Professional Documents
Culture Documents
(123doc) Do An Tinh Toan Thiet Ke Truc Khuyu
(123doc) Do An Tinh Toan Thiet Ke Truc Khuyu
Để xây dựng thành công quá trình CNH-HĐH đòi hỏi phải xây dựng một nền khoa
học kỹ thuật và công nghệ tương ứng. Ngành công nghiệp Ôtô là một trong những ngành
phục vụ rất hiệu quả cho quá trình CNH-HĐH.
Ngành công nghiệp Ôtô tuy không phải là một ngành mới,nhưng nó vẫn diễn ra rất
sôi động ở mỗi quốc gia khác nhau trên thế giới.Nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của
ngành công nghiệp này Đảng và Nhà nước ta đã có những chính sách phù hợp thúc đẩy sự
phát triển ngành công nghiệp Ôtô trong nước,từng bước phát triển và tiến tới sẽ sản xuất
được Ôtô tại chính nước ta mà không phải nhập khẩu.
Môn “Thiết kế và Tính toán Ôtô” là một trong những môn học đóng vai trò quan
trọng trong việc thiết lập những cơ sở khoa học để thiêt kế và kiểm nghiệm bền các chi tiết,
các cơ cấu,hệ thống cấu thành nên Ôtô.
Môn học này là nền tảng cơ bản của ngành kỹ thuật Ôtô vì vậy nó đòi hỏi phải được
xây dựng ngay từ những bước đi đầu tiên. Xuất phát từ những điều kiện trên, em đã được
thầy giáo giao cho đề tài: “Tính toán kiểm nghiệm bền trục khuỷu”.
Trong quá trình thực hiện đề tài, được sự chỉ bảo tận tình của các thầy cô trong
khoa, đặc biệt là thầy Khổng Văn Nguyên, cùng với sự cố gắng của bản thân đến nay em
đã hoàn thành đề tài.
Do điều kiện về thời gian cũng như hạn chế về trình độ của bản thân, thêm vào đó
vấn đề nghiên cứu còn mới mẻ nên đề tài không tránh khỏi sai sót. Vì vậy, em rất mong
nhận được sự đóng góp, bổ sung của các Thầy - Cô giáo trong khoa và các bạn để đề tài
được hoàn thiện hơn.
Em chân thành cảm ơn!
Hưng Yên, ngày 12 tháng 4 năm 2012
Sinh viên thực hiện
MỤC LỤC
Trang
LỜI KẾT 28
- Trục khuỷu là chi tiết rất quan trọng trong đông cơ ôtô và có nhiệm vụ:
- Tiếp nhận lực khí cháy đẩy piston qua thanh truyền làm quay trục khuỷu và đưa công
suất ra ngoài. Đồng thời biến lực quán tính của nó thành chuyển động tịnh tiến của piston
và thanh truyền
1.2. điều kiện làm việc
- Chịu tải trọng thay đổi có chu kỳ do áp lực khí thể và lực quán tính
- Chịu mô men xoắn và uốn đổi chiều
- Chịu mài mòn do ma sát
- Tính không đều của mô men quay gây ra dao động dọc và dao động xoắn ngang
1.3. vật liệu và phương pháp chế tạo
- Vật liệu chế tạo trục khuỷu thường là thép cacbon, thép hợp kim, gang cầu
- Hệ số ma sát trong của thép cacbon lớn hơn thép hợp kim. Vì vậy, nó có khả năng
giảm biên độ dao động xoắn
- Thép cacbon rẻ tiền
- Thép hợp kim có ưu điểm là tính năng cơ lý và sức bền cao, vì vậy thường dùng trên
các đồng cơ tốc độ trung bình và cao, lực quán tính lớn.
- Các loại thép hợp kim thường dùng là: 45Mn2; 50Mn; 40Cr …
- Ngày nay ngoài thép người ta thường dùng gang cầu như: GZ50-1,5 để đúc trục
khuỷu vì nó có ưu điểm là: rẻ tiền, dễ đúc được kết cấu trục khuỷu lý tưởng, hệ số ma sát
trong lớn, ít nhảy cảm với ứng suất tập trung và gang dễ giữ dầu bôi trơn.
