Professional Documents
Culture Documents
Xâm Ông Bổn 三寶公靈籤
Xâm Ông Bổn 三寶公靈籤
三寶公靈籤
Có tất cả 28 quẻ lấy theo tên của 28 chòm sao (nhị thập bát tú):-
二十八宿
二十八宿的名稱,自襾向東排列為:
東方蒼龍七宿(角、亢、氐、房、心、尾、箕);
北方玄武七宿(斗、牛、女、虛、危、室、壁);
襾方白虎七宿(奎、婁、胃、昴、畢、觜、參);
南方朱雀七宿(井、鬼、柳、星、張、翼、軫)。
Sự tích Ông Bổn
Trong khi hầu hết các chùa, đền, miếu, hội quán của người Hoa ở Chợ Lớn đều thờ chính là
Thiên Hậu Thánh Mẫu hay Quan Đế, thì miếu Nhị Phủ là nơi duy nhất thờ Bổn Đầu Công, vị
thần bảo vệ đất đai và con người.
Về lai lịch Bổn Đầu Công, học giả Vương Hồng Sển cho biết:
Nguyên đời Vĩnh Lạc (1403-1424), vua có sai ông thái giám Trịnh Hòa (sách Pháp âm:
Cheng Ho), cỡi thuyền buồm dạo khắp các nước miền Đông Nam Á ban bố văn hóa Trung
Hoa, và luôn dịp mua về cho hoàng đế Minh Triều những kỳ trân dị bửu Ấn Độ, Xiêm La,
Miến Điện, Cao Miên, Việt Nam, Chiêm Thành, Tân Gia Ba, Chà Và, Nam Dương Quần
Đảo...
Trịnh Hòa tỏ ra vừa nhà thám hiểm, du lịch, khảo cứu địa dư, ngoại giao, ngôn ngữ học, mỗi
mỗi đều tài tình. Đi đến đâu, ông thi nhân bố đức, và đưa người Tàu đến lập nghiệp đến đó,
hoặc chỗ nào có người Trung Hoa ở sẵn thì ông chỉnh đốn sắp đặt cho có thêm trật tự. Sau
nầy ông mất, dân ngoại kiều cảm đức sâu, thờ làm phúc thần, vua sắc phong "Tam Bửu
Công", cũng gọi "Bổn Đầu Công" (đọc theo tiếng Quảng là Pủn Thầu Cúng) gọi tắt là "Ông
Bổn".[4]
Ở Nhị Phủ, trang thờ “Phúc đức chính thần” tức ông Bổn, chiếm vị trí trung tâm của gian
chính điện. Tượng ông Bổn bằng gỗ cao khoảng 1,5m, thể hiện một ông già quắc thước,
khoan hòa với chòm râu bạc trắng buông dài, dáng ngồi thoải mái, một tay gác lên tay ngai,
một tay vuốt chòm râu...
Ngoài Ông Bổn được thờ chính (ngày lễ tế: 15 tháng 8 âm lịch), Nhị Phủ còn thờ Ngọc
Hoàng Thượng đế, Quảng Trạch Tôn Vương, Quảng Đại Tôn Vương, Thái Tuế, Quan Công,
Quan Thế Âm bồ tát, Chúa Sanh nương nương, Hoa Phấn phu nhân, cùng rất nhiều vị thần
khác.
Miếu Nhị Phủ còn có tên là Hội quán Nhị Phủ hay chùa Ông Bổn; là một ngôi miếu do người
Hoa xây dựng trên đất Đề Ngạn xưa (nay là vùng Chợ Lớn) vào khoảng đầu thế kỷ 18. Hiện
ngôi miếu tọa lạc tại số 264 đường Hải Thượng Lãn Ông, phường 14, quận 5, Thành phố Hồ
Chí Minh.
2.- Quì xuống trước bàn thờ “Bổn Đầu Công” thành tâm khấn vái:-
-tên họ…
-tuổi…..
-chỗ ở ……
Có việc xin hỏi về:- …………. (gia đạo, buôn bán, sức khỏe …) Cầu xin Ông Bổn chỉ bảo
điều hay lẽ thật, tốt xấu ra sao, để tránh dữ tìm lành, lánh hung đạt cát…..
至誠求願本頭公
神力賜頒助我通
靈應一簽明白事
遠離災禍謝恩公
*Âm:-
-Xếp kết quả theo thứ tự lần 1,2,3 ta sẽ được kết quả. Xem lời giải phía dưới.
*Ghi chú :-
*Cách phân biệt hai quẻ số 9 và 14 đều là :- ÂM-DƯƠNG-DƯƠNG.
Vì tổng số quẻ là tổ hợp của 3 nên tối đa chỉ có 27 quẻ mà thôi. Nay muốn ứng theo “Nhị thập
bát quái = 28 tú” tức là phải có 28 quẻ nên thành ra có 2 quẻ phải trùng nhau. (số 9 và 14 đều là
Âm-Dương-Dương).
Vậy nếu khi gieo mà thấy quẻ là “ÂM—DƯƠNG—DƯƠNG” thì phải dùng một thẻ keo (hoặc
đồng xu) có “Âm-Dương” mà vái nguyện tiếp:-
“Kính xin Ngài Bổn Đầu Công quyết định chọn 1 trong 2 quẻ như sau :-
1.- Nếu keo là “Dương” thì là quẻ số 9.
Kế đó gieo mảnh keo xuống đất hoặc dĩa , biết âm hay dương mà định quẻ.
(còn tiếp)
角聲三弄響
無雪自心寒
勸君休愁慮
合眷馬人安
Dịch :
Đoán :
亢宿屬金龍
常行子丑宮
暗臧身在未
急急去還鄉
Dịch :
Giải :
Trăng khuyết lại tròn
Cây khô lại mọc
Nên đi chậm bước
Mọi việc chậm thành
Đoán :
Bệnh tật an , người đi tới .
Cầu tài trễ , hôn không thành .
Tiêu đề: Re: XÂM ÔNG BỔN *** 三寶公靈籤
Gửi bởi: nguyenthuy trong Tháng Ba 31, 2014, 07:46:56 pm
3 - ÂM ÂM DƯƠNG ( Đê )
3 - 陰陰陽 ( Đê )
氐頭偷舉目
暗想好佳人
任君口舌巧
只恐未成親
Dịch :
Giải :
Đoán :
4 - ÂM DƯƠNG ÂM ( Phòng )
4 - 陰陽陰 ( Phòng )
房中生瑞草
孕婦喜臨門
合眷皆來慶
麒麟是子孫
5 - DƯƠNG ÂM ÂM ( Tâm )
5 - 陽陰陰 ( Tâm )
心事未分明
又恐被鬼驚
細思猶難解
暗路失明燈
Dịch :
Rối rắm việc lòng chẳng rõ ràng
Quỉ ma từng gặp lại hoang mang
Tỉ mĩ nghĩ suy vì khó quyết
Mất đèn đêm tối lúc đi đàng
Giải :
6 - ÂM THÁNH THÁNH ( Vĩ )
6 - 陰聖聖 ( Vĩ )
尾與頭相似
不寒亦不溫
行人須且止
宿客便尋村
Vĩ dữ đầu tương tự
Bất hàn diệc bất ôn
Hành nhân tu khả chỉ
Túc khách tiện tầm thôn
Dịch :
Dịch :
Giải :
Thân nhàn bất nhàn , cầu thần làm phúc
Già trẻ bình an , vật mất khó tìm
Đoán :
Cầu có , hôn nhân tốt
Bệnh tật an , việc khó thành
Dịch :
Giải :
Mọi việc tới tay , sao giữ lâu dài
Đừng tổn hoà khí , tạm phải thối lui
Đoán :
Cầu tài không , tìm vật khó
Việc gặp hung , hôn không thành
牛飽欄中眠
牧童在眼前
若人知得我
快樂似神仙
Dịch :
No bụng nằm chuồng trâu nghĩ ngơi
Nhìn thấy mục đồng đã thảnh thơi
Muốn hiểu được tôi thì phải biết
Như tiên vui vẻ mải rong chơi
Giải :
Lý ngư hoá rồng , vượt đến trời cao
Thuận nước đi thuyền , rắn rồng biến hoá
Đoán :
Cầu tài trung , hôn không thành
Người đi tới , bệnh tật hung
10 - ÂM ÂM ÂM ( Nữ )
10 - 三陰 ( Nữ )
女子覓良謀
通音便得諧
相看談未了
好事自天來
Dịch :
Giải :
Người câm nằm mộng , khó nói nên lời
Bệnh tật gặp khó , vật mất khó tìm
Chổ nơi nguy hiểm , cẩn thận đề phòng
Đoán :
Cầu tài không , hôn nhân tốt , vật khó tìm
11 - THÁNH ÂM THÁNH ( Hư )
11 - 聖陰聖 ( Hư )
虛心多感應
爾必有虔誠
所求皆稱遂
頗知有汝情
Dịch :
Giải :
Trăng sáng mây che , mây tan trăng tỏ
Hôn nhân kiếp trước , vạn vật định rồi
Đoán :
Kiện tụng tốt , cầu tài không
Người đi tới , hôn không tốt
12 - ÂM THÁNH ÂM ( Nguy )
12.- 陰聖陰(危)
危逢實可憂
未免得無愁
細思千里外
山水兩攸攸
Dịch :
Giải :
Nếu muốn đi tới , việc này khó nói
Nằm mơ được ngọc , tỉnh vậy tay không
Đoán :
Kiện tụng hung , cầu tài không
Người đi tới , hôn không thành
室家事已成
四序書和平
若要心頭快
青雲足下生
Giải :
Hoa nở gặp tuyết , Xuân muộn nên lùi
Chỉ nên thủ cựu , mới tránh họa tai
Đoán :
Người đi tới , cầu tài có , hôn không thành
璧月掛雲間
遊魚上急灘
欲捉魚與月
上下兩艱難
Dịch :
Giải :
Long môn chưa mở , nên thủ công danh
Việc tốt chưa đến , gió đông chưa thuận
Theo hướng nan trôi
Đoán :
Bệnh tật an , cầu tài không
Người đi tới , hôn không thành
奎星報與君
爾且聽知聞
上看十一口
下看十八分
Dịch :
Giải :
Siêng năng đọc sách , công danh toại ý
Buôn bán được tài , duyên phận được thành
Tốt lành đến ngay
Đoán :
Người đi tới , bệnh tật an
Cầu tài có , thất vật được
婁氏頭戴米
貝穿子路衣
人人皆道是
我且又堪疑
Dịch :
Giải :
Việc làm vô tư , tự gặp quí nhân
Đường tới có phận , tính mưu thông thuận
Đoán :
Kiện tụng tốt , hôn không thành
Bệnh tật an , cầu tài có
17 - THÁNH ÂM ÂM ( Vị )
17 - 聖陰陰 ( Vị )
胃壯脈調和
安身睡一霄
任他兵馬動
我且自無聊
Dịch :
Giải :
Mọi việc chưa thành , nhẫn yên chờ đợi
Rộng lượng phước đến , thủ cựu thượng sách
Đoán :
Kiện tụng tốt , bệnh tật an
Cầu tài có , người đi tới
昴星頭戴日
炎威亦不多
欲趨去附熱
絡久被他磨
Dịch :
Giải :
Chẻ đá được ngọc , đãi cát thấy vàng
Thuyền qua bãi cạn , trước mặt thông lộ
Quí nhân phò trì
Đoán :
Kiện tụng hung , bệnh tật an
Người đi tới , cầu tài có
畢竟西風起
定招逐客驚
秋來休須冷
惟有月光華
Dịch :
Giải :
Người già thu mát , tự nhiên tuần hoàn
Ngũ hành tương sanh , tuổi già an lành
Đoán :
Bệnh tật an , đi chưa đến
Cầu tài có , kiện tụng hung
嘴占是山玉
凡人知吉凶
勸君急退走
恐久墮坑中
Dịch :
Giải :
Rồng vàng vượt sóng , gặp nhiều hiểm họa
Mọi việc thuận thông , người đi chưa tới
Đoán :
Đi chưa tới , bệnh tật an
Tài chưa có , kiện tụng tốt
參宿元來吉
勸君不用疑
所求皆稱遂
好事大家知
Dịch :
Giải :
Hoa đẹp ngát hương , chưa từng kết trái
Cuồng phong thổi mạnh , dùng sức uổng công
Việc cũ tương đồng.
