You are on page 1of 36

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

KHOA CƠ KHÍ GIAO THÔNG




ĐỒ ÁN MÔN HỌC
THIẾT KẾ HỆ THỐNG ĐIỆN TỬ Ô TÔ
Đề tài : TÍNH TOÁN THIẾT KẾ HỆ THỐNG CUNG CẤP

GVHD : PGS.TS. Phạm Quốc Thái


SVTH : Trương Đình Úc
MSSV : 103180062
Lớp : 18C4A

Đà Nẵng, tháng 08 năm 2021


LỜI NÓI ĐẦU

Đất nước chúng ta ngày càng phát triển mạnh mẽ, tiến sâu vào công nghiệp hóa
hiện đại hóa đất nước. Đóng góp vào phần đó không thể thiếu ngành công nghiệp ô tô.
Hiện nay Đảng và Nhà nước rất chú trọng và ủng hộ vào việc phát triển ngành công
nghiệp ô tô nước nhà lên tầm cao mới và đưa vào những ngành kinh tế chủ lực. Góp
phần đưa nên kinh tế nước nhà bắt kịp xu thế phát triển chung của các nước trong khu
vực và thế giới.

Hiểu được những lợi thế đó sinh viên ngành kỹ thuật Cơ khí của Khoa Cơ khí Giao
thông ngày càng phấn đấu, học tập, trau dồi kiến thức vững vàng cả về lý thuyết và về
thực hành. Để sau khi ra trường có thể tự tin thích ứng với nhiều môi trường làm việc
khác nhau với trình độ chuyên môn tốt nhất.

Đồ án môn học Thiết kế hệ thống điện tử ô tô là một đồ án rất quan trọng, để hoàn
thành được đồ án này sinh viên cần vận dụng kiến thức lý thuyết trên lớp, sách giáo
trình tham khảo và kiến thức thực tế sau khi đi thực tập dưới xưởng của Khoa, vì vậy
em thấy đây là một đồ án rất là thiết thực và cần thiết cho sinh viên trước khi ra
trường.

Được sự hướng dẫn tận tình và tâm huyết của thầy PGS.TS. Phạm Quốc Thái đã
giúp em hoàn thành đồ án môn học này một cách tốt nhất và biết thêm được nhiều
kiến thức thực tế. Tuy vậy do thời lượng không nhiều kiến thức thực tế còn chưa hiểu
sâu rộng, nên không thể tránh khỏi thiếu sót. Em mong được các thầy trong khoa tận
tình giải đáp và có nhận xét để em hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên thực hiện

Trương Đình Úc
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN HỆ THỐNG CUNG CẤP TRÊN ÔTÔ

1.1. Công dụng

Hệ thống cung cấp điện có nhiệm vụ cung cấp năng lượng điện cho các phụ tải
với một hiệu điện thế ổn định ở mọi điều kiện làm việc của ô tô máy kéo.

Để cung cấp năng lượng cho các phụ tải trên ô tô, cần phải có bộ phận tạo ra
nguồn năng lượng có ích. Nguồn năng lượng này được tạo ra từ mát phát điện trên ô
tô. Khi động cơ hoạt động, máy phát cung cấp điện cho các phụ tải và nạp điện cho
acquy. Để đảm bảo toàn bộ hệ thống hoạt động một cách hiệu quả, an toàn thì năng
lượng đầu ra của máy phát và năng lượng yêu cầu cho các tải điện phải thích hợp với
nhau.

1.2. Yêu cầu

 Phải luôn tạo ra một điện áp ổn định (Uhc = 13,8V – 14,2V đối với hệ thống điện
14V hoặc Uhc = 27 - 28V với hệ thống điện 24V) trong mọi chế độ làm việc của phụ
tải. Vì nếu điện áp dòng điện máy phát cung cấp chênh lệch quá lớn so với điện áp
làm việc của phụ tải sẽ làm giảm tuổi thọ của phụ tải, thậm chí làm hỏng phụ tải.
 Hiệu điện thế định mức: Phải đảm bảo Uđm = 14V (với xe sử dụng hệ thống điện
12V), và Uđm = 28V (với xe sử dụng hệ thống điện 24V)
 Máy phát phải có cấu trúc và kích thước nhỏ gọn, trọng lượng nhỏ, giá thành thấp
và tuổi thọ cao.
 Do xu hướng thiết kế các loại xe cần nhỏ gọn và giảm khối lượng nhất là đối với các
xe du lịch. Nên các hệ thống trên cần đảm bảo giá thành và tuổi thọ để đảm bảo
lượng tiêu thụ hàng năm và cạnh tranh với các hãng khác.
 Có độ bền cao trong điều kiện nhiệt độ và độ ẩm lớn, có thể làm việc ở những vùng
có nhiều bụi bẩn, dầu nhớt và độ rung động lớn.
 Ít chăm sóc và bảo dưỡng.

Ta đã biết hệ thống cung cấp có rất nhiều bộ phận, để chăm sóc và bảo dưỡng hết các
bộ phận của nó sẽ rất tốn thời gian và rất khó khăn. Ngoài ra, trên ô tô còn có rất nhiều
bộ phận khác đòi hỏi nhu cầu sữa chữa bảo dưỡng lớn hơn. Nên hệ thống cần có tính
ổn định cao, ít chăm sóc và bảo dưỡng.
1.3. Phân loại

Hệ thống cung cấp điện trên ô tô có 2 loại đó là:

- Hệ thống cung cấp với máy phát điện một chiều. Loại này ngày nay hầu như không
còn sử dụng nên trong đồ án này sẽ không đề cập đến máy phát một chiều.

- Hệ thống cung cấp với máy phát điện xoay chiều. Loại này sử dụng rộng rãi ngày
nay:

+ Hệ thống cung cấp với máy phát điện một chiều, được thể hiện trên sơ đồ sau:

Hình 1.1- Sơ đồ hệ thống cung cấp dùng máy phát một chiều

1- Máy phát; 2- Bộ ắc quy; 3- Đồng hồ ampe; 4- Bộ điều chỉnh điện.


+ Hệ thống cung cấp với máy phát xoay chiều. Được thể hiện trên sơ đồ (hình 1.2)

Hình 1.2- Sơ đồ hệ thống cung cấp dùng máy phát xoay chiều

Ngày nay, máy phát điện lắp trên ô tô phổ biến là máy phát điện xoay chiều 3
pha kích từ bằng nam châm điện vì so với máy phát điện 1 chiều nó có những ưu điểm
sau:

+ Cấu tạo đơn giản.


+ Với cùng công suất thì nó có kích thước và tải trọng bé hơn.
+ Do không có cổ góp nên tuổi thọ phục vụ lâu hơn.
+ Tiêu hao kim loại màu ít hơn.
+ Có thể tăng tỉ số truyền từ động cơ tới máy phát.
+ Dùng diot chỉnh lưu dòng điện xoay chiều thành dòng 1 chiều cung cấp cho
phụ tải nên không cần rơle hạn chế dòng điện do đó giảm được kết cấu của bộ tiết chế
và tăng độ tin cậy làm việc của máy phát điện.
Ngoài ra, tùy thuộc vào cấu tạo các bộ phận khác của hệ thống cung cấp mà ta
có sự phân loại khác nhau như:
- Theo ắc quy: là nguồn cung cấp năng lượng phụ trên ô tô. Gồm ắc quy axit và
ắc quy kiềm.
- Theo bộ điều chỉnh điện (BĐCĐ): phân phối chế độ làm việc giữa acquy và máy
phát; hạn chế và ổn định thế hiệu của máy phát để đảm bảo an toàn cho các trang
thiết bị điện trên xe; hạn chế dòng điện của máy phát để đảm bảo an toàn cho các
cuộn dây của nó. Gồm bộ điều chỉnh điện áp, điều chỉnh dòng điện, điều chỉnh dòng
điện ngược…

