Professional Documents
Culture Documents
Unit 1 - Bien Dich 01
Unit 1 - Bien Dich 01
Mã lớp: ………………………………….
ĐỀ BÀI
WORLD POPULATION OVERVIEW
Ngôn ngữ nguồn Google dịch (copy và Phần tự dịch của người học (Bài làm)
(Source language) paste từ Google dịch
1
để đối chiếu) [Đưa ra các cách dịch khác dùng thủ thuật paraphrase của bản thân]
Somewhere between 24 June Ở đâu đó trong khoảng thời gian
and 11 July 1987, the human từ ngày 24 tháng 6 đến ngày 11
population of the planet Earth tháng 7 năm 1987, dân số Trái
reached 5 billion. Yet, two đất đã lên tới 5 tỷ người. Tuy
hundred years before that, when nhiên, hai trăm năm trước đó,
the world population was
khi dân số thế giới chỉ hơn một
barely more than one billion,
tỷ, các nhà kinh tế chính trị như
political economists such as
Malthus and David Ricardo Malthus và David Ricardo đã dự
were already predicting that the đoán rằng loài người sẽ tự sinh
human species would breed ra nạn đói. Tuy nhiên, bất chấp
itself into starvation. những dự đoán của họ, dân số
Nevertheless, despite their loài người vẫn tiếp tục tăng - và
predictions, the human nguồn cung cấp thực phẩm cũng
population keeps increasing – vậy. Hai quan điểm trái ngược
but so too does the food nhau đã xuất hiện liên quan đến
supply. Two contending views mức độ mà dân số đang phát
have emerged concerning the
triển ảnh hưởng đến nguồn cung
extent to which burgeoning
populations affect food supply. cấp thực phẩm. Đầu tiên là dân
The first is that population số phải được kiểm soát nếu tình
must be controlled if persistent trạng suy dinh dưỡng và đói
malnutrition and starvation are khát dai dẳng không trở thành
not to become the inevitable điều không thể tránh khỏi đối
lot for a substantial portion of với một phần đáng kể của thế
the globe. The second is that, giới. Thứ hai là, ngay cả với dự
even with a project global án dân số toàn cầu là 10 tỷ
population of 10 billion by the người vào năm 2070, vẫn có đủ
year 2070, there is sufficient
lương thực cho tất cả mọi
food for everyone.
người.
2
growth. In assessing its effect, nhìn nhận về sự gia tăng dân số.
economists typically have not Khi đánh giá tác động của nó,
seen it as a particularly serious các nhà kinh tế thường không
threat. In their view, if a nation’s coi đây là một mối đe dọa đặc
economy is growing at 5 biệt nghiêm trọng. Theo quan
percent per year and its điểm của họ, nếu nền kinh tế
population 3 percent, this leads của một quốc gia tăng trưởng ở
to a steady 2-percent gain in mức 5% mỗi năm và dân số
living standards. Relying on tăng 3%, điều này sẽ dẫn đến
economic variables alone, this mức tăng mức sống ổn định 2%.
situation seemed to be tenable, Chỉ dựa vào các biến số kinh tế,
one that could be extrapolated tình huống này dường như có
indefinitely into the future. thể giải quyết được, một tình
huống có thể được ngoại suy vô
thời hạn trong tương lai.
3
output as fast as population dự đoán những khó khăn trong
growth. Today, hundreds of việc tăng sản lượng lương thực
millions of the earth’s nhanh như tốc độ tăng trưởng
inhabitants are hungry, partly dân số. Ngày nay, hàng trăm
because of inequitable triệu cư dân trên trái đất đang
distribution, but increasingly đói, một phần vì sự phân bổ
because of falling per capita food không công bằng, nhưng ngày
production. And as the nineties càng gia tăng do sản lượng
began, the rank of the hungry lương thực bình quân đầu người
were swelling. giảm. Và khi những năm 1990
bắt đầu, số lượng người đói
ngày càng tăng.