Đoán :
Kiện tụng hung , đi chưa tới
Bệnh tật an , cầu tài có
22 - 陽聖陰 ( Tỉnh )
井泉清且甘
薰風經自南
呼童來取水
躍出走高巖
Dịch :
Đoán :
Kiện tụng tốt , bệnh tật an
Người đi tới , cầu tài có
鬼祟作災殃
関防守看羊
火中騎走馬
四蹄劫無傷
Dịch :
Giải :
Hoà thuận được tài , gặp họa hoá phước
Tuổi trẻ được lộc , người già hưởng phúc
Đoán :
Kiện tụng tốt , bệnh tật an
Người đi tới , cầu tài có
Tiêu đề: Re: XÂM ÔNG BỔN *** 三寶公靈籤
Gửi bởi: nguyenthuy trong Tháng Tư 04, 2014, 06:54:32 am
柳絮舞春風
响西又响東
何作行人笑
依然老來翁
Dịch :
Giải :
Trông người đi xa , năm ba ngày gặp
Nếu hỏi tiền trình , gặp được quí nhân
Làm việc được thành
Đoán :
Bệnh tật an , cầu tài có
Người đi tới , kiện tụng hung
25 - ÂM ÂM THÁNH ( Tinh )
25 - 陰陰聖 ( Tinh )
星辰光燦爛
河漢路相通
牛女絻相會
淚後各西東
Dịch :
Giải :
Như thuyền vượt cạn , qua được gian nan
Bệnh tật gặp khó , vật mất khó tìm
Đoán :
Kiện tụng tốt , bệnh tật hung
Cầu tài không , đi chưa tới
張舍出賢人
流傳代代新
到頭歸澗峪
此事實為真
Dịch :
Họ Trương nhà chữa có người hiền
Đời đời tiếp nối mãi lưu truyền
Đến cuối quay về nơi suối cốc
Sự thật ràng ràng chẳng đảo điên
Giải :
Người trước trồng cây , đời sau hái quả
Việc làm do dự , tiến thoái khó toan
Đoán :
Kiện tụng hoà , cầu tài không , người đi tới
翼飛萬里程
志在上雲霄
一旦風雲起
身歸異里漂
Dịch :
Giải :
Mừng vui rạng rở , cây khô kết trái
Xuân đến hoa nở , có ngày thành công
Đoán :
Kiện tụng tốt , bệnh tật an
Người đi tới, cầu tài có
軫當念末位
思想不甘心
話有無相合
依然口自吟
Dịch :
Giải :
Việc đời khuyên người , tạm hãy an lòng
Ở lâu đất lạ , tuổi già không vui
Đoán :
Kiện tụng hung , bệnh tật hung
Người đi tới , cầu tài có
HẾT
----------------------------------
角星造作主榮昌
文人及第見君王
嫁娶婚人多貴子
修墳埋葬主雙亡
Dịch :
亢星造作長房當
十曰之中即有殃
埋葬婚姻逢此日
丁殤媳寡守空房
Dịch :
3 - ĐÊ ( Đê thổ lạc )
3 - 氐土貉 ( Đê )
氐星造作主遭凶
嫁娶婚姻禍幾重
行船必遇沉溺害
葬埋如用子孫窮
Dịch :
房星造作旺丁財
富貴榮華福祿來
埋葬若然逢此日
加官進爵位三臺
Dịch :
(tt)
心星造作大為凶
事事教君歿始終
埋葬婚姻皆不利
三年之內禍重重
Dịch :
(ct)
(tt)
6 - VĨ ( Vĩ hỏa hổ )
6 - 尾火虎 ( Vĩ )
尾星造作慶財丁
開門放水子孫興
埋葬婚姻依此日
代代公候逹帝京
Dịch :
(ct)
(tt)
7 - CƠ ( Cơ thủy báo )
7 - 箕水豹 ( Cơ = Ky )
箕星造作主高强
開創門前大吉昌
嫁娶修墳皆吉利
庫滿金銀穀滿倉
Dịch :
(ct)
(tt)
斗星造作主財豐
修墳埋葬子孫隆
開門放水多牛馬
婚姻嫁娶喜重重
Dịch :
Sao Đẩu dựng xây tài thuận thông
Táng mai , con cháu đại hưng long
Khai trương tháo nước nhiều tài lợi
Cưới gả hôn nhân vui chất chồng
(ct)
牛星造作是凶危
田蠶不利主人啼
嫁娶開門重禍至
豬羊牛馬亦悲淒
Dịch :
10 - NỮ ( Nữ thổ bức )
10 - 女土蝠 ( Nữ )
女星造作損嬌娘
兄弟相殘似虎狼
埋葬婚姻逢此宿
家財衰散復離鄉
Nữ tinh tạo tác tổn kiều nương
Huynh đệ tương tàn tự hổ lang
Mai táng hôn nhân phùng thử tú
Gia tài ly tán phục ly hương
Dịch :
11 - HƯ ( Hư nhật thử )
11 - 虛日鼠 ( Hư )
虛星造作主災殃
男女孤眠各一方
內亂風聲無禮節
皃孫媳婦伴人床
Dịch :
危星不可造高堂
埋葬修墳見血光
開門放水遭刑杖
三年兩戴一悲傷
Dịch :
室星修造進田牛
兒孫世代進王候
創業興財家宅旺
婚姻埋葬永無憂
Dịch :
14 - 璧水㺄 ( Bích )
璧星逢作日興隆
嫁娶婚姻喜慶重
埋葬招財人口旺
開門放水子孫逢
Dịch :
奎星進作有禎祥
家門和順大吉昌
若是葬埋陰卒子
開門恐及若災殃
Khuê tinh tiến tác hữu trình tường
Gia môn hoà thuận đại cát xương
Nhược thị táng mai âm tốt tử
Khai môn khủng cập nhạ tai ương
Dịch :
婁星竪挂天門庭
家道添財事事興
婚姻他日生賢子
世代相逢祿位陞
Dịch :
17 - VỊ ( Vị thổ trĩ )
17 - 胃土雉 ( Vị )
胃星造作事如何
富貴榮華喜氣多
埋葬加官陞爵位
婚姻用此室家和
Dịch :
18 - 昴日雞 ( Mão )
昴星造作進田牛
埋葬官非永不休
開門一定招禍入
婚姻嫁娶兩生愁
Dịch :
畢星造作每光前
田蠶大熟永豐年
門戶相逢多吉慶
婚姻墳葬壽綿綿
Dịch :
20-觜火猴 (Chủy)
觜星造作受官刑
葬埋不久就家傾
三䘮凶兆皆由此
倉庫金銀盡去清
Dịch :
參星造作旺堪誇
文星拱照大光華
放水開門皆吉兆
埋葬婚姻主破家
Dịch :
Dịch :
鬼星造作令人亡
堂前不見主人郎
葬埋此日加官祿
婚姻必定守空防
Dịch :
24 - 柳土獐 ( Liễu )
柳星造作主官非
災殃盜賊見家危
埋葬婚姻同建立
三年兩戴一悲傷
Dịch :
Sao Liễu dựng xây vướng cữa quan
Trộm cướp họa tai nhà chẳng an
Hôn nhân chôn cất như dùng tới
Ba năm con cháu phải sầu mang
星宿分明好造房
進祿加官近帝王
不可葬埋兼放水
婦別夫君另嫁郎
Dịch :
張星之曰造層軒
世代為官近帝前
葬埋放水招財貴
婚姻和合福連綿
Dịch :
翼星最忌建高堂
三年兩代主人亡
埋葬婚姻俱不利
少女貪花戀外郎
Dịch :
Sao Dực kỵ xây cất nhà lầu
Ba năm gia chủ mãi lo âu
Mai táng hôn nhân đều bất lợi
Thiếu nữ phong lưu hướng ngoại cầu
軫星造作主升官
婚姻同是受皇封
埋葬文星高照耀
堆金積玉日興隆
Dịch :
二十八宿
Các nhà Thiên Văn Học chia bầu trời ra 4 hướng : Đông Tây Nam Bắc . Mỗi hướng gồm có 7
chùm sao . Hay là 4 hướng x 7 chùm sao = 28 chùm sao . Ngày nay chúng ta thường gọi là
Nhị Thập Bát Tú
Bảy chòm sao hợp lại thành một phương trời và được biểu tượng thành một con vật có mầu sắc
theo sự phối thuộc của ngũ hành.
- Phương Bắc là con rùa đen gọi là Hoa Cái (Đẩu, Ngưu, Nữ, Hư, Nguy, Thất, Bích).
- Phương Tây là con hổ trắng gọi là Bạch Hổ (Khuê, Lâu, Vị, Mão, Tất, Chuỷ, Sâm).