- Theo bộ chỉnh lưu: chỉ có trong hệ thống cung cấp dùng máy phát xoay chiều
dùng để biến dòng xoay chiều thành dòng một chiều cung cấp cho các phụ tải trên xe
cũng như nạp vào acquy. Gồm bộ chỉnh lưu 6 diot, 8 diot, 9 diot…

1.4. Các thông số cơ bản của hệ thống cung cấp

 Hiệu điện thế định mức: Phải đảm bảo Uđm = 14V (với xe sử dụng hệ thống điện
12V), và Uđm = 28V (với xe sử dụng hệ thống điện 24V).
 Công suất máy phát: Phải đảm bảo cung cấp điện cho tất cả các tải điện trên xe
hoạt động. Thông thường, công suất của các máy phát trên ôtô hiện nay vào
khoảng Pmf = 700 – 1500W.
 Dòng điện cực đại: Là dòng điện lớn nhất mà máy phát có thể cung cấp thông
thường thì Imax = 70 – 140A.
 Tốc độ cực tiểu và tốc độ cực đại của máy phát: nmax, nmin phụ thuộc vào tốc độ
của động cơ đốt trong.
 Nhiệt độ cực đại của máy phát tomax: Là nhiệt độ tối đa mà máy phát có thể hoạt
động.
 Điện áp hiệu chỉnh: Là điện áp làm việc của bộ tiết chế, Uhc = 13,8 ÷ 14,2V, đối
với tải có điện áp Ut = 12V.

1.5. Sơ đồ tổng quát cung cấp cho các phụ tải của hệ thống cung cấp

 Nguồn năng lượng điện chủ yếu của hệ thống cung cấp là máy phát điện. Máy
phát hoạt động cung cấp điện cho các hệ thống trên xe như: Hệ thống điều khiển
động cơ (đánh lửa và phun xăng), hệ thống chiếu sáng, tín hiệu, thông tin, máy
phát…
 Ắc quy đóng vai trò cung cấp năng lượng điện cho hệ thống khởi động (khi máy
phát chưa hoạt động).
Hình 1.3- Sơ đồ hệ thống cung cấp điện tổng quát
CHƯƠNG 2: CÁC BỘ PHẬN CỦA HỆ THÔNG CUNG CẤP
2.1. Máy phát điện
2.1.1. Công dụng, phân loại, yêu cầu
2.1.1.1. Công dụng
Máy phát điện là nguồn điện chính trên ô tô máy kéo, nó có nhiệm vụ:
- Cung cấp điện cho tất cả các phụ tải.
- Nạp điện cho ắc quy ở số vòng quay trung bình và lớn của động cơ.
2.1.1.2. Phân loại
- Máy phát trên ô tô máy kéo, theo tính chất dòng điện phát ra có chia làm hai loại
chính:
+ Máy phát điện một chiều.
+ Máy phát điện xoay chiều.
- Máy phát điện một chiều theo tính chất điều chỉnh chia ra:
+ Loại điều chỉnh trong (bằng chổi điện thứ 3).
+ Loại điều chỉnh ngoài (bằng bộ điều chỉnh điện kèm theo).
Các máy phát điện một chiều loại điều chỉnh trong có kết cấu đơn giản, có khả năng
hạn chế và tự động điều chỉnh dòng điện máy phát theo số vòng quay. Tuy vậy có
nhiều nhược điểm như:
- Phải luôn nối mạch điện với ắc quy chúng mới làm việc được.
- Cản trở việc điều chỉnh thế hiệu máy phát.
- Làm giảm tuổi thọ ắc quy.
Do đó, máy phát điện loại này hiện nay ít thấy.
- Máy phát điện xoay chiều, theo phương pháp kích thích chia ra:
+ Loại kích thích bằng nam châm vĩnh cửu.
+ Loại kích thích kiểu điện từ (bằng nam châm điện).
Ngày nay trên ô tô người ta đã chuyển sang dùng máy phát điện xoay chiều kích
thích kiểu điện từ vì nó có nhiều ưu điểm vượt trội so với nam châm vĩnh cửu.
2.1.1.3. Yêu cầu
Máy phát điện trên ô tô làm việc trong những điều kiện đặc biệt, vì thế chúng phải
đáp ứng được các yêu cầu chính sau:
- Chịu được rung xóc bụi bẩn, làm việc tin cậy trong môi trường có nhiệt độ cao, có
nhiều hơi dầu mỡ nhiên liệu.
- Kích thước, trọng lượng nhỏ, giá thành thấp.
-Tuổi thọ cao.
So với máy phát một chiều thì máy phát xoay chiều có nhiều ưu điểm hơn vì nó
không có vòng đổi điện và cuộn dây rotor đơn giản hơn. Chính vì thế ngày nay hầu
như người ta chuyển sang dùng máy điện xoay chiều.
2.1.2. Máy phát điện xoay chiều
Trên ô tô máy kéo sử dụng hai loại máy phát điện xoay chiều là máy phát xoay chiều
kích thích bằng nam châm vĩnh cửu và máy phát xoay chiều kích thích kiểu điện từ
(bằng nam châm điện).
Các máy phát kích thích bằng nam châm vĩnh cửu, do công suất hạn chế nên chủ yếu
chỉ được sử dụng trên xe máy và máy kéo. Gần đây, kỹ thuật đã chế tạo được những
hợp kim từ mới có chất lượng cao, nên loại máy phát này bắt đầu có khả năng sử dụng
được trên ô tô.
Máy phát kích thích bằng nam châm vĩnh cửu có loại một pha và ba pha. Loại ba pha
công suất có thể đạt tới 400VA hoặc lớn hơn.
Máy phát nam châm vĩnh cửu có nhiều ưu điểm hơn hẳn các máy phát kích thích kiểu
điện từ như: làm việc tin cậy, kết cấu đơn giản, không có cuộn dây quay, hiệu suất
cao, ít nóng, mức nhiễu xạ vô tuyến thấp.
Nhưng chúng cũng có một số nhược điểm quan trọng là: khó điều chỉnh thế hiệu, công
suất hạn chế, giá thành cao, trọng lượng lớn hơn loại kích thích kiểu điện từ cùng công
suất. Ngoài ra từ thông của nó còn phụ thuộc nhiều vào chất lượng hợp kim và kim
loại chế tạo nam châm.
2.1.2.1. Máy phát xoay chiều kích thích bằng nam châm vĩnh cửu
Đặc điểm cấu tạo:
Cấu tạo của máy phát điện xoay chiều kích thích bằng nam châm vĩnh cửu gồm hai
phần chính là rôto và stato.
 Rôto: Phần lớn các máy phát đang được sử dụng hiện nay đều có nam châm quay,
tức nam châm là rôto. Các máy phát loại này khác nhau chủ yếu ở kết cấu của rôto
và có thể chia ra một số loại chính:
o Rôto nam châm hình trụ.
o Rôto nam châm hình sao (có các má cực hoặc không).
o Rôto nam châm hình móng.