Malthus was concerned with the Malthus quan tâm đến mối quan
relationship between population hệ giữa tăng trưởng dân số và
growth and the earth’s food- tăng trưởng sản xuất lương thực
producing growth. We now
của trái đất. Bây giờ chúng ta
know that increasing numbers
and economic activities affect biết rằng số lượng ngày càng
many other natural capacities, tăng và các hoạt động kinh tế
such as the earth’s ability to ảnh hưởng đến nhiều khả năng
absorb waste. At any given level tự nhiên khác, chẳng hạn như
of per capita pollution, more khả năng hấp thụ chất thải của
people means more pollution. trái đất. Ở bất kỳ mức độ ô
As the discharge of various
nhiễm bình quân đầu người nào,
industrial and agricultural
wastes overwhelms the waste- càng nhiều người thì càng có
absorptive capacity of natural nhiều ô nhiễm. Khi việc thải ra
system, the cumulative effects of các chất thải công nghiệp và
toxic materials in the nông nghiệp khác nhau lấn át
environment begin to affect khả năng hấp thụ chất thải của
human health hệ thống tự nhiên, tác động tích
lũy của các chất độc hại trong
môi trường bắt đầu ảnh hưởng
đến sức khỏe con người.
4
Overall, however, the eighties was Tuy nhiên, nhìn chung, thập
not a happy decade for efforts to niên 80 không phải là một thập
achieve a sustainable balance kỷ vui vẻ cho những nỗ lực đạt
between people and their natural được sự cân bằng bền vững giữa
support systems. Continuing rapid con người và hệ thống hỗ trợ tự
population growth and spreading nhiên của họ. Dân số tăng nhanh
environmental degradation liên tục và tình trạng suy thoái
trapped hundreds of millions in a môi trường lan rộng đã khiến
downward spiral of falling hàng trăm triệu người bị mắc
incomes and growing hunger. kẹt trong vòng xoáy đi xuống
With a number of people caught của thu nhập giảm và nạn đói
in this life-threatening cycle ngày càng gia tăng. Với số
increasing each year, the world lượng người bị cuốn vào chu kỳ
may be soon forced to reckon đe dọa tính mạng này ngày càng
with the consequence of years tăng mỗi năm, thế giới có thể
of population policy neglect. sớm buộc phải tính đến hậu quả
của nhiều năm bỏ bê chính sách
dân số.
5
paste từ Google dịch để
đối chiếu)
Sự gia tăng dân số quá nhanh đang Rapid population growth is
làm trầm trọng thêm những điều nan exacerbating the problems facing
giải cho loài người, đó là: sự huỷ hoại humanity, which are: environmental
môi trường và sinh thái, khai thác cạn and ecological destruction,
kiệt tài nguyên thiên nhiên, nạn khan overexploitation of natural
hiếm lương thực, nghèo đói, mù chữ, resources, food scarcity, poverty,
thất nghiệp, kèm theo những bệnh Illiteracy, unemployment, and
truyền nhiễm nguy hiểm đang lan dangerous infectious diseases are
tràn. widespread.
Theo Ngân hàng Thế giới (WB), tuy According to the World Bank
châu Á - Thái Bình Dương hiện (WB), although Asia-Pacific
chiếm hơn 1/2 dân số, nhưng chỉ currently accounts for more than
half of the population, it only
chiếm 1/4 tổng thu nhập quốc dân
accounts for 1/4 of the world's total
(GNP) toàn thế giới. Còn theo Ngân national income (GNP). According
hàng Phát triển Châu Á (ADB), thì số to the Asian Development Bank
người sống dưới mức nghèo khó hiện (ADB), the number of people living
chiếm 49% dân số Nam Á và 30% below the poverty line currently
dân số thế giới. accounts for 49% of the South
Asian population and 30% of the
6
world's population.
Những năm gần đây, quá trình đô thị In recent years, the urbanization
hóa ở Châu Á diễn ra nhanh hơn từ 2 process in Asia has occurred 2 to 5
đến 5 lần so với Châu Âu dã tạo nên times faster than in Europe, creating
làn sóng di dân từ nông thôn ra thành a wave of migration from rural to
thị, khiến số dân sống tại nhiều thành urban areas, causing the number of
phố lớn ờ Châu Á tăng đáng kể. Hiện people living in many large cities in
tại, dân số ở Calcutta (An Độ) đã lên Europe to increase. Asia increased
tới 13 triệu người, Seoul (Hàn Quốc) significantly. Currently, the
lên 12 triệu người, Jakata (Indonesia) population in Calcutta (India) has
lên 12 triệu người... reached 13 million people, Seoul
(South Korea) has reached 12
million people, Jakarta (Indonesia)
has reached 12 million people...