- Phương Nam là con phượng đỏ gọi là Phượng Các (Tỉnh, Quỷ, Liễu, Tinh, Trương, Dực,
Chẩn).
- Phương Đông là con rồng xanh, gọi là Thanh Long (Giốc, Cang, Đê, Phòng Tâm Vĩ, Cơ).
CT1:- Giải = Giải trại/trãi 獬豸 một giống thú, ngày xưa nói rằng con giải trại tính nó ngay thẳng
thấy ai đánh nhau thì nó húc kẻ trái, nghe người bàn bạc thì nó cắn bên bất chính, vì thế cho nên
các quan ngự sử dùng lông nó làm áo, lấy ý rằng hay sửa trừ bọn gian tà vậy. Cũng đọc là chữ
“hải”.
(ct)
***
PHỤ LỤC
Chi tiết nhiều hơn của 28 tú , tham khảo thêm.
(Nguyên tác chữ Hán, sẽ dịch sau)
***
二十八宿歌訣
1\
角星造作主榮昌
外進田財及女郎
嫁娶婚姻出貴子
文人及第見君王
惟有埋葬不可用
三年之後主瘟疫
起工修築墳基地
堂前立見主人凶。
2\
亢星造作長房當
十日之中主有殃
田地消磨官失職
接運定是虎狼傷
嫁娶婚姻用此日
兒孫新婦守空房
埋葬若還用此日
當時害禍主重傷。
3\
氐星造作主災凶
費盡田園倉庫空
埋葬不可用此日
懸繩吊頸禍重重
若是婚姻離別散
夜招浪子入房中
行船必定遭沉沒
更生聾啞子孫窮。
4\
房星造作田園進
錢財牛馬遍山崗
更招外處田莊宅
榮華富貴福祿康
埋葬若然用此日
高官進職拜君王
嫁娶嫦娥至月殿
三年抱子至朝堂。
5\
心星造作大為凶
更遭刑訟獄囚中
忤逆官非宅產退
埋葬卒暴死相從
婚姻若是用此日
子死兒亡淚滿胸
三年之內連遭禍
事事教君沒始終。
6\
尾星造作主天恩
富貴榮華福祿增
招財進寶興家宅
和合婚姻貴子孫
埋葬若能依此日
男清女正子孫興
開門放水招田宅
代代公侯遠播名。
7\
箕星造作主高強
歲歲年年大吉昌
埋葬修墳大吉利
田蠶牛馬遍山崗
開門放水招田宅
篋滿金銀谷滿倉
福蔭高官加祿位
六親豐祿樂安康。
8\
斗星造作主招財
文武官員位鼎台
田宅家財千萬進
墳堂修築貴富來
開門放水招牛馬
旺蠶男女主和諧
遇此吉宿來照護
時支福慶永無災。
9\
牛星造作主災危
九橫三災不可推
家宅不安人口退
田蠶不利主人衰
嫁娶婚姻皆自損
金銀財谷漸無之
若是開門並放水
牛豬羊馬亦傷悲。
10\
女星造作損婆娘
兄弟相嫌似虎狼
埋葬生災逢鬼怪
顛邪疾病主瘟惶
為事遭官財失散
瀉利留連不可當
開門放水用此日
全家財散主離鄉。
11\
虛星造作主災殃
男女孤眠不一雙
內亂風聲無禮節
兒孫媳婦伴人床
開門放水遭災禍
虎咬蛇傷又卒亡
三三五五連年病
家破人亡不可當。
12\
危星不可造高樓
自遭刑吊見血光
三年孩子遭水厄
後生出外永不還
埋葬若還逢此日
週年百日取高堂
三年兩載一悲傷
開門放水到官堂
13\
室星修造進田牛
兒孫代代近王侯
家貴榮華天上至
壽如彭祖八千秋
開門放水招財帛
和合婚姻生貴兒
埋葬若能依此日
門庭興旺福無休。
14\
壁星造作主增財
絲蠶大熟福滔天
奴婢自來人口進
開門放水出英賢
埋葬招財官品進
家中諸事樂陶然
婚姻吉利主貴子
早播名譽著祖鞭。
15\
奎星造作得禎祥
家內榮和大吉昌
若是埋葬陰卒死
當年定主兩三傷
看看軍令刑傷到
重重官事主瘟惶
開門放水遭災禍
三年兩次損兒郎。
16\
婁星修造起門庭
財旺家和事事興
外進錢財百日進
一家兄弟播高名
婚姻進益生貴子
玉帛金銀箱滿盈
放水開門皆吉利
男榮女貴壽康寧。
17\
胃星造作事如何
家貴榮華喜氣多
埋葬貴臨官祿位
夫婦齊眉永保康
婚姻遇此家富貴
三災九禍不逢他
從此門前多吉慶
兒孫代代拜金階。
18\
昴星造作進田牛
埋葬官災不得休
重喪二日三人死
盡賣田園不記增
開門放水招災禍
三歲孩兒白了頭
婚姻不可逢此日
死別生離是可愁。
19\
畢星造作主光前
買得田園有餘錢
埋葬此日添官職
田蠶大熟永豐年
開門放水多吉慶
合家人口得安然
婚姻若得逢此日
生得孩兒福壽全。
20\
觜星造作有徒刑
三年必定主伶丁
埋葬卒死多因此
取定寅年使殺人
三喪不止皆由此
一人藥毒二人身
家門田地皆退敗
倉庫金銀化作塵。
21\
參星造作旺人家
文星照耀大光華
只因造作田財旺
埋葬招疾哭黃沙
開門放水加官職
房房子孫見田加
婚姻許遁遭刑克
男女朝開幕落花。
22\
井星造作旺蠶田
金榜題名第一光
埋葬須防驚卒死
狂顛風疾入黃泉
開門放水招財帛
牛馬豬羊旺莫言
貴人田塘來入宅
兒孫興旺有餘錢。
23
\鬼星起造卒人亡
堂前不見主人郎
埋葬此日官祿至
兒孫代代近君王
開門放水須傷死
嫁娶夫妻不久長
修土築牆傷產女
手扶雙女淚汪汪。
24\
柳星造作主遭官
晝夜偷閉不暫安
埋葬瘟惶多疾病
田園退盡守冬寒
開門放水遭聾瞎
腰駝背曲似弓彎
更有棒刑宜謹慎
婦人隨客走盤桓。
25\
星宿日好造新房
進職加官近帝王
不可埋葬並放水
凶星臨位女人亡
生離死別無心戀
要自歸休別嫁郎
孔子九曲殊難度
放水開門天命傷。
26\
張星日好造龍軒
年年並見進莊田
埋葬不久陞官職
代代為官近帝前
開門放水招財帛
婚姻和合福綿綿
田蠶人滿倉庫滿
百般順意自安然。
27\
翼星不利架高堂
三年二載見瘟惶
埋葬若還逢此日
子孫必定走他鄉
婚姻此日不宜利
歸家定是不相當
開門放水家須破
少女戀花貪外郎。
28\
軫星臨水造龍宮
代代為官受皇封
富貴榮華增壽祿
庫滿倉盈自昌隆
埋葬文昌來照助
宅舍安寧不見凶
更有為官沾帝寵
婚姻龍子入龍宮。
-----------------------------
Hết
Trong Xâm Ông Bổn có: Quẻ thứ 9 ( Ngưu ) và Quẻ thứ 14 ( Bích ) thì trùng nhau: ÂM
DƯƠNG DƯƠNG.
Nếu xin bằng THẺ thì không có vấn đề gì; nếu xin bằng 2 ĐỒNG XU, 2 MIẾNG GỖ; thật
khó biết Quẻ nào là Quẻ nào cho thật chính xác.
Xin bạn làm ơn chỉ cho cách phân định này! Thành thật cảm ơn nhiều!
Bạn ơi! Tại sao lời Khấn Nguyện khi xin Quẻ Ông Bổn sao nó ngắn thế ? Mình thấy nó
chẳng trang trọng cho lắm! Không được trang trọng như khi xin Thẻ Quán Âm nhỉ ? Theo
mình nghĩ, cần nên có bài Thơ 4 Câu dùng để đọc khi xin Xâm Ông Bổn như khi Xin Thẻ
Quán Âm, thì hay hơn nữa, trên cả tuyệt vời!!! Kính mong bạn lưu tâm ý kiến đề xuất của
mình! ( Xin bạn hãy tìm giúp bài Thơ 4 Câu dùng để đọc khi xin Xâm Ông Bổn nhé !
Thành thật cảm ơn )
Có 1 điều mình thật thắc mắc vô cùng: đồng là Xâm ÔNG BỔN -TRỊNH HÒA với nhau,
mà sao lại khác xa nhau một trời một vực đến thế??? Mình có đọc được đoạn mà tác giả
mô tả khi xin được Xâm ở Chùa Ông Bổn, Houston, Texas, Hoa Kỳ ( USA ) - TEO CHEW
TEMPLE, có viết: tôi cúng dường đáp lễ hương hoa xin một quẻ thử thời vận trong năm
mong phát tài may mắn. Cầm tờ giải xăm, ra xe ngồi đọc. Ứng nghiệm thay: “Vừa mới hao
tài tốn của. Chi xài tiền bạc cẩn thận”. Sao kết quả lại khác xa với Quẻ Xâm của bạn đã
post??? Mong bạn giải thích dùm mình việc này! ( Phải chăng ngoài các Quẻ Xâm mà bạn
đã post ra; còn " Quyển Giải Xâm - Quyển Bàn Xâm " nữa phải chẳng ??? )
Link: http://baotreonline.com/ky-su/Ky-su/chua-ong-bon-houston.html
(http://baotreonline.com/ky-su/Ky-su/chua-ong-bon-houston.html)
Mình rất mong sớm được nhận phúc đáp của bạn lắm lắm!!! ( Việc thắc mắc này, mình
không biết tỏ cùng ai, mong bạn sớm giải bày! )
Chùa Ông Bổn của người Hoa ở Chợ Lớn, còn gọi là Nhị Phủ miếu, tọa lạc tại đường Hải
Thượng Lãn Ông, Quận 5 (TP. Hồ Chí Minh). Chùa có vị trí quan yếu đối với người Hoa
gốc Phúc Kiến ở Quận 5... Theo tài liệu của Lý Văn Hùng trong “Gia Định Tràng Phật
Tích cổ” thì Ông Bổn chính là Châu Đạt Quan, một viên quan của triều đình Trung Hoa
đời nhà Nguyên, thế kỷ XIII. Ông tham gia các sứ bộ Trung Hoa đến nhiều nước ở Đông
Nam Á, trong đó có vùng đất Nam Việt Nam và Chân Lạp.
