You are on page 1of 7

Đại dịch 

COVID-19 có thể đã đẩy 80 The Covid-19 pandemic may have


triệu người ở châu Á rơi vào cảnh đói pushed 80 million Asian people into
nghèo cùng cực. Đây là nhận định mới extreme poverty. This is the latest
nhất của Ngân hàng Phát triển châu Á statement of the Asian Development
(ADB). Bank (ADB).

Những người nghèo đói cùng cực được Extreme poverty people are defined as
định nghĩa là những người có mức people living on less than 1.9 USD a
sống dưới 1,9 USD mỗi ngày (khoảng day (Around 43.000 VNĐ). If the
43.000 VNĐ). Nếu không có COVID- Covid-19 hadn’t existed, the rate of
19, tỷ lệ người nghèo cùng cực đáng ra severe poverty would have decreased
phải giảm xuống còn 2,6% trong năm to 2.6% in 2020, from 5.2% in 2017.
2020, từ mức 5,2% vào năm 2017. Thế But last year, this rate increased by 2%
nhưng năm ngoái, tỷ lệ này lại tăng due to the impact of the pandemic.
thêm 2% do ảnh hưởng của dịch bệnh. Only 25% of the economy of ADB
Chỉ có khoảng 25% trong số các nền members in Asia-Pacific recorded
kinh tế thành viên của ADB ở châu Á - economic growth in the previous year.
Thái Bình Dương ghi nhận tăng trưởng
kinh tế trong năm ngoái.
The economic damage of the Covid-19
Thiệt hại kinh tế của đại dịch COVID-
pandemic has risen the challenge for
19 đã gia tăng thách thức cho thế giới
the world in achieving the 2030 global
trong việc đạt được các mục tiêu phát
development goals of UN.
triển toàn cầu 2030 của Liên Hợp
According to that, many countries set
Quốc. Trong đó, các nước đề ra hàng
up a range of tasks, from ending
loạt nhiệm vụ, từ chấm dứt nạn đói và
hunger and gender inequality, to
bất bình đẳng giới, đến mở rộng tiếp
expanding access to education and
cận với giáo dục và chăm sóc y tế.
health care.
Đói nghèo ở đất nước giàu có
Poverty in wealthy nations
Theo khảo sát của Diễn đàn Kinh tế
Thế giới, gần 10% dân số thế giới đang According to the World economic
gặp khó khăn nghiêm trọng. Tầng lớp forum, nearly 10% of the world
thu nhập thấp và trung bình, các doanh population has encountered serious
nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa ở nhiều difficulties. The middle and low
income class, micro, small and medium
quốc gia... có thể bị tê liệt hoặc sụp đổ enterprises in many countries can be
trong tương lai vì các khoản nợ. bankrupted due to their debts. The
COVID-19 có nguy cơ đang tạo ra một covid-19 can create the unemployment
"kỷ băng hà việc làm" và gia tăng tình and increase the poverty levels, even in
trạng nghèo đói, kể cả ở những quốc wealthy nations.
gia giàu có.
Although it’s nearly mid-night, long
Từng hàng dài người xếp hàng nhận
lines of people wait for food aid. That
cứu trợ thực phẩm, dù là gần nửa đêm.
is a familiar image since the pandemic
Đó là hình ảnh quen thuộc từ khi dịch
broke out in Tokyo, Japan, the world's
bùng phát tại các con phố ở Tokyo,
third largest economy. Despite the
Nhật Bản - nền kinh tế lớn thứ ba thế
unemployed rate under 3% and the
giới. Với tỷ lệ thất nghiệp dưới 3% và
reputation of social safety net, Japan
nổi tiếng về mạng lưới an sinh xã hội,
was also unable to withstand the
Nhật Bản cũng không thể chống chọi
economic catastrophe of the pandemic.
lại thảm họa kinh tế của đại dịch.
Around 40% of Japanese labor is
Khoảng 40% người lao động Nhật Bản
working seasonal jobs and is
đang làm những công việc thời vụ, dễ
vulnerable to the low salary and the
bị tổn thương với mức lương thấp và
easily terminated contract. The wealth
hợp đồng có thể dễ dàng bị chấm dứt.
is one of the common images of Japan
Giàu có là một hình ảnh của Nhật Bản,
but the pandemic revealed the dark side
nhưng đại dịch đã hé lộ mặt trái ít được
of this picture. At Japan, 1 out of 6
nói tới. Tại Nhật Bản, cứ 6 người thì có
people is living in relative poverty with
1 người sống trong tình trạng "nghèo
a salary lower half than the average
tương đối" với mức thu nhập thấp hơn
level of this country.
một nửa mức trung bình của cả nước.
Mr. Yuichiro – An unemployed said
Ông Yuichiro - Người thất nghiệp that: “At Japan, these facts are not post
nói: "Tại Nhật Bản, những điều này on the media. A variety of people are
không được truyền thông đăng tải sleeping at pier, some died of hunger
and others don’t have food to eat. In
nhiều. Nhiều người đang ngủ tại bến
the past, it was not popular but now a
tàu, một số đang chết vì đói, rất nhiều lot of young people are homeless.”
người không có đồ ăn. Hồi xưa thì có ít
thôi, bây giờ thì rất nhiều người trẻ
cũng đang vô gia cư". According to Ren Ohnishi – The leader
Theo anh Ren Ohnishi - Người đứng of Moyai Support Center for
Independent living: “Many Japanese
đầu Trung tâm hỗ trợ cuộc sống độc are working for part-time jobs and
lập Moyai: "Nhiều người Nhật đang have low salaries. In the Japanese
làm việc bán thời gian và có mức social system, you will be supported if
lương thấp. Trong hệ thống xã hội của you are a fulltime worker or if you
have your family to help you. However,
Nhật Bản, anh sẽ được giúp đỡ nếu là
once you are out of the safety net, for
lao động chính thức toàn thời gian example you work part-time or don’t
hoặc nếu có gia đình hỗ trợ. Nhưng get on well with your family, you can
một khi anh trượt khỏi mạng lưới an easily fall in poverty. This makes the
toàn, chẳng hạn như làm công nhân poverty in Japan become invisible and
be the only thing in Japan”.
bán thời gian hoặc không có quan hệ
tốt với gia đình, anh có thể dễ dàng rơi
vào cảnh nghèo đói. Điều này làm cho
sự nghèo đói ở Nhật Bản trở nên vô Some experts warn that, the economic
hình và điều này là duy nhất ở Nhật injury can contribute to increase the
suicide rate, which was already rising
Bản".
from the end of last year in Japan. The
unemployment rate increasing 1%
Các chuyên gia cảnh báo, vết thương means that there are 3000 more in the
kinh tế có thể góp phần làm tăng tỷ lệ number of suicides each year.
tự tử đang gia tăng từ cuối năm ngoái ở Especially women, they are facing
Nhật. Tỷ lệ thất nghiệp của Nhật Bản economic difficulties because the
majority of them are working for short-
tăng 1% nghĩa là có thêm khoảng 3.000
term contract in terms of retails,
vụ tự tử mỗi năm. Đặc biệt là phụ nữ, restaurants and hotels and other
những người đang đối mặt khó khăn industries affected seriously by the
kinh tế do đa số làm việc theo hợp pandemic.
đồng ngắn hạn trong lĩnh vực bán lẻ, The new wave of disease caused by the
current Delta variant is hindering
nhà hàng và khách sạn, những ngành bị
economic recovery efforts, seriously
ảnh hưởng nặng nề bởi đại dịch. threatening the lives of poor and
vulnerable workers. Now there are
Làn sóng dịch bệnh mới do biến thể about 2 billion workers in the
Delta hiện nay đang cản trở những nỗ unofficial sector worldwide, and this
lực phục hồi kinh tế, đe dọa nghiêm will be the group most at risk of being
negatively impacted if the epidemic
trọng cuộc sống của người nghèo và continues to last.
lao động yếu thế. Hiện có khoảng 2 tỷ
người lao động trong khu vực phi chính
thức trên toàn thế giới, và đây sẽ là
nhóm có nguy cơ cao bị tác động tiêu
cực mạnh nhất nếu dịch bệnh tiếp tục
kéo dài.

