You are on page 1of 35

So sánh giữa chuẩn mực

kế toán VAS và IFRS

Hướng dẫn những khác biệt chính


Tháng 10 năm 2021

© 2021 Công ty TNHH Grant Thornton (Việt Nam). Bản quyền đã được đăng ký.
So sánh giữa chuẩn mực kế toán VAS và IFRS - Hướng dẫn những khác biệt chính

Giới thiệu

Tài liệu này là một trong chuỗi các ấn phẩm hướng dẫn do Grant Thornton (Việt Nam) thực hiện nhằm hỗ trợ các
doanh nghiệp tại Việt Nam lập và chuyển đổi các báo cáo tài chính từ Chuẩn mực Kế toán Việt Nam (VAS) sang
Chuẩn mực Báo cáo Tài chính Quốc tế (IFRS).

Theo lộ trình áp dụng IFRS ban hành theo Quyết định của Bộ Tài chính Việt Nam cho giai đoạn từ năm 2022 đến
2025, các doanh nghiệp sẽ có giai đoạn chuẩn bị cho việc chuyển đổi cũng như hiểu rõ các yêu cầu. Mặc dù ngày
dự kiến áp dụng bắt buộc IFRS còn tương đối xa, việc chuẩn bị và đưa ra chiến lược triển khai kịp thời sẽ giúp các
doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi sang IFRS được suôn sẻ và tiết kiệm chi phí.

Ấn phẩm hướng dẫn này tập trung vào việc hệ thống những khác biệt chính giữa VAS và IFRS, từ đó cho phép các
doanh nghiệp đưa ra những đánh giá đầu tiên về các khác biệt quan trọng dự kiến cũng như các lưu ý khi thực hiện
việc chuyển đổi. Ấn phẩm hướng dẫn này được thiết kế để tổng hợp những khác biệt chính đối với yêu cầu về trình
bày tổng thể báo cáo tài chính, bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cũng như các chủ đề
quan trọng khác.

Trong các ấn phẩm tiếp theo, chúng tôi sẽ cung cấp các hướng dẫn giúp doanh nghiệp xác định công việc nào cần
được ưu tiên trong quá trình chuẩn bị chuyển đổi và những hoạt động nào có thể thực hiện sau, hướng dẫn chuyên
sâu các khác biệt giữa VAS và IFRS và các chủ đề khác nhằm tiếp tục hỗ trợ doanh nghiệp trong quá trình chuẩn bị
chuyển đổi. Chúng tôi hy vọng ấn phẩm hướng dẫn ban đầu này sẽ hữu dụng cho Quý vị trong việc thực hiện
những bước phân tích đầu tiên về các khác biệt chính.

CÔNG TY TNHH GRANT THORNTON (VIỆT NAM)

Điều khoản miễn trách nhiệm quan trọng:

Ấn phẩm này được thiết kế như là một tài liệu tham khảo và không bao trùm tất cả các quy định cụ thể của IFRS. Tài liệu này chỉ nên được dùng để
tham khảo hướng dẫn và việc sử dụng các nội dung của ấn phẩm cho các tình huống cụ thể sẽ phụ thuộc vào các yếu tố khác liên quan. Mặc dù
chúng tôi đã cẩn trọng trong việc soạn thảo ấn phẩm này, người đọc sử dụng ấn phẩm này để tham khảo cho việc đánh giá tuân thủ theo IFRS cần
được đào tào đầy đủ và có kinh nghiệm để thực hiện công việc liên quan đến IFRS. Người đọc ấn phẩm không nên chỉ sử dụng nội dung hướng dẫn
trong ấn phẩm này mà nên cân nhắc và sử dụng các tư vấn chuyên nghiệp. Grant Thornton Việt Nam và các công ty thành viên, chủ phần hùn hoặc
các nhân viên của Grant Thornton, không chịu trách nhiệm đối với các sai sót có thể phát sinh, cho dù do sơ suất hay cách khác, hoặc bất kỳ tổn thất
nào, do bất kỳ người nào gây ra, do việc sử dụng tài liệu này.

© 2021 Công ty TNHH Grant Thornton (Việt Nam). Bản quyền đã được đăng ký.
So sánh giữa chuẩn mực kế toán VAS và IFRS - Hướng dẫn những khác biệt chính

Mục lục

1. Trình bày tổng thể báo cáo tài chính....................................................................................................................1


1.1 Trình bày báo cáo tài chính .........................................................................................................................1
1.2 Chính sách kế toán......................................................................................................................................4
2. Tài sản.....................................................................................................................................................................6
2.1 Bất động sản, nhà xưởng và thiết bị............................................................................................................6
2.2 Tài sản vô hình ............................................................................................................................................7
2.3 Bất động sản đầu tư ....................................................................................................................................8
2.4 Tài sản sinh học ..........................................................................................................................................9
2.5 Hàng tồn kho .............................................................................................................................................10
2.6 Công cụ tài chính – Tài sản .......................................................................................................................11
3. Nợ phải trả .............................................................................................................................................................13
3.1 Công cụ tài chính – Nợ phải trả .................................................................................................................13
3.2 Các khoản dự phòng và nợ phải trả tiềm tàng ..........................................................................................14
3.3 Thuê ..........................................................................................................................................................15
4. Thu nhập và chi phí .............................................................................................................................................16
4.1 Doanh thu ..................................................................................................................................................16
4.2 Chi phí đi vay .............................................................................................................................................18
4.3 Chênh lệch tỷ giá hối đoái .........................................................................................................................19
4.4 Các chi phí của người lao động.................................................................................................................20
4.5 Thuế thu nhập ...........................................................................................................................................22
5. Các chủ đề quan trọng khác ...........................................................................................................................23
5.1 Hợp nhất kinh doanh và báo cáo tài chính hợp nhất .................................................................................23
5.2 Suy giảm giá trị tài sản ..............................................................................................................................25
5.3 Đo lường giá trị hợp lý ............................................................................................................................... 26
5.4 Lần đầu áp dụng IFRS ..............................................................................................................................27
Các từ viết tắt ............................................................................................................................................................28
Grant Thornton Việt Nam – Dịch vụ tư vấn lập báo cáo tài chính theo
Chuẩn mực Báo cáo Tài chính Quốc tế ..................................................................................................................29

© 2021 Công ty TNHH Grant Thornton (Việt Nam). Bản quyền đã được đăng ký.
So sánh giữa chuẩn mực kế toán VAS và IFRS - Hướng dẫn những khác biệt chính

1. Trình bày tổng thể báo cáo tài chính

1.1 Trình bày báo cáo tài chính


Doanh nghiệp phải lập và trình bày báo cáo tài chính của mình để đáp ứng nhu cầu của người sử dụng. Các yêu
cầu tổng thể đối với việc trình bày báo cáo tài chính, hướng dẫn về cấu trúc của báo cáo tài chính và các yêu cầu tối
thiểu về nội dung của báo cáo tài chính được điều chỉnh theo các hướng dẫn sau:

 VAS 21 Trình bày báo cáo tài chính, Thông tư 200 hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp tại Việt Nam và
Thông tư 202 hướng dẫn phương pháp lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất.
 IAS 1 Trình bày báo cáo tài chính và Khuôn khổ Khái niệm về Báo cáo Tài chính.

Các khác biệt chính giữa IFRS và VAS:

VAS IFRS
Tổng quan
Báo cáo tài chính bao gồm: Báo cáo tài chính bao gồm:

 Bảng cân đối kế toán  Báo cáo tình hình tài chính
 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh  Báo cáo lãi hoặc lỗ và thu nhập toàn diện khác
 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ  Báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu
 Bản thuyết minh báo cáo tài chính, bao gồm  Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
bản tóm tắt các chính sách kế toán quan trọng  Bản thuyết minh báo cáo tài chính, bao gồm bản tóm tắt
và các thuyết minh khác (bao gồm thuyết các chính sách kế toán quan trọng và các thuyết minh
minh thay đổi vốn chủ sở hữu) khác
 Báo cáo tình hình tài chính tại thời điểm bắt đầu của kỳ
kế toán trước khi doanh nghiệp áp dụng hồi tố một chính
sách kế toán hoặc điều chỉnh hồi tố các khoản mục trên
báo cáo tài chính hoặc khi phân loại lại các khoản mục
trên báo cáo tài chính (nếu áp dụng)

Không có yêu cầu tương tự. Khi doanh nghiệp trình bày các báo cáo tài chính theo IFRS,
doanh nghiệp phải tuyên bố rõ ràng về việc tuân thủ theo
IFRS trong các thuyết minh báo cáo tài chính. Doanh nghiệp
không được thuyết minh là báo cáo tài chính tuân thủ theo
IFRS trừ khi các báo cáo tài chính tuân thủ theo tất cả các
yêu cầu của IFRS.

Không có yêu cầu tương tự. Doanh nghiệp có thể trình bày thêm thông tin so sánh ngoài
các thông tin so sánh tối thiểu, miễn là các thông tin đó được
lập theo IFRS.

Doanh nghiệp không được phép trình bày bổ Doanh nghiệp được trình bày bổ sung các hạng mục, tiêu đề
sung các hạng mục nếu chúng không được quy và tổng phụ nếu việc trình bày đó phù hợp cho việc hiểu biết
định trong mẫu biểu của Thông tư 200. về tình hình tài chính của doanh nghiệp.

Thông tư 200 cung cấp một mẫu biểu các báo Doanh nghiệp phải trình bày riêng từng nhóm các khoản mục
cáo tài chính với các khoản mục cụ thể. Doanh trọng yếu có tính chất tương đồng. Doanh nghiệp phải trình
nghiệp bắt buộc phải áp dụng mẫu biểu này để bày riêng các khoản mục có bản chất hay chức năng không
lập báo cáo tài chính. tương đồng trừ khi các khoản mục này không trọng yếu.

© 2021 Công ty TNHH Grant Thornton (Việt Nam). Bản quyền đã được đăng ký. │ 1
So sánh giữa chuẩn mực kế toán VAS và IFRS - Hướng dẫn những khác biệt chính

VAS IFRS
Bảng cân đối kế toán / Báo cáo tình hình tài chính
VAS sử dụng thuật ngữ “Bảng cân đối kế toán” để IFRS sử dụng thuật ngữ "Báo cáo tình hình tài chính" để
trình bày tài sản, vốn chủ sở hữu và nợ phải trả trình bày tài sản, vốn chủ sở hữu và nợ phải trả của doanh
của doanh nghiệp tại ngày của báo cáo. nghiệp tại ngày của báo cáo.

Doanh nghiệp phải trình bày tài sản ngắn hạn và Doanh nghiệp phải trình bày tài sản ngắn hạn và dài hạn và
dài hạn và nợ ngắn hạn và dài hạn theo các hạng nợ ngắn hạn và dài hạn theo các phân loại riêng trong báo
mục riêng trong bảng cân đối kế toán như mẫu cáo tình hình tài chính. IFRS không quy định thứ tự hoặc cấu
biểu quy định tại Thông tư 200. trúc cho việc phân loại, tuy nhiên, thứ tự trình bày thường
được áp dụng từ dài hạn đến ngắn hạn.

Thông tư 200 hướng dẫn chi tiết việc lập và trình Mặc dù IFRS không hướng dẫn cụ thể về việc lập báo cáo tài
bày báo cáo tài chính theo cơ sở thanh lý. chính theo cơ sở thanh lý, doanh nghiệp được yêu cầu phải
trình bày tất cả tài sản và nợ phải trả dựa trên thứ tự thanh
khoản, nếu áp dụng.

Không có yêu cầu tương tự. Doanh nghiệp phải thuyết minh riêng “tổng tài sản được phân
loại là nắm giữ để bán và các tài sản nằm trong nhóm tài sản
chờ thanh lý được phân loại là nắm giữ để bán” và “các
khoản nợ phải trả nằm trong nhóm nợ phải trả chờ thanh lý
được phân loại là nắm giữ để bán”, nếu áp dụng.

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh / Báo cáo thu nhập toàn diện
Doanh nghiệp phải trình bày tất cả các khoản Doanh nghiệp phải trình bày tất cả các khoản mục thu nhập
mục thu nhập và chi phí được ghi nhận trong kỳ và chi phí được ghi nhận trong kỳ:
trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
 trong một báo cáo thu nhập toàn diện, hoặc
 trong hai báo cáo: một báo cáo trình bày các thành phần
của lãi hoặc lỗ (báo cáo thu nhập riêng) và báo cáo thứ
hai bắt đầu bằng lãi hoặc lỗ và các thành phần của thu
nhập toàn diện khác (báo cáo thu nhập toàn diện).

Không có yêu cầu tương tự. Nếu áp dụng, báo cáo thu nhập toàn diện sẽ bao gồm một
mục riêng là tổng của (i) lãi hoặc lỗ sau thuế của các hoạt
VAS không yêu cầu trình bày thông tin liên quan
động không tiếp tục và (ii) lãi hoặc lỗ sau thuế được ghi nhận
đến các hoạt động không tiếp tục.
trên cơ sở đo lường giá trị hợp lý trừ chi phí bán hoặc chi phí
thanh lý tài sản hoặc (các) nhóm tài sản thanh lý của các
hoạt động không tiếp tục.

Không có yêu cầu tương tự. Báo cáo thu nhập toàn diện phải bao gồm từng thành phần
của thu nhập toàn diện khác được phân loại theo bản chất.

Các yếu tố cấu thành thu nhập toàn diện khác là các khoản
doanh thu, chi phí, lãi và lỗ được loại trừ khỏi báo cáo lãi
hoặc lỗ khi chúng chưa được thực hiện.

Doanh nghiệp phải trình bày các khoản chi phí Doanh nghiệp phải trình bày phân tích các khoản chi phí
theo chức năng được phân loại theo mẫu biểu được ghi nhận vào báo cáo lãi hoặc lỗ theo cách phân loại
của Thông tư 200. dựa trên bản chất hoặc chức năng của chi phí, tùy theo
thông tin nào đáng tin cậy và phù hợp hơn.

Doanh nghiệp phân loại chi phí theo chức năng phải trình
Các khoản chi phí theo yếu tố phải trình bày trong
bày thông tin bổ sung về bản chất của chi phí, bao gồm chi
Thuyết minh báo cáo tài chính.
phí khấu hao và phân bổ và chi phí phúc lợi cho nhân viên.

Báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu


Doanh nghiệp không phải trình bày một báo cáo Doanh nghiệp phải trình bày một báo cáo về những thay đổi
riêng về các thay đổi vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên, trong vốn chủ sở hữu bao gồm thông tin về các thành phần
doanh nghiệp phải thuyết minh những thông tin vốn chủ sở hữu và tổng thu nhập toàn diện.
này trong Thuyết minh báo cáo tài chính.

© 2021 Công ty TNHH Grant Thornton (Việt Nam). Bản quyền đã được đăng ký. │ 2
So sánh giữa chuẩn mực kế toán VAS và IFRS - Hướng dẫn những khác biệt chính

VAS IFRS
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Các khoản thanh toán chi phí lãi vay được phân Các khoản thanh toán chi phí lãi vay thường được phân loại
loại là các hoạt động kinh doanh. là các hoạt động tài chính.

VAS không có hướng dẫn về các giao dịch này. Các khoản thu (thanh toán) cho các hợp đồng tương lai, hợp
đồng kỳ hạn, hợp đồng quyền chọn và hợp đồng hoán đổi
được phân loại là các hoạt động đầu tư.

Chính sách kế toán


Xem những khác biệt chính trong Mục 1.2.

Bản thuyết minh báo cáo tài chính


Không có yêu cầu tương tự. Doanh nghiệp phải trình bày các thông tin cho phép người sử
dụng báo cáo tài chính có thể đánh giá các mục tiêu, chính
sách và quy trình quản lý nguồn vốn của doanh nghiệp.

Không có yêu cầu tương tự. Đối với các công cụ tài chính có thể bán lại cho chủ sở hữu
được phân loại là công cụ vốn, doanh nghiệp phải thuyết
minh (đối với các thông tin chưa được trình bày ở các phần
khác) tóm tắt dữ liệu định lượng về các khoản được phân
loại là vốn chủ sở hữu và các thông tin liên quan khác về việc
mua lại hoặc hoàn lại các công cụ tài chính đó.

Các lưu ý khi chuyển đổi báo cáo tài chính theo IFRS:

Khi chuyển đổi báo cáo tài chính sang IFRS, doanh nghiệp cần lưu ý các vấn đề sau đây:

1. Báo cáo tài chính theo IFRS được thiết kế cho mục đích sử dụng chung nhằm đảm bảo tính so sánh với báo
cáo tài chính các kỳ trước của doanh nghiệp và với báo cáo tài chính của các doanh nghiệp khác. Do đó,
báo cáo tài chính theo IFRS không có một khuôn mẫu hay định dạng cố định như báo cáo tài chính theo
VAS (hoặc Thông tư 200).

2. Ngoài các yêu cầu trình bày tối thiểu của IAS 1, các doanh nghiệp phải tuân thủ nghiêm ngặt các yêu cầu về
công bố thông tin của các IFRS khác. Do đó, doanh nghiệp phải trình bày thuyết minh bổ sung để tuân thủ
IFRS.