Ông là nhà viết sử, dân tộc học và nhà du ký... nổi tiếng trong lịch sử Trung Hoa cổ đại.
Từ miền Chân Lạp trở về, ông viết quyển Chân Lạp phong thổ ký (ghi chép về phong tục
đất đai và con người) mô tả vùng đất cực nam Đông Dương thế kỷ XIII......
Chùa Ông Bổn - Nhị Phủ miếu có kiến trúc tổng thể theo hình chữ “Khẩu”, gồm 4 dãy
nhà dài, vuông góc nhau, khoảng trống ở giữa tạo nên sân thiên tỉnh. Nhìn từ bên ngoài,
chùa Ông Bổn nổi bật giữa phố phường nếp mái cong như chồng lên nhau. Những nếp
mái cong của chùa Ông Bổn khá độc đáo so với nhiều ngôi chùa cổ trong thành phố.
Khoảng không gian chính diện bên trong ngôi chùa được bài trí thật trang nghiêm và đầy
vẻ huyền bí, có vài pho tượng được sắp xếp theo dáng ngồi chầu, nhưng tư thế khá dung
dị.Phần chính diện chùa Ông Bổn bày một bàn thờ Ngọc Hoàng thượng đế với một bộ lư
hương bằng đồng khá lớn. Bên trên Ngọc Hoàng có hai tấm hoành phi đại tự “Phúc toàn
đức bị” và “Thích cấp lâm phong”. Những hiện vật này được ghi rõ làm trong năm
Quang Tự thứ 27 tức 1901. Đi qua sân thiên tỉnh, nơi đó có dãy bàn bằng xi măng làm
chỗ biện bày các lễ vật cúng thần, sẽ bắt gặp một hoành phi đại tự “Thân Lâm phước
địa”, nét chữ bay bướm phong nhã. Bên dưới hoành phi là một bàn để bày lễ cúng và
cũng là bàn thờ “Nhị Phủ miếu phúc đức chính thần”. Bàn thờ “Phúc đức chính thần”
chiếm vị trí trung tâm của gian chính điện với trang thờ nguy nga, lộng lẫy. Bao lam điện
thờ được sơn son thếp vàng, chạm lộng hoa lá, rồng, phượng v.v...
Điện thờ Phúc đức chính thần có tượng ông Bổn bằng gỗ cao khoảng 1,5m, một cỗ ngũ
sự bằng đồng, một bài vị “Nhị Phủ Đại Bá Công”. Tượng ông Bổn thể hiện một ông già
khuôn mặt quắc thước, khoan hòa với chòm râu bạc trắng buông dài, dáng ngồi thoải mái,
một tay gác lên tay ngai, một tay vừa mới vuốt chòm râu. Những nếp áo tượng buông
chùng trong dáng nghĩ ngợi suy tư. Bên dưới tượng ông Bổn là hai tượng nhỏ khác như
hai đồng tử đang đứng chờ được sai bảo.
Bên trái bàn thờ ông Bổn, là một gian điện thờ nhỏ hơn, thờ Quảng Trạch Tôn Vương,
cùng 106 vị. Bàn thờ có hai di tượng, tượng một hài đồng yên vị trên ngai với vẻ mặt
ngây thơ, có dáng như ngạc nhiên, bên dưới là tượng một nhà sư (hoặc đạo sĩ) mặc áo
vàng, đầu trọc, lông mày rậm uốn cong lên. Trên trang thờ Quảng Đại Tôn Vương còn
một bức liễn nhỏ ghi ba chữ “Phụng Sơn Tự”.
Bên phải bàn thờ ông Bổn, đối xứng với bàn thờ Quảng Trạch là bàn thờ ‘‘Thái tuế”.
Trên bàn thờ là một đạo sĩ, tay đang lắc chuông, chung quanh là ba con hổ trong trạng
thái gầm ghè hung hãn. Vị đạo sĩ vẫn bình tĩnh nhìn về phía trước như đang thu phục lũ
dã thú. Trước tượng đạo sĩ là tượng một đồng nhi ở trần đang múa gươm.
Dãy nhà phía bên phải chính điện là nơi làm việc của Ban trị sự Nhị Phủ miếu. Dãy nhà
bên trái là nơi đặt điện thờ Quan Công, Quan Thế Âm bồ tát và hai bàn thờ nhỏ hơn một
thờ bà Chúa Sanh (Chúa Sanh nương nương) và bà phu nhân Hoa Phấn (Hoa Phấn phu
nhân). Những di tượng nơi các điện thờ, bàn thờ ở gian bên trái cũng gần giống với nhiều
chùa Hoa khác thờ Quan Công, Quan Thế Âm...
Bên trong chùa Ông Bổn, hiện còn lưu lại 10 cặp liễn bằng gỗ, 10 bức hoành phi cũng
bằng gỗ được sơn thếp chạm trổ rất khéo léo. Hầu hết các liễn, hoành này có niên đại
Quang Tự đời nhà Thanh tức được hoàn thành vào cuối thế kỷ trước. Ngoài ra trong chùa
còn hai quả chuông, một bằng đồng và một bằng gang. Quả chuông đúc bằng gang có ghi
năm chế tạo ‘‘Quang Tự nguyên niên” (tức năm 1875), với dòng chữ ‘‘chúng thương
đồng cúng” (do những người buôn bán cúng cho chùa). Chuông này khá nặng và to lớn,
nhà chùa không có giá treo, nên đành để dãi dầu phong sương ở dưới đất góc chùa, cạnh
lò đốt vàng mã. Một chuông khác đúc bằng đồng, chuông dáng nhỏ, thanh thoát có ghi
chứ ‘‘Ất dậu trọng thu”, có lẽ được đúc vào năm 1825.
Nhìn chung, kiến trúc và trang trí chùa Ông Bổn - Nhị Phủ miếu tương đối đơn giản,
nhưng vẫn tạo được không khí trang nghiêm của một cơ sở tín ngưỡng, tôn giáo và thể
hiện một phong cách đặc sắc văn hóa của người Hoa ở thành phố. Việc chọn ông Bổn
làm vị thần thờ cúng chính của ngôi chùa cũng là một đặc điểm đáng lưu ý của tôn giáo,
tín ngưỡng của người Hoa ở Việt Nam nói chung.
Hàng năm, chùa Ông Bổn có nhiều ngày lễ hội lớn. Đặc biệt ngày lễ chính của chùa là
Rằm tháng Giêng và Rằm tháng Tám theo âm lịch. Theo Ban trị sự của chùa, đó là ngày
sinh và ngày mất của Ông Bổn. Lễ vật cúng Ông Bổn thường là heo quay, heo sống, gà
luộc, hoa trái, nhang đèn v.v... Người Hoa, phần lớn là người gốc Phúc Kiến đem lễ vật
đến chùa cúng rất đông. Bà con người Hoa thường mua những vòng hương thắp cúng
treo khắp vòm trần chùa tỏa khói thơm nghi ngút suốt nhiều tháng. Ngoài hai ngày lễ
chính, chùa Ông Bổn cũng có một số bà con người Hoa đến cúng chùa vào dịp Tết
Nguyên Đán, Nguyên Tiêu, Rằm tháng Chạp v.v... người Hoa ở thành phố tới lễ chùa, dự
hội rất đông vui.
Thường vào dịp tết Nguyên Đán, các đội múa Rồng đến tổ chức biểu diễn múa ngay sân
chùa thu hút hàng ngàn người xem. Các đội võ thuật, thể dục thể thao, cũng thường tổ
chức các cuộc thi dấu tại sân chùa. Vào Rằm tháng Giêng một số bà con người Hoa đến
lễ chùa và xin vay mượn tiền của các vị thần thánh trong chùa như Ông Bổn, Quan Công
để làm ăn buôn bán. Sự vay mượn này có tính chất tượng trưng, nhưng đến cuối năm vào
Rằm tháng Chạp, bà con đến chùa trả lễ rất đầy đủ cả vốn lẫn lời bằng số tiền mặt bỏ vào
các thùng phước sương. Vào dịp này số người đến chùa Ông Bổn, cũng như nhiều chùa
khác xin xăm, bói toán khá nhộn nhịp.
Trong Xâm Ông Bổn có: Quẻ thứ 9 ( Ngưu ) và Quẻ thứ 14 ( Bích ) thì trùng nhau: ÂM
DƯƠNG DƯƠNG.
Nếu xin bằng THẺ thì không có vấn đề gì; nếu xin bằng 2 ĐỒNG XU, 2 MIẾNG GỖ; thật
khó biết Quẻ nào là Quẻ nào cho thật chính xác.
Xin bạn làm ơn chỉ cho cách phân định này! Thành thật cảm ơn nhiều!
Bạn ơi! Tại sao lời Khấn Nguyện khi xin Quẻ Ông Bổn sao nó ngắn thế ? Mình thấy nó
chẳng trang trọng cho lắm! Không được trang trọng như khi xin Thẻ Quán Âm nhỉ ? Theo
mình nghĩ, cần nên có bài Thơ 4 Câu dùng để đọc khi xin Xâm Ông Bổn như khi Xin Thẻ
Quán Âm, thì hay hơn nữa, trên cả tuyệt vời!!! Kính mong bạn lưu tâm ý kiến đề xuất của
mình! ( Xin bạn hãy tìm giúp bài Thơ 4 Câu dùng để đọc khi xin Xâm Ông Bổn nhé !
Thành thật cảm ơn )
Có 1 điều mình thật thắc mắc vô cùng: đồng là Xâm ÔNG BỔN -TRỊNH HÒA với nhau,
mà sao lại khác xa nhau một trời một vực đến thế??? Mình có đọc được đoạn mà tác giả
mô tả khi xin được Xâm ở Chùa Ông Bổn, Houston, Texas, Hoa Kỳ ( USA ) - TEO CHEW
TEMPLE, có viết: tôi cúng dường đáp lễ hương hoa xin một quẻ thử thời vận trong năm
mong phát tài may mắn. Cầm tờ giải xăm, ra xe ngồi đọc. Ứng nghiệm thay: “Vừa mới hao
tài tốn của. Chi xài tiền bạc cẩn thận”. Sao kết quả lại khác xa với Quẻ Xâm của bạn đã
post??? Mong bạn giải thích dùm mình việc này! ( Phải chăng ngoài các Quẻ Xâm mà bạn
đã post ra; còn " Quyển Giải Xâm - Quyển Bàn Xâm " nữa phải chẳng ??? )
Link: http://baotreonline.com/ky-su/Ky-su/chua-ong-bon-houston.html
(http://baotreonline.com/ky-su/Ky-su/chua-ong-bon-houston.html)
Mình rất mong sớm được nhận phúc đáp của bạn lắm lắm!!! ( Việc thắc mắc này, mình
không biết tỏ cùng ai, mong bạn sớm giải bày! )
Xin cảm ơn sự góp ý của bạn. Tôi đã bổ sung lại phần vái nguyện và cách phân biệt quẻ xăm số
9 và quẻ 14 rồi.
http://hocthuatphuongdong.vn/index.php?topic=6590.msg54355#msg54355
(http://hocthuatphuongdong.vn/index.php?topic=6590.msg54355#msg54355)
Xin chân thành gửi lời Tri Ân nhất đến bạn nguyenthuy !
