Professional Documents
Culture Documents
Mục lục
L i giới thiệu
Chương 1: Nh ng khái niệm cơ bản v quản lý
chu i cung ứng
Chương 2: Các hoạt động trong chu i cung ứng -
Lên k hoạch và tìm ngu n
Chương 3: Các hoạt động trong chu i cung ứng -
Th c hiện và phân ph i
Chương 4: S dụng công nghệ thông tin
Chương 5: Nh ng chu n đo lư ng đ đánh giá
hiệu quả của chu i cung ứng
Chương 6: S ph i h p trong chu i cung ứng
Chương 7: S đ i mới của chu i cung ứng nh m
đáp ứng yêu c u của n n kinh t th i gian th c
Chương 8: Xác định cơ hội chu i cung ứng
Chương 9: Tạo d ng chu i cung ứng hướng đ n
l i th cạnh tranh
Chương 10: Tri n vọng của chu i cung ứng th i
gian th c
LỜI GIỚI THIỆU
C
u n sách này đem lại cho bạn n n tảng v ng
ch c v nh ng khái niệm cơ bản của quản lý
chu i cung ứng. Tác giả sẽ giải thích nh ng
khái niệm trọng y u và các ví dụ th c t đ ứng dụng
nh ng khái niệm này. Khi đọc xong và g p cu n sách
lại, tôi hy vọng r ng các bạn sẽ n m đư c các y u t
c t lõi của quản lý chu i cung ứng đ làm việc cùng
nó.
Ba chương đ u tiên sẽ cung c p cho độc giả nh ng
nguyên lý mang tính cơ s và phương thức vận hành
của b t kỳ chu i cung ứng nào. B n chương ti p theo
trình bày nh ng kỹ thuật, công nghệ và phương tiện
đư c s dụng đ cải thiện quá trình vận hành nội bộ
và h p tác hiệu quả hơn với khách hàng cũng như
các nhà cung c p trong chu i cung ứng. Chương 7 sẽ
giới thiệu nh ng ý tư ng cụ th v việc s dụng công
nghệ thông tin và truy n thông xã hội cùng nh ng
trò chơi mô phỏng th i gian th c nh m khuy n
khích tính tương tác trong chu i cung ứng; ba
chương cu i sẽ cho các bạn th y làm th nào đ tìm
ki m nh ng cơ hội gây d ng chu i cung ứng và phản
ứng sao cho hiệu quả đ khai thác t i đa nh ng cơ
hội này. Nh ng nghiên cứu d a trên th c t (case
studies) đư c s dụng đ minh họa các thách thức
liên quan đ n chu i cung ứng, đ ng th i đưa ra giải
pháp cho nh ng thách thức đó. Các nghiên cứu và
giải pháp này sẽ đư c tập h p thành tài liệu, trình
bày trong ph n còn lại của cu n sách cùng cách ứng
dụng chúng trong nh ng tình hu ng kinh doanh
th c t .
Chu i cung ứng bao g m các doanh nghiệp và nh ng
hoạt động kinh doanh c n thi t đ thi t k , th c
hiện, phân ph i và s dụng một sản ph m hoặc dịch
vụ nào đó. Các doanh nghiệp phụ thuộc vào chu i
cung ứng của mình đ nhận đư c nh ng gì họ c n đ
t n tại và phát tri n. M i doanh nghiệp đ u thích
h p với một chu i cung ứng hoặc nhi u hơn, và
đóng góp một vai trò nào đó trong các chu i cung
ứng đó. T c độ thay đ i và s ti n hóa của thị trư ng
đã khi n các doanh nghiệp ngày càng nhận thức
đư c t m quan trọng của việc xác định nh ng chu i
cung ứng mà họ đang vận hành và hi u đư c vai trò
mà họ đang tham gia. Các doanh nghiệp học đư c
cách làm th nào đ xây d ng và tham gia vào nh ng
chu i cung ứng mạnh sẽ có l i th cạnh tranh đáng
k trên thị trư ng.
Cu n sách này hướng tới ba độc giả: chủ doanh
nghiệp – ngư i quy t định mô hình chu i cung ứng
phù h p cũng như chi phí bỏ ra cho nó; các nhà quản
lý và nhân viên – nh ng ngư i sớm muộn gì cũng
phải chịu trách nhiệm thi t lập và đi u hành một
ph n của chu i cung ứng; và cu i cùng là nh ng ai
mong mu n đư c nhanh chóng ti p cận các cơ hội
cũng như thách thức mà chu i cung ứng mang lại.
Nh ng khái niệm và kỹ thuật đư c trình bày đây
đ u r t thông dụng và ai cũng có th s dụng khi bàn
luận v đ tài quản lý chu i cung ứng.
B ng l i di n đạt mạch lạc, d hi u, Michael Hugos
đã giới thiệu nh ng khái niệm và kỹ thuật cơ bản
nh t trong quản trị chu i cung ứng. Cu n sách là
một tài liệu tham khảo vô cùng giá trị dành cho
nh ng ai đang khao khát tìm hi u v đ tài quản trị
chu i cung ứng hoặc mong mu n củng c thêm ki n
thức của mình. Thông qua việc đưa ra nhi u bài tập
tình hu ng cũng các chỉ d n kỹ thuật h u ích, tác giả
đã khéo léo minh họa cho cách thức s dụng chu i
cung ứng nh m đạt đư c mục tiêu đ ra của công ty.
Xin trân trọng giới thiệu tới bạn đọc!
Hà Nội, tháng 8 năm 2017
CÔNG TY C PH N SÁCH ALPHA.
Chương 1
NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ
BẢN V QUẢN LÝ CHU I
CUNG ỨNG
H
oạt động quản lý chu i cung ứng đư c d n
giải b i một vài khái niệm mà qua nhi u th
kỷ v n không m y thay đ i. Hàng trăm năm
trước, Napoleon đã nh n mạnh r ng: “Lương th c có
đ y đủ thì quân đội mới có sức mạnh đ chi n đ u.”1
Napoleon là một chi n lư c gia đại tài, và l i bình
luận này đã cho th y ông hi u r t rõ t m quan trọng
của đi u mà ngày nay chúng ta gọi là “chu i cung
ứng hiệu quả”. N u nh ng ngư i lính không đư c
cung c p lương thảo đ y đủ, sức chi n đ u của họ sẽ
bị suy giảm.
1Nguyên văn câu nói của Napoleon là: “An army
marches on its stomach.”
Cũng có một câu nói khác: “Nh ng ngư i không
chuyên gọi đó là chi n lư c và các chuyên gia gọi đó
là hậu c n.” Ngư i ta có th thảo luận v các chi n
lư c và chi n thuật táo bạo, nhưng ch ng v n đ nào
có th th c hiện đư c n u thi u đi s tính toán
nh m đáp ứng các nhu c u h ng ngày của đội quân,
t ngu n nhiên liệu, trang thi t bị, th c ph m, ch
và đạn dư c. Chính công việc h ng ngày của các sĩ
quan hậu c n và sĩ quan cung ứng mới quy t định s
thành bại của một đội quân. Đi u này có nhi u nét
tương đ ng với hoạt động kinh doanh.
Thuật ng “Quản trị chu i cung ứng” n i lên vào
cu i nh ng năm 1980 và đư c s dụng rộng rãi
trong nh ng năm 1990. Trước th i gian đó, hoạt
động kinh doanh s dụng các thuật ng như “hậu
c n” và “quản lý hoạt động” đ thay th . Một vài định
nghĩa liên quan đ n chu i cung ứng đư c đưa ra như
sau:
• “Một chu i cung ứng là s s p x p, b trí các công ty
đ mang sản ph m và dịch vụ đ n với thị trư ng.” –
Lambert, Stock, và Ellram, Nguyên lý cơ bản của
quản lý hậu c n (Fundamentals of Logistics
Management).
• “Một chu i cung ứng bao g m t t cả các giai đoạn
c u thành, tr c ti p hoặc gián ti p, trong việc đáp
ứng yêu c u của khách hàng. Chu i cung ứng không
chỉ bao g m các nhà sản xu t và cung ứng, mà còn
bao g m các nhà vận tải, kho hàng, nhà bán lẻ và
chính khách hàng.” – Chopra và Meindle, Chu i cung
ứng (Supply Chain, Second Edition).
• “Một chu i cung ứng là một mạng lưới của nh ng
đi u kiện và nh ng l a chọn phân ph i đư c th c
hiện dưới dạng chức năng mua s m nguyên liệu,
bi n đ i nh ng nguyên liệu này thành nh ng sản
ph m trung gian hay thành ph m, và s phân ph i
nh ng sản ph m hoàn thiện này đ n với khách
hàng.” – Ganeshan và Harrison, Nhập môn quản lý
chu i cung ứng (An Introduction to Supply Chain
Management).
N u đây thật s là nh ng gì mà chu i cung ứng th c
hiện thì chúng ta có th định nghĩa “quản lý chu i
cung ứng” là nh ng việc mà chúng ta làm đ tác
động đ n hoạt động của chu i cung ứng và đạt đư c
k t quả như mong mu n. Dưới đây là một vài định
nghĩa của quản lý chu i cung ứng:
• “(Quản lý chu i cung ứng là) s ph i h p một cách
có chi n lư c và có hệ th ng gi a nh ng chức năng
kinh doanh truy n th ng và nh ng chi n thuật
xuyên su t trong phạm vi một công ty, với mục đích
cải thiện k t quả kinh doanh dài hạn của các công ty
đơn lẻ cũng như toàn bộ chu i cung ứng.” – Mentzer,
DeWitt, Keebler, Min, Nix, Smith và Zacharia, Định
nghĩa quản lý chu i cung ứng (De ning Supply
Chain Management).
• “Quản lý chu i cung ứng là s k t h p của sản xu t,
hàng t n kho, địa đi m và vận tải gi a các bên tham
gia trong một chu i cung ứng đ đạt đư c s k t h p
t t nh t gi a s phản ứng với thị trư ng và hiệu quả
kinh doanh đ phục vụ thị trư ng t t nh t.” – L i
của tác giả.
Có một s khác biệt gi a khái niệm quản lý chu i
cung ứng và khái niệm v hoạt động hậu c n truy n
th ng. Hoạt động hậu c n (logistics) thư ng đ cập
tới nh ng hoạt động xảy ra trong phạm vi giới hạn
của riêng một t chức, trong khi chu i cung ứng đ
cập tới mạng lưới của nh ng công ty làm việc cùng
nhau và n i k t hoạt động của chúng đ cung ứng
sản ph m ra thị trư ng. Hoạt động hậu c n truy n
th ng sẽ đặt nhi u s tập trung vào các hoạt động
như mua s m, phân ph i, bảo dư ng và quản lý hàng
t n kho. Trong khi đó, quản trị chu i cung ứng bao
g m t t cả các hoạt động hậu c n truy n th ng và
các hoạt động b sung như marketing, phát tri n sản
ph m mới, tài chính, dịch vụ khách hàng.
Trong một cách nhìn rộng hơn v tư duy chu i cung
ứng, nh ng hoạt động b sung này gi đư c xem
như một ph n thi t y u đ phục vụ yêu c u của
khách hàng. Quản lý chu i cung ứng coi chu i cung
ứng và các t chức trong nó là nh ng th c th đơn lẻ.
Nó mang lại nh ng giải pháp hệ th ng cho việc tìm
hi u và quản lý các hoạt động khác nhau, c n thi t
cho việc n i k t dòng sản ph m và dịch vụ đ phục
vụ t t nh t nhu c u của khách hàng. Giải pháp hệ
th ng này có th cung c p một bộ khung giúp phản
ứng t t nh t với các yêu c u trong kinh doanh, vì
nh ng yêu c u này đôi lúc lại hoàn toàn đ i lập.
N u xem xét một cách độc lập, các yêu c u khác
nhau của chu i cung ứng thư ng đòi hỏi nh ng thứ
đ i lập nhau. Ch ng hạn, đ duy trì s thỏa mãn dịch
vụ của khách hàng mức độ cao sẽ đòi hỏi doanh
nghiệp duy trì một lư ng hàng t n kho lớn, nhưng
yêu c u cho việc vận hành hiệu quả lại đòi hỏi việc
giảm lư ng hàng t n kho. Chỉ khi nh ng yêu c u này
đư c đặt chung lại với nhau như một ph n của bức
tranh t ng th thì chúng ta mới tìm ra cách đ cân
b ng nh ng đòi hỏi khác nhau một cách hiệu quả
nh t.
Quản lý chu i cung ứng hiệu quả c n có s cải ti n
cùng lúc cả dịch vụ khách hàng và s hoạt động
hiệu quả của các công ty thuộc chu i cung ứng. Dịch
vụ khách hàng mức độ cơ bản nh t nghĩa là tỷ lệ
hoàn thành đơn hàng cao và n định, tỷ lệ giao hàng
đúng hạn cao và tỷ lệ khách hàng trả lại sản ph m
th p vì b t cứ lý do gì. Hiệu quả nội tại2 của các công
ty trong chu i cung ứng có nghĩa là nh ng t chức
này đạt đư c một tỷ lệ l i tức h p d n trên khoản
đ u tư của họ vào hàng t n kho và các tài sản khác,
đ ng th i họ tìm th y nh ng cách đ giảm chi phí
hoạt động và chi phí bán hàng.
2 Nguyên văn: internal e ciency.
Chúng ta có một khuôn m u cơ bản cho hoạt động
quản lý chu i cung ứng. M i chu i cung ứng có
nh ng loại thị trư ng riêng biệt, nh ng thách thức
hoạt động khác nhau, nhưng nh ng v n đ thì v n
gi ng nhau cho mọi trư ng h p. Các công ty trong
b t kỳ chu i cung ứng nào cũng phải đưa ra quy t
định đơn phương hoặc tập th , tùy vào hoạt động
của họ trong năm lĩnh v c:
1. Sản xu t – Thị trư ng có nhu c u đ i với sản ph m
nào? Nên sản xu t với s lư ng bao nhiêu và khi
nào? Hoạt động này bao g m việc tạo ra lịch sản xu t
t i ưu với việc xem xét công su t của nhà máy, cân
b ng sức lao động, quản lý ch t lư ng và bảo trì
trang thi t bị.
2. Hàng t n kho – Loại hàng t n kho nào nên đư c
d tr mọi công đoạn trong chu i cung ứng? Bao
nhiêu hàng t n kho nên đư c d tr dưới dạng
nguyên liệu thô, bán thành ph m hoặc thành ph m?
Hàng t n kho đóng vai trò như “bộ phận giảm xóc”
cho s thi u ch c ch n trong chu i cung ứng. Tuy
nhiên, gi hàng t n kho có th r t t n kém, vậy đâu
là lư ng hàng t n kho t t nh t và đâu là đi m tái đặt
hàng3?
3 Nguyên văn: reorder points.
Địa đi m
Địa đi m tức là vị trí địa lý của các cơ s trong chu i
cung ứng. Nó cũng bao g m quy t định v việc cơ s
nào sẽ ti n hành nh ng hoạt động cụ th nào. S cân
b ng gi a s phản ứng nhanh (responsiveness) và
hiệu quả (e ciency) đây chính là quy t định có
nên tập trung mọi hoạt động một vài địa đi m đ
đạt l i th kinh t nh quy mô và s hiệu quả, hay
nên chia nhỏ hoạt động đ n nhi u địa đi m khác
nhau g n với khách hàng và nhà cung ứng, đ nh ng
hoạt động có tính phản ứng t t hơn.
Khi ra quy t định v vị trí địa lý, ngư i quản lý c n
xem xét một loạt các nhân t có liên quan đ n địa
đi m đó, bao g m chi phí hạ t ng doanh nghiệp, chi
phí lao động, kỹ năng s n có của l c lư ng lao động,
đi u kiện cơ s hạ t ng xung quanh, thu và các loại
phí, s g n gũi v mặt địa lý với nhà cung c p và
khách hàng. Quy t định v mặt địa đi m thư ng là
quy t định mang tính chi n lư c, b i vì chúng sẽ
tiêu t n một lư ng lớn ti n bạc cho nh ng k hoạch
dài hạn.
Quy t định v địa đi m có tác động mạnh đ n chi phí
và nh ng đặc đi m hoạt động của chu i cung ứng.
Một khi kích thước, s lư ng và địa đi m của các cơ
s trong chu i cung ứng đư c quy t định, đi u đó
cũng sẽ định nghĩa s lư ng nh ng lộ trình khả thi
mà qua đó sản ph m có th đ n tay khách hàng cu i
cùng. Quy t định v địa đi m phản ánh chi n lư c cơ
bản của công ty trong việc xây d ng và phân ph i
sản ph m đ n với thị trư ng.
Vận tải
Ph n này nói v s di chuy n gi a nh ng cơ s khác
nhau trong một chu i cung ứng, t nguyên liệu thô
đ n thành ph m. Trong công tác vận tải, s cân b ng
gi a phản ứng nhanh và tính hiệu quả đư c th hiện
trong việc chọn l a phương thức vận chuy n. Nh ng
phương tiện nhanh như máy bay thì r t linh hoạt
trong việc đáp ứng nhu c u thị trư ng nhưng cũng
r t đ t đỏ. Nh ng phương tiện chậm hơn như tàu
thủy hay xe l a có l i v mặt chi phí nhưng lại thi u
tính phản ứng nhanh với thị trư ng. Vì chi phí vận
tải có th ng n đ n một ph n ba chi phí hoạt động
của chu i cung ứng, vậy nên quy t định đư c đưa ra
đây là r t quan trọng.
Có sáu phương tiện vận tải cơ bản mà công ty có th
l a chọn:
1. Tàu thủy – Hiệu quả v mặt chi phí nhưng lại là
phương tiện vận tải chậm nh t. Hạn ch của tàu
thủy là chỉ s dụng đư c nh ng nơi có giao thông
đư ng thủy như cảng bi n hoặc kênh đào.
2. Xe l a – R t có l i v mặt chi phí nhưng cũng r t
chậm. Nó cũng bị giới hạn khi chỉ s dụng đư c gi a
nh ng nơi có đư ng s t.
3. Đư ng ng – Có th r t hiệu quả nhưng bị giới hạn
cho một vài loại hàng hóa lỏng hoặc khí như nước,
d u, khí t nhiên.
4. Xe tải – Tương đ i nhanh và r t cơ động. Xe tải có
th đi đ n h u h t mọi nơi. Chi phí của loại phương
tiện này có thiên hướng thay đ i theo s bi n động
của giá nhiên liệu, đi u kiện của đư ng sá.
5. Máy bay – Có tính phản ứng nhanh r t cao. Tuy
nhiên nó cũng là loại phương tiện đ t đỏ nh t và bị
giới hạn b i s s n có của hạ t ng sân bay.
6. Vận chuy n b ng điện – Là loại hình vận chuy n
nhanh nh t bên cạnh việc linh hoạt và hiệu quả v
mặt chi phí. Tuy nhiên nó chỉ thích h p với một vài
loại sản ph m như năng lư ng điện, d liệu và
nh ng sản ph m t d liệu kỹ thuật s như âm nhạc,
hình ảnh và văn bản. Một ngày nào đó n u công
nghệ cho phép chuy n vật ch t thành năng lư ng và
sau đó tr thành vật ch t thì nó hoàn toàn có th vi t
lại lý thuy t và th c ti n của quản lý chu i cung ứng.
D a vào nh ng phương tiện vận tải khác nhau này
và vị trí của các cơ s trong chu i cung ứng, nhà
quản lý c n thi t k nh ng lộ trình và mạng lưới cho
việc vận chuy n sản ph m. Lộ trình là con đư ng mà
sản ph m đư c vận chuy n qua, còn mạng lưới là tập
h p của nh ng lộ trình và các cơ s đư c n i k t b i
nh ng lộ trình này. Có một quy luật t ng quát đó là,
đ i với nh ng sản ph m có giá trị càng cao (như
thi t bị điện t hoặc dư c ph m), thì mạng lưới vận
tải càng nên tập trung vào s phản ứng nhanh và đ i
với nh ng sản ph m càng có giá trị th p (đ i với
hàng hóa kh i lư ng lớn như lúa, g ), thì hệ th ng
càng nên tập trung tính hiệu quả.
Thông tin
Thông tin là nhân t căn bản mà d a vào đó, nh ng
quy t định liên quan đ n b n nhân t còn lại của
chu i cung ứng sẽ đư c hình thành. Nó là s k t n i
của t t cả các hoạt động trong một chu i cung ứng.
N u s k t n i này đủ mạnh một mức nh t định
(như d liệu chính xác, kịp th i và hoàn thiện), thì
các công ty trong chu i cung ứng có th đưa ra
nh ng quy t định t t cho các hoạt động của họ. Đi u
này cũng có xu hướng t i đa hóa l i nhuận của toàn
bộ chu i cung ứng. Đó là cách mà thị trư ng chứng
khoán hoặc nh ng thị trư ng t do khác vận hành
và chu i cung ứng cũng có cùng nh ng đặc tính
năng động như vậy của thị trư ng.
Thông tin đư c s dụng cho hai mục đích trong b t
cứ chu i cung ứng nào:
1. Liên k t nh ng hoạt động h ng ngày có liên quan
đ n việc th c hiện chức năng của b n nhân t chính
thúc đ y chu i cung ứng: sản xu t, hàng t n kho, địa
đi m và vận tải. Nh ng công ty trong cùng một
chu i cung ứng s dụng các d liệu có s n v cung
ứng sản ph m và v nhu c u đ quy t định lịch sản
xu t hàng tu n, mức hàng t n kho, lộ trình vận
chuy n và địa đi m tr hàng.
2. D báo và lập k hoạch đ đoán trước nhu c u
tương lai. Thông tin có s n đư c s dụng đ th c
hiện nh ng d báo chi n thuật, nh m thi t lập lịch
sản xu t và th i gian bi u h ng tháng và h ng quý.
Thông tin cũng đư c s dụng cho nh ng d báo
chi n lư c, nh m hướng d n đưa ra quy t định v
việc có nên xây d ng cơ s mới, có tham gia thị
trư ng mới hay rút chân ra khỏi thị trư ng hiện tại
hay không.
G i ý và kỹ thuật
Sơ đ 01
CÁC NHÂN T CHÍNH CỦA CHU I CUNG ỨNG
Hình 1.1
CHU I CUNG ỨNG CŨ VÀ MỚI
Các công ty liên k t theo chi u dọc phục vụ cho các
thị trư ng đại chúng, thay đ i chậm thư ng c g ng
làm chủ ph n lớn hoặc toàn bộ chu i cung ứng. Tuy
nhiên, các thị trư ng d bi n động và thay đ i nhanh
chóng ngày nay đòi hỏi các chu i cung ứng phải linh
hoạt và phản ứng t t hơn.