3. Các doanh nghiệp duy trì đồng thời cả hệ thống kế toán theo IFRS và VAS nên thiết lập một hệ thống tham
chiếu các tài khoản để phân loại các số dư/giao dịch theo VAS sang các khoản mục phù hợp theo IFRS. Hệ
thống tham chiếu các tài khoản này sẽ hữu ích cho việc chuyển đổi từ VAS sang IFRS.

4. Khi lập báo cáo tài chính theo IFRS, doanh nghiệp nên sử dụng công cụ kiểm tra (checklist) để đảm bảo các
thông tin yêu cầu về trình bày và thuyết minh theo IFRS không bị bỏ sót. Hiện tại, một số doanh nghiệp đang
cung cấp các công cụ này nhằm cải thiện chất lượng lập báo cáo tài chính lập theo IFRS.

© 2021 Công ty TNHH Grant Thornton (Việt Nam). Bản quyền đã được đăng ký. │ 3
So sánh giữa chuẩn mực kế toán VAS và IFRS - Hướng dẫn những khác biệt chính

1.2 Chính sách kế toán


Chính sách kế toán là các nguyên tắc, cơ sở và phương pháp kế toán cụ thể được doanh nghiệp áp dụng trong việc
lập và trình bày báo cáo tài chính. Chính sách kế toán được trình bày và áp dụng trong các báo cáo tài chính theo
các hướng dẫn sau:

 VAS 21 Trình bày báo cáo tài chính, VAS 29 Thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và các sai sót và
Thông tư 200 hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp tại Việt Nam.
 IAS 1 Trình bày báo cáo tài chính và IAS 8 Chính sách kế toán, sự thay đổi trong ước tính kế toán và sai sót.

Những khác biệt chính giữa VAS và IFRS:

VAS IFRS
Trình bày các chính sách kế toán
Doanh nghiệp phải tuyên bố tuân thủ VAS và Khi doanh nghiệp trình bày các báo cáo tài chính theo IFRS,
các quy định hiện hành về lập và trình bày doanh nghiệp phải tuyên bố rõ ràng về việc tuân thủ theo IFRS
báo cáo tài chính ở Việt Nam. trong các thuyết minh báo cáo tài chính. Doanh nghiệp không
được thuyết minh là báo cáo tài chính tuân thủ theo IFRS trừ khi
các báo cáo tài chính tuân thủ theo tất cả các yêu cầu của IFRS.

Không có yêu cầu tương tự. Trong bản tóm tắt của các chính sách kế toán quan trọng và các
thuyết minh khác, doanh nghiệp phải thuyết minh các xét đoán
của Ban Giám đốc, một phần trong việc xác định các ước tính mà
doanh nghiệp đã thực hiện trong quá trình áp dụng chính sách kế
toán và có ảnh hưởng đáng kể nhất đến các số liệu được ghi
nhận trong báo cáo tài chính.

Không có yêu cầu tương tự. Doanh nghiệp phải trình bày thông tin về các giả định và các
nguồn cơ sở chính về tính không chắc chắn của các ước tính
được thực hiện vào cuối kỳ báo cáo khi các ước tính này có rủi ro
đáng kể sẽ dẫn đến các điều chỉnh trọng yếu tới giá trị ghi sổ của
các tài sản và nợ phải trả trong năm tài chính tiếp theo.

Không có yêu cầu tương tự. Doanh nghiệp phải trình bày các thông tin cho phép người sử
dụng báo cáo tài chính có thể đánh giá các mục tiêu, chính sách
và quy trình quản lý nguồn vốn của doanh nghiệp.

Lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán


Ngoại trừ các trường hợp cụ thể, doanh Trong một số rất ít trường hợp, doanh nghiệp có thể áp dụng
nghiệp không được áp dụng chính sách kế chính sách kế toán khác với một yêu cầu của một IFRS nếu Ban
toán có khác biệt với VAS. Giám đốc cho rằng việc tuân thủ có thể làm sai lệch các thông tin
trên báo cáo tài chính tới mức mâu thuẫn với mục tiêu của các
báo cáo tài chính như quy định trong Khuôn khổ Khái niệm về
Báo cáo Tài chính của IASB, nếu khuôn khổ pháp lý liên quan
yêu cầu. Các trường hợp khác, doanh nghiệp không được áp
dụng chính sách kế toán có khác biệt với IFRS.

Trong một số rất ít trường hợp, việc tuân thủ với một yêu cầu của
một IFRS có thể làm sai lệch thông tin, nhưng khuôn khổ pháp
luật có liên quan không cho phép việc thực hiện khác với IFRS,
thì doanh nghiệp cần phải thuyết minh một số thông tin cụ thể.

Kế toán trên cơ sở thanh lý


Thông tư 200 đưa ra một số hướng dẫn về IFRS quy định rằng doanh nghiệp lập báo cáo tài chính trên cơ
chính sách kế toán khi lập báo cáo tài chính sở hoạt động liên tục “trừ khi Ban Giám đốc có ý định thanh lý
trên cơ sở thanh lý. Theo nguyên tắc, tài sản doanh nghiệp hoặc ngừng kinh doanh hoặc không có giải pháp
được ghi nhận là ngắn hạn và theo giá trị có thay thế thực tế nào khác ngoài việc làm như vậy”. Tuy nhiên,
thể thu hồi được và nợ phải trả được ghi IFRS không đưa ra hướng dẫn cụ thể về khi nào hoặc kế toán
nhận là ngắn hạn và theo giá cam kết phải trên cơ sở thanh lý như thế nào.
trả tại ngày báo cáo tài chính.
© 2021 Công ty TNHH Grant Thornton (Việt Nam). Bản quyền đã được đăng ký. │ 4
So sánh giữa chuẩn mực kế toán VAS và IFRS - Hướng dẫn những khác biệt chính

VAS IFRS
Thay đổi chính sách kế toán
Nếu một hướng dẫn kế toán mới yêu cầu Nếu thay đổi chính sách kế toán do lần đầu áp dụng một IFRS,
phải thay đổi chính sách kế toán nhưng doanh nghiệp được áp dụng thay đổi chính sách kế toán theo các
không yêu cầu hồi tố cụ thể, doanh nghiệp điều khoản chuyển tiếp cụ thể của IFRS đó. Trong trường hợp
thường áp dụng theo phương pháp phi hồi tố không có điều khoản chuyển tiếp cụ thể nào, doanh nghiệp áp
đối với việc thay đổi chính sách kế toán đó. dụng hồi tố đối với các thay đổi chính sách kế toán.

Các chính sách kế toán mới thường được áp Doanh nghiệp được áp dụng sớm các chính sách kế toán mới
dụng kể từ ngày hiệu lực của quy định. nếu IFRS cho phép trừ khi có quy định cấm cụ thể.

Doanh nghiệp không phải trình bày các IAS yêu cầu doanh nghiệp phải thuyết minh một chuẩn mực IFRS
chuẩn mực mới/hướng dẫn mới/sửa đổi theo mới đã được ban hành nhưng chưa có hiệu lực, cùng với thông
VAS khi các chuẩn mực/hướng dẫn/sửa đổi tin đã biết hoặc ước tính phù hợp để đánh giá tác động có thể có
này chưa có hiệu lực. của việc áp dụng chuẩn mực IFRS mới đối với báo cáo tài chính
của doanh nghiệp trong giai đoạn áp dụng ban đầu.

Các lưu ý khi chuyển đổi báo cáo tài chính theo IFRS:

Khi chuyển đổi báo cáo tài chính sang IFRS, doanh nghiệp cần lưu ý các vấn đề sau đây:

1. Trong báo cáo tài chính IFRS đầu tiên, doanh nghiệp phải chuyển đổi chính sách kế toán từ VAS sang IFRS
tại ngày chuyển đổi. Tuy nhiên, doanh nghiệp được phép sử dụng một số chính sách kế toán theo VAS do
miễn trừ lần đầu tiên áp dụng IFRS trong một số khoản mục nhất định. Việc này sẽ giúp doanh nghiệp giảm
khối lượng công việc và chi phí chuyển đổi. Vui lòng xem IFRS 1 - Lần đầu tiên áp dụng IFRS để được
hướng dẫn thêm.

2. Một số quy định kế toán theo IFRS chưa được áp dụng tại Việt Nam như: thuê, tài sản sinh học, công cụ tài
chính, phúc lợi của người lao động, trợ cấp của chính phủ, đo lường giá trị hợp lý, suy giảm giá trị tài sản,
v.v. cần phải được thuyết minh cụ thể trong các chính sách kế toán của báo cáo tài chính theo IFRS. Doanh
nghiệp phải lập và trình bày các chính sách kế toán đó trong báo cáo tài chính IFRS của mình.

3. Việc thực hiện khác IFRS không bị cấm nhưng doanh nghiệp cần có bằng chứng chắc chắn về tính hợp lý
khi áp dụng các chính sách kế toán khác có ý nghĩa hơn đối với người sử dụng báo cáo tài chính IFRS. Tuy
nhiên, những trường hợp này rất hiếm sảy ra và không được khuyến khích áp dụng.

© 2021 Công ty TNHH Grant Thornton (Việt Nam). Bản quyền đã được đăng ký. │ 5
So sánh giữa chuẩn mực kế toán VAS và IFRS - Hướng dẫn những khác biệt chính

2. Tài sản
2.1 Bất động sản, nhà xưởng và thiết bị
Các tài sản cố định bao gồm bất động sản, nhà xưởng và thiết bị được ghi nhận là Tài sản cố định hữu hình theo
VAS và bất động sản, nhà xưởng và thiết bị theo IFRS, được điều chỉnh theo các hướng dẫn sau:
 VAS 3 Tài sản cố định hữu hình, Thông tư 45 hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố
định và Thông tư 200 hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp tại Việt Nam.
 IAS 16 Bất động sản, nhà xưởng và thiết bị (“PPE”).
Những khác biệt chính giữa VAS và IFRS:
VAS IFRS
Ghi nhận ban đầu
Quyền sử dụng đất được ghi nhận là tài sản cố Quyền sử đất dụng vô thời hạn được phân loại là PPE.
định vô hình (hoặc chi phí trả trước dài hạn)
Không có quy định tương tự theo VAS. Chi phí của một hạng mục trong PPE bao gồm chi phí tháo dỡ
và di dời một tài sản và hoàn trả mặt bằng, nghĩa vụ mà doanh
nghiệp phải chịu do hệ quả của việc lắp đặt tài sản đó.
Tài sản có giá trị thấp (nguyên giá dưới 30 triệu Tài sản có giá trị thấp, phụ tùng, thiết bị bảo dưỡng thay thế
VNĐ), như phụ tùng, thiết bị bảo dưỡng tồn kho cho mục đích liên quan đến nhà xưởng, thiết bị, thì được ghi
được ghi nhận là hàng tồn kho. nhận là PPE.
Giá trị hợp lý cũng được đề cập trong Thông tư Nếu một PPE được mua để đổi lấy một tài sản phi tiền tệ, thì
200 đối với giao dịch trao đổi tài sản. Tuy nhiên, nguyên giá của hạng mục tài sản, nhà xưởng và thiết bị đó
ước tính giá trị hợp lý không được hướng dẫn rõ được ghi nhận theo giá trị hợp lý.
ràng theo VAS.
Tài sản cố định hữu hình bao gồm tài sản sinh Tài sản sinh học không thuộc phạm vi điều chỉnh của IAS 16 -
học nếu đáp ứng các tiêu chuẩn ghi nhận. PPE và được hạch toán theo IAS 41 - Nông nghiệp.
Tài sản do thỏa thuận góp vốn được các nhà Không có yêu cầu tương tự theo IFRS. Tuy nhiên, về nguyên
đầu tư ghi nhận theo giá trị thỏa thuận. tắc, nguyên giá của PPE được ghi nhận theo giá trị trị hợp lý.
Xác định giá trị sau khi ghi nhận ban đầu
Doanh nghiệp chỉ được phép áp dụng theo Doanh nghiệp được lựa chọn chính sách kế toán ghi nhận
phương pháp giá gốc. theo phương pháp giá gốc hoặc đánh giá lại và sẽ áp dụng
chính sách đó nhất quán cho toàn bộ các nhóm PPE.
Không có yêu cầu ghi nhận tổn thất do suy giảm Khoản mục PPE được ghi nhận theo nguyên giá trừ đi khấu
giá trị theo VAS. hao lũy kế và các khoản lỗ lũy kế do suy giảm giá trị tài sản.

Đánh giá lại giá trị


Một số trường hợp rất hiếm, tài sản cố định được Chỉ cho phép đánh giá lại giá trị PPE nếu doanh nghiệp áp
đánh giá lại, bao gồm: theo quyết định của Nhà dụng mô hình đánh giá lại để đo lường PPE.
nước; chia tách doanh nghiệp và cổ phần hóa các
doanh nghiệp thuộc sở hữu của Nhà nước.

Các lưu ý khi chuyển đổi sang báo cáo tài chính theo IFRS:
1. Phân loại lại một số tài sản theo PPE, bao gồm tài sản cố định vô hình (phần mềm, quyền sử dụng đất vô
thời hạn) và tài sản có giá trị thấp (dưới 30 triệu VNĐ) được ghi nhận là chi phí trả trước hoặc hàng tồn kho.

2. Ngoài việc tính khấu hao hàng năm, doanh nghiệp cần chuẩn bị báo cáo đánh giá suy giảm giá trị tài sản,
và ghi nhận thêm chi phí trong trường hợp có dấu hiệu suy giảm giá trị tài sản.
3. Trong năm đầu tiên áp dụng IFRS, doanh nghiệp có thể chọn tiếp tục sử dụng phương pháp giá gốc hoặc
chuyển sang phương pháp đánh giá lại tài sản. Chênh lệch giữa giá trị hợp lý theo phương pháp đánh giá
lại và giá trị ghi sổ theo giá gốc được ghi nhận vào báo cáo thu nhập toàn diện khác và khấu hao của tài sản
được đánh giá lại.

© 2021 Công ty TNHH Grant Thornton (Việt Nam). Bản quyền đã được đăng ký. │ 6
So sánh giữa chuẩn mực kế toán VAS và IFRS - Hướng dẫn những khác biệt chính

2.2 Tài sản vô hình


Tài sản vô hình là tài sản phi tiền tệ có thể xác định được và không có hình thái vật chất. Tài sản vô hình có thể bao
gồm phần mềm máy tính, bằng sáng chế, bản quyền, phim ảnh, danh sách khách hàng, quyền dịch vụ thế chấp và
các quyền khác được điều chỉnh theo các hướng dẫn sau:

 VAS 4 Tài sản cố định vô hình, Thông tư 45 hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố
định và Thông tư 200 hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp tại Việt Nam.
 IAS 38 Tài sản vô hình.

Những khác biệt chính giữa VAS và IFRS:


VAS IFRS
Ghi nhận ban đầu
Các điều kiện để ghi nhận tài sản cố định vô hình bao Không có yêu cầu tương tự theo IFRS. Các điều kiện
gồm: (i) thời gian sử dụng hữu ích ước tính trên một chính để ghi nhận tài sản vô hình bao gồm khả năng
năm; và (ii) đáp ứng tất cả các tiêu chí về giá trị theo thu được lợi ích kinh tế trong tương lai và độ tin cậy
quy định hiện hành. trong việc việc xác định giá trị.
Một số chi phí như chi phí thành lập doanh nghiệp, đào Không có yêu cầu tương tự theo IFRS.
tạo nhân viên và quảng cáo phát sinh trong giai đoạn Tất cả các chi phí liên quan được ghi nhận ngay vào
trước hoạt động, chi phí nghiên cứu và di dời văn báo cáo lãi hoặc lỗ do không đáp ứng các điều kiện để
phòng được phân bổ là chi phí hoạt động trong thời ghi nhận là tài sản vô hình.
gian không quá ba năm.
Phần mềm máy tính và quyền sử dụng đất có thời Phần mềm máy tính không độc lập và quyền sử dụng
hạn/vô thời hạn thường được phân loại là tài sản cố đất vô thời hạn được phân loại là PPE theo IAS 16.
định vô hình.
Quyền sử dụng đất có thời hạn như hợp đồng thuê đất
mà không chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho
người thuê được coi là thuê hoạt động (IFRS 16).

Xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu


Doanh nghiệp chỉ được áp dụng phương pháp giá gốc. Doanh nghiệp được lựa chọn chính sách kế toán ghi
nhận theo phương pháp giá gốc hoặc đánh giá lại và
Thời gian phân bổ tối đa là 20 năm.
sẽ áp dụng chính sách đó nhất quán cho toàn tài sản
vô hình.

Không có yêu cầu ghi nhận tổn thất do suy giảm giá trị Tài sản vô hình được ghi nhận theo nguyên giá trừ đi
tài sản theo VAS. Tuy nhiên, doanh nghiệp cần đánh khấu hao lũy kế và các khoản lỗ lũy kế do suy giảm giá
giá thời gian sử dụng hữu ích của tài sản hàng năm. trị tài sản.

