Professional Documents
Culture Documents
A. Tự sự
B. Biểu cảm
C. Nghị luận
D. Thuyết minh
Câu 5:Đâu là những biện pháp nghệ thuật xuất hiện trong câu thơ 3 và 4?
A. Ẩn dụ, Hoán dụ
B. Ẩn dụ, Điệp từ
C. Đối lập, Nhân hóa
D. Đối lập, Ẩn dụ
Câu 6:Tác giả ngụ ý điều gì khi nói “nài chi gấm là” trong câu thơ 4?
A. Trang phục của quan lại chủ yếu là gấm.
B. Không coi trọng cuộc sống áo gấm xa hoa, vật chất
C. Người ẩn sĩ thư thái trong bộ áo gấm sang trọng
D. Không làm quan nữa nhưng vẫn sang trọng trong bộ áo gấm
Câu 7: Điều gì làm nên những “phá cách” về thi liệu của bài thơ?
A.Thi liệu gắn với cuộc sống của ông quan thanh cao
B.Thi liệu gắn với cuộc sống xa hoa, phú quý
C.Thi liệu gắn với cuộc sống tu sĩ nghèo khó
D.Thi liệu gắn với cuộc sống đời thường chốn thôn quê
Câu 8: Vẻ đẹp của Nguyễn Trãi thể hiện qua bài thơ là gì?
A.Tình yêu thiên nhiên
B.Tình yêu đất nước
C.Phong thái ung dung, tự tại
D.Cả A,B,C đều đúng
Trả lời câu hỏi:
Câu 9 (1.0 điểm):Em hiểu nội dung của hai câu thơ sau như thế nào?
Nước dưỡng cho thanh, trì thưởng nguyệt:
Đất cày ngõ ải, lảnh ương hoa.
Câu 10 (1.0 điểm):Anh (chị) có đồng tình với quan niệm: “Ngày càng nhiều
người chọn cuộc sống nhàn như nhân vật trữ tình” không? Vì sao?
II. LÀM VĂN (4,0 điểm)
Anh/chị hãy viết bài văn (khoảng 500 chữ) giới thiệu, đánh giá về nội dung
và nghệ thuật của bài thơ “Ngôn chí” trên?
II. LÀM VĂN (Đảm bảo các luận điểm cơ bản dưới đây)
1. Mở bài:
-Giới thiệu tác giả, tác phẩm :
-Lê Trí Viễn: Nguyễn Trãi là bông hoa đầu mùa tuyệt đẹp của thơ Nôm Việt
Nam, người đặt nền móng cho nền thơ ca tiếng Việt . Hoặc: “1 bậc đại nho, 1
đấng công thần, sự nghiệp dày khắp thiên hạ, văn chương vang đến muôn đời”
(Dương Bá Cung), hoặc “Ức TRai tâm thượng quang khuê tảo”.(khuê: văn học,
tảo: rong biển đẹp đẽ, người xưa thường thêu hình rong biển để trang trí trên áo
mũ, “khuê tảo”: văn chương, chữ nghĩa,“tâm thượng” là trong lòng, trong
tâm=>Tấm lòng, nhân cách, tài năng Ức Trai tỏa sáng trong văn chương, trong
mỗi con chữ)
- Bài thơ vẽ ra bức tranh thiên nhiên thanh bình nơi am trúc, thể hiện sự say
mê, giao hòa với thiên nhiên và tâm hồn thi sĩ của tác giả.
2. Thân bài
a.Khái quát
-Tác giả :
+ Nguyễn Trãi là anh hùng dân tộc, là “danh nhân văn hóa thế giới”, là một tác
gia văn học với sự nghiệp sáng tác đồ sộ.
+Thơ văn Nguyễn Trãi phong phú, đa dạng về đề tài, cảm hứng; giàu giá trị tư
tưởng và đậm chất trữ tình.
-Tác phẩm :
+ « Ngôn chí » trích trong tập thơ Nôm tiêu biểu của NT « Quốc âm thi tập » .
+ Thể loại : Bài thơ là một sự “phá cách” về thể loại với thể thất ngôn bát cú
Đường luật biến thể (xen lẫn câu lục ngôn giữa các câu thất ngôn)
b. Phân tích, đánh giá những nét đặc sắc, độc đáo của bài thơ:
-Hình tượng thiên nhiên: thanh bình, yên tĩnh, giản dị, mộc mạc mà cũng thơ
mộng, thanh cao, đầy sức sống.
+Đó là không gian một am trúc, hiên mai yên tĩnh của người ẩn dật, tách khỏi
những ồn ào của chốn bụi bặm đời thường.
+Đó là ngõ ải mộc mạc, thân quen, quê mùa bình dị.
+ Từ "ương" được hiểu là ấp ủ, làm cho một vật gì đó sinh sôi, nảy nở. Như vậy,
đất ươm mầm những loài hoa, giúp hoa tỏa hương thơm ngát. Dòng thơ gợi ra sự
tốt tươi, trù phú của vạn vật. Thiên nhiên hiện lên đầy sức sống
+Đó là khung cảnh nên thơ, lãng mạn với ao trong để ngắm trăng, có ngõ hoa, đêm
tuyết.
-Tâm trạng của nhân vật trữ tình
+Nhàn nhã, thảnh thơi, thả mình tận hưởng cuộc sống điền viên giản dị, êm đềm.