1.4. Yêu cầu của trục khuỷu
- Có sức bền cao, cứng vững nhưng trọng lượng nhỏ.
- Có độ chính xác gia công cao, độ cứng, độ bóng bề mặt cổ chốt, cổ khuỷu lớn.
- Đảm bảo cân bằng động và tĩnh đồng đều mô men quay cao nhưng đơn giản dễ chế
tạo.
- Không xảy ra dao động cộng hưởng trong phạm vi số vòng quay sử dụng.
- Hình dạng kết cấu của trục khuỷu phụ thuộc vào số xi lanh, số kỳ của động cơ, thứ
tự làm việc của các xi lanh và số hàng xi lanh.
- Kích thước của trục khuỷu phụ thuộc vào đường kính xi lanh, khoảng cách giữa hai
đường tâm xi lanh, phương pháp làm mát động cơ
1.5.1. Phân loại
a. Trục khuỷu ghép và trục khuỷu nguyên
- Trục khuỷu ghép là trục khuỷu gồm nhiều chi tiết ghép lại với nhau
- Loại trục này thường dùng cho các động cơ cỡ lớn đôi khi dùng cho các động cơ cỡ
nhỏ như xe máy
b, Cổ trục khuỷu
Sinh viên: Nguyễn Vă n Nhiên 6
Lớp : ĐLK7
Trường Đại học SPKT Hưng Yên Khoa Cơ khí Động lực
- Cổ trục được gia công và xử lý bề mặt đạt độ cứng và độ bóng cao. Phần lớn các
động cơ có cổ trục cùng một đường kính. Đặc biệt có động cơ thường là động cơ cỡ lớn,
với đường kính cổ trục lớn dần từ đầu đến đuôi trục khuỷu để có sức bền đều. Tuy nhiên
nó sẽ rất phức tạp vì có nhiều bạc lót hoặc ổ đỡ có đường kính khác nhau. Cổ trục khuỷu
thường rỗng để làm rãnh dẫn dầu bôi trơn đến các cổ và chốt khác của trục khuỷu.
c ,Chốt khuỷu
- Chốt khuỷu cũng được gia công và xử lý bề mặt để đạt độ bóng và độ cứng cao.
- Đường kính chốt thường nhỏ hơn đường kính cổ khuỷu. nhưng cũng có trường hợp
như động cơ cao tốc do lực quán tính lớn đường kính chốt khuỷu có thể bằng đường kính
cổ khuỷu. chiều dài của chốt khuỷu phụ thuộc vào khoảng cánh giữa hai đường tâm xy
lanh kề nhau và chiều dài cổ trục. cũng như ở cổ khuỷu, chốt khuỷu có thể làm rỗng để
giảm trọng lượng và tạo thàh cốc lộc dầu bôi tơn. Để dẫn dầu từ thân máy đến các cổ
khuỷu rồi theo các đường khoan trong cổ, má khuỷu dẫn lên chốt khuỷu.
Hình 1.7. Kết cấu dẫn dầu bôi trơn chốt khuỷu
d, Má khuỷu
- Má khuỷu là bộ phận nối liền cổ trục và chốt khuỷu. Hình dạng má khuỷu phụ thuộc
vào số vòng quay của động cơ. Để giảm trọng lượng và do đó giảm lực quán tính, người ta
cố gắng giảm triệt để các phần không chịu lực của má
- Hình dáng của má khuỷu có các dạng như sau:
+ Loại má hình chữ nhật vát góc. Loại này đơn giản dễ chế tạo
+ Loại má hình ô van là loại má lợi dụng vật liệu hợp lý nhất và phân bố ứng
suất đồng đều nhất nên được sử dụng nhiều nhất.