Dân số tăng nhanh cũng làm các Rapid population growth also
nguồn tài nguyên, đặc biệt là diện causes natural resources, especially
tích rừng giảm đáng kể. Thời gian forest area, to decrease
significantly. Recently, the area of
gần đây, diện tích rừng bị phá, bị
deforestation and fires in Thailand,
cháy ở Thái Lan, Indonesia, Indonesia, the Philippines, and
Philippines, Myanmar đã lên Ưên Myanmar has increased to 3,000
3.000 km2 đã và đang làm ảnh hưởng square kilometers, which has
trực tiếp tới sức khỏe người dân nước directly affected the health of
này, đồng thời làm suy thoái tầng people in this country, while also
ôzôn, gây ra nhiều đợt hạn hán, lũ lụt, depleting the ozone layer. , causing
many droughts, floods, hail,
mưa đá, bão lốc... và đe dọa sự tồn tại
tornadoes... and threatening the
existence of many animal species.
7
của nhiều loài động vật.
Công cụ quan trọng nhất để phụ nữ The most important tool for women
phá được cái vòng luẩn quẩn về một to break the vicious cycle of low
địa vị xã hội thấp kém, sự nghèo đói social status, poverty and large
families is education. This is the
và gia đình đông con là học vấn. Đây
issue the United Nations considers
ià vấn đề Liên Hợp Quốc coi là quan the most important in implementing
trọng nhất trong việc thực hiện kế family planning.
hoạch hoá gia đình.
Sau khi Chương trình Hành Động After the Program of Action (PoA)
(PoA) của Hội nghị Quốc tế về Dân of the International Conference on
số và Phát triển (ICPD) được thông Population and Development
(ICPD) was approved, people have
qua, người ta đã thực sự quan tâm
really paid attention to population
đến các hoạt động tuyên truyền vận advocacy activities. These activities
động về dân số. Các hoạt động này aim to mobilize the resources and
nhằm huy động các nguồn lực và sự support needed to stabilize
hỗ trợ cần thiết để ổn định mức tăng population growth, through a series
trưởng dân số, thông qua một loạt các of population and development
sáng kiến về dân số và phầt triển. initiatives.
8
của Quốc Hội, ủy ban Dân số và Kế Academy of Politics and the Social
hoạch hoá Gia Đình, các Tổ chức Affairs Committee. Assembly of
Đoàn thể, và các cơ quan truyển the National Assembly, the
Population and Family Planning
thông đại chúng.
Committee, Mass Organizations,
and mass media agencies.
Công tác tuyên truyền vận động về Population propaganda will further
dân số sẽ nâng cao hơn nữa ý thức và enhance awareness and
sự hiểu biết về các mối quan hệ qua understanding of the
interrelationship between
lại giữa dân số và phát triển. Nó sẽ
population and development. It will
mang lại sự ủng hộ cùng những cam bring leadership support and
kết cửa lãnh đạo cho những sáng kiến commitment to the initiatives
cần thiết để đạt được chất lượng cuộc needed to achieve a sustainable
sống bền vững cho mọi người. quality of life for all.
Vận mệnh của hành tinh này đang đặt The fate of this planet is posing a
ra cho mỗi quốc gia và cả cộng đồng drastic choice for each country and
thế giới một sự chọn lựa quyết liệt. the entire world community.
(Tổng hợp báo Nhân Dân, Hà Nội (Summary of Nhan Dan newspaper,
Mớ). New Hanoi).
9
Họ và Tên sinh viên: …………………..
Mã lớp: ………………………………….
KÝ TÊN
10
BÀI TẬP BIÊN DỊCH 01
UNIT 02: ENVIRONMENT
MÔN: BIÊN DỊCH 01
(Pages: 15, 16 và 20, 21 sách “BIÊN DỊCH 01”)
Môn: BIÊN DỊCH 01 – Phần: DỊCH ANH-VIỆT
Yêu cầu: DỊCH SANG TIẾNG VIỆT.