Vì bạn đã hoan hỷ và nhiệt tâm hết mình, giải tỏa vấn đề gút mắc mà mình đang bận tâm
bấy lâu nay! Kể cả Ngày Nghĩ Lễ quý báu, mà bạn cũng dành thời gian quý báu này, mà
phúc đáp cho mình. Một lần nữa, Xin được thành thật chân thành Tri Ân bạn lắm lắm!
Bạn đích thực là người được chân truyền và có những thành tựu đáng kể về Ngài Bổn Đầu
Công ( Thổ Địa Công ); cũng như đạt được nhiều kết quả tốt đẹp và nhận được nhiều ân
phúc từ Ngài. Thật đáng khâm phục và đáng kính thay! Về những gì mà bạn đạt được về
Ngài!
P/S: Mình có vài điều thắc mắc: để Cúng Ngài Thổ Địa Công cần: 1 cặp Kim Hoa ( Cắm 2
bên Tượng ). Vậy " Kim Hoa " theo Người Hoa, hình thể nó như thế nào??? và mình có
thể mua ở nó đâu vậy bạn??? Khi cúng Ngài Thổ Địa Công, có cúng thêm 1 ổ " Bánh Bò ".
vậy là Bánh Bò " HẤP " hay Bánh Bò " NƯỚNG " vậy bạn ??? ( Bánh Bò của Người Hoa
làm hay của Người Việt làm vậy bạn ??? )
Trích dẫn từ: PHOQUANG trong Tháng Năm 01, 2014, 09:08:34 pm
P/S: Mình có vài điều thắc mắc: để Cúng Ngài Thổ Địa Công cần: 1 cặp Kim Hoa ( Cắm 2
bên Tượng ). Vậy " Kim Hoa " theo Người Hoa, hình thể nó như thế nào??? và mình có
thể mua ở nó đâu vậy bạn??? Khi cúng Ngài Thổ Địa Công, có cúng thêm 1 ổ " Bánh Bò ".
vậy là Bánh Bò " HẤP " hay Bánh Bò " NƯỚNG " vậy bạn ??? ( Bánh Bò của Người Hoa
làm hay của Người Việt làm vậy bạn ??? )
(http://www.17itaiwan.tw/User/103/image/20131105/20131105105072247224.jpg)
(http://www.kiengiangmuaban.com/hongphat2/m869/images/ImgPro/4268.jpg)
Hoặc:-
(http://static.kienthuc.net.vn:81/Images/dataimages/201205/original/
images919802_background_4_.jpg)
(Mua ở các tiệm bán đồ thờ cúng , đường Nguyễn Chí Thanh chẳng hạn)
*Bánh bò nướng:-
(http://img.photobucket.com/albums/v96/andyanlao/Banhbonuong.jpg)
http://hocthuatphuongdong.vn/index.php?topic=2400.15#lastPost
(http://hocthuatphuongdong.vn/index.php?topic=2400.15#lastPost)
http://hocthuatphuongdong.vn/index.php?topic=958.45
(http://hocthuatphuongdong.vn/index.php?topic=958.45)
Xin chân thành giử lời Tri Ân lắm lắm đến bạn nhé!
Sự nhiệt tâm của bạn làm cho mình thật sự cảm động, và cảm kích biết bao! Vì bạn đã giải
tỏa những vấn đề vướng mắc mà mình đang gặp phải bấy lâu nay, thật khó tỏ bày cùng ai,
và cũng chẳng ai hiểu mình cả, và còn chê trách, đôi khi còn khinh chê mình vì những vấn
đề này, mình không ngại cái NGU của mình đâu, không biết là hỏi, không biết là tìm tòi
nghiên cứu cho ra vấn đề!
Bạn ơi! Đã làm thì làm cho hết, đã giúp thì giúp cho trót nhé bạn! Đa phần sau bài Thơ 4
Câu khi xin Thẻ QUÁN ÂM đều có 1 Câu Niệm Hồng Danh của Đức Ngài QUÁN ÂM.
Như: " NAM MÔ TẦM THINH CỨU KHỔ CỨU NẠN QUÁN THẾ ÂM BỒ TÁT " ( 3
LẦN ). Nay, Bạn đã bổ sung bài Thơ 4 Câu khấn nguyện khi trang Quẻ ÔNG BỔN rồi;
nhưng lại thiếu đi câu niệm Hồng Danh - Tên của Ông Bổn ( 3 lần ). Và Câu niệm đó là
như thế nào cho đúng bạn nhỉ ??? " NAM MÔ...........Cái gì đó ÔNG BỔN vậy bạn??? "
( Xin bạn hãy làm ơn tìm giúp cho câu niệm Hồng Danh - Tên của Ông Bổn ( 3 lần ) dùng
để đọc khi xin Xâm Ông Bổn nhé ! Thành thật cảm ơn bạn nhiều nhiều lắm! )
P/S: Bạn ơi! khi cúng cho Ngài Thổ Địa Công, còn cúng 1 cái " THỦ VỲ ". Vậy " Thủ Vỳ "
là gì vậy bạn???, mình chẳng hiểu và cũng chẳng biết nữa, mình mới nghe đấy! Có phải là
cái " ĐÙI GÀ " không bạn???
Trích dẫn từ: PHOQUANG trong Tháng Năm 02, 2014, 01:11:31 pm
Xin chân thành giử lời Tri Ân lắm lắm đến bạn nhé!
Bạn ơi! Đã làm thì làm cho hết, đã giúp thì giúp cho trót nhé bạn! Đa phần sau bài Thơ 4
Câu khi xin Thẻ QUÁN ÂM đều có 1 Câu Niệm Hồng Danh của Đức Ngài QUÁN ÂM.
Như: " NAM MÔ TẦM THINH CỨU KHỔ CỨU NẠN QUÁN THẾ ÂM BỒ TÁT " ( 3
LẦN ). Nay, Bạn đã bổ sung bài Thơ 4 Câu khấn nguyện khi trang Quẻ ÔNG BỔN rồi;
nhưng lại thiếu đi câu niệm Hồng Danh - Tên của Ông Bổn ( 3 lần ). Và Câu niệm đó là
như thế nào cho đúng bạn nhỉ ??? " NAM MÔ...........Cái gì đó ÔNG BỔN vậy bạn??? "
( Xin bạn hãy làm ơn tìm giúp cho câu niệm Hồng Danh - Tên của Ông Bổn ( 3 lần ) dùng
để đọc khi xin Xâm Ông Bổn nhé ! Thành thật cảm ơn bạn nhiều nhiều lắm! )
.................
..................
P/S: Bạn ơi! khi cúng cho Ngài Thổ Địa Công, còn cúng 1 cái " THỦ VỲ ". Vậy " Thủ Vỳ "
là gì vậy bạn???, mình chẳng hiểu và cũng chẳng biết nữa, mình mới nghe đấy! Có phải là
cái " ĐÙI GÀ " không bạn???
*Trả lời:-
Đối với người Hoa, Ông Bổn có nghĩa là “Ông tổ”, “Bổn” có nghĩa là gốc. Ông Bổn chỉ là một
biểu tượng, không phải là một nhân vật cụ thể. Đa số người Hoa đều quan niệm rằng “Ông Bổn”
là “Phước Đức Chánh Thần”. Tuy nhiên mỗi bang người Hoa đều có những quan niệm và tín
ngưỡng riêng về Ông Bổn. Người Hoa (gốc Phúc Kiến) ở Chợ Lớn đã cụ thể hóa là Châu Đạt
Quan - Một vị quan đời Nguyên. Người Hoa gốc Triều Châu, Hải Nam ở miền Tây Nam bộ lại
cụ thể hóa là Tam Bảo Thái Giám Trịnh Hòa - Người đời Minh. Người Triều Châu (ở Hội An)
cụ thể hóa là Phục Ba Tướng quân Mã Viện. Người Quảng Đông ở Chợ Lớn cho Ông Bổn của
họ là Thần Thổ Địa… nhưng những người Hoa họ Vương gốc Phúc Kiến ở Bình Dương cho
rằng Ông Bổn của họ là Huyền Thiên Thượng Đế và họ Lý (gốc Triều Châu) cho Ông Bổn
của họ chính là Ông tổ họ Lý.
Huyền Thiên Thượng Đế là một vị thần do Thượng Đế phân thân còn gọi là Chơn Võ (Chân Vũ).
Trấn Vũ là vị thần ở núi Võ Đang. Bên cạnh Huyền Thiên Thượng Đế, họ Vương còn thờ: Quan
Âm Bồ Tát (người Phúc Kiến tôn thờ nhiều thần), Na Tra Thái Tử, Nam Triều Đại Đế.
Họ Vương thì tôn thờ các vị thần trên, trong khi đó họ Lý ở Bình Dương lại thờ Ông Bổn là thủy
tổ các họ: Lực, Chu, Quách, Tiêu , Triệu, Lý và Châu. Đây cũng chính là biểu tượng. Họ cũng
thờ Phước Đức Chánh thần mà họ gọi đó là Ông Địa, tức là thần đất đai ở địa phương. Có thể kể
đến các cung điện thờ Ông Bổn của họ Vương ở Bình Dương như: Phước Võ điện- phường
Chánh Nghĩa, Thủ Dầu Một (xây dựng năm1885); Ngọc Hư Cung- thị trấn Lái Thiêu (xây dựng
khoảng 1971); Phước Thọ Đường - xã Hưng Định, Thuận An; Phước Nghĩa Đường - Tân Phước
Khánh, Tân Uyên.
Họ Lý có một ngôi miếu thờ Ông Bổn là Phước An Miếu ở Chánh Nghĩa, Thủ Dầu Một ( xây
dựng năm 1980). Miếu này do họ Lý xây dựng, ngoài thờ Ông tổ của bảy họ như trên, còn là từ
đường họ Lý, nên còn gọi là Lý Thị Gia Miễu.