Rôto nam châm hình trụ là loại đơn giản nhất. Nó có ưu điểm là chế tạo đơn
giản, nhưng nhược điểm là hiệu suất sử dụng nam châm thấp. Vì thế chúng chỉ được
sử dụng ở các máy phát cỡ nhỏ công suất  100 VA.
Rôto nam châm hình sao là loại thông dụng nhất. Loại này có ưu điểm là hệ số
sử dụng vật liệu lớn. Số cực nam châm thường là sáu, vì nếu tăng số cực lên nữa thì hệ
số sử dụng vật liệu lại kém đi.
Hình 2.4 – Roto nam châm hình sao
1. Nam châm hình sao; 2. Hợp kim không dẫn từ; 3. Trục Roto
Rôto nam châm hình móng có dạng hình trụ rỗng được nạp từ theo chiều trục.
Hai đầu của nó đặt hai tấm bích bằng thép ít cacbon, có các vấu cực nhô ra như những
chiếc móng. Các móng cực của hai bích được bố trí xen kẽ nhau. Do chịu ảnh hưởng
của hai cực từ khác dấu ở hai mặt đầu của nam châm, nên các móng cực của mỗi tấm
bích cũng mang cực tính của cực từ tiếp xúc với nó. Như vậy các móng của hai tấm
bích trở thành những cực khác tên xen kẽ nhau của rôto. Để tránh mất mát từ, thường
thường trục rôto được chế tạo bằng thép không dẫn từ hay nam châm được đặt lên trục
qua một ống lót không dẫn từ.

Hình 2.3- Rôto nam châm hình móng


1 - Cực bắc nam châm; 2 - Cực nam của nam châm; 3 - Trục Rôto
Rôto hình móng có một loạt các ưu điểm, như:
+ Nạp từ có thể tiến hành sau lắp ghép
+ Từ trường phân bố đều hơn
+ Tốc độ vòng có thể cho phép tới 100 m/s và cao hơn
Có thể lắp đồng thời một số nam châm nhỏ hơn lên trục theo phương án đặc biệt
để đảm bảo từ thông tổng cần thiết. Do đó giảm được kích thước đường kính của nam
châm hoặc tăng công suất của máy phát.
 Stato: là một khối thép từ hình trụ rỗng, ghép từ các lá thép điện kỹ thuật được cách
điện với nhau bằng sơn cách điện để giảm dòng fucô. Mặt trong của stato có các vấu
cực để quấn các cuộn dây phần ứng.

Hình 2.5 – Hệ thống từ của máy phát với nam châm hình sao
1. Stato 2. Roto

- Nguyên lý hoạt động: Khi động cơ hoạt động, thông qua bộ truyền đai, trục
khuỷu động cơ kéo rotor của máy phát quay. Rotor là một nam châm vĩnh cửu có 6
cực. Khi rotor quay, từ trường thay đổi cắt các vòng dây của cuộn stato. Trong cuộn
dây xuất hiện sức điện động thay đổi cả về trị số và hướng. Khi đóng mạch thì sức
điện động cảm ứng sẽ sinh ra dòng điện xoay chiều cung cấp cho phụ tải.
2.1.2.2. Máy phát điện xoay chiều kích thích kiểu điện từ
Máy phát điện xoay chiều kích thích kiểu điện từ dùng cho ô tô có hai loại:
 Loại có vòng tiếp điện.
 Loại không có vòng tiếp điện.

Đặc điểm cấu tạo:


a. Loại có vòng tiếp điện.
Cấu tạo của máy phát điện loại có vòng tiếp điện gồm những bộ phận chính là: rôto,
stato, các nắp, puli, cánh quạt và bộ chỉnh lưu (bộ chỉnh lưu có thể tính hoặc không
tính vào thành phần cấu tạo của máy phát, tuỳ theo nó được đặt trong máy phát hay
riêng biệt bên ngoài).

Hình 2.6 – Máy phát điện xoay chiều kích thích kiểu điện từ
1-stator và cuộn dây; 2 - Rotor; 3 - Cuộn dây kích thích; 4 - Quạt gió; 5 - pully;
6,7- Nắp; 8 - Bộ chỉnh lưu; 9-Vòng tiếp điện; 10- Chổi điện và giá đỡ.
Hình 2.6 – Máy phát điện xoay chiều kích thích kiểu điện từ
1-stator và cuộn dây; 2 - Rotor; 3 - Cuộn dây kích thích; 4 - Quạt gió; 5 - pully;
6,7- Nắp; 8 - Bộ chỉnh lưu; 9-Vòng tiếp điện; 10- Chổi điện và giá đỡ.
 Rôto: gồm hai chùm cực hình móng lắp then trên trục. Giữa các chùm cực có cuộn
dây kích thích 3 đặt trên trục qua ống lót bằng thép. Các đầu của cuộn dây kích thích
được nối với các vòng tiếp điện 9 gắn trên trục máy phát. Trục của rôto được đặt
trên các ổ bi lắp trong các nắp 6 và 7 bằng hợp kim nhôm.

Hình 2.7: Cấu tạo rotor


 Stato: là khối thép từ ghép từ các lá thép điện kỹ thuật, phía trong có xẻ rãnh phân
bố đều để đặt cuộn dây phần ứng.

Hình 2.8: Cấu tạo và cách nối hình sao cuộn dây của stato

Hình 2.9 – Sơ đồ cuốn dây máy phát điện xoay chiều


Các cuộn dây của stato: Với máy phát điện 3 pha thì trong stator có chứa ba cuộn dây
giống hệt nhau và được đặt lệch nhau một góc 120°. Dòng điện sinh ra trong các cuộn
dây stator là dòng điện xoay chiều và lệch nhau một góc là 120° nên vì thế dòng điện
sinh ra gọi là dòng điện 3 pha. Các cách mắc cuộn dây của stator gồm: mắc hình sao
và mắc hình tam giác (hình 2.10).
Hình A Hình B
Hình 2.10 - Cách mắc nối dây của cuộn stato
Hình A - Dạng mắc hình sao; Hình B - Dạng mắc hình tam giác.

Hiện nay trên ô tô chủ yếu sử dụng máy phát điện xoay chiều 3 pha kích thích kiểu
điện từ có vòng tiếp điện.
b. Loại không có vòng tiếp điện
Về những kết cấu chính, máy phát điện loại không có vòng tiếp điện nói chung không
có gì khác so với loại có vòng tiếp điện. Nó chỉ khác ở chỗ không có tiếp điện và chổi
than, cuộn dây kích thích đứng yên. Do vậy, tuổi thọ và độ tin cậy tăng đáng kể.
Cuộn dây kích thích 3 được đặt ngay trên phần ống nhô ra của nắp sau hay cố định
trên đĩa 6 bắt chặt vào khối thép từ của stato.
Nhận xét:
Máy phát điện xoay chiều kích từ bằng nam châm vĩnh cửu có nhiều ưu điểm hơn hẳn
kiểu điện từ như: làm việc tin cậy, kết cấu đơn giản, không có cuộn dây quay, hiệu
suất cao, ít nóng, mức nhiễu xạ vô tuyến thấp. Tuy nhiên, nó lại có các nhược điểm
quan trọng sau: khó điều chỉnh hiệu điện thế, công suất hạn chế, giá thành cao, trọng
lượng lớn hơn loại điện từ cung công suất, từ thông phụ thuộc nhiều vào chất lượng
hợp kim và kim loại chế tạo nam châm. Vì vây, trên ô tô hiện nay chủ yếu dùng máy
phát xoay chiều kích từ bằng nam châm điện.
Hình 2.11 - cấu tạo máy phát xoay chiều không có vòng tiếp điện
1- Stato; 2- Vòng không dẫn từ; 3- Cuộn dây kích thích cố định; 4,5- Các móng
cực; 6- Đĩa lắp cuộn kích thích
2.2. Bộ chỉnh lưu
2.2.1. Công dụng
Hiện nay trên ô tô sử dụng máy phát điện xoay chiều 3 pha mà các thiết bị điện
trên ô tô yêu cầu dòng 1 chiều để hoạt động và ắc quy cần dòng 1 chiều để nap. Vì
vây, cần phải có bộ chỉnh lưu để điều chỉnh dòng điện xoay chiều thành dòng một
chiều.
2.2.2. Phân loại
Dựa vào chu kỳ chỉnh lưu ta có:
 Bộ chỉnh lưu một nữa chu kỳ.
 Bộ chỉnh lưu hai nữa chu kỳ.