1. Dịch từng câu một có ĐỐI SÁNH với GOOGLE DỊCH.
2. Lập thành danh sách các từ / cụm từ gạch chân kèm theo theo các từ tiếng Anh tương đương ( 02 từ / cụm từ
trở lên).
Họ và Tên sinh viên: …………………..
Mã lớp: ………………………………….
Ngôn ngữ nguồn Google dịch (copy và Phần tự dịch của người học (Bài làm)
(Source language) paste từ Google dịch để
[Đưa ra các cách dịch khác dùng thủ thuật paraphrase của bản thân]
đối chiếu)
11
Pollution, contamination of Ô nhiễm, ô nhiễm môi trường trái
the earth’s environment with đất bởi các chất gây ảnh hưởng đến
materials that interfere with sức khỏe con người, chất lượng
human health, the quality of cuộc sống hoặc hoạt động tự nhiên
life, or the natural functioning của hệ sinh thái (sinh vật sống và
of ecosystems (living môi trường tự nhiên xung quanh
organisms and their physical chúng). Mặc dù một số ô nhiễm
surroundings). Although some môi trường là kết quả của các
environmental pollution is a nguyên nhân tự nhiên như phun
result of natural causes like trào núi lửa, nhưng phần lớn là do
volcanic eruptions, most is hoạt động của con người.
caused by human activities.
There are two main categories Có hai loại vật liệu gây ô nhiễm
of polluting materials, or chính hoặc chất gây ô nhiễm. Các
pollutants. Biodegradable chất ô nhiễm có thể phân hủy sinh
pollutants are materials, such học là các vật liệu, chẳng hạn như
as sewage, that rapidly nước thải, bị phân hủy nhanh chóng
decompose by natural bởi các quá trình tự nhiên. Những
processes. These pollutants chất ô nhiễm này trở thành vấn đề
become a problem when khi được đưa vào môi trường nhanh
added to the environment hơn khả năng phân hủy của chúng.
faster than they can Các chất ô nhiễm không thể phân
decompose. Nondegradable hủy là những vật liệu không phân
pollutants are materials that hủy hoặc phân hủy chậm trong môi
either do not decompose or trường tự nhiên. Một khi ô nhiễm
decompose slowly in the xảy ra, rất khó hoặc không thể loại
natural environment. Once bỏ các chất ô nhiễm này khỏi môi
contamination occurs, it is trường.
difficult or impossible to
remove these pollutants from
the environment.
12
Impacts of Pollution Tác động của ô nhiễm
Because humans are at the top
Bởi vì con người đứng đầu chuỗi
of the food chain, they are
thức ăn nên họ đặc biệt dễ bị tổn
particularly vulnerable to the
thương trước tác động của các chất
effects of nondegradable
ô nhiễm không thể phân hủy. Điều
pollutants. This was clearly
này được minh họa rõ ràng vào
illustrated in the 1960s and
những năm 1960 và 1970 khi cư
1970s when residents living
dân sống gần Vịnh Minimata, Nhật
near Minimata Bay, Japan,-
Bản, mắc chứng rối loạn thần kinh,
developed nervous disorders,
run rẩy và tê liệt trong một trận dịch
tremors, and paralysis in a
bí ẩn. Hơn 400 người chết trước khi
mysterious epidemic. Over
chính quyền phát hiện ra rằng một
400 people died before
ngành công nghiệp địa phương đã
authorities discovered that a
thải thủy ngân vào Vịnh Minimata.
local industry had released
Nguyên tố có độc tính cao này tích
mercury into Minimata Bay.
tụ trong cơ thể cá địa phương và
This highly toxic element
cuối cùng là trong cơ thể những
accumulated in the bodies of
người tiêu thụ cá.
local fish and eventually in the
bodies of people who
consumed the fish.