+ Loại má hình tròn có ưu điểm sức bền cao, cho phép giảm chiều dày má để
tăng chiều dài cổ trục, chốt khuỷu, thuận lợi cho điều kiện bôi trơn cổ trục, chốt khuỷu,
má tròn cũng đơn giản dễ chế tạo.
d ch +d c
ε= −R
2
mòn các cổ này sẽ giảm, giảm bán kính quay của trục khuỷu tứ là giảm hành trình hay vận
tốc trung bình của piston nghĩa là giảm mài mòn cặp piston-xi lanh. Điều đó được giải
thích nhờ mối quan hệ sau:
ns
S = 2.R ; v tb=
30
( n là số vòng quay động cơ )
- Do có sự thay đổi mặt cắt đột ngột tại chỗ chuyển tiếp, nên gây ra hiện tượng ứng
suất, do đó có thể tránh tập trung ứng suất người ta phải làm chỗ chuyển tiếp ( góc lượn )
có bán kính đủ lớn và hình dáng phù hợp.
e, Đối trọng
Đối trọng là các khối lượng gắn trên trục khuỷu để tạo ra lực quán tính li tâm nhằm
những mục đích sau:
- Cân bằng lực quán tính li tâm Pk của trục khuỷu (Hình 1.10a).
- Cân bằng một phần lực quán tính chuyển động tịnh tiến cấp 1 (Hình 1.10b). Thông
thường người ta cân bằng một nửa lực quán tính chuyển động tịnh tiến cấp 1 của piston
thanh truyền.
- Đối trọng lắp ngược với hướng của trục khuỷu tạo ra lực quán tính li tâm có giá trị
bằng:
P jl mR ω 2
=
2 2
pháp cân bằng này về thực chất là chuyển một phần lực mất cân bằng trên một phương
sang phương vuông góc. Phương pháp này thường dùng cho những động cơ đặt nằm
ngang. Để cân bằng triệt để lực quán tính chuyển động tịnh tiến, người ta dùng cơ cấu cân
bằng lăngxetche thường dùng ở động cơ một xi lanh. Ví dụ : Động cơ máy kéo Bông Sen
đối trọng trong trường hợp này không lắp trực tiếp trên trục khuỷu mà là lắp trên hai trục
dẫn động từ trục khuỷu (Hình 1.10c).
- Giảm tải trọng tác dụng cho một cổ trục, ví dụ: cho cổ giữa trục khuỷu động cơ 4 kỳ
4 xi lanh (Hình 1.10d). Đối với trục khuỷu này, các lực quán tính li tâm P k tự cân bằng
nhưng tạo ra cặp mômen Mpk luôn gây uốn cổ giữa khi có đối trọng, cặp mômen M pk nên
giảm được tải cho cổ giữa.
- Đối trọng còn là nơi để khoan bớt khối lượng khi cân bằng động hệ trục khuỷu
Về mặt nguyên tắc đối trọng càng bố trí xa tâm quay thì lực quán tính ly tâm càng
lớn. Tuy nhiên, khi đó sẽ làm tăng kích thước hộp trục khuỷu về mặt kết cấu, có các loại
đối trọng sau:
+ Đối trọng liền với má khuỷu, thông thường dùng cho động cơ cỡ nhỏ và trung
bình như động cơ ôtô, máy kéo (Hình 1.11a).
+ Để dễ chế tạo, đối trọng được làm rời rồi lắp với trục khuỷu, lắp bằng phương
pháp hàn thường làm cho trục khuỷu biến dạng và để lại ứng suất dư làm giảm sức bền của
trục khuỷu nên phương pháp này ít được dùng. Thông thường đối trọng được lấy bằng
bulông với trục khuỷu (Hình 1.11b) để giảm lực tác dụng lên bulông, đối trọng được lắp
với má khuỷu bằng rãnh mang cá và được kẹp chặt bằng bulông (Hình 1.11c).
- Đuôi trục khuỷu là nơi truyền công suất ra ngoài và trên đuôi trục khuỷu thường lắp
bánh đà.