Dựa vào số đi-ốt chỉnh lưu:


 Bộ chỉnh lưu 6 đi-ốt.
 Bộ chỉnh lưu 8 đi-ốt.
 Bộ chỉnh lưu 14 đi-ốt.

Hiện nay trên ô tô, thông dụng nhất là bộ chỉnh lưu cầu 3 pha, nhờ cấu tạo đơn giản,
tính ổn định, tuổi thọ cao, phù hợp với điều kiện làm việc của hệ thống cung cấp trên
ô tô.

Hình 2.12– Bộ chỉnh lưu mạch cầu 3 pha 6 đi-ốt


Hình 2.12 là bộ chỉnh lưu đơn giản và hiệu quả với máy phát công suất nhỏ. Tuy
nhiên, đối với máy phát có công suất lớn (P > 1000 W), sự xuất hiện sóng đa hài bậc 3
trong thành phần của hiệu điện thế pha do ảnh hưởng của từ trường các cuộn pha lên
cuộn kích làm giảm công suất máy phát. Vì vậy, người ta sử dụng cặp đi-ốt mắc từ
dây trung hoà để tận dụng sóng đa hài bậc 3, làm tăng công suất máy phát khoảng 10
– 15%. Trong một số máy phát, người ta còn sử dụng 3 đi-ốt nhỏ (diode trio) mắc từ
các pha để cung cấp cho cuộn kích đồng thời đóng ngắt đèn báo nạp.
Hình 2.13 – Sơ đồ máy phát có bộ chỉnh lưu mạch cầu 3 pha

Hình 2.14- Sơ đồ điện áp sau khi chỉnh lưu ở mạch chỉnh lưu cầu 3 pha
Nguyên lý hoạt động của mạch chỉnh lưu cầu 3 pha: Khi rotor quay thì các cuộn dây
stator sinh ra dòng điện.
 Ta xét thời điểm từ 300 – 900 (hình 2.14): uA max, uB min, dòng điện chỉnh lưu đi từ
A → a → D1 → P → tải → Q → D4 → b → B→ O.
 Ta xét thời điểm từ 900 – 1500: uA max, uc min, dòng điện chỉnh lưu đi từ A → a →
D1 → P → tải → Q → D2 → c → C→ O.
 Tương tự, sau 2/3 chu kỳ: uB max, uC min và uA min.
 Sau 2/3 chu kỳ tiếp theo: uC max, uA min và uB min.
Như vậy, dòng điện đi qua phụ tải là dòng 1 chiều và điện áp chỉnh lưu là 1 chiều
nhưng có dạng nhấp nhô (hình 2.14)
2.2.3. Yêu cầu
Bộ chỉnh lưu làm việc liên tục, do đó cần phải đảm bảo các yêu cầu sau:
 Hoạt động ổn định, điện áp ra ít dao động.
 Tuổi thọ cao, làm việc tin cậy.
 Đơn giản, giá thành rẻ.

2.2.4. Xác định điện áp Ump và dòng điện trung bình của máy phát Imp
Các cuộn dây stator được đấu dạng sao. Với kiểu mắc này thì quan hệ giữa điện áp và
cường độ dòng điện trên dây và trên pha là:
Un = √3.U và In = I
Ta giả thiết rằng tải của máy phát là điện trở thuần.
Điện áp tức thời trên các pha A, B, C là:
UA = Umsint
UB = Umsin(t - 2/3)
UC = Umsin(t + 2/3)
Trong đó:
Um: điện áp cực đại của pha;
 = 2f = 2.n.p/ 60 là vận tốc góc
Từ hình 2.14 kết hợp với nguyên lý hoạt động đa trình bày ở trên, Trị số nhỏ nhất của
điện áp chỉnh lưu bằng 1,5Um, và lớn nhất là 1,73 Um.
Sự thay đổi của điện áp chỉnh lưu
Umf = (1,73 – 1,5).Um = 0,23 Um = 0,325 U
Từ đồ thị ở hình (2.12) ta có thể xác định giá trị tức thời của điện áp chỉnh lưu.
umf = 3 Um .cost
Dựa vào tài liệu [1], ta có:
Giá trị điện áp trung bình của máy phát
Umf = 1,65 2 U = 2,34U = 1,35Ud (2.1)
Với: U : điện thế hiệu dụng pha.
Ud: điện thế hiệu dụng dây
Giá trị trung bình của dòng chỉnh lưu được tính bởi:
T 12
6 I
I mf  
T T 12
I m .cos  .t .dt  3 m  0,955I m

(2.2)

Um
Với: Im  : là cường độ dòng điện cực đại của pha
R
2.3. Bộ điều chỉnh điện
2.3.1. Công dụng, phân loại và yêu cầu:
2.3.1.1. Công cụng:
Khác với các máy phát điện tĩnh tại, các máy phát điện ô tô làm việc trong điều kiện
số vòng quay, phụ tải và chế độ nhiệt luôn luôn thay đổi trong một giới hạn rộng. Vì
thế, để đảm bảo cho các trang thiết bị điện trên ôtô làm việc được bình thường và bảo
đảm an toàn cho máy phát, thì phải có bộ điều chỉnh điện (BĐC) để:
• Điều chỉnh thế hiệu và hạn chế cường độ dòng điện của máy phát;
• Phân phối chế độ làm việc giữa ắc quy và máy phát điện (một chiều) hoặc nối
ngắt mạch giữa ắc quy và máy phát (xoay chiều).
2.3.1.2. Phân loại
Theo chức năng điều chỉnh:
• BĐC điện áp
• BĐC dòng điện
• BĐC dòng điện ngược
• Bộ đóng mạch
Theo đặc điểm cấu tạo và nguyên lý làm việc:
• BĐC loại rung (kiểu cơ khí).
• BĐC loại bán dẫn có tiếp điểm điều khiển.
• BĐC loại bán dẫn không có tiếp điểm điều khiển.
Đối với máy phát điện 1 chiều làm việc song song với ắc quy đòi hỏi phải sử dụng:
BĐC điện áp, BĐC dòng điện, BĐC dòng điện ngược. Còn đối với máy phát điện
xoay chiều thì chỉ cần BĐC điện áp và bộ đóng mạch
2.3.1.3. Yêu cầu
Bộ điều chỉnh điện cần đáp ứng những yêu cầu sau:
• Điều chỉnh chính xác
• Làm việc tin cậy, ổn định, chịu rung xóc tốt và tuổi thọ cao
• Kết cấu, điều chỉnh, bảo dưỡng và sửa chữa đơn giản
• Giá thành rẻ
2.3.2. Nguyên lý điều chỉnh thế hiệu
Nguyên lý hoạt động: Một lợi thế của việc sử dụng rotor điện từ là điều chỉnh được từ
thông bằng cách thay đổi cường độ dòng điện cung cấp cho rotor. Nếu cường độ dòng
điện cung cấp cho rotor tăng lên thì từ thông qua cuộn dây stator tăng lên do đó điện
áp đầu ra cũng tăng theo. Ngược lại khi cường điện cung cấp cho rotor giảm xuống thì
từ thông cũng giảm theo. Chính nhờ nguyên lý này mà người ta áp dụng để điều chỉnh
điện áp đầu ra của máy phát. Theo cách này thì điện áp trong hệ thống được giữ ở
mức ổn định.
2.3.3. Bộ điều chỉnh điện áp lại rung
2.3.3.1. Cấu tạo:

Hình 2.15- Sơ đồ nguyên lý bộ điều chỉnh loại rung


1- Cuộn dây, 2- Giá đỡ, 3- Cần tiếp điểm.
Khung từ (2), lõi thép (1), trên đó có quấn cuộn dây từ hóa wu đặt dưới điện thế máy
phát; cần (3) có thể quay quanh điểm tựa trên khung từ, tiếp điểm kk’; trong đó: k là
má vít cố định, K’: má vít động gắn trên cần tiếp điểm (3). Lò xo (lx) có khuynh
hướng giữ cho tiếp điểm kk’ luôn ở trạng thái đóng; điện trở phụ Rf mắc song song
với kk’.
2.3.3.2. Nguyên lý hoạt động:
Ở trạng thái không làm việc hay máy phát làm việc với số vòng quay nhỏ: lực điện từ
tạo nên bởi cuộn dây từ hóa wu là Fdt nhỏ hơn lực kéo của lò xo nên tiếp điếm kk’
được giữ ở trạng thái đóng. Lúc này điện trở phụ Rf bị nối tắt và dòng điện kích thích
sẽ đi theo mạch sau:
(+) MF → a → b → cần (3) → KK’ → d →Wkt → (-) MF
Khi tốc độ máy phát tăng lên thì dòng điện kích thích và thế hiệu máy phát tăng theo.
Khi Umf > Uđm thì dòng điện qua cuộn dây Wu lớn, lực điện từ lúc này thắng lực lò
xo (Fđt > Flx) hút tiếp điểm KK’ mở ra, điện trở lúc này được tự động nối vào mạch
kích thích làm giảm cường độ dòng kích thích và thế hiệu máy phát. Dòng kích thích
lúc này đi theo mạch:
(+) MF → a → Rf → d →Wkt → (-) MF
Thế hiệu máy phát giảm làm giảm lực hút điện từ của cuộn dây Wu và khi Umf
<Uđm, lực lò xo lại thắng lực điện từ và đóng tiếp điểm KK’ lại, điện trở phụ lại bị
nối tắt làm dòng kích thích và thế hiệu máy phát tăng lên. Thế hiệu máy phát tăng làm
tăng lực điện từ của cuộn dây, khi Fđt > Flx, KK’ lại mở ra. Quá trình đóng mở tiếp
điểm KK’ cứ lặp đi lặp lại theo chu kỳ với tần số khá lớn đảm bảo cho hiệu điện thế
máy phát tạo ra được ổn định.
2.3.4. Bộ điều chỉnh điện áp lại bán dẫn
2.3.4.1. Cấu tạo:

Hình 2.16- Sơ đồ nguyên lý điều chỉnh loại bán dẫn


Các bộ điều chỉnh loại rung có ưu điểm: kết cấu đơn giản, giá thành rẻ, hiệu suất cao.
Tuy vậy, có nhược điểm quan trọng là: điều chỉnh phức tạp, nhạy cảm với rung động
và bụi bẩn, các tiếp điểm dễ bị ô xi hóa, chóng mòn rổ, đặc biệt là khi nối với dòng có
giá trị lớn. Vì thế, xu hướng hiện nay là dùng loại điều chỉnh bán dẫn không có tiếp
điểm.
2.3.4.2. Nguyên lý hoạt động:
Nếu điện áp trên điện trở R1 nhỏ hơn điện áp mở của diode zener VD1 thì diode sẽ
không dẫn và cường độ dòng điện trong mạch R-VD1 gần như bằng không. Điện áp
đặt lên mối nối BE của transistor: UEB1< 0. Vì vậy, transistor VT1 sẽ ở trạng thái
ngắt, VT2 dẫn. dòng điện đi theo mạch sau:
(+) MF → R0 → VD2 → VT2 → Wkt → (-) MF. Tạo ra dòng kích thích MF
Nếu điện áp trên điện trở R1 lớn hơn điện áp mở của diode zener VD1 thì diode dẫn.
Điện áp đặt lên mối nối BE của transistor: UEB1> 0,7V. Vì vậy, transistor VT1 sẽ ở
trạng thái dẫn, VT2 ngắt. Dòng điện đi theo mạch sau: (+) MF → R0 → VD2 → VT2
→ R4 → (-) MF. Dòng điện không qua Wkt làm mất dòng kích thích cho máy phát,
điện áp và cường độ dòng điện của máy phát tạo ra giảm xuống. Khi Umf < UR1 thì
diot VD1 lại ngắt và lặp lại chu trình trên. Như vậy, điện áp được Umf được giữ ổ
định.
2.4. Một số mạch của hệ thống cung cấp thực tế trên xe
2.4.1. Loại dùng bộ điều chỉnh kiểu bán dẫn
Bộ điều chỉnh loại này hoạt động dựa trên nguyên tắc nhận biết điện áp máy phát bằng
diode zenner để điều khiển dòng qua cuộn kích từ bằng transistor công suất. Điện áp
máy phát được đưa qua diode zenner, tùy theo giá trị điện áp qua nó mà diode này hay
dẫn. Từ đó, tín hiệu này được cho qua một bộ điều khiển trung gian để cuối cùng ngắt
(dẫn) transistor điều khiển dòng qua cuộn kích từ, duy trì điện áp tại mức hiệu chỉnh.
Theo [3], ta có sơ đồ nguyên lý được biểu diễn ở hình (2.17)
Hình 2.17- Sơ đồ nguyên lý của hệ thống cung cấp sử dụng bộ điều chỉnh bán dẫn
1- Ắc quy; 2- Công tắc; 3- Phụ tải; 4- Cuộn dây Stator; 5- Cuộn dây Rotor; 6- Diode;
7- Diode zenner; 8- Đèn báo nạp; 9-Transistor; 10-Điện trở; 11- Cầu chì; I- Máy
phát; II- Bộ chỉnh lưu; III- Bộ điều chỉnh.

Hình 2.17- Sơ đồ nguyên lý của hệ thống cung cấp sử dụng bộ điều chỉnh bán dẫn
1- Ắc quy; 2- Công tắc; 3- Phụ tải; 4- Cuộn dây Stator; 5- Cuộn dây Rotor; 6- Diode;
7- Diode zenner; 8- Đèn báo nạp; 9-Transistor; 10-Điện trở; 11- Cầu chì; I- Máy
phát; II- Bộ chỉnh lưu; III- Bộ điều chỉnh.
• Khi bật IG/SW, thì sơ đồ hoạt động như sau :
+ Từ Ắc quy → đèn báo nạp và R5 → R1 : phân cực thuận cho T2 và T3 làm T2 và
T3 dẫn
+Từ Ắc quy→ đèn báo nạp và R5 → Wkt → F → T2, T3 → mát : cung cấp dòng kích
từ ban đầu cho máy phát.
•Khi rotor máy phát quay, từ thông qua stator biến thiên làm sinh ra dòng điện xoay
chiều 3 pha. Dòng điện này được chỉnh lưu bởi 3 diode (3 diode này được nối với đèn
báo nạp) để tắt đèn báo nạp và cung cấp vào đầu dương của Wkt
•Khi tốc độ rotor đủ lớn làm cho điện áp phát ra lớn hơn điện áp hiệu chỉnh, điện áp
rơi trên R3 trong cầu phân áp R2, R3 đủ lớn làm cho Zenner Dz dẫn → T1 dẫn → T2,
T3 ngắt → ngắt dòng qua Wkt → điện áp máy phát giảm xuống. Quá trình lặp lại để
ổn định điện áp tại mức hiệu chỉnh.
•D2 dùng để dập sức điện động tự cảm sinh ra trong Wkt khi T2, T3 dẫn và ngắt.
2.4.2. Loại dùng bộ điều chỉnh kiểu IC
Loại dùng tiết chế IC, tham khảo tài liệu [3]
• Bộ điều chỉnh này chủ yếu gồm có cánh tản nhiệt và giắc nối. Việc sử dụng bộ
điều chỉnh này làm cho hệ thống có kích thước khá nhỏ gọn.
• Chức năng của bộ tiết chế vi mạch là:
+Điều chỉnh điện áp
+Cảnh báo khi máy phát không phát điện và tình trạng nạp không bình thường
+Bật đèn báo nạp khi có sự cố xảy ra
• Nguyên lý hoạt động:
+Khi điện áp máy phát thấp hơn điện áp hiệu chỉnh
Động cơ khởi động và tốc độ máy phát tăng lên, mạch M. IC mở Transistor Tr1 để
cho dòng kích từ đi qua và do đó điện áp ngay lập tức được tạo ra. Ở thời điểm này
nếu điện áp ở cực B lớn hơn điện áp ắc quy, thì dòng điện sẽ đi vào ắc qui để nạp và
cung cấp cho các thiết bị điện. Kết quả là điện áp ở cực P tăng lên. Do đó mạch M. IC
xác định trạng thái phát điện đã được thực hiện và truyền tín hiệu đóng Transistor Tr2
để tắt đèn báo nạp.
Hình 2.18- Sơ đồ điều chỉnh khi điện áp máy phát thấp hơn định mức
B- Cực nối với đầu ra của máy phát; P- Cực nối đầu ra của stator; F- Cực nối đầu ra
của cuộn dây kích từ; E- Cực nối mass; IG- Cực nối với đầu đánh lửa; S -Cực nối với
đầu ắc quy; L- Cực nối với đèn báo nạp; D1-Diode; Tr1, Tr2- Các transistor.