13
and provide food and thực phẩm và thuốc men. Bất kỳ
medicines. Any or all of these hoặc tất cả các chức năng của hệ
ecosystem functions may be sinh thái này đều có thể bị suy giảm
impaired or destroyed by hoặc bị phá hủy do ô nhiễm. Hơn
pollution. Moreover, because nữa, do mối quan hệ phức tạp giữa
of the complex relationships nhiều loại sinh vật và hệ sinh thái, ô
among the many types of nhiễm môi trường có thể gây ra
organisms and ecosystems, những hậu quả sâu rộng mà không
environmental contamination rõ ràng ngay lập tức hoặc khó dự
may have far-reaching đoán. Ví dụ, các nhà khoa học chỉ
consequences that are not có thể suy đoán về một số tác động
immediately obvious or that tiềm ẩn của sự suy giảm tầng
are difficult to predict. For ozone, lớp bảo vệ trong khí quyển
instance, scientists can only che chắn trái đất khỏi tia cực tím có
speculate on some of the hại của mặt trời.
potential impacts of the
depletion of the ozone layer,
the protective layer in the
atmosphere that shields the
earth from the sun’s harmful
ultraviolet rays.
Another major effect of Một tác động lớn khác của ô nhiễm
pollution is the tremendous là chi phí rất lớn cho việc dọn dẹp
cost of pollution cleanup and và ngăn ngừa ô nhiễm. Nỗ lực toàn
prevention. The global effort cầu nhằm kiểm soát lượng khí thải
to control emissions of carbon carbon dioxide, một loại khí được
dioxide, a gas produced from tạo ra từ quá trình đốt cháy nhiên
the combustion of fossil fuels liệu hóa thạch như than hoặc dầu,
such as coal or oil, or of other hoặc từ các vật liệu hữu cơ khác
organic materials like wood, is như gỗ, là một ví dụ như vậy. Chi
one such example. The cost of phí để duy trì lượng khí thải carbon
maintaining annual national dioxide quốc gia hàng năm ở mức
carbon dioxide emissions at năm 1990 được ước tính là 2% tổng
14
1990 levels is estimated to be sản phẩm quốc nội (GDP) đối với
2 percent of the gross các nước phát triển.
domestic product (GDP) for
developed countries.
In addition to its effects on the Ngoài những ảnh hưởng đến nền
economy, health, and natural kinh tế, sức khỏe và tài nguyên
resources, pollution has social thiên nhiên, ô nhiễm còn có những
implications. Research has tác động xã hội. Nghiên cứu đã chỉ
shown that low-income ra rằng những người dân có thu
populations and minorities do nhập thấp và dân tộc thiểu số không
not receive the same nhận được sự bảo vệ khỏi ô nhiễm
protection from environmental môi trường giống như các cộng
contamination as do higher- đồng có thu nhập cao hơn. Các lò
income communities. Toxic đốt chất thải độc hại, nhà máy hóa
waste incinerators, chemical chất và bãi chứa chất thải rắn
plants, and solid waste dumps thường được đặt tại các cộng đồng
are often located in low- thu nhập thấp do thiếu sự tham gia
income communities because có tổ chức và đầy đủ thông tin của
of a lack of organized, cộng đồng vào quá trình ra quyết
informed community định của thành phố.
involvement in municipal
decision-making processes.
15
Phần: DỊCH VIỆT- ANH
Yêu cầu: DỊCH SANG TIẾNG ANH.
ĐỀ BÀI
16
người. Các loài động vật, and plants are also affected
thực vật cũng bị tác động and some species are
và có loài bị huỷ diệt hoặc destroyed or are on the verge
đang trên bờ tuyệt chủng. of extinction.
17
rừng ngày càng nghiêm scale, imbalance between
trọng trên phạm vi toàn resources and population,
cầu, sự mất cân bằng giữa and the increase in the arms
race. .
tài nguyên và dân số, tình
trạng chạy đua vũ trang
gia tăng.
18
nay ở nước ta đã lên tới 13 13 million hectares (39% of
triệu ha (39% diện tích), the area), of which 1.2
trong đó 1,2 triệu ha mất million hectares have lost
the ability to be cultivated.
khả năng canh tác.
19
nguyên môi trường.
20
BÀI TẬP - MÔN: BIÊN DỊCH 01
UNIT 03: EDUCATION
(Trang 29, 30, 31 và 35, 36 trong Tài liệu BIÊN DỊCH 01)
Môn: BIÊN DỊCH 01 – Phần: DỊCH ANH-VIỆT
Yêu cầu: DỊCH SANG TIẾNG VIỆT.