- Bánh đà lắp lên đuôi trục khuỷu bằng hai cách: lắp bằng đoạn trục hình côn, thường
dùng trên động cơ tĩnh tại và lắp bằng mặt bích dùng trên động cơ ô tô máy kéo
- Trên đuôi trục khuỷu thương bố trí các bộ phận sau: vành chắn dầu, ren hồi dầu,
đệm chắn di chuyển dọc trục của trục khuỷu
d ck = (0,70÷0,85)D T223-[I]
=(0,70-0,85).105= (73,5-89.25)
Chọn dck= 85 (mm)
l ch = (0,7÷1,0) T224-[I]
=(0,7-1,0).75,5 =(52,85 -75,5)
Chọn l ch = 53 (mm)
- Chiều dài cổ khuỷu :
l ck = (0,55÷0,65) d ck . T223-[I]
=( 0,5-0.6).85=(42,5- 51)
Chọn l ck = 43 (mm)
- Các kích thước của má khuỷu :
+ Chiều dày b :
b = (0,21÷0,27)D T131-[II]
=(0,21-0,27).105=(22,05-28,35)
Chọn b=23 (mm)
+ Chiểu rộng h:
h = (1,05÷1,3)D T131-[II]
= (1,05-1,3).105= (110,25-136,5)
Chọn h= 125 (mm)
- Khoảng cách từ trọng tâm phần khối lượng ly tâm đến tâm quay:
rmk = 56 (mm)
- Khoảng cách từ trọng tâm đối trọng đến tâm quay:
rd = 55 (mm)
- Khoảng cách a :
b+l ch 23+53
a= = = 38 (mm)
2 2
, ,,
- Khoảng cách c ,c :
, ,,
c =c = 38
(mm)
R 65
λ= = = 0,29
l 220
cos (α + β )
Z=p1. cos ( β) .Fp T31-[III]
Trong đó:
Ptổng: áp suất tổng (MPa)
Ptổng = Pj + Pk
Fp: diện tích đỉnh piston (m 2)
26
0 4.53786 -0.98481 -0.28559 -0.28963 0.00219 0.00344 0.00563 0.07573 -0.07066 -0.03538
27
0 4.71239 -1.00000 -0.29000 -0.29423 0.00000 0.00366 0.00366 0.07376 -0.07376 -0.02235
28
0 4.88692 -0.98481 -0.28559 -0.28963 -0.00219 0.00344 0.00125 0.07135 -0.07396 -0.00855
29
0 5.06145 -0.93969 -0.27251 -0.27600 -0.00432 0.00280 -0.00151 0.06859 -0.07110 0.00520
30
0 5.23599 -0.86603 -0.25115 -0.25387 -0.00631 0.00183 -0.00448 0.06562 -0.06534 0.01807
31
0 5.41052 -0.76604 -0.22215 -0.22402 -0.00811 0.00064 -0.00748 0.06263 -0.05715 0.02932
32
0 5.58505 -0.64279 -0.18641 -0.18751 -0.00967 -0.00064 -0.01030 0.05980 -0.04713 0.03852
33
0 5.75959 -0.50000 -0.14500 -0.14551 -0.01093 -0.00183 -0.01276 0.05734 -0.03595 0.04546
34
0 5.93412 -0.34202 -0.09919 -0.09935 -0.01186 -0.00280 -0.01466 0.05544 -0.02416 0.05021
35
0 6.10865 -0.17365 -0.05036 -0.05038 -0.01243 -0.00344 -0.01587 0.05424 -0.01211 0.05294
36
0 6.28319 0.00000 0.00000 0.00000 -0.01262 -0.00366 -0.01628 0.05382 0.00000 0.05382
37
0 6.45772 0.17365 0.05036 0.05038 -0.01243 -0.00344 -0.01587 0.05424 0.01211 0.05294
38
0 6.63225 0.34202 0.09919 0.09935 -0.01186 -0.00280 -0.01466 0.05544 0.02416 0.05021
39
0 6.80678 0.50000 0.14500 0.14551 -0.01093 -0.00183 -0.01276 0.05734 0.03595 0.04546
40
0 6.98132 0.64279 0.18641 0.18751 -0.00967 -0.00064 -0.01030 0.05980 0.04713 0.03852
41
0 7.15585 0.76604 0.22215 0.22402 -0.00811 0.00064 -0.00748 0.06263 0.05715 0.02932