Đánh giá lại


Không có hướng dẫn tương tự theo VAS. Doanh nghiệp chỉ được phép đánh giá lại nếu áp dụng
phương pháp đánh giá lại giá trị tài sản vô hình.

Các lưu ý khi chuyển đổi sang báo cáo tài chính theo IFRS:
Khi chuyển đổi báo cáo tài chính sang IFRS, doanh nghiệp cần xem xét các trường hợp phổ biến sau:

1. Phân loại lại một số tài sản sang PPE, bao gồm cả tài sản cố định vô hình (phần mềm, quyền sử dụng đất
vô thời hạn).

2. Một số khoản chi phí chờ phân bổ như chi phí thành lập, chi phí trước hoạt động, v.v. được ghi nhận vào
chi phí trả trước phải được ghi nhận toàn bộ vào báo cáo lãi lỗ theo phương pháp điều chỉnh hồi tố.

3. Ngoài việc tính khấu hao hàng năm, doanh nghiệp cần chuẩn bị báo cáo đánh giá suy giảm giá trị tài sản,
và ghi nhận thêm một khoản chi phí trong trường hợp có dấu hiệu suy giảm giá trị tài sản.
4. Trong năm đầu tiên áp dụng IFRS, doanh nghiệp có thể chọn tiếp tục sử dụng phương pháp giá gốc hoặc
chuyển sang phương pháp đánh giá lại tài sản. Chênh lệch giữa giá trị hợp lý theo phương pháp đánh giá
lại và giá trị ghi sổ theo giá gốc được ghi nhận vào báo cáo thu nhập toàn diện khác và khấu hao của tài sản
được đánh giá lại.

© 2021 Công ty TNHH Grant Thornton (Việt Nam). Bản quyền đã được đăng ký. │ 7
So sánh giữa chuẩn mực kế toán VAS và IFRS - Hướng dẫn những khác biệt chính

2.3 Bất động sản đầu tư


Tài sản là các bất động sản, bao gồm đất và tòa nhà, do chủ sở hữu hoặc người đi thuê nắm giữ theo hợp đồng
thuê tài chính để hưởng tiền thuê hoặc chờ tăng giá trị tài sản hoặc cả hai. Việc xử lý kế toán đối với các tài sản này
được điều chỉnh theo các hướng dẫn sau:

 VAS 05 Bất động sản đầu tư, và Thông tư 200 hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp tại Việt Nam.
 IAS 40 Bất động sản đầu tư.

Nhìn chung các quy định của VAS tương đồng với IAS về các điều kiện ghi nhận ban đầu, xác định giá trị sau khi
ghi nhận ban đầu và thuyết minh về bất động sản đầu tư. Tuy nhiên, vẫn có sự khác biệt giữa hai hệ thống chuẩn
mực kế toán này.

Những khác biệt chính giữa VAS và IFRS:

VAS IFRS
Ghi nhận ban đầu
Không cho phép ghi nhận theo mô hình Bất động sản đầu tư do bên thuê nắm giữ theo hợp đồng thuê tài chính
giá trị hợp lý. phải áp dụng phương pháp giá trị hợp lý (thấp hơn giữa: giá trị hợp lý
của tài sản và giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu).

Không quy định cụ thể về khoản trả Nếu việc thanh toán tiền mua bất động sản được trả chậm ngoài các
chậm. điều khoản thông thường, phần chênh lệch (giữa giá trị trả 1 lần và
tổng số tiền thanh toán) được ghi nhận là chi phí lãi trong thời gian trả
chậm.

Xác định giá trị sau khi ghi nhận ban đầu
VAS chỉ cho phép ghi nhận theo Doanh nghiệp được lựa chọn chính sách kế toán theo phương pháp
phương pháp giá gốc. giá trị hợp lý hoặc giá gốc và sẽ áp dụng chính sách đó cho tất cả các
bất động sản đầu tư của mình.

Phương pháp giá gốc là nguyên giá trừ Phương pháp giá gốc là nguyên giá trừ đi chi phí khấu hao và tổn thất
đi chi phí khấu hao. do suy giảm giá trị tài sản.

Phương pháp giá trị hợp lý


Không cho phép ghi nhận theo phương Lãi hoặc lỗ phát sinh do thay đổi giá trị hợp lý của tài sản sẽ được ghi
pháp giá trị hợp lý. nhận vào báo cáo lãi hoặc lỗ của kỳ phát sinh.

Suy giảm giá trị tài sản


Tài sản được nắm giữ chờ tăng giá sẽ Theo phương pháp giá gốc, doanh nghiệp phải xác định giá trị các bất
không khấu hao nhưng cần xem xét động sản đầu tư theo các yêu cầu của IAS 16, bao gồm giá gốc trừ đi
các lỗ do suy giảm giá trị tài sản. khấu hao và tổn thất do suy giảm giá trị tài sản lũy kế.

Chuyển đổi
Việc điều chuyển bất động sản đầu tư Giá trị hợp lý tại ngày điều chuyển được coi là nguyên giá khi bất động
sang tài sản cố định hoặc hàng tồn kho sản đầu tư được xác định theo giá trị hợp lý.
và ngược lại được hạch toán theo giá
trị ghi sổ của tài sản tại ngày giao dịch.

Các lưu ý khi chuyển đổi sang báo cáo tài chính theo IFRS:
Khi chuyển đổi báo cáo tài chính sang IFRS, doanh nghiệp cần lưu ý các vấn đề sau đây:

1 Nhiều doanh nghiệp bất động sản cân nhắc áp dụng phương pháp giá trị hợp lý cho bất động sản đầu tư khi
lập báo cáo tài chính IFRS vì có thể làm tăng giá trị doanh nghiệp.

2 Trong năm đầu tiên áp dụng IFRS, doanh nghiệp có thể chọn tiếp tục sử dụng phương pháp giá gốc hoặc
giá trị hợp lý. Chênh lệch giữa giá trị hợp lý đánh giá lại của tài sản và giá trị ghi sổ được ghi nhận vào báo
cáo thu nhập toàn diện khác (OCI) và khấu hao của tài sản được đánh giá lại.

3 Ngoài việc tính khấu hao hàng năm, doanh nghiệp cần chuẩn bị báo cáo đánh giá suy giảm giá trị tài sản, và
ghi nhận thêm chi phí trong trường hợp có dấu hiệu suy giảm giá trị tài sản.
© 2021 Công ty TNHH Grant Thornton (Việt Nam). Bản quyền đã được đăng ký. │ 8
So sánh giữa chuẩn mực kế toán VAS và IFRS - Hướng dẫn những khác biệt chính

2.4 Tài sản sinh học


Tài sản sinh học là động vật hoặc thực vật sống. Hoạt động nông nghiệp được định nghĩa là quá trình biến đổi sinh
học và thu hoạch các tài sản sinh học (động vật và thực vật sống) để bán hoặc chuyển đổi thành nông sản hoặc
thành tài sản sinh học khác.

IAS 41 Nông nghiệp quy định việc xử lý kế toán đối với các tài sản sinh học trong thời kỳ sinh trưởng, thoái hóa, sản
xuất và sinh sản và xác định giá trị ghi nhận ban đầu của sản phẩm nông nghiệp tại thời điểm thu hoạch.

VAS không có chuẩn mực tương đương, tuy nhiên tùy thuộc vào bản chất các giai đoạn của tài sản sinh học, tài sản
sinh học sẽ được hạch toán theo các chuẩn mực kế toán khác nhau bao gồm VAS 02 Hàng tồn kho và VAS 16 Tài
sản cố định hữu hình. Một số hướng dẫn kế toán đối với tài sản sinh học cũng được đề cập trong Thông tư 200.

Những khác biệt chính giữa VAS và IFRS:

VAS IFRS
Phạm vi
Không có quy định hạch toán riêng Chuẩn mực này được áp dụng cho nông sản, là sản phẩm thu hoạch từ
biệt vào thời điểm trước và sau thời tài sản sinh học của doanh nghiệp, và chỉ tại thời điểm thu hoạch. Sau đó,
điểm thu hoạch. Tất cả các hoạt doanh nghiệp áp dụng IAS 2 - Hàng tồn kho hoặc một chuẩn mực khác.
động được hạch toán theo VAS 02 Theo đó, chuẩn mực này không bao gồm kế toán việc chế biến nông sản
Hàng tồn kho. sau thu hoạch.

Ghi nhận và đo lường


Các chi phí thực tế liên quan đến Tài sản sinh học được đo lường theo giá trị ban đầu và vào cuối mỗi kỳ
phát triển tài sản sinh học được ghi báo cáo được đo lường theo giá trị hợp lý trừ đi chi phí bán, trừ trường
nhận là nguyên giá theo VAS 02 hợp giá trị hợp lý không thể đo lường được một cách đáng tin cậy. Chi
hoặc VAS 16. phí để bán bao gồm hoa hồng, tiền thuế và thuế chuyển nhượng và các
nghĩa vụ khác.

Sản phẩm nông nghiệp được thu hoạch từ tài sản sinh học của một
doanh nghiệp sẽ được đo lường theo giá trị hợp lý trừ đi chi phí bán tại
thời điểm thu hoạch.

Đo lường giá trị hợp lý


Lãi/Lỗ không được ghi nhận cho Lãi hoặc lỗ phát sinh khi ghi nhận ban đầu tài sản sinh học theo giá trị
đến khi bán tài sản sinh học/nông hợp lý trừ đi chi phí bán và từ sự thay đổi giá trị hợp lý trừ đi chi phí bán
sản. tài sản sinh học được ghi nhận vào lãi hoặc lỗ cho kỳ phát sinh tài sản đó.

Sản phẩm nông nghiệp thu hoạch từ tài sản sinh học được đo lường theo
giá trị hợp lý trừ đi chi phí ước tính để bán tại thời điểm thu hoạch. Lãi
hoặc lỗ phát sinh theo ghi nhận ban đầu của nông sản theo giá trị hợp lý
trừ đi chi phí bán được ghi nhận vào lãi hoặc lỗ của kỳ phát sinh.

Các lưu ý khi chuyển đổi sang báo cáo tài chính theo IFRS:
Khi chuyển đổi báo cáo tài chính sang IFRS, doanh nghiệp cần lưu ý các vấn đề sau đây:

1. VAS không cho phép ghi nhận theo giá trị hợp lý, do đó, giá trị doanh nghiệp có thể bị đánh giá thấp hơn nếu
doanh nghiệp nắm giữ một số lượng đáng kể tài sản sinh học và nông sản (sản phẩm từ thu hoạch tài sản
sinh học). Doanh nghiệp cần thực hiện kiểm kê các tài sản sinh học tại ngày chuyển đổi sang IFRS và ghi
nhận tài sản sinh học theo giá trị hợp lý tại ngày chuyển đổi.

2. Giá trị hợp lý phải được xác định hàng năm, do đó thông tin từ thị trường năng động và các thông tin khác
cần được duy trì đầy đủ và đáng tin cậy.
3. Do phạm vi của IAS 41 chỉ được áp dụng trước và tại thời điểm thu hoạch và không bao gồm quá trình chế
biến nông sản sau thu hoạch, doanh nghiệp cần xây dựng một hệ thống kế toán phù hợp để tách biệt các
chi phí liên quan cho từng giai đoạn sản xuất.

© 2021 Công ty TNHH Grant Thornton (Việt Nam). Bản quyền đã được đăng ký. │ 9
So sánh giữa chuẩn mực kế toán VAS và IFRS - Hướng dẫn những khác biệt chính

2.5 Hàng tồn kho


Hàng tồn kho bao gồm các tài sản: (i) được giữ để bán trong chu kỳ kinh doanh thông thường, (ii) trong quá trình
sản xuất; hoặc (iii) dưới dạng nguyên liệu hoặc vật tư được tiêu thụ trong quá trình sản xuất hoặc cung cấp dịch vụ.
Hàng tồn kho được điều chỉnh theo các hướng dẫn sau:

 VAS 02 Hàng tồn kho, và Thông tư 200 hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp tại Việt Nam và Thông tư
48 quy định về xử lý dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
 IAS 02 Hàng tồn kho.

Những khác biệt chính giữa VAS và IFRS:

VAS IFRS
Phạm vi
Tất cả các tài sản được giữ để bán trong chu IAS 02 không áp dụng đối với hàng tồn kho của người sản xuất
kỳ kinh doanh thông thường được phân loại nông lâm sản, nông sản sau thu hoạch, khoáng sản và các sản
là hàng tồn kho, bao gồm: tài sản sinh học, phẩm từ khoáng sản và thương nhân môi giới hàng hóa nắm giữ
khoáng sản và các sản phẩm từ khoáng sản, theo giá trị hợp lý trừ đi chi phí bán hàng.
v.v.

Tài sản có giá trị thấp (nguyên giá dưới 30 Tài sản có giá trị thấp, phụ tùng, thiết bị bảo dưỡng thay thế
triệu VNĐ), như phụ tùng, thiết bị bảo dưỡng cho mục đích liên quan đến nhà xưởng, thiết bị, thì được ghi
tồn kho được ghi nhận là hàng tồn kho. nhận là PPE.

Ghi nhận ban đầu


Sản phẩm nông nghiệp mà doanh nghiệp thu Sản phẩm nông nghiệp mà doanh nghiệp thu hoạch được từ tài
hoạch được từ tài sản sinh học của doanh sản sinh học của mình được đo lường và ghi nhận ban đầu theo
nghiệp được ghi nhận theo chi phí sản xuất giá trị hợp lý trừ đi chi phí bán tại thời điểm thu hoạch. Đây là giá
thực tế. gốc của hàng tồn kho tại thời điểm áp dụng chuẩn mực này.

Các phương pháp tính giá thành


VAS không đề cập đến việc áp dụng các Doanh nghiệp sử dụng cùng một phương pháp tính giá thành
phương pháp tính giá thành khác nhau cho cho tất cả hàng tồn kho có các đặc điểm giống nhau về bản chất
các nhóm hàng tồn kho có đặc điểm khác và mục đích sử dụng của doanh nghiệp.
nhau.
Đối với các nhóm hàng tồn kho có các đặc điểm khác nhau,
doanh nghiệp có thể áp dụng các phương pháp tính giá thành
khác nhau.

Các lưu ý khi chuyển đổi sang báo cáo tài chính theo IFRS:

Khi chuyển đổi báo cáo tài chính sang IFRS, doanh nghiệp cần lưu ý các vấn đề sau đây:

1. Các công cụ và phụ tùng thay thế chưa sử dụng phải được phân loại là PPE nếu doanh nghiệp không
nắm giữ với mục đích để bán. Tương tự, các tài sản có giá trị thấp thuộc chi phí trả trước cũng được phân
loại là PPE và được kế toán theo IAS 16.

2. Do một số hàng tồn kho theo VAS không thuộc phạm vi điều chỉnh của IAS 02, doanh nghiệp nên rà soát
tất cả danh mục hàng tồn kho và áp dụng IFRS một cách phù hợp, nếu được yêu cầu.

© 2021 Công ty TNHH Grant Thornton (Việt Nam). Bản quyền đã được đăng ký. │ 10
So sánh giữa chuẩn mực kế toán VAS và IFRS - Hướng dẫn những khác biệt chính

2.6 Công cụ tài chính – Tài sản


IFRS 9 Công cụ tài chính hướng dẫn phân loại và xác định giá trị các công cụ tài chính và IAS 32 Công cụ tài chính:
Trình bày hướng dẫn cách trình bày thông tin.

Tài sản tài chính bao gồm: tiền; quyền theo hợp đồng để nhận tiền hoặc tài sản tài chính khác (ví dụ: khoản phải thu
và cho vay); công cụ vốn của đơn vị khác; và các tài sản khác thuộc phạm vi điều chỉnh của chuẩn mực này.

Ngoài Thông tư 210 với hướng dẫn trình bày và thuyết minh công cụ tài chính theo IFRS, VAS không có chuẩn mực
kế toán tương đương hoặc hướng dẫn cụ thể cho tài sản là công cụ tài chính. Bảng dưới đây, trình bày một số
nguyên tắc kế toán hiện hành theo VAS cho một số khoản mục phổ biến, cho mục đích tham khảo.

VAS IFRS
Xác định giá trị khi ghi nhận ban đầu
Hầu hết các tài sản Khi ghi nhận ban đầu, tài sản tài chính được đánh giá theo giá trị hợp lý cộng thêm
tương đương theo VAS hoặc trừ đi, trong trường hợp tài sản tài chính không ghi nhận theo giá trị hợp lý thông
được xác định giá trị ban qua lãi lỗ, các chi phí giao dịch liên quan trực tiếp đến giao dịch mua hoặc phát hành
đầu theo giá gốc. tài sản tài chính.

