You are on page 1of 37

BÀI TẬP - MÔN: BIÊN DỊCH 01

UNIT 01: POPULATION


(Trang 1,2 và 7,8 trong Tài liệu BIÊN DỊCH 01)
Môn: BIÊN DỊCH 01 – Phần: DỊCH ANH-VIỆT
Yêu cầu: DỊCH SANG TIẾNG VIỆT.
1. Dịch từng câu một có ĐỐI SÁNH với GOOGLE DỊCH.
2. Lập thành danh sách các từ / cụm từ gạch chân kèm theo theo các từ tiếng Anh tương đương (02 từ / cụm từ
trở lên).
Họ và Tên sinh viên: …………………..

Mã sinh viên: …………………………..

Mã lớp: ………………………………….

Tên lớp: ………………………………….

ĐỀ BÀI
WORLD POPULATION OVERVIEW

Ngôn ngữ nguồn Google dịch (copy và Phần tự dịch của người học (Bài làm)
(Source language) paste từ Google dịch

1
để đối chiếu) [Đưa ra các cách dịch khác dùng thủ thuật paraphrase của bản thân]
Somewhere between 24 June Ở đâu đó trong khoảng thời gian
and 11 July 1987, the human từ ngày 24 tháng 6 đến ngày 11
population of the planet Earth tháng 7 năm 1987, dân số Trái
reached 5 billion. Yet, two đất đã lên tới 5 tỷ người. Tuy
hundred years before that, when nhiên, hai trăm năm trước đó,
the world population was
khi dân số thế giới chỉ hơn một
barely more than one billion,
tỷ, các nhà kinh tế chính trị như
political economists such as
Malthus and David Ricardo Malthus và David Ricardo đã dự
were already predicting that the đoán rằng loài người sẽ tự sinh
human species would breed ra nạn đói. Tuy nhiên, bất chấp
itself into starvation. những dự đoán của họ, dân số
Nevertheless, despite their loài người vẫn tiếp tục tăng - và
predictions, the human nguồn cung cấp thực phẩm cũng
population keeps increasing – vậy. Hai quan điểm trái ngược
but so too does the food nhau đã xuất hiện liên quan đến
supply. Two contending views mức độ mà dân số đang phát
have emerged concerning the
triển ảnh hưởng đến nguồn cung
extent to which burgeoning
populations affect food supply. cấp thực phẩm. Đầu tiên là dân
The first is that population số phải được kiểm soát nếu tình
must be controlled if persistent trạng suy dinh dưỡng và đói
malnutrition and starvation are khát dai dẳng không trở thành
not to become the inevitable điều không thể tránh khỏi đối
lot for a substantial portion of với một phần đáng kể của thế
the globe. The second is that, giới. Thứ hai là, ngay cả với dự
even with a project global án dân số toàn cầu là 10 tỷ
population of 10 billion by the người vào năm 2070, vẫn có đủ
year 2070, there is sufficient
lương thực cho tất cả mọi
food for everyone.
người.

Nowhere is the conceptual Không ở đâu mà sự tương phản


contrast between economists and về mặt khái niệm giữa các nhà
ecologists more evident that in kinh tế và các nhà sinh thái học
the way they view population lại rõ ràng hơn trong cách họ

2
growth. In assessing its effect, nhìn nhận về sự gia tăng dân số.
economists typically have not Khi đánh giá tác động của nó,
seen it as a particularly serious các nhà kinh tế thường không
threat. In their view, if a nation’s coi đây là một mối đe dọa đặc
economy is growing at 5 biệt nghiêm trọng. Theo quan
percent per year and its điểm của họ, nếu nền kinh tế
population 3 percent, this leads của một quốc gia tăng trưởng ở
to a steady 2-percent gain in mức 5% mỗi năm và dân số
living standards. Relying on tăng 3%, điều này sẽ dẫn đến
economic variables alone, this mức tăng mức sống ổn định 2%.
situation seemed to be tenable, Chỉ dựa vào các biến số kinh tế,
one that could be extrapolated tình huống này dường như có
indefinitely into the future. thể giải quyết được, một tình
huống có thể được ngoại suy vô
thời hạn trong tương lai.

Concern with the effect of Mối lo ngại về ảnh hưởng của


population is not new. Nearly dân số không phải là mới. Gần
two centuries have passed since hai thế kỷ đã trôi qua kể từ khi
Malthus published his famous Malthus xuất bản chuyên luận
treatise in which he argued that nổi tiếng của mình, trong đó ông
population tends to grow lập luận rằng dân số có xu
exponentially while food hướng tăng theo cấp số nhân
production grows arithmetically. trong khi sản lượng lương thực
He argued that unless profligate tăng theo cấp số cộng. Ông lập
childbearing was checked, luận rằng trừ khi việc sinh con
preferably through abstinence, hoang phí được kiểm soát, tốt
famine would become nhất là bằng cách kiêng cữ, nếu
inevitable. Malthus was wrong không thì nạn đói sẽ trở thành
in the sense that he did not điều không thể tránh khỏi.
anticipate the enormous potential Malthus đã sai ở chỗ ông không
of advancing technology to raise lường trước được tiềm năng to
land productivity. Malthus was lớn của tiến bộ công nghệ trong
correct, however, in anticipating việc nâng cao năng suất đất đai.
the difficulty of expanding food Tuy nhiên, Malthus đã đúng khi

3
output as fast as population dự đoán những khó khăn trong
growth. Today, hundreds of việc tăng sản lượng lương thực
millions of the earth’s nhanh như tốc độ tăng trưởng
inhabitants are hungry, partly dân số. Ngày nay, hàng trăm
because of inequitable triệu cư dân trên trái đất đang
distribution, but increasingly đói, một phần vì sự phân bổ
because of falling per capita food không công bằng, nhưng ngày
production. And as the nineties càng gia tăng do sản lượng
began, the rank of the hungry lương thực bình quân đầu người
were swelling. giảm. Và khi những năm 1990
bắt đầu, số lượng người đói
ngày càng tăng.