Theo tài liệu số [3] ta có sơ đồ hoạt động của bộ điều chỉnh khi điện áp máy phát thấp
hơn điện áp hiệu chỉnh:
Hình 2.19- Khi điện áp máy phát cao hơn điện áp hiệu chỉnh
B- Cực nối với đầu ra của máy phát; P- Cực nối đầu ra của stator; F- Cực nối đầu ra
của cuộn dây kích từ; E- Cực nối mass; IG-Cực nối với đầu đánh lửa; S -Cực nối với
đầu ắc-quy; L- Cực nối với đèn báo nạp; D1- Diode; Tr1, Tr2 -Các transistor.
 Khi điện áp máy phát cao hơn điện áp hiệu chỉnh:

Nếu Transistor Tr1 tiếp tục mở, điện áp ở cực B tăng lên. Sau đó điện áp ở cực S vượt
quá điện áp điều chỉnh, mạch M. IC xác định tình trạng này và đóng Transistor Tr1.
Kết quả là dòng kích từ qua cuộn dây rotor giảm, điện áp ở cực B (điện áp được tạo
ra) giảm xuống. Sau đó nếu điện áp ở cực S giảm xuống tới giá trị điều chỉnh thì mạch
M. IC sẽ xác định tình trạng này và mở Transistor Tr1. Do đó dòng kích từ của cuộn
dây rotor tăng lên và điện áp ở cực B cũng tăng lên. Bộ điều chỉnh giữ cho điện áp ở
cực S (điện áp ở cực ắc quy) ổn định (điện áp điều chỉnh) bằng cách lặp đi lặp lại các
quá trình trên. Diode D1 hấp thụ sức điện động ngược sinh ra trên cuộn rotor do đóng
mở transistor Tr1.
CHƯƠNG 3. CHỌN SƠ ĐỒ HT CUNG CẤP VÀ TÍNH CHỌN MÁY PHÁT
3.1. Phân tích, lựa chọn sơ đồ cho hệ thống cung cấp
3.1.1. Lựa chọn máy phát
Hiện nay các thiết bị trên xe đều dùng dòng điện 1 chiều. Tuy nhiên, việc dùng máy
phát 1 chiều có nhiều nhược điểm như do cấu tạo máy phát 1 chiều có vòng đổi điện
cuộn dây roto phức tạp nên tuổi thọ thấp, sữa chữa bảo dưởng khó khăn, ngoài ra máy
phát điện 1 chiều có cổ góp nên dể mòn bởi ma sát và hạn chế dòng điện phát ra.
Trong khi đó máy phát xoay chiều không có vòng đổi diện và cuộn dây roto đơn giản
hơn do đó có tuổi thọ cao và dể dàng trong bảo dưỡng. Máy phát xoay chiều có dòng
kích thích nhỏ nên không cháy vòng tiếp điện. Có thể tăng tỉ số truyền từ động cơ đến
máy phát đạt tới trị số 2.5÷3 lần vì vậy, khi động cơ ô tô chạy không tải máy phát có
thể phát ra công suất đạt tới (25÷30%) công suất định mức, cải thiện điều kiện nạp
cho ắc quy. Cấu tạo đơn giản, cùng 1 công suất nhưng kết cấu gọn nhệ hơn. Tiêu hao
kim loại màu ít hơn.
Máy phát xoay chiều được chia làm máy phát 3 pha và máy phát 1 pha. Ta chọn máy
phát xoay chiều 3 pha do loại máy này có kết cấu gọn hơn hiệu suất cao hơn máy phát
điện 1 chiều có cùng 1 công suất.
Trong các loại máy phát điện xoay chiều 3 pha, ta chọn loại kích thích bằng nam châm
điện. Bởi vì máy phát điện xoay chiều 3 pha kiểu kích thích bằng nam châm vĩnh cửu
có những nhược điểm vô cùng quan trọng như khó điều chỉnh thế hiệu, công suất hạn
chế, giá thành cao và trọng lượng lớn. Ngoài ra, từ thông của nó còn phụ thuộc nhiều
vào chất lượng hợp kim và kim loại chế tạo nam châm. Trong khi đó, máy phát xoay
chiều 3 pha kiểu kích thích bằng nam châm điện ít tốn kém hơn và dể điều chỉnh điện
áp dể dàng hơn.
Do đó, để thỏa mãn các yêu cầu của hệ thống cung cấp cho xe thiết kế nói chung và
máy phát nói riêng ta chọn máy phát xoay chiều ba pha, kích từ bằng nam châm điện.
Xe thiết kế là xe du lịch, hệ thống điện trên xe dùng dòng điện Ung = 12V.
1.Puly
2.Nắp trước
3.Cuộn stator
4.Rotor
5.Nắp sau
6.Cuộn rotor
7.Cọc bắt dây
8.Giắc cắm dây
9.Vànhtiếp
điểm
10.Ổ bi
11.Bộ chỉnh lưu
12- Má cực từ

Hình 3.1 – Máy phát điện xoay chiều 3 pha, kích từ bằng nam châm điện
3.1.2. Lựa chọn bộ chỉnh lưu
Ta đã chọn dòng điện máy phát là dòng xoay chiều 3 pha kích từ bằng nam châm điện
vì thế để các thiết bị trên ô tô sử dụng được và nạp điện được cho ắc quy, ta cần dùng
bộ chỉnh lưu.
Ta chọn bộ chỉnh lưu 3 pha 8 đi-ốt vì nó có hiệu quả cao hơn khi công suất máy phát
đạt cao hơn 1000W thì trong thành phần của hiệu điện thế xuất hiện sống đa hài bậc 3.
Vì thế ta chọn bộ chỉnh lưu này để tận đụng ưu thế đó, giúp nâng cao công suất máy
phát và đạt được hiệu quả chỉnh lưu cao hơn.

B
C

D1 D3 D5 D7 D9
W1

W2 W3 D10

D4 D11
D2 D6 D8

Hình 3.2 Bộ chỉnh lưu 3 pha 8 đi-ốt


3.1.3. Lựa chọn bộ điều chỉnh
Trong các loại role điều chỉnh gồm bộ điều chỉnh bán dẫn và bộ điều chỉnh loại rung.
Ta thấy bộ điều chỉnh loại rung có nhiều nhược điểm quan trọng như điều chỉnh phức
tạp nhạy cảm với rung đọng bụi bẩn , các tiếp điểm dễ bị oxy hóa ….. Vì thế ta chọn
bộ điều chỉnh điện áp bán dẫn cho xe thiết kế, vì những ưu điểm vượt trội của nó như
gọn nhẹ, làm việc tin cậy chịu được rung xóc, không bị ảnh hưởng bởi bụi bẩn, tuổi
thọ cao, ít bảo dưởng.

