm mới: tình cảm là thế giới tâm hồn đa dạng, phức hợp với những
rung động thẩm mĩ của tác giả khác xa với những tình cảm, rung động bình
thường.
→ “cách nhìn nhận mới, tình cảm mới về những điều, những việc mà ai cũng
biết cả rồi” là sự nhấn mạnh vào cá tính sáng tạo của nhà văn lớn - vốn là
nhân tố quyết định tạo nên giá trị của một tác phẩm lớn.
2 Chứng minh qua bài thơ “Vội vàng” của Xuân Diệu: 6.0
2.1. Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm: 0.5
2.2. Vội vàng thể hiện cái nhìn và những phát hiện mới mẻ, độc đáo của 2.5
Xuân Diệu về thiên nhiên, cuộc sống và con người. (Trên cơ sở cảm nhận bài
thơ và liên hệ với những bài thơ của các tác giả khác, HS cần chỉ ra được
những phát hiện và những suy nghĩ mới mẻ, độc đáo của tác giả)
+ Vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên – thiên đường nơi trần thế: BTTN tràn
ngập ánh sáng, âm thanh, màu sắc; vừa gần gũi, thân quen vừa tươi đẹp, tràn
đầy sức sống, sức quyến rũ lòng người.
+ Quan niệm thẩm mĩ mới mẻ: Con người là chuẩn mực của mọi vẻ đẹp.
+ Quan niệm mới về thời gian, tuổi trẻ, hạnh phúc của Xuân Diệu: Thời gian
một đi không trở lại, tuổi trẻ là phần đẹp đẽ, quý giá nhất của đời người.
+ Quan niệm sống mới mẻ: mỗi người cần nâng niu trân trọng từng giây,
từng phút của cuộc đời, nhất là những năm tháng tuổi trẻ; sống vội vàng,
sống mãnh liệt, tận hưởng cao độ cuộc sống. → cách nhìn đời và quan niệm
sống trẻ trung, mới mẻ qua lăng kính tình yêu cuộc sống và sự thức tỉnh của
cái tôi cá nhân.
2.3. Vội vàng thể hiện tình cảm mới của Xuân Diệu đối với thiên nhiên, cuộc 2.5
sống, con người. (Trên cơ sở cảm nhận bài thơ và liên hệ với những bài thơ
của các tác giả khác, HS cần chỉ ra được những cảm xúc và tình cảm mới của
nhà thơ trước cuộc đời)
+ Niềm say mê, vui sướng đón nhận thiên nhiên, cuộc sống bằng tình yêu
thiết tha, mãnh liệt.
+ Tâm trạng băn khoăn, tiếc nuối bởi nhận ra thời gian trôi qua rất nhanh. Vì
thế, thi nhân hoài xuân ngay khi đang ở trong mùa xuân.
+ Khát vọng sống mãnh liệt: đoạt quyền tạo hóa, tận hưởng cuộc sống cao độ
từng giây, từng phút của tuổi trẻ, của cuộc đời.
→ Lòng yêu đời, yêu cuộc sống tha thiết, ý thức cá nhân mạnh mẽ, sâu sắc.
2.4. Nghệ thuật thể hiện: 0.5
- Nghệ thuật diễn tả độc đáo, táo bạo bằng những hình ảnh mới lạ; ngôn từ
gợi cảm, tinh tế với nhiều biện pháp tu từ đặc sắc…
4 3. Bình luận, đánh giá: 1.0
- - Khẳng định tính đúng đắn của ý kiến. Chính cái nhìn, cách cảm nhận và 0.5
cảm xúc, tình cảm mới mẻ, độc đáo về hiện thực cuộc sống của nhà văn là
một trong những yếu tố quyết định giá trị của tác phẩm và góp phần quan
trọng tạo nên dấu ấn riêng trong phong cách của họ.
- - Vội vàng của Xuân Diệu là một minh chứng cho yêu cầu của một tác
phẩm lớn. Chính cái nhìn, sự cảm nhận độc đáo cùng với điệu cảm xúc, tình 0.5
cảm mới mẻ của nhà thơ đã làm nên giá trị, sức sống, sức hấp dẫn của bài
thơ.
Khuyến khích những bài viết sáng tạo, có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện 1.0
suy nghĩ sâu sắc về vấn đề cần nghị luận.

ĐỀ 18
I. PHẦN ĐỌC HIỂU: (6.0 điểm)
Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi:
“…
Hãy thù ghét
mọi ao tù
nơi thân ta rữa mục
mọi thói quen
nếp nghĩ – mù lòa!
Hãy sống như
những con tàu
phải lòng
muôn hải lý
mỗi ngày
bỏ
sau lưng
nghìn hải-cảng-mưa-buồn!...”
(Trích Việt Bắc- Trần Dần)
Câu 1. Hãy xác định thể thơ.
Câu 2. Tìm bố cục của đoạn thơ.
Câu 3. Chỉ ra và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ trong đoạn trích.
Câu 4. Đoạn thơ đã đưa ra những lời khuyên gì với mỗi người?
II. PHẦN LÀM VĂN: (14.0 điểm)
Câu 1 (4.0 điểm):
Anh/chị hãy viết bài văn (khoảng 400) chữ trình bày suy nghĩ của mình về lẽ sống được nói đến
trong đoạn thơ:
“Hãy sống như
những con tàu
phải lòng
muôn hải lý
mỗi ngày
bỏ
sau lưng
nghìn hải-cảng-mưa-buồn!...”
Câu 2 (10.0 điểm):
Cảm nhận của anh/ chị về vẻ đẹp của nhân vật Huấn Cao trong “ Chữ người tử tù” _ Nguyễn Tuân. Từ
đó liên hệ với cuộc đời nàng Tiểu Thanh trong “ Độc Tiểu Thanh ký”_ Nguyễn Du để thấy được số
phận người nghệ sĩ và cái đẹp trong xã hội xưa .
I. Đọc hiểu (6 điểm)
1. Thể thơ tự do 1.0
2. Đoạn thơ gồm hai phần: (1.0)- Phần 1: Từ Hãy thù ghét…mù lòa (0.5)
- Phần 2: Từ Hãy sống như…buồn…(0.5)
3. Các biện pháp tu từ: (2.0)
+ Ẩn dụ: Ao tù (cuộc sống quẩn quanh tù hãm), thói quen nếp nghĩ mù lòa (cách nghĩ, cách làm thiếu
tỉnh táo, thiếu sáng suốt), nghìn hải cảng mưa buồn (nơi trú ngụ của nỗi buồn, sự trì trệ)
+ Nhân hóa: những con tàu phải lòng muôn hải lý (0.25)
+ Điệp từ : Hãy (0.25) + So sánh : Hãy sống như những con tàu (0.25)
* Tác dụng:
+ Gợi ra hai thế giới đối lập: một thế giới tù hãm, trì trệ nơi sẽ giết chết con người bằng nỗi buồn và sự
vô nghĩa, một thế giới của khát vọng sôi nổi, của ý chí và quyết tâm lên đường đến với những chân trời
rộng mở.
+ Tăng sức gợi cảm, gợi hình cho câu thơ, gợi sự liên tưởng tưởng tượng qua những hình ảnh giàu tính
biểu tượng, hướng đến cách sống tích cực của con người.
4. Đoạn thơ đã đưa ra những lời khuyên đối với con người (2.0)
+ Phải biết thù ghét, lên án cuộc sống tăm tối trì trệ, giam hãm, ngột ngạt (1.0)
+ Phải biết hướng tới một lẽ sống tích cực: sống có khát vọng đến với những chân trời mới, biết vượt
qua mọi nỗi đau buồn để sống lạc quan, có nghĩa (1.0)
II. Làm văn
Câu 1: (4 điểm)
a. Yêu cầu về kĩ năng: bài văn nghị luận xã hội (khoảng 400 chữ) với bố cục 3 phần. Có hệ thống ý rõ
ràng, mạch lạc, logic.
b. Yêu cầu về kiến thức:
+ Giải thích:
- Những con tàu phải lòng muôn hải lý: Khát vọng lên đường đến với những chân trời rộng mở
- Đoạn thơ thể hiện lẽ sống đẹp
+ Bàn luận: - Lẽ sống trên sẽ giúp cho mỗi người:
- Có ý chí, nghị lực, bản lĩnh vượt qua mọi khó khăn, thử thách để thành công
- Biết phát huy tận độ những khả năng của mình để vươn lên
- Cống hiến cho xã hội
- Cảm thấy cuộc sống có ý nghĩa hơn
- Thể hiện thái độ của bản thân: trân trọng, ngợi ca lẽ sống đó
+ Bài học: - Nhận thức được đây là lẽ sống cần thiết
- Bồi dưỡng tâm hồn, nâng cao tri thức hiểu biết để thực hiện lẽ sống trên.
Câu 2: (10 điểm)
2. Yêu cầu về kiến thức: (9.0)
TS cần có kiến thức lí luận văn học về truyện ngắn, kết hợp hiểu biết sâu sắc về nhân vật trong một tác
phẩm với những phát hiện theo hướng yêu cầu của nhận định.
1. Khái quát về số phận của ng nghệ sĩ trong văn học xưa và nay: ( 2.5 đ )
- Họ là những người có tài năng, phẩm chất cao đẹp:
+ Tài năng : Thơ văn, nhạc. hoa
+ Tâm:
- Nhưng số phận bất hạnh…
 Họ trỏ thành đề tài của văn chương
2. Cảm nhận về vẻ đẹp của nhân vật Huấn Cao: (3,5 đ )
- Tài viết chữ đẹp…( Phân tích)
- Khí phách……( Phân tích)
- Thiên lương……( Phân tích)
=> HC tiêu biểu cho vẻ đẹp của lớp nhà nho cuối mùa , sống trong thời đại nhố nhăng đương
thời, mâu thuẫn sâu sắc với xã hội nhưng vẫn cố giư thiên lương và sự trong sạch tâm hồn.
 Quan nv HC, NT kđ sự chiến thắng của cái đẹp, cái tài…đồng cảm với sp người nghệ sĩ…
3. Liên hệ với số phận của TThanh: ( 1.5 đ)
a. Khái quát về TT: tài sắc vẹn toàn… nhưng số phận bất hạnh: làm lẽ, bị người vợ cả đầy ra núi
Cô Sơn, buồn cô đơn , chết yểu…
 TT tiêu biểu cho người phụ nữ tài hoa, bạc mệnh..
 ND bộc lộ niềm xót thương cho sp bất hạnh của nàng…
b. So sánh; ( 1,5 đ)
- Điểm chung: + HC và TT đều là nhưng người nghệ sĩ có tài năng, tâm hồn cao đẹp..
+ Sp bất hạnh
+ Cả 2 t/ g đều ngợi ca, xót thương. trân trọng…
- Nét riêng:
+ TThanh tiêu biểu cho ng phụ nữ tài hoa, bạc mệnh…
+ HC tiêu biểu cho lớp nhà nho cuối mùa trong xã hội thực dân nửa PK bất công …
ĐỀ 19
SỞ GD &ĐT THANH HÓA ĐỀ THI GIAO LƯU HỌC SINH GIỎI
TRƯỜNG THPT YÊN ĐỊNH 1 MÔN: NGỮ VĂN
Năm học 2018-2019
Thời gian làm bài: 180 phút
(Đề bài gồm có 01 trang)
I. PHẦN 1: ĐỌC HIỂU
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu nêu ở dưới.
Có con ếch sống lâu ngày trong một cái giếng nọ. Xung quanh chỉ có vài con nhái, cua, ốc bé nhỏ.
Hàng ngày, nó cất tiếng kêu ồm ộp làm vang động cả giếng, khiến các con vật kia rất hoảng sợ. Ếch cứ
tưởng bầu trời bé bằng cái vung và nó thì oai như một vị chúa tể. Một năm nọ, trời mưa to làm nước
dềnh lên, tràn bờ, đưa ếch ra ngoài. Quen thói cũ… nó nhâng nháo đưa mắt lên nhìn bầu trời chả thèm
để ý đến xung quanh nên đã bị một con trâu đi qua giẫm bẹp.
1. Văn bản trên thuộc loại truyện gì? Đặt tên cho văn bản?
2. Câu văn : “Ếch cứ tưởng bầu trời bé bằng cái vung và nó thì oai như một vị chúa tể. ” sử dụng biện
pháp tu từ gì? Nêu tác dụng của biện pháp tu từ đó?
3. Ếch là hình ảnh ẩn dụ tượng trưng cho ai?
Bầu trời và giếng tượng trưng cho điều gì?
4. Câu chuyện trên để lại cho anh, chị bài học gì?
II. Phần 2: Nghị luận
Câu 1
Phải chăng “Con người hình thành từ những suy nghĩ của chính bản thân họ. Họ sẽ hành
động theo những gì họ nghĩ” (Mahatma Gandhi)?

Câu 2
Nhà văn Pháp La Bơ-ruy-e đã chia sẻ:
Khi một tác phẩm nâng cao tinh thần ta lên, gợi những tình cảm cao quý và can đảm, không cần tìm
một nguyên tắc nào để đánh giá nó nữa, đó là một cuốn sách hay và do một nghệ sĩ viết ra.
Anh/chị hiểu ý kiến trên như thế nào? Từ cảm nhận về một vài tác phẩm văn xuôi Việt Nam trước năm
1945, anh/chị hãy bình luận ý kiến trên.
...................................................HẾT..................................................

D. HƯỚNG DẪN GIẢI ĐỀ THI MINH HỌA


Phần I: Đọc – hiểu ( 6.0 điểm):
Câu Nội dung cần đạt Điểm
- Yêu cầu về kĩ năng:
+ Học sinh có kĩ năng đọc – hiểu văn bản.
+ Diễn đạt rõ ràng, không mắc các lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
2. Yêu cầu về kiến thức
1 - Văn bản trên thuộc loại truyện ngụ ngôn. ( 1.0đ
- Tên: Ếch ngồi đáy giếng, …
2 BPTT: So sánh 1.0đ
Tác dụng: Nhấn mạnh sự tự cao tự đại của ếch
2 - Ếch tượng trưng cho con người. ( 0,5đ) 2.0đ
- Giếng, bầu trời tượng trưng cho môi trường sống và sự hiểu biết của con
người. ( 0,5đ)

3 - Câu chuyện trên để lại cho ta bài học về tính tự cao, tự đại và giá trị của 2.0đ
sự hiểu biết. Tự cao tự đại có thể làm hại bản thân. ( 0,5đ)
- Sự hiểu biết của con người là hữu hạn, vì vậy điều quan trọng nhất trong
cuộc sống là phải luôn làm một học trò. Biết thường xuyên học hỏi và
khiêm nhường. ( 0,5đ)
II. Nghị Luận (14 đ)
Câu Ý Nội dung Điểm
Phải chăng “Con người hình thành từ những suy nghĩ của chính bản
1 4,0
thân họ. Họ sẽ hành động theo những gì họ nghĩ” (Mahatma Gandhi)?
Yêu cầu chung
- Câu này kiểm tra năng lực viết bài nghị luận xã hội của thí sinh; đòi hỏi
thí sinh phải huy động những hiểu biết về đời sống xã hội, kĩ năng tạo lập
văn bản và khả năng bày tỏ thái độ, chủ kiến của mình để làm bài.
- Thí sinh có thể làm bài theo nhiều cách khác nhau nhưng phải có lí lẽ và
căn cứ xác đáng, được tự do bày tỏ quan niệm riêng của mình, nhưng phải
có thái độ chân thành nghiêm túc, phù hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội.
Yêu cầu cụ thể
a. Giải thích 1
- “Suy nghĩ” là cách hiểu, cách đánh giá thể hiện nhận thức, quan niệm của
bản thân về những vấn đề trong cuộc sống.
- Suy nghĩ là tiền đề quyết định đến ý thức, hành động, nhân cách và lối
sống của con người (mối quan hệ lôgic giữa suy nghĩ và hành động).
=> Câu nói giúp con người ý thức sâu sắc về tầm quan trọng của suy nghĩ
đối với hành động và việc hình thành nhân cách lối sống của mỗi con
người.
b. Luận bàn 2
Thí sinh có thể trình bày nhiều suy nghĩ khác nhau về vấn đề tầm quan
trọng của suy nghĩ đối với hành động và việc hình thành nhân cách lối
sống của mỗi con người nhưng việc luận bàn cần hướng đến các phương
diện sau:
- Hướng con người đến suy nghĩ tích cực, lối sống lạc quan, sự tự tin, biết
yêu đời yêu cuộc sống, biết tha thứ, bao dung.
- Suy nghĩ tích cực để có hành động đúng đắn, cao cả. Đó là yếu tố quan
trọng để đi đến thành công.
- Ngược lại nếu một người luôn sống trong suy nghĩ tiêu cực luôn bị bao
vây bởi sự sợ hãi, nỗi chán chường, tuyệt vọng, thù hận… sẽ dẫn đến
những hành động mù quáng, ngu ngốc… cản trở sự thành công, gây ảnh
hưởng xấu đến bản thân gia đình và xã hội.
c. Bài học nhận thức và hành động 1
Từ luận bàn trên, thí sinh cần phải rút ra bài học nhận thức và hành động để
có những suy nghĩ đúng đắn trong hành động và việc hình thành nhân cách
lối sống của bản thân. Chẳng hạn, như:
- Học cách suy nghĩ tích cực, lối sống lạc quan; cởi bỏ khỏi những suy nghĩ
ích kỉ, hạn hẹp bó buộc bản thân.
- Hãy tự mình vươn tới những chân trời mới bằng cách luôn “Hướng về
phía mặt trời”; có trách nhiệm trong mỗi suy nghĩ và hành động của chính
bản thân mình.
- Có mục đích sống đúng đắn, tự tin, kiên cường theo đuổi để đạt được mục
đích đó.
Cảm nhận về một vài tác phẩm văn xuôi Việt Nam trước năm 1945 để
2 10
bình luận ý kiến của nhà văn Pháp La Bơ-ruy-e.
Yêu cầu chung
- Câu này kiểm tra năng lực viết bài nghị luận văn học của thí sinh; đòi
hỏi thí sinh phải huy động kiến thức về lí luận văn học, tác phẩm văn học,
kĩ năng tạo lập văn bản, khả năng cảm nhận văn chương của mình để làm
bài.
- Thí sinh có thể cảm nhận và kiến giải theo những cách khác nhau, nhưng
phải có lí lẽ, căn cứ xác đáng.
Yêu cầu cụ thể
a. Giải thích ý kiến 2,0
* Cắt nghĩa ý kiến: 1
- Nâng cao tinh thần: Làm cho đời sống tinh thần con người trở nên phong
phú, trong sáng và tốt đẹp hơn.
- Gợi những tình cảm cao quý và can đảm: Làm nảy nở trong tâm hồn con
người những cảm xúc cao đẹp, mang tính nhân văn, đồng thời giúp con
người có niềm tin và sức mạnh tinh thần để vượt qua khó khăn, thử thách
trong cuộc sống.
- Cuốn sách hay: Tác phẩm văn học đích thực, giá trị và hấp dẫn người
đọc.
- Nghệ sĩ: Người tạo nên những tác phẩm nghệ thuật kết tinh tài năng và
tâm hồn.
=> Ý kiến đã khẳng định tiêu chí quan trọng nhất để nhận diện, đánh giá
một tác phẩm nghệ thuật giá trị và một nhà văn đích thực là tác phẩm ấy
phải bồi đắp, nâng cao những phẩm chất tinh thần, làm cho con người trở
nên người hơn, cao quý hơn bằng những tình cảm tốt đẹp, bằng bản lĩnh và
sức mạnh tinh thần.
* Lí giải ý kiến: 1
- Tác phẩm văn học là đứa con tinh thần do nhà văn tạo nên để thể hiện về
cuộc sống, nhằm biểu hiện tâm tư, thái độ của nghệ sĩ. Nó bao giờ cũng
phải là một chỉnh thể mang tính thống nhất hữu cơ, biện chứng giữa nội
dung và hình thức.
- Văn học là nhân học (Mác-xim Gor-ki). Tác phẩm thực sự trở thành cuốn
sách hay khi nó đặt ra vấn đề gần gũi, có ảnh hưởng sâu đậm đến đời sống
của con người, chứa đựng những giá trị tư tưởng, tình cảm hướng người
đọc tới những điều tốt đẹp trong cuộc sống.
- Để viết được cuốn sách hay, nhà văn cần có tài năng, lương tâm, trách
nhiệm, tầm tư tưởng và cảm xúc mãnh liệt. Đó là phẩm chất của người
nghệ sĩ.
Cảm nhận về một vài tác phẩm văn xuôi Việt Nam yêu thích trước
b. 5
năm 1945
Thí sinh được tự do lựa chọn một vài tác phẩm văn xuôi Việt Nam yêu
thích trước năm 1945 để cảm nhận. Tuy nhiên đây không phải là cảm nhận
toàn bộ tác phẩm mà cần tập trung hướng sự cảm nhận vào việc làm sáng
tỏ hai nội dung sau:
- Tác phẩm có tác dụng nâng cao tinh thần đối với độc giả. 3
- Tác phẩm gợi những tình cảm cao quý và can đảm đối với độc giả. 2
c. Bình luận ý kiến 1
- Khẳng định ý kiến của La Bơ-ruy-e đề cập và nhấn mạnh một tiêu chí
quan trọng để xác định giá trị của tác phẩm nghệ thuật là khả năng giáo
dục, bồi dưỡng để hoàn thiện và nâng cao những phẩm chất tinh thần quý
giá cho con người.
- Ý kiến cũng là chính là sự gợi nhắc, cổ vũ cho người cầm bút sáng tạo
nên những tác phẩm có giá trị giáo dục tâm hồn con người. Đồng thời ý
kiến cũng gợi mở để người đọc hướng tới một tiêu chí khác có liên quan:
giá trị nghệ thuật của tác phẩm. Bởi chỉ khi đạt tới một trình độ nghệ thuật
cần thiết, những giá trị tư tưởng, tình cảm mới được thể hiện trọn vẹn và
phát huy khả năng tác động.