Malthus was concerned with the Malthus quan tâm đến mối quan
relationship between population hệ giữa tăng trưởng dân số và
growth and the earth’s food- tăng trưởng sản xuất lương thực
producing growth. We now
của trái đất. Bây giờ chúng ta
know that increasing numbers
and economic activities affect biết rằng số lượng ngày càng
many other natural capacities, tăng và các hoạt động kinh tế
such as the earth’s ability to ảnh hưởng đến nhiều khả năng
absorb waste. At any given level tự nhiên khác, chẳng hạn như
of per capita pollution, more khả năng hấp thụ chất thải của
people means more pollution. trái đất. Ở bất kỳ mức độ ô
As the discharge of various
nhiễm bình quân đầu người nào,
industrial and agricultural
wastes overwhelms the waste- càng nhiều người thì càng có
absorptive capacity of natural nhiều ô nhiễm. Khi việc thải ra
system, the cumulative effects of các chất thải công nghiệp và
toxic materials in the nông nghiệp khác nhau lấn át
environment begin to affect khả năng hấp thụ chất thải của
human health hệ thống tự nhiên, tác động tích
lũy của các chất độc hại trong
môi trường bắt đầu ảnh hưởng
đến sức khỏe con người.

4
Overall, however, the eighties was Tuy nhiên, nhìn chung, thập
not a happy decade for efforts to niên 80 không phải là một thập
achieve a sustainable balance kỷ vui vẻ cho những nỗ lực đạt
between people and their natural được sự cân bằng bền vững giữa
support systems. Continuing rapid con người và hệ thống hỗ trợ tự
population growth and spreading nhiên của họ. Dân số tăng nhanh
environmental degradation liên tục và tình trạng suy thoái
trapped hundreds of millions in a môi trường lan rộng đã khiến
downward spiral of falling hàng trăm triệu người bị mắc
incomes and growing hunger. kẹt trong vòng xoáy đi xuống
With a number of people caught của thu nhập giảm và nạn đói
in this life-threatening cycle ngày càng gia tăng. Với số
increasing each year, the world lượng người bị cuốn vào chu kỳ
may be soon forced to reckon đe dọa tính mạng này ngày càng
with the consequence of years tăng mỗi năm, thế giới có thể
of population policy neglect. sớm buộc phải tính đến hậu quả
của nhiều năm bỏ bê chính sách
dân số.

Phần: DỊCH VIỆT-ANH


Yêu cầu: DỊCH SANG TIẾNG ANH.
Đề bài
DÂN SỐ TĂNG NHANH ĐANG ĐẶT RA KHÔNG ÍT VẤN ĐỀ NAN GIẢI
Câu tiếng Việt (Đề bài) Google dịch (copy và Phần tự dịch của người học (Bài làm)

5
paste từ Google dịch để
đối chiếu)
Sự gia tăng dân số quá nhanh đang Rapid population growth is
làm trầm trọng thêm những điều nan exacerbating the problems facing
giải cho loài người, đó là: sự huỷ hoại humanity, which are: environmental
môi trường và sinh thái, khai thác cạn and ecological destruction,
kiệt tài nguyên thiên nhiên, nạn khan overexploitation of natural
hiếm lương thực, nghèo đói, mù chữ, resources, food scarcity, poverty,
thất nghiệp, kèm theo những bệnh Illiteracy, unemployment, and
truyền nhiễm nguy hiểm đang lan dangerous infectious diseases are
tràn. widespread.

Dân số hiện là vấn đề được nhiều Population is currently an issue of


nước quan tâm bởi nó ảnh hưởng trực concern to many countries because
tiếp tới quá trình phát triển kinh tế-xã it directly affects the socio-
hội ở mỗi quốc gia. Trong bối cảnh economic development process in
hiện nay, để nền kinh tế phát triển each country. In the current context,
bển vững, các nước càng phậi chú for the economy to develop
ừọng nhiều hơn tới vấn đề dân số, sustainably, countries must pay
đặc biệt là việc đào tạo và phát triển more attention to population issues,
nhân lực. especially human resource training
and development.

Theo Ngân hàng Thế giới (WB), tuy According to the World Bank
châu Á - Thái Bình Dương hiện (WB), although Asia-Pacific
chiếm hơn 1/2 dân số, nhưng chỉ currently accounts for more than
half of the population, it only
chiếm 1/4 tổng thu nhập quốc dân
accounts for 1/4 of the world's total
(GNP) toàn thế giới. Còn theo Ngân national income (GNP). According
hàng Phát triển Châu Á (ADB), thì số to the Asian Development Bank
người sống dưới mức nghèo khó hiện (ADB), the number of people living
chiếm 49% dân số Nam Á và 30% below the poverty line currently
dân số thế giới. accounts for 49% of the South
Asian population and 30% of the

6
world's population.

Những năm gần đây, quá trình đô thị In recent years, the urbanization
hóa ở Châu Á diễn ra nhanh hơn từ 2 process in Asia has occurred 2 to 5
đến 5 lần so với Châu Âu dã tạo nên times faster than in Europe, creating
làn sóng di dân từ nông thôn ra thành a wave of migration from rural to
thị, khiến số dân sống tại nhiều thành urban areas, causing the number of
phố lớn ờ Châu Á tăng đáng kể. Hiện people living in many large cities in
tại, dân số ở Calcutta (An Độ) đã lên Europe to increase. Asia increased
tới 13 triệu người, Seoul (Hàn Quốc) significantly. Currently, the
lên 12 triệu người, Jakata (Indonesia) population in Calcutta (India) has
lên 12 triệu người... reached 13 million people, Seoul
(South Korea) has reached 12
million people, Jakarta (Indonesia)
has reached 12 million people...

Sự quá tải về dân số ở nhiều thành Overpopulation in many Asian


phố Châu Á đã làm vấn đề môi cities has made environmental
trường trở nên bức xúc và gay cấn issues more pressing and intense
than ever. In Bangkok (Thailand),
hơn bao giờ hết. Tại Bangkok (Thái
polluted air has caused a sharp
Lan), không khí bị ô nhiễm đã khiến increase in the number of people
số người mắc các bênh về đường hô suffering from respiratory diseases.
hấp tăng manh.