(Foreign aid)
Viện trợ nước ngoài là các khoản ưu Foreign aid is financial incentives,
đãi tài chính, hàng hóa và dịch vụ được goods and services sponsored for
tài trợ dành cho các nước đang phát developing countries with the aim of
triển nhằm thúc đẩy phát triển ở các promoting the development of this
quốc gia này, thường được thực hiện nations. It is implemented in form of
dưới hình thức hỗ trợ tài chính hoặc hỗ financial support or technical
trợ kỹ thuật. assistance.

Development Assistance Committee –


Uỷ ban Hỗ trợ phát triển (Development
DAC belonging to the organization for
Assistance Committee – DAC) thuộc
Economic Co-operation and
Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh
Development give some more exact
tế (OECD) đưa ra một định nghĩa chính
definitions, which are used by the
xác hơn được sử dụng bởi câu lạc bộ
donor club. According to that, aid has
các nhà tài trợ. Theo đó, viện trợ phải:
to:

 Đến từ các nguồn chính thức,  Come from official sources, not
không bao gồm các quỹ được including the funds raised by
huy động bởi các tổ chức phi NGOs, private volunteer
chính phủ, các tổ chức tình organizations, excluding those
nguyện tư nhân, ngoại trừ những that come from official sources
khoản viện trợ từ các nguồn but are disbursed through NGOs;
chính thức nhưng được giải ngân
– disbursed - thông qua các tổ
chức phi chính phủ;  Be used for development
 Được dành cho mục đích phát
purposes, so aid does not include
triển, vì vậy viện trợ không bao
military assistance and funding
gồm viện trợ quân sự và các
for commercial purposes, for
nguồn tài trợ phục vụ mục đích
example, export credits
thương mại, ví dụ như tín dụng
xuất khẩu – export credits;  Have high preferential level and
 Có mức độ ưu đãi cao (high non-refundable aid – accounting
preferential level) (viện trợ for 25% of the amount of aid.
không hoàn lại – non-refundable
aid- chiếm ít nhất 25% khoản
viện trợ);
 be received by some countries
 Được giành cho một quốc gia
belongs to Part I of “the aid
thuộc Phần I trên “Danh sách các
recipient countries list” of DAC.
nước nhận viện trợ” của DAC,
They involve middle and low
trong đó bao gồm tất cả các nước
income countries in the world.
thu nhập thấp và trung bình trên
thế giới.