ĐỀ 19
Phần I: Đọc – hiểu (6 điểm)
Đọc bài thơ sau và thực hiện các yêu cầu sau:

Tôi không nói bằng chiếc lưỡi của người khác


chiếc lưỡi đi qua ngàn cơn bão từ vựng
chiếc lưỡi trồi sụt trên núi đồi thanh âm, trên thác ghềnh cú pháp
chiếc lưỡi bị hành hình trong một tuyên ngôn

Tôi không nói bằng chiếc lưỡi của người khác


cám dỗ xui nhiều điều dại dột
đời cũng dạy ta không thể uốn cong
dù phần thắng nhiều khi thuộc những bầy cơ hội

Trên chiếc lưỡi có lời tổ tiên


Trên chiếc lưỡi có vị đắng sự thật
Trên chiếc lưỡi có vị đắng ngọt môi em
Trên chiếc lưỡi có lời thề nước mắt

Tôi không nói bằng chiếc lưỡi của người khác


dẫu những lời em làm ta mềm lòng
dẫu tình yêu em từng làm ta cứng lưỡi
Tôi không nói bằng chiếc lưỡi của người khác
một chiếc lưỡi mang điều bí mật
và điều này chỉ người biết mà thôi.
(Dẫn theo http://www.nhavantphcm.com.vn)
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong bài thơ. Bài thơ được viết theo thể
nào?
Câu 2: Anh/ chị hiểu như thế nào về câu thơ “Tôi không nói bằng chiếc lưỡi của người khác”?
Câu 3: Xác định biện pháp tu từ được sử dụng trong những câu thơ dưới đây và nêu hiệu quả nghệ
thuật của biện pháp tu từ đó:
“Trên chiếc lưỡi có lời tổ tiên
Trên chiếc lưỡi có vị đắng sự thật
Trên chiếc lưỡi có vị đắng ngọt môi em
Trên chiếc lưỡi có lời thề nước mắt”
Câu 4. (1,0 điểm) Thông điệp ý nghĩa nhất đối với anh/ chị sau khi đọc bài thơ trên là gì?
Phần II: Nghị luận
Câu 1: ( 4 điểm)

Chuyện kể rằng, vào một ngày nọ, con lừa của ông chủ trang trại bị sảy chân, rơi xuống giếng. Chú lừa
tội nghiệp kêu la thảm thảm thiết nhiều giờ liền trong vô vọng. Bởi người chủ trang trại vẫn đang loay
hoay không biết làm cách nào để cứu chú lừa lên. Cuối cùng, người chủ quyết định: Con lừa đã già còn
cái giếng thì quá nguy hiểm nên cần được san lấp lại. Vì thế sẽ chẳng ích lợi gì khi cứu chú lừa ấy lên
khỏi giếng cả.
Lập tức, người chủ liền nhờ vả một vài người hàng xóm giúp mình xúc đất, đổ vào giếng. Còn chú lừa,
sau một hồi kêu la thảm thiết cũng hiểu ra vấn đề, nên nó im lặng ngay tức khắc. Lừa ta đã quyết định,
mỗi khi một xẻng đất đổ xuống giếng, lừa lắc mình cho đất rơi khỏi người và bước chân lên trên. Cứ
liên tục như vậy, chẳng mấy chốc, khi cát đầy tới miệng giếng, lừa ta đã đứng nhảy lóc cóc chạy ra
ngoài. Điều này đã làm cho ông chủ trang trại cảm thấy vô cùng sửng sốt.
(Theo Những câu chuyện ngụ ngôn chọn lọc – NXB Thanh niên – 2003)
Suy nghĩ của anh (chị) về câu chuyện trên?
Câu 2: ( 10 điểm)

Người ta kể rằng: đời xưa có một thi sĩ Ấn Độ trông thấy con chim bị thương rơi xuống bên chân mình.
Thi sĩ thương cảm quá, khóc nức lên, quả tim hoà cùng một nhịp với sự run rẩy của con chim sắp chết.
Tiếng khóc ấy, nhịp đau thương ấy chính là nguồn gốc của thi ca.
(Dẫn theo Ý nghĩa văn chương – Hoài Thanh)
Em hiểu câu chuyện trên như thế nào? Chứng minh qua bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử?

Phần Câu Nội dung Điể


m
I ĐỌC- HIỂU 6,0
1 - Phương thức biểu đạt chính: Biểu cảm. 1
- Bài thơ viết theo thể thơ tự do
2 - Câu thơ gợi cho người đọc sự ngỡ ngàng “Tôi không nói bằng chiếc lưỡi của 1
người khác”. Chuyện tưởng như rất hiển nhiên vì ai mà chẳng nói bằng chính
chiếc lưỡi của mình.
- Thế nhưng có nhiều khi ta nói, có khi cả giọng nói không phải thật sự là của
ta mà là của một người nào đấy.
- Khi ta không còn là chính mình, ta “nói bằng chiếc lưỡi của người khác” thì
phần nhiều lời nói ra sẽ chẳng hay ho gì.
3 - Biện pháp tu từ: điệp ngữ, lặp cấu trúc câu 2
- Tác dụng: Có tác động mạnh mẽ đến người đọc, như là lời nhắc nhở về sự
thiêng liêng, trân trọng và quý giá của lời nói. Hãy biết giữ gìn để lời nói luôn
là của chính mình.
4 Thông điệp của bài thơ: 2
- Hãy luôn cẩn trọng với lời nói của chính mình.
- Hãy suy nghĩ thật kĩ trước khi nói và hãy luôn giữ cho lời nói là của
mình , cũng giữ cho được sự chật thực của con người mình.
Phần Nội dung cần đạt Điể
II m
1 Suy nghĩ của em về câu chuyện ngụ ngôn Ông chủ và chú lừa 4.0
-
 Yêu cầu cụ thể
1. Giải thích ý nghĩa câu chuyện 1.0
- Câu chuyện là lời kể về ngắn gọn về việc một chú lừa bị xảy chân rơi xuống đ
xuống một cái giếng sâu. Ông chủ quyết định lấp giếng và lấp luôn chú lừa.
Chú lừa xoay sở tìm cách để trồi lên. Cứ một xẻng đất hắt lên lưng, lừa lắc
mình cho đất trôi xuống và bước lên lớp ấy. Cuối cùng nó bước lên khỏi miệng
giếng trước sự ngạc nhiên của mọi người.
- Câu chuyện nêu lên bài học về cách ứng xử của con người trước cuộc sống
phức tạp và đầy thử thách. Con người có thể gặp khó khăn, hoạn nạn bất cứ lúc
nào. Điều quan trọng không phải là buông xuôi, cam chịu mà dũng cảm đương
đầu với thử thách, biết đứng dậy để vươn lên
2. Bình luận 2.0
+ Sống có nghị lực sống, con người sẽ mạnh mẽ, tự tin, dám đối mặt với thử thách, đ
dám sống có ước mơ, hoài bão và quyết tâm phấn đấu, nỗ lực không ngừng để biến
ước mơ thành hiện thực và tạo lập giá trị sống cho bản thân, giúp ích cho đời.
+ Người nào dám đương đầu với khó khăn, sẵn sàng cháp nhận những điều không
may mắn, khôn ngoan sáng suốt biến nghịch cảnh thành môi trường rèn rũa bản thân,
người đó sẽ thành công, sẽ đủ bản lĩnh tận hưởng chiến thắng. Những gì đạt được sau
bao nhiêu khó khăn thử thách mới càng được trân trọng, đáng quý, đáng khâm phục
(Nguyễn Sơn Lâm, Nguyễn Ngọc Kí, Nick Vujcic…)
- Tuy nhiên, vượt qua khó khăn, nghịch cảnh không có nghĩa là bất chấp tất cả, sẵn
sàng dùng mọi thủ đoạn chà đạp lên luân lí, tình thương và quan hệ…
- Phê phán: Những con người yếu đuối, thiếu ý chí nghị lực, vội chùn bước trước khó
khăn, những người không chịu phấn đấu chỉ biết trông chờ ỷ lại…

3: Bài học nhận thức và hành động


– Nhận thức: 1.0
Mình chịu trách nhiệm với chính cuộc sống của mình. Chỉ có mình mới có sức đ
mạnh để đưa cuộc đời mình tiến lên phía trước. Vì vậy, dù gặp khó khăn đến mấy
cũng phải ý thức tự mình vươn lên
– Hành động:
Phấn đấu, trau dồi tri thức, rèn luyện ý chí, bản lĩnh sống, kĩ năng sống để đáp
ứng được nhu cầu cuộc sống và vững vàng trước mọi sóng gió cuộc đời
2 Người ta kể rằng: đời xưa có một thi sĩ Ấn Độ trông thấy con chim bị thương rơi 10
xuống bên chân mình. Thi sĩ thương cảm quá, khóc nức lên, quả tim hoà cùng một
nhịp với sự run rẩy của con chim sắp chết. Tiếng khóc ấy, nhịp đau thương ấy chính
là nguồn gốc của thi ca.
Em hiểu câu chuyện trên như thế nào? Chứng minh qua bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ của
Hàn Mặc Tử?từ đó liên hệ với đoạn trích “ Nỗi nhớ nhung sầu muộn của người chinh
phụ” ( Trích: Chinh phụ ngâm - Đặng Trần Côn).

 Yêu cầu cụ thể


1. Giải thích 1.0
- “tiếng khóc”, “đau thương”; chính là nỗi đau, là niềm xót thương của con người
trước cuộc đời.
-> Câu chuyện đề cập đến nguồn gốc và đặc trưng quan trọng đầu tiên của hoạt động
sáng tạo thơ ca: đó là tình cảm, nguồn cảm xúc mãnh liệt của con người quyết định
giá trị của một tác phẩm thơ chân chính.
2. Bình luận 2.0
- Thơ ca là sản phẩm tâm hồn của người nghệ sĩ. Đặc trưng của thơ là trữ tình nên thơ 0.5
luôn diễn tả những cảm xúc, tâm trạng, thái độ và suy tư của người nghệ sĩ trước cuộc
sống. Thơ chỉ xuất hiện khi con người có cảm xúc mãnh liệt trước một hiện tượng đời
sống. Vì thế tình cảm đóng vai trò quyết định trong sáng tạo, hình thành tác phẩm
“Gốc của thơ là tình cảm” (Bạch Cư Dị) “Thơ là tiếng nói mãnh liệt của trái tim”
(Puskin). Tình cảm là yếu tố thứ nhất, yếu tố hàng đầu của thơ ca.
- Thơ là tiếng nói của trái tim. Đó là tiếng nói của trái tim mình, trái tim người. mãnh 0.5
liệt và cao thượng; buồn đau và hạnh phúc, bất hạnh và hi vọng… muôn hình vạn
trạng. Tâm trạng khác nhau thì cảm xúc thơ cũng biểu hiện khác nhau. Tình cảm chi
phối cách nhìn, cách biểu hiện nên mỗi thi nhân có cách nhìn thế giới khác nhau làm
nên dấu ấn riêng, cá tính riêng.
- Tình cảm, cảm xúc trong thơ phải mãnh liệt “Người làm thơ phải có tình cảm mãnh 0.5
liệt để thể hiện sự nồng cháy trong lòng” (Sóng Hồng), những tình cảm mãnh liệt đó
phải là những “trạng thái tâm lí đang rung chuyển khác thường” (Nguyễn Đình Thi).
Truyện Kiều hơn ba nghìn câu thơ là nỗi đau chứa chan nước mắt của nàng Kiều –
một thiếu nữ tài sắc nhưng phải chịu cảnh 15 năm đoạn trường. Thơ Hồ Xuân Hương
là nỗi đau về thân phận bất hạnh của người phụ nữ cất lên thành tiếng. Thanh Thảo
qua những vần thơ đã diễn tả nỗi đau đớn, tiếc thương về cái chết oan khuất của
người nghệ sĩ thiên tài Lorca. Cảm xúc mãnh liệt đến đâu thì câu chữ được gọi ra đến
đó. Nỗi đau, niềm xót thương càng mãnh liệt, dâng trào thì câu chữ trên trang thơ mới
có hồn. “Thơ sinh ra từ tình yêu và lòng căm thù, từ nụ cười trong sáng hay những
giọt nước mắt đắng cay” (Raxun Gamratop). Dường như cái buồn, nỗi đau, niềm
thương, đã trở thành phạm trù mĩ học của thơ ca.
- Tuy nhiên, có tình cảm mãnh liệt không có nghĩa sẽ có thơ hay. Tình cảm mãnh liệt
gắn liền với sự suy tư, trăn trở về cuộc đời, về quê hương đất nước. Đó phải là những 0.5
tiếng thơ “ai động đất trời” (Tố Hữu), đó phải là những tình cảm thấm nhuần bản
chất nhân văn. Nghĩa là người nghệ sĩ phải có cái tâm, biết rung động, sẻ chia với nỗi
đau khổ của con người thì mới tạo nên những trang thơ sâu lắng. Bên cạnh đó, người
nhà cũng cần phải có tài trong việc sử dụng ngôn ngữ, hình tượng thơ, các phương
tiện nghệ thuật để phát triển trọn vẹn một tứ thơ, một ý tưởng thơ. Thơ cần tình cảm
nhưng tình cảm trong thơ không chỉ là tình cảm cá nhân mà là tình cảm xã hội, tình
cảm nhân loại