Trong n a đ u thập niên 1900, công ty Ford đã s
h u h u h t nh ng gì mà họ c n đ phục vụ cho các
nhà máy sản xu t xe hơi. Họ s h u và vận hành
nh ng mỏ khai thác quặng s t, lò luyện quặng s t
thành thép, xư ng ch tạo linh kiện và xư ng l p ráp
đ tạo ra sản ph m xe hơi hoàn chỉnh. Thêm vào đó,
họ cũng s h u nh ng nông trại tr ng lanh đ làm
vỏ bọc tr n xe hơi, cũng như nh ng khu r ng và
xư ng g đ làm các bộ phận b ng g của xe hơi. Nhà
máy River Rounge n i ti ng của Ford là một bi u
tư ng của mô hình liên k t theo hàng dọc – phôi s t
đi vào đ u này và xe hơi sẽ đi ra t đ u kia. Trong
cu n t truyện năm 1926 có t a đ Hôm nay và
Ngày mai14, Henry Ford đã tuyên b một cách đ y t
hào r ng công ty của ông có th nhập s t t mỏ v và
sản xu t ra xe hơi trong 81 gi đ ng h .
14 Tên g c: Today and Tomorrow.
Đây là một phương thức kinh doanh có khả năng
sinh l i nhanh chóng trong n n kinh t sản xu t
hàng loạt, d d đoán của th i đại công nghiệp đ u
nh ng năm 1900. Ford và nh ng doanh nghiệp khác
đã chạy theo việc cho ra lò một s lư ng lớn sản
ph m cơ bản mà không quan tâm đ n ch t lư ng.
Tuy nhiên, khi thị trư ng phát tri n và khách hàng
có nhận thức cụ th v nh ng loại sản ph m mà họ
mu n, mô hình này b t đ u giảm tính hiệu quả. Nó
không phản ứng đủ nhanh hoặc sản xu t đư c
nh ng m u sản ph m mà thị trư ng đang c n.
Ch ng hạn, khi Henry Ford đư c hỏi v s lư ng màu
s c khác nhau trên xe hơi mà một khách hàng có th
yêu c u, ông nói r ng: “Họ có th chọn b t kỳ màu
nào, mi n là màu đen.” Vào nh ng năm 1920, thị
ph n của Ford là hơn 50%, nhưng đ n nh ng năm
1940 con s này đã giảm xu ng còn dưới 20%. Tập
trung vào tính hiệu quả nhưng phải hy sinh khả
năng phản ứng nhanh với nhu c u của khách hàng
không còn là một mô hình kinh doanh thành công.
Toàn c u hóa, thị trư ng cạnh tranh cao và t c độ
thay đ i nhanh của công nghệ đang định hình s
phát tri n của chu i cung ứng, nơi mà r t nhi u
công ty đang làm việc cùng nhau và m i công ty tập
trung vào hoạt động mà họ đảm đương t t nh t.
Nh ng công ty khai khoáng tập trung vào khai
khoáng, công ty g tập trung vào khai thác và ch
bi n g ; còn nh ng công ty sản xu t tập trung vào
nh ng hình thức sản xu t khác nhau, t sản xu t
linh kiện đ n l p ráp thành ph m. B ng cách này,
nhân l c trong m i công ty có th b t kịp với t c độ
thay đ i nhanh chóng và ti p tục học hỏi nh ng kỹ
năng mới đ cạnh tranh trong ngành của mình.
Ngày trước, các công ty có th vận hành hệ th ng
kho bãi và đội ngũ xe tải của riêng họ; nhưng bây gi
họ phải cân nh c xem liệu nh ng hoạt động đó có
còn là l i th c t lõi không, hay là sẽ hiệu quả v mặt
chi phí hơn n u thuê ngoài các công ty có trọng tâm
kinh doanh là lĩnh v c hậu c n. Đ đạt đư c hiệu quả
vận hành cao và b t kịp nh ng thay đ i liên tục của
công nghệ, các công ty c n tập trung vào nh ng
năng l c c t lõi của mình. Chỉ có như vậy họ mới duy
trì đư c ưu th cạnh tranh.
Thay vì th c hiện liên k t theo hàng dọc, bây gi các
công ty có th th c hiện “liên k t ảo”. Các công ty có
th tìm ki m nh ng công ty khác mà họ có th làm
việc chung đ th c hiện các hoạt động c n thi t
trong chu i cung ứng của mình. Xác định năng l c
c t lõi như th nào và xác định vị trí của bản thân
trong chu i cung ứng ra sao chính là một trong
nh ng quy t định quan trọng nh t mà một công ty
có th đưa ra.
NHỮNG BÊN THAM GIA VÀO CHU I CUNG ỨNG
Nói một cách đơn giản nh t, một chu i cung ứng bao
g m một công ty cùng với các nhà cung c p và khách
hàng của nó. Đây là cơ c u cơ bản của nh ng bên
tham gia tạo thành một chu i cung ứng đơn giản.
Nh ng chu i cung ứng m rộng15 có thêm ba loại
thành ph n khác tham gia. Đ u tiên, đó là nhà cung
c p của nhà cung c p, hay còn gọi là nhà cung c p
kh i đ u16, n m đi m b t đ u của chu i cung ứng
m rộng. Ti p theo là khách hàng của khách hàng,
hay còn gọi là khách hàng cu i cùng17, n m đi m
cu i của chu i cung ứng m rộng. Cu i cùng, đó là
toàn bộ các công ty đang cung c p dịch vụ cho
nh ng công ty khác trong chu i cung ứng. Đây là
nh ng công ty cung c p dịch vụ trong lĩnh v c hậu
c n, tài chính, ti p thị và công nghệ thông tin.
15 Nguyên văn: extended supply chains.
Khách hàng
Khách hàng hay ngư i tiêu dùng là b t cứ t chức/cá
nhân nào mua và s dụng sản ph m. Một t chức
khách hàng có th mua một sản ph m đ k t h p với
sản ph m khác và bán lại cho khách hàng của họ.
Hay khách hàng có th là ngư i s dụng cu i cùng
của một sản ph m mà họ mua với mục đích là đ s
dụng/tiêu thụ sản ph m đó.
Nhà cung c p dịch vụ
Đây là t chức cung c p dịch vụ cho các nhà sản
xu t, nhà phân ph i, nhà bán lẻ và khách hàng. Các
nhà cung c p dịch vụ đã phát tri n chuyên môn và
kỹ năng đặc biệt trong việc tập trung vào một hoạt
động cụ th mà một chu i cung ứng c n. Vì vậy, họ
có th th c hiện các dịch vụ hiệu quả hơn và một
mức giá t t hơn so với các nhà sản xu t, nhà phân
ph i hay nhà bán lẻ.
Một s nhà cung c p dịch vụ ph bi n đ i với t t cả
các chu i cung ứng là nhà cung c p dịch vụ vận tải
và dịch vụ kho bãi. Họ là nh ng công ty vận tải
đư ng bộ và các công ty kinh doanh kho bãi, đư c
gọi chung là nh ng nhà cung c p dịch vụ hậu c n.
Nh ng nhà cung c p dịch vụ tài chính sẽ đem lại các
dịch vụ như cho vay, phân tích tín dụng và thu các
khoản n trên hóa đơn quá hạn. Họ là nh ng ngân
hàng, công ty x p hạng tín dụng và công ty thu n .
Một s nhà cung c p dịch vụ khác có sản ph m là
dịch vụ nghiên cứu thị trư ng và quảng cáo, trong
khi có nh ng công ty cung c p dịch vụ thi t k sản
ph m, dịch vụ kỹ thuật, dịch vụ pháp lý và tư v n
quản lý. Còn có nh ng công ty cung c p dịch vụ công
nghệ thông tin và dịch vụ thu thập d liệu. T t cả các
nhà cung c p dịch vụ đư c tích h p mức độ nhi u
hay ít vào các hoạt động liên tục của nhà sản xu t,
nhà phân ph i, nhà bán lẻ và ngư i tiêu dùng trong
chu i cung ứng.
Hình 1.2
Chu i cung ứng đơn giản
Các năng l c chu i cung ứng thuộc hai phạm trù khả
năng phản ứng và tính hiệu quả đ n t nh ng quy t
định xoay quanh năm nhân t của chu i cung ứng.
GÓC NHÌN CHUYÊN GIA
Giáo sư Sunil Chopra là một ngư i r t quan tâm đ n
cách thức mà chu i cung ứng phản ứng theo th i
gian trước nh ng thay đ i trong n n kinh t , môi
trư ng pháp lý, nh ng ti n bộ v công nghệ và nhu
c u của khách hàng. Trong một cuộc phỏng v n,
Giáo sư Chopra đã chia sẻ một s quan sát của mình:
“Hãy nhìn vào sản ph m của một công ty và s thay
đ i của chúng dưới tác động t nh ng ti n bộ v
công nghệ”, ông nói. “Ví dụ, mô hình kinh doanh l p
ráp theo đơn đặt hàng (build-to-order) của Dell và k
hoạch bán sản ph m tr c ti p tới khách hàng không
còn nhi u giá trị n a, b i vì bây gi ngư i ta không
còn đặt ra quá nhi u yêu c u mang tính cá nhân đ i
với việc mua một chi c máy tính mới. Khách hàng
cũng t ng mua chủ y u là máy tính đ bàn (desktop
PC), nhưng bây gi doanh s bán ra của máy tính
xách tay (laptop) đã vư t qua máy tính đ bàn và họ
cũng không cảm th y c n phải tùy chỉnh chi c máy
tính xách tay của họ nhi u như đ i với máy tính đ
bàn. Vì vậy, Dell tuyên b họ sẽ giao hàng xu t t kho
thay vì mô hình truy n th ng của họ là l p ráp theo
đơn đặt hàng và giao cho khách hàng nh ng chi c
máy tính đ bàn đư c tùy chỉnh theo yêu c u”.
Và Giáo sư Chopra chỉ ra r ng Dell cũng đang tái c u
trúc nh ng kênh bán lẻ của mình. Dell không còn chỉ
bán hàng tr c ti p mà còn bán qua các nhà bán lẻ
như Wal-Mart đ i với nh ng loại máy tính đ bàn cơ
bản thuộc phân khúc giá rẻ. N u một chi c máy tính
có giá 500 đô la thì chi phí giao hàng21 sẽ chi m một
khoản đáng k trong t ng chi phí, nên sẽ t t hơn n u
như họ bán máy tính đ bán giá rẻ thông qua một
nhà bán lẻ có hệ th ng c a hàng kh p mọi nơi như
Wal-Mart.
21 Nguyên văn: shipping expense.
N
gư i ta thư ng nói: “Đi u quan trọng không
phải là anh bi t gì, mà là anh sẽ nhớ ra đi u gì
khi c n.” B i vì có vô s chi ti t nảy sinh trong
b t kỳ tình hu ng nào, nên thủ thuật đây là các bạn
hãy tìm ra một mô hình hoạt động giúp chúng ta
n m b t đư c nh ng thông tin quan trọng nh t và
hình thành nên một khuôn kh đ s p x p ph n còn
lại, bao g m các chi ti t có liên quan. Mục đích của
chương này là cung c p một s mô hình hoạt động
kinh doanh h u ích, góp ph n tạo nên chu i cung
ứng.
MỘT MÔ HÌNH HỮU ÍCH V NHỮNG HOẠT ĐỘNG
TRONG CHU I CUNG ỨNG
Trong chương đ u tiên, chúng ta th y r ng có năm
nhân t then ch t ảnh hư ng đ n hiệu quả của chu i
cung ứng. Các nhân t này có th coi là nh ng thông
s thi t k hoặc các quy t định v chính sách đ xác
định c u trúc và năng l c của b t kỳ chu i cung ứng
nào. Trong b i cảnh đư c tạo nên b i các quy t định
có tính chính sách này, một chu i cung ứng b t đ u
ti n hành công việc của mình b ng cách th c hiện
các hoạt động liên tục và thư ng xuyên. Đây là
nh ng hoạt động cơ bản vị trí c t lõi của m i chu i
cung ứng.
Đ có đư c hi u bi t sâu s c v nh ng hoạt động của
chu i cung ứng và m i tương quan gi a nh ng hoạt
động này, chúng ta có th s dụng mô hình SCOR32
(đã đư c đơn giản hóa) mô tả hoạt động của chu i
cung ứng do Hội đ ng Chu i Cung ứng (Supply
Chain Council Inc.) phát tri n. Các bạn có th tìm
hi u thêm v mô hình đ y đủ tại trang web của t
chức này (www.supply-chain.org). Mô hình mà
chúng tôi đã đơn giản hóa xác định b n loại hoạt
động sau đây của chu i cung ứng:
32 SCOR là vi t t t của cụm t supply chain
operations reference.
• Lập k hoạch (Plan)
• Tìm ngu n (Source)
• Th c hiện (Make)
• Phân ph i (Deliver)
Lập k hoạch
Lập k hoạch là t t cả nh ng việc c n thi t đ lập k
hoạch và t chức các hoạt động trong ba loại hoạt
động còn lại. Chúng ta sẽ nghiên cứu ba hoạt động
trong loại này một s chi ti t: D báo nhu c u; định
giá sản ph m; và quản lý hàng t n kho.
Tìm ngu n
Bao g m các hoạt động c n thi t đ có ngu n đ u
vào nh m tạo ra sản ph m hoặc dịch vụ. Chúng ta sẽ
nghiên cứu v hai hoạt động. Đ u tiên, mua s m là
mua lại vật liệu và dịch vụ. Thứ hai, tín dụng và thu
n , tuy không đư c xem là hoạt động tìm ngu n
truy n th ng nhưng theo nghĩa đen, có th coi đây là
hoạt động tích lũy ti n mặt. Cả hai hoạt động này
đ u có ảnh hư ng lớn đ n hiệu quả của chu i cung
ứng.
G i ý và kỹ thuật
Sơ đ 03
B N LOẠI HOẠT ĐỘNG CỦA CHU I CUNG ỨNG
Th c hiện
Bao g m các hoạt động c n thi t đ phát tri n và sản
xu t sản ph m, dịch vụ mà một chu i cung ứng
cung c p. Chúng ta sẽ thảo luận v thi t k sản
ph m, lập k hoạch sản xu t, quản lý cơ s sản xu t.
Mô hình SCOR đ cập rõ ràng đ n hoạt động thi t k
sản ph m và phát tri n sản ph m, tôi sẽ bàn đ n hai
hoạt động đó đây vì cả hai đ u không th thi u
trong quá trình sản xu t.
Phân ph i
Bao g m các hoạt động n m trong việc nhận đơn đặt
hàng và phân ph i sản ph m cho khách hàng. Chúng
ta sẽ xem xét v quản lý đơn hàng, phân ph i sản
ph m và x lý hoàn trả33.
33 Nguyên văn: return processing.
Trong đó:
U = tỷ lệ s dụng h ng năm
O = chi phí đặt hàng
C = chi phí cho m i đơn vị
h = chi phí n m gi h ng năm là một tỷ lệ ph n trăm
của chi phí đơn vị
Ví dụ, chúng ta hãy nói r ng mặt hàng Z có tỷ lệ s
dụng h ng năm (U) là 240, chi phí c định cho m i
đơn đặt hàng (O) là 5 đô la, chi phí đơn vị (C) là 7 đô
la, và chi phí n m gi h ng năm (h) là 30% cho m i
đơn vị. Ta sẽ có phép tính như sau:
TÓM T T CHƯƠNG
Hoạt động kinh doanh các chu i cung ứng có th
đư c nhóm lại thành b n loại chính: 1) Lập k hoạch;
2) Tìm ngu n; 3) Th c hiện; và 4) Phân ph i. Hoạt
động kinh doanh bao g m các loại này là hoạt động
h ng ngày đ xác định chu i cung ứng hoạt động
như th nào. Các công ty phải liên tục cải ti n trong
các lĩnh v c này.
Lập k hoạch đ cập đ n t t cả nh ng hoạt động c n
thi t đ lập k hoạch và t chức các hoạt động trong
ba loại khác. Đi u này bao g m các hoạt động như d
báo nhu c u, định giá sản ph m và quản lý hàng t n
kho. Nh ng hoạt động lập k hoạch ngày càng quy t
định hiệu quả ti m năng của chu i cung ứng.
Tìm ngu n cung ứng bao g m các hoạt động c n
thi t đ có đư c các y u t đ u vào nh m tạo ra sản
ph m hoặc dịch vụ. Đi u này bao g m các hoạt động
như mua s m, tín dụng và thu ti n. Cả hai hoạt động
này đ u có ảnh hư ng lớn tới hiệu quả của chu i
cung ứng.
Chương 3
CÁC HOẠT ĐỘNG TRONG
CHU I CUNG ỨNG -
THỰC HIỆN VÀ PHÂN
PH I
S lư ng đi m tập k t đư c s dụng
BƯỚC TI P THEO - HỢP TÁC
Just Born đang gia tăng s lư ng hàng hóa xu t đi t
trung tâm phân ph i này b ng cách k t h p với
nh ng công ty vận chuy n bánh kẹo khác đ hình
thành m i quan hệ h p tác. M i quan hệ h p tác này
đư c gọi là “S liên k t ngọt ngào”. Ước tính, s h p
tác này sẽ giúp các công ty tham gia h p tác ti t
kiệm khoảng 25% chi phí vận chuy n m i năm, như
hình 3.2.
Hình 3.2: Chi phí vận chuy n khi h p tác giảm 25%
Chi phí vận chuy n khi h p tác giảm 25%
C
ông nghệ thông tin có th h tr nh ng hoạt
động nội bộ và h p tác gi a các công ty trong
chu i cung ứng. S dụng nh ng mạng d liệu
t c độ cao và cơ s d liệu, các công ty có th chia sẻ
d liệu đ quản lý t t hơn toàn bộ chu i cung ứng và
vị trí của riêng mình trong chu i cung ứng. Việc s
dụng hiệu quả công nghệ này đóng vai trò vô cùng
quan trọng đ i với s thành công của công ty.
T t cả hệ th ng thông tin bao g m các công nghệ
th c hiện ba chức năng chính: thu thập d liệu và
thông tin liên lạc; lưu tr và truy xu t d liệu; thao
tác d liệu và báo cáo. Hệ th ng thông tin khác nhau
có s k t h p khả năng khác nhau trong các khu
chức năng. S k t h p cụ th của khả năng phụ
thuộc vào nhu c u công việc mà một hệ th ng đư c
thi t k đ th c hiện.
THU THẬP DỮ LIỆU VÀ THÔNG TIN LIÊN LẠC
Lĩnh v c chức năng đ u tiên bao g m các hệ th ng
và công nghệ ghi lại d liệu và mạng truy n thông
t c độ cao. Đây là công nghệ giúp chúng ta vư t qua
th i kỳ tụt hậu và thi u thông tin hình ảnh lớn, đưa
đ n “hiệu ứng roi chăn bò”. Chúng ta sẽ xem xét:
• Internet
• Băng thông rộng
• EDI
• XML
Internet
Internet là mạng thông tin liên lạc d liệu toàn c u,
s dụng tiêu chu n Internet Protocol (IP) đ di
chuy n d liệu t đi m này đ n đi m khác. Internet
là mạng thông tin liên lạc ph thông có th k t n i
với t t cả máy tính và thi t bị thông tin liên lạc. Một
khi thi t bị đư c n i vào Internet, nó có th giao ti p
với b t kỳ thi t bị nào khác cũng đư c k t n i với
Internet, b t k định dạng d liệu nội bộ khác nhau
mà chúng đang s dụng.
Trước khi có Internet, các công ty phải d a vào
nh ng mạng chuyên dụng đ t ti n đ k t n i họ với
các công ty khác và di chuy n d liệu gi a các hệ
th ng máy tính khác nhau. Bây gi , với Internet, các
công ty đã có một cách nhanh chóng và không t n
kém đ k t n i hệ th ng máy tính của họ. N u c n
thi t, yêu c u bảo vệ d liệu và bảo mật có th đư c
cung c p b ng cách s dụng công nghệ đ tạo ra các
mạng riêng ảo (VPN), qua đó tạo ra các mạng lưới
thông tin liên lạc r t an toàn.
Băng thông rộng
V cơ bản, đi u này có nghĩa là t t cả nh ng công
nghệ thông tin liên lạc cung c p t c độ truy cập cao
(nhanh hơn so với một modem dial-up 56Kb) vào
Internet với một k t n i. Đi u này bao g m các công
nghệ như cáp đ ng trục, đư ng dây thuê bao s
(DSL), metro Ethernet, không dây c định, và vệ tinh.
Công nghệ băng thông rộng đang lan tỏa và nó sẽ
giúp các công ty trong một chu i cung ứng k t n i
với nhau và trao đ i kh i lư ng lớn d liệu trong th i
gian th c một cách d dàng và không t n kém.
H u h t các công ty đã k t n i nội bộ b ng cách s
dụng công nghệ mạng cục bộ (LAN) như Ethernet.
Nhi u công ty đã k t n i với một s hoặc t t cả các vị
trí địa lý khác nhau của họ b ng cách s dụng công
nghệ mạng rộng (WAN) như T1, T3, hoặc bộ ti p
sóng khung. Nh ng đi u thật s c n thi t là k t n i
t c độ cao, chi phí tương đ i th p gi a các công ty
riêng và đó là vai trò mà băng thông rộng sẽ đảm
nhận.
EDI
Trao đ i d liệu điện t (Electronic Data Interchange
- EDI) là một công nghệ đã đư c phát tri n đ truy n
tải loại d liệu ph bi n gi a các công ty làm ăn với
nhau. Nó l n đ u đư c tri n khai trong nh ng năm
1980 b i các công ty lớn trong ngành công nghiệp
sản xu t, ô tô và giao thông vận tải. EDI đư c xây
d ng đ t động trao đ i d liệu giao dịch như g i và
nhận các đơn đặt hàng (đư c bi t đ n như một giao
dịch “850”), hóa đơn (“810”), thông báo lô hàng
trước (“856”), và tình trạng đơn hàng t n đọng
(“855”). Ban đ u, nó đư c xây d ng đ chạy trên
nh ng máy chủ lớn s dụng các mạng giá trị gia tăng
(VANs) nh m k t n i với các đ i tác thương mại
khác. Công nghệ này tương đ i đ t ti n.
Nhi u công ty có nh ng khoản đ u tư lớn trong các
hệ th ng EDI và th y r ng nó r t hiệu quả trong việc
giao ti p với các doanh nghiệp khác. Bộ d liệu tiêu
chu n EDI đã đư c định nghĩa cho một s lư ng lớn
các giao dịch kinh doanh. Các công ty có th quy t
định tập h p d liệu nào mà họ sẽ s dụng hoặc các
ph n của m i tập d liệu mà họ sẽ s dụng. Hiện tại,
hệ th ng EDI có th chạy trên b t kỳ loại máy tính
nào, t máy chủ đ n máy tính cá nhân và có th s
dụng Internet đ truy n d liệu cũng như các mạng
giá trị gia tăng. Chi phí cho công nghệ EDI gi đã
giảm xu ng đáng k .