Dân số tăng nhanh cũng làm các Rapid population growth also
nguồn tài nguyên, đặc biệt là diện causes natural resources, especially
tích rừng giảm đáng kể. Thời gian forest area, to decrease
significantly. Recently, the area of
gần đây, diện tích rừng bị phá, bị
deforestation and fires in Thailand,
cháy ở Thái Lan, Indonesia, Indonesia, the Philippines, and
Philippines, Myanmar đã lên Ưên Myanmar has increased to 3,000
3.000 km2 đã và đang làm ảnh hưởng square kilometers, which has
trực tiếp tới sức khỏe người dân nước directly affected the health of
này, đồng thời làm suy thoái tầng people in this country, while also
ôzôn, gây ra nhiều đợt hạn hán, lũ lụt, depleting the ozone layer. , causing
many droughts, floods, hail,
mưa đá, bão lốc... và đe dọa sự tồn tại
tornadoes... and threatening the
existence of many animal species.

7
của nhiều loài động vật.

Dân số tăng nhanh còn khiến tỷ lệ Rapid population growth also


người mù chữ tăng theo, các dịch vụ causes the illiteracy rate to increase
y tế khồng được đảm bảo. Hiện nay and health services are not
trên thế giới còn có tới 600 triệu phụ guaranteed. Currently, there are up
nữ bị mù chữ. Riêng tỷ lệ mù chữ to 600 million illiterate women in
trong nữ giới tại Châu Á hiện khá cao the world. Particularly, the illiteracy
(50-75%). rate among women in Asia is
currently quite high (50-75%).

Công cụ quan trọng nhất để phụ nữ The most important tool for women
phá được cái vòng luẩn quẩn về một to break the vicious cycle of low
địa vị xã hội thấp kém, sự nghèo đói social status, poverty and large
families is education. This is the
và gia đình đông con là học vấn. Đây
issue the United Nations considers
ià vấn đề Liên Hợp Quốc coi là quan the most important in implementing
trọng nhất trong việc thực hiện kế family planning.
hoạch hoá gia đình.

Sau khi Chương trình Hành Động After the Program of Action (PoA)
(PoA) của Hội nghị Quốc tế về Dân of the International Conference on
số và Phát triển (ICPD) được thông Population and Development
(ICPD) was approved, people have
qua, người ta đã thực sự quan tâm
really paid attention to population
đến các hoạt động tuyên truyền vận advocacy activities. These activities
động về dân số. Các hoạt động này aim to mobilize the resources and
nhằm huy động các nguồn lực và sự support needed to stabilize
hỗ trợ cần thiết để ổn định mức tăng population growth, through a series
trưởng dân số, thông qua một loạt các of population and development
sáng kiến về dân số và phầt triển. initiatives.

Do vậy Chính phủ Việt Nam đang cố Therefore, the Government of


gắng lồng ghép các vấh đề dân số, Vietnam is trying to integrate
phát triển bền vững và sức khoẻ sinh population issues, sustainable
development and reproductive
sản vào hoạt động của các cơ quan
health into the activities of agencies
như Học viện Chính trị Quốc gia Hồ such as the Ho Chi Minh National
Chí Minh, ủy ban Các Vấn đề Xã hội

8
của Quốc Hội, ủy ban Dân số và Kế Academy of Politics and the Social
hoạch hoá Gia Đình, các Tổ chức Affairs Committee. Assembly of
Đoàn thể, và các cơ quan truyển the National Assembly, the
Population and Family Planning
thông đại chúng.
Committee, Mass Organizations,
and mass media agencies.

Công tác tuyên truyền vận động về Population propaganda will further
dân số sẽ nâng cao hơn nữa ý thức và enhance awareness and
sự hiểu biết về các mối quan hệ qua understanding of the
interrelationship between
lại giữa dân số và phát triển. Nó sẽ
population and development. It will
mang lại sự ủng hộ cùng những cam bring leadership support and
kết cửa lãnh đạo cho những sáng kiến commitment to the initiatives
cần thiết để đạt được chất lượng cuộc needed to achieve a sustainable
sống bền vững cho mọi người. quality of life for all.

Vận mệnh của hành tinh này đang đặt The fate of this planet is posing a
ra cho mỗi quốc gia và cả cộng đồng drastic choice for each country and
thế giới một sự chọn lựa quyết liệt. the entire world community.

(Tổng hợp báo Nhân Dân, Hà Nội (Summary of Nhan Dan newspaper,
Mớ). New Hanoi).

9
Họ và Tên sinh viên: …………………..

Mã sinh viên: …………………………..

Mã lớp: ………………………………….

Tên lớp: ………………………………….

KÝ TÊN

10
BÀI TẬP BIÊN DỊCH 01
UNIT 02: ENVIRONMENT
MÔN: BIÊN DỊCH 01
(Pages: 15, 16 và 20, 21 sách “BIÊN DỊCH 01”)
Môn: BIÊN DỊCH 01 – Phần: DỊCH ANH-VIỆT
Yêu cầu: DỊCH SANG TIẾNG VIỆT.
1. Dịch từng câu một có ĐỐI SÁNH với GOOGLE DỊCH.
2. Lập thành danh sách các từ / cụm từ gạch chân kèm theo theo các từ tiếng Anh tương đương ( 02 từ / cụm từ
trở lên).
Họ và Tên sinh viên: …………………..

Mã sinh viên: …………………………..

Mã lớp: ………………………………….

Tên lớp: ………………………………….

Ngôn ngữ nguồn Google dịch (copy và Phần tự dịch của người học (Bài làm)
(Source language) paste từ Google dịch để
[Đưa ra các cách dịch khác dùng thủ thuật paraphrase của bản thân]
đối chiếu)

11
Pollution, contamination of Ô nhiễm, ô nhiễm môi trường trái
the earth’s environment with đất bởi các chất gây ảnh hưởng đến
materials that interfere with sức khỏe con người, chất lượng
human health, the quality of cuộc sống hoặc hoạt động tự nhiên
life, or the natural functioning của hệ sinh thái (sinh vật sống và
of ecosystems (living môi trường tự nhiên xung quanh
organisms and their physical chúng). Mặc dù một số ô nhiễm
surroundings). Although some môi trường là kết quả của các
environmental pollution is a nguyên nhân tự nhiên như phun
result of natural causes like trào núi lửa, nhưng phần lớn là do
volcanic eruptions, most is hoạt động của con người.
caused by human activities.