3. Chứng minh qua “Đây thôn Vĩ Dạ” 7.0


* Giới thiệu tác giả, tác phẩm
- “Hàn Mặc Tử là một trong 3 đỉnh cao của phong trào Thơ mới” (Chu Văn Sơn). 0.5
Cuộc đời chịu nhiều đau thương, cùng một lúc phải chứng kiến thể phách và linh hồn
mình tan rã. Chính điều này đã tạo nên sự thăng hoa của một hồn thơ kì lạ bậc nhất
trong phong trào Thơ mới. “Hàn Mặc Tử đã hòa huyết lệ thành thơ, đã chưng cất
đau thương thành cảm xúc trữ tình”
- “Đây thôn Vĩ Dạ” (1939) được gợi hứng từ mối tình đơn phương với Hoàng Cúc.
Bức bưu ảnh của Hoàng Cúc đã làm sống dậy những hồi tưởng đẹp đẽ về Thôn Vĩ,
sống dậy tình yêu thầm kín mãnh liệt, vô vọng. Thi phẩm là nỗi đau đớn, tuyệt vọng
của một tâm hồn khát sống tha thiết.
* “Đây thôn Vĩ Dạ” là nhịp đau thương của tâm hồn Hàn Mặc Tử hướng về cảnh 2.0
và người Vĩ Dạ
- Câu hỏi “Sao anh không về chơi thôn Vĩ?” nhẹ nhàng, tưởng như là lời trách móc,
hờn dỗi của một cô gái Huế. Tử đang tự vấn lòng mình có nên trở về Vĩ Dạ. Câu hỏi
chứ đựng một sự biến động khắc khoải của tâm linh.
- 3 câu sau là hình ảnh vườn Vĩ Dạ trong tâm tưởng của thi nhân. Mỗi câu là một chi
tiết vườn, tất cả đều hòa hợp và ánh lên một vẻ đẹp thanh tú, sống động, gợi cảm
(H/s phân tích cụ thể các từ ngữ, chi tiết “nắng mới lên” “vườn ai mướt quá”, nghệ
thuật so sánh “xanh như ngọc” “mặt chữ điền”)
 Chi tiết, hình ảnh thơ gợi cảm, những câu thơ giàu sức gợi, Hàn Mặc Tử đã vẽ
nên một bức tranh Vĩ Dạ tinh khôi, ấp áp. Bức tranh ấy là biểu tượng của một
tâm hồn khao khát cháy bỏng muốn hòa nhập với cuộc sống. Cảnh lộng lẫy,
người xinh tươi, phúc hậu. Ẩn sau câu chữ là nỗi niềm xót xa, tuyệt vọng trước
một thực tại xa vời.
* “Đây thôn Vĩ Dạ” là nhịp đau thương của một tâm hồn khắc khoải trong dự 2.0
cảm chia lìa.
- Nhịp thơ 4/3 kết hợp với điệp từ “gió”, “mây” tách gió, mây dạt về hai phía. Đây
không còn là hình ảnh của thị giác mà là hình ảnh của mặc cảm, chia lìa
- Nghệ thuật nhân hóa “dòng nước buồn thiu”: thiên nhiên mang tâm trạng con người,
nỗi niềm lan tỏa, lặng lờ theo dòng nước.
- “Lay” gợi thân phận của Hàn Mặc Tử vô vọng, mong manh, chới với giữa hai bờ
“hư – thực”, “mất – còn”…
(H/s phân tích cụ thể : “gió theo lối gió, mây đường mây”, “hoa bắp lay”)
 Cảnh bẽ bàng, hiu hắt trĩu nặng nỗi niềm tâm tư của nhà thơ. Nói cách khác,
trạng của con người thấm đẫm cảnh vật. Những hoài niệm đẹp đẽ, trong sáng
về cuộc đời không xoa dịu được nỗi đau thương trong tâm tư của thi nhân. Nhà
thơ chợt nhận ra hố sâu ngăn cách giữa mình với đời.
- “Thuyền ai… nay? -> thế giới mộng, đẫm ánh trăng
(H/s phân tích cụ thể “thuyền ai”, “bến sông trăng” “chở trăng” “kip”, “tối nay”)
 Trăng có ý nghĩa đặc biệt với Hàn Mặc Tử, thi sĩ yêu trăng, xem trăng là tri kỉ,
là cứu tinh, là người tình thủy chung. Trăng biểu tượng cho cái đẹp thanh
khiết, viên mãn. Cái tôi của Hàn Mặc Tử hướng về cuộc đời rồi khắc khoải
ngóng chờ. “Kịp” mang theo bi kịch của tâm hồn, khắc khoải, mong mỏi đến
đau thương. Trăng là điểm tựa duy nhất, là điểm bấu víu cuối cùng của kẻ cô
đơn trong nguy cơ chia lìa vĩnh viễn 2.0
* “Đây thôn Vĩ Dạ” là nhịp đau thương vọng trong một thế giới ảo giác.
- Điệp từ “khách đường xa” kết hợp với nhịp thơ 4/3 thể hiện nỗi niềm ngóng trông
da diết chảy máu. Hành trình tìm kiếm giai nhân trong tâm tưởng không chỉ có sự xa
cách về không gian, thời gian mà còn có sự xa cách về tình cảm. cho nên tất cả những
cảm xúc chỉ gói gọn trong một chữ “mơ” mong manh, sương khói.
- “Áo em trắng quá” : hình ảnh của ảo giác
(H.s phân tích cụ thể …..)
 Khát vọng gặp lại người xưa cũ dẫu chỉ để sống trong một giấc mơ với Hàn
Mặc Tử vẫn quá đỗi xa vời. Âm hưởng thơ trĩu nặng nỗi cay đắng, hờn dỗi,
ngầm ngùi
- “Ở đây” là chốn tâm tưởng – nơi nhà thơ đang sống những tháng ngày còn lại của
đời mình. Đối lập với “Ở đây” là thế giới “ngoài kia” tràn ngập hạnh phúc và bình
yên đang tiếp diễn. Vách ngăn vô cùng mong manh nhưng vĩnh viễn nhà thơ không
thể nào vượt qua được.
- Câu hỏi “Ai biết tình ai có đậm đà?” thể hiện một nỗi hoài nghi vừa mong ước, khát
khao, vừa đau đớn, thấm thía. Câu hỏi chính là tiếng kêu da diết, đau thương của một
tâm hồn khát khao sự sống, khát khao tình đời, tình người.
* Tiểu kết 0.5
=> Thơ là tiếng nói của tâm hồn khi động chạm sự sống. Với Hàn Mặc Tử, thơ là sự
lên tiếng của thân phận. Bài thơ là tiếng kêu da diết đau thương của một tâm hồn khao
khát sự sống, khao khát tình đời, tình người
=> Hình ảnh thơ giàu tính biểu tượng vừa thực vừa ảo, vừa giàu chất nhạc, chất họa,
lại vừa giàu sức gợi. Nhà thơ sử dụng linh hoạt các biện pháp nghệ thuật: so sánh, đại
từ phiếm chỉ, câu hỏi tu từ tạo nên sự liên kết ngầm bên trong cái vẻ ngoài rời rạc, rạn
vỡ giữa các khổ thơ. Thi sĩ đã vượt lên nỗi đau về thể xác, sự cô đơn tuyệt vọng của
tâm hồn để viết nên những câu thơ tuyệt đẹp về tình yêu tha thiết với cuộc sống và
con người. Đúng như Chế Lan Viên đã nói “Đây thôn Vĩ Dạ là một viên ngọc chói
lọi nghìn năm”
4. Đánh giá 2.0
- “Thơ vốn là việc chưng cất sự sống người, chưng cất phần người trong mỗi con
người ra mà luyện nên câu chữ” (Chu Văn Sơn). Qua “Đây thôn Vĩ Dạ” của Hàn 1.0
Mặc Tử, một lần nữa ta có thể khẳng định được tính đúng đắn của câu chuyện bởi đã
nêu lên được yếu tố đầu tiên tạo nên một tác phẩm thơ chính là tình cảm, cảm xúc của
người nghệ sĩ trước cuộc đời. Người làm thơ cũng phải dám đánh đổi bằng thân phận
mình thì mới mong có thơ hay được. 
- Câu chuyện cũng định hướng, gợi mở cho người đọc khi đến với thơ, cảm nhận 1.0
tiếng lòng của nhà thơ coi như đã nhập được vào hồn thơ, chạm được vào “cõi thơ”
thực sự.
ĐỀ 21
Câu 1: Đọc văn bản sau đây và trả lời câu hỏi:
VỘI VÃ
vội vã mặt hướng về quên lãng
hướng về tiếng thở dài
hướng về chuyển động
hướng về vô vọng
vội vã không một lời xin lỗi
người đàn ông bước qua những ngọn cây
để lại phía sau người đàn bà
làn khói mỏng
vội vã những con thuyền tìm bến
những ngôi sao tìm chỗ
được nhìn thấy chen chúc
trong vũng nước
một vòm trời
đột nhiên vội vã
những câu thơ tìm ngọn lửa
(Theo 1 2 3 – Thanh Thảo, NXB Hội Nhà Văn, 2007, tr.17)
Câu 1: Thể loại của văn bản trên là gì?
Câu 2: Cách sử dụng từ “vội vã” trong văn bản có ý nghĩa gì?
Câu 3: chỉ ra tác dụng biện pháp tu từ trong 4 câu thơ đầu ?
Câu 4: Trình bày cách hiểu của anh/chị về đoạn kết của văn bản? Trả lời trong khoảng 5-7 dòng
Câu 2:
“ Bạn không thể đổi hướng gió nhưng có thể điều khiển cánh buồm”.
Bàn luận về ý kiến trên.
Câu 3:
Trong bài ngoại cảnh trong văn chương, in trên báo Tràng An, số 82, ngày 10-12-1935, Hoài Thanh
viết: “Nhà văn không có phép thần thông để vượt ra khỏi thế giới này, nhưng thế giới này trong con
mắt nhà văn phải có một hình sắc riêng”.
(Hoài Thanh, trích Bình luận văn chương, NXB Giáo dục, 1998, tr54)
Anh (chị) hiểu ý kiến trên như thế nào? Phân tích tác phẩm “ Hai đứa trẻ” của Thạch Lam, từ đó liên hệ
đến bài thơ “ Cảnh ngày hè” của Nguyễn Trãi để làm sáng tỏ ý kiến trên.

ĐỀ 22
Phần II: Tạo lập văn bản
Câu 1(4.0 điểm): Thomas Fuller cho rằng:
“Đừng để ý chí mình gầm lên khi năng lực của mình chỉ đủ sức thì thầm”.
Bằng bài văn có độ dài khoảng 400 chữ, anh (chị) hãy bày tỏ suy nghĩ của mình về ý kiến trên.
Câu 2 (10.0 điểm)
Trong cuộc trò chuyện với PGS. TS Phan Huy Dũng, nhà phê bình Hoàng Đăng Khoa cho rằng: “
Văn chương giúp người ta nhìn sâu hơn vào đời sống, sống sâu hơn với đời”. (Trò chuyện cuối
tháng, Văn nghệ quân đội, tháng 02/2019).
Qua truyện ngắn “Chữ người tử tù” (Nguyễn Tuân), liên hệ với ““Chuyện chức phán sự đền Tản
Viên” (Nguyễn Dữ), anh (chị) hãy bàn luận về ý kiến trên.
HẾT
a. Giải thích 0.75
- “Ý chí gầm lên”: những suy nghĩ, cảm xúc, ý muốn chủ quan quá lớn, chi
1 phối, lấn át con người một cách không kiểm soát được, thiếu bình tĩnh, sáng
suốt.
- “Năng lực chỉ đủ sức thầm thì”: là khả năng thực tế của bản thân nhỏ bé,
yếu ớt.
=> Nội dung ý kiến: Đây là lời khuyên, lời nhắc nhở với mọi người: Cần biết
kiểm soát suy nghĩ, ý muốn của mình cho phù hợp với năng lực của bản
thân.
II b. Phân tích 2.25
- Sống có ý chí, có khát khao lớn là điều tốt: giúp ta giám mơ ước, giám đặt 0.5
ra những mục tiêu lớn; thôi thúc ta nỗ lực để thực hiện khát vọng; tạo nên
tính tự chủ, độc lập, tìm tòi, sáng tạo...
- Tuy nhiên, cần phải làm chủ, tỉnh táo kiểm soát cảm xúc, khát vọng của 1.25
mình cho phù hợp với năng lực thực tế của bản thân. Nhằm:
+ Tránh chủ quan duy ý chí, không lượng đúng sức mình (ý muốn thì quá
lớn mà năng lực có hạn), đặt ra mục tiêu quá lớn sẽ dẫn đến thất bại. Từ đó
dẫn tới những hậu quả đáng tiếc: tổn thất thời gian, sức lực, tiền bạc..., rơi
vào mặc cảm, hoang mang về bản thân...
+ Không ảo tưởng về bản thân. Biết mình, hiểu đúng năng lực, giá trị của
mình khiến ta tự tin nhưng không kiêu ngạo, khiêm nhường chứ không tự ti,
biêt tôn trọng người khác.
+ Không đòi hỏi ở mình cũng như người khá quá cao dẫn đến khắc kỉ với
bản thân và ích kỉ với mọi người.
- Để dung hòa, đáp ứng được chí, khao khát lớn của mình thì cần phải không 0.5
ngừng bồi dưỡng, nâng cao năng lực bằng nhiều cách; hiểu rõ sở trường, thế
mạnh của bản thân để đặt ra mục tiêu phù hợp.
c. Bình luận, liên hệ: 1.0
- Làm chủ ý chí, khát khao của mình không có nghĩa là giam cầm, trói buộc 0.25
ước mơ; không giám nghĩ, không giám táo bạo, đổi mới.
- Phê phán những người không hiểu mình, không biết mình, không làm chủ 0.25
bản thân.
- Liên hệ bản thân: cần nhận thức đúng đắn về năng lực và khát vọng, ý chí 0.5
của chính mình để đặt ra mục tiêu hợp lí.
a. Giải thích: 1.5
- “Văn chương giúp người ta nhìn sâu hơn vào đời sống”: Văn chương 0.75
giúp người đọc khám phá, tìm hiểu hiện thực khách quan một cách chi tiết,
2 cụ thể, sâu sắc.
+ Văn học là tấm gương phản chiếu chân thực, sinh động đời sống.
+ Qua tác phẩm văn học, độc giả có thể phá vỡ giới hạn không gian, thời
gian để tìm hiểu cuộc sống ở những thời đại và vùng miền khác nhau nhờ
vậy mà hiểu biết phong phú hơn về hiện thực.
+ Văn học đi sâu khám phá mọi góc khuất của đời sống một cách nhanh
nhạy, có khả năng dự báo, phân tích, lí giải hiện thực. Nhờ thế văn học giúp
người đọc có cái nhìn cụ thể, sâu sắc về cuộc sống xung quanh.
- “ Văn chương giúp người ta ... sống sâu hơn với đời”: 0.75
Văn chương giúp con người sống trọn vẹn, sâu sắc, có ý nghĩa hơn.
+ Từ những nhận thức về hiện thực do tác phẩm mang lại, văn chương tác
động mạnh mẽ tới tư tưởng, tình cảm của con người, giúp ta có cách ứng xử
nhân văn hơn.
+ Văn chương bồi đắp tâm hồn ta tốt đẹp hơn để sống ý nghĩa hơn: rèn giũa
cho ta sự nhạy cảm, tinh tế, biết đấu tranh bảo vệ những điều tốt đẹp, sống
có trách nhiệm, yêu thương...
=> Ý kiến khẳng định chức năng to lớn của văn học: chức năng nhận thức và
chức năng giáo dục.
b. Phân tích, chứng minh: 7.5
* Qua truyện ngắn “Chữ người tử tù” 5.0
- Giới thiệu khái quát tác giả, tác phẩm.. 0.5
- Truyện ngắn “Chữ người tử tù” giúp ta nhìn sâu vào đời sống: 1.5
+ Truyện cho người đọc những hiểu biết về một nét đẹp văn hóa đã chỉ còn
vang bóng: nghệ thuật thư pháp và thú chơi chữ. 0.5
+ Qua “Chữ người tử tù”, ta hiểu thêm về cuộc sống chốn nhà lao dưới chế
độ thực dân nửa phong kiến ở nước ta trước cách mạng tháng Tám: không 0.5
gian hôi hám, bẩn thỉu, ẩm ướt....; con người quen với những thủ đoạn, lọc
lừa, nghi kị nhau...
+ Chúng ta hiểu rõ bản chất của chế độ thực dân nửa phong kiến ở nước ta
trước cách mạng tháng Tám: là xã hội ô trọc, kim tiền, vùi dập cái đẹp và 0. 5
hủy diệt những con người tài hoa, khí phách, bóp nghẹt những đam mê nhân
văn.
- Truyện “Chữ người tử tù” giúp ta sống sâu hơn với đời, bồi đắp tâm hồn ta 2.0
tốt đẹp hơn.
+ Biết trân trọng, yêu mến những con người tài hoa, khí phách, thiên lương, 1.0
giám theo đuổi lí tưởng và đam mê cao đẹp.
+ Biết trân quý, có ý thức gìn giữ nét đẹp văn hóa của dân tộc; nhạy cảm 1.0
rung động trước cái đẹp và tin vào sức mạnh phi thường của nó.
- Truyện “Chữ người tử tù” đã hoàn thành sứ mệnh của mình nhờ những thủ 1.0
pháp nghệ thuật đặc sắc:
+ Xây dựng tình huống truyện độc đáo, éo le
+ Bút pháp lí tưởng hóa
+ Thủ pháp tương phản đối lập
+ Ngôn ngữ cổ kính, nghệ thuật dựng cảnh...
* Liên hệ “Chuyện chức phán sự đền Tản Viên” 2.0
- Truyện giúp ta hiểu rõ về hiện thực đời sống xã hội phong kiến đã bắt đầu 0.75
mục ruỗng:
+ Những tệ nạn hối lộ, đút lót tràn lan... khiến cái ác, cái xấu hoành hành
ngang ngược; người dân nghèo là nạn nhân, bị nhũng nhiễu.
+ Vẫn luôn có những người trí thức khẳng khái, cứng rỏi, quyết liệt đấu
tranh với cái xấu, cái ác. 0.75
- Truyện bồi đắp cho ta những tư tưởng, tình cảm tốt đẹp để ta sống sâu sắc
hơn:
+ Nuôi dưỡng cho ta niềm tin vào sức mạnh của cái thiện sẽ chiến thắng cái
ác, tin cái ác, cái xấu sẽ bị trừng phạt đích đáng. Từ đó mỗi người tự biết
điều chỉnh hành vi của mình cho đúng mực.
+ Cổ vũ ta có dũng khí, giám quyết liệt, kiên trì đấu tranh với cái xấu chứ
không phải vì sợ gãy mà “đổi cứng ra mềm”. 0.5
- Truyện tác độ động tới người đọc nhờ những thủ pháp nghệ thuật độc đáo:
kết hợp nhuần nhuyễn cốt lõi hiện thực và những chi tiết hoang đường, kì ảo;
cốt truyện kịch tính, khắc họa nhân vật sắc nét.. 0.5
* Nhận xét:
- “Chữ người tử tù là truyện ngắn hiện đại lãng mạn, “Chuyện chức phán
sự đền Tản Viên” là truyện truyền kì trung đại.
- Cả hai truyện ngắn đều là những tác phẩm có giá trị, thực hiện được sứ
mệnh cao cả của mình, ảnh hưởng tới nhận thức, tâm hồn của người đọc.
c. Bình luận, mở rộng 1.0
- Ý kiến trên đã khẳng định đúng đắn những chức năng quan trọng, cốt lõi
của văn chương.
- Ý kiến trên như một lời nhắc nhở, một gợi ý cho cả người đọc và người
sáng tác:
+ Với nhà văn: muốn tác phẩm có thể tác động tới nhận thức, tâm hồn người
đọc, nhà văn cần đi giữa cuộc đời, bén rễ với cuộc đời để phản ánh chân thực
cuộc sống; bản thân tác giả cần có tư tưởng tích cực, trách nhiệm.
+ Với người đọc: Khi tiếp nhận tác phẩm nên đắm mình thực sự vào tác
phẩm, lắng nghe sự xung động, đổi thay trong nhận thức, tình cảm của chính
mình. Ngoài ra, bạn đọc cần phát hiện thêm các giá trị khác của tác phẩm
như giải trí, thẩm mĩ...

ĐỀ 23
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
Đọc câu chuyện sau và trả lời các câu hỏi:
Năm tôi lên 10, mỗi lần đạp xe chở tôi chạy ngang một ngôi nhà ngói lụp xụp, ba thường hào hứng
nhắc: “Trường cũ của ba đấy !”
Năm tôi 30 tuổi, có lần hai  cha con đi qua ngôi trường cũ, nay đã trở thành một khách sạn sang trọng,
mắt Ba thoáng buồn.
Năm tôi 50 tuổi, ba mất. Bữa nọ, lúc sắp xếp lại đống đồ tế nhuyễn của ông, tôi chợt thấy một chiếc hộp
rất xinh, bên trong chỉ có một mảnh ngói vỡ cùng hàng chữ nắn nót: “Chút kỷ niệm còn sót lại từ ngôi
trường của tôi”.
Lê Nguyễn (nhavantphcm.com)
Câu 1: (1,0 điểm) Đặt nhan đề cho câu chuyện.
Câu 2: (1,0 điểm) Các con số 10, 30, 50 có ý nghĩa như thế nào trong câu chuyện trên?
Câu 3: (2,0 điểm) Em có đồng tình với ý kiến cho rằng: Kết thúc truyện: bên trong chỉ có một mảnh
ngói vỡ cùng hàng chữ nắn nót: “Chút kỷ niệm còn sót lại từ ngôi trường của tôi” đã thể hiện rõ tư
tưởng của văn bản không ? Vì sao? Câu 4: (2,0 điểm) Qua câu chuyện trên, em hãy rút ra cho mình
một thông điệp sâu sắc nhất ? Lí giải sự lựa chọn?
II. PHẦN LÀM VĂN: (14.0điểm)
Câu 1: (4.0điểm)
Viết bài văn nghị luận với nội dung được gợi ý từ hình ảnh: Hoa hướng dương.
Câu 2: (10.0điểm)
Thiên hướng của người nghệ sĩ là đưa ánh sáng vào trái tim con người.
(George Sand)
Anh/chị có suy nghĩ gì về ý kiến trên? Hãy bàn luận và làm sáng tỏ qua tác phẩm Hai đứa trẻ ( Thạch
Lam). Từ đó liên hệ đến bài Cảnh ngày hè ( Bảo kính cảnh giới, bài số 43 – Nguyễn Trãi) để nhận
xét về chữ tâm và chữ tài của hai tác giả.
- HẾT-

Câu Nội dung Điểm


Đọc 1. Học sinh có thể chọn lựa nhan đề phù hợp với nội dung văn bản ( Gợi ý: Trường 1,0
hiểu cũ, Mảnh ngói vỡ, Ba tôi...)