XML
XML (Ngôn ng b sung có th m rộng - eXtensible
Markup Language) là một công nghệ đang đư c phát
tri n đ truy n tải d liệu trong các định dạng linh
hoạt gi a máy tính với máy tính, hoặc gi a máy tính
với con ngư i. EDI s dụng bộ d liệu định trước
cứng nh c đ g i d liệu qua lại, còn XML đư c m
rộng và một khi tiêu chu n nào đó đư c thỏa thuận,
XML cũng có th đư c s dụng đ trao đ i một loạt
các d liệu khác nhau và nh ng hướng d n x lý liên
quan gi a các hệ th ng máy tính khác nhau. XML
đư c s dụng đ trao đ i thông tin gi a máy tính và
con ngư i vì nó có th đi u khi n các giao diện ngư i
dùng như các trình duyệt web và ứng phó với đ u
vào của con ngư i. Không gi ng như EDI, các giao
dịch d liệu chính xác và trình t x lý không c n
phải đư c định nghĩa trước khi s dụng XML.
Có nhi u tiêu chu n XML phát tri n trong các ngành
công nghiệp khác nhau, tuy nhiên v n chưa có tiêu
chu n nào trong s các tiêu chu n này đư c áp dụng
rộng rãi. Ngành công nghiệp có nhi u ti n bộ nh t
trong việc áp dụng các tiêu chu n XML là ngành
công nghiệp điện t . Họ đang b t đ u th c hiện các
tiêu chu n XML RosettaNet (www.rosettanet.org).
Trong tương lai g n, XML và EDI sẽ đư c sáp nhập
vào các hệ th ng lai (hybrid systems) đư c phát tri n
đ đáp ứng nhu c u của các công ty trong chu i cung
ứng khác nhau. Vì đi u này không có l i v mặt chi
phí cho các công ty thay th hệ th ng EDI đang làm
việc t t b ng một hệ th ng XML mới, do đó ph n m
rộng XML đang đư c ghép vào hệ th ng EDI, nó đã có
s n ph n m m đ nhanh chóng dịch các d liệu EDI
sang XML và sau đó tr lại EDI.
Trong dài hạn, EDI sẽ đư c thay th hoàn toàn b i
XML khi các tiêu chu n XML đư c thỏa thuận và b t
đ u lan rộng. Khi các tiêu chu n này lan rộng, chúng
sẽ cho phép truy n thông r t linh hoạt gi a các công
ty trong chu i cung ứng. XML sẽ cho phép truy n
thông với hình thức t phát và t do hơn, gi ng như
b t kỳ ngôn ng nào của con ngư i. Loại truy n
thông này sẽ d n d t mạng lưới máy tính và ngư i
tương tác với máy tính khác và ngư i khác. Mục đích
của mạng lưới này là đi u ph i các hoạt động cung
c p h ng ngày cho t ng cơ s .
Lưu tr và truy xu t d liệu
Khu v c chức năng thứ hai của một hệ th ng thông
tin bao g m các công nghệ lưu tr và truy xu t d
liệu. Hoạt động này đư c th c hiện b ng công nghệ
cơ s d liệu. Cơ s d liệu là một nhóm có t chức
các d liệu đư c lưu tr trong một định dạng điện t .
Các loại ph bi n nh t của cơ s d liệu s dụng
nh ng gì đư c gọi là công nghệ “cơ s d liệu quan
hệ”. Cơ s d liệu quan hệ sẽ lưu tr các nhóm d liệu
liên quan trong t ng bảng riêng biệt và cung c p
truy xu t d liệu b ng một ngôn ng tiêu chu n
đư c gọi là ngôn ng truy v n có c u trúc (SQL).
Một cơ s d liệu là một mô hình của quá trình kinh
doanh mà nó thu thập và lưu tr . Mô hình này đư c
xác định b i mức độ chi ti t trong các d liệu thu
thập đư c. Thi t k của m i cơ s d liệu phải đảm
bảo s cân b ng gi a s liệu t ng h p cao tại một c c
d liệu và có nhi u chi ti t thái c c khác. S cân
b ng này đư c th c hiện b ng cách cân đ i nhu c u
và ngân sách của một doanh nghiệp so với mức độ
chi ti t ngày càng cao và chi phí ngày càng tăng của
d liệu. S cân b ng đư c phản ánh trong nh ng gì
đư c gọi là mô hình d liệu của cơ s d liệu.
Khi nh ng s kiện xảy ra trong một quá trình kinh
doanh, sẽ có nh ng giao dịch cơ s d liệu. Các mô
hình d liệu của cơ s d liệu xác định các giao dịch
có th đư c ghi lại, b i vì cơ s d liệu không th ghi
lại các giao dịch mang tính chi ti t hoặc t ng h p
nhi u hơn quy định trong mô hình d liệu. Các giao
dịch này có th đư c ghi lại ngay khi chúng xảy ra và
đư c gọi là cập nhật “th i gian th c”, hoặc chúng có
th đư c ghi lại theo lô xảy ra trên cơ s định kỳ và
đư c gọi là cập nhật “lô”.
Một cơ s d liệu cũng đáp ứng các nhu c u truy xu t
d liệu khác nhau của ngư i s dụng nó. Nh ng
ngư i làm công việc khác nhau sẽ mu n nh ng s
k t h p d liệu khác nhau trên cơ s d liệu tương
t . Nh ng s k t h p khác nhau đư c gọi là “quan
đi m”. Quan đi m có th đư c tạo ra và cung c p cho
nh ng ngư i c n chúng. Ví dụ, hãy xem xét một cơ
s d liệu chứa lịch s bán hàng của một loạt các sản
ph m khác nhau cho một loạt các khách hàng khác
nhau. Một quan đi m của khách hàng v d liệu này
có th cho một khách hàng th y nh ng sản ph m
khác nhau và s lư ng họ mua trong một khoảng
th i gian, và hi n thị chi ti t việc mua hàng tại m i
địa đi m của khách hàng. Một quan đi m của nhà
sản xu t có th hi n thị t t cả nh ng khách hàng
mua sản ph m của mình trong một khoảng th i
gian, và chi ti t các sản ph m mà m i khách hàng đã
mua.
Thao tác và báo cáo d liệu
Hệ th ng chu i cung ứng khác nhau đư c tạo ra
b ng cách k t h p x lý logic đ thao tác và hi n thị
d liệu với các công nghệ c n thi t đ n m b t, giao
ti p, lưu tr và truy xu t d liệu. Cách mà một hệ
th ng thao tác và hi n thị d liệu đi qua nó đư c xác
định b i nh ng hoạt động kinh doanh cụ th mà hệ
th ng đư c thi t k đ h tr . Hệ th ng thông tin có
chứa các logic x lý c n thi t cho hoạt động kinh
doanh mà chúng h tr . Chopra và Meindl đã xác
định nhi u loại hệ th ng h tr hoạt động của chu i
cung ứng:
• Hoạch định ngu n l c doanh nghiệp (ERP)
• Hệ th ng mua s m
• K hoạch và lập k hoạch nâng cao
• Hệ th ng lập k hoạch vận tải
• Lập k hoạch nhu c u
• Quản lý quan hệ khách hàng (CRM) và T động hóa
l c lư ng bán hàng (SFA)
• Quản lý chu i cung ứng (SCM)
• Hệ th ng quản lý hàng t n kho
• Hệ th ng quản lý sản xu t (MES)
• Hệ th ng lập k hoạch vận tải
• Hệ th ng quản lý kho (WMS)
Hoạch định ngu n l c doanh nghiệp
Hệ th ng hoạch định ngu n l c doanh nghiệp (ERP)
sẽ thu thập d liệu t nhi u chức năng trong một
công ty. Hệ th ng ERP theo dõi đơn đặt hàng, k
hoạch sản xu t, mua nguyên vật liệu và hàng t n
kho hàng hóa hoàn chỉnh. Chúng h tr quan đi m
định hướng quá trình kinh doanh xuyên su t các
phòng ban chức năng khác nhau. Ví dụ, một hệ
th ng ERP có th xem toàn bộ quá trình th c hiện
đơn hàng và theo dõi đơn đặt hàng, t việc mua s m
vật liệu đ đáp ứng các đơn đặt hàng đ n việc phân
ph i các sản ph m đã hoàn thành tới khách hàng.
Hệ th ng ERP là các mô-đun có th đư c cài đặt riêng
hoặc k t h p với các mô-đun khác. Thư ng có các
mô-đun tài chính, mua s m, sản xu t, th c hiện đơn
hàng, ngu n nhân l c và hậu c n. Trọng tâm của các
mô-đun chủ y u là th c hiện và giám sát các giao
dịch h ng ngày. Hệ th ng ERP thư ng thi u khả
năng phân tích c n thi t đ t i ưu hóa hiệu quả của
các giao dịch này.
Hệ th ng mua s m
Hệ th ng mua s m tập trung vào hoạt động mua
s m di n ra gi a công ty và các nhà cung c p của nó.
Mục đích của các hệ th ng này là h p lý hóa quy
trình mua s m và làm cho nó hiệu quả hơn. Hệ
th ng như vậy thư ng thay th danh mục nhà cung
c p với một cơ s d liệu sản ph m có chứa t t cả các
thông tin c n thi t v các sản ph m mà công ty mua.
Họ cũng có th theo dõi mã s thi t bị, giá, lịch s
mua hàng và hiệu su t nhà cung c p.
Các hệ th ng mua s m cho phép chúng ta so sánh giá
cả và khả năng hoạt động của các nhà cung c p khác
nhau. B ng cách này, các nhà cung c p t t nh t sẽ
đư c xác định, đ t đó chúng ta có th thi t lập m i
quan hệ với họ và thương lư ng giá cả.
Lập lịch trình và lập k hoạch nâng cao
Lập lịch trình và lập k hoạch nâng cao (còn đư c gọi
là hệ th ng APS) là ứng dụng phân tích nâng cao, với
mục đích đánh giá năng l c nhà máy, s s n có của
vật liệu và nhu c u khách hàng. Các hệ th ng này
sau đó tạo ra lịch trình cho nh ng việc c n làm
t ng nhà máy và t ng m c th i gian cụ th . Hệ
th ng APS đặt s tính toán của họ d a trên đ u vào
của d liệu giao dịch đư c l y t các hệ th ng x lý
giao dịch ERP. Sau đó, họ s dụng kỹ thuật lập trình
tuy n tính và các thuật toán tinh vi khác đ tạo ra
lịch trình đ nghị của họ.
Hệ th ng lập k hoạch vận tải
Hệ th ng lập k hoạch vận tải là nh ng hệ th ng
tính toán s lư ng vật liệu là bao nhiêu, nên đư c
đưa đ n địa đi m nào, tại th i đi m nào. Hệ th ng
cho phép ngư i th c hiện so sánh các phương tiện
giao thông vận tải khác nhau, nh ng tuy n đư ng
khác nhau và các hãng khác nhau. K hoạch vận
chuy n sau đó đư c tạo ra b ng cách s dụng hệ
th ng này. Ph n m m cho hệ th ng này đư c bán b i
các nhà cung c p hệ th ng. Các nhà cung c p khác
(đư c gọi là các nhà cung c p nội dung) sẽ cung c p
nh ng d liệu c n thi t cho hệ th ng, ch ng hạn như
khoảng cách, chi phí nhiên liệu và mức thu vận
chuy n.
Lập k hoạch nhu c u
Hệ th ng này s dụng kỹ thuật và các thuật toán đặc
biệt đ giúp một công ty d báo nhu c u của họ. Hệ
th ng này sẽ l y d liệu bán hàng, thông tin v
chương trình khuy n mãi theo k hoạch và các s
kiện khác có th ảnh hư ng đ n nhu c u của khách
hàng, ch ng hạn như tính mùa vụ và xu hướng thị
trư ng. Họ s dụng d liệu này đ tạo ra các mô hình
giúp d đoán doanh s bán hàng trong tương lai.
Một tính năng thư ng đư c k t h p với các hệ th ng
lập k hoạch nhu c u là quản lý doanh thu. Tính
năng này cho phép một công ty th nghiệm với h n
h p giá khác nhau cho các sản ph m khác nhau theo
d đoán nhu c u. Mục đích là đ tìm ra một s k t
h p của các sản ph m và giá cả, nh m t i đa hóa
doanh thu cho công ty. Các công ty trong ngành công
nghiệp du lịch như các hãng hàng không, cơ quan
cho thuê xe, khách sạn đã s dụng kỹ thuật quản lý
doanh thu. Trong tương lai g n, nh ng kỹ thuật này
sẽ lan rộng đ n các ngành công nghiệp khác.
Quản lý quan hệ khách hàng (CRM) và T động hóa
l c lư ng bán hàng (SFA)
Hệ th ng này có th t động hóa nhi u nhiệm vụ
liên quan đ n phục vụ khách hàng hiện có và tìm
ki m khách hàng mới. Hệ th ng Quản lý quan hệ
khách hàng (CRM) sẽ theo dõi xu hướng mua và lịch
s của khách hàng. Họ h p nh t d liệu liên quan
đ n khách hàng của một công ty, một nơi mà nó
nhanh chóng ti p cận với dịch vụ khách hàng và
ngư i bán hàng, ngư i s dụng các d liệu đ đáp
ứng t t hơn các yêu c u của khách hàng.
Hệ th ng t động hóa l c lư ng bán hàng (SFA) cho
phép một công ty đi u ph i và giám sát các hoạt
động của l c lư ng bán hàng t t hơn. Hệ th ng này
sẽ t động hóa nhi u nhiệm vụ liên quan đ n thi t
lập lịch trình các cuộc gọi bán hàng, theo dõi các
cuộc thăm hỏi khách hàng, chu n bị báo giá, đ xu t
cho khách hàng hiện tại và khách hàng ti m năng.
Quản lý chu i cung ứng
Hệ th ng quản lý chu i cung ứng (SCM) là s k t h p
của các ứng dụng chu i cung ứng khác nhau. Một hệ
th ng SCM có th là một bộ ph n m m tích h p, có
chứa lịch trình và lập k hoạch nâng cao, lập k
hoạch vận tải, hoạch định nhu c u và các ứng dụng
lập k hoạch hàng t n kho. Hệ th ng SCM d a trên
ERP hoặc các hệ th ng di sản có liên quan đ cung
c p cho họ các d liệu đ h tr phân tích và lập k
hoạch. Các hệ th ng này có khả năng phân tích đ h
tr việc ra quy t định c p chi n lư c.
Hệ th ng quản lý hàng t n kho
Hệ th ng này h tr các hoạt động đư c mô tả trong
Chương 2 và là một ph n của việc quản lý hàng t n
kho, ví dụ như theo dõi mô hình nhu c u lịch s cho
các sản ph m, theo dõi mức t n kho cho các sản
ph m khác nhau, tính toán s lư ng đặt hàng kinh
t và mức t n kho an toàn c n đư c gi cho m i sản
ph m. Hệ th ng này đư c s dụng đ tìm ra s cân
b ng cho một công ty, gi a chi phí d tr hàng t n
kho và chi phí h t hàng t n kho (m t doanh thu bán
hàng vì lý do đó).
Hệ th ng quản lý sản xu t
Trọng tâm là th c hiện các hoạt động sản xu t tại
một nhà máy. Hệ th ng này ít tính phân tích hơn
APS. Nó tạo ra lịch trình sản xu t ng n hạn, phân b
nguyên vật liệu thô và các ngu n l c sản xu t trong
nhà máy sản xu t đơn lẻ. Một hệ th ng quản lý sản
xu t (MES) có s tập trung hoạt động tương t như
một hệ th ng ERP, và ph n m m MES thư ng đư c
sản xu t b i các nhà cung c p ph n m m ERP.
Hệ th ng lập k hoạch vận tải
Nh ng hệ th ng này tương t như việc áp dụng ERP
và MES, khi nó ít phân tích và tập trung hơn vào v n
đ hoạt động h ng ngày. Một hệ th ng lập k hoạch
vận tải sẽ tạo ra lịch giao hàng và vận chuy n ng n
hạn đư c s dụng b i một công ty.
Hệ th ng quản lý kho
Hệ th ng này sẽ h tr hoạt động h ng ngày của kho.
Chúng cung c p khả năng vận hành nh ng nhà kho
một cách liên tục. Hệ th ng có th theo dõi các mức
t n kho và các địa đi m tr hàng trong một nhà kho,
h tr ti p nhận, đóng gói và giao sản ph m theo đơn
đặt hàng của khách hàng.
NHỮNG XU HƯỚNG MỚI TRONG CÔNG NGHỆ
CHU I CUNG ỨNG
Nh ng nhu c u của n n kinh t toàn c u đang buộc
các công ty và mọi chu i cung ứng phải ứng dụng
nh ng ch độ vận hành linh hoạt và nhanh nhạy
hơn. S phụ thuộc l n nhau gi a các công ty và các
n n kinh t , cùng nh ng s kiện đang di n ra nhanh
đ n chóng mặt đòi hỏi phản ứng của các công ty phải
nhanh hơn và tính toán kỹ lư ng hơn so với trước
đây.
Đ vư t qua thách thức nói trên, các công ty phải tìm
ra cách khai thác t i đa hệ th ng chu i cung ứng mà
tôi đã mô tả ph n trước của cu n sách, dù đã có s n
hệ th ng hay mới chỉ đang thi t lập. Họ c n tìm ra
cách đ cung c p cho hệ th ng chu i cung ứng
nh ng thông tin kịp th i hơn, chính xác hơn và
thích h p hơn. M i công ty c n phải đạt đư c nh ng
cải thiện mang tính toàn diện đ i với chu i cung ứng
của mình, thay vì chỉ cải thiện một vài hoạt động
chu i cung ứng cụ th .
Ở đây, chúng ta có b n công nghệ đ y hứa hẹn, có th
s dụng đ b tr cho hệ th ng chu i cung ứng mà
các công ty đang s dụng. B n công nghệ này không
thay th nh ng hệ th ng hiện tại. Trên th c t ,
chúng c n có một cơ s hạ t ng đã có s n (là các hệ
th ng) làm n n tảng đ thi t lập trên n n tảng đó.
Một khi đã đư c thi t lập thì b n công nghệ này sẽ
mang lại nh ng cách t t hơn đ thu thập thông tin
mà hệ th ng hiện tại đang c n. Ngoài ra, chúng còn
giúp chúng ta có thêm nhi u cách t t hơn đ chia sẻ
d liệu gi a các hệ th ng, cung c p và b sung ý
nghĩa vào nh ng d liệu này cho nh ng ai đang c n.
Nh ng công nghệ này có th giúp chúng ta suy tính
kỹ lư ng và đưa ra phản ứng hiệu quả m i khi gặp
thách thức hoặc cơ hội. B n công nghệ mà tôi mu n
nh c tới đây là:
1. Nhận dạng t n s sóng vô tuy n (Radio Frequency
Identi cation, vi t t t là RFID).
2. Quản lý quy trình kinh doanh (Business Process
Management, vi t t t là BPM).
3. Quản lý doanh nghiệp thông minh (Business
Intelligence, vi t t t là BI).
4. Xây d ng mô hình mô phỏng (Simulation
Modeling).
TRONG THỰC T
Thị trư ng và nhu c u của khách hàng đang thay đ i
liên tục và các chu i cung ứng c n phải phát tri n
nh ng khả năng mới đ giúp các công ty duy trì s
thịnh vư ng của mình. Có một yêu c u c p thi t
thư ng xuyên hiện diện, đó là các công ty phải hành
động thật nhanh. Robert Meshew, một Giám đ c làm
việc tại Microsoft (www.Microsoft.com), sẽ thuật lại
một d án mà trong đó, ông cùng nhóm của mình đã
xây d ng một chu i cung ứng hàng hóa vật ch t
(physical) và các nội dung s hóa (digital) trong vòng
90 ngày.
Trước khi Microsoft cho ra m t bộ sản ph m O ce
2010, đ i tác bán lẻ lớn nh t của chúng tôi mu n c t
giảm một lư ng lớn hàng t n kho, giảm chi phí vận
hành, đ ng th i tăng tỷ lệ sản ph m có s n tại các
c a hàng89. Hãng bán lẻ đó yêu c u bộ phận kinh
doanh của chúng tôi phải đưa ra giải pháp cho họ,
n u không, họ dọa sẽ không tận l c h tr cho đ t ra
m t sản ph m quan trọng này của Microsoft.
89 Nguyên văn: their product in-stock percentage.
K t luận
Tôi đã cho các bạn th y nh ng kỹ thuật khác nhau
và cách s dụng phép mô phỏng đ t i ưu hóa hoạt
động đ u tư và vận hành chu i cung ứng. Đ u tiên
chúng ta c n xem xét c p độ chi n lư c, b i đó
chính là nơi chúng ta bỏ nh ng khoản ti n lớn và
cũng có th ti t kiệm đư c nh ng khoản ti n lớn.
Thông thư ng, suy nghĩ của các nhà quản lý chu i
cung ứng bị m c kẹt nh ng hoạt động vận hành
h ng ngày. Họ thư ng b t đ u t nh ng kinh
nghiệm cá nhân h ng ngày của mình và t đó suy ra
nh ng chi n lư c dành cho chu i cung ứng. V n đ
của phương pháp này là ch các nhà quản lý chỉ
chú ý vào nh ng thay đ i v lư ng trong cách thức
làm việc hiện hành, nhưng lại th t bại trong việc
quan sát với một góc nhìn rộng hơn hay th một ý
tư ng mới. Chu i cung ứng c n phải đư c thi t k
sao cho phù h p với chi n lư c kinh doanh, đó là
mục tiêu duy nh t. Nh ng phép mô phỏng đ i với
thi t k và s vận hành của chu i cung ứng cho phép
chúng ta phá v nh ng định ki n và th nghiệm
nh ng phương pháp mới. Việc mô phỏng liên ti p đ
tìm ra nh ng cách thức mới, với mục đích xây d ng
và vận hành chu i cung ứng, là một việc làm t i
quan trọng đ i với nh ng công ty có mong mu n b t
kịp nh ng thay đ i nhanh chóng của n n kinh t
toàn c u
Tolga Yanasik là một nhân vật quan trọng trong
công ty chuyên v thi t k chu i cung ứng Dijitalis
Istanbul, Th Nhĩ Kỳ. Ông là chuyên gia trong việc
tạo ra nh ng mô hình mô phỏng đ phân tích s vận
hành của chu i cung ứng và các công cụ t i ưu hóa
đ xây d ng k hoạch hiệu quả. (www.dijitalis.com)
Thibault Quiviger là ngư i đứng đ u công ty Enetek
Pháp. Lĩnh v c chuyên môn của Quiviger là s
dụng các phương pháp toán học đ xây d ng mô
hình mô phỏng và phân tích. (www.enetek.eu)
TÓM T T CHƯƠNG
Việc s dụng công nghệ h tr r t c n thi t đ có th
vận hành chu i cung ứng hiệu quả. T t cả các hệ
th ng thông tin đ u sinh ra t s k t h p của nh ng
công nghệ th c hiện ba chức năng chính. Ba chức
năng đó là: (1) thu thập và trao đ i d liệu; (2) lưu
tr và phục h i d liệu; và (3) vận dụng d liệu và
báo cáo. Hệ th ng thông tin của nh ng chu i cung
ứng khác nhau sẽ do nh ng tính năng khác nhau k t
h p lại, tuy nhiên chúng v n thuộc lĩnh v c của ba
chức năng này. Nh ng hệ th ng như ERP, CRM và
MES là ví dụ đi n hình v nh ng hệ th ng bao g m
s k t h p của ba chức năng nói trên.