42
0 7.33038 0.86603 0.25115 0.25387 -0.00631 0.00183 -0.00448 0.06562 0.06534 0.01807
43
0 7.50492 0.93969 0.27251 0.27600 -0.00432 0.00280 -0.00151 0.06859 0.07110 0.00520
44
0 7.67945 0.98481 0.28559 0.28963 -0.00219 0.00344 0.00125 0.07135 0.07396 -0.00855
45
0 7.85398 1.00000 0.29000 0.29423 0.00000 0.00366 0.00366 0.07376 0.07376 -0.02235
46
0 8.02851 0.98481 0.28559 0.28963 0.00219 0.00344 0.00563 0.07573 0.07066 -0.03538
47
0 8.20305 0.93969 0.27251 0.27600 0.00432 0.00280 0.00712 0.07722 0.06508 -0.04696
48
0 8.37758 0.86603 0.25115 0.25387 0.00631 0.00183 0.00814 0.07824 0.05761 -0.05670
49 8.55211 0.76604 0.22215 0.22402 0.00811 0.00064 0.00875 0.07885 0.04885 -0.06445
0
50
0 8.72665 0.64279 0.18641 0.18751 0.00967 -0.00064 0.00903 0.07913 0.03936 -0.07027
51
0 8.90118 0.50000 0.14500 0.14551 0.01093 -0.00183 0.00910 0.07920 0.02955 -0.07439
52
0 9.07571 0.34202 0.09919 0.09935 0.01186 -0.00280 0.00905 0.07916 0.01966 -0.07708
53
0 9.25025 0.17365 0.05036 0.05038 0.01243 -0.00344 0.00899 0.07909 0.00981 -0.07858
54
0 9.42478 0.00000 0.00000 0.00000 0.01262 -0.00366 0.00896 0.07906 0.00000 -0.07906
55
0 9.59931 -0.17365 -0.05036 -0.05038 0.01243 -0.00344 0.00899 0.07909 -0.00981 -0.07858
56
0 9.77384 -0.34202 -0.09919 -0.09935 0.01186 -0.00280 0.00905 0.07916 -0.01966 -0.07708
57
0 9.94838 -0.50000 -0.14500 -0.14551 0.01093 -0.00183 0.00910 0.07920 -0.02955 -0.07439
58
0 10.12291 -0.64279 -0.18641 -0.18751 0.00967 -0.00064 0.00903 0.07913 -0.03936 -0.07027
59
0 10.29744 -0.76604 -0.22215 -0.22402 0.00811 0.00064 0.00875 0.07885 -0.04885 -0.06445
60
0 10.47198 -0.86603 -0.25115 -0.25387 0.00631 0.00183 0.00814 0.07824 -0.05761 -0.05670
61
0 10.64651 -0.93969 -0.27251 -0.27600 0.00432 0.00280 0.00712 0.07722 -0.06508 -0.04696
62
0 10.82104 -0.98481 -0.28559 -0.28963 0.00219 0.00344 0.00563 0.07573 -0.07066 -0.03538
63
0 10.99557 -1.00000 -0.29000 -0.29423 0.00000 0.00366 0.00366 0.07376 -0.07376 -0.02235
64
0 11.17011 -0.98481 -0.28559 -0.28963 -0.00219 0.00344 0.00125 0.07135 -0.07396 -0.00855
65
0 11.34464 -0.93969 -0.27251 -0.27600 -0.00432 0.00280 -0.00151 0.06859 -0.07110 0.00520
66
0 11.51917 -0.86603 -0.25115 -0.25387 -0.00631 0.00183 -0.00448 0.06562 -0.06534 0.01807
67
0 11.69371 -0.76604 -0.22215 -0.22402 -0.00811 0.00064 -0.00748 0.06263 -0.05715 0.02932
68
0 11.86824 -0.64279 -0.18641 -0.18751 -0.00967 -0.00064 -0.01030 0.05980 -0.04713 0.03852
69
0 12.04277 -0.50000 -0.14500 -0.14551 -0.01093 -0.00183 -0.01276 0.05734 -0.03595 0.04546
70