Phân loại và xác định giá trị sau khi ghi nhận ban đầu
Phân loại được dựa trên Phần lớn các tài sản tài chính được phân loại theo: (i) giá trị phân bổ, (ii) giá trị hợp lý
bản chất của khoản mục, ghi nhận vào báo cáo thu nhập toàn diện khác (“FVTOCI”), hoặc (iii) giá trị hợp lý ghi
như: tiền, các khoản phải nhận theo lãi hoặc lỗ (“FVTPL”), dựa trên đồng thời hai cơ sở sau:
thu và cho vay, các  Mô hình kinh doanh của doanh nghiệp để quản trị tài sản tài chính, và;
khoản đầu tư tài chính  Các đặc điểm về dòng tiền theo hợp đồng của tài sản tài chính.
và các khoản đầu tư
khác. Việc phân loại tài sản tài chính cần được thực hiện ngay khi tài sản tài chính được ghi
nhận ban đầu, cụ thể, khi doanh nghiệp trở thành một bên tham gia vào các điều khoản
hợp đồng của công cụ tài chính đó.

Tài sản tài chính được ghi nhận theo giá trị phân bổ khi:
 Mục tiêu mô hình kinh doanh của doanh nghiệp là nắm giữ tài sản để thu các
dòng tiền phát sinh từ hợp đồng, và
 Điều khoản hợp đồng của tài sản tài chính quy định dòng tiền chỉ phát sinh từ
các khoản thanh toán gốc và lãi tính trên số dư gốc.

Tài sản tài chính được ghi nhận theo FVTOCI khi đồng thời thỏa mãn:
 Mục tiêu mô hình kinh doanh của doanh nghiệp là nắm giữa tài sản không chỉ để
thu các dòng tiền phát sinh từ hợp đồng mà con để bán tài sản tài chính đó, và
 Điều khoản hợp đồng của tài sản tài chính quy định thời điểm cụ thể phát sinh
các dòng tiền là các khoản thanh toán gốc và lãi tính trên số dư gốc.

Lựa chọn giá trị hợp lý


Không áp dụng. Doanh nghiệp có thể ghi nhận một tài sản tài chính theo FVTPL khi ghi nhận ban đầu
nếu việc đó loại bỏ hoặc giảm đáng kể sự không nhất quán trong ghi nhận và đo
lường giá trị phát sinh khi ghi nhận các tài sản và nợ phải trả hoặc khi lãi hoặc lỗ phát
sinh từ các tài sản và nợ phải trả tài chính được ghi nhận theo các cơ sở khác.

Dừng ghi nhận tài sản tài chính


Không áp dụng. Tài sản tài chính sẽ dừng ghi nhận khi và chỉ khi: (i) quyền theo hợp đồng về các dòng
tiền từ tài sản tài chính hết hiệu lực hoặc (ii) doanh nghiệp chuyển nhượng tài sản tài
chính và giao dịch thỏa mãn điều kiện dừng ghi nhận theo IFRS 9.

Phân loại lại


Không áp dụng. Đối với các công cụ nợ, doanh nghiệp phân loại lại tài sản theo FVTPL và tài sản theo
giá trị phân bổ và ngược lại, khi và chỉ khi mục tiêu mô hình kinh doanh của các tài
sản tài chính này thay đổi dẫn đến việc mô hình trước đây không còn phù hợp.

© 2021 Công ty TNHH Grant Thornton (Việt Nam). Bản quyền đã được đăng ký. │ 11
So sánh giữa chuẩn mực kế toán VAS và IFRS - Hướng dẫn những khác biệt chính

VAS IFRS
Nếu phù hợp, việc phân loại lại phải được thực hiện phi hồi tố tại thời điểm phân loại
lại và không điều chỉnh hồi tố khoản lãi, lỗ hoặc lãi vay đã được ghi nhận trước đây.

Công cụ vốn
Các khoản đầu tư hoặc Các khoản đầu tư công cụ vốn và hợp đồng liên quan thuộc phạm vi của IFRS 9 được
các tài sản khác tương xác định giá trị theo FVTPL, ngoại trừ các khoản đầu tư vốn mà doanh nghiệp đã lựa
tự được ghi nhận theo chọn kế toán các thay đổi về giá trị vào thu nhập toàn diện khác (“FVOCI”).
phương pháp giá gốc.
Mặc dù việc xác định giá trị hợp lý của các công cụ vốn là bắt buộc, trong một số ít
trường hợp, giá vốn đầu tư có thể coi là ước tính phù hợp của giá trị hợp lý.

Công cụ tài chính phái sinh


Không áp dụng. Tất cả các công cụ tài chính phái sinh, bao gồm các khoản đầu tư vốn không được
niêm yết, được đánh giá theo giá trị hợp lý. Những thay đổi về giá trị được ghi nhận
vào lãi hoặc lỗ trừ khi doanh nghiệp sử dụng các công cụ tài chính phái sinh này cho
mục đích công cụ phòng ngừa rủi ro theo IFRS 9.

Công cụ phái sinh ngầm


Không áp dụng. Công cụ phái sinh ngầm là một phần của hợp đồng hỗn hợp chứa cấu phần chính
không phải công cụ phái sinh, mà sự ảnh hưởng đối với một số dòng tiền của công cụ
hỗn hợp biến đổi như một công cụ phái sinh riêng biệt.

Nhìn chung, công cụ phái sinh ngầm được ghi nhận như một công cụ phái sinh, ngoại
trừ các trường hợp mà hợp đồng chính không phải là tài sản thuộc phạm vị IFRS 9.

Suy giảm giá trị


Dự phòng giảm giá của Doanh nghiệp đánh giá suy giảm giá trị theo IFRS 9 cho các tài sản tài chính ghi nhận
các tài sản tương đương theo giá trị phân bổ hoặc theo FVTOCI. Đối với tài sản tài chính này, doanh nghiệp ghi
được thực hiện theo nhận dự phòng tổn thất theo mô hình tổn thất tín dụng kỳ vọng (“ECL”).
Thông tư 48/2019 về
Doanh nghiệp xác định ECL của công cụ tài chính để phản ánh:
trích lập dự phòng giảm
giá các khoản đầu tư và (a) giá trị bình quân các khả năng và khác quan được xác định dựa trên các khả năng
các khoản nợ phải thu có thể xảy ra; (b) giá trị thời gian của tiền; và (c) các thông tin liên quan hợp lý sẵn có
khó đòi. mà không phát sinh nhiều chi phí hoặc nguồn lực tại ngày báo cáo về các sự kiện
trong quá khứ, các điều kiện hiện tại và các dự đoán điều kiện kinh tế trong tương lai.

Các lưu ý khi chuyển đổi báo cáo tài chính theo IFRS:
Khi chuyển đổi báo cáo tài chính sang IFRS, doanh nghiệp cần lưu ý các vấn đề sau đây:

1. Giá trị phân bổ của các khoản phải thu hoặc cho vay ngắn hạn thông thường được xem là tương đương với
giá trị ghi sổ.

2. Khi áp dụng IFRS 15, các khoản phải thu thương mại không chứa cấu phần tài chính đáng kể được ghi nhận
ban đầu theo giá giao dịch.

3. Doanh nghiệp sử dụng lãi suất hiệu lực để tính toán giá trị phân bổ cho tài sản tài chính. Lãi suất này được
dùng để chiết khấu các dòng tiền dự kiến liên quan đến công cụ tài chính trong suốt thời gian kỳ vọng của tài
sản. Đặc biệt, đối với các khoản phải thu hoặc cho vay dài hạn không theo điều kiện thị trường (kể cả công nợ
với bên liên quan), chênh lệch giữa giá trị ghi sổ và giá trị được phân bổ có thể phát sinh.

4. Doanh nghiệp được áp dụng phương pháp giản đơn khi tính toán dự phòng tổn thất cho các khoản phải thu
(không chứa cấu phần tài chính đáng kể). Theo phương pháp này, dự phòng tổn thất sẽ bằng với dự phòng
tổn thất tín dụng dự kiến toàn thời gian.

5. Các khoản đầu tư vào công cụ vốn thuộc phạm vị của IFRS 9 (ví dụ như cổ phiếu không niêm yết) được đánh
giá theo giá trị hợp lý. Chênh lệch đáng kể giữa nguyên giá và giá trị hợp lý có thể phát sinh, theo đó doanh
nghiệp phải xác định giá trị hợp lý kịp thời (tham khảo Đo lường giá trị hợp lý).

6. Các thỏa thuận cho vay chứa quyền chọn chuyển đổi thành vốn chủ sở hữu phải được đánh giá theo IFRS 9,
theo đó, quyền chọn chuyển đổi được bao gồm trong việc xác định giá trị của toàn bộ hợp đồng.

© 2021 Công ty TNHH Grant Thornton (Việt Nam). Bản quyền đã được đăng ký. │ 12
So sánh giữa chuẩn mực kế toán VAS và IFRS - Hướng dẫn những khác biệt chính

3. Nợ phải trả
3.1 Công cụ tài chính – Nợ phải trả
IFRS 9 Công cụ tài chính hướng dẫn phân loại và xác định giá trị các công cụ tài chính và IAS 32 Công cụ tài chính:
Trình bày hướng dẫn cách trình bày thông tin.

Nợ phải trả tài chính bao gồm: (i) nghĩa vụ theo hợp đồng nhằm chuyển tiền hoặc tài sản tài chính khác sang doanh
nghiệp khác hoặc để trao đổi các tài sản và nợ phải trả tài chính với doanh nghiệp khác theo các điều kiện bất lợi
cho doanh nghiệp; hoặc (ii) một hợp đồng sẽ hoặc có thể được thanh toán bằng công cụ vốn của doanh nghiệp và
thỏa mãn một số điều kiện nhất định khác.

Ngoài Thông tư 210 với hướng dẫn trình bày và thuyết minh công cụ tài chính theo IFRS, VAS không có chuẩn mực
kế toán tương đương hoặc hướng dẫn cụ thể cho nợ phải trả là công cụ tài chính. Bảng dưới đây, trình bày một số
nguyên tắc kế toán hiện hành theo VAS cho một số khoản mục phổ biến, cho mục đích tham khảo.

VAS IFRS
Ghi nhận ban đầu
Hầu hết các khoản Nợ phải trả tài chính được ghi nhận khi và chỉ khi doanh nghiệp trở thành một bên tham
nợ phải trả tương gia các điều khoản của hợp đồng của công cụ tài chính.
đương theo VAS
Khi ghi nhận ban đầu, nợ phải trả tài chính được ghi nhận theo giá trị hợp lý cộng thêm
được ghi nhận ban
hoặc trừ đi, trong trường hợp nợ phải trả tài chính ghi nhận theo giá trị hợp lý thông qua
đầu theo giá gốc.
lãi hoặc lỗ, các chi phí giao dịch liên quan trực tiếp đến giao dịch mua hoặc phát hành nợ
phải trả tài chính.

Phân loại và xác định giá trị sau khi ghi nhận ban đầu
Phân loại được dựa Phân loại và xác định giá trị sau khi ghi nhận ban đầu của nợ phải trả tài chính như sau:
trên bản chất và tính  Theo giá trị phân bổ sử dụng phương pháp lãi suất hiệu lực; hoặc
thanh khoản của  Theo giá trị hợp lý ghi nhận vào báo cáo lãi hoặc lỗ (“FVTPL”).
khoản mục.
Lãi hoặc lỗ từ nợ phải trả tài chính ghi nhận theo giá trị hợp lý được ghi nhận vào lãi hoặc
lỗ trừ khi liên quan đến kế toán phòng ngừa rủi ro, đầu tư vào công cụ vốn mà doanh
nghiệp lựa chọn ghi nhận lãi hoặc lỗ vào OCI, hoặc trong một số trường hợp khác.

Lựa chọn giá trị hợp lý


Không áp dụng. Doanh nghiệp có thể ghi nhận một khoản nợ phải trả tài chính theo FVTPL khi ghi nhận
ban đầu nếu việc này ghi nhận loại bỏ hoặc giảm đáng kể sự không nhất quán trong ghi
nhận hoặc xác định giá trị phát sinh khi nợ phải trả được ghi nhận hoặc lãi hay lỗ từ các
khoản nợ phải trả tài chính này được ghi nhận theo các cơ sở khác.

Phân loại lại


Không áp dụng. Doanh nghiệp phân loại giữa nợ phải trả tài chính theo FVTPL và theo giá trị phân bổ và
ngược lại khi và chỉ khi mục tiêu mô hình kinh doanh của doanh nghiệp đối với các khoản
nợ phải trả này thay đổi dẫn đến việc phân loại trước đây không còn phù hợp.

Các lưu ý khi chuyển đổi báo cáo tài chính theo IFRS:
Khi chuyển đổi báo cáo tài chính sang IFRS, doanh nghiệp cần lưu ý các vấn đề sau đây:

1 Các khoản nợ phải trả tài chính phổ biến thường được ghi nhận theo giá trị phân bổ (bao gồm các khoản
phải trả thương mại không có cấu phần tài chính đáng kể).

2 Khi áp dụng giá trị phân bổ, nợ phải trả tài chính được tính theo lãi suất hiệu lực (xem hướng dẫn tính toán
chi tiết theo lãi suất hiệu lực đối với tài sản tài chính). Đặc biệt, đối với các khoản nợ phải trả tài chính dài
hạn không theo điều kiện thị trường (kể cả công nợ với bên liên quan), chênh lệch giữa giá gốc và giá trị
phân bổ có thể phát sinh.

3 Các hợp đồng vay chứa quyền chọn chuyển đổi thành vốn chủ sở hữu phải được đánh giá theo IFRS 9, theo
đó, quyền chọn chuyển đổi được bao gồm trong việc xác định giá trị của toàn bộ hợp đồng.

© 2021 Công ty TNHH Grant Thornton (Việt Nam). Bản quyền đã được đăng ký. │ 13
So sánh giữa chuẩn mực kế toán VAS và IFRS - Hướng dẫn những khác biệt chính

3.2 Các khoản dự phòng và nợ phải trả tiềm tàng


Dự phòng là một khoản phải trả có thời gian hoặc số tiền không chắc chắn. Các khoản dự phòng được phân biệt
với các khoản phải trả khác như các khoản phải trả người bán và các khoản trích trước do không chắc chắn về thời
gian hoặc số tiền của khoản chi trong tương lai cần phải thanh toán. Các khoản dự phòng và nợ tiềm tàng được
điều chỉnh bởi các hướng dẫn sau:
 VAS 18 Các khoản dự phòng, nợ phải trả và tài sản tiềm tàng và Thông tư 200 hướng dẫn chế độ kế toán
doanh nghiệp tại Việt Nam.
 IAS 37 Các khoản dự phòng, nợ phải trả và tài sản tiềm tàng.

Những khác biệt chính giữa VAS và IFRS:


VAS IFRS
Chi phí tháo dỡ và ghi nhận tiếp theo
Theo Thông tư 200, khoản dự Dự phòng chi phí tháo dỡ và di dời một tài sản và hoàn trả mặt bằng phải
phòng chi phí tháo dỡ phải được được ghi nhận theo IAS 37. Chi phí ước tính này là một thành phần của
ghi nhận vào chi phí. Thông tư nguyên giá bất động sản, nhà xưởng và thiết bị liên quan theo IAS 16. Nếu
không yêu cầu về việc soát xét lại có bất kỳ thay đổi nào sau đó về ước tính chi phí dự phòng, nguyên giá bất
khoản dự phòng này sau khi ghi động sản, nhà xưởng và thiết bị sẽ được điều chỉnh phù hợp để phản ánh
nhận ban đầu. sự thay đổi này.

Quyền đối với khoản hoàn trả


Số tiền hoàn trả được ghi nhận là Trong một vài trường hợp, một bên khác có thể hoàn trả số tiền mà doanh
Thu nhập khác khi nhận được tiền. nghiệp đã thanh toán đối với một khoản dự phòng hoặc thanh toán trực tiếp
số tiền đó. Trong báo thu nhập toàn diện, khoản chi phí dự phòng sẽ được
trình bày là giá trị thuần sau khi trừ đi khoản hoàn trả.

Thay đổi dự phòng


Số tiền dự phòng trích lập thừa Doanh nghiệp hoàn nhập dự phòng khi không còn khả năng tổn thất nguồn
được hoàn nhập vào thu nhập khác. lực bao gồm những lợi ích kinh tế được yêu cầu để thanh toán nghĩa vụ.

Hợp đồng có rủi ro lớn


Không có yêu cầu tương tự. IFRS định nghĩa rằng "chi phí hoàn thành" một hợp đồng bao gồm (1) chi
phí gia tăng để hoàn thành hợp đồng đó hoặc (2) phân bổ các chi phí khác
liên quan trực tiếp đến việc hoàn thành hợp đồng.

Ảnh hưởng của luật ban hành


Không có yêu cầu tương tự. IAS 37 đưa ra các hướng dẫn để xác định nghĩa vụ theo một điều luật mới
được đề xuất. Nghĩa vụ chỉ phát sinh khi quy định hầu như chắc chắn được
ban hành như đã được soạn thảo.

Các lưu ý khi chuyển đổi báo cáo tài chính theo IFRS:
Khi chuyển đổi báo cáo tài chính sang IFRS, doanh nghiệp cần lưu ý các vấn đề sau đây:

1. Các trường hợp phổ biến cần được xem xét trong việc trích lập dự phòng là các khoản lỗ trong tương lai,
hợp đồng có rủi ro lớn và tái cấu trúc. Doanh nghiệp cần xem xét cẩn trọng các tiêu chí đáp ứng điều kiện để
trích lập dự phòng một cách hợp lý.