Nh ng công nghệ mới có ảnh hư ng r t mạnh mẽ
đ i với hoạt động quản lý chu i cung ứng. Một s
công nghệ đang làm thay đ i cách quản lý chu i
cung ứng của các công ty mà chúng ta có th k đ n
là RFID, BPM, BI và xây d ng mô hình mô phỏng.
Nh ng công nghệ này v n không thay th nh ng hệ
th ng cũ, hơn n a, chúng đư c xây d ng trên n n
tảng của nh ng chức năng hệ th ng v n đang do các
hệ th ng hiện hành như ERP, CRM, MES cung c p.
Hiệu ứng k t h p của nh ng công nghệ mới này cho
phép các công ty có khả năng giám sát chặt chẽ s
vận hành của chu i cung ứng và th c hiện nh ng
thay đ i, chỉnh s a một cách nhanh chóng, ít t n
kém.
Mạng Internet cũng giúp các công ty có th k t n i
điện t với nh ng công ty khác trong cùng chu i
cung ứng nh m mục đích trao đ i thông tin v
nh ng sản ph m họ đang bán. Nh ng k t n i này
cũng h tr s ph i h p chặt chẽ gi a các công ty, vì
họ phải ti n hành nhi u hoạt động khác nhau đ vận
hành chu i cung ứng mà họ đang tham gia. Khi
nh ng k t n i này ngày càng m rộng và tr nên ph
bi n, chúng sẽ giúp s h p tác gi a các công ty ti n
đ n một c p độ hoàn toàn mới, qua đó đạt đư c hiệu
quả kinh t cao hơn và s nhạy cảm t t hơn trong
kinh doanh.
Chương 5
NHỮNG CHU N ĐO
LƯỜNG Đ ĐÁNH GIÁ
HIỆU QUẢ CỦA CHU I
CUNG ỨNG
C
hu i cung ứng gi ng như một ch t lỏng, có
th đi u chỉnh liên tục theo nh ng thay đ i
trong cung và c u của các sản ph m. Đ có
đư c hiệu su t mong mu n t chu i cung ứng, các
công ty c n phải giám sát và ki m soát hoạt động của
nó h ng ngày. Chương này sẽ giới thiệu b n loại hiệu
su t mà m i thành viên tham gia chu i cung ứng
nên đo lư ng. Sau đó chúng ta sẽ cùng thảo luận v
các s liệu hiệu su t đư c s dụng trong m i loại
hiệu su t. Ngoài ra, chương này cũng khám phá một
s công nghệ đư c s dụng đ thu thập, lưu tr và
trình bày d liệu hiệu su t.
NHỮNG MÔ HÌNH THỊ TRƯỜNG HỮU ÍCH VÀ
CHU I CUNG ỨNG CỦA CHÚNG
Một chu i cung ứng t n tại đ h tr thị trư ng mà
nó phục vụ. Đ xác định k t quả mà một chu i cung
ứng có th cung c p, chúng ta c n phải đánh giá thị
trư ng đang đư c phục vụ. Đ h tr cho phân tích
này, tôi sẽ s dụng một mô hình đơn giản. Mô hình
này cho phép chúng ta phân loại thị trư ng và xác
định các yêu c u và cơ hội mà m i loại thị trư ng
trình bày với chu i cung ứng của mình. Trên th c t ,
mô hình này tinh t và phức tạp hơn so với b t kỳ
mô hình nào có th đại diện, tuy nhiên nó có th chỉ
cho bạn đi đúng hướng và hướng d n bạn thông qua
một cuộc đi u tra các thị trư ng mà công ty của bạn
phục vụ.
Chúng ta hãy b t đ u với việc xác định một thị
trư ng b ng cách s dụng hai bộ phận cơ bản nh t -
cung và c u. Một thị trư ng đư c hình thành b i s
k t h p gi a cung và c u. Mô hình này xác định b n
loại thị trư ng cơ bản, hoặc các góc ph n tư thị
trư ng. Trong góc ph n tư thứ nh t là một thị
trư ng mà cả ngu n cung và nhu c u đ i với các sản
ph m của nó là th p và không th đoán trước. Hãy
gọi đây là một thị trư ng đang phát tri n. Trong góc
ph n tư thứ hai là một thị trư ng nơi ngu n cung
th p và nhu c u cao. Đây là một thị trư ng phát
tri n. Góc ph n tư thứ ba chứa một thị trư ng mà cả
cung và c u đ u cao. Có r t nhi u khả năng đ d
đoán thị trư ng này nên gọi đây là một thị trư ng
n định. Trong góc ph n tư thứ tư, ngu n cung của
thị trư ng này cao hơn so với nhu c u. Đây là một thị
trư ng trư ng thành.
Trong một thị trư ng đang phát tri n, cả cung và
c u đ u th p và không ch c ch n. Đây thư ng là
nh ng thị trư ng mới n i. Nh ng thị trư ng này
đư c tạo ra b i s s n có của công nghệ mới hoặc b i
các xu hướng kinh t xã hội, khi n cho một nhóm
khách hàng cảm nhận đư c nh ng nhu c u mới. Cơ
hội trong một thị trư ng đang phát tri n n m trong
việc h p tác với nh ng thành viên khác trong chu i
cung ứng đ thu thập thông tin v cái mà thị trư ng
c n. Chi phí bán hàng trong thị trư ng này là cao và
hàng t n kho mức th p.
Thị trư ng phát tri n có nhu c u cao hơn cung, do
đó cung thư ng không ch c ch n. N u thị trư ng
đang phát tri n r n lại và tạo nên xung lư ng, nó có
th đột nhiên tăng mạnh và trong một th i gian sẽ
xu t hiện s đột bi n trong nhu c u mà các nhà cung
c p không th theo kịp. Cơ hội trong một thị trư ng
phát tri n n m việc cung c p một mức độ dịch vụ
khách hàng cao, đư c đo b ng tỷ lệ th c hiện đơn
hàng và giao hàng đúng th i gian. Khách hàng trong
thị trư ng này xem đây là một ngu n cung đáng tin
cậy và sẽ trả giá cao cho độ tin cậy này. Chi phí bán
hàng sẽ th p vì r t d tìm khách hàng và hàng t n
kho có th cao hơn vì chúng gia tăng v giá trị.
Trong một thị trư ng n định, cả cung và c u đ u
tương đ i cao và do đó có th d đoán đư c. Đây là
một thị trư ng đã đư c thi t lập, nơi các l c lư ng
thị trư ng đã làm việc trong một th i gian và có
ngu n cung c p và nhu c u khá cân b ng. Cơ hội
đây n m trong việc đi u chỉnh và t i ưu hóa các hoạt
động nội bộ của công ty. Công ty nên tập trung vào
việc giảm thi u hàng t n kho và chi phí bán hàng,
trong khi v n duy trì dịch vụ khách hàng mức độ
cao.
Trong một thị trư ng trư ng thành, cung đã vư t
qua c u và khả năng cung c p dư th a sẽ hiện h u.
Nhu c u là n định hoặc t t giảm xu ng, nhưng vì
s cạnh tranh kh c liệt (do cung nhi u) nên nhu c u
dư ng như không ch c ch n t quan đi m của b t kỳ
nhà cung c p nào tại thị trư ng này. Cơ hội thị
trư ng này n m trong s linh hoạt đư c đo b ng khả
năng đáp ứng nhanh chóng với nh ng thay đ i trong
nhu c u sản ph m, trong khi v n duy trì mức độ dịch
vụ khách hàng cao. Khách hàng trong một thị
trư ng như vậy sẽ đánh giá cao s tiện l i của “một
đi m d ng đ mua s m”, nơi họ có th mua một loạt
các sản ph m có liên quan với giá th p. Hàng t n kho
nên đư c giảm thi u và chi phí bán hàng sẽ hơi cao
hơn do chi phí thu hút khách hàng trong một thị
trư ng đông đúc.
G i ý và kỹ thuật
Sơ đ 11
M I KI U THỊ TRƯỜNG Đ U CÓ NHỮNG CƠ HỘI
KHÁC NHAU
PHÂN LOẠI HIỆU QUẢ THỊ TRƯỜNG
Thị trư ng trong m i góc ph n tư có s hòa trộn v
cơ hội cho các chu i cung ứng h tr cho chúng. M i
s k t h p khác nhau của các đặc tính sẽ th c hiện
đư c yêu c u khác nhau trong chu i cung ứng của
t ng loại thị trư ng. Đ phát tri n mạnh, các công ty
trong một chu i cung ứng phải có khả năng làm việc
với nhau đ khai thác các cơ hội s n có trong thị
trư ng của họ. L i nhuận cao nh t sẽ đ n với nh ng
công ty có th tận dụng thành công cơ hội mà thị
trư ng của họ tạo ra. Các công ty không có khả năng
đáp ứng cơ hội một cách hiệu quả sẽ bị bỏ lại phía
sau.
Trong Chương 1, tôi đã giới thiệu hai đặc đi m mô tả
đặc tính của chu i cung ứng - phản ứng nhanh và
hiệu quả. Theo tr c giác, t t cả chúng ta đ u bi t hai
đặc trưng này ngụ ý gì, nhưng bây gi chúng ta c n
xác định chúng trong nh ng cụm t chính xác hơn
đ đo lư ng đư c một cách khách quan. Tôi sẽ s
dụng b n loại đo lư ng:
1. Dịch vụ khách hàng
2. Hiệu quả nội bộ
3. Linh hoạt nhu c u
4. Phát tri n sản ph m
Dịch vụ khách hàng
Dịch vụ khách hàng đánh giá khả năng của chu i
cung ứng trong việc đáp ứng s mong đ i của khách
hàng. Tùy thuộc vào loại thị trư ng đư c phục vụ,
các khách hàng trong thị trư ng đó sẽ có nh ng kỳ
vọng khác nhau đ i với dịch vụ khách hàng. Khách
hàng tại một thị trư ng v a mong đ i, v a s n sàng
chi trả cao cho mức độ s n có của sản ph m và giao
hàng nhanh chóng cho s lư ng mua nhỏ. Khách
hàng thị trư ng khác sẽ ch p nhận ch đ i sản
ph m lâu hơn và sẽ mua với kh i lư ng lớn. Cho dù
thị trư ng đang đư c phục vụ là như th nào, các
chu i cung ứng phải đáp ứng đư c mong đ i dịch vụ
khách hàng của ngư i dân trong thị trư ng đó.
Hiệu quả nội bộ
Hiệu quả nội bộ đ cập đ n khả năng mà một công ty
hoặc một chu i cung ứng hoạt động đ tạo ra một
mức độ l i nhuận thích h p. Trong một thị trư ng
đang phát tri n đ y rủi ro, tỉ su t l i nhuận phải cao
đ bù đ p cho việc đ u tư th i gian và ti n bạc. Trong
một thị trư ng trư ng thành, nơi không ch c ch n
hay rủi ro, tỉ su t l i nhuận có th th p hơn một
chút. Nh ng thị trư ng này tạo ra cơ hội đ th c
hiện các hoạt động kinh doanh lớn và tạo nên t ng
l i nhuận nh ng gì không đư c đưa vào trong lãi
gộp.
Linh hoạt nhu c u
Phân loại này đánh giá khả năng ứng phó với s
không ch c ch n v mức độ nhu c u sản ph m. Nó
cho th y bao nhiêu ph n trăm của s tăng mức nhu
c u hiện tại có th đư c x lý b i một công ty hoặc
một chu i cung ứng. Nó cũng bao g m khả năng đ i
phó với s không ch c ch n trong phạm vi sản ph m
có th đư c yêu c u. Khả năng này thư ng c n thi t
trong thị trư ng phát tri n.
Phát tri n sản ph m
Đi u này bao g m khả năng của một công ty và khả
năng của một chu i cung ứng đ ti p tục phát tri n
cùng với thị trư ng mà nó phục vụ. Nó đo lư ng khả
năng phát tri n và cung c p các sản ph m mới một
cách kịp th i. Khả năng này là c n thi t khi phục vụ
các thị trư ng đang phát tri n.
MỘT BỘ KHUNG Đ ĐO LƯỜNG HIỆU QUẢ
Có nh ng nhu c u khác mà thị trư ng th c t đặt
vào chu i cung ứng của họ, tuy nhiên b ng cách s
dụng b n loại đặc tính, chúng ta có th tạo ra một bộ
khung h u ích. Bộ khung này sẽ mô tả các k t h p
đặc tính c n thi t t các công ty và chu i cung ứng
phục vụ b n góc ph n tư thị trư ng khác nhau. Khi
một công ty xác định thị trư ng mà mình phục vụ,
họ có th xác định s k t h p đặc tính đư c yêu c u
b i thị trư ng đó nh m đáp ứng t t nh t các cơ hội
mà chúng cung c p.
Thị trư ng trong góc ph n tư đ u tiên (thị trư ng
đang phát tri n) đòi hỏi chu i cung ứng phải n i trội
trong lĩnh v c phát tri n sản ph m và dịch vụ khách
hàng. Thị trư ng phát tri n thì đòi hỏi mức độ dịch
vụ khách hàng r t cao, đặc biệt khi đo lư ng b ng tỷ
lệ th c hiện đơn hàng và giao hàng đúng th i gian.
Thị trư ng n định yêu c u hiệu quả nội bộ cũng
như một phạm vi dịch vụ khách hàng rộng hơn. Còn
thị trư ng trư ng thành thì đòi hỏi hiệu quả nội bộ
và dịch vụ khách hàng n định. Chúng cũng yêu c u
mức độ nhu c u linh hoạt cao nh t.
Các công ty và chu i cung ứng có l i nhuận lớn nh t
là nh ng ngư i cung c p đ y đủ các sản ph m và
dịch vụ đư c yêu c u b i thị trư ng của họ. Ngoài ra,
các t chức này có nhi u l i nhuận nh t vì họ là
nh ng ngư i có khả năng ứng phó hiệu quả nh t với
nh ng cơ hội do thị trư ng tạo ra. Các công ty nên
thu thập và theo dõi một s ít các biện pháp th c
hiện trong cả b n lĩnh v c này. Đi u đó sẽ cung c p
cho họ ngu n thông tin giá trị v việc họ đang đáp
ứng thị trư ng của mình như th nào.
Nh ng thước đo đo lư ng đặc tính trong b n lĩnh
v c đư c áp dụng cho các công ty riêng lẻ, cũng như
toàn bộ chu i cung ứng. Khá khó khăn đ thu thập
các s liệu cho toàn bộ chu i cung ứng, b i vì đa s
công ty không mu n chia sẻ d liệu v n có th đư c
s dụng đ ch ng lại họ b i nh ng đ i thủ cạnh
tranh, khách hàng hoặc nhà cung c p của họ. Có
nh ng v n đ liên quan đ n ni m tin và động l c c n
giải quy t trước khi các s liệu đ i với toàn bộ chu i
cung ứng có th d dàng đư c thu thập. Khi nh ng
v n đ này đư c giải quy t, nh ng s liệu đó sẽ
hướng d n hành vi cho toàn bộ chu i cung ứng và
đem lại l i ích cho t t cả nh ng bên tham gia trong
chu i v dài hạn.
CHU N ĐO LƯỜNG VỚI DỊCH VỤ KHÁCH HÀNG
Theo l i của Warren Hausman, một giáo sư tại Đại
học Stanford thì “dịch vụ có liên quan đ n khả năng
d đoán, n m b t và đáp ứng nhu c u của khách
hàng đ i với sản ph m cá nhân hóa và th i gian giao
hàng”. Lý do t n tại của t t cả các công ty trên thị
trư ng là đ phục vụ cho khách hàng của mình. Lý
do t n tại của b t kỳ chu i cung ứng nào là phục vụ
thị trư ng mà nó đư c g n k t. Nh ng biện pháp này
sẽ chỉ ra một công ty phục vụ khách hàng của mình
t t như th nào và một chu i cung ứng h tr thị
trư ng của mình t t đ n đâu.
g i ý và kỹ thuật
Sơ đ 12
M I KI U THỊ TRƯỜNG LẠI C N NHỮNG Y U T
HIỆU QUẢ KHÁC NHAU
S
lan truy n của các mạng lưới truy n d liệu
t c độ cao và công nghệ máy tính đã thúc đ y
quá trình quản lý chu i cung ứng với một
mức độ chính xác hơn, đi u mà không khả thi vào
nh ng năm 1980. Các t chức học cách s dụng
nh ng kỹ thuật và công nghệ s n có hiện nay đ xây
d ng đư c chu i cung ứng nh m tạo ra l i th cạnh
tranh trong thị trư ng của mình.
Vì khả năng t n tại có liên quan mật thi t đ n khả
năng phản ứng nhanh đ i với nh ng thay đ i nhu
c u trong thị trư ng, nên khả năng này hiện nay là
một l i đi m cạnh tranh. Cạnh tranh kinh doanh d a
trên hiệu quả của chu i cung ứng đang tr thành
một th c t trọng tâm r t nhi u thị trư ng. Đ
phát tri n khả năng này, t ng công ty riêng lẻ và
toàn bộ chu i cung ứng của họ c n phải học hỏi
nh ng hành vi mới và kích hoạt các hành vi mới này
b ng cách s dụng công nghệ phù h p.
HIỆU ỨNG ROI CHĂN BÒ
Một trong nh ng động l c ph bi n nh t trong các
chu i cung ứng là hiện tư ng đư c gọi là “hiệu ứng
roi chăn bò (bullwhip)”. Hiệu ứng này xảy ra khi
nh ng s thay đ i nhỏ trong nhu c u sản ph m của
ngư i tiêu dùng phía trước của chu i cung ứng gây
ra bi n động ngày càng rộng hơn trong nhu c u đ i
với nh ng công ty phía sau của chu i cung ứng.
Các công ty t ng giai đoạn khác nhau trong chu i
cung ứng có nh ng bức tranh r t khác nhau v nhu
c u thị trư ng, và k t quả sẽ d n đ n một s c trong
quá trình ph i h p chu i cung ứng. Các công ty sẽ
hành x theo cách mà lúc đ u tạo ra s thi u hụt sản
ph m, còn sau đó d n đ n một ngu n cung sản
ph m dư th a.
S bi n động này di n ra trên quy mô lớn hơn trong
một s ngành công nghiệp nh t định mà đó đư c
gọi là một chu kỳ kinh doanh “bùng n đ phá v ”.
Đặc biệt, đi u này sẽ ảnh hư ng lớn đ n các ngành
công nghiệp phục vụ thị trư ng phát tri n và đang
phát tri n, nơi nhu c u có th đột nhiên tăng lên. Ví
dụ v đi u này có th đư c tìm th y trong ngành
công nghiệp phục vụ cho các thi t bị vi n thông
hoặc thị trư ng linh kiện máy tính. Chu kỳ b t đ u
khi nhu c u thị trư ng tăng mạnh, tạo ra s thi u
hụt sản ph m. Các nhà phân ph i và nhà sản xu t
đ u đặn tăng hàng t n kho và tỷ lệ sản xu t đ đáp
ứng nhu c u này. Tại một s đi m, nhu c u b ng
nhiên thay đ i hoặc ngu n cung sản ph m vư t mức
nhu c u. Các nhà phân ph i và nhà sản xu t không
nhận ra r ng cung đã vư t quá c u và ti p tục tăng
ngu n cung. Cu i cùng, sản ph m tr nên dư th a
đ n n i mọi ngư i nhận ra có quá nhi u hàng t n
kho. Các nhà sản xu t đành phải đóng c a nhà máy
và sa thải công nhân. Còn các nhà phân ph i thì m c
kẹt với hàng t n kho với giá trị giảm d n và có th
phải m t nhi u năm đ giải quy t.
S bi n động này có th đư c mô phỏng trong một
chu i cung ứng đơn giản bao g m một nhà bán lẻ,
một nhà phân ph i và một nhà sản xu t. Trong
nh ng năm 1960, một trò chơi mô phỏng đư c phát
tri n b i Trư ng Quản lý Sloan của Viện Công nghệ
Massachusetts đã minh họa cách mà hiệu ứng roi
chăn bò phát tri n. Trò chơi mô phỏng mà họ đã
phát tri n đư c gọi là “trò chơi bia”. Nó cho th y
nh ng gì xảy ra trong chu i cung ứng h tr một
nhóm các c a hàng bán bia, đ ăn nhẹ và các mặt
hàng tiện l i khác. K t quả của trò chơi bia cho th y
có r t nhi u cách thức khác nhau đ ph i h p hành
động gi a các công ty khác nhau trong một chu i
cung ứng.
Peter Senge trong cu n sách của mình, Nguyên t c
thứ năm, đã dành riêng một chương đ khám phá
hiệu ứng roi chăn bò đã xu t hiện như th nào và
công ty có th th c hiện nh ng gì đ tránh nó. Trò
chơi b t đ u với các nhà bán lẻ bia, nh ng ngư i phải
trải qua một s gia tăng nhu c u khách hàng đột
ngột nhưng với mức độ nhỏ đ i với một thương hiệu
bia đư c gọi là bia Lover. Đơn đặt hàng đư c đưa ra
t các nhà bán lẻ và chuy n đ n nh ng nhà phân
ph i cung c p các loại bia. Ban đ u, lư ng đơn đặt
hàng vư t quá hàng t n kho mà các nhà phân ph i
có trong tay, vì vậy họ chia ngu n bia Lover tới
nh ng nhà bán lẻ và đặt hàng thậm chí còn nhi u
hơn t các nhà máy sản xu t bia Lover. Các nhà máy
bia không th ngay lập tức tăng cư ng sản xu t nên
họ chia lư ng bia đang có tới các nhà phân ph i và
b t đ u xây d ng năng l c sản xu t thêm.