1. Dịch từng câu một có ĐỐI SÁNH với GOOGLE DỊCH.
2. Lập thành danh sách các từ / cụm từ gạch chân kèm theo theo các từ tiếng Anh tương đương (02 từ / cụm từ
trở lên).
Họ và Tên sinh viên: …………………..
Mã lớp: ………………………………….
ĐỀ BÀI
A REVOLUTION IN VIETNAM’S EDUCATION
Ngôn ngữ nguồn Google dịch (copy và Phần tự dịch của người học (Bài làm)
(Source language) paste từ Google dịch
21
để đối chiếu) [Đưa ra các cách dịch khác dùng thủ thuật paraphrase của bản thân]
Education was an issue that was Giáo dục là vấn đề trung tâm
at the center of heated debate in của cuộc tranh luận sôi nổi vào
the dying days of 1998. As những ngày cuối năm 1998. Khi
academics argued in newspapers các học giả tranh luận trên báo
that the government was failing chí rằng chính phủ đã không
to invest properly in schools and đầu tư đúng mức vào các trường
universities, the World Bank phổ thông và đại học, Ngân
produced the most hàng Thế giới đã đưa ra báo cáo
comprehensive ever report into toàn diện nhất từ trước đến nay
the subject, spotlighting về chủ đề này, chỉ ra những
weaknesses and shortcomings điểm yếu, bất cập cần khắc phục
that must be faced up with if nếu Việt Nam muốn có một hệ
Vietnam is to have an education thống giáo dục ngang tầm với
system equal to the challenges of thách thức của nền kinh tế thị
the new free market economy. trường tự do mới.
22
Among the central points in a
wide-ranging and frank Trong số những điểm trọng tâm
assessment of Vietnam’s trong đánh giá sâu rộng và
thẳng thắn về nền kinh tế Việt
economy by the World Bank
Nam của Ngân hàng Thế giới có
were recommendations to:
các khuyến nghị đối với:
• Raise teachers' pay.
• Tăng lương giáo viên.
• Increase school hours.
• Rectify the "grossly • Tăng giờ học.
pro-rich" imbalance
• Khắc phục tình trạng mất cân
of subsidies going to
đối trong trợ cấp dành cho học
better-off pupils in sinh khá giả trong giáo dục đại
tertiary education. học.
• Improve teaching
• Nâng cao tiêu chuẩn giảng
standards.
dạy.
• Fine-tune vocational
training to bridge the • Tinh chỉnh đào tạo nghề để thu
hẹp khoảng cách kỹ năng khiến
skills gap that leaves
hàng nghìn sinh viên tốt nghiệp
thousands of
không có kỹ năng thị trường.
graduates without
marketable skills.
23
hàng đầu”. Nhiều học giả hiện
tin rằng chính phủ không thực
believe the government is not hiện đúng cam kết và tiêu chuẩn
living up to its pledge and the
khoa học và giáo dục đã đi
standard of science and education
has gone down in recent years. xuống trong những năm gần
đây.
24
years. The leadership was
focusing on other things. There is
đang có sự thay đổi trọng tâm
now a shift of focus and a và nhận thức tầm quan trọng
recognition of how important của người dân Việt Nam đối với
Vietnam’s people are to the sự thành công trong tương lai
future success of the của các chính sách và tham
vọng của chính phủ. Đó là lý do
government’s policies and
tại sao giáo dục lại được đặt lên
ambitions. That is why education hàng đầu.”
is back in the front line.”
25
level with other countries but in
general, due to the serious lack of
equipment and materials, pupils về kỹ năng và kiến thức.”
here have a big gap in skills and
knowledge.”