2. Dự phòng là một ước tính kế toán, do đó doanh nghiệp cần có những đánh giá phù hợp về các giả định đầu
vào để tính toán ước tính.

3. Một số doanh nghiệp có nghĩa vụ theo hợp đồng phải tháo dỡ và hoàn trả mặt bằng, do đó, doanh nghiệp
phải ước tính các chi phí này để ghi nhận các khoản dự phòng và nguyên giá của bất động sản, nhà xưởng
và thiết bị liên quan;
4. Các vấn đề khác cần phải xem xét như như xác định các hợp đồng có rủi ro lớn và quy định pháp luật mới.

© 2021 Công ty TNHH Grant Thornton (Việt Nam). Bản quyền đã được đăng ký. │ 14
So sánh giữa chuẩn mực kế toán VAS và IFRS - Hướng dẫn những khác biệt chính

3.3 Thuê
Thuê bao gồm thuê hoạt động và thuê tài chính được điều chỉnh theo các hướng dẫn sau:

 VAS 6 Thuê và Thông tư 200 hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp tại Việt Nam.
 IFRS 16 Thuê. Theo IFRS 16, cả thuê hoạt động và thuê tài chính đều phải ghi nhận quyền sử dụng tài sản
và nghĩa vụ thanh toán tiền thuê tương ứng.

Những khác biệt chính giữa VAS và IFRS:

VAS IFRS
Ghi nhận ban đầu
Bên thuê hoạt động chỉ ghi Doanh nghiệp tham gia hợp đồng thuê phải ghi nhận quyền sử dụng tài sản và
nhận tiền thuê định kỳ như nghĩa vụ thanh toán tiền thuê tương ứng.
một khoản chi phí.
Quyền sử dụng tài sản được xác định bằng nghĩa vụ thuê cộng với chi phí trực
Bên thuê tài chính phải ghi tiếp ban đầu mà bên thuê phải chịu (nghĩa vụ thuê, chi phí trực tiếp ban đầu, chi
nhận tài sản cho thuê tài phí ước tính để tháo dỡ, các khoản thanh toán trừ đi các ưu đãi trước ngày bắt
chính và nợ thuê tài chính đầu hợp đồng thuê).
tương ứng.
Nghĩa vụ thanh toán tiền thuê được xác định bằng giá trị hiện tại của tất cả các
khoản thanh toán tiền thuê trong tương lai được chiết khấu theo lãi suất hiệu lực.

Ghi nhận tiếp theo


Thuê hoạt động: không có Quyền sử dụng tài sản được xác định theo phương pháp giá gốc (nguyên giá trừ
quy định. khấu hao lũy kế và lỗ do suy giảm giá trị).

Thuê tài chính: tương tự Nghĩa vụ thanh toán tiền thuê được xác định bằng việc ghi tăng giá trị ghi sổ để
IFRS ngoại trừ việc xem xét phản ánh lãi của nghĩa vụ thuê, giảm giá trị ghi sổ để phản ánh các khoản tiền
lỗ do suy giảm giá trị với tài thuê đã thanh toán và xác định lại giá trị ghi sổ để phản ánh các khoản đánh giá
sản thuê tài chính và đo lại hoặc sửa đổi hợp đồng thuê hoặc phản ánh các khoản thanh toán tiền thuê cố
lường lại các khoản nợ thuê định đã được sửa đổi.
tài chính.

Các trường hợp miễn áp dụng tùy chọn – Đơn giản hóa kế toán
Không có điều khoản miễn IFRS 16 đưa ra các trường hợp miễn áp dụng quan trọng đối với (i) các hợp
trừ tùy chọn theo VAS. đồng thuê ngắn hạn (thời hạn thuê dưới 12 tháng) và (ii) các hợp đồng thuê tài
sản có giá trị thấp.

Nếu các trường hợp miễn áp dụng được sử dụng, các khoản thanh toán thuê
hoạt động được ghi nhận là chi phí theo phương pháp đường thẳng theo thời hạn
thuê hoặc theo một cơ sở khác.

Bên thuê có thể lựa chọn không cần phải xác định các khoản hỗ trợ do ảnh
hưởng của đại dịch Covid 19 có phải là một khoản sửa đổi hợp đồng thuê tài sản
hay không.

Các lưu ý khi chuyển đổi báo cáo tài chính theo IFRS:

Khi chuyển đổi báo cáo tài chính sang IFRS, doanh nghiệp cần lưu ý các vấn đề sau đây:

1. Doanh nghiệp cần lưu giữ bảng tổng hợp các hợp đồng thuê, bao gồm cả thuê hoạt động và thuê tài chính,
với đầy đủ thông tin để ghi nhận quyền sử dụng tài sản và nghĩa vụ thanh toán tiền thuê.

2. Doanh nghiệp nên rà soát các điều khoản tại các thỏa thuận vì có thể chứa các điều khoản thuê.

3. Doanh nghiệp nên xem xét áp dụng các trường hợp miễn áp dụng tùy chọn đối với các hợp đồng thuê tài
sản ngắn hạn và giá trị thấp để đơn giản hóa việc xử lý kế toán đối với các khoản mục thuê tài sản.

4. Quyền sử dụng tài sản cần được kiểm tra mức độ suy giảm giá trị khi có các dấu hiệu suy giảm theo IAS 36.

© 2021 Công ty TNHH Grant Thornton (Việt Nam). Bản quyền đã được đăng ký. │ 15
So sánh giữa chuẩn mực kế toán VAS và IFRS - Hướng dẫn những khác biệt chính

4. Thu nhập và chi phí


4.1 Doanh thu
Doanh thu là một trong những khoản mục quan trọng và trọng yếu nhất trên báo cáo tài chính. Do tính đa dạng của
doanh thu và các khoản mục khác liên quan, các chuẩn mực kế toán hiện hành đưa ra các nguyên tắc chung cùng
hướng dẫn cụ thể về ghi nhận doanh thu cũng như các đánh giá khác liên quan thông qua các hướng dẫn sau:

 VAS 14 Doanh thu và thu nhập khác, VAS 15 Hợp đồng xây dựng và Thông tư 200 hướng dẫn thực hiện chế
độ kế toán doanh nghiệp tại Việt Nam.
 IFRS 15 Doanh thu từ hợp đồng với khách hàng.

Những khác biệt chính giữa VAS và IFRS:

VAS IFRS
Phạm vi điều chỉnh
Không có quy định tương tự trong VAS. Một hợp đồng với khách hàng thuộc phạm vi của IFRS 15
cần đáp ứng đồng thời năm (5) điều kiện sau:
Doanh thu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh 1. hợp đồng phải được phê duyệt bởi các bên tham gia;
doanh được ghi nhận khi đáp ứng các điều kiện 2. quyền của mỗi bên liên quan đến hàng hóa và dịch vụ
sau: được cung cấp phải xác định được;
1. doanh nghiệp chắc chắn thu được lợi ích kinh 3. điều khoản thanh toán cho hàng hóa hoặc dịch vụ
tế gắn liền với doanh thu; và được cung cấp phải xác định được;
2. giá trị của doanh thu được xác định một cách 4. hợp đồng mang bản chất thương mại; và
đáng tin cậy. 5. khả năng khoản thanh toán mà bên cung cấp hàng
hóa hoặc dịch vụ được quyền nhận, sẽ thu được.

Ghi nhận doanh thu


Theo VAS, điều kiện chính để ghi nhận doanh thu là Nguyên tắc chính yêu cầu một doanh nghiệp khi ghi nhận
khi phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở doanh thu đó là xác định việc chuyển giao hàng hóa hoặc
hữu hàng hóa hoặc dịch vụ được chuyển giao cho dịch vụ đã cam kết cho khách hàng với giá trị tương ứng
người mua, đồng thời, giá vốn có thể xác định khoản thanh toán mà doanh nghiệp kỳ vọng được quyền
được. thu về khi cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ kể trên.

Doanh thu không được ghi nhận nếu tồn tại những Để áp dụng nguyên tắc này, doanh nghiệp cần thực hiện
yếu tố không chắc chắn trong yếu liên quan đến thu năm bước sau:
tiền hoặc khả năng hàng hóa hoặc dịch vụ bị trả lại. 1. Xác định (các) hợp đồng với khách hàng;
2. Xác định các nghĩa vụ thực hiện trong hợp đồng;
VAS không đưa ra các yêu cầu riêng trong xác định
3. Xác định giá giao dịch;
tách biệt các nghĩa vụ thực hiện và phân bổ giá trị
4. Phân bổ giá giao dịch cho từng nghĩa vụ thực hiện
hợp đồng khi ghi nhận doanh thu.
trong hợp đồng; và
5. Ghi nhận doanh thu tương ứng khi doanh nghiệp
hoàn thành mỗi nghĩa vụ thực hiện.

Hướng dẫn đặc thù


VAS đưa ra hướng dẫn ghi nhận doanh thu cho một IFRS 15 đưa ra hướng dẫn ghi nhận doanh thu cho một
số trường hợp/khoản mục đặc thù: số khoản mục/trường hợp đặc thù như sau:
- Phân bổ doanh thu cho sản phẩm miễn phí cho - Nghĩa vụ thực hiện thỏa mãn theo giai đoạn và/hoặc
trường hợp hợp đồng kinh tế nhiều giao dịch; theo thời điểm với phương pháp xác định giá trị;
- Doanh thu chưa thực hiện đối với khách hàng - Xác định tài sản và/hoặc nợ phát sinh từ hợp đồng;
thuộc chương trình khách hàng truyền thống; và - Hợp đồng với quyền và/hoặc lựa chọn trả lại và/hoặc
- Hợp đồng xây dựng với yêu cầu tiến độ thanh mua thêm hàng hóa/dịch vụ;
toán và/hoặc tiến độ thi công được chấp thuận - Hợp đồng với nghĩa vụ bảo hành;
bởi chủ đầu tư. - Các thỏa thuận đặc thù như mua lại, ký gửi, tạm giữ
Đối với các hướng dẫn đặc thù được trình bày trong hàng hóa sau khi xuất hóa đơn, v.v.;
IFRS 15, VAS không đưa ra các hướnng dẫn nào - Xem xét về bên ủy thác và bên nhận ủy thác (đại lý).
tương đương.

© 2021 Công ty TNHH Grant Thornton (Việt Nam). Bản quyền đã được đăng ký. │ 16
So sánh giữa chuẩn mực kế toán VAS và IFRS - Hướng dẫn những khác biệt chính

VAS IFRS
Thuyết minh
VAS chú trọng thuyết minh chính sách kế toán về IFRS chú trọng thuyết minh thông tin của các hợp đồng
ghi nhận doanh thu và chi tiết doanh thu theo đối với khách hàng và các nguyên tắc ghi nhận doanh thu
tượng. tương ứng; các ước tính kế toán quan trọng liên quan đến
hợp đồng với khách hàng, tài sản phát sinh từ hợp đồng,
nợ phải trả phát sinh từ hợp đồng và các vấn đề khác.

Các lưu ý khi chuyển đổi báo cáo tài chính theo IFRS:

Doanh nghiệp áp dụng mô hình 5 bước khi ghi nhận doanh thu trong quá trình chuyển đổi IFRS như sau:

Bước 1: Xác định (các) hợp đồng với khách hàng:


“Hợp đồng” được định nghĩa là “một thỏa thuận (pháp lý, miệng hoặc ngầm định) giữa hai hoặc nhiều bên tạo ra
các quyền và nghĩa vụ thực hiện” được thực hiện theo các thông lệ kinh doanh thông thường của doanh nghiệp
với mô hình kinh doanh chung áp dụng khi hoặc nếu hợp đồng bao hàm bản chất thương mại, sự chấp thuận cho
các bên, quyền của mỗi bên và điều khoản thanh toán đối với hàng hóa/dịch vụ được chuyển giao và khả năng
thu được khoản thanh toán. Hợp đồng không tồn tại nếu mỗi bên có quyền chấm dứt hợp đồng chưa thực hiện
mà không phải bồi thường cho bên kia. Nếu hợp đồng với khách hàng không đáp ứng các điều kiện này, doanh
thu chỉ được ghi nhận khi nghĩa vụ thực hiện đã hoàn thành với khoản thanh toán đã thu được theo thỏa thuận
không phải hoàn lại.

Bước 2: Xác định các nghĩa vụ thực hiện trong hợp đồng
Với hợp đồng đã được xác định, tiếp theo, doanh nghiệp xác định các nghĩa vụ thực hiện trong hợp đồng. Một
nghĩa vụ thực hiện là một cam kết trong hợp đồng với khách hàng để chuyển giao đồng thời (1) hàng hóa hoặc
dịch vụ, hoặc một gói gồm nhiều hàng hóa hoặc dịch vụ (‘tách biệt’); hoặc (2) một chuỗi các hàng hóa hoặc dịch
vụ tách biệt thỏa mãn các điều kiện xác định. Thời điểm ghi nhận doanh thu được dựa trên sự hoàn thành các
nghĩa vụ thực hiện thay vì tổng thể toàn bộ hợp đồng.

Bước 3: Xác định giá giao dịch


“Giá giao dịch” được định nghĩa là phần giá trị thanh toán mà doanh nghiệp kỳ vọng nhận được khi cung cấp
hàng hóa hoặc dịch vụ đã cam kết theo hợp đồng, nhưng không bao gồm phần thanh toán thu hộ các bên thứ ba
(ví dụ, thuế gián thu trên doanh thu). Doanh nghiệp phải xem xét ảnh hưởng của những nhân tố sau đây khi xác
định giá giao dịch: khoản thanh toán biến đổi, các điều kiện hạn chế của khoản thanh toán biến đổi, giá trị thời
gian của tiền, khoản thanh toán không bằng tiền và khoản thanh toán phải trả cho khách hàng.

Bước 4: Phân bổ giá giao dịch cho từng nghĩa vụ thực hiện trong hợp đồng
Đối với hợp đồng tồn tại nhiều hơn một nghĩa vụ thực hiện, doanh nghiệp cần phân bổ riêng biệt giá giao dịch
cho mỗi nghĩa vụ thực hiện theo cơ sở giá bán riêng lẻ liên quan, khi bắt đầu hợp đồng. Giá bán riêng lẻ có thể
tham khảo từ giá bán mà doanh nghiệp yêu cầu khách hàng tương tự phải thanh toán trong điều kiện tương tự
khi bán riêng lẻ từng sản phẩm hoặc dịch vụ; hoặc nếu không thể tham khảo, là một ước tính từ các thông tin
hợp lý sẵn có. Ba phương pháp phù hợp để ước tính giá bán riêng lẽ được đề xuất bao gồm: giá thị trường có
điều chỉnh, giá vốn cộng lợi nhuận kỳ vọng và giá trị còn lại.

Bước 5: Ghi nhận doanh thu tương ứng khi doanh nghiệp hoàn thành mỗi nghĩa vụ thực hiện
Doanh nghiệp ghi nhận doanh thu theo thời điểm, trừ khi doanh nghiệp đáp ứng đủ ba điều kiện để ghi nhận
doanh thu theo thời gian như sau:
 phần việc hoàn thành tạo ra hoặc làm gia tăng giá trị của một tài sản được kiểm soát bởi khách hàng;
 khách hàng đồng thời tiếp nhận và sử dụng được lợi ích từ phần việc đã thực hiện;
 doanh nghiệp không tạo ra tài sản có thể sử dụng cho mục đích khác và doanh nghiệp có quyền được thanh
toán cho phần việc đã làm theo tiến độ.

© 2021 Công ty TNHH Grant Thornton (Việt Nam). Bản quyền đã được đăng ký. │ 17
So sánh giữa chuẩn mực kế toán VAS và IFRS - Hướng dẫn những khác biệt chính

4.2 Chi phí đi vay


Chi phí đi vay (các chi phí liên quan đến một khoản vay) là một yếu tố chi phí lớn của đơn vị. Chi phí đi vay có thể
được vốn hóa hoặc ghi nhận vào báo cáo lãi lỗ tuân thủ theo các quy định kế toán hiện hành. Các chuẩn mực kế
toán sau đây đưa ra hướng dẫn cho loại chi phí này:

 VAS 16 Chi phí đi vay và Thông tư 200 hướng dẫn thực hiện chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam.
 IAS 23 Chi phí đi vay.

Những khác biệt chính giữa VAS và IFRS:

VAS IFRS
Thuật ngữ và phạm vi
VAS không yêu cầu chi phí lãi vay tính theo phương Chi phí đi vay được hiểu rộng hơn lãi vay nên còn bao
pháp lãi suất hiệu lực và ảnh hưởng của chênh lệch gồm:
tỷ giá khi ghi nhận chi phí đi vay. - Chi phí lãi vay tính theo phương pháp lãi suất hiệu lực
- Chênh lệch tỷ giá phát sinh từ các khoản vay có gốc
ngoại tệ mà ảnh hưởng được điều chỉnh đến chi phí
lãi vay.