Cũng giống như các đền Miếu của người Việt, các miếu thờ Ông Bổn đều tích hợp đa thần như
Trương Thiên Sư (Trương Đạo Lăng - đời Hán), Bao Công (đời Tống), Cảnh Chủ Tôn Vương,
Linh Từ Tôn Vương, Cửu Thiên Huyền Nữ….
***
Do vậy, tùy theo tín ngưỡng gốc của địa phương (hoặc gia đình mình) mà chọn câu niệm
khác nhau:-
Ví dụ:-
-Nam-mô Bổn Đầu Công CHÂU TỔ SƯ cảm ứng chứng minh. (nếu thờ
Ngài Châu Đạt Quan)
Hoặc:- -Nam-mô Bổn Đầu Công TRỊNH TỔ SƯ cảm ứng chứng minh.
(nếu thờ Ngài Trịnh Hòa)
Hoặc:- -Nam-mô Bổn Đầu Công PHƯỚC ĐỨC CHÍNH THẦN cảm ứng
chứng minh. (nếu thờ Ngài Thổ Địa Thần)
v.v....
Có nghĩa là:-
(http://2.bp.blogspot.com/-nhsfc8GUvnk/UlDYY2FwIXI/AAAAAAAAZJM/px4wxbRvTl0/
s1600/IMG_4863.JPG)
(http://123.25.71.107:82/hoidap/uploads/news/2011_08/daulon.jpg)
Thủ 首 :- 1 : Đầu. Như "khể thủ" 稽首 lạy dập đầu. Dân gọi là "kiềm thủ" 黔首 nói
những kẻ trai trẻ tóc đen có thể gánh vác mọi việc cho nhà nước vậy.
(http://www.orfarm.com.vn/generate.php?source=media/com_hikashop/upload/uoi_heo.png)
*Hoặc:-
(https://encrypted-tbn2.gstatic.com/images?q=tbn:ANd9GcSB8bON0BN1AvNk4--
RnBUkVylVSyk-lkKVNUPiu-hISx7Hff2u1A)
2 : Cuối, như "thủ vĩ bất ứng" 首尾不應 đầu cuối chẳng ứng nhau.
3 : Sao Vĩ, một ngôi sao trong nhị thập bát tú.
4 : Số cuối.
5 : Theo sau.
6 : Vụn vặt.
7 : Chim muông giao tiếp nhau.
Bài này quá hay .Ongdia phải xếp lại bàn thờ mới được :D ..
Xin được bày tỏ lòng biết ân sâu sắc nhất từ tâm khảm của mình đến bạn!
1) Khi cúng Ngài Thổ Địa Công còn cúng 2 đôi Nguyên Bửu ( hay 2 cặp Vàng Bạc Đại ) -
Giấy Vàng Bạc Đại xếp thành: có phải là mình xếp Giấy Vàng Bạc Đại thành hình như
Thỏi Vàng - Thỏi Bạc mà có 2 đầu cong lên như 2 mũi Thuyền có phải không bạn ???
( Hay là mình Xếp 2 đầu chéo ngoe như hình con Thoi, có 1 đầu chỉa lên -1 đầu chỉa
Xuống??? ). Hay phải gấp cách khác nhỉ??? / Vậy 2 cặp Vàng Bạc Đại là thảy tất cả là
mấy cái vậy bạn??? mấy cái Vàng ? mấy cái Bạc ?
2) Khi cúng Ngài Thổ Địa Công thì dùng PHÚC KIM ( Tài Phúc Cấm ), mà mình khi Cúng
thì phải cúng bao nhiêu Tờ PHÚC KIM vậy??? Mình để nguyên thẳng băng Tờ PHÚC
KIM để cúng ???; hay là cần phải gấp Tờ PHÚC KIM này thành hình như Thỏi Vàng mà
có 2 đầu cong lên như 2 mũi Thuyền để chở chữ " PHƯỚC "??? Mà khi bày cúng trước
bàn thờ, thì chữ " PHƯỚC " của Tờ PHÚC KIM có " CHÂN của Chữ PHƯỚC " phải
chỉa vào Bàn Thờ có phải không bạn??? hay là để chữ " PHƯỚC " của Tờ PHÚC KIM
nằm ngang, mà " CHÂN của Chữ PHƯỚC " quay về tay Phải của mình nhỉ ???
3) Trong các Phẩm vật cúng dường của Người Hoa, nhằm để cầu Phúc - cầu May Mắn,
thường có đặt thêm " Sợi Chỉ Đỏ " ( 2 sợi dây Ruy Băng đỏ nhỏ chéo nhau trên dĩa ở mặt
trên của Phẩm vật cúng dường ). Mình thấy khi cúng dường cho Đức " DIÊU TRÌ KIM
MẪU " là như vậy đó! ( 2 dây đỏ Ruy Băng nhỏ chéo nhau như chữ X ở trên mặt, 4 Dây đỏ
kéo phủ xuống 4 bên; nhưng sao đó thắt gút và cột mối như thế nào ở phía đáy đĩa, thì
mình vô phương mà biết ??? ). Còn đối với Ngài Thổ Địa Công, ta có thể áp dụng theo cách
này khi dâng phẩm vật cúng dường cho Ngài để trở nên trang trọng hơn được chăng???
Bạn làm ơn chỉ giúp mình cách thắt dây để trên Phẩm Vật cúng dường sao cho đơn giản
nhất, và kèm theo Hình minh họa nhé! Thành thật cảm ơn bạn nhiều lắm!
Trích dẫn từ: PHOQUANG trong Tháng Năm 03, 2014, 06:18:26 pm
Xin chân thành Tri Ân nguyenthuy!
Xin được bày tỏ lòng biết ân sâu sắc nhất từ tâm khảm của mình đến bạn!
1) Khi cúng Ngài Thổ Địa Công còn cúng 2 đôi Nguyên Bửu ( hay 2 cặp Vàng Bạc Đại ) -
Giấy Vàng Bạc Đại xếp thành: có phải là mình xếp Giấy Vàng Bạc Đại thành hình như
Thỏi Vàng - Thỏi Bạc mà có 2 đầu cong lên như 2 mũi Thuyền có phải không bạn ???
( Hay là mình Xếp 2 đầu chéo ngoe như hình con Thoi, có 1 đầu chỉa lên -1 đầu chỉa
Xuống??? ). Hay phải gấp cách khác nhỉ??? / Vậy 2 cặp Vàng Bạc Đại là thảy tất cả là
mấy cái vậy bạn??? mấy cái Vàng ? mấy cái Bạc ?
2) Khi cúng Ngài Thổ Địa Công thì dùng PHÚC KIM ( Tài Phúc Cấm ), mà mình khi Cúng
thì phải cúng bao nhiêu Tờ PHÚC KIM vậy??? Mình để nguyên thẳng băng Tờ PHÚC
KIM để cúng ???; hay là cần phải gấp Tờ PHÚC KIM này thành hình như Thỏi Vàng mà
có 2 đầu cong lên như 2 mũi Thuyền để chở chữ " PHƯỚC "??? Mà khi bày cúng trước
bàn thờ, thì chữ " PHƯỚC " của Tờ PHÚC KIM có " CHÂN của Chữ PHƯỚC " phải
chỉa vào Bàn Thờ có phải không bạn??? hay là để chữ " PHƯỚC " của Tờ PHÚC KIM
nằm ngang, mà " CHÂN của Chữ PHƯỚC " quay về tay Phải của mình nhỉ ???
3) Trong các Phẩm vật cúng dường của Người Hoa, nhằm để cầu Phúc - cầu May Mắn,
thường có đặt thêm " Sợi Chỉ Đỏ " ( 2 sợi dây Ruy Băng đỏ nhỏ chéo nhau trên dĩa ở mặt
trên của Phẩm vật cúng dường ). Mình thấy khi cúng dường cho Đức " DIÊU TRÌ KIM
MẪU " là như vậy đó! ( 2 dây đỏ Ruy Băng nhỏ chéo nhau như chữ X ở trên mặt, 4 Dây đỏ
kéo phủ xuống 4 bên; nhưng sao đó thắt gút và cột mối như thế nào ở phía đáy đĩa, thì
mình vô phương mà biết ??? ). Còn đối với Ngài Thổ Địa Công, ta có thể áp dụng theo cách
này khi dâng phẩm vật cúng dường cho Ngài để trở nên trang trọng hơn được chăng???
Bạn làm ơn chỉ giúp mình cách thắt dây để trên Phẩm Vật cúng dường sao cho đơn giản
nhất, và kèm theo Hình minh họa nhé! Thành thật cảm ơn bạn nhiều lắm!
(http://www.ccb.com/cn/gold/product/upload//
20130818_1376765310/20130818025018476592.jpg)
Kim nguyên bảo (金元寶)
(http://www.edinwin.com.tw/%E7%A6%8F%E5%85%83%E5%AF%B6%E5%BE
%8C1200.gif)
Ngân nguyên bảo (銀元寶)
2.- Phúc kim:- để phẳng, đầu chữ "Phúc" quay vào trong:-
(http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/8/85/%E7%A6%8F%E9%87%91.jpg/
337px-%E7%A6%8F%E9%87%91.jpg)
(http://w.mtwebcenters.com.tw/static/ecommerce/131/131644/media/catalog/product/cache/1/
image/5e06319eda06f020e43594a9c230972d/e/2/e2003-1.jpg)
3.- Khi nào cúng những vị cao cấp, trang trọng mới dùng tới chỉ đỏ, bình thường thì khỏi.
(http://afamily1.vcmedia.vn/k:thumb_w/300/Qalypm8xccccccccccccW2vZ1VroR/Image/
2013/04/01/cap-toc-no-ruy-bang--va-ren-luoi--(6)-6fc14/lam-duyen-ngay-xuan-voi-kep-toc-no-
ruybang.jpg)
(http://dream.bestunion.cn/uploads/allimg/121009/1-121009230942563.jpg)
Xin được tán thán với những gì mà bạn đã chia sẻ và cống hiến!
Từ ngày được bạn chỉ điểm về câu niệm Hồng Danh của Đức Bổn Đầu Công, thì mình đã
trì niệm và đạt được nhiều kết quả tốt đẹp!. Và có khá nhiều ứng nghiệm! Mình đã trì niệm
rất nhiều câu niệm Hồng Danh của Đức Bổn Đầu Công rồi, mà không có nhiều sự linh ứng
đến như vậy! Thật đáng quý và đáng trân trọng lắm thay!
MỘT SỐ ĐIỀU CẦN LƯU Ý KHI THỜ THỔ ĐỊA, CÚNG TẾ ĐỊA CHỦ:
............................