Even the simple aim of extending Ngay cả mục đích đơn giản là
kéo dài thời gian của một ngày
the hours of a school day would
học cũng có nghĩa là hệ thống
mean the current system of “ca” gấp đôi hoặc gấp ba hiện
double or treble “shifts” to fit nay để phù hợp với nhiều học
more pupils in a school day sinh hơn trong một ngày học sẽ
would have to be abolished, phải bị bãi bỏ, đòi hỏi một
chương trình xây dựng và nâng
requiring a massive program of
cấp trường học lớn. Để đáp ứng
school building and upgrading. những chi phí đó, đồng thời
26
Meeting those costs and at the
same time boosting the teachers’ tăng lương giáo viên lên ít nhất
salary by at least 40% while 40%, đồng thời cải tổ toàn bộ hệ
overhauling the whole training thống đào tạo để đảm bảo chất
lượng giảng dạy ở mọi cấp độ sẽ
system to ensure quality teaching
đòi hỏi phải tăng mạnh ngân
at all levels will involve massive
sách.
rise in budget.
27
on some of these issues.”
vấn đề này hay không.”
28
lượng giảng dạy”, một quan
education official said.
chức giáo dục Việt Nam cho
biết.
29
Phần: DỊCH VIỆT- ANH
Yêu cầu: DỊCH SANG TIẾNG ANH.
ĐỀ BÀI
ĐẦU TƯ CHO GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Câu tiếng Việt (Đề bài) Google dịch (copy và Phần tự dịch của người học (Bài làm)
paste từ Google dịch để
đối chiếu)
Vai trò của giáo dục và đào tạo The role of education and training
Cuộc cách mạng khoa học và công The scientific and technological
nghệ trên thế giới đang diễn ra revolution in the world is going
strong. Science has become a
mạnh mẽ. Khoa học đã trở thành direct productive force, and
lực lượng sản xuất trực tiếp, còn technology is being innovated
công nghệ được đổi mới hết sức very rapidly. Intellectual level and
nhanh chóng. Trình độ dân trí và scientific and technological
potential have become factors that
tiềm lực khoa học, công nghệ đã
determine the strength and
trở thành nhân tố quyết định sức position of each country in the
mạnh và vị thế của mỗi quốc gia world.
trên thế giới.
Trình độ giáo dục luôn được coi là The level of education is always
một trong những tiêu chí quan considered one of the most
important criteria to evaluate the
trọng nhất để đánh giá trình độ phát level of development of a society.
triển của một xã hội. Giáo dục Education plays a vital role in
đóng một vai trò tối trọng trong raising people's knowledge,
việc nâng cao dân trí, đào tạo lao training labor and fostering talents
for the country.
động và bồi dưỡng nhân tài cho đất
30
nước.
Đối với các nước nghèo như Việt For poor countries like Vietnam,
Nam, muốn đưa đất nước nhanh if we want to quickly get the
chóng thoát khỏi nghèo nàn, lạc country out of poverty and
hậu thì không có cách nào khác là backwardness, there is no other
phải đầu tư cho nguồn lực con way than to invest in human
ngưòi nói chung, cho giáo dục và resources in general, and in
đào tạo nói riêng. Nói một cách education and training in
khác, phát triển nguồn nhân lực là particular. In other words, human
chìa khóa để Việt Nam có thể thoát resource development is the key
khỏi nghèo nàn, lạc hậu.' for Vietnam to escape poverty
and backwardness.'
Kể từ khi đất nước được tái thống Since the country was reunified,
the Vietnamese Party and
nhất, Đảng và chính phủ Việt Nam
government have made great
đã có những nỗ lực to lớn để cải efforts to reform the education
cách hệ thống giáo dục trong cả system throughout the country. In
nước. Vào năm học 1980-1981, lần the 1980-1981 school year,
đầu tiên Việt Nam áp dụng chương Vietnam applied the 12-year
program for the first time and by
trình 12 năm và đến năm 1992 toàn 1992 the entire new curriculum
bộ chương trình và sách giáo khoa and textbooks were completed.
mới đã được hoàn thành.
31
nghề nghiệp có trung học chuyên secondary schools and vocational
nghiệp và dạy nghề; giáo dục đại training; University education.
học.
Chiến dịch xoá mù chữ đã thu được The literacy campaign has
những thành tựu đáng khích lệ. achieved encouraging results.