Các khoản tài chính quốc tế đáp ứng tất The international financial aids that
cả bốn điều kiện trên được gọi là Hỗ meet all four above conditions are
trợ Phát triển Chính thức (Official called Official development assistance.
Development Assistance), những Those meeting all criteria except
khoản đáp ứng tất cả các tiêu chí trừ preferential level condition are known
điều kiện về mức độ ưu đãi được gọi là as official development finance.
Tài chính Phát triển Chính
thức (Official Development Finance).
Foreign aid was a phenomenon that has
Viện trợ nước ngoài là một hiện tượng mainly developed since 1945 due to
chủ yếu phát triển từ sau năm 1945, three factors. The first factor was the
chủ yếu nhờ ba yếu tố. Yếu tố đầu tiên succeed of Marshall plan that US aid to
chính là thành công của Kế hoạch Europe. The second was gaining
Marshall mà Mỹ viện trợ cho châu Âu. independence of Asian countries in the
Thứ hai, làn sóng giành độc lập của các late 1940s, and Africa in 1960s created
quốc gia ở châu Á vào cuối những năm motivation for aid development in
1940, châu Phi vào những năm 1960 đã those countries. The third one was the
tạo ra động lực mới cho viện trợ phát Cold war, when powerful countries
triển giành cho các nước này. Yếu tố used aid as a tool to expand their
thứ ba chính là cuộc Chiến tranh Lạnh, influence and establish friendly
khi mà các siêu cường sử dụng viện trợ regimes.
như một công cụ để mở rộng ảnh
hưởng và giúp xác lập các “chế độ thân
thiện” với mình.

Viện trợ nước ngoài bao hàm mối quan Foreign aid includes the relationship
hệ giữa một bên là chủ thể viện trợ và between donors and recipients.
một bên là chủ thể nhận viện trợ. Mặc Although nation is the most important
dù quốc gia là chủ thể quan trọng nhất object in foreign aid relations,
international organizations like WB
trong các mối quan hệ viện trợ nước and IMF (International Monetary fund)
ngoài, song các tổ chức quốc tế also play a crucial role.
như Ngân hàng Thế giới (WB)
và Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) cũng
đóng vai trò quan trọng. Foreign aid is considered a policy that
donors do in order to achieve certain
Viện trợ nước ngoài được xem là một goals. Therefore, no matter aid object is
công cụ chính sách mà chủ thể viện trợ a nation or an international
thực hiện nhằm đạt được các mục tiêu organization, the political nature of aid
nhất định. Do vậy, dù chủ thể viện trợ relationships still exists. This political
là quốc gia hay tổ chức quốc tế thì tính nature is also recognized in the
chất chính trị trong các mối quan hệ conditions that donors create for
viện trợ vẫn tồn tại. Tính chất chính trị recipients. For instance, IMF can
này có thể được nhận thấy ở các điều require recipient countries to
kiện đi kèm mà chủ thể viện trợ đặt ra implement some certain policies to
cho chủ thể nhận viện trợ. Ví dụ như receive aid.
IMF có thể yêu cầu nước nhận viện trợ
thực hiện một số chính sách kinh tế
nhất định để đổi lại các khoản viện trợ. In addition, in many cases, aid is
implemented for economic benefits of
Ngoài ra trong nhiều trường hợp, viện aid countries. In tied aid, some
trợ còn được thực hiện nhằm phục vụ countries only accept to give aid with
những lợi ích kinh tế của chủ thể viện the condition that received aid
trợ. Trong các khoản viện trợ ràng countries have to buy import goods
buộc (tied aid), một số nước chỉ chấp from them. This kind of tied aid is also
nhận cung cấp viện trợ với điều kiện called devalued aid since the recipients
nước nhận viện trợ phải mua các hàng have to import goods with higher price
hóa nhập khẩu từ nước viện trợ. Hình and lower quality compared to the
thức viện trợ ràng buộc này còn được same goods sold in the world market.
gọi là “viện trợ giảm giá trị” (devalued
aid) vì nước nhận viện trợ phải nhập
khẩu các hàng hóa này với giá cao hơn
và chất lượng thấp hơn so với các hàng
hóa cùng chủng loại có trên thị trường
thế giới.

Tác giả: Nguyễn Thị Tố Nga (https://nghiencuuquocte.org/2016/10/15/vien-


tro-nuoc-ngoai-foreign-aid/)

You might also like