Mạch cảm xúc chảy tràn trong bài thơ là tình yêu thiên nhiên, tình yêu cuộc sống
với tâm hồn rộng mở, tinh tế, lãng mạn. Nguyễn Trãi nâng niu từng vẻ đẹp, từng
khoảnh khắc của cuộc sống đời thường, sống và tận hưởng trong từng phút giây.
. (GV giảng: Cụm từ "ngày tháng qua" gợi ra sự chảy trôi của thời gian. Thời gian
đi qua một cách êm đềm từ ngày này qua tháng nọ cũng như cuộc sống an yên của
nhân vật trữ tình. Lui về ở ẩn, những đàm tiếu, dị nghị của thiên hạ không thể đến
được chốn ở của thi nhân "Thị phi nào đến cõi yên hà". Nhân vật trữ tình sống ở
chốn thanh tĩnh cách xa cuộc sống xô bồ, bỏ lại bên ngoài những "thị phi", đúng
sai, phải trái của người đời. Dường như, chủ thể trữ tình đã đạt đến sự tự do, tự tại
trong tâm hồn.).
*Ở hai câu thơ đầu tiên, chúng ta có thể thấy được không gian sống yên bình,
thanh tĩnh qua hình ảnh mái hiên và cây mai. Từ "yên hà" ngoài việc chỉ nơi ở yên
tĩnh còn diễn tả vẻ đẹp của bầu trời lúc bình minh hoặc hoàng hôn. Khói sương,
khói sóng ngập tràn khắp đất trời, hòa cùng với ánh rực rỡ của bầu trời khi ngày
mới sang hay lúc chiều tà
* "Nước dưỡng cho thanh, trì thưởng nguyệt": Đây là lối nói ẩn dụ, nước giữ gìn
sự thanh khiết để thưởng thức ánh trăng cũng như con người giữ gìn sự liêm khiết
và cốt cách cao cả.
* "Đất cày ngõ ải, lảnh ương hoa": hoạt động cày cuốc, trồng trọt.
+Hài lòng, mãn nguyện với cuộc sống đạm bạc với cơm dưa muối, mặc áo the.
* "Cơm ăn dầu có dưa muối;/ Áo mặc nài chi gấm là.": hài lòng với cuộc sống giản
đơn, không màng đến vinh hoa phú quý. (Vải gấm là một loại vải có nguồn gốc từ
tự nhiên, được dệt từ sợi tơ tằm. Đây được coi là loại vải thượng hạng vì có họa
tiết cầu kì, bắt mắt cũng như đem đến cho người mặc cảm giác mềm mịn, mượt
mà. Bởi lẽ đó, gấm chỉ dành cho các vị vua chúa, quan lại ở thuở xưa. Từ bỏ quan
trường để lui về ở ẩn, nhân vật trữ tình không cần đến áo gấm lụa là, cơm ăn dù chỉ
có dưa muối nhưng vẫn cảm thấy vui vẻ, mãn nguyện. Đó là cốt cách của một con
người đường hoàng, cao cả, không màng vinh hoa, phú quý)
+Lãng mạn, thi sĩ, nghệ sĩ với ngâm thơ, thưởng nguyệt.
* « Nước dưỡng cho thanh trì thưởng nguyệt » :vừa diễn tả được độ trong của nước
ao vừa khắc họa được sự huyền hoặc, lung linh của ánh trăng. Vào đêm thanh
vắng, bóng trăng in xuống mặt nước trong xanh
* "Trong khi hứng động vừa đêm tuyết": Cảm hứng được khơi dậy vào đêm tuyết.
* "Ngâm được câu thần dặng dặng ca": cảm xúc tràn đầy, cất tiếng ngâm ca.
c.Đánh giá
-“Ngôn chí” không đơn thuần chỉ để “nói chí”. Bài thơ hàm chứa cả chí lẫn tình
của nhà thơ. Tình và chí ấy thể hiện rõ nét, sâu sắc qua hình tượng thiên nhiên và
thế giới tâm trạng của nhân vật trữ tình. Qua đó ta thấy tư tưởng vượt thời đại, luôn
gắn bó tha thiết với thiên nhiên, đất nước và con người.
-Nghệ thuật:
+Bài thơ thể hiện rõ nét ý thức sáng tạo một thể thơ Nôm riêng khi đưa câu thơ lục
ngôn xen vào bài thơ thất ngôn ở những vị trí linh hoạt.
+Sự kết hợp các hình ảnh thơ giản dị, gần gũi, mang đậm hơi thở cuộc sống với
những hình ảnh thơ ước lệ.
+Sự “phá cách’ về thi liệu: thi liệu gắn với cuộc sống bình thường chốn thôn quê.
+ Ngôn ngữ dân dã, mang giọng điệu của lời ăn tiếng nói hàng ngày trong dân gian
(cơm ăn dầu có dưa muối).
3.Kết bài: Khẳng định giá trị tư tưởng và giá trị thẩm mĩ của bài thơ.
-Bài thơ “Ngôn chí” (bài 3) đã thể hiện rõ nét vẻ đẹp tâm hồn Nguyễn Trãi: tình
yêu thiên nhiên và cuộc sống tha thiết. Bài thơ là thế giới tâm hồn rộng mở, tinh tế,
lãng mạn- nâng niu từng vẻ đẹp, từng khoảnh khắc giao hòa cùng thiên nhiên.
-Bài thơ cũng là một trong những thi phẩm đặc sắc thể hiện đỉnh cao của nghệ
thuật thơ Nôm Nguyễn Trãi với những cách tân, phá cách và ý thức sáng tạo mãnh
liệt trong việc Việt hóa thơ Đường luật.