Lúc đ u, tình trạng khan hi m bia gây ra s hoảng
loạn và xu t hiện hành vi tích tr . Sau đó, khi các
nhà máy bia tăng t c độ sản xu t và b t đ u vận
chuy n sản ph m với s lư ng lớn, b ng nhiên các
đơn đặt hàng (v n đang tăng n định do tình trạng
khan hi m) lại đột ngột giảm. Sản ph m dư th a
ch t đ y trong kho của các nhà phân ph i, l p đ y t t
cả đơn hàng chậm tr chưa đư c th c hiện của nhà
bán lẻ và vư t quá nhu c u tiêu dùng th c t . Các
nhà máy bia bị bỏ lại với năng l c sản xu t dư th a,
nh ng nhà phân ph i bị m c kẹt với hàng t n kho và
các nhà bán lẻ đành hủy bỏ đơn đặt hàng bia của họ
hoặc th c hiện chương trình khuy n mãi giảm giá đ
tiêu thụ sản ph m. Vậy là mọi ngư i đ u m t ti n.
Hình 6.1 sẽ minh họa cách mà m i công ty nhìn th y
nhu c u sản ph m và s bi n dạng gây tàn phá như
vậy.
Các chi phí của hiệu ứng roi chăn bò đư c cảm nhận
b i t t cả thành viên của chu i cung ứng. Các nhà
sản xu t tăng thêm năng l c sản xu t đ đáp ứng
thêm một loạt đơn đặt hàng với nhi u bi n động hơn
nhu c u th c t . Các nhà phân ph i d tr thêm
hàng t n kho đ đ i phó với nh ng bi n đ i trong
mức độ đặt hàng. Chi phí vận chuy n tăng do năng
l c vận tải dư th a đư c tăng thêm đ đ i phó với
th i kỳ nhu c u cao. Cùng với chi phí vận chuy n, chi
phí lao động cũng tăng lên đ đ i phó các giai đoạn
nhu c u cao. Các nhà bán lẻ gặp v n đ với sản ph m
s n có và th i gian tái b sung kho hàng kéo dài hơn.
Trong su t th i kỳ nhu c u cao, có nh ng khoảng
th i gian năng l c có s n và hàng t n kho trong
chu i cung ứng không th thỏa mãn các đơn đặt
hàng đang th c hiện. Đi u này d n đ n hạn ch sản
ph m, chu kỳ b sung đơn hàng lâu hơn và doanh
thu bị m t do thi u hàng t n kho.
Hình 6.1
Mức t n kho trong chu i cung ứng qua th i gian đã
cho th y s thay đ i d dội phát tri n khi s bi n
dạng trong nhu c u sản ph m đi t khách hàng đ n
nh ng nhà bán lẻ r i đ n các Nhà phân ph i và đ n
nhà sản xu t. S bi n dạng trong nhu c u sản ph m
xu t hiện rõ nét hơn đ i với các công ty xúc ti n
chu i cung ứng. S bi n dạng này khi n việc quản lý
chu i cung ứng hiệu quả tr nên khó khăn.
SỰ PH I HỢP TRONG CHU I CUNG ỨNG
Nghiên cứu v hiệu ứng roi chăn bò đã xác định năm
y u t chính gây ra hiệu ứng. Nh ng y u t này
tương tác với nhau trong các chu i cung ứng khác
nhau, nhưng hiệu quả th c là chúng tạo ra các thay
đ i nhu c u t nhiên và gây ra s khó khăn đ vận
hành một chu i cung ứng hiệu quả. Chúng ta phải
n m b t và giải quy t nh ng y u t này đ ph i h p
hành động trong chu i cung ứng của mình. Chúng
là:
1. D báo nhu c u
2. Định lư ng đơn hàng
3. Chia nhỏ sản ph m
4. Định giá sản ph m
5. Ưu đãi k t quả
D báo nhu c u
Việc d báo nhu c u d a trên đơn đặt hàng nhận
đư c thay vì d liệu nhu c u ngư i dùng cu i cùng
v n tr nên ngày càng thi u chính xác khi nó di
chuy n lên chu i cung ứng. Các công ty t bỏ s ti p
xúc với ngư i tiêu dùng cu i cùng có th bị m t liên
lạc với nhu c u thị trư ng th c t , n u như họ xem
vai trò của mình chỉ đơn giản là th c hiện các đơn
đặt hàng với khách hàng tr c ti p. M i công ty trong
chu i cung ứng nhận th y bi n động trong các đơn
hàng đ n với mình đư c gây ra b i các hiệu ứng roi
chăn bò. Khi s dụng d liệu đơn hàng này đ làm d
báo nhu c u của mình, họ càng làm méo mó hơn n a
hình ảnh của nhu c u và đ y nhu c u này thành
nh ng đơn đặt hàng cho các nhà cung c p của họ.
Rõ ràng, một trong nh ng cách hiệu quả ch ng lại s
bi n dạng này trong d báo nhu c u là đ t t cả các
công ty trong chu i cung ứng chia sẻ một tập h p d
liệu nhu c u chung đ làm d báo. Ngu n chính xác
nh t của d liệu nhu c u ch c ch n phải đ n t các
thành viên đang g n nh t với khách hàng s dụng
cu i cùng (n u không phải là chính khách hàng s
dụng cu i cùng). Việc chia sẻ d liệu đi m bán hàng
(POS) trong s t t cả các công ty trong một chu i
cung ứng sẽ th c hiện một chặng đư ng dài hướng
tới việc thu n hóa hiệu ứng roi chăn bò, vì nó cho
phép t t cả mọi ngư i đáp ứng nhu c u thị trư ng
th c t thay vì các bi n dạng của chu i cung ứng.
Định lư ng đơn hàng
Định lư ng đơn hàng xảy ra khi các công ty đặt hàng
sản ph m định kỳ đ giảm thi u chi phí vận chuy n
và x lý đơn đặt hàng của họ. Như đã thảo luận trong
ph n ki m soát hàng t n kho trong Chương 2, các
công ty thư ng có xu hướng đặt hàng với kích thước
lô hàng xác định b i các EOQ (s lư ng đặt hàng
kinh t ). B i do định lư ng đơn hàng, nên các đơn
đặt hàng khác nhau t mức độ nhu c u th c t sẽ bị
phóng đại khi di chuy n lên chu i cung ứng.
Đ giải quy t nhu c u bi n dạng gây ra b i định
lư ng đơn hàng phải tìm cách giảm chi phí x lý đơn
hàng và vận chuy n. Đi u này sẽ làm cho kích thước
lô EOQ nhỏ hơn và đơn đặt hàng đư c đặt thư ng
xuyên hơn. K t quả sẽ là một dòng chảy mư t mà
của các đơn đặt hàng mà các nhà phân ph i và nhà
sản xu t có th x lý hiệu quả. Chi phí đặt hàng có
th đư c giảm thi u b ng cách s dụng công nghệ
đặt hàng điện t . Chi phí vận chuy n có th đư c
giảm thi u b ng cách s dụng các nhà cung c p hậu
c n bên thứ ba (3PLs), b ng cách nhận nhi u lô hàng
nhỏ t các nhà cung c p và cung c p đơn hàng nhỏ
cho nhi u khách hàng.
Chia nhỏ sản ph m
Đây là phản ứng mà các nhà sản xu t th c hiện khi
họ phải đ i mặt với nhu c u sản ph m lớn hơn khả
năng mà họ có th đáp ứng. Một giải pháp chia nhỏ
thư ng th y là một nhà sản xu t phân b ngu n
cung c p các sản ph m s n có d a trên s lư ng đơn
đặt hàng nhận đư c. Vì vậy, n u ngu n cung c p s n
có b ng 70% các đơn đặt hàng nhận đư c, các nhà
sản xu t sẽ đáp ứng 70% lư ng của t ng đơn hàng
và đặt hàng ph n còn lại. Đi u này d n đ n việc các
nhà phân ph i và bán lẻ trong chu i cung ứng tăng
s lư ng đặt hàng của họ một cách giả tạo nh m
tăng s lư ng sản ph m đư c chia cho họ. Hành vi
này sẽ phóng đại nhu c u sản ph m và đư c gọi là
“trò chơi thi u hụt”.
Có một s cách đ đ i phó với đi u này. Các nhà sản
xu t có th căn cứ quy t định phân ph i của họ d a
trên xu hướng đặt hàng trong quá khứ của một nhà
phân ph i hay nhà bán lẻ mà không phải trên quy
mô đơn đặt hàng hiện tại của họ. Đi u này sẽ loại bỏ
nhi u động l c của trò chơi thi u hụt. Các nhà sản
xu t và nhà phân ph i cũng có th cảnh báo khách
hàng của mình n u họ nhận th y nhu c u vư t xa
cung. Theo cách này, sản ph m sẽ không gây ngạc
nhiên lớn cho ngư i mua và sẽ không có tình trạng
mua hàng hoảng loạn.
Định giá sản ph m
Định giá sản ph m khi n cho giá sản ph m dao
động, d n đ n s bi n dạng của nhu c u sản ph m.
N u giá sản ph m đư c hạ xu ng, nó sẽ kích thích
khách hàng mua thêm sản ph m hoặc mua sản
ph m sớm hơn. Sau đó, giá quay tr lại mức bình
thư ng và nhu c u giảm đi. Thay vì một dòng chảy
êm ả của sản ph m thông qua chu i cung ứng, bi n
động giá cả có th tạo ra làn sóng nhu c u và s tăng
lên của dòng sản ph m, chúng ta sẽ r t khó đ x lý
hiệu quả đi u này.
Câu trả l i cho v n đ này thư ng xoay quanh khái
niệm “giá th p h ng ngày.” N u nh ng khách hàng
cu i cùng tin tư ng r ng họ sẽ nhận đư c một mức
giá t t b t cứ khi nào họ mua sản ph m, họ sẽ mua
hàng d a trên nhu c u th c t . Đi u này sẽ giúp cho
việc d báo nhu c u tr nên d dàng hơn và các công
ty trong chu i cung ứng có th đáp ứng một cách
hiệu quả hơn.
Ưu đãi k t quả
Đ i với t ng công ty và cá nhân khác nhau trong
chu i cung ứng, đi u này thư ng sẽ khác nhau. M i
công ty có th coi công việc của mình tách biệt khỏi
ph n còn lại trong chu i cung ứng. Trong phạm vi
nh ng công ty, các cá nhân cũng có th xem công
việc của họ tách khỏi ph n còn lại của công ty. Việc
các công ty cơ c u nh ng khoản ưu đãi nh m thư ng
cho l c lư ng bán hàng (v doanh s bán hàng th c
hiện m i tháng hoặc m i quý) là việc làm thư ng
th y. Vậy nên, khi k t thúc một tháng hay một quý,
l c lư ng bán hàng sẽ giảm giá và có nh ng biện
pháp khác đ tiêu thụ sản ph m nh m đáp ứng hạn
ngạch. Đi u này sẽ d n đ n một s lư ng sản ph m
không có nhu c u th c s bị đ y vào chu i cung ứng.
Đây cũng là tình trạng ph bi n khi các nhà quản lý
trong công ty bị thúc đ y b i nh ng động cơ, dù
động cơ này xung đột với các mục tiêu khác của công
ty. Ví dụ, một ngư i quản lý vận tải có th có nh ng
hành động nh m giảm thi u chi phí vận chuy n, với
cái giá là dịch vụ khách hàng hoặc chi phí gi hàng
t n kho tăng lên.
G n k t các biện pháp khuy n khích hiệu su t với
hiệu quả chu i cung ứng là một thách thức th c s .
Nó b t đ u b ng việc s dụng các d liệu tính phí
d a trên hoạt động th c s (ABC) với việc có th làm
n i bật các chi phí liên quan. Các công ty c n phải
xác định s lư ng các chi phí phát sinh b i mua hàng
kỳ hạn do ưu đãi bán hàng cu i tháng hoặc cu i quý.
Ngoài ra, các công ty cũng c n phải xác định hiệu
quả của biện pháp khuy n khích hiệu su t nội bộ.
Bước ti p theo là th nghiệm các k hoạch khuy n
khích mới nh m h tr cho hoạt động chu i cung
ứng hiệu quả. Đây là một quá trình mà m i công ty
c n phải th c hiện theo cách riêng của mình.
GÓC NHÌN CHUYÊN GIA
Eliyahu Goldratt đã vi t một cu n sách có t a đ Mục
tiêu, k v một nhà quản lý đã cứu nhà máy của
mình khỏi bị đóng c a vì thi u khả năng sinh l i.
Cu n sách ghi chép lại nh ng quá trình mà ngư i
quản lý và nhân viên của mình trải qua khi họ tìm
cách cứu nhà máy. Nh ng gì họ tìm hi u là làm th
nào đ áp dụng các nguyên t c mà ông Goldratt gọi
là “Lý thuy t v nh ng hạn ch (Theory of
Constraints)”.
Ông Goldratt và nh ng ngư i khác đã nhận ra r ng,
lý thuy t v nh ng hạn ch đư c áp dụng như nhau
đ i với các hoạt động của toàn bộ chu i cung ứng
cũng như hoạt động của một nhà máy duy nh t
trong chu i cung ứng. Lawrence Fredendall và Ed
Hill trong cu n sách của mình mang tên V n đ cơ
bản của Quản lý Chu i Cung ứng, đã đưa ra một l i
giải thích rõ ràng v cách áp dụng các lý thuy t v
hạn ch đ đ ng bộ hóa hoạt động của chu i cung
ứng.
Lý thuy t v s hạn ch cung c p một mô hình h u
ích đ khái niệm hóa và quản lý chu i cung ứng
trong một công ty đơn lẻ hoặc qua một tập h p các
công ty. Các lý thuy t v hạn ch đư c d a trên ý
tư ng r ng, t t cả các hệ th ng đ u có ít nh t một
hạn ch và sẽ t t hơn n u quản lý hạn ch chứ không
phải c g ng loại bỏ chúng. Lý do là b i khi một bộ
phận của hệ th ng không còn là hạn ch , một hạn
ch khác sẽ xảy ra trong một bộ phận khác của hệ
th ng. Đi u này là không th tránh khỏi b i năng l c
của t ng bộ phận của một hệ th ng không phải như
nhau. Vì vậy, thay vì cứ mãi phản ứng với nh ng hạn
ch mới khi chúng xu t hiện, tại sao không chọn một
nhóm nhỏ các hạn ch và quản lý chúng một cách
chủ động và hiệu quả?
Đ áp dụng mô hình này, bước đ u tiên là xác định
mục tiêu và quy t định nh ng phép đo sẽ đư c s
dụng đ đo lư ng s ti n tri n đ n các mục tiêu.
Định nghĩa mục tiêu cho công ty sản xu t của ông
Goldratt cũng có th áp dụng cho một chu i cung
ứng. Các mục tiêu đư c định nghĩa là: tăng thông
lư ng khi đ ng th i giảm cả hàng t n kho và chi phí
hoạt động. Thông lư ng là tỷ lệ mà tại đó doanh s
bán hàng cho khách hàng cu i cùng xảy ra.
Khi một mục tiêu đã đư c xác định và có thỏa thuận
v cách làm th nào đ đo lư ng s ti n tri n hướng
tới mục tiêu, nó có th áp dụng năm bước tập trung.
Nh ng bước này giúp làm rõ trư ng h p đang đư c
nghiên cứu và d n đ n các quy t định c n thi t đ
đạt đư c mục tiêu đó. Năm bước đó là:
1. Xác định t c nghẽn hoặc hạn ch của hệ th ng -
Tìm ra các quy trình công việc và con đư ng mà vật
liệu di chuy n trong một nhà máy hay một chu i
cung c p. Tìm ra nơi s chậm chạp và s trì hoãn xảy
ra.
2. Quy t định làm th nào đ khai thác nh ng nút
th t c chai - Tìm ra cách đ t i đa hóa hiệu quả của
nh ng hoạt động bị t c nghẽn. Đảm bảo các nút th t
c chai hoạt động công su t t i đa b ng cách cung
c p cho chúng đủ hàng t n kho đ có th ti p tục
hoạt động ngay cả khi có s trì trệ b t thư ng
nh ng nơi khác trong hệ th ng.
3. G n k t mọi thứ khác vào quy t định trên - Đ ng
c g ng t i đa hóa các hoạt động không phải là nút
th t c chai. Hãy đ ng bộ hóa t t cả các hệ th ng
hoạt động với một tỷ lệ có th x lý một cách hiệu
quả b i các hoạt động nút th t c chai.
4. Nâng t c nghẽn của hệ th ng - Hãy thêm năng l c
cho các hoạt động nút th t c chai. K t khi tỷ lệ
thông lư ng của toàn bộ hệ th ng đư c thi t lập b i
tỷ lệ thông lư ng của nh ng nút th t c chai, nh ng
cải ti n trong các nút th t c chai sẽ làm tăng hiệu
quả của toàn bộ hệ th ng và cung c p k t quả đ u tư
t t nh t.
5. N u trong bước trước đó, một nút th t c chai đã
bị phá v , hãy tr lại bước 1 - Khi năng l c của một
nút th t c chai hệ th ng đư c nâng lên, nó có th
không còn là một nút th t c chai n a. Các nút c
chai có th chuy n sang một hoạt động khác v n có
th theo kịp trước đây nhưng bây gi không th theo
kịp với s gia tăng mới. Hãy xem xét toàn bộ hệ
th ng đ xem nơi nào s chậm tr và sao lưu xảy ra;
chúng có th chuy n t vùng này sang vùng khác.
N u đi u này xảy ra, hãy b t đ u lại t bước 1.
Hình 6.2: Lưu lư ng công việc và hàng t n kho qua
một nhà máy
Lưu lượng công việc và hàng tồn kho qua một nhà máy
S
đ i mới của các chu i cung ứng b t đ u với
th c t là đã có nhi u đ i mới di n ra trong
vòng 20 năm qua, và chính nh ng đ i mới đó
đã tác động lên cách t chức và vận hành của các
chu i cung ứng. Trong một môi trư ng phức tạp và
thay đ i mạnh mẽ như n n kinh t th i gian th c
toàn c u hiện nay, sẽ r t khó đ một công ty có th
d báo chính xác nhu c u và hành động hiệu quả
n u đứng riêng lẻ. Trong môi trư ng này, s ph i
h p sẽ t t hơn s ki m soát. L i nhuận sẽ đ n t
công ty có ch đứng trong mạng lưới chu i cung ứng
và sau đó xây d ng danh ti ng của mình trong chu i
cung ứng đó nh vào dịch vụ t t nh t, sản ph m t t
nh t và giá cả h p lý nh t. Các công ty không nh t
thi t phải hạ giá xu ng th p nh t; họ chỉ c n xác
định nh ng giới hạn rõ ràng hoặc xác định giá chênh
lệch khoảng vài ph n trăm so với mức trung bình
của thị trư ng, b i vì ngoài giá th p, h u h t khách
hàng đ u tìm ki m thêm một s giá trị nào đó t sản
ph m.
Cuộc đua ti t kiệm chi phí nh m giảm giá không
ng ng th c ch t không mang lại l i nhuận gi ng
như trước đây, vì đi u này khi n các công ty phải t i
ưu hóa hiệu quả sản xu t đ i với nh ng sản ph m
hiện hành, nhưng cái giá phải trả là họ sẽ m t đi
năng l c thay đ i và tạo ra sản ph m mới khi thị
trư ng thay đ i. Các công ty c g ng t i ưu hóa hiệu
quả sản xu t (hay tính kinh t ) cũng gi ng như
nh ng chi c xe t i ưu hóa v mặt t c độ. Nh ng
chi c xe như th sẽ chạy nhanh và th ng cuộc n u
đư ng đua th ng và b ng ph ng; nhưng n u đư ng
đua g gh và nhi u khúc cua, chúng ch c ch n
không th x lý t t m i khi vào cua và sớm muộn gì
cũng sẽ văng ra ngoài đư ng đua. Nh ng chặng
đư ng đua nhi u tr ngại c n nh ng chi c xe linh
hoạt hơn, có khả năng phản ứng t t hơn chứ không
chỉ nhanh hơn. Đó là lý do tại sao s ph i h p và
cộng tác quan trọng đ n vậy.
Có một v n đ v s cân b ng khó tránh khỏi khi
chúng ta đ cập đ n tính kinh t và s nhạy cảm.
Tính kinh t và s nhạy cảm gi ng như hai đ u của
một s i dây, các công ty c n xác định đâu là đi m cân
b ng trên s i dây đó đ đáp ứng tình hình hiện tại.
Đ ng th i, khi tình hình thay đ i, họ c n ti p tục
định vị lại vị trí của mình gi a “hai đ u dây” đó. Do
không làm đư c đi u này, nhi u công ty t ng hoạt
động t t trong th i đại công nghiệp đã phải sụp đ
trong khoảng một thập niên tr lại đây; họ gi mình
đứng phía đ u dây “tính kinh t ” quá lâu trong khi
thị trư ng thay đ i và khách hàng đã bỏ đi ch khác.
Mục tiêu truy n th ng v hiệu quả kinh t đã
không còn mang lại l i nhuận
Xu hướng tập trung quá nhi u vào tính kinh t trước
đây thư ng đư c th hiện rõ ràng khi các quản lý c p
cao của một công ty nói nh ng câu như: “Khách
hàng chọn chúng ta đ giảm thi u chi phí và tăng
cư ng hiệu quả kinh t trong chu i cung ứng của
họ.” Ti p theo, nh ng công ty như vậy thư ng tuyên
b r ng họ đang áp dụng một hệ th ng đư c cho là
“s m rộng theo hướng đa dạng hóa cho chu i cung
ứng toàn c u, đa kênh (multi-channel) của khách
hàng với mục tiêu là cải thiện hiệu quả kinh t v
mặt vận hành và th i gian ti p thị sản ph m, đ ng
th i giảm thi u chi phí” (nhưng chính xác thì t t cả
nh ng đi u này có nghĩa là gì?).
Nh ng cụm t tôi nh c đ n trên là t ng “chuyên
dụng” đ mô tả nh ng hệ th ng đư c thi t k nh m
h tr các công ty trong việc tri n khai nh ng chi n
lư c hướng đ n hiệu quả kinh t và chi phí th p
truy n th ng. Các công ty quy mô lớn thư ng tìm
cách tri n khai nh ng hệ th ng như vậy nh m n m
quy n ki m soát đ i với các nhà cung c p, trên danh
nghĩa mu n đạt đư c hiệu quả kinh t cao hơn. Th c
t là nh ng hệ th ng này sẽ chuy n dịch l i nhuận t
nhà cung c p sang nh ng công ty quy mô lớn.