There are two main categories Có hai loại vật liệu gây ô nhiễm
of polluting materials, or chính hoặc chất gây ô nhiễm. Các
pollutants. Biodegradable chất ô nhiễm có thể phân hủy sinh
pollutants are materials, such học là các vật liệu, chẳng hạn như
as sewage, that rapidly nước thải, bị phân hủy nhanh chóng
decompose by natural bởi các quá trình tự nhiên. Những
processes. These pollutants chất ô nhiễm này trở thành vấn đề
become a problem when khi được đưa vào môi trường nhanh
added to the environment hơn khả năng phân hủy của chúng.
faster than they can Các chất ô nhiễm không thể phân
decompose. Nondegradable hủy là những vật liệu không phân
pollutants are materials that hủy hoặc phân hủy chậm trong môi
either do not decompose or trường tự nhiên. Một khi ô nhiễm
decompose slowly in the xảy ra, rất khó hoặc không thể loại
natural environment. Once bỏ các chất ô nhiễm này khỏi môi
contamination occurs, it is trường.
difficult or impossible to
remove these pollutants from
the environment.

12
Impacts of Pollution Tác động của ô nhiễm
Because humans are at the top
Bởi vì con người đứng đầu chuỗi
of the food chain, they are
thức ăn nên họ đặc biệt dễ bị tổn
particularly vulnerable to the
thương trước tác động của các chất
effects of nondegradable
ô nhiễm không thể phân hủy. Điều
pollutants. This was clearly
này được minh họa rõ ràng vào
illustrated in the 1960s and
những năm 1960 và 1970 khi cư
1970s when residents living
dân sống gần Vịnh Minimata, Nhật
near Minimata Bay, Japan,-
Bản, mắc chứng rối loạn thần kinh,
developed nervous disorders,
run rẩy và tê liệt trong một trận dịch
tremors, and paralysis in a
bí ẩn. Hơn 400 người chết trước khi
mysterious epidemic. Over
chính quyền phát hiện ra rằng một
400 people died before
ngành công nghiệp địa phương đã
authorities discovered that a
thải thủy ngân vào Vịnh Minimata.
local industry had released
Nguyên tố có độc tính cao này tích
mercury into Minimata Bay.
tụ trong cơ thể cá địa phương và
This highly toxic element
cuối cùng là trong cơ thể những
accumulated in the bodies of
người tiêu thụ cá.
local fish and eventually in the
bodies of people who
consumed the fish.

Pollution also has a dramatic Ô nhiễm cũng có tác động mạnh mẽ


effect on natural resources. đến tài nguyên thiên nhiên. Các hệ
Ecosystems such as forests, sinh thái như rừng, vùng đất ngập
wetlands, coral reefs, and nước, rạn san hô và sông ngòi thực
rivers perform many important hiện nhiều dịch vụ quan trọng cho
services for the earth’s môi trường trái đất. Chúng cải thiện
environment. They enhance chất lượng nước và không khí, cung
water and air quality, provide cấp môi trường sống cho thực vật
habitat for plants and animals, và động vật, đồng thời cung cấp

13
and provide food and thực phẩm và thuốc men. Bất kỳ
medicines. Any or all of these hoặc tất cả các chức năng của hệ
ecosystem functions may be sinh thái này đều có thể bị suy giảm
impaired or destroyed by hoặc bị phá hủy do ô nhiễm. Hơn
pollution. Moreover, because nữa, do mối quan hệ phức tạp giữa
of the complex relationships nhiều loại sinh vật và hệ sinh thái, ô
among the many types of nhiễm môi trường có thể gây ra
organisms and ecosystems, những hậu quả sâu rộng mà không
environmental contamination rõ ràng ngay lập tức hoặc khó dự
may have far-reaching đoán. Ví dụ, các nhà khoa học chỉ
consequences that are not có thể suy đoán về một số tác động
immediately obvious or that tiềm ẩn của sự suy giảm tầng
are difficult to predict. For ozone, lớp bảo vệ trong khí quyển
instance, scientists can only che chắn trái đất khỏi tia cực tím có
speculate on some of the hại của mặt trời.
potential impacts of the
depletion of the ozone layer,
the protective layer in the
atmosphere that shields the
earth from the sun’s harmful
ultraviolet rays.

Another major effect of Một tác động lớn khác của ô nhiễm
pollution is the tremendous là chi phí rất lớn cho việc dọn dẹp
cost of pollution cleanup and và ngăn ngừa ô nhiễm. Nỗ lực toàn
prevention. The global effort cầu nhằm kiểm soát lượng khí thải
to control emissions of carbon carbon dioxide, một loại khí được
dioxide, a gas produced from tạo ra từ quá trình đốt cháy nhiên
the combustion of fossil fuels liệu hóa thạch như than hoặc dầu,
such as coal or oil, or of other hoặc từ các vật liệu hữu cơ khác
organic materials like wood, is như gỗ, là một ví dụ như vậy. Chi
one such example. The cost of phí để duy trì lượng khí thải carbon
maintaining annual national dioxide quốc gia hàng năm ở mức
carbon dioxide emissions at năm 1990 được ước tính là 2% tổng

14
1990 levels is estimated to be sản phẩm quốc nội (GDP) đối với
2 percent of the gross các nước phát triển.
domestic product (GDP) for
developed countries.

In addition to its effects on the Ngoài những ảnh hưởng đến nền
economy, health, and natural kinh tế, sức khỏe và tài nguyên
resources, pollution has social thiên nhiên, ô nhiễm còn có những
implications. Research has tác động xã hội. Nghiên cứu đã chỉ
shown that low-income ra rằng những người dân có thu
populations and minorities do nhập thấp và dân tộc thiểu số không
not receive the same nhận được sự bảo vệ khỏi ô nhiễm
protection from environmental môi trường giống như các cộng
contamination as do higher- đồng có thu nhập cao hơn. Các lò
income communities. Toxic đốt chất thải độc hại, nhà máy hóa
waste incinerators, chemical chất và bãi chứa chất thải rắn
plants, and solid waste dumps thường được đặt tại các cộng đồng
are often located in low- thu nhập thấp do thiếu sự tham gia
income communities because có tổ chức và đầy đủ thông tin của
of a lack of organized, cộng đồng vào quá trình ra quyết
informed community định của thành phố.
involvement in municipal
decision-making processes.