Vốn hóa chi phí đi vay


Tài sản dở dang là tài sản đang trong quá trình đầu Tài sản đủ điều kiện là tài sản đang trong quá trình đầu tư
tư xây dựng và đang trong quá trình sản xuất cần xây dựng hoặc sản xuất cần một thời gian đủ dài để có
có một thời gian đủ dài (trên 12 tháng) để có thể thể đưa vào sử dụng theo mục đích định trước hoặc để
đưa vào sử dụng theo mục đích định trước hoặc để bán, như hàng tồn kho, bất động sản, nhà xưởng và thiết
bán. Theo VAS, đối với tài sản cố định và bất động bị, tài sản cố định vô hình, bất động sản đầu tư và cây lâu
sản đầu tư đang xây dựng, thời gian xây dựng có năm cho sản phẩm.
thể thấp hơn 12 tháng.

Không có quy định tương ứng theo VAS. Chi phí đi vay không được vốn hóa cho tài sản đủ điều
kiện được xác định giá trị theo phương pháp giá trị hợp lý.
Không có quy định tương ứng theo VAS. Trong một số trường hợp, khi tính bình quân gia quyền
các chi phí đi vay, doanh nghiệp cần tập hợp tất cả các
khoản vay từ công ty mẹ và các công ty con; ngoài ra, với
mỗi công ty con, bình quân gia quyền chi phí đi vay chỉ
phù hợp với các khoản vay của chính công ty con.
Không có quy định tương ứng theo VAS. Chi phí đi vay sẽ được vốn hóa nếu giá trị ghi sổ hoặc
nguyên giá ước tính của tài sản đủ điều kiện vốn hóa lãi
vay không vượt quá giá trị có thể thu hồi hoặc giá trị thuần
có thể thực hiện được của tài sản đó.

Các lưu ý khi chuyển đổi báo cáo tài chính theo IFRS:

Khi chuyển đổi báo cáo tài chính sang IFRS, doanh nghiệp cần lưu ý các vấn đề sau đây:

1. Để vốn hóa chi phí đi vay vào nguyên giá tài sản một cách phù hợp, doanh nghiệp nên đánh giá lại hai điểm
chính sau:

 tài sản thỏa mãn điều kiện vốn hóa theo IAS 23;
 các chi phí, bao gồm chênh lệch tỷ giả hối đoái, thỏa mãn phạm vi của chi phí đi vay theo IAS 23.

2. Trong một số trường hợp, các khoản vay vốn có thể có lãi suất ưu đãi (thấp hơn lãi suất thị trường, như
khoản vay từ công ty mẹ). Doanh nghiệp phải xác định giá trị khoản vay theo phương pháp giá trị phân bổ sử
dụng lãi suất hiệu lực. Bất kỳ chênh lệch nào giữa lãi suất hợp đồng vào lãi suất thực cần được điều chỉnh
vào chi phí tài chính theo IFRS 9.

© 2021 Công ty TNHH Grant Thornton (Việt Nam). Bản quyền đã được đăng ký. │ 18
So sánh giữa chuẩn mực kế toán VAS và IFRS - Hướng dẫn những khác biệt chính

4.3 Chênh lệch tỷ giá hối đoái


Chênh lệch tỷ giá hối đoái có thể phát sinh từ các giao dịch bằng ngoại tệ, các hoạt động nước ngoài trong báo cáo
tài chính, và báo cáo tài chính chuyển đổi đồng tiền báo cáo, mà phương pháp kế toán được trình bày trong:

 VAS 10 Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái, Thông tư 200 hướng dẫn thực hiện chế độ kế toán doanh
nghiệp tại Việt Nam và các sửa đổi, bổ sung liên quan theo Thông tư 75/2015/TT-BTC và Thông tư
53/2016/TT-BTC.
 IAS 21 Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái.

Những khác biệt chính giữa VAS và IFRS:

VAS IFRS
Thuật ngữ
Đơn vị tiền tệ kế toán là đơn vị tiền tệ được sử dụng Đồng tiền báo cáo là đơn vị tiền tệ được sử dụng để
chính thức trong việc ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài trình bày báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính được
chính. Theo VAS, Việt Nam đồng là đơn vị tiền tệ kế lập theo đồng tiền chức năng của doanh nghiệp
toán mặc định. nhưng có thể trình bày theo bất kỳ đơn vị tiền tệ nào.

Không có quy định về xác định đồng tiền chức năng, tuy Đồng tiền chức năng là đơn vị tiền tệ của môi trường
nhiên khi doanh thu và chi phí phát sinh chủ yếu bằng kinh tế chủ yếu mà doanh nghiệp hoạt động.
ngoại tệ, doanh nghiệp được quyền lựa chọn ngoại tệ đó
là đơn vị tiền tệ kế toán.

Ghi nhận ban đầu


Khi ghi nhận ban đầu các giao dịch bằng ngoại tệ, doanh Một giao dịch bằng ngoại tệ được ghi nhận ban đầu
nghiệp có thể áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế mua/bán theo đồng tiền chức năng bằng cách quy đổi theo tỷ
tại ngày phát sinh giao dịch dựa trên bản chất của giao giá hối đoái giao ngay của lượng ngoại tệ đó tại ngày
dịch. phát sinh giao dịch.

Đánh giá lại cuối kỳ


Doanh nghiệp phải đánh giá lại chênh lệch tỷ giá của các Khi kết thúc mỗi kỳ báo cáo, khoản mục tiền tệ có gốc
khoản mục tiền có gốc ngoại tệ. Dựa trên bản chất của ngoại tệ được chuyển đổi theo tỷ giá hối đoái cuối kỳ.
khoản mục, doanh nghiệp có thể áp dụng tỷ giá giao dịch IFRS không quy định chi tiết về tỷ giá hối đối đoái
thực tế mua/bán tại thời điểm cuối kỳ. cuối kỳ được sử dụng để đánh giá lại.

Ghi nhận chênh lệch tỷ giá hối đoái


Không áp dụng đối với các khoản mục phi tiền tệ. Khi lãi hoặc lỗ của khoản mục phi tiền tệ (xác định
theo giá trị hợp lý) được ghi nhận vào Thu nhập toàn
diện khác (“OCI”) hoặc báo cáo lãi hoặc lỗ, bất kỳ cấu
phần lãi hoặc lỗ về tỷ giá nào cũng sẽ được ghi nhận
tương ứng vào OCI hoặc báo cáo lãi hoặc lỗ.

Chuyển đổi báo cáo tài chính


Toàn bộ chênh lệch tỷ giá phát sinh từ chuyển đổi báo Toàn bộ chênh lệch tỷ giá phát sinh từ chuyển đổi
cáo tài chính được theo dõi lũy kế trên Chênh lệch tỷ giá đồng tiền báo cáo được ghi nhận vào OCI.
hối đoái thuộc vốn chủ sở hữu.

Các lưu ý khi chuyển đổi báo cáo tài chính theo IFRS:

Khi chuyển đổi báo cáo tài chính sang IFRS, doanh nghiệp cần lưu ý các vấn đề sau đây:

1 Khi lập báo cáo tài chính, mỗi doanh nghiệp (cả doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có hoạt động ở
nước ngoài) cần xác định đồng tiền chức năng và chuyển đổi các khoản mục có gốc ngoại tệ về đồng tiền
chức năng, đồng thời phản ánh ảnh hưởng của việc chuyển đổi này.
2 Biến động và số dư các khoản mục trên báo cáo tài chính của bất kỳ doanh nghiệp đơn lẻ nào trong báo cáo
tập đoàn mà đồng tiền chức năng của đơn vị khác với đồng tiền báo cáo đều cần được chuyển đổi. Chênh
lệch tỷ giá hối đoái phát sinh từ chuyển đổi đơn vị tiền tệ kế toán theo VAS phải được đánh giá và trình bày
trên OCI.
© 2021 Công ty TNHH Grant Thornton (Việt Nam). Bản quyền đã được đăng ký. │ 19
So sánh giữa chuẩn mực kế toán VAS và IFRS - Hướng dẫn những khác biệt chính

4.4 Các chi phí của người lao động


Các chi phí của người lao động được quy định trong IAS 19 Phúc lợi của người lao động bao gồm các quy định về
hạch toán các phúc lợi của người lao động. Phúc lợi của người lao động là các khoản phúc lợi từ doanh nghiệp để
đổi lấy dịch vụ mà người lao động cung cấp hoặc cho việc chấm dứt hợp đồng lao động.

Phúc lợi của người lao động có thể bao gồm: (i) các phúc lợi ngắn hạn cho người lao động như tiền lương và tiền
công, tiền thưởng và trợ cấp; (ii) các lợi ích sau khi nghỉ việc như trợ cấp hưu trí; (iii) các phúc lợi dài hạn khác cho
người lao động, như nghỉ phép dành cho người có thâm niên công tác hoặc nghỉ lễ kỷ niệm hoặc các loại phúc lợi
khác dành cho người có thâm niên công tác lâu năm; và (iv) phúc lợi khi thôi việc.

Đôi khi, phúc lợi của người lao động có thể được kết hợp với các giao dịch thanh toán trên cơ sở cổ phiếu được đề
cập trong IFRS 2 Thanh toán trên cơ sở cổ phiếu. Phạm vi điều chỉnh của chuẩn mực này bao gồm các giao dịch
sau: (i) các giao dịch thanh toán trên cổ phiếu được chi trả bằng công cụ vốn (ii) các giao dịch thanh toán trên cơ sở
cổ phiếu được chi trả bằng tiền và (iii) các giao dịch thanh toán bằng công cụ vốn hoặc chi trả bằng tiền.

VAS không có các chuẩn mực tương đương cho các chi phí của người lao động hoặc các khoản thanh toán trên cơ
sở cổ phiếu. Nguyên tắc kế toán ghi nhận các chi phí của người lao động trên cơ sở dồn tích khi doanh nghiệp phát
sinh nghĩa vụ hiện tại dựa trên kết quả của một sự kiện trong quá khứ.

Bảng dưới đây chỉ ra những khác biệt chính trong xử lý kế toán giữa VAS và IFRS đối với một số khoản mục khi áp
dụng.

VAS IFRS
Phúc lợi sau khi nghỉ việc: Phúc lợi với mức đóng góp xác định và Phúc lợi với mức phúc lợi xác định
Không có phân loại Phúc lợi sau khi nghỉ việc là các khoản phải chi trả sau khi chấm dứt hợp đồng lao động,
tương đương. bao gồm Quỹ phúc lợi với mức đóng góp xác định (DCP) hoặc Quỹ phúc lợi với mức
phúc lợi xác định (DBP).

Các khoản nợ tương Quỹ phúc lợi với mức đóng góp xác định là quỹ phúc lợi sau khi nghỉ việc mà nghĩa vụ
tự thường được xác pháp lý của doanh nghiệp chỉ giới hạn ở số tiền cam kết đóng góp vào quỹ. Theo đó, các
định theo giá trị danh khoản đóng góp của doanh nghiệp là cố định và thanh toán phúc lợi có thể thay đổi. Về
nghĩa. Chi phí hưu trí bản chất, rủi ro dựa trên mô hình thống kê và rủi ro đầu tư thuộc về người lao động chứ
được ghi nhận khi không thuộc về doanh nghiệp.
phát sinh.  Doanh nghiệp ghi nhận một khoản phải trả vào DCP khi người lao động đã làm việc
cho doanh nghiệp trong một kỳ kế toán.
 Khi các khoản đóng góp dự kiến không được thanh toán toàn bộ trong vòng 12 tháng
sau khi kết thúc kỳ báo cáo năm mà người lao động đã thực hiện các công việc cho
doanh nghiệp, số tiền đóng góp được chiết khấu theo lãi suất của trái phiếu doanh
nghiệp chất lượng cao vào cuối kỳ báo cáo.

Không có hướng dẫn Quỹ phúc lợi với mức phúc lợi xác định khác với quỹ phúc lợi với mức đóng góp xác
tương tự về việc ghi định, nghĩa là các khoản đóng góp của chủ doanh nghiệp được thay đổi và việc chi trả
nhận nợ phải trả. Chi các khoản phúc lợi cho người lao động được cam kết. Theo đó, nghĩa vụ của doanh
phí phúc lợi được ghi nghiệp là thanh toán các lợi ích đã thỏa thuận cho người lao động cũ và hiện tại. Về bản
nhận khi phát sinh. chất, rủi ro dựa trên mô hình thống kê (mà phúc lợi sẽ có giá trị cao hơn dự kiến) và rủi
ro đầu tư thuộc về doanh nghiệp.
 Doanh nghiệp ghi nhận nợ phải trả (tài sản) phúc lợi xác định - thuần trên bảng cân
đối kế toán bằng cách xác định giá trị hiện tại của nghĩa vụ phúc lợi xác định trong
tương lai và trừ đi giá trị hợp lý của bất kỳ tài sản quỹ phúc lợi nào.
 Nghĩa vụ phúc lợi xác định trong tương lai phải được ước tính bằng kỹ thuật thống
kê và được chiết khấu theo giá trị hiện tại và chi phí dịch vụ hiện tại.
 Giá trị hiện tại của phúc lợi trong tương lai được chiết khấu sẽ phát sinh lãi theo thời
gian nên chi phí đi vay phải được ghi nhận.
 Khi doanh nghiệp có thặng dư từ quỹ phúc lợi với mức phúc lợi xác định, giá trị tài
sản phúc lợi thuần được xác định ở mức thấp hơn giữa:
o thặng dư trong quỹ phúc lợi với mức phúc lợi xác định; và
o mức trần tài sản.

© 2021 Công ty TNHH Grant Thornton (Việt Nam). Bản quyền đã được đăng ký. │ 20
So sánh giữa chuẩn mực kế toán VAS và IFRS - Hướng dẫn những khác biệt chính

VAS IFRS
Phúc lợi dài hạn khác cho người lao động
Các khoản nợ tương Phúc lợi dài hạn khác cho người lao động là toàn bộ phúc lợi cho người lao động khác
tự thường được xác với phúc lợi ngắn hạn khác cho người lao động như phúc lợi sau khi nghỉ việc và phúc
định theo giá trị danh lợi khi chấm dứt hợp đồng.
nghĩa.
Dựa trên bản chất của phúc lợi dài hạn của người lao động, IAS 19 áp dụng phương
pháp kế toán đơn giản, ví dụ: một doanh nghiệp có thể áp dụng các yêu cầu tương tự
như với Quỹ phúc lợi với mức phúc lợi xác định.

Phúc lợi khi chấm dứt hợp đồng


Các khoản nợ tương Phúc lợi khi chấm dứt hợp đồng là phúc lợi của người lao động được hưởng để đổi lấy
tự thường được xác việc người lao động chấm dứt hợp đồng lao động do (i) doanh nghiệp quyết định chấm
định theo giá trị danh dứt hợp đồng với người lao động trước ngày nghỉ hưu thông thường; hoặc (ii) người lao
nghĩa. động quyết định chấp nhận chấm dứt hợp đồng để được nhận một khoản trợ cấp.
 Nếu phúc lợi khi chấm dứt hợp đồng dự kiến được thanh toán toàn bộ trong vòng
12 tháng sau khi kết thúc kỳ báo cáo năm mà khoản lợi ích khi thôi việc đó được
ghi nhận, doanh nghiệp phải áp dụng các yêu cầu về phúc lợi ngắn hạn cho người
lao động.
 Nếu phúc lợi khi chấm dứt hợp đồng dự kiến sẽ không được thanh toán toàn bộ
trong vòng 12 tháng sau khi kết thúc kỳ báo cáo năm, doanh nghiệp phải áp dụng
các yêu cầu về phúc lợi dài hạn khác cho người lao động.

Phúc lợi của người lao động nhận được trên cơ sở cổ phiếu
Không có hướng dẫn Thanh toán trên cơ sở cổ phiếu (SBP) là thỏa thuận giữa doanh nghiệp và một bên khác
tương tự. (bao gồm người lao động), thỏa thuận này cho phép bên khác nhận được (i) các công cụ
vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp hoặc một nhóm các doanh nghiệp khác; hoặc (ii) tiền
Nợ phải trả được ghi mặt hoặc các tài sản khác của doanh nghiệp dựa trên giá (hoặc giá trị) của các công cụ
nhận theo giá trị danh vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp (hoặc một nhóm các doanh nghiệp khác).
nghĩa trên cơ sở dồn
Khi nhận được dịch vụ do người lao động cung cấp, doanh nghiệp ghi tăng vốn chủ sở
tích nếu được xác
hữu tương ứng với giao dịch được thanh toán bằng vốn chủ sở hữu hoặc ghi tăng nợ
định một cách tin cậy.
phải trả tương ứng với giao dịch thanh toán bằng tiền mặt.
Thành phần vốn chủ
sở hữu không được Nguyên tắc đo lường cơ bản là ghi nhận giá trị hợp lý cho các công cụ vốn chủ sở hữu
ghi nhận cho đến và nợ phải trả tại ngày cam kết.
ngày thực hiện.

Các lưu ý khi chuyển đổi báo cáo tài chính theo IFRS:
Khi chuyển đổi báo cáo tài chính sang IFRS, doanh nghiệp cần lưu ý các vấn đề sau đây:

1. Đối với các phúc lợi dài hạn của người lao động mà dự kiến sẽ không được thanh toán toàn bộ trong vòng
12 tháng sau khi kết thúc kỳ báo cáo, các khoản thanh toán trong tương lai phải được chiết khấu để ghi nhận
theo giá trị hiện tại.