Nh ng công ty quy mô lớn sau đó sẽ thỏa mãn với l i
nhuận của họ, trong khi các nhà cung c p sẽ m t
động l c đ tri n khai nh ng ý tư ng mới vì họ
ch ng nhận đư c chút l i nhuận nào. Vì th , khi thị
trư ng thay đ i, t t cả mọi ngư i ( đây là toàn bộ
chu i cung ứng) sẽ đi chệch hướng và đâm vào
tư ng khi nhu c u đ i với sản ph m hiện tại sụt
giảm trong khi nh ng sản ph m mới chưa đư c phát
tri n đ thay th .
Ngày nay, l i nhuận th c s đư c tạo ra b i nh ng
chu i cung ứng có khả năng giúp các công ty cộng
tác và ph i h p t t hơn nh m thích ứng với nh ng
thị trư ng thay đ i, đ ng th i liên tục tung ra nh ng
sản ph m mới mà khách hàng mong mu n, s n sàng
trả một cái giá có th mang lại l i nhuận cho công ty
nh m s h u nh ng sản ph m đó. Nh ng công ty
thành công hi u r ng khách hàng mu n mua hàng
với giá t t không có nghĩa là họ mu n giá th p nh t.
Họ mu n mua nh ng sản ph m có khả năng đáp ứng
nh ng khát vọng liên tục thay đ i và tình hình tài
chính của họ.
Một ví dụ đi n hình đó là điện thoại di động. Vào
cu i thập niên 1990, Motorola là công ty th ng trị
thị trư ng và chi c điện thoại StarTac của họ là một
sản ph m ch t lư ng cao, giá thành th p và r t ph
bi n. Nhưng Motorola đã quá chú trọng cách ti p cận
“chi phí th p”, họ đã tìm cách t i ưu hóa năng l c sản
xu t và chu i cung ứng của họ đ làm ra nh ng chi c
điện thoại rẻ, ch t lư ng cao và k t quả là không ai
mu n mua thêm n a. Ngư i tiêu dùng sau đó
chuy n sang mua nh ng chi c điện thoại đáp ứng
nh ng khát vọng mới của họ t t hơn. Đ u tiên,
Nokia cho ra m t nh ng chi c điện thoại nhi u màu
s c và phong cách; khách hàng v n mua dù chúng
đ t hơn và có một s v n đ v ch t lư ng.
Blackberry theo sau Nokia, k t h p thư điện t với
điện thoại di động, khi n cho mọi doanh nhân đ u
mu n s h u một chi c “dâu đen”, b t ch p việc
Blackberry đ t hơn và cũng gặp nh ng v n đ ch t
lư ng như Nokia. Còn hiện tại, ai ai cũng mu n có
một chi c iPhone hay một chi c điện thoại đ i thủ
của iPhone như điện thoại Android ch ng hạn.
Khách hàng s n sàng trả nhi u ti n hơn và ch p
nhận nh ng v n đ v ch t lư ng đ nhận nh ng gì
họ mu n. Vì vậy, giá th p không phải là nhân t
quy t định việc khách hàng sẽ chọn mua sản ph m
nào nhi u nh t.
Điện thoại iPhone là s k t h p của nh ng giá trị –
tính năng h u hình và vô hình có khả năng thay đ i
nhanh chóng, đư c truy n tải thông qua s k t h p
gi a ph n cứng và ph n m m, có th đáp ứng nhanh
chóng nh ng mong mu n không ng ng của cơ s
khách hàng đang ngày càng tăng lên của công ty. L i
nhuận có th đư c tạo ra t b t kỳ bên nào trong
chu i cung ứng của iPhone vì khách hàng s n sàng
trả thêm ti n cho sản ph m. Dòng điện thoại iPhone
t a như một dàn nhạc giao hư ng; trong đó Apple là
nhạc trư ng của dàn nhạc, nhưng cũng chỉ là một
bên tham gia vào quá trình tạo ra s thành công của
sản ph m. Nh ng công ty khác trong “dàn nhạc”
iPhone hoạt động xoay quanh “s chỉ huy” của
Apple, ph i h p hoạt động của họ với các công ty
khác nh m thích ứng với s thay đ i nhanh chóng,
vì t t cả đ u đư c hư ng l i nhuận (hay ít nh t cũng
tin r ng họ sẽ sớm có l i nhuận).
Apple không n l c tạo ra s đ i mới một mình; t t
cả mọi bên đ u tham gia vào quá trình đ i mới và
ph i h p với nh ng bên khác nh m gi quá trình
vận hành đư c suôn sẻ, vì iPhone không chỉ là một
chi c điện thoại di động. Thuật ng iPhone có th
dùng đ chỉ một hệ sinh thái (ecosystem) sản ph m
và dịch vụ đang ngày càng phát tri n, có s s ng
riêng của nó. Chi c điện thoại th c ch t chỉ còn là
một trong s r t nhi u ứng dụng đang chạy trên n n
tảng iPhone.
Hãy trở nên nhanh nhạy và định hình lại việc vận
hành chu i cung ứng
Ngày càng có nhi u sản ph m đi theo quỹ đạo tương
t như điện thoại di động, và đó là cơ hội lớn đ xây
d ng một n n tảng h p tác giúp các bên trong chu i
cung ứng liên k t với nhau, hoàn thiện hơn nh ng
công việc mà họ đang làm đ tạo ra các sản ph m
mới. Đó cũng là cơ hội đ định hình lại chu i cung
ứng, thông qua việc b sung cho nh ng hoạt động
truy n th ng trong quản lý chu i cung ứng với
nh ng hoạt động ph i h p và cộng tác mới.
Nh ng công ty đơn độc thư ng s dụng nhà máy của
riêng họ, v n đư c thi t k và sản xu t các sản ph m
của n n kinh t công nghiệp; ngày nay, nh ng công
ty liên k t với nhau đ cải ti n sản ph m trong một
quá trình phản ứng liên tục với nh ng thay đ i của
thị trư ng. Nh ng chu i cung ứng có khả năng phản
ứng t t đã vư t qua nh ng chu i cung ứng chỉ đơn
thu n chú trọng vào hiệu quả kinh t , vì nh ng
chu i cung ứng phản ứng t t mang lại động l c c n
thi t cho s đ i mới và thay đ i liên tục (xem
Chương 10, Hình 10.1 – Củng c m i liên k t trong
chu i cung ứng).
Đi u gì sẽ xảy ra n u hoạt động vận hành chu i cung
ứng truy n th ng k t h p với nh ng hoạt động như
h p tác hoạch định, d báo và cung c p b sung
(CPFR) cùng nh ng phương pháp rút ra t việc lập k
hoạch bán hàng và vận hành (S&OP) mà tôi đã đ cập
đ n trong Chương 6? Đi u gì sẽ xảy ra n u chúng ta
nhìn nhận chu i cung ứng là một tập h p nhanh
nhạy, có khả năng phản ứng nhanh của các d án
h p tác, thay vì ti p tục quản lý chúng như nh ng
dây chuy n l p ráp tập trung đư c t i ưu hóa nh m
đạt hiệu quả kinh t cao nh t? Nh ng dây chuy n l p
r p tập trung nh m đạt hiệu quả kinh t cao nh t sẽ
th c s hiệu quả n u đư c s dụng trong n n kinh t
công nghiệp bi n chuy n chậm và d d đoán của
th kỷ trước – th i kỳ mà vòng đ i của sản ph m
đư c tính b ng năm hay thập niên, chứ không phải
b ng tháng hay quý như hiện nay. Trong n n kinh t
th i gian th c của th kỷ này, nh ng đi u kiện thay
đ i r t nhanh khi n chúng ta không th chỉ tập
trung vào hiệu quả kinh t . Khi các chu i cung ứng
chỉ đư c t i ưu hóa cho một tập h p nh ng đi u kiện
nào đó, n u nh ng đi u kiện đó thay đ i thì nh ng gì
trước đây là t i ưu sẽ không còn t i ưu n a.
NHỮNG TRÒ CHƠI MÔ PHỎNG CHU I CUNG ỨNG
Có một dòng trò chơi điện t tr c tuy n đư c gọi là
trò chơi tr c tuy n nhập vai nhi u ngư i chơi
(massively multi-player online role playing games,
MMORPGs). Trong nh ng trò chơi tr c tuy n này
(còn đư c gọi là MMOs), ngư i chơi t kh p nơi trên
trái đ t sẽ đăng nhập vào một th giới ảo (virtual
world) thông qua mạng Internet; họ sẽ chọn nh ng
vai trò và các bộ kỹ năng khác nhau, tập h p lại
trong nh ng đội ngũ t chọn, th c hiện các nhiệm
vụ mạo hi m nh m đạt đ n một mục tiêu chung.
Câu hỏi: Đi u này có gì khác so với nh ng thách thức
mà chúng ta phải đ i mặt trong việc thi t k và vận
hành chu i cung ứng trong n n kinh t th i gian
th c trên toàn c u mà chúng ta đang s ng trong đó?
Chúng ta cũng có th gọi trò chơi MMOs là hệ th ng
xây d ng mô hình mô phỏng th i gian th c vì bản
ch t của chúng là như vậy. T “trò chơi” thư ng
khi n ngư i ta nghĩ MMOs chỉ đơn giản là trò tiêu
khi n, nhưng đi u đó không hoàn toàn đúng. Nh ng
trò chơi n i ti ng như World of Warcraft, EVE Online
hay EverQuest đã tạo đi u kiện cho hàng trăm nghìn
ngư i chơi tr c tuy n trên toàn th giới tương tác với
nhau trong nh ng th giới ba chi u phức tạp nhưng
cũng r t th c t , d a trên nh ng chủ đ vi n tư ng
như Chi n tranh gi a các vì sao hay th n thoại như
Chúa t của nh ng chi c nh n.
Không nên đánh đ ng trò chơi MMOs với trò chơi
b n súng một ngư i chơi, trong đó nh ng ngư i chơi
cá nhân tìm cách tiêu diệt ngư i ngoài hành tinh, kẻ
x u… Nh ng trò chơi đó có th giúp ngư i chơi phát
tri n s ph i h p nhanh gi a tay và m t, ngoài ra
không còn gì khác. Và tôi cũng không nói v nh ng
trò chơi mô phỏng th giới xã hội ảo như Second Life.
Nh ng gì tôi mu n đ cập đ n là các trò chơi tr c
tuy n có luật chơi, cơ ch và cơ hội đ bạn cộng tác
cùng nh ng ngư i chơi khác đ xây d ng danh ti ng
và tài sản (ảo). Đ chơi nh ng trò này, ngư i chơi
phải tương tác với ngư i khác, xây d ng m i quan
hệ, đặt ra nh ng k hoạch và th c hiện nhiệm vụ. Họ
gia nhập các bang hội (guilds) và t chức
(corporations) trong trò chơi, phát tri n các kỹ năng
chuyên biệt liên quan đ n vai trò mà họ đang đảm
nhận (có nh ng vai trò như phi công, nhà buôn, phù
thủy, chi n binh, th săn hay th y tu) và họ phát
tri n danh ti ng cũng như c p độ x p hạng d a trên
thành công và th t bại.
Có nh ng trò chơi mang lại cho ngư i chơi “trải
nghiệm xu t hiện mà không có kịch bản s n”
(unscripted emergent experience). Nh ng trò chơi
này b t đ u với một s tình hu ng cơ bản, sau đó tùy
vào hành động và tương tác của ngư i chơi, sẽ có
nh ng k t quả g n như là vô hạn xu t hiện, gi ng
hệt như đ i th c. Trong “Thuy t h n mang” (Chaos
Theory), đây đư c gọi là “Hiệu ứng cánh bướm” (The
Butter y E ect). Trong th giới MMOs, s tương tác
gi a nh ng ngư i chơi như th này đư c gọi là “Hộp
cát” (The Sandbox). Khái niệm này đư c minh họa
r t hùng h n trong một đoạn phim ng n do nh ng
ngư i tạo ra trò chơi EVE Online th c hiện. Các bạn
có th xem đoạn phim này trên YouTube; chỉ c n gõ
“EVE Online: The Butter y E ect” đ tìm ki m.
Ti m năng của việc s dụng trò chơi nhập vai tr c
tuy n nh m phát tri n nh ng kỹ năng con ngư i c n
đ thành công trong n n kinh t toàn c u b t đ u
đư c nhìn nhận nghiêm túc.
Công ty IBM cùng một s giáo sư thuộc trư ng Đại
học Stanford và MIT, nh ng ngư i làm việc cùng
nhau trong một công ty tên là Seriosity
(http://www.seriosity.com/downloads/GIO_PDF_we
b.pdf ) đã th c hiện một nghiên cứu có t a đ “Th
giới ảo, lãnh đạo th c”. Họ tập trung nghiên cứu trò
chơi World of Warcraft và đã khám phá ra một s
đi u h t sức thú vị.
Các bạn hãy nghĩ xem đi u gì có th xảy ra n u ngư i
ta s dụng một trò chơi tr c tuy n nhập vai nhi u
ngư i chơi như World of Warcraft và EVE Online đ
giám sát và ph i h p hoạt động vận hành của nh ng
quy trình kinh doanh trong đ i th c như các chu i
cung ứng toàn c u? Trò chơi điện t ngày nay không
chỉ dành cho trẻ em n a, khi độ tu i trung bình của
ngư i chơi không ng ng tăng lên (hiện tại là 36) và
trò chơi điện t cũng không còn đơn thu n phục vụ
cho việc giải trí. Có một th loại trò chơi đang phát
tri n nhanh chóng đư c gọi là nh ng trò chơi
“nghiêm túc” (serious games) có chức năng rèn
luyện và phát tri n kỹ năng cho nh ng tình hu ng
trong đ i th c (các l c lư ng quân đội trên th giới
đang s dụng khá nhi u nh ng trò chơi ki u này).
Vận hành một chu i cung ứng toàn c u là một trò
chơi có khá nhi u tính năng th thách. Ngư i chơi
c n hình dung làm th nào đ đưa sản ph m đ n
đúng nơi, đúng lúc đ đáp ứng nhu c u trong khi v n
duy trì hàng t n kho mức th p nh t có th , đ ng
th i gi chi phí vận tải và sản xu t mức th p. N u
thành công trong việc t i thi u hóa lư ng hàng t n
kho nhưng không đáp ứng đư c nhu c u, ch c ch n
ngư i chơi sẽ thua. Còn n u đáp ứng đư c nhu c u
nhưng đ nh ng y u t khác vư t ngoài t m ki m
soát, chi phí cũng sẽ tăng vọt và ngư i chơi sẽ không
có l i nhuận. Vậy ngư i chơi sẽ phải học hỏi như th
nào đ vươn lên trong môi trư ng kinh doanh đ y
rủi ro này?
Trò chơi MMOs sẽ cung c p một môi trư ng th ng
nh t và đ y lôi cu n đ chúng ta k t h p nh ng công
nghệ đư c đ cập trong Chương 4: quản lý doanh
nghiệp thông minh (BI), xây d ng mô hình mô
phỏng (simulation modeling), quản lý quy trình
kinh doanh (BPM). Nh ng trò chơi MMOs sẽ tận dụng
thông tin báo cáo theo th i gian th c v trạng thái
hiện tại của chu i cung ứng (qua công nghệ quản lý
doanh nghiệp thông minh) và th hiện nh ng d
liệu này theo nh ng quy t c sao cho ngư i chơi d
hi u và phản ứng lại. Sau đó thông qua trò chơi, mọi
ngư i sẽ th nghiệm nh ng k hoạch hành động
khác nhau đ xem k t quả có th xảy ra là gì (công
nghệ xây d ng mô hình mô phỏng). Và họ có th
chọn ra k hoạch t t nh t, ph i h p với nh ng ngư i
khác đ ti n hành k hoạch đó thành công (công
nghệ quản lý quy trình kinh doanh). Nh ng trò chơi
MMOs dành cho hoạt động vận hành chu i cung ứng
có th đư c s dụng kh p mọi nơi trên th giới nh
công nghệ điện toán đám mây và k t n i Internet
không dây băng thông rộng.
Học hỏi thông qua th nghiệm và sai l m rủi ro
hơn r t nhi u so với trước đây
Th i trước, các công ty học hỏi chủ y u thông qua
th nghiệm và sai l m: họ sẽ hành động, m c l i và
hy vọng mình rút ra kinh nghiệm đủ nhanh đ
không phá sản trước khi v c dậy. Nhưng con đư ng
học hỏi gi đây chông gai và d c đứng hơn nhi u. Chi
phí nhiên liệu, nguyên liệu ngày càng gia tăng đang
buộc các công ty trên kh p th giới phải tư duy cũng
như định hình lại nh ng chu i cung ứng đã đư c
thi t lập trong vòng 25 năm qua. Nh ng chu i cung
ứng phải liên tục đi u chỉnh khi giá cả và d báo v
nhu c u thay đ i. Với biên l i nhuận v n đã r t mỏng
và thị trư ng thay đ i quá nhanh, việc học hỏi d a
trên th nghiệm và sai l m đang ngày càng tr nên
rủi ro hơn.
Chu i cung ứng có th đư c định nghĩa là s t ng
h p và k t h p của b n y u t : cơ s vật ch t, lộ
trình, phương tiện vận chuy n và hàng t n kho. Giả
s các công ty có th s dụng một trò chơi mô phỏng,
trong đó có một t m bản đ th giới mà mọi ngư i
đ n t nh ng công ty khác nhau có th cùng thi t k
một chu i cung ứng và đánh giá nh ng l a chọn
khác nhau trên t m bản đ đó. Họ có th trỏ và b m
chuột trên bản đ đ xác định các địa đi m cơ s vật
ch t (nhà máy, nhà kho, c a hàng, sân bay, b n
cảng…) và vị trí của chúng. Sau đó họ có th xác định
các lộ trình (đư ng bộ, đư ng s t, đư ng không,
đư ng bi n…) đ di chuy n hàng t n kho gi a các cơ
s vật ch t và xác định phương tiện vận chuy n (xe
tải, xe l a, máy bay, tàu thủy…) đ chuyên ch hàng
t n kho. Ti p theo, giả s các công ty có th xác định
khả năng sản xu t của các nhà máy, khả năng chứa
hàng của các nhà kho và khả năng vận chuy n của
các loại hình vận tải khác nhau.
Khi đã xác định đ y đủ cơ s vật ch t và lộ trình vận
tải, ngư i ta có th hình dung chi phí vận hành với
m i cơ s vật ch t và m i loại hình vận tải. Và ngư i
ta cũng có th chỉ ra nhu c u hàng t n kho d ki n
tại nh ng địa đi m mà ngư i tiêu dùng cu i cùng sẽ
mua sản ph m hoàn chỉnh do chu i cung ứng cung
c p. Quá trình mô phỏng cũng có th đư c s dụng
đ đánh giá năng l c và chi phí vận hành nh m đáp
ứng nhu c u d ki n của một chu i cung ứng.
Ngư i dùng có th th nghiệm với nhi u thi t k
chu i cung ứng khác nhau và dùng mô phỏng đ
đánh giá tính hiệu quả của nh ng thi t k đó. Quá
trình mô phỏng sẽ xác định nh ng thi t k hiệu quả
nh t trong m i trư ng h p. Nh ng thi t k này sau
đó sẽ đư c áp dụng trong đ i th c.
Đ i với m i địa đi m cơ s vật ch t, các bạn có th
xác định nh ng tham s vận hành đ s dụng trong
việc theo dõi hoạt động vận hành h ng ngày. Nh ng
tham s này sẽ theo dõi nh ng y u t như mức độ
hàng t n kho của m i sản ph m riêng biệt mà địa
đi m cơ s vật ch t đó c n đạt đ n, chi phí vận
hành… Hệ th ng th i gian th c này (một trò chơi
nghiêm túc d a trên MMO) sau đó m i ngày sẽ thu
thập nh ng d liệu v hiệu quả hoạt động trên th c
t t nh ng địa đi m cơ s vật ch t trong chu i cung
ứng, cập nhật tình trạng hàng t n kho và chi phí vận
hành.
Việc theo dõi h ng ngày quá trình vận hành của
chu i cung ứng giúp các bên tham gia có th th y
tình trạng hàng t n kho và mức độ s dụng sản
ph m. Hệ th ng sẽ g i nh ng cảnh báo tới các bên
tương ứng khi hàng t n kho, nhu c u và chi phí trên
th c t vư t quá các tham s vận hành ch p nhận
đư c mà họ đã xác định cho m i địa đi m cơ s vật
ch t.
Cùng với cu n sách này, tôi đã cộng tác với một
nhóm chuyên gia đ tạo ra một trò chơi MMO có th
dùng đ hi u bi t sâu hơn v cơ ch hoạt động bên
trong của nh ng chu i cung ứng và quá trình vận
hành của chúng. Trò chơi này giúp mọi ngư i trên
kh p th giới ph i h p với nhau trong việc thi t k
và vận hành chu i cung ứng. Các bạn cũng có th s
dụng nó đ mô hình hóa nh ng chu i cung ứng th c
t /tư ng tư ng và mô phỏng s vận hành của nh ng
chu i cung ứng này. Trò chơi sẽ cho th y tính hiệu
quả và chi phí vận hành của chu i cung ứng trong
nh ng tình hu ng khác nhau. Mục đích của trò chơi
là đ trang bị cho mọi ngư i nh ng kinh nghiệm
tương tác, đ y nhanh quá trình học hỏi và n m v ng
các kỹ năng c n có trong quản lý chu i cung ứng.
Trò chơi đư c đặt tên là “SCM Globe” và các bạn có
th truy cập trò chơi thông qua trang web của tôi tại
địa chỉ: www.MichaelHugos.com.
Một s hình ảnh minh họa cho khả năng của SCM
Globe
Hình ảnh đ u tiên, Sơ đ 7.1, th hiện thi t k chu i
cung ứng của một hãng dư c ph m. Sơ đ này cho
th y các cơ s vật ch t và lộ trình đ vận chuy n
hàng t n kho gi a các cơ s vật ch t. Một cơ s sản
xu t đóng tại Pittsburgh và có một lộ trình n i cơ s
sản xu t đó với sân bay qu c t Newark. T Newark,
có hai lộ trình đư ng không đ vận chuy n vật liệu
tới sân bay Heathrow Anh và sân bay Barcelona
Tây Ban Nha. T Heathrow, một lộ trình đư c vạch
ra đ di chuy n sản ph m tới một cơ s phân ph i tại
Stuttgart (Đức). T cơ s phân ph i này, sản ph m sẽ
đư c chuy n tới các khu v c có bệnh nhân Warsaw
(Ba Lan) và Budapest (Hungary). Cũng trong sơ đ
này còn có một lộ trình nh m vận chuy n sản ph m
tr c ti p t sân bay Heathrow đ n một khu v c
Manchester (Anh). Còn t sân bay Barcelona, có
nh ng lộ trình tr c ti p đ chuy n sản ph m đ n các
khu v c Lyon (Pháp) và Lisbon (B Đào Nha).