0 12.21730 -0.34202 -0.09919 -0.09935 -0.01186 -0.00280 -0.01466 0.05544 -0.02416 0.05021
71
0 12.39184 -0.17365 -0.05036 -0.05038 -0.01243 -0.00344 -0.01587 0.05424 -0.01211 0.05294
72
0 12.56637 0.00000 0.00000 0.00000 -0.01262 -0.00366 -0.01628 0.05382 0.00000 0.05382
pr1 pr1
a a
Z
b b
Z' T'' Z''
T' C2
A A
C1
T
Hình 3.1 sơ
đồ tính c c toán sức
bền trục khuỷu
Ký hiệu pr2 pr2 các lực
trên sơ đồ như
l' l''
sau: l0
T, pr1 A A
Z: lực tiếp
pr1
tuyến và
lực pháp
b
T'' Z''
T
Z
h
tuyến tác
Z'
dụng trên
T'
pr2
chốt khuỷu
Pr1, pr2 pr2 : lực
quán tính
ly tâm của má khuỷu và của đối trọng
C1, C2 : lực quán tính ly tâm của chốt khuỷu và của khối lượng thanh truyền quy
dẫn về đầu to
Z ’, Z’’ : các phản lực tại gối tựa nằm trong mặt phẳng khuỷu (MN)
T’, T’’ : các phản lực tại gối tựa nằm trong mặt phẳng vuông góc với mặt phẳng khuỷu
Mk’, Mk’’: mômen xoắn tại các cổ trục bên trái và bên phải của trục khuỷu tính toán
- Giá trị của Mk’ là tích của tổng các lực tiếp tuyến của các khuỷu đứng trước nó với
bán kính khuỷu. Giả sử: khuỷu tính toán là khuỷu ở thứ i thì ta có
Mk’ = Ti-1.R
Ti-1: tổng các lực tiếp tuyến của các khủyu đứng trước khuỷu tính toán (MN)
- Các trường hợp tính toán chịu lực lớn nhất của trục khuỷu khi động cơ làm việc :
+ Trường hợp 1 : chịu lực PZmax khi khởi động
+Trường hợp 2: chịu lực Zmax khi làm việc
+Trường hợp 3 : chiụ lực Tmax khi làm việc
Trong thực tế vận hành của động cơ lực tác dụng trong trường hợp 1 bao giờ cũng lớn
hơn trường hợp 2 và trường hợp 3 bao giờ cũng lớn hơn trường hợp 4. Nên ta chỉ tính kiểm
nghiệm bền cho trường hợp 1 và 3.
3.1. Trường hợp chịu lực PZmax
- Đây là trường hợp khởi động. Do tốc độ của động cơ còn nhỏ nên ta có thể bỏ qa ảnh
hưởng của lực quán tính khi đó lực tác dụng chỉ còn lại lực do áp suất lớn nhất của khí thể
trong xylanh pzmax . Giả thiết lúc đó lực xuất hiện tại điểm chết trên ( chỉ gần đúng ) nên
= 0; T = 0; PJ = 0, Pr = 0
D 2
p Z max .
Z = PZmax = p Zmax .FP = 4 T141-[II]
π .(105 .10−3 )2
8,1.
= 4 = 0,0701 (MN)
Z' Z''
b' b''
l' l''
l0
Hình: 3.2. Sơ đồ lực tác dụng trên khuỷu trục khi khởi động động cơ
3.1.1 Tính nghiệm bền chốt khuỷu, mô men uốn chốt khuỷu
Mu =Z’.l’ = 0,0351.71.10-3 = 2,49.10-3 (MN.m)
Theo sơ đồ 33.2.3.2 ta có:
lck
b
l =a+b =a+ 2 + 2 = 38+21,5+11,5= 71
’ ’
(mm)
Ứng suất uốn chốt khuỷu là:
Mu
u = W u T142-[II] (MN/m2)
Trong đó :
Wu : mô đun chống uốn của tiết diện ngang chốt.
Vì chốt là chốt đặc nên :
3
Wu = 0,1.d ch T142-[II]
= 0,1.(75,5.10-3)3 = 4,31.10-5 (m 3)
Mu 2,49.10−3
u = Wu = 4,31.10−5 = 57,77 MN/m2 < [u] = 120
(MN/m2)
(Do trục khuỷu làm bằng thép hợp kim nên ta có : [u] = 120 (MN/m2) ).