2. Các con số 10,30,50 biểu đạt sự đổi thay, trôi chảy của thời gian, của cảnh vật, 1,0
duy chỉ có tấm lòng của người cha dành cho ngôi trường cũ, dù trẻ hay già, dù vật
đổi sao dời nhưng vẫn nguyên vẹn như thế.
3. HS cần trả lời rõ: đồng tình với ý kiến cho rằng Kết thúc truyện: bên trong chỉ có 2,0
một mảnh ngói vỡ cùng hàng chữ nắn nót: “Chút kỷ niệm còn sót lại từ ngôi
trường của tôi” đã thể hiện rõ tư tưởng của văn bản vì: Tư tưởng của văn bản là
khẳng định, ngợi ca tình nghĩa thủy chung, lòng biết ơn, nỗi nhớ về ngôi trường cũ
một thời gắn bó của người cha. Tình cảm không bao giờ đổi thay đó được thể hiện
qua việc gìn giữ, nâng niu, trân trọng từng chút đồ vật liên quan đến ngôi trường -
mảnh ngói vỡ, một vật tưởng như bé nhỏ, xoành xĩnh nhưng với người cha nó là cả
miền kí ức tươi đẹp mà giờ đã bị năm tháng làm đổi thay (nay đã trở thành một
khách sạn sang trọng)
4. HS chọn lựa một thông điệp ý nghĩa nhất, phù hợp với nội dung văn bản, đồng thời 2,0
có cách lý gải thuyết phục. Có thể là một trong các thông điệp như: Hãy sống thủy
chung; thực hiện đạo lý Uống nước nhớ nguồn, ăn quả nhớ kẻ trồng cây; Trân
trọng quá khứ, ...
NLXH I.Yêu cầu về kĩ năng:
Đảm bảo bố cục một bài văn nghị luận xã hội với dung lượng khoảng 400 chữ, 0,2 5
diễn đạt rõ ràng trong sáng, ít mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
II.Yêu cầu về nội dung:
1. Giải thích:
Hoa hướng dương: Một loài hoa quen thuộc, sắc vàng rực rỡ với đặc tính lúc nào
cũng hướng về mặt trời, dù là mọc trong bóng tối hay ở nơi thiếu anh sáng, hoa 0, 75
luôn tìm nơi có ánh sáng mặt trời để khoe sắc. Vì vậy hoa hướng dương còn có tên
gọi khác là Hoa mặt trời.
-> Hình ảnh gợi cho người đọc nhiều suy ngẫm về cuộc sống
2. Bàn luận, mở rộng vấn đề:
Đề bài thuộc dạng đề mở nên học sinh có thể chọn lựa cách triển khai nội dung
bài viết theo một trong các ý sau: 2, 5
- Hoa hướng dương tượng trung cho tình yêu chung thủy sắc son. Dù ở nơi đâu, dù
phải xa cách tình yêu ấy vẫn hướng về phía nhau như những bông hoa hướng
dương luôn hướng về mặt trời.
- Hoa hướng dương còn là bông hoa của hi vọng khi bạn bế tắt bạn tuyệt vọng khi
thấy những bông hướng dương tỏa nắng bạn sẽ thấy cuộc sống có hi vọng hơn, có
niềm vui và có ánh nắng cho cuộc sống như bông hoa hướng dương lúc nào cũng
vươn lên đón ánh mặt trời.
- Hoa hướng dương còn là bông hoa của nghị lực sống kiên cường, sự vươn mình
mạnh mẽ không chịu khuất phục trước bóng tối mà luôn hướng về ánh sáng, những
điều tốt đẹp.
...
3. Bài học nhận thức và hành động:
HS nêu bài học phù hợp với nội dung bàn luận
NLVH
1. Giải thích
- Thiên hướng: là khuynh hướng thiên về những điều có tính chất tự nhiên. Thiên 0.5
hướng của người nghệ sĩ: là khuynh hướng chủ đạo của người cầm bút.
- ánh sáng: gợi ra vẻ đẹp lung linh, kì diệu và có khả năng soi rọi, chiếu tỏ; đó là
khả năng kì diệu trong việc tác động vào nhận thức, tư tưởng, tình cảm của con
người.
- Thiên hướng của người nghệ sĩ là đưa ánh sáng vào trái tim con người: người 1,0
nghệ sĩ thông qua tác phẩm được viết nên từ cái tài cái tâm của mình, đem đến cho
bạn đọc những hiểu biết về thế giới xung quanh, giúp người đọc nhận thức sâu sắc
về bản chất cuộc sống và con người, nhận ra những bài học quí giá về lẽ sống,
những tư tưởng triết lí sâu xa, thắp sáng trong trái tim con người những tư tưởng
tình cảm đẹp đẽ, giúp con người sống tốt hơn, nhân văn hơn.
Ý kiến đã đề cập đến thiên chức cao cả của nhà văn đó là nâng niu, trân
trọng và hướng con người tới những điều tốt đẹp, đó cũng chính là chức năng
của văn học đối với cuộc đời, con người.
2. Bàn luận:
- Ý nghĩa tồn tại của văn chương thực chất là hướng con người tới cái đẹp, cái
thiện, là đưa ánh sáng vào trái tim con người. Ánh sáng văn chương chính là vẻ
đẹp của cảm xúc, tư tưởng, tình cảm của nhà văn chuyển hóa vào tác phẩm
thông qua hình thức nghệ thuật độc đáo. Ánh sáng ấy có khả năng kì diệu, soi
sáng nhận thức, thắp sáng niềm tin, giúp con người hiểu hơn về cuộc sống và
con người, tự nhận thức chính mình, từ đó khơi dậy, bồi đắp những tình cảm
đẹp đẽ, giúp con người sống nhân văn hơn.
- Việc sáng tạo của nhà văn luôn xuất phát từ nhu cầu giãi bày, thể hiện tâm tư, 2,0
tình cảm vì thế nâng đỡ cho cái tốt không chỉ là thiên chức, trách nhiệm mà còn
là mong mỏi, nhu cầu của người cầm bút. Bằng cái tâm, tầm tư tưởng bén nhạy,
người nghệ sĩ thấy được bản chất cuộc sống, khái quát thành những quy luật
tâm lí, từ đó chuyển tải đến người đọc những thông điệp ý nghĩa về cuộc đời và
con người.
- Để đưa ánh sáng vào trái tim con người, người nghệ sĩ còn ý thức phát huy cái
tài trong cách sử dụng ngôn từ, sáng tạo hình ảnh, xây dựng hình tượng, kết
cấu tác phẩm ... Ánh sáng từ tác phẩm văn học chính là sự hòa quyện của cái
tâm, cái tài của người nghệ sĩ.
- Giá trị, sức sống lâu bền của tác phẩm chính là ở ánh sáng mà người nghệ sĩ
đưa vào trái tim con người. Chính vì vậy, người nghệ sĩ cần phải sống sâu với
cuộc đời, có tình cảm chân thành, mãnh liệt, nắm bắt và phản ánh sâu sắc
những vấn đề cuả đời sống, có tài năng và bền bỉ, nghiêm túc luyện rèn ngòi
bút... Người đọc khi đến với tác phẩm cần có ý thức bồi đắp tâm hồn, biết khám
phá, đón nhận thứ ánh sáng đặc biệt từ tác phẩm, lĩnh hội được những ý tình
sâu sắc mà nhà văn gửi gắm để hiểu cuộc sống, hiểu con người, hiểu chính
mình hơn, từ đó sống đẹp, sống nhân văn hơn.
3. Chứng minh qua tác phẩm Hai đứa trẻ:
a. Vài nét về tác giả , tác phẩm
b. Cảm nhận về ánh sáng Thạch Lam đưa vào trái tim con người qua truyện
ngắn:
-> Ánh sáng của tư tưởng nhân văn
- Biết yêu cảnh đẹp của quê hương đất nước: Bức họa đồng quê phố huyện nghèo
khi chiều xuống, đêm về.
+ Âm thanh: tiếng trống thu không, tiếng muỗi vo ve, tiếng chõng nan kêu cót
két...
+ Hình ảnh: Dãy tre làng, mặt trời đỏ rực, ...
+ Màu sắc: Màu đỏ rực rỡ của mặt trời, màu hồng của đám mây...
- Biết xót thương trước những mảnh đời cơ cực nghèo khổ: Hiện thực bức tranh
phố huyện nghèo nàn cùng những mảnh đời cơ cực như mấy đứa trẻ con nhà
nghèo, mẹ con chị Tí, bà cụ Thi điên, bác phở Siêu, gia đình bác xẩm, chị em Liên
- Biết nuôi dưỡng niềm tin, hi vọng về một tương lai, cuộc sống tốt đẹp, một cuộc
sống có nghĩa: Cảnh đợi tàu của người dân nơi phố huyện đặc biệt của hai đứa trẻ 4,0
Liên và An
- Thạch Lam đã đưa ánh sáng vào trái tim con người bằng hình thức nghệ thuật độc
đáo: ngôn từ giàu chất thơ, chất nhạc, khai thác đời sống nội tâm nhân vật, đối lập
giữa ánh sáng và bóng tối...
4. Liên hệ bài Cảnh ngày hè:
a. Vài nét về tác giả , tác phẩm
b. Cảm nhận về ánh sáng Nguyễn Trãi đưa vào trái tim con người qua tác
phẩm:
-> Ánh sáng của lòng yêu quê hương, đất nước, con người tỏa ra từ trái tim của
Nguyễn Trãi
- Biết yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống thanh bình, yêu cảnh sắc của quê hương đất
nước
+ Bức tranh thiên nhiên ngày hè sinh động, đầy sức sống ( 4 câu đầu)
+ Bức tranh cuộc sống thanh bình, giản dị, ấp áp
- Khát vong nhân dân có cuộc sống no đủ, êm ấm.( Hai câu thơ cuối)
- Nguyễn Trãi đã đưa ánh sáng vào trái tim con người bằng hình thức nghệ thuật độc
đáo: Thể thơ thất ngôn xen lục ngôn, hình ảnh sống động, gợi cảm, ngôn ngữ giản dị,
tinh tế...
5. Nhận xét về các tâm và cái tài của hai tác giả:
- Cái TÂM: Cùng giàu tư tưởng nhân văn, yêu thương con người và cuộc sống, mong
mỏi cho người dân có cuộc sống ấm no, hạnh phúc
- Cái TÀI: Cùng có phong cách nghệ thuật độc đáo, sử dụng ngôn từ biểu cảm, gần gũi
với bạn đọc, thể loại, kết cấu đặc sắc tạo nên những tác phẩm nghệ thuật bất hủ...
6. Đánh giá chung:
- Ý kiến của George Sand đã khẳng định yếu tố cốt tử để người nghệ sĩ viết nên
những tác phẩm giá trị, hoàn thành sứ mệnh cao cả của ngòi bút và khẳng định vị
trí trên văn đàn, đó là đưa ánh sáng vào trái tim con người. Đây cũng là lời khẳng
định ý nghĩa về chức năng, giá trị của văn học đối với con người.
- Ý kiến của George Sand là một định hướng cho người nghệ sĩ trong hành
trình sáng tạo: hướng bạn đọc đến các giá trị Chân - Thiện – Mĩ, góp phần bồi
đắp tâm hồn người đọc. Đây cũng là một căn cứ để người đọc tiếp nhận và
đánh giá chính xác hơn về giá trị của một tác phẩm văn học. Để nhận ra thứ
ánh sáng riêng từ tác phẩm, người đọc cần có ý thức bồi đắp tâm hồn, biến
quá trình nhận thức thành quá trình tự nhận thức và hoàn thiện bản thân.

ĐỀ 24
Câu 1.(4,0 điểm)
Anh/ chị hãy viết một bài văn (khoảng 400 chữ) bàn về câu nói sau: “Lương tâm là la bàn của
con người” (Vincent Van Gogh).
Câu 2.( 10,0 điểm)
''Văn học không quan tâm đến câu trả lời của nhà văn, mà quan tâm đến những câu hỏi đặt ra
trong tác phẩm và những câu hỏi này luôn rộng hơn bất kì câu trả lời cặn kẽ nào'' (Claudio Magis)
Từ việc khám phá những câu hỏi đặt ra trong truyện ngắn Chí Phèo của Nam Cao, liên hệ những
câu hỏi đặt ra trong bài thơ Đọc Tiểu Thanh kí của Nguyễn Du, anh (chị) hãy bình luận ý kiến trên.
===== Hết =====
II Tạo lập văn bản

1 Bàn luận về ý kiến Lương tâm là la bàn của con người 4,0
*Yêu cầu về kĩ năng.
Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội; lập ý rõ ràng, kết cấu chặt chẽ; diễn
đạt sáng rõ, lưu loát, không mắc các lỗi về từ ngữ, chính tả, ngữ pháp.
* Yêu cầu về kiến thức
- Thí sinh phải huy động những hiểu biết về đời sống xã hội, kĩ năng tạo lập
văn bản và khả năng bày tỏ quan điểm riêng của mình để làm bài, có thái
độ chân thành, nghiêm túc, khách quan...
- Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách nhưng phải đảm bảo các nội
dung sau:
* Xác định vấn đề nghị luận: Vai trò dẫn đường của lương tâm đối với 0,5
con người
* Giải thích vấn đề: 0,75
Lương tâm là yếu tố nội tâm tạo cho con người khả năng tự đánh giá hành
vi của mình về mặt đạo đức, và do đó tự điều chỉnh mọi hành vi của mình.
La bàn là dụng cụ dùng để xác định phương hướng trong không gian nhất
định
 Ý kiến khẳng định, đề cao vai trò của lương tâm đối với việc định
hướng và điều chỉnh hành vi của con người.
* Bàn luận(có dẫn chứng để thuyết phục) 1,5
- Trước muôn nẻo đường đời, người ta cần chọn cho mình một thứ ánh
sáng soi đường, một loại la bàn đặc biệt để định hướng
- Lương tâm là la bàn của con người vì lương tâm giúp con người phân biệt
cái hay, cái dở, cái đẹp cái xấu, cái nên làm và không nên làm qua đó hình
thành những hành vi đúng đắn.
- Lương tâm hướng con người đến cái thiện, giúp tạo lập những mối quan
hệ tốt đẹp trong cuộc sống.
- Sự lựa chọn của Vincent Van Goghlà hoàn toàn đúng đắn và ưu việt- đó
cũng cần phải là lựa chọn của tất cả chúng ta bởi dù bạn đi theo lối nào, bạn
trở thành ai thì bạn vẫn phải đảm bảo tư cách đầu tiên–là một Con Người
* Mở rộng, nâng cao 0,75
- Khi nói tòa án lương tâm, cắn rứt lương tâm... chính là thừa nhận rằng
lương tâm thể hiện vai trò là năng lực tự giác vô cùng mạnh mẽ
- Xã hội vẫn còn những kẻ vô lương tâm đội lốt doanh nhân, bác sĩ, thậm
chí giáo viên... cần phải lên án trước ánh sáng của đạo đức và công lí.
- Mặt khác, để giám sát hành vi của mình theo lương tâm, đôi khi chúng
ta phải chịu thiệt thòi, muốn hạn chế được nghịch lí này mỗi con người cần
thêm năng lực tranh đấu.
* Bài học nhận thức và hành động
Lựa chọn lương tâm làm kim chỉ nam cho suy nghĩ và hành động đồng thời 0,5
nhận thức rằng lương tâm không tự nhiên mà có, chính nó cũng hoàn thiện
dần theo thời gian và nhận thức của con người không ngừng nỗ lực tự
hoàn thiện.
2 ''Văn học không quan tâm đến câu trả lời của nhà văn, mà quan tâm đến 10,0
những câu hỏi đặt ra trong tác phẩm và những câu hỏi này luôn rộng hơn
bất kì câu trả lời cặn kẽ nào'' (Claudio Magis)

*Yêu cầu về kiến thức:


Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách khác nhau song cần đảm
bảo một số nội dung sau:
a. Giải thích nội dung và ý nghĩa của ý kiến 1,0
- Câu trả lời của nhà văn là cách nhà văn giải quyết một vấn đề của con
người, cuộc sống
- Những câu hỏi đặt ra trong tác phẩm chính là những vấn đề của con
người, cuộc sống mà tác giả, bằng trải nghiệm, tài năng, lương tri và tâm
huyết đã phát hiện và nêu ra trong tác phẩm để người đọc cùng suy ngẫm.
- Claudio cho rằng những câu hỏi này luôn rộng hơn bất cứ câu trả lời cặn
kẽ nào nghĩa là đã đánh giá cao sự phát hiện, đặt ra vấn đề này hơn là việc
giải quyết những vấn đề đã có.
- Như vậy, Claudio Magis đã đề cao sự khám phá, phát hiện, đào sâu vào
cuộc sống ở mỗi nhà văn để đặt ra những vấn đề có ý nghĩa nhân sinh, tạo
nên giá trị nhân văn trong tác phẩm
b. Khám phá những vấn đề đặt ra trong Chí Phèo 5,0

*Giới thiệu Nam Cao và Chí Phèo 0,5


*Chí Phèo đã quan tâm, đặt ra những vấn đề cơ bản, sâu sắc về con 3,5
người
- Tác phẩm đã khai thác bi kịch của con người dưới chế độ thực dân/
phong kiến
+ Bi kịch bị hủy hoại, bị tha hóa
+ Bi kịch bị cự tuyệt quyền sống, quyền làm người
=> Từ đó đặt ra vấn đề bảo vệ nhân phẩm, quyền làm người cho con
người
Những vấn đề đầy tính nhân văn nhà văn nêu ra trong tp được thể hiện sâu
sắc, thấm thía qua bi kịch của nhân vật Chí Phèo, Chí Phèo chết nhưng câu
hỏi “Ai cho tao lương thiện?” còn ám ảnh khiến độc giả phải day dứt, trăn
trở tìm kiếm câu trả lời
* Bàn bạc, mở rộng: Nam Cao đã gợi ý một hướng giải quyết hữu hiệu 1,0
cho vấn đề- ấy là bằng tình thương, tuy nhiên- khi đặt ra “những câu hỏi”,
nhà văn đã “bắt” độc giả phải trăn trở, suy ngẫm và ngày hôm nay có thể
chúng ta vẫn không ngừng tìm kiếm câu trả lời.
c. Liên hệ với bài thơ Đọc Tiểu Thanh kí của Nguyễn Du 2.0
-Từ bi kịch cuộc đời Tiểu Thanh và số phận những trang thơ của nàng cộng
với bao “điều trông thấy”, Nguyễn Du cất tiếng khóc cho Tiểu Thanh,
khóc cho Cái Đẹp, đại thi hào đã khái quát thành vấn đề mang tính thời đại,
thành câu hỏi không có lời đáp khiến bao thế hệ độc giả day dứt không
nguôi về số phận của những giá trị đích thực.
- Bài thơ còn là niềm khát khao đồng cảm và thấu hiểu của một con người
cô đơn, không tìm thấy tri âm giữa cuộc đời.
d. Đánh giá chung 0,5
- Dù ra đời trong những hoàn cảnh khác nhau, cách biệt về thời gian, khác
nhau về thể loại nhưng cả Chí Phèo và Đọc Tiểu Thanh kí đều đã đặt ra
những câu hỏi lớn mang giá trị nhân văn sâu sắc thể hiện nỗi trăn trở trước
số phận con người của những nhà văn chân chính; và cho đến tận ngày nay
vẫn còn nguyên giá trị.
e. Bình luận ý kiến: 1,5
- Những vấn đề đặt ra trong tác phẩm có thể được hiển thị dưới hình thức
những câu hỏi, cũng có khi được ẩn trong tình huống, nhân vật, chi tiết,
hình ảnh ...
- Câu trả lời thì “đóng” và có thể đúng hoặc sai trong khi câu hỏi thì “mở”
và giá trị thực sự của nó không chỉ trông vào khả năng giải quyết vấn đề
của nhà văn mà khi thu hút sự quan tâm, lí giải, soi ngắm, tìm tòi hướng
giải quyết từ công chúng thì ở mỗi người đọc, tùy vào trình độ, cảnh huống,
tâm lí mà họ có cách giải quyết và hiệu quả tác động tới họ cũng khác nhau
(nói cách khác, tùy người, tùy thời mà tác động và hiệu quả khác nhau), đó
cũng là lí do mà Claudio Magis khẳng định những câu hỏi này luôn rộng
hơn bất cứ câu trả lời cặn kẽ nào
Tổng 20

ĐỀ 25
I.Đọc - hiểu ( 6.0 điểm) Đọc văn bản
MẶT TRỜI VÀ GIỌT SƯƠNG
Mặt trời quá vĩ đại
Hạt sương quá nhỏ nhoi
Mặt trời không mang nổi
Dù một hạt sương rơi
Nhưng trong hạt sương ấy
Có bao nhiêu mặt trời
( Trần Mạnh Hảo)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1(1.0 điểm): Xác định phương thức biểu đạt của văn bản.
Câu 2 (1.0 điểm): Hiểu như thế nào về từ “quá” trong văn bản thơ trên?
Câu 3 (2,5 điểm): Cái hay, cái độc dáo của bài thơ?
Câu 4 (1.5 điểm): Thông điệp mà anh/ chị nhận được từ bài thơ trên?
II. Làm văn
Câu 1 (4.0 điểm)
Bước chậm lại giữa thế gian vội vã. Anh/chị có đồng ý với điều đó không?
Câu 2 (10.0 điểm)
Nhà văn đã chọn lấy nhiệm vụ bóc trần thế giới và đặc biệt là con người cho những người khác
để họ nhận lấy hoàn toàn trách nhiệm của mình trước những điều đã được bóc trần. (J.Sartre)
Từ việc học đoạn trích “ Hạnh phúc của một tác gia” ( Số đỏ- Vũ Trọng Phụng), anh chị hãy bình
luận ý kiến trên.