2. Doanh nghiệp phải xác định tất cả các nghĩa vụ pháp lý trong các hợp đồng lao động và phân loại các phúc
lợi cho người lao động để áp dụng các xử lý kế toán phù hợp.

3. Đôi khi, việc xác định tỷ lệ chiết khấu rất phức tạp. Doanh nghiệp có thể sử dụng lãi suất thị trường của trái
phiếu doanh nghiệp chất lượng cao tại cuối kỳ báo cáo để làm tham chiếu cho tỷ lệ chiết khấu.

4. Đối với quỹ phúc lợi với mức phúc lợi xác định, cần có sự tham gia của chuyên gia thống kê để xác định
nghĩa vụ phúc lợi được xác định trong tương lai. Dịch vụ này hiện tại có thể không có tại Việt Nam.

5. Nếu doanh nghiệp áp dụng phúc lợi cho nhân viên thanh toán trên cơ sở cổ phiếu, doanh nghiệp cần đánh
giá ảnh hưởng đến báo cáo tài chính kịp thời.

© 2021 Công ty TNHH Grant Thornton (Việt Nam). Bản quyền đã được đăng ký. │ 21
So sánh giữa chuẩn mực kế toán VAS và IFRS - Hướng dẫn những khác biệt chính

4.5 Thuế thu nhập


Thuế thu nhập bao gồm tất cả thuế trong và ngoài nước đánh trên thu nhập chịu thuế. Thuế thu nhập cũng bao gồm
các loại thuế được thanh toán bởi các công ty con, công ty liên kết hoặc liên doanh tính trên các khoản phân phối lợi
nhuận cho doanh nghiệp báo cáo. Các vấn đề về thuế thu nhập được điều chỉnh theo các hướng dẫn sau:

 VAS 17 Thuế thu nhập doanh nghiệp, Thông tư 200 hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp tại Việt Nam và
Thông tư 202 hướng dẫn phương pháp lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất.
 IAS 12 Thuế thu nhập và IFRIC 23 Sự không chắc chắn về thuế thu nhập.

Những khác biệt chính giữa VAS và IFRS:


VAS IFRS
Ghi nhận chi phí thuế thu nhập hiện hành
Không có yêu cầu tương tự vì Chi phí thuế thu nhập hiện hành được ghi nhận là chi phí trong báo cáo lãi hoặc
VAS không quy định về báo lỗ, trừ trường hợp thuế phát sinh từ một giao dịch hoặc sự kiện được ghi nhận
cáo thu nhập toàn diện khác vào báo cáo thu nhập toàn diện khác.

Ghi nhận tài sản và nghĩa vụ thuế thu nhập hoãn lại
Không có yêu cầu tương tự Lỗ thuế có thể được chuyển về để bù trừ với thuế hiện hành của kỳ trước được
theo VAS. ghi nhận là tài sản trong kỳ phát sinh khoản lỗ thuế đó.

Không có hướng dẫn tương Doanh nghiệp có thể phát hành một công cụ tài chính phức hợp và phân loại cấu
tự trong trường hợp cụ thể phần nợ phải trả của công cụ là nợ phải trả và cấu phần vốn chủ sở hữu là vốn
này. chủ sở hữu. Chênh lệch tạm thời chịu thuế phát sinh từ việc ghi nhận ban đầu
của cấu phần vốn chủ sở hữu tách biệt với cấu phần nợ phải trả. Do đó, doanh
nghiệp ghi nhận nghĩa vụ thuế thu nhập hoãn lại phải trả.

Không có hướng dẫn tương IFRS cho phép hoặc yêu cầu một số tài sản phải được ghi nhận theo giá trị hợp
tự vì phương pháp giá trị hợp lý hoặc phải đánh giá lại. Chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của tài sản phải đánh giá
lý không được sử dụng theo lại và cơ sở tính thuế của tài sản đó là một khoản chênh lệch tạm thời dẫn đến
VAS. phát sinh tài sản thuế thu nhập hoãn lại hoặc thuế thu nhập hoãn lại phải trả.

Xác định giá trị tài sản và nghĩa vụ thuế thu nhập hoãn lại
VAS không đưa ra hướng Trong trường hợp các mức thu nhập chịu thuế khác nhau chịu thuế suất khác
dẫn về việc đo lường tài sản nhau, tài sản thuế thu nhập hoãn lại và nghĩa vụ thuế thu nhập hoãn lại được xác
và nghĩa vụ thuế thu nhập định dựa trên mức thuế suất trung bình dự kiến sẽ áp dụng cho lợi nhuận chịu
hoãn lại. thuế (lỗ tính thuế) trong các kỳ mà chênh lệch tạm thời dự kiến hoàn nhập.

Trình bày tài sản và nghĩa vụ thuế thu nhập hoãn lại
Không có hướng dẫn tương IFRIC 23 yêu cầu các doanh nghiệp xem xét khả năng cơ quan thuế đưa ra các
tự trong trường hợp cụ thể quyết định bất lợi về thuế. Hướng dẫn này được áp dụng để xác định lợi nhuận
này. chịu thuế (lỗ tính thuế), căn cứ tính thuế, các khoản lỗ thuế chưa sử dụng, các
khoản khấu trừ thuế chưa sử dụng và thuế suất khi có sự không chắc chắn trong
việc xử lý các vấn đề về thuế thu nhập theo IAS 12.

Các lưu ý khi chuyển đổi báo cáo tài chính theo IFRS:
Khi chuyển đổi báo cáo tài chính sang IFRS, doanh nghiệp cần lưu ý các vấn đề sau đây:

1. Như đã đề cập trong các chuẩn mực khác, việc ghi nhận tài sản và nợ phải trả theo IFRS và VAS có sự
khác biệt đáng kể. Do đó, doanh nghiệp phải xác định các khoản chênh lệch tạm thời để ghi nhận thuế thu
nhập hoãn lại một cách phù hợp;

2. Nếu doanh nghiệp phát sịnh các khoản lỗ thuế có thể chuyển về để bù trừ với thuế hiện hành của kỳ trước
thì doanh nghiệp phải xem xét để ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại;
3. Khi ước tính thuế thu nhập thu nhập hoãn lại, doanh nghiệp phải xem xét tính không chắc chắn trong các xử
lý thuế thu nhập để ghi nhận và thuyết minh.

© 2021 Công ty TNHH Grant Thornton (Việt Nam). Bản quyền đã được đăng ký. │ 22
So sánh giữa chuẩn mực kế toán VAS và IFRS - Hướng dẫn những khác biệt chính

5. Các chủ đề quan trọng khác


5.1 Hợp nhất kinh doanh và báo cáo tài chính hợp nhất
Xử lý kế toán đối với hợp nhất kinh doanh và báo cáo tài chính hợp nhất được điều chỉnh theo các hướng dẫn sau:

 VAS 11 Hợp nhất kinh doanh, VAS 25 Báo cáo tài chính hợp nhất và và kế toán khoản đầu tư vào công ty con
và Thông tư 202 hướng dẫn phương pháp lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất.
 IFRS 3 Hợp nhất kinh doanh và IFRS 10 Báo cáo tài chính hợp nhất.

Những khác biệt chính giữa VAS và IFRS:


VAS IFRS
Ghi nhận và xác định lợi thế thương mại
Lợi thế thương mại ban đầu được ghi IFRS có định nghĩa chi tiết hơn về giá phí trong giao dịch hợp nhất
nhận theo giá gốc, là phần thặng dư kinh doanh, bao gồm: (i) giá trị hợp lý của khoản thanh toán tại ngày
giữa giá phí trong giao dịch hợp nhất mua; (ii) giá trị lợi ích cổ đông không kiểm soát của bên bị mua được
kinh doanh so với lợi ích của bên mua xác định theo IFRS 3; và (iii) giá trị hợp lý tại ngày mua của khoản đầu
trong giá trị hợp lý của tài sản thuần có tư trước đây bên mua sở hữu đối với bên bị mua trong trường hợp
thể xác định được, nợ phải trả và nợ hợp nhất kinh doanh theo nhiều giai đoạn.
tiềm tàng được ghi nhận.

VAS không có yêu cầu tương tự. Lợi IFRS 3 yêu cầu ghi nhận toàn bộ lợi thế thương mại khi hợp nhất.
thế thương mại sẽ được ghi nhận cho Theo đó, lợi thế thương mại phân bổ cho lợi ích của cổ đông không
phần lợi ích mà công ty mẹ nắm giữ. kiểm soát phải được xem xét khi hợp nhất, dẫn đến việc đưa phần lợi
thế thương mại tương ứng vào lợi ích của cổ đông không kiểm soát.

Lợi thế thương mại được ghi nhận toàn IFRS 3 không cho phép phân bổ lợi thế thương mại. Thay vào đó, lợi
bộ hoặc phân bổ dần vào chi phí trong thế thương mại phải được kiểm tra mức độ suy giảm giá trị ít nhất một
thời gian tối đa không quá 10 năm năm một lần theo IAS 36 Suy giảm giá trị tài sản.

Giá mua
VAS cho phép giá mua bao gồm các IFRS 3 đề cập đến việc loại trừ các chi phí (như phí tư vấn, v.v.) khỏi
chi phí liên quan trực tiếp. giá mua. Các chi phí này cần được ghi nhận ngay vào Báo cáo thu
nhập toàn diện.

VAS không có yêu cầu tương tự. IFRS 3 yêu cầu giá mua phải bao gồm các khoản thanh toán tiềm
tàng. Các khoản này phải được điều chỉnh để xác định lợi thế thương
mại nếu phát sinh trong vòng một năm kể từ ngày mua.

Hợp nhất kinh doanh đối với các doanh nghiệp đồng kiểm soát
VAS không có hướng dẫn tương tự. IFRS 3 định nghĩa hợp nhất kinh doanh liên quan đến các thực
Nhìn chung, kế toán hợp nhất kinh thể/doanh nghiệp đồng kiểm soát. Theo đó, các giao dịch này sẽ bị
doanh vẫn được áp dụng do các doanh loại khỏi phạm vi điều chỉnh của IFRS 3. Hiện tại IFRS chưa có quy
nghiệp không đồng kiểm soát. định cho các giao dịch này.

Thanh lý công ty con, công ty liên kết và công ty liên doanh


Tương tự IFRS, tuy nhiên VAS chưa Các khoản đầu tư còn lại vào các doanh nghiệp không còn là công ty
xây dựng chuẩn mực kế toán các công con, công ty liên kết hoặc công ty liên doanh sẽ được ghi nhận theo
cụ tài chính. Theo đó, các khoản đầu tư IFRS 9 - Công cụ tài chính.
còn lại sẽ được ghi nhận theo giá gốc.

Định nghĩa về quyền kiểm soát


Khi doanh nghiệp nắm giữ hơn 50% Nhà đầu tư kiểm soát bên được đầu tư khi và chỉ khi nhà đầu tư đáp
quyền biểu quyết trở lên đối với bên ứng tất cả ba (3) điều kiện sau:
được đầu tư.
 Trao quyền cho bên được đầu tư, tức là nhà đầu tư có các
“quyền” cho phép nhà đầu tư có khả năng chỉ đạo các hoạt động

© 2021 Công ty TNHH Grant Thornton (Việt Nam). Bản quyền đã được đăng ký. │ 23
So sánh giữa chuẩn mực kế toán VAS và IFRS - Hướng dẫn những khác biệt chính

VAS IFRS
Ba (3) điều kiện mà quyền kiểm soát liên quan (các hoạt động ảnh hưởng đáng kể đến lợi nhuận của
cũng tồn tại ngay cả khi công ty mẹ có bên được đầu tư).
ít hơn 50% quyền biểu quyết đối với  Gánh chịu rủi ro, hoặc được hưởng, các khoản hoàn vốn biến đổi
một doanh nghiệp: từ việc tham gia vào bên được đầu tư.
 Có khả năng sử dụng quyền chi phối đối với bên được đầu tư để
 Quyền kiêm soát các chính sách tài
tác động đến các khoản hoàn vốn của nhà đầu tư.
chính và hoạt động của doanh nghiệp
theo quy chế hoặc thỏa thuận.
 Quyền bổ nhiệm hoặc bãi nhiệm đa
số thành viên của Hội đồng quản trị
hoặc cơ quan quản lý tương đương,
hoặc
 Quyền bỏ đa số phiếu tại các cuộc
họp của Hội đồng quản trị hoặc cơ
quan quản lý tương đương.

Đơn vị quản lý quỹ đầu tư


VAS không có yêu cầu tương tự. IFRS 10 có các yêu cầu kế toán đặc biệt đối với các doanh nghiệp đầu
tư. Khi một doanh nghiệp đáp ứng định nghĩa về "doanh nghiệp đầu
tư", thì doanh nghiệp đó đó không phải hợp nhất các công ty con khi
đạt được quyền kiểm soát. Việc miễn trừ hợp nhất chỉ áp dụng cho một
mình doanh nghiệp đầu tư. Theo đó, công ty mẹ của một doanh nghiệp
đầu tư phải hợp nhất tất cả các đơn vị mà nó kiểm soát, bao gồm cả
những đơn vị được kiểm soát thông qua một công ty con của doanh
nghiệp đầu tư, trừ khi chính công ty mẹ là một doanh nghiệp đầu tư.

Miễn trừ lập báo cáo tài chính hợp nhất


Công ty mẹ là công ty con thuộc sở Công ty mẹ không cần lập báo cáo tài chính hợp nhất nếu đáp ứng
hữu hoàn toàn hoặc hầu như thuộc sở được tất cả bốn (4) điều kiện sau: (i) công ty mẹ đó là công ty con
hữu hoàn toàn với sự chấp thuận của thuộc sở hữu toàn bộ hoặc một phần của một doanh nghiệp khác và
cổ đông không kiểm soát. tất cả các chủ sở hữu của công ty mẹ đó, bao gồm cả những đối
tượng không có quyền biểu quyết được thông báo và không phản đối
việc công ty mẹ không lập báo cáo tài chính hợp nhất (ii) các công cụ
nợ hoặc công cụ vốn của công ty mẹ đó không được giao dịch trên thị
trường đại chúng; (iii) công ty mẹ đó không thuộc đối tượng phải nộp,
cũng như không trong quá trình chuyển đổi thành đối tượng phải nộp
báo cáo tài chính lên Ủy ban Chứng khoán hoặc cơ quan có thẩm
quyền khác với mục đích phát hành các loại công cụ tài chính ra thị
trường đại chúng; và (iv) công ty mẹ cuối cùng hoặc công ty mẹ trung
gian của công ty mẹ đó lập báo cáo tài chính công bố rộng rãi ra công
chúng tuân thủ theo IFRS.

Các lưu ý khi chuyển đổi báo cáo tài chính theo IFRS:

1. IFRS hướng dẫn chi tiết hơn khi xác định giá mua, bao gồm đo lường giá trị hợp lý và các khoản nhận hoặc
thanh toán tiềm tàng. Do đó, khi chuyển đổi từ VAS sang IFRS, doanh nghiệp cần xem xét tất cả các khía
cạnh của hợp đồng mua để xác định chi phí tiềm tàng được tính vào chi phí mua.

2. Thông tư 202 quy định nhiều trường hợp hợp nhất bao gồm tái cấu trúc và hợp nhất đồng kiểm soát, là
những nội dung chưa được IFRS hướng dẫn chính thức. Khi lập báo cáo tài chính theo IFRS, doanh nghiệp
cần xem xét bản chất thay vì hình thức của các giao dịch để vận dụng các xử lý kế toán phù hợp theo IFRS.
3. Trong năm đầu tiên áp dụng IFRS, doanh nghiệp có quyền lựa chọn tiếp tục hợp nhất kinh doanh và kế
toán hợp nhất theo VAS cho các giao dịch xảy ra trước ngày chuyển sang IFRS. Tuy nhiên, doanh nghiệp
phải áp dụng các xử lý kế toán theo IFRS kể từ sau ngày chuyển đổi.

© 2021 Công ty TNHH Grant Thornton (Việt Nam). Bản quyền đã được đăng ký. │ 24
So sánh giữa chuẩn mực kế toán VAS và IFRS - Hướng dẫn những khác biệt chính

5.2 Suy giảm giá trị tài sản


Suy giảm giá trị của tài sản không phải là một khái niệm kế toán mới, theo đó, một tài sản có thể suy giảm giá trị khi
giá trị có thể thu hồi (giá trị có thể thu hồi từ việc sử dụng hoặc bán tài sản đó) thấp hơn giá trị còn lại của tài sản đó.
 IAS 36 Suy giảm giá trị của tài sản.
 VAS không có chuẩn mực kế toán tương đương. Khái niệm “suy giảm giá trị của tài sản” được nhắc đến trong
một số chuẩn mực kế toán và Thông tư 200 liên quan đến kiểm tra các yêu cầu về “dự phòng tổn thất tài sản”.