Ti p theo, hình 7.2 minh họa hệ th ng đã mô phỏng
hoạt động vận hành của một chu i cung ứng như
th nào. Trong hình là một s cơ s vật ch t, lộ trình
và một bảng d liệu phía trên th hiện nh ng bi n
s (variables) liên quan, dùng đ đánh giá quá trình
vận hành của chu i cung ứng. Bảng d liệu th hiện
nh ng giá trị như hàng t n kho và chi phí vận hành
h ng ngày. Như vậy, ngư i dùng có th nhìn th y
nh ng tính ch t của một thi t k chu i cung ứng và
đi u chỉnh các y u t cơ s vật ch t, lộ trình và
phương tiện vận tải cho đ n khi có thi t k t i ưu
nh t.
Hình 7.1
CHU I CUNG ỨNG LÀ SỰ K T HỢP CỦA CƠ SỞ VẬT
CH T, TUY N ĐƯỜNG, PHƯƠNG TIỆN GIAO
THÔNG VÀ T N KHO
Hình 7.2
DỰA TRÊN K T QUẢ MÔ PHỎNG, SỬA Đ I THI T
K Đ ĐẠT ĐƯỢC CHI PHÍ VÀ HIỆU SU T MONG
MU N
Hình 7.7
BẢNG ĐI M CHO VIỆC THỰC HIỆN CHU I CUNG
ỨNG CUNG C P THỜI GIAN THỰC T MỘT CÁCH
MINH BẠCH
B
ây gi , thi t k ý tư ng và quản lý th i gian
th c đ i với chu i cung ứng của công ty là
một đi u có th th c hiện đư c, vậy làm th
nào đ một công ty s dụng khả năng này cho l i th
cạnh tranh của mình? Một chu i cung ứng đư c
thi t k và quản lý t t sẽ cho phép một công ty cung
c p mức độ dịch vụ khách hàng cao, đ ng th i gi
hàng t n kho và chi phí bán hàng của mình th p hơn
đ i thủ cạnh tranh. Chương này sẽ đặt ra một quá
trình s dụng đ xác định các cơ hội quản lý chu i
cung ứng có s n cho một công ty.
CHU I CUNG ỨNG - MỘT LỢI TH CẠNH TRANH
Các công ty như Wal-Mart và Dell Computer cho
th y, n u một công ty có th thi t k và xây d ng
một chu i cung ứng nh m đáp ứng nhu c u thị
trư ng, nó có th phát tri n t một công ty nhỏ tr
thành một công ty lớn. Hoạt động chu i cung ứng
hiệu quả là ti n đ đ đáp ứng nhu c u thị trư ng và
có th mang lại l i nhuận. Nơi mà thị trư ng đã t ng
đư c hình thành b i s s n có của sản ph m, bây gi
đang đư c hình thành b i các nhu c u phát tri n
(một s có th là ý tư ng b t ch t) của khách hàng
s dụng cu i cùng. S s n có của h u h t sản ph m
hiện nay đư c cho là đi u không phải bàn cãi. Vì vậy,
ngoài bản thân sản ph m, thị trư ng có một loạt các
yêu c u khác trong lĩnh v c dịch vụ khách hàng,
linh hoạt nhu c u, và phát tri n sản ph m. Một công
ty c n phải hi u đư c nơi nào phù h p với họ trong
chu i cung ứng của thị trư ng. Sau đó, họ c n phải
quy t định các hoạt động cung c p giá trị nào mà họ
sẽ tập trung vào.
Chu i cung ứng cung c p nh ng giá trị t t nh t cho
khách hàng s dụng cu i cùng sẽ tạo ra một nhu c u
mạnh mẽ cho các sản ph m và dịch vụ. Chúng là nơi
t t đ các nhà sản xu t, nhà cung c p dịch vụ hậu
c n, các nhà phân ph i và bán lẻ làm kinh doanh.
Hiệu quả của toàn bộ chu i cung ứng ảnh hư ng r t
lớn tới khả năng của m i công ty trong việc phát
tri n thịnh vư ng, vì vậy tiêu chu n v hiệu su t
phát tri n trong nh ng chu i cung ứng này theo th i
gian. Các công ty mới không th bước chân vào, tr
khi họ có th đáp ứng các tiêu chu n. Đi u này có
nghĩa là các công ty mạnh trong hoạt động chu i
cung ứng c t lõi sẽ làm việc cùng nhau trong việc t
chọn chu i cung ứng, đ t đó cung c p nh ng giá
trị lớn nh t cho khách hàng s dụng cu i cùng.
Nó cũng đ ng nghĩa với ti m năng l i nhuận lớn cho
công ty nào trong chu i cung ứng bi t học cách h p
tác đ tạo ra hiệu quả và ti t kiệm chi phí cho t t cả.
Nh ng công ty có tay ngh cao tại các thị trư ng cụ
th bi t học cách làm việc với nhau và ti t kiệm chi
phí sẽ tạo ra nh ng chu i cung ứng phát tri n nhanh
hơn so với nh ng chu i cung ứng khác trong thị
trư ng.
Chúng ta cũng có th b t đ u nhìn vào một thị
trư ng trên phương diện các chu i cung ứng đang
cạnh tranh với nhau đ góp ph n tạo nên thị trư ng
chứ không chỉ nhìn vào các công ty cung c p đang
cạnh tranh với nhau trong thị trư ng. Như bây gi
chúng ta đang x p hạng các công ty riêng lẻ d a trên
khả năng tạo ra l i nhuận và mức độ dịch vụ khách
hàng, chúng ta cũng có th đánh giá toàn bộ các
chu i cung ứng d a trên các tiêu chí tương t .
XÁC ĐỊNH CƠ HỘI KINH DOANH VÀ XÁC ĐỊNH
MỤC TIÊU
Cơ hội chu i cung ứng thư ng rơi vào một trong hai
loại. Loại đ u tiên là s a ch a hoặc cải thiện một cái
gì đó đã có s n. Loại thứ hai là xây d ng một cái gì đó
mới. Trong cả hai loại này, đ u tiên bạn c n xác định
mục tiêu và sau đó thi t lập phương pháp đ th c
hiện mục tiêu đó. Tùy thuộc vào loại hình cơ hội mà
bạn đang theo đu i, phương thức hoàn thành mục
tiêu sẽ khác nhau.
N u bạn đang theo đu i cơ hội “s a ch a hoặc cải
thiện một cái gì đó đã đư c hiện diện”, hãy s dụng
lý thuy t giới hạn của Goldratt như nh ng hướng
d n đ th c hiện (nh ng hướng d n này đư c tóm
t t trong bài học quản lý trong Chương 3). N u bạn
đang theo đu i cơ hội hạng mục “xây d ng một cái
gì đó mới”, thì hãy s dụng các quy trình nêu trong
chương này.
Trong th i gian t n tại của một thị trư ng, chu i
cung ứng ti n hóa đ đáp ứng với các l c lư ng cung
và c u. Các công ty cung c p cho thị trư ng phải
phát tri n cùng với nh ng đòi hỏi của thị trư ng đó.
Nh ng thị trư ng mà công ty của bạn phục vụ là gì
và ai là khách hàng s dụng cu i cùng tại nh ng thị
trư ng này? Các nhà sản xu t các thị trư ng này là
ai? Các nhà phân ph i, nhà cung c p dịch vụ hậu
c n, và nhà bán lẻ là ai? Nh ng sản ph m và dịch vụ
theo yêu c u của thị trư ng này là gì?
Tình hình cung c u trên thị trư ng mà công ty bạn
phục vụ là gì? Nh ng cơ hội chu i cung ứng có s n
cho công ty phụ thuộc vào góc ph n tư của thị
trư ng mà họ phục vụ. C n phải s dụng khung
phân tích thị trư ng đ xác định góc ph n tư thị
trư ng mà công ty của bạn giao dịch. Thị trư ng mà
bạn đang phục vụ trong ngày hôm nay n m trong
góc ph n tư nào? Bạn nghĩ thị trư ng mà bạn đang
phục vụ sẽ n m trong góc ph n tư nào sau hai năm
n a? Hãy so sánh t chức của bạn với các t chức
cạnh tranh trong thị trư ng của bạn. Xác định xem
bạn d n d t, ngang b ng, hay đi sau đ i thủ cạnh
tranh trong các lĩnh v c:
• Dịch vụ chăm sóc khách hàng
• Hiệu quả nội bộ
• Tính linh hoạt nhu c u
• Phát tri n sản ph m
M i thị trư ng đư c phục vụ t t nh t b i một s s
k t h p hoạt động trong b n lĩnh v c này. Hãy xác
định xem liệu công ty của bạn c n phải d n d t,
ngang b ng, hay thậm chí vư t trội trong t ng lĩnh
v c. Hãy xác định vị trí của công ty bạn trong b n
lĩnh v c, đ t đó liên hệ với các nhu c u của thị
trư ng mà công ty phục vụ.
Như đã thảo luận trong Chương 4, một công ty phải
d n đ u tính linh hoạt của nó n u thị trư ng mục
tiêu là trong góc ph n tư thứ ba, và d n đ u trong
hiệu quả nội bộ n u thị trư ng trong góc ph n tư thứ
tư. Một công ty phải n i trội trong phát tri n sản
ph m n u thị trư ng đang trong góc ph n tư thứ
nh t và một công ty phải đáp ứng các tiêu chu n
dịch vụ khách hàng cao trong t t cả các góc ph n tư
thị trư ng. Hãy thi t lập mục tiêu hoạt động c n
thi t đ đạt đư c s liên k t thị trư ng này. Nh ng
mục tiêu hoạt động xác định mục tiêu cho công ty.
Chúng sẽ tr thành các tiêu chí đo lư ng cho s
thành công.
TẠO LẬP CHI N LƯỢC
Khi mục tiêu kinh doanh đư c xác định và các mục
tiêu hoạt động đư c thi t lập, bước ti p theo là tạo ra
một chi n lư c đ th c hiện đi u này. Chi n lư c có
th định nghĩa đơn giản như, “việc s dụng các
phương tiện đ đạt đư c mục đích.” Nói cách khác,
một chi n lư c sẽ s dụng nh ng hoạt động kinh
doanh (phương tiện) của một t chức đ đạt đư c
mục tiêu (k t thúc).
Đ xác định chi n lư c, chúng ta c n b t đ u b ng
cách nhìn vào các hoạt động chu i cung ứng đư c
th c hiện trong công ty. Đạt đư c mục tiêu đã thi t
lập sẽ đòi hỏi nh ng cải ti n trong một hoặc nhi u
hơn trong b n loại hoạt động kinh doanh đư c s
dụng đ quản lý chu i cung ứng:
1. Lập k hoạch
2. Tìm ngu n
3. Sản xu t
4. Cung c p
S dụng phương pháp brainstorming (động não) đ
tạo ý tưởng
Nghĩ ra một danh sách các ý tư ng cải ti n cho các
hoạt động của một trong b n loại trên. Hãy đặt câu
hỏi “Nh ng đi u gì có vẻ như không th làm đư c,
nhưng n u th c hiện đư c, nó sẽ thay đ i đáng k
cách thức chúng ta làm kinh doanh?” Hãy tìm cách
đ thay đ i cảnh quan kinh doanh, cách thức đ
cung c p cho t chức bạn một l i th cạnh tranh
đáng k b ng cách làm một đi u gì đó mới mẻ và
khác biệt. Với nh ng nơi không th tìm th y ý tư ng
mới, hãy tìm cách đ cải thiện đáng k hoạt động
hiện tại nh m có đư c hiệu su t lớn hơn và ti t kiệm
chi phí hơn. Hiệu quả t t hơn trong các hoạt động
hiện tại hi m khi mang tới nh ng th ng l i kinh
doanh lớn, nhưng lại giúp đảm bảo s t n tại của
công ty.
Hình 8.1
CẢI THIỆN CÁC HOẠ\T ĐỘNG KINH DOANH ĐÃ
LỰA CHỌN Đ ĐÁP ỨNG CÁC MỤC TIÊU
Dịch vụ mạng thi t lập mục tiêu và các chỉ tiêu th c
hiện nh m kêu gọi cải ti n các loại dịch vụ khách
hàng và nhu c u linh hoạt. Đ xu t s c trong hai loại
này, Công ty Dịch vụ Mạng đã có nh ng cải ti n lớn
trong hoạt động tín dụng và thu thập. Ti p theo, họ
quy t định cải ti n việc d báo nhu c u, định giá sản
ph m, và các hoạt động quản lý đơn hàng.
Hãy dành th i gian đ tạo ra một danh sách lớn các ý
tư ng. Nh ng ý tư ng này là nguyên vật liệu mà t
đó các chi n lư c kinh doanh sẽ đư c xây d ng. Khi
một loạt các ý tư ng đư c tạo ra, hãy xem lại danh
sách và chọn t 3-6 ý tư ng có tác động lớn nh t.
Đây là nh ng ý tư ng sẽ cung c p s cải ti n trong
nhi u hoạt động khác nhau. Chúng cũng là nh ng ý
tư ng hứa hẹn sẽ hoàn v n lớn nh t và có khả năng
thành công cao nh t. Chúng sẽ đặt n n tảng cho việc
th c hiện chi n lư c. Xem hình 8.1.
Hãy ki m tra nh ng ý tư ng hứa hẹn nh t đã đư c
l a chọn. Làm th nào đ nh ng ý tư ng này sẽ di n
ra trong vài năm tới? Làm th nào đ nh ng ý tư ng
này tạo thành một chu i nh ng s kiện, đi u này sẽ
đưa công ty t vị trí mà họ đang đứng đ n vị trí mà
họ mu n đi – tức là hoàn thành các mục tiêu kinh
doanh hay không? Đi u gì đã đư c th c hiện, nh ng
quy trình hoạt động mới và hệ th ng thông tin c n
phải đư c tạo ra đ th c hiện nh ng ý tư ng này là
gì? Đâu là nh ng d đoán t t nh t v th i gian đ tạo
ra các quy trình vận hành và hệ th ng mới này?
Hãy nhìn đ xem xét nh ng ý tư ng này liên quan
đ n nhau th nào. Chúng ta nên theo nh ng trình t
gì đ th c hiện các ý tư ng này? Chúng ta c n nh ng
loại thay đ i nào trong hoạt động, công nghệ và
nhân s đ th c hiện t ng ý tư ng, và làm th nào
nh ng thay đ i này có th đư c th c hiện trong cách
quản lý? Làm th nào đ việc th c hiện các ý tư ng
có th đư c chia thành các giai đoạn nhỏ, đ t ng
giai đoạn có th đư c hoàn thành trong 3-9 tháng?
M i giai đoạn c n tạo ra các sản ph m có th cung
c p giá trị và đư c đưa vào s dụng ngay sau khi
hoàn t t. Xem hình 8.2.
Đi u quan trọng là phải nhìn th y bức tranh lớn trải
dài trong khoảng th i gian nhi u năm, cũng như
nh ng phân đoạn mà bức tranh lớn này đư c chia
thành các giai đoạn nhỏ hơn. B ng cách này, công ty
có th b t đ u nhận đư c nh ng l i ích h u hình t
công việc của mình sau một khoảng th i gian tương
đ i ng n. Nó cũng có th phản ứng kịp th i với s
phát tri n mới trong môi trư ng kinh doanh b ng
cách đi u chỉnh chi n lư c một cách c n thi t như
khi hoàn thành t ng giai đoạn. Có một câu nói r t
độc đáo đ tóm t t phương pháp ti p cận này là:
“Hãy nghĩ lớn, b t đ u nhỏ, và cung c p một cách
nhanh chóng.”
Hình 8.2
CHI N LƯỢC PHÁT TRI N DỊCH VỤ MẠNG
T
rong nhi u công ty và t chức, hoạt động
quản trị chu i cung ứng đã đi t ch bị xem
nhẹ tr thành một chi n lư c cao c p trong
vòng 25 năm qua. Chúng ta đã th y nh ng công ty
như Wal-Mart, Dell đã n i lên và tr thành nh ng
công ty vư t trội trong thị trư ng của họ nh xây
d ng và s dụng chu i cung ứng hiệu quả như th
nào. Chúng ta có th học hỏi đi u gì t thành công
của họ trong việc xây d ng chu i cung ứng đ bi n
nó thành l i th cạnh tranh quan trọng nh t?
Trong chương này, chúng ta sẽ s dụng đi n cứu v
một công ty hư c u có tên là Charlie Supply, Inc. (gọi
t t là công ty Charlie) đ th y cách mà một công ty
có th tạo ra chu i cung ứng mang lại l i th cạnh
tranh c t lõi cho mình. Chúng ta hãy b t đ u b ng
cách mô tả công ty Charlie và mục tiêu kinh doanh
của họ. Sau đó, tôi sẽ nói đ n tình hu ng kinh doanh
kh i đ u và một tình hu ng di n ra ti p theo. Đ i với
m i tình hu ng, tôi sẽ đưa ra nh ng bài tập đ giúp
các bạn khám phá xem công ty Charlie đã nhận ra
nh ng cơ hội v chu i cung ứng ra sao và phản ứng
hiệu quả như th nào đ tận dụng chúng.
Tôi r t hoan nghênh n u các bạn phản h i qua thư
điện t (mhugos@yahoo.com) v nh ng giải pháp
chu i cung ứng mà tôi đưa ra trong chương này. Bạn
đ ng ý với đi u gì? Và đi u gì bạn có th làm theo
cách khác? Tại sao?
CÔNG TY CHARLIE - TÌNH HU NG KHỞI Đ U
Công ty Charlie là một công ty trị giá 2,8 tỉ đô la,
chuyên phân ph i các mặt hàng dịch vụ th c ph m,
trang thi t bị và cung ứng cho dịch vụ dọn dẹp văn
phòng. Công ty này đã phát tri n r t nhanh trong
vòng năm năm qua. Họ đã mua lại 13 công ty khác
trong th i gian đó. Tám trong s đó là các nhà phân
ph i chính trong khu v c liên quan đ n các mặt
hàng cung ứng cho dịch vụ dọn dẹp văn phòng
và/hoặc dịch vụ th c ph m, năm công ty còn lại là
các công ty nhỏ hơn chuyên phân ph i một hoặc một
vài dòng sản ph m. M i công ty đ u có ch đứng trên
thị trư ng với lư ng khách hàng địa phương n định
và công ty Charlie mua lại họ nh m tăng cư ng s
hiện diện của họ trong nh ng khu v c mà họ c n có
s hiện diện mạnh mẽ hơn.
Công ty Charlie đã theo đu i chính sách quản trị phi
tập trung hóa và đ các công ty họ đã sáp nhập đư c
quy n t chủ trong h u h t các hoạt động vận hành.
M i công ty (hay còn đư c gọi là “m i đơn vị kinh
doanh”) đ u có mục tiêu bán hàng riêng và mức độ
l i nhuận c n đạt đư c. Họ cũng đư c yêu c u phải
mua 80% hàng t n kho t một danh sách định s n,
g m các nhà sản xu t mà công ty Charlie đã ký h p
đ ng thu mua và h tr đặc biệt.
Các đơn vị kinh doanh chủ y u phục vụ cho khách
hàng địa phương, tuy nhiên họ cũng ngày càng h p
tác với nhau đ giành đư c h p đ ng với khách hàng
c p độ qu c gia. Khách hàng địa phương thư ng
trả giá cao hơn cho sản ph m nhưng bù lại, họ mua
với s lư ng nhỏ. Còn khách hàng c p độ qu c gia
thư ng thương thảo đ hạ giá nhưng lại mua với s
lư ng lớn. Việc kinh doanh với các khách hàng qu c
gia đang ngày một tăng trư ng vì nh ng khách hàng
lớn luôn mu n có một nhà cung c p duy nh t có th
phục vụ cho t t cả cơ s vật ch t của họ trên cả nước,
cung c p nhi u sản ph m đa dạng cùng dịch vụ
chu i cung ứng đư c tùy chỉnh phù h p đ giúp họ
quản trị việc kinh doanh và giảm thi u chi phí vận
hành.
Cơ s hạ t ng công nghệ thông tin của m i đơn vị
kinh doanh có tương đ i nhi u khác biệt. Một s đơn
vị kinh doanh lớn, s h u nhi u chi nhánh có khả
năng vận hành cả một hệ th ng hoạch định tài
nguyên doanh nghiệp riêng (ERP system), với đ y đủ
chức năng do một công ty ph n m m hàng đ u cung
c p. Trong khi đó, nh ng đơn vị kinh doanh khác
v n s dụng hệ th ng có chức năng mặc định
(custom-built) đư c phát tri n khi họ còn là nh ng
công ty độc lập. Còn các đơn vị kinh doanh nhỏ hơn
thì vận hành nh ng gói dịch vụ ERP khác nhau, đư c
thi t k dành cho các công ty nhỏ. Nh ng hệ th ng
đó hiện v n đư c h tr v mặt vận hành. Chúng đ u
chạy trên nh ng hệ th ng ph n cứng và hệ đi u
hành khác nhau. Trong cả hai trư ng h p, các công
ty ph n m m đã thông báo cho nh ng đơn vị kinh
doanh nhỏ hơn r ng họ phải nâng c p ph n cứng l n
ph n m m lên, b ng không sẽ ngưng h tr v mặt
kỹ thuật trong vòng 24 tháng s p tới.
T t cả các đơn vị kinh doanh đ u k t n i hệ th ng
ERP của họ với một hệ th ng mà công ty Charlie đã
phát tri n, cho phép các đơn vị kinh doanh trao đ i
nh ng tập tin d liệu quan trọng với hệ th ng tại trụ
s của công ty. Hệ th ng này đư c gọi là K t n i Giao
ti p Liên Công ty (Inter-Company Communications
Link, ICCL). T t cả nh ng đơn vị kinh doanh và trụ
s của công ty đ u có th trao đ i sáu loại tài liệu
thông qua k t n i điện t gi a hệ th ng ERP nội bộ
của mình và hệ th ng ICCL. Nh ng tài liệu đó bao
g m: (1) đơn đặt mua hàng; (2) hóa đơn; (3) thông
báo chi ti t lô hàng trước khi hàng đ n (advance ship
notices, ASN); (4) danh sách giá cả sản ph m dành
cho khách hàng (customer price books); (5) thông tin
sản ph m m u; (6) tình trạng hàng t n kho. Trong
ICCL có một cơ s d liệu x lý việc trao đ i thông
tin, là nơi lưu tr tài liệu và cung c p nh ng báo cáo
giới hạn v tình trạng s dụng d liệu.