15
Phần: DỊCH VIỆT- ANH
Yêu cầu: DỊCH SANG TIẾNG ANH.
ĐỀ BÀI

HÃY CỨU LẤY TRÁI ĐẤT


Câu tiếng Việt (Đề Google dịch (copy Phần tự dịch của người học (Bài làm)
bài) và paste từ Google
dịch để đối chiếu)

Trong những thập kỷ gần In recent decades, in


đây, ngoài những vấn đề addition to basic issues such
căn bản như việc ngăn as preventing a number of
chặn 1 số cuộc chiến tranh nuclear wars, preserving
nguyên tử, giữ gìn hoà peace, and lowering
bình, hạ thấp tỷ lệ tăng population growth rates,
trưởng dân số, vấn đề bảo environmental protection has
vệ môi trường đã trở thành become an issue. large,
vấn đề lớn có tính toàn global, and of vital
cầu, có tầm quan trọng importance to humanity on
sống còn đối với loài Earth.
người trên Trái đất.

Bảo vệ môi trường sống Protecting the living


đang là vấn đề toàn cầu environment is a hot global
nóng bỏng mà cả cộng issue that the entire world
đồng thế giới đang chung community is working
sức cải thiện tình hình. Sự together to improve the
suy thoái tầng ô - zôn làm situation. Ozone layer
tăng thêm nguy cơ ung thư depletion increases the risk
da và các bệnh về mắt và of skin cancer and eye
có thể làm suy giảm khả diseases and can reduce
năng miễn dịch của con people's immunity. Animals

16
người. Các loài động vật, and plants are also affected
thực vật cũng bị tác động and some species are
và có loài bị huỷ diệt hoặc destroyed or are on the verge
đang trên bờ tuyệt chủng. of extinction.

Khủng hoảng sinh thái The world's ecological crisis


trên thế giới đang diễn ra is taking place at a serious
với mức độ nghiêm trọng, level, with resources being
depleted rapidly.
nguồn tài nguyên cạn kiệt
Environmental pollution is
nhanh chóng. Nạn ô increasingly spreading and
nhiễm môi trường ngày becoming a threat to human
càng lan rộng và trở thành existence.
mối đe doạ với sự tồn tại
của con người.

Trong 5 năm gần đây vấn In the last 5 years,


đề môi trường được chú environmental issues have
trọng hơn trước. Nhưng received more attention than
trên thực tế, tỷ lệ các loại before. But in fact, the
khí thải độc hại trong bầu proportion of harmful
khí quyển tiếp tục tăng; tỷ emissions in the atmosphere
lệ rừng bị tàn phá ở mức continues to increase; The
báo động; một phần ba rate of forest destruction is
dân số thế giới vẫn bị at an alarming rate; One-
thiếu nước, nếu không có third of the world's
biện pháp quản lí nguồn population still lacks water.
nước ngầm, năm 2050 thế If there are no measures to
giới sẽ lâm vào khủng manage groundwater
hoảng nước; hải sản đang resources, by 2050 the world
bị khai thác quá mức và will fall into a water crisis;
đang giảm sút; sa mạc hoá Seafood is being
vẫn đang ở mức khủng overexploited and is
hoảng ở Châu Phi. declining; Desertification is
still at crisis levels in Africa.
Nguyên nhân của tình The causes of environmental
trạng suy thoái môi trường degradation are rapid
là do phát triển công industrial development,
increasingly serious
nghiệp nhanh, tệ nạn phá
deforestation on a global

17
rừng ngày càng nghiêm scale, imbalance between
trọng trên phạm vi toàn resources and population,
cầu, sự mất cân bằng giữa and the increase in the arms
race. .
tài nguyên và dân số, tình
trạng chạy đua vũ trang
gia tăng.

Hiện tượng ô nhiễm và Pollution and environmental


suy thoái môi trường xảy degradation occur in any
ra ở bất cứ nước nào, khu country or region, from
underdeveloped countries to
vực nào, từ những nước
advanced industrial
chậm phát triển cho đến countries.
những nước công nghiệp
tiên tiến.

Ô nhiễm môi trường Environmental pollution is


không giới hạn trong biên not limited to national
giới Quốc gia; việc triệt borders; Deforestation in
phá rừng ở nước này có one country can cause floods
thể gây lụt lội, hạn hán ở and droughts in another.
nước khác. Đây là vấn đề This is a global problem, so
toàn cầu cho nên không no single country can solve
một nước riêng lẻ nào có it on its own, but requires
thể tự giải quyết được mà common coordination
cần có một sự phối hợp through a global strategy.
chung thông qua một
chiến lược toàn cầu.
Việt Nam cũng đang đứng Vietnam is also facing
trước thử thách nghiêm serious ecological
trọng về môi trường sinh challenges. Land, forests,
water, animals, and plants
thái. Đất, rừng, nước,
are overexploited, causing
động vật, thực vật bị khai rare and precious resources
thác quá mức, làm cho tài to become increasingly
nguyên quý hiếm ngày depleted. The current area of
càng cạn kệt. Diện tích đất degraded land and bare hills
suy thoái, đồi trọc hiện in our country has reached

18
nay ở nước ta đã lên tới 13 13 million hectares (39% of
triệu ha (39% diện tích), the area), of which 1.2
trong đó 1,2 triệu ha mất million hectares have lost
the ability to be cultivated.
khả năng canh tác.

Trong 50 năm qua diện Over the past 50 years, the


tích rừng giảm 6 triệu ha, forest area has decreased by
tỷ lệ che phủ còn 26%. 6 million hectares, the
coverage rate is 26%.
Hiện nay, tại một số khu
Currently, in some industrial
vực công nghiệp, nồng độ areas, the concentration of
bụi và khí thải độc hại đã dust and toxic emissions has
vượt quá mức cho phép exceeded allowable levels
nhiều lần do việc đa số các many times because most
nhà máy vẫn còn sử dụng factories still use outdated
công nghệ lạc hậu, thiết bị technology and old
equipment.
cũ kỹ.