Hình 3.3 – Sơ đồ bộ điều chỉnh.


Sau khi lựa chọn các bộ phân cơ bản cho hệ thống cung cấp, ta có được sơ đồ cụ
thể như hình 3.4.
Hình 3.4 – Sơ đồ hệ thống cung cấp
1-Ắc quy; 2-Công tắc; 3-Phụ tải; 4-Cuộn dây Stator; 5-Cuộn dây Rotor; 6-Diode; 7-
Diode zenner; 8-Đèn báo nạp; 9-Transistor; 10-Điện trở; 11-Cầu chì; I-Máy phát; II-
Bộ chỉnh lưu; III-Bộ điều chỉnh
3.2. Cách tính chọn công suất máy phát
Phụ tải điện trên ô tô có thể chia làm 3 loại:
•Tải thường trực là những phụ tải liên tục hoạt động khi xe đang chạy.
•Tải gián đoạn trong thời gian dài.
•Tải gián đoạn trong thời gian ngắn.
Trên hình 3.5 trình bày sơ đồ phụ tải điện có thể gặp trên ô tô hiện đại.
Hình 3.5- Sơ đồ phụ tải điện trên ô tô
Để xác định đúng loại máy phát cần lắp trên ôtô với điều kiện đảm bảo đủ công
suất cấp cho các phụ tải, ta cần tính toán công suất máy phát theo công suất tiêu thụ
của phụ tải bao gồm phụ tải liên tục và phụ tải gián đoạn như sau:
Công suất tổng: P∑= P1 + P2. (3.1)
Trong đó :
P1: Công suất cung cấp cho tải hoạt động liên tục.
P1= ∑Pi1 Với i là số phụ tải hoạt động liên tục.
P2: Công suất cung cấp cho tải hoạt động gián đoạn.
P2= ∑Pi2×λi (3.2)
Với λi: là hệ số sử dụng phụ tải thứ i. Được xác định theo kinh nghiệm, phụ thuộc vào
điều kiện hoạt động và cách sử dụng của tài xế.
3.2.1. Công suất tiêu thụ cần thiết cho tất cả các phụ tải hoạt động liên tục
Phụ tải liên tục là các thiết bị điện và điện tử trên xe mà luôn hoạt động ở tất cả thời
gian khi động cơ hoạt động. Nên hệ số sử dụng phụ tải của các phụ tải này là 1.
Theo đề bài cho, ta có được bảng 2.1, từ đó ta tính được tổng công suất cần thiết cho
các phụ tải hoạt động liên tục.
Bảng 3.1 – Công suất tiêu thụ của phụ tải liên tục
Hệ số sử Công suất
STT Tên phụ tải Công suất thực dụng tương đương
(W) (i) (W)
1 Hệ thống đánh lửa 35 1 35
2 Bơm nhiên liệu 55 1 55
3 Phun nhiên liệu 80 1 80
4 ECU 120 1 120

Tổng công suất 290

Như vậy, tổng công suất của các phụ tải liên tục là P1 = 290 [W].
3.2.2. Công suất tiêu thụ cần thiết cho các phụ tải gián đoạn
Phụ tải gián đoạn là phụ tải chỉ hoạt động 1 khoảng thời gian nào đó trong quá
trình vận hành ôtô, do đó hệ số sử dụng của loại phụ tải này là <1 và thay đổi theo
từng khoảng thời gian sử dụng của mỗi phụ tải, và thói quen vận hành ôtô của mỗi tài
xế.
Việc lựa chọn máy phát do đó cũng phụ thuộc vào loại xe, điều kiện làm việc để
chọn được thời gian sử dụng phụ tải gián đoạn thích hợp, đảm bảo máy phát cung cấp
đủ công suất cho tất cả các phụ tải ở điều kiện làm việc thường xuyên, còn các trường
hợp đặc biệt thì công suất ắc-quy sẽ bổ xung với máy phát.
Hệ số sử dụng phụ tải λ của mỗi phụ tải phụ thuộc vào thời gian sử dụng phụ tải
đó. Tùy điều kiện bên ngoài như nắng, mưa, sương mù, hay ngày và đêm mà tần số sử
dụng mỗi phụ tải là khác nhau.

Phụ tải hoạt động Hệ số sử


STT Phân tích hệ số sử dụng
gián đoạn dụng
Rất ít khi sử dụng khi xe hoạt động, chỉ dùng
1 Radio khi xe đi vào các khu vực bắt buộc bật Radio
để nghe sự chỉ dẫn của khu vực đó. 0.2
Sử dụng ít, các đèn chỉ sáng khi người lái xe
2 Đèn báo trên Taplo nhấn nút điều khiển các đèn báo rẽ và các thiết
bị khác. 0.6
Dùng vào ban đêm để cho các xe phía sau
3 Đèn kích thước nhận biết được kích thước của xe phía trước và
luôn hoạt động cùng với đèn pha và đèn cốt. 0.6
4 Đèn đỗ xe Dùng khi xe đổ trong thời gian ngắn. 0.1
Dùng vào ban đêm và nó hoạt động cùng với
5 Đèn biển số
đèn kích thước, đèn cốt. 0.3
6 Đèn cốt Dùng khi xe đi vào ban đêm và hầm đường bộ. 0.4
Dùng khi muốn vượt qua xe khác vào ban
đêm, khi đi trên đường không có đèn chiếu
7 Đèn pha
sáng hai bên để tăng khả năng chiếu sáng giúp
cho lái xe dễ quan sát. 0.4
Dùng khi xe muốn thay đổi hướng di chuyển
8 Đèn báo rẽ
khi đang đi trên đường thẳng. 0.2
9 Đèn stop Dùng khi xe phanh lại. 0.1
Dùng khi xe đi ban đêm, vào đường hầm, khi
10 Đèn trần
trời mưa quang cảnh âm u. 0.3
Phụ tải hoạt động Hệ số sử
STT Phân tích hệ số sử dụng
gián đoạn dụng
Dùng khi máy điều hòa trong xe bị hỏng tạm
Motor nâng /hạ
11 thời, khi cần lấy vật nào đó ở phía ngoài xe mà
kính
không cần mở cửa xe. 0.2
Quạt điều hòa
12 Dùng khi bật máy điều hòa.
nhiệt độ 0.6
Dùng khi kính bị ướt do trời mưa, rửa xe hoặc
13 Sấy kính
đi trong sương mù. 0.2
Dùng khi các bụi bẩn bám vào nhiều mà xe
14 Motor rửa kính không có điều kiện để lau chùi kính phía
trước. 0.1
Dùng khi muốn vượt qua đám đông, cảnh báo
15 Còi
qua các ngã rẽ, vượt qua xe khác. 0.2
16 Đèn sương mù Dùng khi xe đi vào buổi sáng sớm. 0.1
17 Đèn lùi Dùng khi lùi xe. 0.1
18 Motor gạt mưa Dùng vào mùa mưa. 0.3
19 Motor khởi động Dùng khi xe khởi động, 0.1
Trong quá trình hoạt động động cơ luôn sinh
Quạt làm mát động
20 ra lượng nhiệt lớn do đó quạt cần làm việc

nhiều để làm mát động cơ. 0.7
21 Mồi thuốc Rất ít dùng. 0.1
22 Motor bơm ABS Chỉ dùng khi phanh. 0.2
Ta phân tích hệ số sử dụng phụ tải như bảng 3.2 trên:
Hệ số sử dụng phụ tải và công suất mỗi phụ tải cụ thể được cho như bảng 3.2