Hệ th ng ICCL cũng đư c k t n i với nhi u khách
hàng của công ty và nh ng đ i tác có sản ph m đư c
công ty Charlie bán ra thị trư ng. Nó có th g i–
nhận đơn đặt hàng, hóa đơn gi a các đơn vị kinh
doanh với khách hàng và nhà sản xu t. Hệ th ng này
có một s hạn ch , ví dụ như nh ng sai sót khi đ i
chi u thông tin, sai sót v đơn đặt hàng, hóa đơn
thư ng m t nhi u th i gian đ phát hiện, chỉnh s a
d liệu sản ph m hơn so với trư ng h p các đơn vị
kinh doanh đ u s dụng cùng một hệ th ng ERP.
Mục tiêu kinh doanh
Công ty Charlie v a soạn thảo xong k hoạch chi n
lư c b n năm của mình. Trong đó, công ty này mu n
t ng doanh thu sẽ tăng trư ng đạt mức 5 tỉ đô la
trong b n năm ti p theo. Ban quản trị của công ty đã
quy t định sẽ đạt mức tăng trư ng này thông qua
tăng trư ng doanh thu đ n t khách hàng địa
phương lên 50% và doanh thu đ n t khách hàng
qu c gia sẽ đóng góp khoảng 1 tỉ đô la. Đ đạt đư c
mức tăng trư ng này, công ty nhận ra r ng họ phải
đánh giá và xây d ng lại một s quy trình kinh
doanh có chọn lọc và nh ng hệ th ng thông tin h
tr cho các quy trình này.
Ban quản trị đã dành nhi u th i gian đ xác định
nhiệm vụ và mục tiêu của công ty trong vòng b n
năm tới. Một s ngư i cho r ng mục tiêu này nên là
một con s cụ th v doanh thu. Trong khi đó, nh ng
ngư i khác nghĩ r ng đặt ra mục tiêu như vậy là r t
hạn ch , họ đ xu t mục tiêu nên là một tuyên b cụ
th v d định của công ty. Cu i cùng, mọi ngư i
quy t định r ng mục tiêu phải là một tuyên b v d
định của ban quản trị công ty và kèm theo đó một
bản danh sách ghi rõ nh ng yêu c u v mặt hiệu quả
hoạt động, ch ng hạn như doanh thu đạt 5 tỉ đô la
cùng nh ng tiêu chu n cụ th đ đánh giá mức độ
thành công mà công ty sẽ s dụng. Cu i cùng, mục
tiêu của công ty Charlie đư c công b như sau:
“Tạo ra chu i cung ứng có chi phí th p và khả năng
phản ứng nhanh nhạy c n thi t đ tr thành nhà
phân ph i đư c ưa chuộng trên thị trư ng.”
Chi n lư c kinh doanh
Công ty Charlie là một nhà phân ph i và ngành phân
ph i luôn là một chi n trư ng kinh doanh kh c liệt.
Biên l i nhuận ròng đang bị đặt dưới áp l c lớn hơn
bao gi h t và các khách hàng c p độ qu c gia v n
không ng ng góp ph n làm tăng thêm áp l c này.
Công ty Charlie c n tr nên khác biệt một cách đáng
k so với các công ty khác đ có l i th cạnh tranh,
hoặc tham gia vào cuộc đua c t giảm chi phí với các
đ i thủ trong b i cảnh mà biên l i nhuận đã bị th t
chặt đ n mức chỉ còn một con s .
K t quả t một s phân tích đư c th c hiện trong
quá trình lập k hoạch chi n lư c đư c trình bày
trong Hình 9.1. D a trên nh ng thị trư ng mà công
ty đang phục vụ và đi m mạnh của công ty, ban
quản trị đã quy t định xây d ng một chi n lư c đ
đạt đư c mục tiêu. Chi n lư c đó là phát tri n một
gói dịch vụ bao g m nhi u dịch vụ v chu i cung
ứng có th k t h p theo nhi u cách khác nhau đ đáp
ứng nhu c u riêng của t ng khách hàng. Công ty sẽ
tìm ki m nh ng khách hàng có nhu c u với dịch vụ
này bên cạnh sản ph m và s n lòng trả thêm một
mức phí (chỉ chi m khoảng vài ph n trăm giá sản
ph m) đ s dụng dịch vụ. N u tính phí dịch vụ cho
chu i cung ứng thì có vẻ không khả thi, nhưng ban
quản trị tin r ng họ có th k t h p dịch vụ với sản
ph m và bán chung thành một gói sản ph m–dịch
vụ hoàn chỉnh.
K hoạch kinh doanh mới yêu c u công ty hướng s
tập trung chính vào các khách hàng c p độ qu c
gia. Ban quản trị nhận thức khá rõ v nhu c u n
định s tăng trư ng và thị ph n của công ty thông
qua việc giành đư c nh ng h p đ ng dài hạn với các
khách hàng lớn (có l i nhuận h ng năm ít nh t t 10
triệu đô la tr lên). Công ty hiện đang phục vụ cho
một nhóm các khách hàng qu c gia và họ đã b t đ u
nhận th y một s tương đ ng không nhỏ trong
nh ng yêu c u t nhóm khách hàng này.
Nh ng khách hàng lớn này đang củng c hoạt động
thu mua của mình và đang tìm một nhà cung c p
duy nh t có khả năng h tr họ trên phạm vi toàn
qu c. Đ ng th i, họ cũng g n như là nh ng ngư i
duy nh t sẽ đánh giá cao dịch vụ chu i cung ứng mà
công ty Charlie cung c p. Đi u này đặc biệt đúng khi
nh ng khách hàng này đang hoạt động trong một
thị trư ng theo chi u dọc115 mà trong đó nh ng sản
ph m do công ty Charlie cung c p là trung tâm trong
hoạt động vận hành h ng ngày của họ. Một s khách
hàng đang s dụng sản ph m do công ty Charlie
cung c p là nh ng chu i nhà hàng và c a hàng th c
ph m trên toàn qu c, các công ty quản lý b t động
sản lớn và các công ty cung c p dịch vụ bảo trì tòa
nhà.
115 Thị trư ng theo chi u dọc (vertical market) là thị
trư ng mà trong đó ngư i bán sẽ cung c p dịch vụ
hoặc hàng hóa đặc thù cho một ngành, một lĩnh v c
hay một nhóm khách hàng với nhu c u đặc biệt nào
đó, ví dụ như các ph n m m quản trị dịch vụ khách
sạn. Ngư c lại với thị trư ng theo chi u dọc là thị
trư ng theo chi u ngang (horizontal markets), trong
đó ngư i bán sẽ cung c p một loạt nh ng sản ph m
và dịch vụ đa dạng nh m đáp ứng nhu c u của một
nhóm khách hàng lớn với nhu c u cũng đa dạng
không kém, ch ng hạn như khách hàng nam giới,
khách hàng n giới, khách hàng gia đình, v.v..
Hình 9.1
K T QUẢ CỦA VIỆC PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ CHO
K HOẠCH CHI N LƯỢC
T
c độ thay đ i và đ i mới trong kinh doanh
luôn r t thú vị và không ng ng nghỉ. Trong
thập kỷ tới, các công ty sáng tạo trong phân
khúc thị trư ng khác nhau sẽ tìm cách thi t k và
tri n khai chu i cung ứng nh m nâng cao vị th
cạnh tranh của họ trong thị trư ng. Họ sẽ tạo ra
chu i cung ứng cho phép phát tri n và cung c p các
sản ph m và dịch vụ mức giá mà đ i thủ cạnh
tranh không th đáp ứng đư c.
Chúng ta đ u cảm nhận đư c một đi u gì đó sâu xa
đã xảy ra trong khoảng mư i năm qua. Internet là
một ph n, nhưng nó không chỉ là v Internet. Chúng
ta nhận ra r ng trong th i kỳ “Bong bóng dot com”
nh ng năm cu i thập niên 1990 và đ u nh ng năm
2000, có một đi u gì đó lớn hơn xảy ra đây, không
chỉ là Internet.
SỰ KHỞI Đ U CỦA MỘT ĐI U LỚN LAO
Như một s tương t của lịch s , hãy xem xét nh ng
gì đã xảy ra 200 năm trước, lúc b t đ u của một
th i đại mà sau này đư c gọi là th i đại công nghiệp.
Nh ng ngư i dân khi đó đã cảm nhận đư c một ti m
năng mạnh mẽ đư c lan tỏa b i các sáng ch và s
lây lan của động cơ hơi nước.
Các động cơ hơi nước l n đ u tiên cung c p một
ngu n năng lư ng di chuy n, có th đư c tạo ra trên
nhu c u và hiệu quả khai thác đ th c hiện một loạt
các nhiệm vụ. Sau khi động cơ hơi nước đư c sinh ra,
th i đại công nghiệp đã đi vào giai đoạn phát tri n
bùng n khi nhân loại phát tri n các công nghệ động
cơ tiên ti n hơn như động cơ đ t trong, máy bay
phản l c, động cơ điện và điện nguyên t , v.v..
S gia tăng và lan rộng của Internet đã l n đ u tiên
tạo ra một mạng lưới thông tin liên lạc toàn c u, đa
chi u “không ng ng nghỉ”. Chi phí k t n i với mạng
lưới này rẻ đ n n i các công ty không c n ti t kiệm
ti n b ng cách o -line và chỉ k t n i theo định kỳ.
Trạng thái bình thư ng của các công ty đang chuy n
t việc “o -line và không có liên liên k t” đ n việc
“luôn luôn on-line và liên k t”. Khi ngày càng nhi u
công ty s dụng Internet và các mạng thông tin liên
lạc khác đ k t n i với nhau, họ sẽ tìm cách chia sẻ
d liệu cho phép họ ph i h p, tương tác t t hơn. Họ
cũng sẽ học hỏi và thích ứng với đi u kiện thay đ i
nhanh hơn. Nh ng khả năng này sẽ có th đư c
chuy n thành l i nhuận kinh doanh.
S k t n i không ng ng nghỉ là một lu ng ánh sáng
mới, chi u sáng n định lên cảnh quan mà chúng ta
t ng chỉ đư c nhìn th y trong các bức ảnh chụp định
kỳ. Chúng ta đang trải qua một đi u gì đó tương t
như khi nhìn th y một chu i các bức ảnh tĩnh bi n
thành một hình ảnh chuy n động. Khi có thêm hình
ảnh đư c chụp tại khoảng th i gian ng n hơn, bạn
không còn th y một chu i các bức ảnh tĩnh mà thay
vào đó đư c xem hình ảnh chuy n động một cách
liên tục.
Quản lý chu i cung ứng là một ti n trình h p tác
gi a các công ty. Nh ng công ty học đư c cách ph i
h p trong th i gian th c sẽ t ng bước thu đư c hiệu
quả ngày càng nhi u. Họ sẽ ngày càng thu đư c
nhi u l i nhuận và nhìn th y nh ng cơ hội mới
nhanh hơn đ i thủ cạnh tranh, nh ng ngư i v n
đang làm việc trong th giới của nh ng bức ảnh tĩnh.
LỢI ÍCH TI M NĂNG CỦA VÒNG LẶP PHẢN H I
TỰ ĐI U CHỈNH
Các “vòng lặp phản h i t đi u chỉnh” là một hiện
tư ng r t h u ích. Một ví dụ là việc ki m soát hành
trình trong một chi c ô tô. Việc ki m soát hành trình
sẽ liên tục đọc t c độ th c t của xe và so sánh t c độ
đó với t c độ nó đã đư c thi t lập. Nó sẽ phản ứng đ
mang lại t c độ th c t phù h p với t c độ mong
mu n. Nó khi n cho các động cơ tăng t c hoặc giảm
t c. Việc ki m soát hành trình của mục tiêu là đ đạt
đư c và duy trì t c độ mong mu n. Khi xe đi trên
đư ng cao t c, nó sẽ liên tục theo dõi t c độ và vận
hành động cơ đ đạt đư c mục tiêu của mình.
Vòng lặp phản h i t đi u chỉnh thông tin sẽ s dụng
thông tin phản h i tiêu c c đ ti p tục s a hành vi
của chúng. Thông tin phản h i tiêu c c xảy ra khi
một hệ th ng so sánh trạng thái hiện tại của nó với
trạng thái mong mu n của nó (hay mục tiêu), sau đó
có hành động kh c phục nh m di chuy n theo
hướng giảm thi u s khác biệt gi a hai trạng thái.
Một dòng thông tin phản h i tiêu c c liên tục sẽ d n
một hệ th ng trải qua một môi trư ng thay đ i đ
hướng tới mục tiêu của mình.
Các công ty có th học cách làm việc cùng nhau đ
đạt đư c mục tiêu hiệu su t chu i cung ứng, mang
lại l i nhuận cho t t cả các bên. Họ có th học cách
liên tục đi u chỉnh hành vi của mình t ng ngày,
t ng gi đ đáp ứng với các s kiện và ti p tục chỉ
đạo nh m hướng tới mục tiêu th c hiện của mình.
Hiệu ứng roi chăn bò có th đư c ki m soát b ng việc
giới thiệu các thông tin phản h i tiêu c c đ làm
giảm nhu c u t nhiên có th xảy ra.
Việc chia sẻ d liệu th i gian th c và s ph i h p
chặt chẽ gi a các công ty có th cung c p hiệu su t
hoạt động d n đ n l i nhuận đáng k theo th i gian.
K t quả của nh ng đi u chỉnh liên tục này đ i với
hoạt động chu i cung ứng tương t với s tăng
trư ng của v n theo th i gian do s th n kỳ của lãi
kép.
KHAI THÁC CÁC VÒNG PHẢN H I Đ I VỚI CHU I
CUNG ỨNG
Làm th nào đ đưa sức mạnh của các vòng lặp phản
h i t đi u chỉnh vào một chu i cung ứng? Câu trả
l i đang b t đ u xu t hiện. Khi các công ty liên k t
b ng cách s dụng nh ng mạng truy n thông liên
tục đ ti n hành kinh doanh với nhau, họ b t đ u t
động thu thập các d liệu h u ích như: đơn đặt hàng
điện t , tình trạng đơn hàng, hóa đơn đặt hàng, hóa
đơn và tình trạng thanh toán. Nó không còn là một
công việc hành chính r t lớn đ thư ng xuyên theo
dõi hiệu su t trong các lĩnh v c dịch vụ khách hàng,
hiệu quả nội bộ, nhu c u linh hoạt và phát tri n sản
ph m.
Khách hàng đang b t đ u s dụng “thẻ báo cáo”
chu i cung ứng đ đánh giá hiệu su t của các nhà
cung c p của họ. Thẻ báo cáo chính xác hơn và đư c
tạo ra thư ng xuyên hơn so với phiên bản trước đó.
Khi s dụng d liệu này đ làm việc cùng nhau, sẽ có
r t nhi u cơ hội đ khách hàng và nhà cung c p đạt
đư c mục tiêu hiệu su t có l i cho cả đôi bên. Các
công ty có th chọn mục tiêu hoạt động tạo ra đư c
l i ích định lư ng đ thư ng cho bản thân vì nh ng
n l c nh m đạt đư c mục tiêu.
Hoặc là một công ty th ng trị có th thi t lập các
mục tiêu, hoặc nhóm các công ty có th thương
lư ng với nhau đ thi t lập mục tiêu. Đi u quan
trọng là t t cả các công ty tham gia vào chu i cung
ứng đ u tin r ng các mục tiêu có th đạt đư c, và khi
họ đạt đư c thì ch c ch n sẽ có ph n thư ng. Mong
mu n nhận đư c ph n thư ng này là nh ng gì vòng
lặp phản h i t đi u chỉnh mang lại.
Vòng lặp phản h i sẽ xảy ra khi s tương tác gi a các
đ i tư ng đ u hướng đ n việc đạt đư c các mục tiêu
hiệu quả. N u các công ty trong một chu i cung ứng
có th truy cập th i gian th c vào các d liệu mà họ
c n thì họ sẽ luôn hướng v phía mục tiêu của mình.
N u đư c khen thư ng khi đạt đư c mục tiêu thì họ
sẽ tìm hi u đ đạt các mục tiêu này thư ng xuyên
hơn. Ti m năng l i nhuận của thông tin phản h i
tiêu c c và chu i cung ứng t đi u chỉnh hiện nay
v n đang trên đà phát tri n.
CHƠI TRÒ CHƠI QUẢN TRỊ CHU I CUNG ỨNG
Con ngư i là một loài sinh vật xã hội, nh ng ngư i
thích chơi game. Đây là một đi u t t vì thông qua
chơi trò chơi, chúng ta không ng ng học hỏi, nâng
cao kỹ năng và hiệu su t của mình. B ng nhi u cách
khác nhau, các công ty như Wal-Mart, Dell và các đ i
tác chu i cung ứng của họ b t đ u tạo ra một trò chơi
ngày càng hoàn thiện v quản lý chu i cung ứng. Họ
đã liên tục học hỏi và phát tri n chu i cung ứng t t
hơn so với đ i thủ cạnh tranh và đó rõ ràng là l i th
kinh doanh của họ.
Chỉ có một vài đi u c n thi t đ b t đ u một trò chơi.
Trong cu n sách của mình mang tên Trò chơi kinh
doanh tuyệt v i117, Jack Stack đã đưa ra b n đi u
kiện c n thi t là:
117 Tên g c: The Great Game of Business.
1. Mọi ngư i phải hi u các quy t c của trò chơi và
làm th nào đ chơi. Họ phải bi t nh ng gì là công
b ng, nh ng gì là không công b ng và làm th nào đ
ghi đi m.
2. Mọi ngư i phải có khả năng nhận các vai trò hoặc
vị trí mà họ mu n trong trò chơi. Họ cũng c n đư c
đào tạo và có kinh nghiệm đ ti p tục phát tri n các
kỹ năng c n thi t đ thành công trong vị trí của
mình.
3. T t cả mọi ngư i phải bi t tỉ s m i l n chơi. Họ
c n bi t mình đang th ng hay thua và họ c n xem
k t quả t các hành động của mình.
4. T t cả ngư i chơi phải có một quy n l i cá nhân
trong k t quả của các trận đ u. Phải có một s ph n
thư ng quan trọng (ti n tệ hoặc tinh th n) nh m tạo
ra lý do đ m i ngư i chơi ph n đ u đạt đư c.
V cơ bản, trò chơi quản lý chu i cung ứng tương đ i
đơn giản như bóng đá hoặc bóng r . Tuy nhiên,
chúng ta không th đư c làm chủ trò chơi nào mà
không c n th i gian tập luyện. Các kỹ thuật và hoạt
động chính của quản lý chu i cung ứng là nh ng
quy t c n n tảng mà mọi ngư i chơi c n phải hi u
(xem Chương 2 và Chương 3). Internet là cách đ mọi
ngư i bi t s đi m t t cả các l n chơi và xem k t
quả hành động của họ. L i nhuận đư c tạo ra b i
hiệu quả hoạt động sẽ mang tới cho ngư i chơi các
ph n thư ng và động l c đ ph n đ u hướng tới
thành công.
Trong quản lý chu i cung ứng, t t cả mọi ngư i có
th s h u và cài đặt công nghệ, vì vậy một mình
công nghệ không th tạo thành một l i th cạnh
tranh đáng k . L i th n m trong cách trò chơi đư c
chơi. Chúng ta hãy tr lại với ví dụ của Alexander Đại
đ (xem Chương 1). Quân đội của ông không có b t
kỳ công nghệ nào đặc biệt so với các đ i thủ của
mình. Trên th c t , Alexander đã c tình s dụng ít
công nghệ. Ông đơn giản hóa hoạt động và trang
thi t bị của quân đội đ khi n nó linh hoạt và hiệu
quả hơn. Quân đội của ông có th đi nhanh hơn và ít
c ng k nh hơn so với các đ i thủ của mình.
L i th sẽ đ n với nh ng ngư i chơi tìm hi u cách s
dụng công nghệ và chi n thuật càng đơn giản càng
t t. Binh sĩ của Alexander cũng đư c đào tạo v cách
s dụng công nghệ, và nh s đơn giản của chi n
thuật, họ có th nhớ và s dụng chúng một cách hiệu
quả trong th c chi n. Sau khi t t cả đã đư c nói và
th c hiện, thành công thư ng chỉ còn phụ thuộc vào
v n đ hiệu su t sao cho phù h p và làm sao đ m c
ít l i hơn so với đ i thủ cạnh tranh.
CỦNG C NHỮNG LIÊN MINH CHU I CUNG ỨNG
Hãy củng c liên minh chu i cung ứng b ng cách
đảm bảo s hiện diện của ba đi u kiện sau đây. Ba
đi u kiện này phụ thuộc l n nhau và t ng đi u kiện
b t buộc phải t n tại n u mu n hai đi u kiện còn lại
th c s có hiệu quả. Ba đi u kiện đó là: (1) t t cả các
bên trong liên minh đ u có th d dàng truy cập
nh ng thông tin liên quan, và k t quả đánh giá đư c
cập nhật theo th i gian th c (hoặc g n th i gian
th c) đ các bên cùng n m đư c k t quả đi m s ; (2)
mọi ngư i đ u bi t hành động của họ có ảnh hư ng
th nào đ n đi m s và có đủ kỹ năng cũng như cơ
hội đ hành động một cách hiệu quả; (3) mọi ngư i
đ u có ph n trong thành quả đạt đư c, nên họ sẽ
hành động đ đạt mục tiêu và không ng ng học hỏi
đ cải thiện. Ba đi u kiện này đư c minh họa trong
hình 10.1.
Các liên minh chu i cung ứng phụ thuộc vào s ph i
h p chặt chẽ gi a các công ty và s ph i h p hiệu
quả chỉ di n ra khi t t cả các bên có th truy cập d
dàng vào thông tin mà họ c n đ th c hiện b n phận
của mình. Các liên minh này cũng tương t như một
trò chơi với mục đích là đạt đư c nh ng mục tiêu đã
định trước. Đ chơi trò chơi này, mọi ngư i c n bi t
đi m s của mình và của đ i tác mọi th i đi m. Họ
c n bi t là mình đang đ n g n với mục tiêu hay v n
còn cách xa nó. Họ c n nh ng thông tin kịp th i,
phản ánh đúng nh ng gì đang di n ra, không phải
nh ng bản báo cáo đư c đưa ra 30 ngày sau khi quý
trước k t thúc. Đi u này giúp họ đưa ra nh ng quy t
định h p lý, kịp th i và ph i h p hiệu quả.
Hình 10.1
CỦNG C CÁC LIÊN MINH CHU I CUNG ỨNG
Một liên minh chu i cung ứng đư c củng c khi có
ba đi u kiện liên quan đ n nhau