...............................
Bàn thờ Thổ Địa nên đặt những GIẤY NGŨ SẮC và ĐỒNG TIỀN XU CỔ. Cần phân biết
phương hướng Đông, Tây, Nam, Bắc mà đặt tờ GIẤY NGŨ SẮC cho đúng VỊ TRÍ. Trên
mỗi tờ GIẤY đặt 1 ĐỒNG TIỀN CỔ.
GIẤY NGŨ SẮC đặt theo Phương Hướng như sau:
-Màu lục đặt ở phương Đông.
-Màu đỏ đặt ở phương Nam.
-Màu trắng đặt ở phương Tây.
-Màu tía (đen) đặt ở phương Bắc.
-Màu vàng đặt ở trung ương.
Sau khi an trí đầy đủ, đọc bài “An Thổ Địa chân ngôn” sau đây 3 lần:-“NAM-MÔ TAM
MÃN ĐA, MẪU ĐÀ NẪM. OM, ĐỘ RÔ, ĐỘ RÔ ĐỊA VĨ TA-BÀ-HA”. (SVAHA)
1) ĐỒNG TIỀN XU CỔ là đồng nào cũng được, có phải không bạn??? Hay cần phải là
ĐỒNG TIỀN NGŨ ĐẾ ( TIỀN CỦA 5 VỊ VUA TRUNG HOA - 5 VỊ VUA VIỆT
NAM ) ???
2) Khi cúng: GIẤY NGŨ SẮC, thì CHÂN của GIẤY NGŨ SẮC quay vào bàn thờ hay là
quay ra ngoài ??? MÀU VÀNG của GIẤY NGŨ SẮC thì luôn đặt CHÍNH GIỮA; còn 4
Phương thì khó phân định được. Kính mong bạn làm ơn, chỉ cách phân định Đông, Tây,
Nam, Bắc theo Hướng mà MẶT MÌNH nhìn từ NGOÀI nhìn vào TRONG: Gốc tay Phải
của mình phía Trong, là Phương gì ? và đặt Giấy gì ?/ Gốc tay Phải của mình phía Bên
Ngoài, là Phương gì ? và đặt Giấy gì ? / Gốc tay Trái của mình phía Trong, là Phương gì ?
và đặt Giấy gì ?/ Gốc tay Trái của mình phía Bên Ngoài, là Phương gì ? và đặt Giấy gì ? /
Và đặt mâm GIẤY NGŨ SẮC và ĐỒNG TIỀN XU CỔ ngay trước bàn thờ ở Giữa? Hay
bên Gốc tay Phải của mình?Hay bên Gốc tay Trái của mình ?
3) Sau khi Xấp GIẤY NGŨ SẮC và ĐỒNG TIỀN XU CỔ đúng Phương Hướng và đọc “An
Thổ Địa chân ngôn” 3 lần xong, thì làm sao vậy nữa bạn??? Mục đích của việc cúng này để
được gì ???
4) Khi cúng xong, thì mình để như vậy luôn để thờ cúng GIẤY NGŨ SẮC và ĐỒNG TIỀN
XU CỔ trên bàn thờ như vậy hả bạn ??? Hay là mình phải đem đốt GIẤY NGŨ SẮC hết
đi; còn ĐỒNG TIỀN XU CỔ thì giữ lại, cho lần cúng kế tiếp ???
*Cho mình được hỏi: Bộ Xâm Ông Bổn của Bạn có phải là Xâm áp dụng chung của các
Đức Ông Bổn không ??? ( mà Ông Bổn thuộc dòng họ nào tôn thờ cũng dùng được
chăng???, trong đó kể cả bao gồm Ngài Phúc Đức Chánh Thần - Thổ Địa Công luôn có
phải không ??? ). Hay theo sự tích Ông Bổn ban đầu bạn đã đề cập đến Ông Bổn - TRỊNH
HÒA. Nên Bộ Xâm Ông Bổn này chỉ chuyên dùng cho việc xin Xâm Ông Bổn - TRỊNH
HÒA mà thôi ??? Mong bạn giải đáp cho việc thắc mắc này của mình, thành thật cảm ơn !
Trích dẫn từ: PHOQUANG trong Tháng Năm 04, 2014, 03:06:11 pm
Xin gửi lời Tri Ân đến bạn!
Xin được tán thán với những gì mà bạn đã chia sẻ và cống hiến!
Từ ngày được bạn chỉ điểm về câu niệm Hồng Danh của Đức Bổn Đầu Công, thì mình đã
trì niệm và đạt được nhiều kết quả tốt đẹp!. Và có khá nhiều ứng nghiệm! Mình đã trì niệm
rất nhiều câu niệm Hồng Danh của Đức Bổn Đầu Công rồi, mà không có nhiều sự linh ứng
đến như vậy! Thật đáng quý và đáng trân trọng lắm thay!
MỘT SỐ ĐIỀU CẦN LƯU Ý KHI THỜ THỔ ĐỊA, CÚNG TẾ ĐỊA CHỦ:
............................
...............................
Bàn thờ Thổ Địa nên đặt những GIẤY NGŨ SẮC và ĐỒNG TIỀN XU CỔ. Cần phân biết
phương hướng Đông, Tây, Nam, Bắc mà đặt tờ GIẤY NGŨ SẮC cho đúng VỊ TRÍ. Trên
mỗi tờ GIẤY đặt 1 ĐỒNG TIỀN CỔ.
GIẤY NGŨ SẮC đặt theo Phương Hướng như sau:
-Màu lục đặt ở phương Đông.
-Màu đỏ đặt ở phương Nam.
-Màu trắng đặt ở phương Tây.
-Màu tía (đen) đặt ở phương Bắc.
-Màu vàng đặt ở trung ương.
Sau khi an trí đầy đủ, đọc bài “An Thổ Địa chân ngôn” sau đây 3 lần:-“NAM-MÔ TAM
MÃN ĐA, MẪU ĐÀ NẪM. OM, ĐỘ RÔ, ĐỘ RÔ ĐỊA VĨ TA-BÀ-HA”. (SVAHA)
1) ĐỒNG TIỀN XU CỔ là đồng nào cũng được, có phải không bạn??? Hay cần phải là
ĐỒNG TIỀN NGŨ ĐẾ ( TIỀN CỦA 5 VỊ VUA TRUNG HOA - 5 VỊ VUA VIỆT
NAM ) ???
2) Khi cúng: GIẤY NGŨ SẮC, thì CHÂN của GIẤY NGŨ SẮC quay vào bàn thờ hay là
quay ra ngoài ??? MÀU VÀNG của GIẤY NGŨ SẮC thì luôn đặt CHÍNH GIỮA; còn 4
Phương thì khó phân định được. Kính mong bạn làm ơn, chỉ cách phân định Đông, Tây,
Nam, Bắc theo Hướng mà MẶT MÌNH nhìn từ NGOÀI nhìn vào TRONG: Gốc tay Phải
của mình phía Trong, là Phương gì ? và đặt Giấy gì ?/ Gốc tay Phải của mình phía Bên
Ngoài, là Phương gì ? và đặt Giấy gì ? / Gốc tay Trái của mình phía Trong, là Phương gì ?
và đặt Giấy gì ?/ Gốc tay Trái của mình phía Bên Ngoài, là Phương gì ? và đặt Giấy gì ? /
Và đặt mâm GIẤY NGŨ SẮC và ĐỒNG TIỀN XU CỔ ngay trước bàn thờ ở Giữa? Hay
bên Gốc tay Phải của mình?Hay bên Gốc tay Trái của mình ?
3) Sau khi Xấp GIẤY NGŨ SẮC và ĐỒNG TIỀN XU CỔ đúng Phương Hướng và đọc “An
Thổ Địa chân ngôn” 3 lần xong, thì làm sao vậy nữa bạn??? Mục đích của việc cúng này để
được gì ???
4) Khi cúng xong, thì mình để như vậy luôn để thờ cúng GIẤY NGŨ SẮC và ĐỒNG TIỀN
XU CỔ trên bàn thờ như vậy hả bạn ??? Hay là mình phải đem đốt GIẤY NGŨ SẮC hết
đi; còn ĐỒNG TIỀN XU CỔ thì giữ lại, cho lần cúng kế tiếp ???
*Cho mình được hỏi: Bộ Xâm Ông Bổn của Bạn có phải là Xâm áp dụng chung của các
Đức Ông Bổn không ??? ( mà Ông Bổn thuộc dòng họ nào tôn thờ cũng dùng được
chăng???, trong đó kể cả bao gồm Ngài Phúc Đức Chánh Thần - Thổ Địa Công luôn có
phải không ??? ). Hay theo sự tích Ông Bổn ban đầu bạn đã đề cập đến Ông Bổn - TRỊNH
HÒA. Nên Bộ Xâm Ông Bổn này chỉ chuyên dùng cho việc xin Xâm Ông Bổn - TRỊNH
HÒA mà thôi ??? Mong bạn giải đáp cho việc thắc mắc này của mình, thành thật cảm ơn !
(http://www.xmsjob.com/pic.asp?url=http://www.zhrw.org.cn/uploadfile/
2012/9/27/2012092780178545.jpg)
(http://pic.58.com/images/yellow/258581642912870400/small/n_s12028541904258330024.jpg)
(khác với tiền Lục đế (để hóa giải hung sát) là tiền của 6 đời vua :- 順治、康熙、雍正、乾
隆、嘉慶、『道光』
Thuận Trị 、Khang Hi 、Ung Chính 、Càn Long 、Gia Khánh 、Đạo Quang
(http://www.juxuangeomancy.com/files/images/201011261437310.%E5%85%AD
%E5%B8%9D%E5%8F%A4%E9%92%B1a.jpg)
(http://i03.c.aliimg.com/img/ibank/2013/231/716/842617132.jpg)
2.- Chân giấy ngũ sắc ở phía ngoài (để đi vào trong). Các hướng nói ở đây không phải là phương
hướng địa lý mặt trời, mà là hướng nói theo thợ xây nhà:-
Từ trong khánh thờ nhìn ra, bên tay trái là ĐÔNG, bên tay phải là TÂY, phía ngoài là NAM,
phía trong khánh thờ là BẮC, giữa là TRUNG ƯƠNG. Giấy ngũ sắc đặt theo màu đúng phương
vị vừa nói (giữa vàng, đông xanh, tây trắng v.v...)