HƯỚNG DẪN CHẤM


I. ĐỌC HIỂU
Câu1: Phương thức biểu đạt: biểu cảm, nghị luận, miêu tả
Câu 2: Từ “quá” dùng để miêu tả, cũng là tỏ thái độ khi miêu tả.
Quá là từ chỉ mức đo trên mức bình thường. Quá – không có giới hạn, quá là chỉ số vô cùng .
(Mặt trời quá vĩ đại- chỉ sự to lớn của mặt trời, giọt sương quá nhỏ nhoi- kích thước nhỏ bé của giọt
sương)
Quá còn là sự nhận xét , đánh giá của tác giả về 2 hình ảnh đó.
Câu 3: Cái hay, cái độc đáo của bài thơ:
Bài thơ ngắn, kiệm lời; viết theo thể ngũ ngôn. Hìnhtượng thơ đơn giản, chỉ có 2: mặt trời và
giọt sương.- 2 hình ảnh thường gặp trong cuộc sống và trong thơ quá mòn. Nghệ thuật thơ gần gũi,
quen thuộc: so sánh và đối lập. Ngôn ngữ thơ giản dị và dễ hiểu. Tứ thơ độc đáo
Bài thơ hay ở các tầng ý nghĩa. Không đơn thuần là diễn tả điều lớn lao của mặt trời, sự nhỏ bé
của giọt sương . Bài thơ dội vào suy tư, lắng trong suy tư: Suy tư về sức mang, sức chứa; về sự vĩ đại
và sự nhỏ nhoi. Vĩ đại- nhỏ nhoi ở đây thay đổi.Vĩ đại , nhỏ nhoi không đơn thuần là sự lớn- bé của
hình thể. Mà nhà thơ nhìn sự vĩ đại – nhỏ nhoi ở góc độ khác: Đừng tưởng cái to lớn đã là tất cả, có
nhiều giá trị rồi từ đó mà trân trọng và đề cao. Đừng tưởng cái nhỏ bé mà xem thường, khinh bỉ. Chính
trong cái nhỏ bé lại chứa đựng cái lớn lao, làm nên cái lớn lao.
( Có thể liên hệ đến đoạn thơ O du kích nhỏ giương cao súng/ Thằng Mỹ lênh khênh bước cúi
đầu/ Ra thế to gan hơn béo bụng/ Anh hùng đâu cứ phải mày râu để hiểu thêm về vấn đề)
Câu 4: Thông điệp của bài thơ: Cách nghĩ, cách nhìn nhận vấn đề của con người trong cuộc sống
II.Làm văn
Câu 1: Bước chậm lại giữa thế gian vội vã
1.Giải thích:
- Bước chậm lại: di chuyển với 1 tốc độ chậm, từ từ, không vội vã hối hả
- Thế gian vội vã: cuộc sống hối hả, tấp nập, xô bồ lúc nào cũng trôi đi, cuốn đi với nhịp điệu gấp
gáp, tốc độ mạnh, cường độ nhanh
 Bước chậm lại giữa thế gian vội vã là lời khuyên, một lời nhắn nhủ rằng : hãy thử di chuyển
với tốc độ chậm, thậm chí dừng chân đứng lại, để tận hưởng ý nghĩa đích thực của cuộc sống
2. Vì sao
- Thế gian vội vã, nhịp sống vội vã, lòng người vội vã là căn bệnh chung của cuộc sống hiện đại
ngày nay. Ai cũng lo sợ rằng nếu mình không nhanh lên, vội vàng lên thì sẽ bị bỏ rơi lại giữa dòng chảy
phăng phăng, vô tình của cuộc đời. Nhưng càng hối hả ngược xuôi thì ta lại càng thấy mệt mỏi, căng
thẳng.
- Khi cho phép bản thân mình được dừng lại nghỉ ngơi là lúc ta học được cách yêu thương bản thân
mình và chuẩn bị được sức mạnh để bước tiếp con đường dài phía trước.
- Bước chậm lại để cảm nhận cuộc sống, nhìn mọi người xung quanh và tìm lại chính bản thân mỗi
người đã bị cuốn sâu vào giữa dòng đời hối hả mà đánh mất đi bao nhiêu cảm xúc.
- Bước chậm lại để tận hưởng những giá trị đích thực của cuộc sống mà nếu ta đi quá nhanh ta sẽ
không được hưởng thụ điều đó....
3. Mở rộng
- Bước chậm lại chứ không đứng lại, không dậm chận tại chỗ, không chịu di chuyển. Vì nếu dừng
chân tại chỗ ta sẽ bị lạc hậu, tụt hậu ...sẽ bị xã hội đào thải . Do vậy, không phải lúc nào cũng bước
chậm lại được?
4. Bài học
Câu 2: Bằng trải nghiệm văn chương, bình luận ý kiến của J.Sartre: Nhà văn đã chọn lấy nhiệm vụ bóc
trần thế giới và đặc biệt là con người cho những người khác để họ nhận lấy hoàn toàn trách nhiệm của
mình trước những điều đã được bóc trần.
1. Giải thích ý kiến
- bóc trần thế giới và đặc biệt là con người: mang ý nghĩa phát hiện, khám phá đến tận cùng,
phơi bày một cách ấn tượng những sự thật trần trụi, những điều khuất lấp, thảm sâu nhất trong thế giới
và con người.
- để họ nhận lấy hoàn toàn trách nhiệm của mình trước những điều đã được bóc trần: tự ý thức
được trách nhiệm trong cả nhận thức và hành động trước những sự thật được nhà văn bóc trần.
=> Ý kiến khẳng định một trong những thiên chức, nhiệm vụ cao cả của nhà văn là phản ánh
cuộc sống và con người một cách trần trụi và quyết liệt nhằm tự ý thức được trách nhiệm của bản thân
trước cuộc sống và chính mình.
2. Bình luận ý kiến
- Văn học phản ánh cuộc sống và con người, song đó không phải là sự phản ánh đơn giản, phiến
diện một chiều. Nhà văn không được chạy trốn hiện thực, cũng không được bôi đen hay tô hồng. Nhà
văn là người thư ký trung thành của thời đại. Văn chương chân chính đòi hỏi nhà văn phải từ chối cách
khám phá thiên kiến và hời hợt để nỗ lực không ngừng thăm dò những chiều kích phức tạp, những ngóc
ngách đáy thẳm của con người và thế giới, để bóc trần thế giới và đặc biệt là con người
- Khi bóc trần thế giới và đặc biệt là con người, nhà văn luôn gửi gắm vào đó những tư tưởng,
tình cảm và thái độ của mình. Chính nhân sinh quan và thế giới quan quyết liệt đó đã giúp người đọc
hiểu đời, hiểu người, hiểu chính mình để từ đó thức tỉnh trách nhiệm trước cái thế giới và con người trần
trụi mà mình đã tận thấy.
3. Làm sáng tỏ qua đoạn trích HPCMTG.
- Giới thiệu vài nét về VTP, Số đỏ và đoạn trích
- VTP đã bóc trần thế giới và đặc biệt là con người như thế nào?
+ Xã hội thượng lưu trưởng giả: một XH vô văn hóa, thiếu đạo đức, thiếu tình người..
+ Con người: bất hiếu, giả dối, vô liêm sỉ....
+ Cách bóc trần của VTP. Thông qua nghệ thuật châm biếm , trào phúng
- Sự bóc trần đó đã thức tỉnh trách nhiệm ở người đọc ra sao?
+ Cần phải chôn vùi cái thế giới giả dối đó. Thay đổi để hướng đến 1 thế giới tươi sáng , tốt đẹp, nhân
văn, nhân ái
+ Con người sống phải có tình thương, có hiếu đạo..v.v
4.Đánh giá, nâng cao- Ý kiến là một triết lý đầy sâu sắc về thiên chức nhà văn. Nhiệm vụ của nhà văn
khi viết không chỉ bóc lộ thế giới và con người mà còn thức tỉnh trách nhiệm ở người đọc trước bức
tranh hiện thực trần trụi đó.
- Ý kiến cũng là định hướng đúng đắn cho nhà văn và bạn đọc.
ĐỀ 26
SỞ GD&ĐT THANH HÓA ĐỀ KIỂM TRA CHÁT LƯỢNG ĐỘI TUYỂN
Năm học 2018- 2019
Môn: Ngữ văn - Lớp: 11
(Thời gian làm bài: 180 phút (không kể thời gian giao đề)

I. ĐỌC HIÊU (6.0 điểm):


Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi

Hoa cỏ may

Cát vắng, sông đầy, cây ngẩn ngơ


Không gian xao xuyến chuyển sang mùa
Tên mình ai gọi sau vòm lá
Lối cũ em về nay đã thu
Mây trắng bay đi cùng với gió
Lòng như mắt biếc lúc nguyên sơ
Đắng cay gửi lại bao mùa cũ
Thơ viết đôi dòng theo gió xa

Khắp nẻo dâng đầy hoa cỏ may


Áo em sơ ý cỏ găm dầy
Lời yêu mỏng mảnh như lời khói
Ai biết tình ai có đổi thay?
(Thơ Xuân Quỳnh)
Câu 1(1.0 điểm): Ghi lại những câu thơ miêu tả hoa cỏ may trong văn bản. Từ đó, nêu ý nghĩa
nghệ thuật mà tác giả muốn gửi gắm về loài hoa này?
Câu 2(1.5 điểm): Nêu tác dụng của biện pháp tu từ trong bốn câu thơ:
Cát vắng, sông đầy, cây ngẩn ngơ
Không gian xao xuyến chuyển sang mùa
Tên mình ai gọi sau vòm lá
Lối cũ em về nay đã thu

Câu 3(1.5 điểm): Thông điệp sâu sắc nhất mà anh/chị rút ra qua hai câu thơ sau?

Lời yêu mỏng mảnh như lười khói


Ai biết tình ai có đổi thay?

Câu 4(2.0 điểm): Từ “ Hoa cỏ may” của Xuân Quỳnh, hãy viết một đoạn văn (khoảng 100 chữ) về
một loài hoa dại đã để lại ấn tượng sâu sắc cho anh/ chị.

II. LÀM VĂN (14.0 điểm)


Câu 1 (4.0 điểm). Cavett Robert cho rằng: “ Cuộc đời tựa như hòn đá, chính bạn là người quyết định để
hòn đá ấy phủ rong rêu hay trở thành viên ngọc tỏa sáng”
Suy nghĩ của anh/ chị về ý kiến trên bằng một bài văn khoảng 400 chữ.
Câu 2 (10 điểm) .
Lí Nhuệ là một cây bút nổi tiếng của văn học đương đại Trung Quốc cho rằng “ Lịch sử văn học
chỉ trân trọng những người sáng tạo độc đáo” .
Qua tác phẩm “ Vội vàng” của Xuân Diệu, anh/chị hãy bàn luận về ý kiến. Liên hệ đến bài thơ “
Cảnh ngày hè” ( Bảo kính cảnh giới- bài 43) của Nguyễn Trãi để thấy được sự “ sáng tạo độc đáo”
trong việc phá vỡ tính quy phạm, khơi dòng chảy cho thi ca Việt Nam.

------------Hết------------

Phần Nội dung cần đạt Điểm


I Câu 1: 1.0
- Ghi lại câu thơ
“Khắp nẻo dâng đầy hoa cỏ may 0.5
Áo em sơ ý cỏ găm dầy”
- Ý nghĩa nghệ thuật:
+ Là một loài hoa dại, không ai trồng và chăm sóc, thậm chí bị người đời ghẻ lạnh, né
tránh, chẳng ai muốn chạm vào.
+ Nhưng nó lại là một loài hoa có sức sống vô cùng mạnh mẽ, quyết liệt, mặc bão táp mưa
sa, nó vẫn sống dai dẳng.
+ Xuân Quỳnh đã mượn hình ảnh này để nói về tình yêu của mình và cũng là tình yêu của 0.5
người phụ nữ nói chung: cho dù có phải chịu đựng nhiều khó khăn, thử thách nhưng vẫn
cứ tha thiết sống và tha thiết yêu.
Câu 2
- Xác định biện pháp tu từ:
+ Liệt kê: cát vắng, sông đầy, cây ngẩn ngơ
+ Tương phản: Tên mình ai gọi sau vòng lá/ Lối cũ em về nay đã thu.
- Tác dụng
+ Gợi không gian tiết trời thu man mác buồn, yên tĩnh đến nao lòng 1.5
+ Trong không gian yên tĩnh ấy, con người giật mình, ngỡ tưởng có tiếng ai gọi mình, 0.75
nhưng thật ra là tiếng gọi trong tiềm thức khiến con người cảm thất bất an, lo lắng.
+ Nghệ thuật tương phản đã tạo ra sự đối lập giữa cái bên trong và, bên ngoài, giữa cái có
và cái không, giữa quá khứ và hiện tại để cho người độc thấy được: sự nhạy cảm, bất an,
lo lắng trong tâm hồn của người phụ nữ khi yêu.
Câu 3:
- Cuộc đời là vô thường. Mọi thứ đều có thể thay đổi. Hoa cỏ may là hiện thân của những
điều bất trắc trong cuộc đời, là sự mong manh của tình yêu và hạnh phúc. 0.75
- Sự băn khoăn, trăn trở, thậm chí hoài nghi, lo sợ về tình mình, tình người-> trái tim rạo
rực yêu thương, luôn them yêu và khát sống.
Câu 4:
- Hình thức.
+ Đảm bảo là một đoạn văn hoàn chỉnh 1.5
+ Đảm bảo dung lượng, dung từ viết câu chuẩn xác, không mắc lỗi chính tả. 0.75
- Nội dung
+ Lựa chọn và nêu tên chính xác, cụ thể về một loài hoa dại nào đó như Hoa lục bình, Hoa
trinh nữ, Hoa bồ công anh…
+Viết có cảm xúc, có chất văn chương và cách viết sáng tạo 2.0
+ Nêu được thông điệp ý nghĩa sâu sắc về loài hoa dại 0.5
Câu 1
a. Giải thích: 1.0
- Cuộc đời là quá trình sống của một con người, nhìn một cách tổng thể từ khi sinh ra cho 0.25
đến khi chết.Cuộc đời còn là toàn bộ đời sống xã hội của con người với những hoạt động,
những sự kiện diễn ra trong đó.
- Tựa như hòn đá. So sánh để cụ thể hóa, sự vật hóa cuộc đời giúp người đọc cảm nhận về
II cuộc đời một cách cụ thể và sinh động. 0.25
- Chính bạn là người quyết định hòn đá phủ rong rêu hay viên ngọc tỏa sáng. Nhấn
mạnh tầm quan trọng có ý nghĩa then chốt trong việc quyết định, tương lai, số phận của
hòn đá. Nó có giá trị sử dụng và quý giá hay không là do chính bạn quyết định. 0.25
=> Tương lai, hạnh phúc cuộc đời của ta là do tự ta quyết định lấy. Hãy tự tỏa sáng bằng
sự nỗ lực, cố gắng của bản thân để khẳng định giá trị ý nghĩa của mình và tô đẹp cho cuộc
đời.
b. Phân tích, chứng minh, bình luận
- Tương lại, hạnh phúc của mỗi người sẽ phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Nhưng điều quan
trọng là do bản thân mỗi người tự quyết định lấy. 025
- Trước những khó khăn thử thách mà cuộc sống đem lại. Phải biết nỗ lực, cố gắng để
vượt qua. Để tự khẳng định mình, để tự mình tỏa sáng, in dấu ấn tên tuổi của mình trong
cuộc đời. 2.5
- Khi thất bại không nản chí, không bỏ cuộc, không bi quan, không tuyệt vọng.Phải biết 0.25
đứng dạy, đi tiếp, coi đó là sự thử thách. 0.5
- Không nên chờ đợi vào những điều may mắn.Vì sự may mắn chỉ mỉm cười với những số
ít người may mắn mà thôi.
- Không nên tin vào số mệnh. Vì đó là niềm tin thiếu cơ sở khoa học sẽ làm cho con người 1.25
mất đi sự tự tin và tự chủ. Làm cho con người mềm yếu
- Cũng không nên để sai sai khiến, để lại bắt buộc mình phải làm, không nên phụ thuộc
vào ai đó. Chờ đợi người khác sẽ đến giúp đỡ mình trong khó khăn hoạn nạn.Vì như vậy
ta sẽ tự biến ta thành kẻ sống nhờ, sống gửi, phải sống bên trong một dằng, bên ngoài một
nẻo. Không còn là mình.Mất đi sự tự do, tự tại.
-Phê phán lối sống tẻ nhạt, vô vị giống như hòn đá phủ đầy rêu phong.Sống như vậy là 0.5
sống mòn, cuộc sống sẽ mốc ra, rỉ ra, tàn tạ, héo úa.
- Phê phán một số quan niệm sống thụ động, ỷ lại, dựa dẫm. Không có tinh thần cầu tiến.
c. Bài học nhận thức và hành động
- Để sống là chính mình mỗi người cần phải sống có lí tưởng, có ước mơ hoài bão. Coi đó
là mục đính là khát vọng vươn tới, biến ước mơ thành hiện thực. 0.5
- Cần tin tưởng vào bản than, tin vào những giá trị của chính mình để tự tỏa sáng.
- Không ngừng học tập nâng cao tri thức và trao dồi đạo đứng để mọi người kính trọng và
đưa tầm ảnh hưởng, sức lan tỏa của mình đến với người khác để cuộc sống ngày càng tốt
đẹp hơn.
- Không nên quá tự cao tự đại, quá tin tưởng vào tài năng của mình để rồi coi thường
người khác.
Câu 2 10
a.Giải thích 1.5
- Nói đến “lịch sử văn học” là nói đến sự vận động của chính bản thân văn học ( bao gồm 0.5
tác giả, tác phẩm, trào lưu, giai đoạn) trong không gian, thời gian các thời kì lịch sử nhât
định.
- “Sáng tạo nghệ thuật” : chỉ hoạt động khám phá, phát minh tìm ra cái chưa có, làm mới, 0.5
làm lạ cái đã có của người nghệ sĩ.
II => Dòng chảy lịch sử văn chương đã thừa nhận tính sáng tạo, phẩm chất sáng tạo của
người nghệ sĩ. Sáng tạo vừa là yêu cầu vừa làm nên vị trí danh dự của nhà văn , sức sống 0.5
lâu bền của nhà văn trong lòng độc giả.
b. Chứng minh qua tác phẩm “Vội vàng”
- Vài nét khái quát về tác giả và tác phẩm
- Sự cách tân, đổi mới sáng tạo trong “ Vội vàng” 5.0
* Đề tài: mùa xuân vốn rất đẹp và quyến rũ nhưng đến Xuân Diệu mùa xuân càng trở nên
tươi thắm, lộng lẫy hơn bao giờ hết. 3,0
* Cấu trúc của bài thơ có sự kết hợp nhuồn nhuyễn giữ mạch cảm xúc và triết luận, tạo sự
logic, chặt chẽ.
+ Thi sĩ thể hiện một ước muốn muốn tắt nắng, buộc gió để lưu lại mãi hương sắc
cuộc sống trần gian (4 câu đầu)
+ Cảm nhận về mùa xuân ngộn ngộn đầy sức sống, giống như một bữa tiệc lớn với
một thực đơn đầy quyến rũ giữ chốn trần gian (Của ong bướm này đây… cặp môi gần)
+ Nuối tiếc trước thời gian chảy trôi không ngừng trong khi tuổi xuân đời người 2.0
hữu hạn (Xuân đương tới nghĩa là….mùa chưa ngả chiều hôm)
+ Khát khao giao cảm trực tiếp và tận hưởng trọn vẹn vẻ đẹp của cuộc sống trần thế
(Ta muốn ôm…Hỡi xuân hồng ta muốn cắn vào ngươi)
* Thể thơ và nhịp điệu
+ Thể thơ tự do với các dòng thơ dài ngắn không đều, nhịp thơ thay đổi linh hoạt phù hợp
diễn tả cảm xúc sôi nổi dâng trào của thi sĩ
+ Nhịp điệu khi nhịp nhàng cân xứng khiến ta có cảm giác như có vũ điệu của mùa xuân 1.5
bay lên trong từng câu chữ. 0.75
+ Khi gấp gáp, hối hả, sôi trào thể hiện cảm xúc thật nồng nàn làm thức dạy cả vườn xuân
* Ngôn ngữ thơ vừa chính xác, vừa mới mẻ, táo bạo, sử dụng nhiều động từ mạnh, các
tính từ miêu tả, kết hợp các biện pháp tu từ như so sánh, điệp từ, liệt kê, bút pháp tương
giao 0.75
* Hình ảnh thơ mới lạ, gợi cảm
+ Sáng tạo một hình ảnh thơ đẹp đến ngỡ ngàng.” Tháng giêng ngon như một cắp môi
gần”
+ “Tháng giêng” là khởi đầu của mùa xuân vốn là vô hình nhưng nó đã được cụ thế hóa,
hữu hình như là một cặp môi. Vẻ đẹp của làn môi thơ tháng giêng ấy vừa có hương, vừa 2.0
có sắc, vừa có độ gợi cảm, lại vừa có vị ngon ngọt quyễn rũ gọi mời. 0.5
+ Đây là một câu thơ hay nhất, đẹp nhất trong đời thơ XD: câu thơ tràn đầy cảm giác, một
câu thơ tràn đầy xuân sắc và xuân tình, đồng thời thể hiện quan niệm mĩ học mới mẻ, lấy 1.0
con người làm chuẩn mực cho vẻ đẹp của thiên nhiên -> thể hiện tôn vinh con người.
c. Liên hệ với “Cảnh ngày hè” của Nguyễn Trãi
- Tiêu biểu cho sự phá cách, khắc phục khuynh hướng quy phạm, mở rộng cảm quan sáng
tạo, khơi dòng chảy mới cho thơ ca trung đại Việt Nam
- Về thể loại và nhịp thơ
+ Xen câu 6 tiếng vào thể thất ngôn Đường luật
+ Không ngắt nhịp thơ theo truyền thống 4/3 mà tạo nhịp mới, ngắt 1/2/3 hay 2/2/3... 0.5
- Về thi liệu
+ Thơ xưa khi vịnh cảnh thường sử dụng những loại thảo mộc cao quý như : tùng, cúc,
trúc, mai-> tính ước lệ.
+ Nguyễn Trãi đã mạnh dạn đưa vào thơ mình những thi liệu mới mẻ.
Đó là hoa hòe / hoa thạch lựu và đặt hai loài cây quen thuộc dân dã này, đứng bên cạnh
hồng liên trì một loài cây quen thuộc trong thơ xưa.
-Về ngôn liệu.
+ Thơ xư thường sử dụng những từ ngữ trang trọng, hoa mĩ
+ Nguyễn Trãi sử dụng từ ngữ mộc mạc, giản dị và có sự co duỗi, cựa quạy. Đùn đùn,
trương, phun thức đỏ
->Từ láy giầu chât tạo hình, nhựa sông sôi trào đang dào dạt chảy trong thân cây hòe.
->Nếu như từ “đùn đùn” gợi tả sự vận động đang lớn dần lên từ trong ra ngoài thì từ
“giương” miêu tả độ vươn của cành lá theo chiều không gian để che mát cả con đường
->Từ “phun” diễn tả một áp suất lớn từ trong phun ra ngoài, ở đây dùng để tả hoa thì quả
thật là mới. Cây thạch lựu như đang cháy hết mình cho mùa hè đẹp hơn
d. Bình luận
- Đây là một ý kiến xác đáng, là tiếng nói của người trong cuộc và là tiếng nói của người
nghệ sĩ chân chính, có trách nhiệm đối vưới sự phát triển của nghệ thuật và cuộc đời.
+ Bản chất của nghệ thuật là sáng tạo. Văn học, nghệ thuật không chấp nhận sự lặp lại…
sự bắt chước…( Liên hệ đến quan điểm của Nam Cao)
+ Mỗi độc giả, khi đến với văn chương, ngoài mục đích giải trí hay nâng cao nhận thức,
thẩm mĩ hoặc tìm đến văn chương để được sẻ chia tâm sự thì người đọc vẫn hướng tới
những tác phẩm độc đáo mởi mẻ. Bởi vậy, người nghệ sĩ và tác phẩm luôn phải chịu một
quy luật rất khắt khe: quy luật đào thải..
- Nhận định được xem như một gợi ý người đọc về tiêu chuẩn đánh giá, thẩm định một tác
phẩm văn chương.