Đứng trước tình trạng đó Faced with that situation, the


Đảng và nhà nước Việt Party and State of Vietnam
Nam đã có hành động tích have taken positive actions
to protect the ecological
cực nhằm bảo vệ môi
environment and ensure a
trường sinh thái, đảm bảo healthy life for people.
cuộc sống lành mạnh cho
người dân.

Việt Nam cần rút ra bài Vietnam needs to learn


học của những nước đã lessons from industrialized
công nghiệp hóa và phải countries and have plans to
prevent and limit pollution
có kế hoạch đề phòng, hạn
in the future. Mineral
chế ô nhiễm trong thời exploitation needs to be well
gian tới. Việc khai thác organized and managed to
khoáng sản cần phải được avoid wasting resources and
tổ chức và quản lý tốt để negatively affecting
tránh lẫng phí tài nguyên environmental resources.
và ảnh hưởng xấu đến tài

19
nguyên môi trường.

Vì vậy cần xây dựng hệ Therefore, it is necessary to


thống văn bản pháp qui build a system of legal
làm căn cứ cho việc bắt documents as a basis for
enforcing waste standards,
buộc thi hành các tiêu
controlling pollution and
chuẩn về thải, kiếm soát ô handling violations. While
nhiễm và xử lý vi phạm. planning urban areas, proper
Trong khi làm qui hoạch attention should be paid to
các đô thị, cần có sự quan the arrangement of factories,
tâm đúng đắn tới sự bố trí residential areas,
các nhà máy, cụm dân cu, entertainment areas, green
areas, drainage systems,
khu giải trí, diện tích trổng
solid waste landfills, waste
cây xanh, hệ thống thoát treatment plants and toxic
nước, các bãi rác thải thể waste incinerators, etc.
rắn, các nhà máy xử lý rác
thải và các lò đốt chất thải
độc hại v...v.

Bảo vệ môi trường là vấn Environmental protection is


đề quan tâm chung của a matter of common concern
mọi người, mọi nhà, mọi for every person, every
home, every country, and
quốc gia, và cả của nhân
even humanity, with a sense
loại, với tinh thân trách of responsibility: let's save
nhiệm: hãy cứu lấy trái the earth, save our cradle.
đất, cứu lấy cái nôi của
chúng ta.

(Tổng hợp báo Nhân Dân, (Summary of Nhan Dan


Hà Nội Mới, Thế Giới newspaper, New Hanoi,
Mới). New World).

20
BÀI TẬP - MÔN: BIÊN DỊCH 01
UNIT 03: EDUCATION
(Trang 29, 30, 31 và 35, 36 trong Tài liệu BIÊN DỊCH 01)
Môn: BIÊN DỊCH 01 – Phần: DỊCH ANH-VIỆT
Yêu cầu: DỊCH SANG TIẾNG VIỆT.
1. Dịch từng câu một có ĐỐI SÁNH với GOOGLE DỊCH.
2. Lập thành danh sách các từ / cụm từ gạch chân kèm theo theo các từ tiếng Anh tương đương (02 từ / cụm từ
trở lên).
Họ và Tên sinh viên: …………………..

Mã sinh viên: …………………………..

Mã lớp: ………………………………….

Tên lớp: ………………………………….

ĐỀ BÀI
A REVOLUTION IN VIETNAM’S EDUCATION

Ngôn ngữ nguồn Google dịch (copy và Phần tự dịch của người học (Bài làm)
(Source language) paste từ Google dịch

21
để đối chiếu) [Đưa ra các cách dịch khác dùng thủ thuật paraphrase của bản thân]
Education was an issue that was Giáo dục là vấn đề trung tâm
at the center of heated debate in của cuộc tranh luận sôi nổi vào
the dying days of 1998. As những ngày cuối năm 1998. Khi
academics argued in newspapers các học giả tranh luận trên báo
that the government was failing chí rằng chính phủ đã không
to invest properly in schools and đầu tư đúng mức vào các trường
universities, the World Bank phổ thông và đại học, Ngân
produced the most hàng Thế giới đã đưa ra báo cáo
comprehensive ever report into toàn diện nhất từ trước đến nay
the subject, spotlighting về chủ đề này, chỉ ra những
weaknesses and shortcomings điểm yếu, bất cập cần khắc phục
that must be faced up with if nếu Việt Nam muốn có một hệ
Vietnam is to have an education thống giáo dục ngang tầm với
system equal to the challenges of thách thức của nền kinh tế thị
the new free market economy. trường tự do mới.

The question of teachers’ pay Câu hỏi về lương giáo viên là


trọng tâm của cuộc tranh luận
is central to a fierce debate
gay gắt đang diễn ra ở Việt Nam
raging in Vietnam over the về hệ thống giáo dục nhà nước
state education system and và làm thế nào để hệ thống này
how to make it good enough đủ tốt cho nền kinh tế thị trường
for the new market economy mới mà nước này đang chuẩn bị
cho học sinh. Đại hội Đảng lần
it is preparing pupils for. The
thứ VIII xác định đây là một
Eighth Party Congress trong những cuộc khủng hoảng
identified it as one of the lớn nhất của đất nước và tháng
country’s biggest crises and trước đã chọn đây là một trong
last month chose it as one of những vấn đề đầu tiên nảy sinh
từ Quốc hội để tranh luận ở cấp
the first issues arising from
Trung ương.
Congress to debate at Central
Committee level.

22
Among the central points in a
wide-ranging and frank Trong số những điểm trọng tâm
assessment of Vietnam’s trong đánh giá sâu rộng và
thẳng thắn về nền kinh tế Việt
economy by the World Bank
Nam của Ngân hàng Thế giới có
were recommendations to:
các khuyến nghị đối với:
• Raise teachers' pay.
• Tăng lương giáo viên.
• Increase school hours.
• Rectify the "grossly • Tăng giờ học.
pro-rich" imbalance
• Khắc phục tình trạng mất cân
of subsidies going to
đối trong trợ cấp dành cho học
better-off pupils in sinh khá giả trong giáo dục đại
tertiary education. học.
• Improve teaching
• Nâng cao tiêu chuẩn giảng
standards.
dạy.
• Fine-tune vocational
training to bridge the • Tinh chỉnh đào tạo nghề để thu
hẹp khoảng cách kỹ năng khiến
skills gap that leaves
hàng nghìn sinh viên tốt nghiệp
thousands of
không có kỹ năng thị trường.
graduates without
marketable skills.