Những khác biệt chính giữa VAS và IFRS:

VAS IFRS
Phạm vị điều chỉnh
Không có quy định tương đương. Tuy nhiên, Tài sản thuộc phạm vi điều chỉnh của IAS 36 bao gồm:
VAS yêu cầu kiểm tra khả năng giảm giá • tài sản không sẵn sàng sử dụng;
chứng khoán kinh doanh, bất động sản đầu • đầu tư vào công ty con và liên doanh;
tư nắm giữ chờ tăng giá, đầu tư vào doanh • bất động sản đầu tư, bất động sản, nhà xưởng và thiết bị; và
nghiệp khác, phải thu và hàng tồn kho, v.v. • tài sản vô hình, bao gồm cả lợi thế thương mại.
Xác định tài sản có dấu hiệu suy giảm giá trị
Không áp dụng. Tại ngày báo cáo, doanh nghiệp cần đánh giá liệu có dấu hiệu cho
thấy một tài sản bị suy giảm giá trị. Nếu tồn tại bất kỳ dấu hiệu nào,
doanh nghiệp cần ước tính giá trị có thể thu hồi của tài sản đó.

Không phân biệt liệu có bất kỳ dấu hiệu suy giảm giá trị nào không,
doanh nghiệp phải kiểm tra suy giảm giá trị trị đối với tài sản vô
hình không sẵn sàng sử dụng hoặc có thời gian sử dụng hữu ích
vô thời hạn, lợi thế thương mại từ hợp nhất kinh doanh thông qua
so sánh giá trị còn lại với giá trị có thể thu hồi của tài sản đó.
Đo lường
VAS yêu cầu đánh giá tổn thất từ: chứng Khi việc kiểm tra suy giảm giá trị tài sản là bắt buộc, doanh
khoán kinh doanh do biết động giá thị trường; nghiệp cần ước tính giá trị có thể thu hồi và so sánh với giá trị
đầu tư vào doanh nghiệp khác do suy giảm còn lại của tài sản đó.
giá trị tài sản thuần của doanh nghiệp nhận
Giá trị có thể thu hồi được ước tính là giá trị cao hơn giữa giá trị
đầu tư; khả năng thu hồi của các khoản phải
hợp lý (theo IFRS 13) của tài sản/đơn vị tạo tiền (“CGU”) trừ đi
thu; và suy giảm giá trị thuần có thể thực hiện
chi phí bán và giá trị sử dụng tài sản đó, là giá trị hiện tại của các
được của hàng tồn kho.
dòng tiền tương lai được kỳ vọng từ tài sản đó hoặc CGU.
Ghi nhận và hoàn nhập lỗ do suy giảm giá trị tài sản
Nếu kết quả đánh giá cho thấy giá trị sổ sách Khi giá trị có thể thu hồi thấp hơn giá trị còn lại của của tài sản,
thấp hơn giá trị đánh giá, dự phòng cần được phần chênh lệch này được ghi nhận là tổn thất do suy giảm giá trị
ghi nhận cho phần chênh lệch. Giá trị chênh hoặc được hoàn nhập, nếu ngược lại.
lệch phải được kiểm trả lại hàng năm nhằm
Tổn thất do suy giảm giá trị được ghi nhận vào (i) báo cáo lãi
đảm bảo các khoản dự phòng cần được trích
hoặc lỗ (đối với tài sản theo mô hình đánh giá lại), hoặc (ii) báo
lập thêm hoặc hoàn nhập.
cáo thu nhập toàn diện khác (đối với tài sản không theo phương
Dự phòng được ghi nhận vào báo cáo lãi lỗ. pháp đánh giá lại).

Các lưu ý khi chuyển đổi báo cáo tài chính theo IFRS:
1. IFRS yêu cầu thực hiện kiểm tra hàng năm đối với tổn thất do suy giảm giá trị. Cho mục đích kế toán, việc
kiểm tra nên ghi nhận theo mẫu Báo cáo kiểm tra suy giảm giá trị tài sản và phê duyệt bởi Ban Giám đốc.

2. Khi chuyển đổi từ VAS sang IFRS, doanh nghiệp nên xem xét liệu có các dấu hiệu suy giảm giá trị tài sản
dựa trên các nguồn thông tin nội bộ và/hoặc từ bên ngoài. Nếu có, doanh nghiệp nên xác định các CGU theo
bản chất hoạt động và kinh doanh. Ngoài ra, doanh nghiệp cũng cần kiểm tra khả năng suy giảm giá trị của
lợi thế thương mại tại ngày chuyển đổi.

3. Doanh nghiệp cũng nên xem xét tính cần thiết của việc phát triển hệ thống thông tin để đánh giá cũng như
giám sát việc thực hiện và việc tạo ra dòng tiền của các CGU (hoặc các tài sản riêng biệt).

© 2021 Công ty TNHH Grant Thornton (Việt Nam). Bản quyền đã được đăng ký. │ 25
So sánh giữa chuẩn mực kế toán VAS và IFRS - Hướng dẫn những khác biệt chính

5.3 Đo lường giá trị hợp lý


Một số IFRS yêu cầu hoặc cho phép các doanh nghiệp đo lường hoặc thuyết minh giá trị hợp lý của tài sản, nợ phải
trả hoặc các công cụ vốn của mình. Tuy nhiên, các yêu cầu về đo lường giá trị hợp lý và thuyết minh thông tin việc
đo lường giá trị hợp lý còn phân tán và không nêu rõ mục tiêu trình bày hoặc phương pháp đo lường trong nhiều
trường hợp.

IFRS 13 Đo lường giá trị hợp lý được phát triển để đưa ra khuôn khổ các yêu cầu về đo lường giá trị hợp lý và trình
bày các thông tin đo lường giá trị hợp lý theo IFRS.

VAS không có chuẩn mực kế toán tương đương, tuy nhiên, thuật ngữ “giá trị hợp lý” thường được sử dụng trong
nhiều hướng dẫn kế toán, đặc biệt là trong Thông tư 200 hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp tại Việt Nam.

Những khác biệt chính giữa VAS và IFRS:


VAS IFRS
Định nghĩa
Giá trị hợp lý là giá trị dựa IFRS định nghĩa giá trị hợp lý là giá nhận được để bán tài sản hoặc được trả để
trên thị trường theo định chuyển nhượng một khoản nợ trong một giao dịch công khai trên thị trường giữa các
nghĩa của Luật kế toán. bên tham gia tại ngày đo lường.

Đo lường
Không có quy định về xác Đo lường giá trị hợp lý giả định rằng giao dịch bán tài sản hoặc chuyển nhượng
định giá thị trường. khoản nợ phải trả diễn ra: (a) trên thị trường chính yếu của tài sản hoặc khoản nợ
phải trả; hoặc (b) trong trường hợp không có thị trường chính yếu, trong thị trường
thuận lợi nhất cho tài sản hoặc nợ phải trả.

Không có quy định xác Doanh nghiệp phải xác định các đặc điểm để phân biệt các bên tham gia thị trường
định đối tượng tham gia nói chung, xem xét các bên tham gia thị trường mà doanh nghiệp sẽ tham gia giao
thị trường. dịch trên thị trường đó.

Giá thường được hiểu là Giá là mức giá đầu ra tại ngày đo lường trong điều kiện thị trường hiện tại bất kể giá
giá thị trường. đó có thể quan sát trực tiếp hay ước tính bằng cách sử dụng một kỹ thuật định giá
khác.

Kỹ thuật định giá


Không có hướng dẫn Doanh nghiệp phải sử dụng các kỹ thuật định giá phù hợp với hoàn cảnh và có đủ
tương tự theo VAS. dữ liệu để đo lường giá trị hợp lý, tối đa hóa việc sử dụng các yếu tố đầu vào có thể
quan sát được và giảm thiểu việc sử dụng các đầu vào không thể quan sát được.

Hệ thống phân cấp giá trị hợp lý


Không có hướng dẫn Đầu vào cấp độ 1 là giá niêm yết (chưa điều chỉnh) trong các thị trường sôi động của
tương tự theo VAS. các tài sản hoặc nợ phải trả tương tự nhau mà doanh nghiệp có thể tiếp cận vào
ngày đo lường giá trị.

Đầu vào cấp độ 2 là các đầu vào khác không phải là giá niêm yết được bao gồm
trong Cấp độ 1, có thể quan sát được đối với tài sản hoặc nợ phải trả một cách trực
tiếp hoặc gián tiếp.

Đầu vào cấp độ 3 là đầu vào không quan sát được đối với tài sản hoặc nợ phải trả.

Các lưu ý khi chuyển đổi sang báo cáo tài chính theo IFRS:
Khi chuyển đổi báo cáo tài chính sang IFRS, doanh nghiệp cần lưu ý các vấn đề sau đây:

1. Doanh nghiệp cần xác định thị trường chính yếu/thuận lợi nhất, các bên tham gia thị trường và giá khi xác
định giá trị hợp lý. Để làm được như vậy, doanh nghiệp phải có các thông tin đầu vào đầy đủ và thích hợp.
2. Các kỹ thuật định giá có thể phức tạp và cần sự tham gia của chuyên gia định giá.

3. Cấp độ 1 có sự đảm bảo cao nhất, do đó, doanh nghiệp nên sử dụng đầu vào Cấp độ 1 để xác định giá trị
hợp lý.

© 2021 Công ty TNHH Grant Thornton (Việt Nam). Bản quyền đã được đăng ký. │ 26
So sánh giữa chuẩn mực kế toán VAS và IFRS - Hướng dẫn những khác biệt chính

5.4 Lần đầu áp dụng IFRS


Báo cáo tài chính IFRS đầu tiên của doanh nghiệp là báo cáo tài chính hàng năm đầu tiên mà doanh nghiệp áp
dụng IFRS, với tuyêt bố rõ ràng trong các báo cáo tài chính về việc tuân thủ IFRS. Việc lập báo cáo tài chính theo
IFRS đầu tiên chịu sự điều chỉnh của IFRS 1 Lần đầu tiên áp dụng các Chuẩn mực Báo cáo Tài chính Quốc tế.

VAS không có quy định tương tự. Các hạch toán kế toán theo VAS được áp dụng nhất quán phù hợp với các yêu
cầu của các chuẩn mực kế toán khác.
Các yêu cầu chính của IFRS 1 được tóm tắt như sau:
IFRS 1
Ghi nhận và đo lường
Doanh nghiệp phải lập và trình bày báo cáo tình hình tài chính đầu kỳ theo IFRS tại ngày chuyển đổi sang
IFRS. Đây là điểm khởi đầu cho việc kế toán theo IFRS.

Doanh nghiệp phải sử dụng các chính sách kế toán giống nhau trong báo cáo tình hình tài chính đầu kỳ theo IFRS
và trong tất cả các giai đoạn được trình bày trong báo cáo tài chính IFRS đầu tiên. Trong báo cáo tình hình tài
chính đầu kỳ theo IFRS, doanh nghiệp cần:
(a) ghi nhận tất cả các tài sản và nợ phải trả mà IFRS yêu cầu ghi nhận;
(b) không ghi nhận các khoản mục là tài sản hoặc nợ phải trả nếu IFRS không cho phép;
(c) phân loại lại các khoản mục được ghi nhận theo VAS trước đây như một loại tài sản, nợ phải trả hoặc thành
phần của vốn chủ sở hữu sàn một loại tài sản, nợ phải trả hoặc thành phần của vốn chủ sở hữu khác theo
IFRS; và
(d) áp dụng IFRS trong việc đo lường tất cả các tài sản và nợ phải trả đã được ghi nhận.

Các chính sách kế toán mà doanh nghiệp sử dụng trong báo cáo tình hình tài chính đầu kỳ theo IFRS có thể khác
với VAS. Kết quả điều chỉnh phát sinh từ các sự kiện và giao dịch trước ngày chuyển đổi sang IFRS. Do đó,
doanh nghiệp phải ghi nhận những điều chỉnh đó trực tiếp vào lợi nhuận giữ lại (hoặc, nếu thích hợp, một khoản
mục vốn chủ sở hữu khác) tại ngày chuyển đổi sang IFRS.

Các ngoại lệ bắt buộc đối với việc áp dụng hồi tố các IFRS khác
IFRS này không cho phép áp dụng hồi tố một số điểm của các IFRS khác, bao gồm:

 Các ước tính: các ước tính theo IFRS của doanh nghiệp tại ngày chuyển đổi sang IFRS phải phù hợp với
các ước tính được lập cùng ngày theo VAS.
 Dừng ghi nhận các tài sản và nợ phải trả tài chính: doanh nghiệp lần đầu áp dụng IFRS áp dụng các yêu cầu
dừng ghi nhận theo IFRS 9 phi hồi tố đối với các giao dịch xảy ra vào hoặc sau ngày chuyển đổi sang IFRS.
 Phân loại, đo lường và suy giảm tài sản tài chính theo IFRS 9.
 Những trường hợp khác như: công cụ phái sinh ngầm, kế toán phòng ngừa rủi ro, các khoản lợi ích không
kiểm soát và các khoản vay của chính phủ.

Các ngoại lệ tùy chọn đối với việc áp dụng hồi tố IFRS khác
Có một số trường hợp miễn trừ mà IFRS 1 cho phép doanh nghiệp áp dụng trong lần đầu tiên áp dụng theo IFRS,
bao gồm nhưng không giới hạn những điều sau:
 Hợp nhất kinh doanh  Chi phí lãi vay
 Đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh và liên kết  Giá trị hợp lý của tài sản và nợ phải trả tài
 Thanh toán dựa trên cổ phiếu chính tại thời điểm ghi nhận ban đầu
 Giá phí quy ước  Lũy kế chênh lệch chuyển đổi
 Thuê  Khoản mục khác
Thuyết minh và trình bày
Báo cáo tài chính IFRS đầu tiên phải bao gồm các thông tin tối thiểu như sau:
 03 (ba) báo cáo tình hình tài chính.
 02 (hai) báo cáo lãi hoặc lỗ và báo cáo thu nhập toàn diện khác.
 02 (hai) báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
 02 (hai) báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu và các thuyết minh liên quan.
 Bất kỳ thông tin nào khác có liên quan đến VAS cũng cần được thuyết minh.
 Giải thích ảnh hưởng việc chuyển đổi từ VAS sang IFRS đến tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh
và lưu chuyển tiền tệ.
 Đối chiếu từ VAS sang IFRS cho: (i) ngày chuyển đổi; và (ii) ngày của kỳ báo cáo gần nhất theo VAS.

© 2021 Công ty TNHH Grant Thornton (Việt Nam). Bản quyền đã được đăng ký. │ 27
So sánh giữa chuẩn mực kế toán VAS và IFRS - Hướng dẫn những khác biệt chính

Các từ viết tắt

Thông tư 45 Thông tư 45/2013/TT-BTC ban hành bởi Bộ Tài chính ngày 25 tháng 4 năm 2013 hướng
dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.

Thông tư 48 Thông tư 48/2019/TT-BTC ban hành bởi Bộ Tài chính ngày 8 tháng 8 năm 2019 hướng
dẫn việc trích lập và xử lý các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản
đầu tư, nợ phải thu khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây
dựng tại doanh nghiệp.

Thông tư 53 Thông tư 53/2016/TT-BTC ban hành bởi Bộ Tài chính ngày 21 tháng 3 năm 2016 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 200.

Thông tư 75 Thông tư 75/2015/TT-BTC ban hành bởi Bộ Tài chính ngày 18 tháng 5 năm 2015 sửa
đổi, bổ sung Điều 128 của Thông tư 200.

Thông tư 200 Thông tư 200/2014/TT-BTC ban hành bởi Bộ Tài chính ngày 22 tháng 12 năm 2014
hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp.

Thông tư 202 Thông tư 202/2014/TT-BTC ban hành bởi Bộ Tài chính ngày 22 tháng 12 năm 2014
hướng dẫn phương pháp lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất.

IAS Chuẩn mực Kế toán Quốc tế

IFRIC Ủy ban Hướng dẫn Chuẩn mực Báo cáo Tài chính Quốc tế

IFRS Chuẩn mực Báo cáo Tài chính Quốc tế

PPE Bất động sản, Nhà xưởng và Thiết bị

VAS Chuẩn mực Kế toán Việt Nam

© 2021 Công ty TNHH Grant Thornton (Việt Nam). Bản quyền đã được đăng ký. │ 28
So sánh giữa chuẩn mực kế toán VAS và IFRS - Hướng dẫn những khác biệt chính

© 2021 Công ty TNHH Grant Thornton (Việt Nam). Bản quyền đã được đăng ký. │ 29
29
So sánh giữa chuẩn mực kế toán VAS và IFRS - Hướng dẫn những khác biệt chính

© 2021 Công ty TNHH Grant Thornton (Việt Nam). Bản quyền đã được đăng ký. │ 30
30
So sánh giữa chuẩn mực kế toán VAS và IFRS - Hướng dẫn những khác biệt chính

© 2021 Công ty TNHH Grant Thornton (Việt Nam). Bản quyền đã được đăng ký. │3131
So sánh giữa chuẩn mực kế toán VAS và IFRS - Hướng dẫn những khác biệt chính

© 2021 Công ty TNHH Grant Thornton (Việt Nam). Bản quyền đã được đăng ký. │ 32
32

You might also like