Vietnam is one of the countries
Việt Nam là một trong những nước with the lowest literacy rate in the
có tỷ lệ mu chữ thấp nhất trên thế world. Types of training have
giới. Các loại hình đào tạo đã được been diversified with formal, in-
đa dạng hóa với .các hệ đào tạo service, and distance training
systems to meet the increasing
chính quy, tại chức, từ xa để đáp
needs of learners as well as the
ứng nhu cầu ngày càng cao củã whole society. Furthermore, more
người học cũng như của toàn xã and more Vietnamese students are
hội. Hơn nữa ngày càng có nhiều being sent abroad to study and
sinh viên Việt Nam được gửi ra study in depth.
nước ngoài để học tập và học tập
chuyên sâu.
Nội dung chương trình, phương Program content and teaching
pháp giảng dạy đã được cải tiến để methods have been improved to
có thể đào tạo ra những sinh viên be able to train qualified students
to meet the requirements of the
có đủ trình độ đáp ứng được yêu
market economy. Long-term and
cầu của nền kinh tế thị trường. Các short-term vocational schools are
trường dạy nghề dài hạn và ngắn opened for high school graduates
hạn được mở cho các học sinh tốt preparing to enter the labor
nghiệp phổ thông chuẩn bị bước market.
vào thị trường lao động.
32
dục ở các tỉnh miền núi vùng sâu education network in remote
vùng xa đã thu được những kết quả mountainous provinces has
tích cực ban đầu achieved initial positive results.
Những vấn đề tồn tại trong nền Problems that exist in Vietnamese
giáo dục Việt Nam education
trình độ của đội ngũ giáo viên ở tất The qualifications of teachers at
cả các cấp còn thấp, không đáp ứng all levels are still low, unable to
nổi yêu cầu cao của sự phát triển meet the high requirements of
today's economic development.
kinh tế ngày nay . giáo viên được
Teachers are paid low salaries,
trả lương thấp dẫn đến tình trạng leading to many teachers leaving
nhiều giáo viên bỏ nghề hoặc dạy the profession or teaching extra
thêm tràn lan vì mục đích kinh tế . classes widely for economic
làm cho nhà trường nói chung và purposes. making schools in
thầy giáo nói riêng ngày càng giảm general and teachers in particular
uy tín trước con mắt của mọi người increasingly less reputable in the
eyes of everyone
33
nay là một vấn đề nhức nhối ở Việt knowledge" is currently a painful
Nam problem in Vietnam
định mức chi cho giáo dục trên đầu The level of spending on
người dân ở Việt Nam còn rất thấp education per capita in Vietnam is
so với các nước trong khu vực và still very low compared to other
trên thế giới. trong thời gian tới nền countries in the region and the
giáo dục của Việt Nam không thể world. In the coming time,
cất cánh Nếu mức chi cho giáo dục Vietnam's education cannot take
trên đầu người không tăng. off if the level of education
spending per capita does not
increase.
Đảng và nhà nước cần tập trung The Party and state need to focus
mọi cố gắng có thể dành ưu tiên all possible efforts to give the
34
cao nhất cho phát triển giáo dục và highest priority to the
đào tạo. Cần coi sự phát triển giáo development of education and
dục và đào tạo trở thành quốc sách training. It is necessary to
consider the development of
hàng đầu của Chính phủ và sự
education and training as the top
nghiệp của toàn dân . national policy of the Government
and the cause of the entire people.
từ nay đến năm 2005 cần phải hoàn From now until 2005, it is
thành xóa mù chữ trong toàn quốc necessary to complete the
và thực hiện phổ cập giáo dục tiểu eradication of illiteracy
nationwide and universalize
học đúng độ tuổi ở hầu hết các địa
primary education at the right age
phương, tiến tới cơ bản phổ cập in most localities, moving
giáo dục trung học cơ sở vào năm towards basically universalizing
2010. lower secondary education by
2010.
tóm lại cần tiến hành sâu rộng xã In short, it is necessary to carry
hội hóa giáo dục bằng nhiều biện out extensive and extensive
pháp đa dạng và phong phú. đối socialization of education using
many and diverse measures. for
với cơ chế quản lý ngân sách giáo
the education budget management
dục, tăng cường hiệu quả đầu tư mechanism, enhancing the
của đồng vốn còn ít ỏi investment efficiency of the
meager capital
35
Họ và Tên sinh viên: …………………..
Mã lớp: ………………………………….
KÝ TÊN
36
37