It is a cross-roads of enormous Đó là một ngã tư có ý nghĩa to


significance in a country that has lớn ở một đất nước luôn coi
always prized its education above trọng giáo dục của mình hơn
almost any other aspect of
hầu hết mọi khía cạnh khác của
cultural life. In 1992, the
amended constitution described đời sống văn hóa. Năm 1992,
education as the “leading national hiến pháp sửa đổi mô tả giáo
policy”. Many academics now dục là “chính sách quốc gia

23
hàng đầu”. Nhiều học giả hiện
tin rằng chính phủ không thực
believe the government is not hiện đúng cam kết và tiêu chuẩn
living up to its pledge and the
khoa học và giáo dục đã đi
standard of science and education
has gone down in recent years. xuống trong những năm gần
đây.

The shortcomings in education


are easy to define: The school Những khuyết điểm trong giáo
day is only four hours long , 25% dục rất dễ nhận thấy: Ngày học
shorter than most countries, and chỉ dài 4 tiếng, ngắn hơn 25%
its school year is at least 20 days so với hầu hết các nước và năm
shorter. Teachers are badly paid. học ngắn hơn ít nhất 20 ngày.
Education spending is poorly Giáo viên được trả lương thấp.
balanced with a hugely Chi tiêu cho giáo dục chưa được
disproportionate amount going cân bằng tốt với số tiền cực kỳ
toward a small number of không cân xứng dành cho một
students in tertiary education and số ít học sinh ở bậc đại học và
not enough to primary education. không đủ cho bậc tiểu học. Và
And many schools, especially at nhiều trường học, đặc biệt là ở
the primary level, employ cấp tiểu học, tuyển dụng giáo
teachers without adequate viên không có trình độ chuyên
qualifications. môn phù hợp.

So what went wrong? Bradley Vậy điều gì đã xảy ra? Bradley


Babson, nguyên đại diện thường
Babson, former Vietnam resident
trú tại Việt Nam của Ngân hàng
representative of the World Bank, Thế giới, lập luận: “Giáo dục đã
argued: “Education has become bị ảnh hưởng bởi quá trình
affected by the transition to a chuyển đổi sang nền kinh tế thị
market economy. In many ways, trường. Về nhiều mặt, lĩnh vực
giáo dục đã bị trì trệ trong 5
the educational sectors were on
năm qua. Ban lãnh đạo đang tập
the backburner for the last five trung vào những thứ khác. Hiện

24
years. The leadership was
focusing on other things. There is
đang có sự thay đổi trọng tâm
now a shift of focus and a và nhận thức tầm quan trọng
recognition of how important của người dân Việt Nam đối với
Vietnam’s people are to the sự thành công trong tương lai
future success of the của các chính sách và tham
vọng của chính phủ. Đó là lý do
government’s policies and
tại sao giáo dục lại được đặt lên
ambitions. That is why education hàng đầu.”
is back in the front line.”

It is not a situation the Đó không phải là một tình


huống mà chính phủ đã mù
government has been blind to.
quáng. Trung ương Đảng đã ban
The Central Party Committee hành nghị quyết riêng liên quan
issued its own resolution đến giáo dục ở Việt Nam trước
concerning education in Vietnam báo cáo của Ngân hàng Thế giới
before the World Bank report and và kết luận của nó mang tính tự
phê phán sâu sắc. Nó mô tả hệ
its conclusion was deeply self-
thống này là “lạc hậu và lỗi
critical. It described the system as thời” và không đáp ứng được
“backward and dated” and failing nhu cầu của sinh viên, gia đình
to meet the demands of students, và nhân viên của họ. “Hai mươi
their families and employees. năm trước, trình độ giáo dục và
đào tạo ở Việt Nam được nhiều
“Twenty years ago the level of
tổ chức quốc tế đánh giá là tiên
education and training in
tiến. Tình hình bây giờ đã thay
Vietnam was considered đổi”, nghị quyết cho biết. “Học
advanced- by many international sinh giỏi của Việt Nam ngang
organisations. The situation has bằng với các nước nhưng nhìn
chung, do thiếu trầm trọng cơ sở
changed now,” the resolution
vật chất, trang thiết bị nên học
said. “Vietnam’s best pupils are
sinh ở đây có khoảng cách lớn

25
level with other countries but in
general, due to the serious lack of
equipment and materials, pupils về kỹ năng và kiến thức.”
here have a big gap in skills and
knowledge.”

The report concludes that


Vietnam is “right on track or Báo cáo kết luận rằng Việt Nam
even ahead of schedule” with an đang “đi đúng hướng hoặc thậm
enrolment ratio of 5% in tertiary chí vượt tiến độ” với tỷ lệ tuyển
level. It seems comforting news sinh ở bậc đại học là 5%. Đây
dường như là một tin đáng an ủi
for Vietnam’s educators. The
đối với các nhà giáo dục Việt
stark reality is that the Asian Nam. Thực tế rõ ràng là những
tigers have since roared ahead con hổ châu Á đã lao vút về
into the far distance leaving phía trước để lại cho Việt Nam
Vietnam with only lessons to những bài học duy nhất cần nắm
bắt về cách cập nhật hệ thống
grasp at as to how to update its
giáo dục của mình để đi theo
own education system to put it on con đường tương tự.
the same path.