Do vậy chốt khuỷu đủ bền.
3.1.2 Tính nghiệm bền má khuỷu
- Lực pháp tuyến Z gây uốn và nén tại A-A
Ứng suất uốn má khủyu:
' '
Z .b
Mu h .b2
u = W u = 6 T142-[II] (MN/m2)
l ck +b 43+23
Với b’= = = 33 (mm)
2 2
0 , 0351. 33 .10−3
125 . 10−3 .(23 .10−3 )2
u = 6 = 105,10 (MN/m 2)
Ứng suất nén má khuỷu
Z 0 ,0701
n = 2bh = 2 . 23. 125 .10−6 = 12,19 (MN/m 2)
Ứng suất tổng
= u + n = 105,1 + 12,19 = 117,29 ( MN/m2 ) < [u] = 180 (MN/m2)
Do vậy má khuỷu đủ độ bền.
3.1.3 Tính nghiệm bền cổ trục
Ứng suất uốn cổ trục:
' '
Mu Z .b
u = Wu = Wu T142-[II] (MN/m2)
Wu = 0,1.dck3 = 0,1.(85.10-3)3 = 6,14.10-5 (m3)
' '
Mu Z .b 0 ,0351 . 33. 10−3
u = Wu = Wu = 6 , 14 .10−5 = 18,86
(MN/m2)
u < [u] = 100 (MN/m 2)
Vậy cổ trục đủ bền
pr1 Z pr1
a a
c1
Tmax
c2
A A
A A
2 III 1
Z' T'' Z''
T' b' b'' M''k
M'k
II I
h
c' c''
4
pr2 pr2 IV 3
l' l'' b
l0
Vị trí tính toán của khuỷu trục nguy hiểm lệch so với vị trí ĐCT một góc =Tmax = 700
Tmax= 0,07396 (MN)
Lúc này n 0, T = Tmax tồn tại các lực quán tính. Căn cứ vào đồ thị T = f() ta xác
định trị số lực tiếp tuyến và các góc tương ứng.
Từ bảng ta thấy khuỷu thứ 4 chịu lực (Ti-1 )max lớn nhất nên khuỷu thứ 4 là khuỷu
nguy hiểm nhất nên ta tính kiểm nghiệm bền cho khuỷu này.
Ta có :
T max 0,07396
T’ = T” = = 2
= 0,03698 (MN)
2
Ta có: Zmax = 0,0701 (MN)
Z−(C 1 +C 2 ) 0 ,0701−(6 , 78 .10−3 +8 , 099 .10−3 )
=
Z’=Z”= 2 2 = 0,02761 (MN)
3.2.1 Tính nghiệm bền chốt khuỷu
- Ứng suất uốn trong mặt phẳng khuỷu trục
M ux Z ' . l' + pr 1 a−p r 2 c
ux= W ux = W ux T147-[II]
(MN/m2)
Trong đó :
+Wux ,Wuy: là mô men chống xoắn
x = Wx = 2 W ux T147[II]
−3
(0 , 00717+0 , 07396 ). 65 .10
= 2 .4 , 31 .10−5 = 61,18
(MN/m2)
- Ứng suất tổng khi chịu uốn xoắn:
Ta tính cổ bên phải vì cổ này chịu lực lớn hơn cổ bên trái
- Ứng suất uốn do lực pháp tuyến Z’’ gây ra:
Wux = Wuy = 0,1dck3 = 0,1.(85.10-3)3 = 6,14.10-5 (m 3)
M ux '' ''
Z b 0 ,02761 . 33. 10
−3
=
σ ux = W ux = W ux 6 , 14 .10−5 = 14,84 T148[II]
(MN/m2)
- Ứng suất uốn do lực T’’ gây ra trong mặt phẳng thẳng góc với mặt phẳng khuỷu:
T '' .b ''
y
Mu 0 ,03698 .33.10
−3
d ck ε
má khuỷu. r =
2 2
- = 42,5 - 7,625 ≈ 35 hình VIII.16 T421[I] (mm)
p r1 0 ,01014
σ pr 1 = bh = 23 .125 . 10
−6
= 3,53
(MN/m2)
- Ứng suất xoắn má khuỷu do lực tiếp tuyến T’’ gây ra:
'' ''
T .b
x = Wx T149[II]
(MN/m2)
Trong đó : Wx - là mô đun chống xoắn của má (m3)
Do tiết diện chịu xoắn của má là tiết diện hình chữ nhật nên
+ ở các điểm 1, 2, 3, 4 : x = 0
+ ở các điểm I, II : x = max