Bảng 3.3 – Công suất tiêu thụ của phụ tải không liên tục
Phụ tải hoạt động Giá trị thực Công suất tương
STT Hệ số sử dụng 
gián đoạn (W) đương (W)
1 Radio
30 0.2 6
2 Đèn báo trên Taplô 50 0.6 30
3 Đèn kích thước
40 0.6 24
4 Đèn đỗ xe
20 0.1 2
5 Đèn biển số
8 0.3 2.4
6 Đèn cốt
100 0.4 40
7 Đèn pha
140 0.4 56
8 Đèn báo rẽ 44 0.2 8.8
9 Đèn stop
44 0.1 4.4
10 Đèn trần
10 0.3 3
11 Motor nâng /hạ kính
140 0.2 28
12 Quạt điều hòa nhiệt độ
160 0.6 96
13 Sấy kính
110 0.2 22
14 Motor rửa kính
60 0.1 6
15 Còi
35 0.2 7
16 Đèn sương mù
60 0.1 6
17 Đèn lùi
44 0.1 4.4
18 Motor gạt nước mưa
65 0.3 19.5
19 Motor khởi động
900 0.1 90
20 Quạt làm mát động cơ
240 0.7 168
21 Mồi thuốc
95 0.1 9.5
22 Motor bơm ABS
100 0.2 20
Tổng công suất tiệu thụ của phụ tải hoạt động không liên tục Pw2 (W) 653

Vậy công suất phụ tải gián đoạn là 653 [w]

3.2.3. Công suất máy phát yêu cầu và chọn máy phát
Dựa vào bảng 3.1 và bảng 3.3, ta có thể dễ dàng tính được công suất của phụ tải yêu
cầu trong thời gian tính toán là 12 giờ làm việc như sau:
P = P1 + P2 = 290 + 653 = 943 [W]
Chọn điện áp định mức cho máy phát là Udm=14 (V).
Cường độ dòng điện yêu cầu của máy phát là:
𝑃 943
Iyc= = =67,4[A]
𝑈đ𝑚 14

Cường độ dòng điện định mức của máy phát, với hiệu suất là η=0,9 là:
𝐼𝑦𝑐 67,4
Iđm= = =74,84[A]
𝜂 0,9

Vậy nên ta cần chọn máy phát có Udm=14V và Idm > 74,84[A]. Tìm kiếm các máy
phát của động cơ hiện có , ta tìm được máy phát được lắp trên các xe AAK
COMPACT có thông số như sau:
Bảng 3.4 – Thông số cơ bản máy phát tham khảo
STT Tên thông số Giá trị
1 Điện áp định mức 14 [V]
2 Dòng điện 70-120 [A]
3 Tốc độ lớn nhất của rotor 15000-18000[rpm]
4 Đường kính stator 125[mm]
Trọng lượng (không tính trọng
5 5,3[kg]
lượng puly)
6 Điều kiện nhiệt độ -40°C tới +110°C
Hình 3.5- Catalogue máy phát điện AAK COMPACT
Hình 3.3- Kết cấu máy phát điện AAK COMPACT
1- Puli dẫn động; 2- Ổ bi trước; 3- Vỏ phía trước; 4- Stato; 5- Roto; 6- Vỏ phía sau; 7-
Bộ chỉnh lưu; 8- Nắp bảo vệ; 9- Cọc B+, D+ của máy phát; 10- Ổ bi sau; 11- Vòng tiếp
điện; 12- Chổi than; 13- Bộ điều chỉnh điện; 14- Đệm cao su
3.3. Tính toán lựa chọn dây dẫn
Các hư hỏng trên ô tô hiện nay chủ yếu bắt nguồn từ dây dẫn vì đa số các linh kiên
bán dẫn hiện nay đã được chế tạo với độ bền khá cao. Ô tô càng hiện đại, số lượng
dây dẫn càng lớn thì xác suất hư hỏng càng cao.
Dây dẫn trong ô tô thường là dây đồng có bọc chất cách điện là nhựa PVC. So với dây
điện dùng trong nhà, dây điện trong ô tô dẫn điện và được cách điện tốt hơn. Chất
cách điện bọc ngoài dây đồng không những có điện trở rất lớn (1012 /mm) mà còn
phải chịu được xăng dầu, nhớt, nước và nhiệt độ cao, nhất là đối với các dây dẫn chạy
ngang qua nắp máy (của hệ thống phun xăng và đánh lửa).
Thông thường tiết diện dây dẫn phụ thuộc vào cường độ dòng điện chạy trong dây.
Tuy nhiên, điều này lại bị ảnh hưởng không ít bởi nhà chế tạo vì lý do kinh tế. Dây
dẫn có kích thước càng lớn thì độ sụt áp trên đường dây càng nhỏ, nhưng dây cũng sẽ
nặng hơn. Điều này đồng nghĩa với tăng chi phí do phải mua thêm đồng. Vì vậy mà
nhà sản xuất cần phải có sự so đo giữa hai yếu tố vừa nêu.
Độ sụt áp trên dây dẫn được xác định theo biểu thức sau:

I.ρ.l
ΔU=I.R=
S (3.5)
P
I=
Với U [A] (3.6)
Suy ra tiết diện dây dẫn các tải là:
I.ρ.l P ρ.l
S= =
ΔU U ΔU [m2] (3.7)
Trong đó:
R: điện trở dây dẫn [Ω]
I: dòng điện qua dây dẫn [A]
ρ: điện trở suất dây dẫn [Ωm], ρ = 1,72x10-8 [Ωm]
l: chiều dài dây dẫn [m]
S: tiết diện dây dẫn [m2]
P: công suất phụ tải [W]
U: điện áp nguồn [V], theo đề ra Ung = 14 [V]
Để tính được dây dẫn thì phải có được thông số sụt áp trên các đường dây theo
từng hệ thống trong ô tô theo bảng sụt áp sau đây.
Bảng 3.4 - Độ sụt áp trên dây dẫn kể cả mối nối
Hệ thống [12V] Độ sụt áp [V] Sụt áp tối đa [V]

Hệ thống chiếu sáng 0,1 0,6

Hệ thống cung cấp điện 0,3 0,6

Hệ thống khởi động 1,5 1,9

Hệ thống đánh lửa 0,4 0,7

Các hệ thống khác 0,5 1,0

Theo tài liệu [1] độ sụt áp cho phép trên đường dây thường nhỏ hơn 10% điện áp định
mức
Theo đề ta có bảng thông số về chiều dài của các đường dây dẫn điện như dưới
đây
Bảng 3.5 Bảng chiều dài dây dẫn điện trên ô tô
Phụ tải Chiều dài dây dẫn [m]
Đèn pha/cốt 1,7
Còi 1,6
Môtơ gạt mưa 1,4
Sấy kính phía sau 4,6
Theo công thức (3.7), giá trị công suất các phụ tải và độ sụt áp chọn được ta tính toán
được tiết diện dây dẫn như sau:

Bảng 3.6. Bảng các đại lượng và tiết diện tính toán được

Phụ tải Chiều Chọn độ Công Tiết diện


dài dây sụt áp suất S [m2]
dẫn [m] ∆U P [W]

Đèn cốt 1,7 0,5 50 0,208x10-6

Đèn pha 1,7 0,5 70 0,292x10-6

Còi 1,6 0,5 35 0,137x10-6

Moto gạt mưa 1,4 0,6 65 0,186x10-6

Sấy kính phía sau 4,6 0,8 110 0,777x10-6

Bảng 3.7. Bảng dây điện chọn theo tiêu chuẩn Leoni

Phụ tải Tiết diện S [mm2]

Đèn cốt 0,25


Đèn pha 0,35
Còi 0,15
Moto gạt mưa 0,2
Sấy kính phía sau 1

You might also like