ĐỀ 27
Câu 1 (4.0 điểm):. Con sâu bò cả ngày thì có thể di chuyển được 1 mét, nếu trước khi chết, nó muốn đi
được 10 kilômét thì phải làm thế nào đây? Phải gồng mình mà bò quyết liệt hơn? Không phải vậy. Phải
biến thành bướm và vỗ cánh bay đi.
(Theo Rando, Trưởng thành sau ngàn lần tranh đấu, NXB Hà Nội, 2016)
Trình bày suy nghĩ của mình bằng một bài văn khoảng 400 chữ.
Câu 2 (10 điểm) : “Nếu xét tâm hồn mình, nhà văn phô diễn được những điều sâu sắc đời đời ở trong
tâm hồn người ta thì sự hoan nghênh của đời sau là một điều chắc chắn”.
(Hoài Thanh, Văn chương và hành động, NXB Hội Nhà văn 1999)
Qua “Hai đứa trẻ” của Thạch Lam, hãy bàn luận ý kiến trên. Liên hệ với “Độc Tiểu Thanh kí” của
Nguyễn Du để lí giải vì sao đây là những tác phẩm nhận được sự hoan nghênh của đời sau?

Câu 1
a. Giải thích: 1.0
- Con sâu bò cả ngày thì có thể di chuyển được 1 mét là khả năng vốn có. 0.25
- Nếu trước khi chết, nó muốn đi được 10 kilômét là khát vọng chinh phục đỉnh cao mới.
- Hóa thành bướm là thay đổi cách thức hành động để đạt được mục tiêu. 0.25
-> Muốn thành công, con người không chỉ phải cố gắng mà còn phải có sự bứt phá vượt
II bậc, phải đổi mới cách nghĩ và sáng tạo trong hành động. 0.25
b. Phân tích, chứng minh, bình luận
- Muốn vươn lên tầm cao mới là khát vọng chính đáng của con người. - Để đạt được mục 025
tiêu, phải hết sức cố gắng. Bởi vì không có sự thành công nào tự đến một cách dễ dàng
mà không có sự cố gắng của con nguời.
- Để đạt được mục tiêu, chúng ta còn phải biết thay đổi cách thức, phương pháp hành 2.5
động cho phù hợp. 0.25
+ Có rất nhiều mục tiêu chúng ta muốn đạt được, có rất nhiều khó khăn chúng ta muốn 0.5
vượt qua nhưng không phải cứ cố gắng là được.
+ Phải thay đổi cách nhìn, thay đổi cách nghĩ, phải sáng tạo trong khi hành động, phải
biết vận dụng thời cơ và tạo thời cơ. 1.25
- Làm thế nào để có thể thay đổi một cách nhìn, cách nghĩ, thay đổi một phương pháp
cũ?
+ Phải nhìn nhận đúng về bản thân mình, phải bỏ lối suy nghĩ bảo thủ.
+ Phải học để nâng cao nhận thức, để hoàn thiện và nâng cao năng lực bản thân 0.5
c. Liên hệ
- Mỗi người phải tự đặt ra mục tiêu cho cuộc đời mình; phải nỗ lực và sáng tạo để đạt
được mục tiêu; phải dám nghĩ dám lam.
- Phê phán lối sống thụ động, không ý chí, không nghị lưc.
0.5
Giải thích 1.5
- Tác phẩm nghệ thuật là nơi nhà văn kí thác những tình ý, nỗi niềm. Nhà văn phải có 0.5
những cảm xúc sâu sắc và thành thực. Nhà văn phải thấu hiểu, phải hóa thân, phải sống
trọn vẹn với nhân vật.
- Đồng thời, từ những cảm xúc, tư tưởng của riêng mình, nhà văn phải khái quát được 0.5
những vấn đề chung của nhân loại, nói hộ tiếng nói của muôn triệu độc giả.
-> Một tác phẩm được người đọc đón nhận nồng nhiệt, một tác phẩm có sức sống lâu bền
II là tác phẩm vừa thể hiện những tình cảm chân thành, tư tưởng sâu sắc của nhà văn vừa 0.5
tìm được tiếng nói đồng cảm trong lòng độc giả.
b. Chứng minh qua tác phẩm “Hai đứa trẻ”
- “Hai đứa trẻ” được cất lên từ cảm xúc chân thành, từ tấm lòng nhân hậu của Thạch
Lam. 5.0
+ Buồn thấm thía trước cảnh tiêu điều xơ xác của phố huyện lúc chiều tàn và cảnh tăm 3,0
tối lúc về đêm.
+ Cảm thương, xót xa với những mảnh đời nhỏ bé, những tâm hồn đẹp đẽ bị vây hãm
trong một thế giới tăm tối, tù đọng.
+ Nâng niu trân trọng những khát vọng ước mơ
- “Hai đứa trẻ” của Thạch Lam cũng đã phô diễn được những điều sâu sắc trong tâm hồn
độc giả.
+ Tình yêu thương, gắn bó với quê hương. 2.0
+ Biết yêu thương chia sẻ với con người.
+ Biết chán ghét cuộc sống tù hãm bế tắc.
+ Không an phận, biết đấu tranh với hiện thực xấu xa để vươn tới cuộc sống tốt đẹp hơn.
c. Liên hệ với “Độc Tiểu Thanh kí” của Nguyễn Du
- Từ nỗi buồn trước lẽ biến thiên dâu bể của cuộc đời, Nguyễn Du đã tìm đến và chia sẻ
với Tiểu Thanh, người con gái tài sắc nhưng bất hạnh bằng sự đau đớn xót thương và
niềm cảm thông sâu sắc. Từ cảm thương người xưa, thi nhân cũng tự cảm thương chính 1.5
mình. 0.75
- Tiếng lòng của Nguyễn Du đã chạm được tiếng lòng của bao độc giả Người đọc không
chỉ thương Tiểu Thanh tài sắc bất hạnh, căm ghét xã hội vùi dập cái tài cái đẹp mà còn
cảm thông với Nguyễn Du, người nghệ sĩ tài hoa mà sống giữa cuộc đời thiếu tri âm,
cảm thông với khát vọng được chia sẻ được đồng cảm của nhà thơ. 0.75
d. Bình luận
- Hai tác phẩm ra đời ở hai thời đại. Mỗi tác phẩm hướng về một đề tài, thể loại và bút
pháp khác nhau.
- Nhưng đây đều là những tác phẩm được sự hoan nghênh của đời sau. Vi:
+ Cả hai tác giả đều có những cảm xúc chân thật trước cuộc đời, đều có sự đồng cảm yêu 2.0
thương, có tấm lòng nhân ái. Họ nói về các nhân vật mà như đang nói về chính mình. Cả 0.5
hai tác giả đều đem đến cho người đọc những hiểu biết sâu sắc về cuộc sống, về con
người để từ đó độc giả bắt gặp cảm xúc của mình trong cảm xúc của nhà văn. 1.
+ Cả hai tác giả đều là người có tài năng về nghệ thuật cho nên những vấn đề từ cuộc
sống, con người qua ngòi bút của họ trở nên da diết hơn trong lòng người đọc.

ĐỀ 28
Câu 1 (6,0 điểm)
Talét (624-547 trước Công nguyên), nhà toán học đầu tiên của Hy Lạp cổ đại, sau một lần vừa ngắm sao
vừa đi thụt lùi, bị ngã xuống hố, đã rút ra bài học theo ông suốt cuộc đời: Muốn nhìn lên trời cao, trước
tiên phải nhìn kỹ mặt đất.
Còn Stephan Hawking (1942 – 2018) ông hoàng vật lí hiện đại lại dành lời khuyên cho các con mình:
Nhớ rằng luôn nhìn lên những vì sao và đừng nhìn xuống dưới chân. 
Hãy trình bày ý kiến của anh/chị về những quan niệm trên.
Câu 2 (14,0 điểm)
Nhà văn Nguyễn Kiên cho rằng:
Một truyện ngắn hay vừa là chứng tích của một thời, vừa là hiện thân của một chân lí giản dị của mọi
thời.
Qua phân tích các truyện ngắn: Hai đứa trẻ của Thạch Lam và Chí Phèo của Nam Cao ( SGK Ngữ văn
11, Tập 1, NXB Giáo dục 2006), anh/ chị hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.

………...............HẾT………………
Giám thị coi thi không giải thích gì thêm

Câu Ý Nội dung Điểm


1 Talét (624-547 trước Công nguyên), nhà toán học đầu tiên của Hy Lạp cổ đại, sau 6,0
một lần vừa ngắm sao vừa đi thụt lùi, bị ngã xuống hố, đã rút ra bài học theo ông suốt
cuộc đời: Muốn nhìn lên trời cao, trước tiên phải nhìn kỹ mặt đất. Còn Stephan
Hawking (1942 – 2018) ông hoàng vật lí hiện đại lại dành lời khuyên cho các con
mình: Nhớ rằng luôn nhìn lên những vì sao và đừng nhìn xuống dưới chân. 
Ý kiến của anh/chị về những quan niệm trên.

* Giải thích 1,5


- Thí sinh giải thích ngắn gọn được các từ khóa:
+ “trời cao”, “những vì sao” tượng trưng cho những ước mơ, khát vọng vươn xa. 0,25
+ “mặt đất”, “dưới chân mình” là hoàn cảnh, điều kiện thực tế.
- Giải thích ý nghĩa từng câu: 0,25
- Bài học của Talet nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tìm hiểu rõ điều kiện thực tế
trước khi thực hiện được những ước mơ, khát vọng bay cao bay xa. 0,5
- Lời khuyên của Stephan Hawking khẳng định, muốn thực hiện được hoài bão lớn
lao, con người cần phải biết vươn lên trên thực tế cuộc sống.
Như vậy, hai ý kiến đề cập đến mối quan hệ giữa ước mơ khát vọng và hiện thực
cuộc sống
* Bàn luận: Thí sinh đưa ra quan điểm riêng về vấn đề nghị luận. 2,5
- Về bài học của Talet: 1,0
+ Mỗi người, nhất là những người trẻ đều có cho mình ít nhất là một ước mơ. Những
ước mơ được xây dựng trên cơ sở thực tế sẽ có xác suất thành công lớn hơn.
+ Khát vọng thoát li khỏi thực tế sẽ khiến con người có thể có những lầm lạc trong
nhận thức và hành động, gây ra tội lỗi hoặc khiến người ta chán nản, bỏ cuộc. (Dẫn
chứng)
- Về lời khuyên của Stephan Hawking:
+ Để ước mơ cất cánh bay xa, con người ta cần có đủ dũng khí để vượt lên trên sự 0,5
ràng buộc của điều kiện thực tế.
+ Nếu cứ mãi nhìn vào hiện thực, gánh nặng cuộc sống sẽ trở thành sợi dây trói buộc
trí tưởng tượng, sẽ không thể có những phát minh vĩ đại, tưởng như điên rồ trong
cách đánh giá của số đông quần chúng. (Dẫn chứng)
- Hai gợi dẫn đưa ra hai quan niệm khác nhau nhưng không đối lập nhau. Hi vọng
và ước mơ không phải là lờ đi thực tế, đó là khoác lên thực tế màu sắc và cầu vồng.
Nhưng thực tế cũng không phải là gánh nặng đề kéo ghì ước mơ, khát vọng. Các giá
trị trong đời sống muốn tồn tại thì không được đối nghịch mà phải bổ sung cho nhau.
Lưu ý: Trong quá trình bàn luận, học sinh phải đưa ra những dẫn chứng tiêu
biểu, toàn diện, xác đáng để làm rõ vấn đề.
* Bài học nhận thức và hành động 1,0
- Cần nhận thức được việc tìm hiểu rõ điều kiện thực tế trước khi hành động là một 0,5
điều quan trọng giúp chúng ta có cơ sở để thành công nhưng đôi khi cũng cần phải có
dũng cảm, sự táo bạo, để có những bước tiến xa hơn, đạt được những kì tích, đóng
góp cho sự phát triển của cộng đồng.
- Cần phê phán những người tự huyễn hoặc mình bằng những mơ ước xa vời, ảo 0,5
tưởng về năng lực của bản thân, hoặc những người rụt rè, nhút nhát, không dám ước
mơ.