+ ở các điểm III, IV : x = min
- max và min được xác định :
T '' b''
2
max = g 1 .b .h
(MN/m2)
min = g2.max
125
Các hệ số g1 và g2 phụ thuộc vào tỷ số h/b, do h/b = ≈ 5,5. tra trong đồ thị
23
(Hình.XII-19a. Trang 150.Sách kết cấu và tính toán động cơ đốt trong – Tập II) ta xác định
được g1 = 0,295 ; g2 = 0,75
T '' b'' 0 ,03698.33 .10−3
2
= g 1 . b. h = 0,295 .23. 125 . 10 =
2 −9
max 11,51
(MN/m2)
min = g2 .max= 0,75.11,51 = 8,63 (MN/m 2)
Để tìm ứng suất tổng của má ta phải lập bảng xét dấu với quy ước ứng suất gây nén
tại tiết diện là dương còn ứng suất kéo là âm
uM
ur uz II
4 2
uM
ur III
IV 3
n
1
I ur
ur uz
h
4 II 2
min IV III
3 I
1
max
Bảng2.2. Bảng xét dấu của các ứng suất trên má khuỷu
Điểm
1 2 3 4 I II III IV
Σ
σ n = 9,60 + + + + + + + +
uz = 82,67 + - + - + - 0 0
ur = 0 + - + - + - 0 0
uT = 21,61 + + - - 0 0 + -
uM = 88,04 - - + + 0 0 - +
1 2 3 4 I II III IV
x 0 0 0 0 max max min min
1 2 3 4 I II III IV
Căn cứ vào bảng tính ứng suất ta thấy i tại các điểm 1,2,3,4 ,I,II,III,IV bằng cách
cộng theo cột dọc (theo dấu) như sau :
i = ni ± uzi ± uri ± uTi uMi
=>1 = n1 +uz1 +ur1 +uT1 - uM1
= 9,6+82,67+0+21,61-88,04 = 25,84 (MN/m 2)
=>2 = n2 -uz2 -ur1 +uT2 - uM2
i = √∑ σ +4 τ
i i
2 2
I = √∑ σ +4 τ
I max
2 2
= √ 92,27 +11,51 = 92,98 (MN/m2)
2 2
II = √∑ σ +4 τ
II max
2 2
= √ 73,07 +11,51 = 73,97 (MN/m2)
Các giá trị tổng Ii < [] = 180 MN/m2 do vậy má khuỷu đủ bền.
LỜI KẾT
Sau thời gian tiến hành làm đồ án dưới sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của thầy giáo
Khổng Văn Nguyên cùng các thầy giáo trong bộ môn, đến nay đồ án của em đã hoàn
thành.
Sau khi nghiên cứu và phân tích về lý thuyết và thực tiễn với mục đích thiết kế ra trục
khuỷu có kết cấu phù hợp với yêu cầu.
Với thời gian có hạn nên bản đồ án chỉ dừng lại ở việc phân tích, chọn các phương án
kết cấu, đồng thời tính toán kiểm nghiệm bền đối với trục khuỷu.
Mặc dù đã rất cố gắng xong nhưng do trình độ và thời gian còn nhiều hạn chế vì vậy
chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, em kính mong được sự chỉ bảo, góp ý của
các thầy giáo và các bạn để bản đồ án của em được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo trong bộ môn trong suốt thời gian
qua đã luôn tận tình chỉ bảo và tạo điều kiện tốt nhất có thể cho chúng em học tập về lý
thuyết cũng như thực hành.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Khổng Văn Nguyên đã tận tình hướng dẫn em thực
hiện đề tài của mình trong suốt thời gian qua.