3.- Sau khi cúng, nếu có thời gian (hoặc vào ngày vía mùng 10) thì :-
http://hocthuatphuongdong.vn/index.php?topic=6617.0
(http://hocthuatphuongdong.vn/index.php?topic=6617.0)
http://hocthuatphuongdong.vn/index.php?topic=5440.0
(http://hocthuatphuongdong.vn/index.php?topic=5440.0)
4.- Cúng xong, đem đốt giấy ngũ sắc và Phúc Kim hay giấy tiền vàng bạc .... (ra sân đốt) còn tiền
cổ thì giữ lại vĩnh viễn.
5.- Xâm nầy dùng cho tất cả những vị "Bổn Đầu Công" mà mình thờ. Nhưng phải hết sức "chí
thành" mới được linh ứng.
Xin gửi lời Tri Ân đến bạn, vì đã sớm phúc đáp cho mình!
*Trên bàn thờ Ngài Thổ Địa Công còn đặt thêm:
1) Đồng Long Ngân và Ngọc Tông dùng để " Chiêu Tài ". Mà " Đồng Long Ngân " khi đặt
lên bàn thờ, thì chọn Giờ LỘC TỒN; thế còn khi đặt " Ngọc Tông " lên bàn thờ, thì mình
phải chọn Giờ nào cho hợp lý vậy bạn??? Khi đặt lên bàn thờ, có phải ta đặt 2 vật này lên
cùng 1 Giờ không ??? hay là ta phải lựa chọn cho được Ngày-Giờ phù hợp cho từng vật
một, mà đặt cho từng cái một vậy bạn ??? Xin bạn làm ơn chỉ giúp!
2) Khi đặt 1 đôi Kim Nguyên Bảo lên bàn thờ, thì mình phải chọn Ngày-Giờ nào là phù
hợp vậy bạn??? Kính mong bạn chỉ giúp!
*Kính mong bạn chỉ giúp mình việc này: Trong việc Tán Sa - Rải Cát trị Trùng Tang, thì
Vị Thầy có chỉ mình dùng: Chu Sa + Thần Sa + KIM SA trộn vào Cát để rải lên thi hài
người chết. Khi vào các Tiệm Thuốc Bắc, thì đa phần đều mua được 2 Vị: Chu Sa và Thần
Sa ; Còn KIM SA thì chẳng một ai biết là Vị gì cả, mọi người đều lắc đầu và đều bó tay
chịu thua luôn, kể cả những Người Hoa chuyên hành nghề hốt thuốc cho mọi người cũng
không biết luôn. Mình chỉ nghe Vị Thầy mô tả KIM SA nó như vầy: " Óng ánh, chớp chớp,
chiếu chiếu, có màu sáng Trắng như Kim Loại vậy !". Kính mong bạn chỉ giúp mình, khi
vào tiệm Thuốc Bắc, để mua được Vị KIM SA này, thì mình phải nói như thế nào để người
bán còn hiểu, mà biết và bán cho mình nữa chứ!. Vậy Kim Sa có tên " phổ thông " là Vị gì
vậy bạn????? Kính mong bạn chỉ giúp mình việc này, việc vướng mắc này, nó đã dày vò,
và xâm chiếm tâm trí mình bấy lâu nay, mà không có lời giải đáp cho thỏa đáng!. Kính
mong bạn giải bày cho mình vấn đề này cho mình được rõ nhé! ( Và xin bạn cũng chỉ giúp
mình luôn, cách để trộn theo tỉ lệ: trộn CÁT và 3 Vị " SA " này, theo một tỷ lệ nào được
gọi là hợp lý và thích hợp vậy bạn ??? )
Đề tài này ngày càng hấp dẫn ....sẵn đây 2 huynh có thể post lên tấm hình Đồng Long Ngân và
Ngọc Tông dùng để chiêu Tài được ko.
Many thanks >:D<
Trích dẫn từ: PHOQUANG trong Tháng Năm 05, 2014, 05:11:54 pm
Xin gửi lời Tri Ân đến bạn, vì đã sớm phúc đáp cho mình!
*Trên bàn thờ Ngài Thổ Địa Công còn đặt thêm:
1) Đồng Long Ngân và Ngọc Tông dùng để " Chiêu Tài ". Mà " Đồng Long Ngân " khi đặt
lên bàn thờ, thì chọn Giờ LỘC TỒN; thế còn khi đặt " Ngọc Tông " lên bàn thờ, thì mình
phải chọn Giờ nào cho hợp lý vậy bạn??? Khi đặt lên bàn thờ, có phải ta đặt 2 vật này lên
cùng 1 Giờ không ??? hay là ta phải lựa chọn cho được Ngày-Giờ phù hợp cho từng vật
một, mà đặt cho từng cái một vậy bạn ??? Xin bạn làm ơn chỉ giúp!
2) Khi đặt 1 đôi Kim Nguyên Bảo lên bàn thờ, thì mình phải chọn Ngày-Giờ nào là phù
hợp vậy bạn??? Kính mong bạn chỉ giúp!
*Kính mong bạn chỉ giúp mình việc này: Trong việc Tán Sa - Rải Cát trị Trùng Tang, thì
Vị Thầy có chỉ mình dùng: Chu Sa + Thần Sa + KIM SA trộn vào Cát để rải lên thi hài
người chết. Khi vào các Tiệm Thuốc Bắc, thì đa phần đều mua được 2 Vị: Chu Sa và Thần
Sa ; Còn KIM SA thì chẳng một ai biết là Vị gì cả, mọi người đều lắc đầu và đều bó tay
chịu thua luôn, kể cả những Người Hoa chuyên hành nghề hốt thuốc cho mọi người cũng
không biết luôn. Mình chỉ nghe Vị Thầy mô tả KIM SA nó như vầy: " Óng ánh, chớp chớp,
chiếu chiếu, có màu sáng Trắng như Kim Loại vậy !". Kính mong bạn chỉ giúp mình, khi
vào tiệm Thuốc Bắc, để mua được Vị KIM SA này, thì mình phải nói như thế nào để người
bán còn hiểu, mà biết và bán cho mình nữa chứ!. Vậy Kim Sa có tên " phổ thông " là Vị gì
vậy bạn????? Kính mong bạn chỉ giúp mình việc này, việc vướng mắc này, nó đã dày vò,
và xâm chiếm tâm trí mình bấy lâu nay, mà không có lời giải đáp cho thỏa đáng!. Kính
mong bạn giải bày cho mình vấn đề này cho mình được rõ nhé! ( Và xin bạn cũng chỉ giúp
mình luôn, cách để trộn theo tỉ lệ: trộn CÁT và 3 Vị " SA " này, theo một tỷ lệ nào được
gọi là hợp lý và thích hợp vậy bạn ??? )
*Trả lời:-
1) Đồng Long Ngân 龍銀 :- để cầu tài là đúng rồi.
(http://imgditan2011.cang.com/200801/08/2008010817102540.JPG)
(http://www.shbyw.com/UploadFiles/2011-11/wqy123/2011112513225714270.jpg)
(https://encrypted-tbn2.gstatic.com/images?q=tbn:ANd9GcSkEky9y-
xcSdJWjlGIu88iaKl9rBEKjYjz3XZKuqKsyfXQj6p9nQ)
(http://image.panjiayuan.com/hall/20122/20120216153348_d.jpg)
Ngọc Tông 玉琮
2.- không dùng để cầu tài mà dùng đặt trên bàn thờ Tổ tiên để cầu
phú quí. Chọn ngày “Kim-Tâm-Thành”, giờ Hoàng Đạo mà đặt.
(http://image6.huangye88.com/2014/01/15/084235885d204c35.jpg)
(http://www.hkgud.com/assets/uploads/image/2012-10-
30_21eaf7f321388ff229b62a80d14aa5f0.jpg)
2) Khi đặt 1 đôi Kim Nguyên Bảo 金元寳 lên bàn thờ, thì mình phải chọn Ngày-Giờ nào
là phù hợp vậy bạn??? Kính mong bạn chỉ giúp!
3.-Kim sa 金沙 là loại cát có lẫn mạt vàng ở những nơi mà người ta đi đãi vàng. Ở
trên Núi Bà Đen, bên trên Điện Bà có “Suối Vàng”, lấy cát ở đấy mà dùng. Nếu không có, bạn
tìm cát sạch , thật khô ráo nhé . nếu cát lấy giữa lòng sông là tốt nhất ! Đem về , phơi khô , ra
tiệm thuốc bắc mua 1 ít châu sa 朱 沙 và thần sa 神 沙 , về trộn chung với cát đó ! (Một lít cát
thì trộn với 1 muỗng ăn canh châu sa và 1 muỗng thần sa). Trên bàn thờ , bạn để 1 tô cát này và
1 tô khác (tô không có gì trong đó) . Sau khi dâng hương cúng Tam Bảo . bạn bắt đầu gia trì
thần chú Tỳ Lô Giá Na Quán Đảnh vào cát theo cách sau :
Bốc 1 nhúm cát đọc thần chú Tỳ Lô Giá Na 3 biến , tâm tưởng rằng đức Đại Nhật Như Lai
đang phóng quang gia trì nơi cát đó . Xong 3 biến thì bỏ cát sang cái tô trống kia . Cứ như
vậy cho đến khi hết số cát . (tính là 1 lần)
Tiếp tục cũng theo theo trình tự đó , làm cho mãn 7 lần . ( cát của tô bên này được bốc hết
sang tô bên kia tính là 1 lần ) . Bạn gia trì như thế mãn 3 đêm hay 7 đêm càng tốt . ngoài ra
có thể tụng thêm chú đại bi , chú vãng sanh để tăng thêm " dược tính " .
Như vậy cát này có thể sử dụng như 1 phương tiện siêu độ vong linh . Khi làm pháp này , điều
quan trọng là tâm mình tưởng về Đức Đại Nhật đang phóng ánh hào quang vào chỗ cát đó , gia
trì cho chỗ cát đó để nó trở thành " quang minh sa " vậy . Phép này thì người tại gia làm cũng
được , miễn là bạn đã quy y tam bảo , giữ 5 giới thiện , tránh 10 nghiệp ác . là có thể làm được
hết . Nếu có thể nhờ sư phụ thì tốt quá rồi . Thầy là sư tu mật tông , lại càng thêm diệu dụng .
Phiên Âm Việt :-
Nếu muốn hỏi gì thêm thì hỏi ở topic "HỎI GÌ ĐÁP NẤY" nhé, đừng hỏi ở đây làm cho LẠC
ĐỀ, không hay !
Cám ơn bạn.
Kính mời bạn nguyenthuy qua Link giải đáp giúp mình:
http://hocthuatphuongdong.vn/index.php?topic=6648.0
(http://hocthuatphuongdong.vn/index.php?topic=6648.0)