2 Nhà văn Nguyễn Kiên cho rằng:


Một truyện ngắn hay vừa là chứng tích của một thời, vừa là hiện thân của một chân
lí giản dị của mọi thời. 14,0
Qua phân tích các truyện ngắn: Hai đứa trẻ của Thạch Lam và Chí Phèo của Nam
Cao ( SGK Ngữ văn 11, Tập 1, NXB Giáo dục 2006), anh/ chị hãy làm sáng tỏ ý
kiến trên.

a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận 0,5


Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,5
Tiêu chuẩn một tác phẩm truyện ngắn hay là những tác phẩm hài hòa hai giá trị:
vừa soi bóng thời đại, ghi dấu những vấn đề lớn, cốt lõi của thời đại – vừa có ý nghĩa
lâu dài, chạm đến những chân lí bình thường, phổ quát, muôn đời..

c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập
luận; kết hợp tốt các lí lẽ, dẫn chứng, đánh giá khái quát vấn đề nghị luận
Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo các ý cơ bản
sau:
* Giải thích 1,0
- Nhận định bày tỏ quan niệm, yêu cầu đối với một truyện ngắn hay:
+ Là chứng tích của một thời: phản ánh chân thực hiện thực thời đại, đặt ra những
vấn đề quan trọng, bức thiết của cuộc sống, con người đương thời (bản chất hiện
thực, số phận con người, nỗi trăn trở nhân sinh…).
+ Là hiện thân của một chân lí giản dị của mọi thời: tác phẩm đặt ra, chạm tới được
những chân lí giản dị – những vấn đề bình dị nhưng đúng đắn, là cốt lõi, bản chất,
mang tính quy luật phổ quát, lâu dài của nhân sinh muôn thuở.
- Như vậy nhận định khẳng định tiêu chuẩn một tác phẩm truyện ngắn hay là những
tác phẩm hài hòa hai giá trị: vừa soi bóng thời đại, ghi dấu những vấn đề lớn, cốt lõi
của thời đại, vừa có ý nghĩa lâu dài, chạm đến những chân lí bình thường, phổ quát,
muôn đời..
* Bàn luận
Ý kiến trên hoàn toàn chính xác, xuất phát từ đặc trưng của văn học nói chung và của
truyện ngắn nói riêng:
- Xuất phát từ đặc trưng về đối tượng phản ánh của văn học nói chung, truyện ngắn
nói riêng là khám phá, miêu tả, soi bóng thời đại mà nó ra đời: hiện thực cuộc sống,
đời sống con người, đặt ra những vấn đề nhân sinh phong phú, phức tạp…
- Đặc trưng của truyện ngắn: thể loại tự sự cỡ nhỏ, dung lượng ngắn, thường chỉ kể
về một tình huống đặc biệt của đời sống, với số lượng không nhiều các nhân vật, tình
tiết, chi tiết, qua đó gửi gắm những thông điệp tư tưởng, tình cảm của tác giả.
- Truyện ngắn hay phải là những tác phẩm kết tinh hài hòa hai giá trị:
+ Là chứng tích của một thời: tác phẩm phải phản ánh được bức tranh sâu rộng về
hiện thực thời đại, xây dựng được những chân dung nhân vật vừa chân thực vừa điển
hình của thời đại, đặt ra được những vấn đề cốt lõi, quan trọng, bức thiết nhất đương
thời. “Mỗi trang văn đều soi bóng thời đại mà nó ra đời” (Tô Hoài)
+ Là hiện thân của một chân lí giản dị của mọi thời: khi tác phẩm chạm đến được
chiều sâu của hiện thực, đặt ra được một hoặc nhiều vấn đề tuy giản dị, bình thường
nhưng là bản chất, cốt lõi, có tính quy luật, là chân lí phổ quát muôn đời. Khi đó, tác
phẩm là kết quả của sự gắn bó, trăn trở sâu sắc với thời đại và nhân sinh, thực sự có
giá trị và sức sống lâu dài.
- Giá trị và sức sống ấy chỉ có được khi tác phẩm có chất lượng nghệ thuật cao: tuy
dung lượng ngắn, tình huống độc đáo, nhân vật không nhiều, chi tiết cô đúc … nhưng
có độ dồn nén, hàm súc, khả năng khái quát, điển hình.
* Phân tích, chứng minh ý kiến qua hai tác phẩm “ Hai đứa trẻ” của Thạch lam
và “Chí Phèo” của Nam Cao
Truyện Hai đứa trẻ (Thạch Lam)

- Giới thiệu tác giả, tác phẩm.


- Tác phẩm là chứng tích của một thời:
+ Truyện kể, tả về diễn biến tâm trạng hai đứa trẻ trong một buổi chiều tàn đến đêm
xuống và về khuya trên một phố huyện nhỏ, từ đó mở ra bức tranh cuộc sống triền
miên trong đói nghèo, tăm tối, quẩn quanh của phố huyện nói riêng, xã hội Việt Nam
nói chung những năm trước cách mạng tháng Tám năm 1945.
+ Truyện làm hiện lên những mảnh đời nơi phố huyện, tuy mỗi nhân vật một vài nét
chấm phá nhưng đủ cho người đọc hình dung những cuộc đời chìm trong đói nghèo,
tăm tối, những kiếp sống mờ mờ nhân ảnh, đơn điệu, buồn chán, quẩn quanh..
+ Qua đó, nhà văn Thạch Lam vừa bộc lộ niềm thương cảm, xót xa vừa gửi gắm sự
trân trọng, nâng niu với những con người tuy chìm trong đói nghèo, tăm tối, quẩn
quanh nhưng tâm hồn luôn nhạy cảm, nhân ái và chưa bao giờ nguôi hi vọng về một
thế giới tươi sáng hơn, tốt đẹp hơn. Tinh thần nhân đạo này là kết quả của sự thức
tỉnh của ý thức cá nhân, về ý nghĩa sự sống của con người trong đời sống và văn học
những năm đầu thế kỷ XX.
- Tác phẩm còn là hiện thân của một chân lí giản dị của mọi thời: Thí sinh có thể
chọn phân tích một trong những vấn đề mang giá trị chân lí giản dị của mọi thời
trong thiên truyện:
+ Nỗi khổ lớn nhất của con người không chỉ là sự đói nghèo về vật chất mà là sự
buồn chán, đơn điệu, quẩn quanh của đời sống tinh thần.
+ Dù cuộc sống lay lắt, tăm tối, quẩn quanh, dù mong manh thì con người vẫn không
nguôi hi vọng, tha thiết đợi chờ, hướng tới một thế giới tươi sáng hơn, tốt đẹp hơn.
Sự nhạy cảm, nhân ái, giàu hi vọng của con người chính là chất thơ, vẻ đẹp muôn đời
để cuộc sống không chìm hẳn trong tăm tối, tuyệt vọng.

+ Truyện Chí Phèo (Nam Cao) 3,5


- Giới thiệu tác giả, tác phẩm. 0,5
- Truyện ngắn Chí Phèo là chứng tích của một thời: 2,0
+ Qua câu chuyện về làng Vũ Đại, Nam Cao đã dựng lên bức tranh chân thực về
nông thôn Việt Nam nghèo đói, xơ xác, mâu thuẫn giai cấp gay gắt, bọn thống trị tàn
bạo, thâm độc đẩy người nông dân vào tình trạng tha hóa, lưu manh hóa, đến bước
đường cùng, hoặc để yên thân thì trở nên vô cảm với bi kịch của đồng loại.
+ Truyện xây dựng thành công những nhân vật vừa sống động, cụ thể vừa tiêu biểu,
điển hình, đặc biệt là nhân vật Chí Phèo - hiện tượng khái quát, có tính quy luật cho
tình trạng tha hóa bi thảm, bi kịch bị cự tuyệt quyền làm người của người nông dân
nói riêng, con người nói chung trong xã hội đương thời.
+ Qua đó, Nam Cao gửi gắm thông điệp mang tinh thần nhân đạo sâu sắc của thời
đại: nỗi xót xa trước bi kịch tha hóa và bị cự tuyệt quyền làm người, lòng tin vào sự
bất diệt của nhân tính và sức mạnh cảm hóa, thức tỉnh của nhân tình trong một xã hội
bạo tàn, vô nhân đạo.
- Tác phẩm còn là hiện thân của một chân lí giản dị của mọi thời: Thí sinh có thể
chọn phân tích một trong những vấn đề mang giá trị chân lí giản dị của mọi thời
trong thiên truyện:
+ Bi kịch đau khổ nhất của con người không chỉ là bị bần cùng hóa, bị đe dọa bởi đói
nghèo, áp bức bất công, mà là sự tha hóa, bị hủy hoại nhân hình và nhân tính đến
mức thành kẻ lưu manh, thành con quỷ dữ. Đây là bi kịch bi thảm không chỉ của một
thời mà còn của muôn đời. 1,0
+ Niềm tin vào sự bất diệt của nhân tính và sức mạnh cảm hóa của nhân tình mộc
mạc, chân thành: nhân tính của con người không dễ gì bị hủy diệt, bản tính hiền lành
lương thiện và khát vọng hướng thiện khi gặp nhân tình sẽ thức tỉnh và bất diệt; tình
người, sự quan tâm, chăm sóc, yêu thương mộc mạc, chân thành sẽ có sức mạnh cảm
hóa, thức tỉnh để phần người hồi sinh.

Lưu ý: Trong mỗi luận điểm trên, thí sinh cần lựa chọn dẫn chứng để phân tích,
làm sáng tỏ vấn đề.
* Đánh giá, nâng cao vấn đề 1,5
- Nhận định chủ yếu khẳng định giá trị, vẻ đẹp, sức sống của thể loại truyện ngắn ở 0,5
phương diện ý nghĩa nội dung tư tưởng, song cũng cần nhắc tới những yêu cầu, phẩm
chất về nghệ thuật của thể loại: dựng chuyện, kể chuyện hấp dẫn; xây dựng nhân vật;
lựa chọn sáng tạo chi tiết, giọng điệu, lời văn…
- Ý kiến được nêu cũng gợi nhắc những đòi hỏi, yêu cầu:
+ Đối với người sáng tác: phải gắn bó, hiểu biết sâu sắc, trăn trở và nói lên những 0,5
vấn đề thiết cốt nhất của thời đại để tác phẩm của mình thực sự là chứng tích củamột
thời; đồng thời đào sâu vào những vấn đề bản chất, chân lí của nhân sinh để tác phẩm
có ý nghĩa và sức sống lâu dài, vượt tầm thời đại.
+ Đối với người đọc: tiếp nhận, trân trọng giá trị của những tác phẩm hay giúp ta
hiểu sâu rộng hơn về cuộc sống, con người một thời và thấy được ý nghĩa của tác
phẩm với muôn đời, muôn người, trong đó có chúng ta và thời đại mình đang sống.
ĐỀ 29
Câu 1: (8,0 điểm)
Bàn về giá trị của sự trải nghiệm, Mark Twain từng nói: “Đi khám phá là giết chết thành kiến, sự
cố chấp và những đầu óc hạn hẹp” (Theo John đi tìm Hùng - NXB Kim Đồng, 2013, tr. 266).
Hãy trình bày suy nghĩ của anh/ chị về ý kiến trên.

Câu 2: (12,0 điểm)


Nhà văn I.X Tuốc- ghê- nhép cho rằng: Cái quan trọng trong tài năng văn học là tiếng nói của
mình, là cái giọng riêng biệt của chính mình không thể tìm thấy trong cổ họng của bất kì một người nào
khác. (Dẫn theo Khrapchenco. Cá tính sáng tạo của nhà văn và sự phát triển văn học. Nhà xuất bản tác
phẩm mới, 1978).
Anh (chị) hãy bình luận ý kiến trên và làm sáng tỏ cái giọng riêng biệt của Xuân Diệu qua một số
bài thơ tiêu biểu.
B. HƯỚNG DẪN CỤ THỂ

Câu: Ý Nội dung yêu cầu Điểm


1 Hãy trình bày suy nghĩ của anh/ chị về ý kiến trên. 8,0
1. Giới thiệu vấn đề 0,5
2. Giải thích được nội dung của câu nói:
0,5
- Đi khám phá: là một hoạt động trải nghiệm, trong đó con người đi đến
những không gian mới, trải nghiệm cuộc sống ở đó để phát hiện ra những
cái ẩn giấu, bí mật đầy mới mẻ của cuộc sống. Đi khám phá hoàn toàn khác
với hoạt động du lịch thông thường.
- Thành kiến, sự cố chấp: là những ý nghĩ, tư tưởng tiêu cực, cứng nhắc đã
0,5
thành cố định, khó thay đổi.
- Đầu óc hạn hẹp: nhận thức và suy nghĩ nông cạn, lạc hậu.
0,25
- Nội dung câu nói: Đi khám phá sẽ giúp con người thay đổi nhận thức và
0,25
tư tưởng, hiểu biết sâu sắc hơn về con người và xã hội, mở rộng tầm nhìn
và tri thức của mình.
3. Đánh giá về câu nói: (Học sinh có thể có những suy nghĩ và cách diễn đạt
khác nhau, nhưng về cơ bản cần hướng đến những nội dung chủ yếu sau):
- Nhận thức, tư tưởng của con người được hình thành chủ yếu từ trong thực
tiễn đời sống. Nếu con người chỉ quẩn quanh trong những không gian chật 1,0
hẹp, quen thuộc, nhận thức con người sẽ trở nên hạn hẹp, lạc hậu, dễ hình
thành nên những thành kiến, những suy nghĩ cố chấp.
- Những vùng đất mới và cuộc sống mới bao giờ cũng chứa đựng những bí
mật sâu xa của đời sống. Khám phá nó sẽ đem đến cho con người những
hiểu biết và nhận thức mới mẻ. 1,0
- Sự trải nghiệm đòi hỏi con người phải thâm nhập cuộc sống [sống thực sự
với không gian đó, với cuộc đời đó, trải qua những cảm xúc thực sự với
nó], từ đó con người mới có khả năng thay đổi nhận thức, xóa bỏ những 1,0
thành kiến, những suy nghĩ cố chấp.
- Cuộc sống bên ngoài có khi khác xa với những lí thuyết trong sách vở, vì
vậy sự trải nghiệm là cần thiết để con người hiểu đúng về bản chất đời
sống.
1,0
3. Mở rộng nâng cao:
- Xã hội hiện đại đòi hỏi con người, nhất là tuổi trẻ, phải biết trải nghiệm 1,0
cuộc sống để mở rộng tầm nhìn, hình thành những tư tưởng mới mẻ, tiến
bộ, có tính nhân loại.
- Hoạt động trải nghiệm còn giúp con người hình thành những năng lực và 0,5
kĩ năng sống cần thiết.
4. Kết thúc vấn đề 0,5
2 Bình luận ý kiến của nhà văn I.X Tuốc- ghê- nhép và làm sáng tỏ cái 12,0
giọng riêng biệt của Xuân Diệu qua một số bài thơ tiêu biểu.
Đảm bảo cấu trúc, bố cục và bài viết đúng hướng trọng tâm 0,5
1 Giới thiệu vấn đề
- Nhà văn I.X Tuốc- ghê- nhép cho rằng: Cái quan trọng trong tài năng 0,25
văn học là tiếng nói của mình, là cái giọng riêng biệt của chính mình
không thể tìm thấy trong cổ họng của bất kì một người nào khác.
- Xuân Diệu, nhà thơ mới nhất trong các nhà thơ mới. Qua sáng tác của
mình, ông đã in được dấu vào nền văn học với một giọng riêng biệt, độc 0,25
đáo hiếm thấy.
2 Giải thích ý kiến
- Tài năng văn học: Khả năng văn học, sự giỏi giang, điêu luyện của người 0,5
nghệ sĩ ngôn từ trong sáng tạo nghệ thuật. Tài năng văn học còn là cách nói
hoán dụ để chỉ những nhà văn nhà thơ có tài.
- Nói: Là thể hiện thành lời một nội dung nào đó, giọng: Là cách phát âm,
cách nói. Tiếng nói của mình, cái giọng riêng biệt của chính mình: Là cách 0,5
diễn đạt, cách thể hiện độc đáo của một cá nhân về vấn đề nào đó.
- Không thể tìm thấy trong cổ họng của bất kì một người nào khác: Duy
nhất, không thể có người thứ hai giống mình.
=> Nhận định là cách nói hình ảnh có tính chất đúc kết về cái quan trọng 1.0
của những tài năng văn học lớn. Đó là: Một nghệ sĩ có tài phải là người có
phong cách riêng độc đáo, không lẫn với bất cứ ai, không giống với bất cứ
người nào.
3 Bình luận ý kiến
- Phong cách nghệ thuật của nghệ sĩ là một cái gì đó bền vững, xuyên 1,0
suốt, lặp đi lặp lại trong các sáng tác trên cả hai phương diện nội dung và
hình thức nghệ thuật. Nói cách khác phong cách là biểu hiện tài nghệ của
người nghệ sĩ ngôn từ trong việc đem đến cho người đọc một cái nhìn mới
mẻ chưa từng có về cuộc đời thông qua những phương thức, phương tiện
nghệ thuật mang đậm dấu ấn cá nhân người sáng tạo.
- Phong cách nghệ thuật biểu hiện ở cái nhìn có tính chất khám phá, ở
giọng điệu riêng biệt, ở hệ thống hình tượng, ở các phương diện nghệ 1,0
thuật…
- Điều quan trọng trong tài năng của người nghệ sĩ là cái riêng biệt, độc đáo
mà không ai có thể bắt chước, làm theo. Đây vừa là yêu cầu, vừa là tiêu 1,0
chuẩn để đánh giá vị trí của nghệ sĩ ấy trên văn đàn. Cái riêng ấy sẽ giúp họ
ghi được dấu ấn trên nền văn học, được người đọc yêu mến, tôn vinh.
4 Phân tích một số bài thơ tiêu biểu của Xuân Diệu để làm rõ phong
cách nghệ thuật độc đáo của ông.
* Thơ Xuân Diệu thể hiện đầy đủ nhất cho ý thức cá nhân của cái tôi thơ
mới nhưng đồng thời cũng mang đậm bản sắc riêng của cái tôi trong thơ 1,5
Xuân Diệu. Đó là cái tôi tích cực, mãnh liệt, lúc nào cũng thèm yêu, khát
sống, khát khao tận hưởng, cống hiến ngay trên thiên đường trần thế này.
Cái tôi mang giọng điệu vồ vập, vội vàng, cuống quýt...Dù khi vui hay khi
buồn đều nồng nàn, tha thiết.
* Cái nhìn của Xuân Diệu là cái nhìn tình tứ nên thiên nhiên luôn hiện ra
với vẻ đẹp xuân tình.
* Thơ Xuân Diệu tiêu biểu cho tinh thần lãng mạn. Mỗi tiếng thơ như một 0,5
cơn lũ cảm xúc tuôn chảy, câu nọ gọi câu kia, hình ảnh này gọi hình ảnh
kia trong một hơi thơ dồi dào, lôi cuốn. 0,5
* Mỗi thi phẩm của Xuân Diệu đều có một cấu tứ khá chặt chẽ, không chỉ
phơi trải tình cảm một cách đơn thuần, thi sĩ còn đưa ra những quan niệm,
những triết lí về tình yêu, tuổi trẻ, hạnh phúc, thời gian…
*Xuân Diệu có những nỗ lực, có những cách tân thơ tiếng Việt bằng sự bền 0,5
bỉ học hỏi và vận dụng cấu trúc thơ phương Tây, sáng tạo những điệu nói,
những cách nói mới, phát huy được triệt để các giác quan trong cảm nhận.
Lưu ý: Học sinh chọn các bài thơ tiêu biểu như Vội vàng, Thơ duyên,
Đây mùa thu tới… để minh họa cho từng đặc điểm trên của phong cách 1,5
thơ Xuân Diệu.
5 Đánh giá
- Phong cách độc đáo chính là yếu tố quyết định tài năng và sức sống của 0,5
tác phẩm văn học.
- Xuân Diệu đã khẳng định được vị trí của mình trên văn đàn bởi giọng 0,5
điệu riêng biệt của chính mình mà không thể tìm thấy trong cổ họng của
bất kì một người nào khác.
Bài viết có sáng tạo 0,5

ĐỀ 30
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG ĐỘI TUYỂN HSG
THANH HÓA (Lần 2)
TRƯỜNG THPT TRIỆU SƠN LIÊN TRƯỜNG THPT TRIỆU SƠN
I NĂM HỌC 2018-2019

ĐỀ CHÍNH THỨC Môn: NGỮ VĂN - Lớp 11 THPT


Thời gian: 180 phút (Không kể thời gian giao đề)
Ngày kiểm tra: 16 tháng 02 năm 2019
(Đề có 02 trang, gồm 06 câu)

I. ĐỌC – HIỂU (6.0 điểm)


Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
“Mỗi người đều leo lên những nấc thang của đời mình. Có người mơ ước xa: đến đỉnh cao nhất.
Có người mơ ước gần: một hai bậc, rồi sau đó một hai bậc tiếp theo. Có người cứ lặng lẽ tiến bước
theo mục tiêu của mình, gạt bỏ thị phi. Có người đi chu du một vòng thiên hạ, nếm đủ đắng cay rồi mới
chịu trở về ước mơ ban đầu. Cũng có những người lỡ bay quá xa và không thể điều khiển đời mình
được nữa, chỉ còn buông xuôi và đầy tiếc nuối. Tôi nhận ra rằng, thực ra ước mơ chẳng đưa ta đến đâu
cả, chỉ có cách thức mà bạn thực hiện ước mơ mới đưa bạn đến nơi bạn muốn.
Có lẽ chúng ta cần một cái nhìn khác. Rằng chẳng có ước mơ nào là tầm thường. Và chúng ta
học không phải để thoát khỏi nghề rẻ rúng này, để được làm nghề danh giá kia. Mà học để có thể làm
điều mình yêu thích một cách tốt nhất và từ đó mang về cho bản thân thu nhập cao nhất có thể, một
cách xứng đáng và tự hào.
Mỗi người đều có một vai trò trong cuộc đời này và đều đáng được ghi nhận. Đó là lí do để ta
không thèm khát vị thế cao sang này mà rẻ rúng công việc bình thường khác. Cha mẹ ta phần đông đều
làm những công việc rất bình thường. Và đó là thế lực mà ta cần nhìn thấy để trân trọng không phải để
mặc cảm, để bình thản tiến bước không phải để tự ti. Nếu tất cả đều là doanh nhân thành đạt thì ai sẽ
quét rác trên đường phố? Nếu tất cả là bác sĩ nổi tiếng thế giới thì ai sẽ là người tưới nước những
luống rau? Nếu tất cả là kĩ sư phần mềm thì ai sẽ gắn những con chip vào máy tính.
Phần đông chúng ta cũng sẽ là người bình thường. Nhưng điều đó không ngăn cản chúng ta
vươn lên từng ngày. Bởi luôn luôn có một đỉnh cao cho mỗi nghề bình thường”
(Phạm Lữ Ân, Nếu biết trăm năm là hữu hạn, NXB Hội nhà văn, 2013, tr 98-99)
Câu1 (1,0 điểm). Trong văn bản, tại sao tác giả cho rằng “Thực ra ước mơ chẳng đưa ta đến đâu
cả, chỉ có cách thức mà bạn thực hiện ước mơ mới đưa bạn đến nơi bạn muốn”?
Câu2 (1,0 điểm). Xác định và phân tích hiệu quả nghệ thuật của các biện pháp tu từ được sử
dụng trong đoạn sau: “Nếu tất cả đều là doanh nhân thành đạt thì ai sẽ quét rác trên đường phố? Nếu
tất cả là bác sĩ nổi tiếng thế giới thì ai sẽ là người tưới nước những luống rau? Nếu tất cả là kĩ sư phần
mềm thì ai sẽ gắn những con chip vào máy tính”.
Câu3 (2,0 điểm).  Anh/Chị có đồng tình với quan điểm “Luôn có một đỉnh cao cho mỗi nghề
bình thường” không? Vì sao?
Câu4 (2,0 điểm). Từ đoạn trích, anh/ chị hãy viết về ước mơ và cách thức thực hiện ước mơ của
mình bằng một đoạn văn ngắn.
II. LÀM VĂN (14.0 điểm)
Câu 1. (4.0 điểm) 
 Pythagos từng nói: “Im lặng là cấp độ cao nhất của sự khôn ngoan. Ai không biết im lặng là
không biết nói”. Còn Martin Luther King lại phát biểu: “Cuộc sống chúng ta bắt đầu chấm dứt ngay
trong cái ngày mà chúng ta giữ im lặng trước những vấn đề hệ trọng”.
Anh/ Chị hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 400 chữ) trình bày suy nghĩ của mình về 2 ý kiến
trên.
Câu 2. (10.0 điểm)
Trong “Trang giấy trước đèn”, nhà văn Nguyễn Minh Châu cho rằng, tình yêu thương con người
của người nghệ sĩ “vừa là một niềm hân hoan say mê, vừa là một nỗi đau đớn, khắc khoải, một mối
quan hoài thường trực về số phận, hạnh phúc của những người xung quanh mình”.
Suy nghĩ của anh/chị về ý kiến trên. Hãy làm sáng tỏ qua truyện ngắn “Hai đứa trẻ” của nhà
văn Thạch Lam. Từ đó liên hệ với “Đọc Tiểu Thanh kí” của Nguyễn Du để thấy được tình yêu thương
con người của mỗi nhà văn.

………………….HẾT…………………

Họ tên thí sinh:..........................................................SBD:................................


Phần Câu Nội dung cần đạt Điểm
1 - - Sở dĩ tác giả cho rằng “ Ước mơ chẳng đưa ta đến đâu cả, chỉ có cách thức mà 1,0
bạn thực hiện ước mơ mới đưa bạn đến nơi bạn muốn” là vì:
I + Ước mơ mà không hành động thì ước mơ đó chỉ nằm trong ý nghĩ nên “ chẳng
đưa ta đến đâu cả”.
+   Khi hành động thì điều quan trọng nhất là cách thức: Nếu cách thức đúng
đắn, nhân văn thì sẽ thành công, sẽ đạt được ước mơ, khẳng định được giá trị
của bản thân; Nếu cách thức mưu mô, vụ lợi , không phù hợp thì sẽ thất bại.
2 - BPNT: Câu hỏi tu từ; Điệp cấu trúc câu. 1,0
- Hiệu quả: + Nhấn mạnh, khẳng định trong cuộc sống mỗi nghề nghiệp đều rất
đáng trân trọng, đều có ý nghĩa riêng.
+ Tạo nhịp điệu cho đoạn văn; Giúp diễn đạt hấp dẫn, cuốn hút
người đọc.
3 - Hs có thể đồng tình và giải thích: 2,0
+ Trong cuộc sống có rất nhiều nghề để kiếm sống, để thực hiện ước mơ và nếu
nghề đó chân chính, không vi phạm pháp luật sẽ được trân trọng.
+ Không phân biệt nghề nào cao quý, nghề nào thấp hèn, chỉ cần tận tâm, có
trách nhiệm, hết lòng với nghề thì nghề nào cũng đạt đến đỉnh cao và nhận được
sự trân trọng.
- Hs có thể không đồng tình, miễn là có lập luận hợp lí, thuyết phục.
4 - Mỗi học sinh sẽ có ước mơ và cách thức thức thực hiện ước mơ riêng, nhưng 2.0
phải nêu được:
+ Mục đích, ý nghĩa của ước mơ.
+ Cách thức thực hiện ước mơ theo hướng tích cực

1 I. Yêu cầu kĩ năng : Thí sinh phải biết kết hợp kiến thức và kỹ năng về dạng bài 0,5
II nghị luận xã hội để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ rõ ràng, văn
viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính
tả, từ ngữ, ngữ pháp.
II. Yêu cầu kiến thức -Đảm bảo các ý sau:
1: Giải thích ý kiến
- Câu nói của Pythagos : 0,5
+ Im lặng là cấp độ cao nhất của sự khôn ngoan - im lặng là không nên nói, cấp
độ cao nhất là đề cao giá trị của sự im lặng, không nói trong cuộc sống.
+ Ai không biết im lặng là không biết nói”- Xem im lặng là cách xử thế khôn
ngoan nhất của con người trong cuộc sống. Từ nền tảng của sự im lặng khôn
ngoan đó, con người sẽ biết nên nói lúc nào và nói những gì.
- Câu nói của Martin Luther King “Cuộc sống chúng ta bắt đầu chấm dứt ngay
trong cái ngày mà chúng ta giữ im lặng trước những vấn đề hệ trọng” : nói về
tác hại của sự im lặng trước những vấn đề hệ trọng, con người cần phải lên
tiếng, cần phải nói.
=> Hai ý kiến có vẻ đối lập nhưng không hề mâu thuẫn, chúng bổ sung cho 2,0
nhau để cùng mang đến cho ta bài học bổ ích về cách xử thế trong cuộc sống -
phải biết im lặng khi cần thiết nhưng cũng phải biết dũng cảm lên tiếng trong
những trường hợp nhất định.
2. Bàn luận
-“Im lặng là cấp độ cao nhất của sự khôn ngoan. Ai không biết im lặng là không
biết nói”
+ Im lặng để giữ bí mật cho quốc gia, cho công việc, cho một ai đó, để có thể
tránh những tổn hại nhất định.
+ Im lặng để lắng nghe, chia sẻ với người khác, để học hỏi, để thể hiện sự tôn
trọng.
+ Im lặng thể hiện sự điềm tĩnh, suy nghĩ chín chắn, nhận thức sâu sắc trước khi
nói hay hành động giúp đạt hiệu quả cao trong giao tiếp, công việc; giữ hoà khí
trong những xung đột, va chạm.
+ Im lặng để cảm nhận vẻ đẹp của cuộc sống quanh mình, để di dưỡng tâm hồn.
- Nhưng “Cuộc sống chúng ta bắt đầu chấm dứt ngay trong cái ngày mà chúng
ta giữ im lặng trước những vấn đề hệ trọng” - nếu lúc nào cũng im lặng sẽ có
những tác hại, nhất là trước những vấn đề hệ trọng, cho nên cần phải lên tiếng
đúng nơi, đúng lúc, xuất phát từ thiện ý tốt đẹp.
+ Để bày tỏ chính kiến của bản thân truớc những vấn đề quan trọng của cuộc
sống, là tiếng nói của chân lí, của lẽ phải, thể hiện bản lĩnh, sự tự tin của bản
thân.
+ Lên tiếng để đấu tranh chống lại cái ác, cái xấu, cái bạo ngược trong cuộc sống
để bênh vực cho cái tốt, cái yếu, lẽ phải. Bày tỏ sự yêu thương, chia sẻ với cuộc
đời, con người.
+ Lên tiếng để mang niềm vui, tiếng cười cho cuộc đời.
- Mỗi chúng ta cần nhận thức đúng hoàn cảnh, vị trí của mình, có lí trí sáng suốt,
có tấm lòng nhân ái, có trái tim nhiệt huyết và dũng cảm để biết khi nào cần lên
tiếng, khi nào cần im lặng.
3. Mở rộng
- Phê phán những người không biết im lặng khi cần thiết và không lên tiếng bảo
vệ chân lí, lẽ phải, thể hiện chính kiến.
- Phân biệt im lặng với sự nhu nhược, vô tâm, thờ ơ, vì đó không phải là “cấp độ
cao nhất của sự khôn ngoan”.
- Lên tiếng phải đi kèm với hạnh động thiết thực có ý nghĩa.
4.Bài học nhận thức và hành động
- Cần nhận thức đúng đắn để vừa biết im lặng , vừa phải lên tiếng trong những
hoàn cảnh, vị trí nhất định bằng một lí trí sáng suốt, tấm lòng nhân ái, trái tim
nhiệt huyết và dũng cảm.
- Vận dụng cụ thể trong cuộc sống trên mọi lĩnh vực.
2 I. Yêu cầu về kỹ năng: Hiểu đề, biết cách làm bài nghị luận văn học. Biết giải 1,0
thích ý kiến mang tính chất lí luận văn học, biết phân tích dẫn chứng để làm
sáng tỏ nhận định. Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, hành văn trôi chảy, văn viết
có cảm xúc. Không mắc các lỗi diễn đạt, dùng từ, ngữ pháp, chính tả.
II. Yêu cầu về kiến thức: Đảm bảo các ý sau
* Ý1. Giải thích ý kiến của Nguyễn Minh Châu - tình yêu thương con người
của người nghệ sĩ “vừa là một niềm hân hoan say mê, vừa là một nỗi đau đớn,
khắc khoải, một mối quan hoài thường trực về số phận, hạnh phúc của những 1,0
người xung quanh mình”.
- Niềm hân hoan say mê : Niềm vui khi được gắn bó, hòa mình vào cuộc sống để
phát hiện, ngợi ca vẻ đẹp của con người.
-Nỗi đau đớn, khắc khoải: Xót xa, trăn trở trước những mảnh đời, số phận, cảnh
ngộ bất hạnh, éo le trong cuộc sống bằng tấm lòng trắc ẩn, thương cảm.
- Mối quan hoài thường trực: Luôn quan tâm lo lắng đến số phận, cuộc sống của
con người, luôn mong muốn những điều tốt đẹp sẽ đến với họ.
=> Nguyễn Minh Châu muốn mỗi nhà văn phải là một nhà nhân đạo chủ nghĩa,
mang nặng trong mình tình yêu cuộc sống và nhất là tình yêu thương con ngườì
với đầy đủ các cung bậc cảm xúc. 1,0
*Ý2: Lý giải
- Tâm điểm khám phá của văn học, nghệ thuật chính là con người. Con người
vừa là điểm xuất phát, là đối tượng khám phá chủ yếu, vừa là cái đích cuối cùng
của văn học, đồng thời cũng là điểm quy chiếu, là thước đo giá trị của mọi vấn
đề xã hội, mọi sự kiện và biến cố lịch sử.
- Chính vì lấy con người làm tâm điểm khám phá, nên yêu cầu nhà văn phải là
một nhà nhân đạo chủ nghĩa, mang nặng trong mình tình yêu cuộc sống và nhất
là tình yêu thương con người. Đây là một trong những tư chất cần có, một phẩm
chất cao đẹp của người nghệ sĩ.
- Tình yêu thương con người, tấm lòng nhân đạo của nhà văn là thuộc tính là 3,5
thước đo giá trị của những tác phẩm chân chính vì suy cho cùng chức năng của
văn học là nhân đạo hóa con người.
*Ý 3: Phân tích “Hai đức trẻ” của Thạch Lam để làm sáng tỏ ý kiến.
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm: Th¹ch Lam là cây bút cã së trêng viÕt truyÖn
ng¾n, cèt truyÖn ®¬n gi¶n, «ng chñ yÕu khai th¸c thÕ giíi néi t©m cña con ng-
êi víi nh÷ng c¶m xóc mong manh m¬ hå trong cuéc sèng thêng ngµy. Hai ®øa
trÎ lµ mét trong nh÷ng truyÖn ®Æc s¾c cña Th¹ch Lam in trong tËp N¾ng
trong vên (1938)
- Thạch Lam đã hân hoan say mê tìm kiếm, ca ngợi vẻ đẹp của con người đặc
biệt là vẻ đẹp tâm hồn Liên.
+ Những người lao động bình dị, chất phác, hiền hòa, chăm chỉ - Chị Tý, bác
phở Siêu...
+ Liên với vẻ đẹp tâm hồn tinh tế, nhạy cảm; Biết yêu thương chia sẻ; Biết ước
mơ, khát vọng hướng đến tương lai.
- Nhà văn đau đớn, khắc khoải trước cuộc sống nghèo khổ, vô nghĩa, quẩn
quanh, bế tắc của người dân phố huyện, của chị em Liên
+ Bức tranh phố huyện nghèo nàn tù đọng trong thời khắc chiều tà với phiên chợ
tàn.
+ Bức tranh phố huyện chìm trong bóng tối với những kiếp đời lam lũ. Trong
đó, nhà văn đặc biệt quan tâm tới chị em Liên- hai tâm hồn ngây thơ trước cảnh
đời cơ cực.
- Thạch Lam thể hiện mối hoài quan thường trực về những điều tốt đẹp cho 1,5
cuộc sống con người qua hình ảnh “chuyến tàu đêm”
+ Nhà văn đem đến một thế giới khác, thắp lên ánh sáng cho phố huyện nghèo,
gợi dậy ước mơ cho người dân.
+ Tác giả muốn con người phải sống cho ra sống, không tồn tại một cách vô
nghĩa.
- Nghệ thuật : truyện không có cốt truyện; Đi sâu vào thế giới nội tâm nhân vật;
Ngôn ngữ giầu hình ảnh, chất thơ; Giọng điệu tâm tình; Thủ pháp tương phản...(
Phần này HS có thể lồng ghép trong quá trình phân tích)
* Ý4: Liên hệ với “Đọc Tiểu Thanh kí” của Nguyễn Du
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm: Nguyễn Du - đại thi hào dân tộc, nhà thơ hiện
thực và nhân đạo lớn nhất trong văn học Việt Nam thế kỉ XVIII, ngoài “ Truyện
Kiều” ông còn nổi tiếng với bài thơ “Đọc Tiểu Thanh kí” viết về số phận tài hoa
bạc mệnh của nàng Tiểu Thanh, thể hiện sâu sắc tư tưởng nhân đạo cao cả. 1,0
- Nguyễn Du vừa đau đớn, khắc khoải trước cuộc đời, số phận đau khổ bất hạnh
của nàng Tiểu Thanh, vừa hân hoan, say mê trước nhan sắc và tài năng văn
chương của nàng- đó sẽ là cái đẹp bất diệt.
- Đọc Tiểu Thanh kí cũng thể hiện mối hoài quan thường trực
+ Nhà thơ trăn trở, lo lắng, quan tâm trước nỗi hờn kim cổ, án phong lưu của
con người - những người tài hoa.
+ Thương người, đồng cảm với người chuyển sang thương mình khao khát được
chia sẻ, được tri âm tri kỉ để có thể sống mãi trong lòng hậu thế.
* Ý5: Nhận xét về tình yêu thương con người của 2 nhà văn
- Nguyễn Du và Thạch Lam đều gửi vào tác phẩm tình cảm yêu thương, cảm
thông đối với những kiếp người nhỏ bé, bất hạnh trong xã hội; đều trân trọng
trước vẻ đẹp con người và khao khát, trăn trở hướng con người đến những điều
tốt đẹp. Giúp con người sống tốt hơn, nhân văn hơn.
-Tuy nhiên, tình yêu thương của 2 nhà văn cũng có điểm riêng biệt:
+ Trong “Hai đứa trẻ”, Thạch Lam bày tỏ niềm cảm thương sâu sắc với những
kiếp người cơ cực nhưng là để hướng họ đến một cuộc sống tốt đẹp hơn. Từ đó
nhà văn đách thức trong lòng người đọc một niềm tin tưởng, lạc quan, niềm
khao khát vươn tới cuộc sống ý nghĩa hơn.
+ Với “Độc Tiểu Thanh kí” đã cho thấy tấm lòng nhân hậu của Nguyễn Du vượt
qua cả giới hạn của thời gian, không gian. Ông có tình thương bao la với những
kiếp người tài hoa, bạc mệnh dù là người Việt Nam hay Trung Quốc. Rồi ông lại
tự vận vào mình cái án phong lưu để tự đau, tự thương cho mình bơ vơ, không
tri âm, tri kỷ trước cõi đời. Nhân đạo trong bài thơ không chỉ thương người mà
còn là tự thương cho chính mình, là niềm khao khát tri âm, đồng điệu giữa cuộc
đời. Từ đó tác phẩm không chỉ giúp con người biết yêu thương, cảm thông, trân
trọng người khác mà còn biết trân trọng chính mình, biết tìm tri kỉ cho mình
giữa cuộc đời trần thế.
* Ý6: Đánh giá khái quát lại
- Ý kiến của Nguyễn Minh Châu đã đề cập đến những khía cạnh sâu sắc trong tư
tưởng nhân đạo của người nghệ sĩ. Quan điểm này luôn đúng với mọi thời đại,
mọi nền văn chương và mọi nghệ sĩ “ Nhà văn chân chính phải là nhà nhân đạo
từ trong cốt tủy”.
- Hai đứa trẻ và Đọc Tiểu Thanh kí đã thể hiện được tình yêu thương con người
sâu nặng với đầy đủ cung bậc của 2 nhà văn.

You might also like