Even the simple aim of extending Ngay cả mục đích đơn giản là
kéo dài thời gian của một ngày
the hours of a school day would
học cũng có nghĩa là hệ thống
mean the current system of “ca” gấp đôi hoặc gấp ba hiện
double or treble “shifts” to fit nay để phù hợp với nhiều học
more pupils in a school day sinh hơn trong một ngày học sẽ
would have to be abolished, phải bị bãi bỏ, đòi hỏi một
chương trình xây dựng và nâng
requiring a massive program of
cấp trường học lớn. Để đáp ứng
school building and upgrading. những chi phí đó, đồng thời

26
Meeting those costs and at the
same time boosting the teachers’ tăng lương giáo viên lên ít nhất
salary by at least 40% while 40%, đồng thời cải tổ toàn bộ hệ
overhauling the whole training thống đào tạo để đảm bảo chất
lượng giảng dạy ở mọi cấp độ sẽ
system to ensure quality teaching
đòi hỏi phải tăng mạnh ngân
at all levels will involve massive
sách.
rise in budget.

Other proposals to spend more on Các đề xuất khác nhằm chi


textbooks and school equipment, nhiều hơn cho sách giáo khoa và
develop more effective vocational thiết bị trường học, phát triển
training and introduce subsidies đào tạo nghề hiệu quả hơn và
to help poorer students also đưa ra các khoản trợ cấp để giúp
involve daunting amounts of học sinh nghèo hơn cũng liên
money. Vietnam spends 15% of quan đến những khoản tiền đáng
its budget on education and kinh ngạc. Việt Nam chi 15%
training which is low compared ngân sách cho giáo dục và đào
to other countries in the region. tạo, mức thấp so với các nước
Huge sums of aid are waiting to trong khu vực. Những khoản
be released to Vietnam if the viện trợ khổng lồ đang chờ được
government decides to take the chuyển đến Việt Nam nếu chính
bull by the horns. Mr. Babson phủ quyết định cầm đầu. Ông
argued that “A lot depends on Babson lập luận rằng “Phụ
whether the Ministry of thuộc rất nhiều vào việc Bộ
Education and Training (MOET) Giáo dục và Đào tạo (MOET)
is ready to move into a kind of có sẵn sàng chuyển sang vai trò
leadership role in stimulating and lãnh đạo trong việc khuyến
developing the quality of khích và phát triển chất lượng
education that is needed. The big giáo dục cần thiết hay không.
question mark is whether MOET Dấu hỏi lớn là liệu Bộ GDĐT
is able to step up to the challenge có thể đương đầu với thách thức
and have the vision and và có tầm nhìn cũng như năng
management capabilities to take lực quản lý để giải quyết một số

27
on some of these issues.”
vấn đề này hay không.”

Việt Nam đã thức tỉnh trước


Vietnam has woken up to the
cuộc khủng hoảng trong các
crisis inside its schools and
trường phổ thông và đại học.
universities. The first months of
Những tháng đầu năm 1999 cho
1999 revealed whether it has the
thấy liệu nước này có tầm nhìn
foresight to wrestle with the
xa để giải quyết vấn đề theo
problem in a progressive way. In
cách tiến bộ hay không. Trong
the eyes of both Vietnam and the
con mắt của cả Việt Nam và thế
outside world, it is a question of
giới bên ngoài, vấn đề là phải
what to do about the nation’s
làm gì với tài sản quý giá nhất
most valuable asset. “Vietnam’s
của quốc gia. Ông Babson cho
assets are almost entirely its
biết: “Tài sản của Việt Nam gần
people,” said Mr. Babson. “The
như hoàn toàn nằm ở con
ability of Vietnam to generate a
người”. “Khả năng của Việt
creative, energetic, high-
Nam trong việc tạo ra một dân
performing population that can
số sáng tạo, năng động, có năng
take advantage of freedom in the
suất cao, có thể tận dụng sự tự
opening of the economy is where
do trong quá trình mở cửa nền
people are placing their hopes in
kinh tế là điều mà người dân
the future of the country.”
đang đặt hy vọng vào tương lai
của đất nước.”

It is believed raising the pay of Người ta tin rằng việc tăng


teachers is the most important lương cho giáo viên là bước đi
immediate step to take. “If quan trọng nhất cần thực hiện
successfully implemented, it ngay lập tức. “Nếu được thực
could make great immediate hiện thành công, nó có thể tạo ra
changes to Vietnam’s education. những thay đổi lớn ngay lập tức
In longer term, more excellent cho nền giáo dục Việt Nam. Về
students will be keen to become lâu dài, những học sinh xuất sắc
teachers and increase teaching hơn sẽ mong muốn trở thành
quality,” one Vietnamese giáo viên và nâng cao chất

28
lượng giảng dạy”, một quan
education official said.
chức giáo dục Việt Nam cho
biết.

29
Phần: DỊCH VIỆT- ANH
Yêu cầu: DỊCH SANG TIẾNG ANH.

ĐỀ BÀI
ĐẦU TƯ CHO GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Câu tiếng Việt (Đề bài) Google dịch (copy và Phần tự dịch của người học (Bài làm)
paste từ Google dịch để
đối chiếu)
Vai trò của giáo dục và đào tạo The role of education and training

Cuộc cách mạng khoa học và công The scientific and technological
nghệ trên thế giới đang diễn ra revolution in the world is going
strong. Science has become a
mạnh mẽ. Khoa học đã trở thành direct productive force, and
lực lượng sản xuất trực tiếp, còn technology is being innovated
công nghệ được đổi mới hết sức very rapidly. Intellectual level and
nhanh chóng. Trình độ dân trí và scientific and technological
potential have become factors that
tiềm lực khoa học, công nghệ đã
determine the strength and
trở thành nhân tố quyết định sức position of each country in the
mạnh và vị thế của mỗi quốc gia world.
trên thế giới.

Trình độ giáo dục luôn được coi là The level of education is always
một trong những tiêu chí quan considered one of the most
important criteria to evaluate the
trọng nhất để đánh giá trình độ phát level of development of a society.
triển của một xã hội. Giáo dục Education plays a vital role in
đóng một vai trò tối trọng trong raising people's knowledge,
việc nâng cao dân trí, đào tạo lao training labor and fostering talents
for the country.
động và bồi dưỡng nhân tài cho đất

30
nước.
Đối với các nước nghèo như Việt For poor countries like Vietnam,
Nam, muốn đưa đất nước nhanh if we want to quickly get the
chóng thoát khỏi nghèo nàn, lạc country out of poverty and
hậu thì không có cách nào khác là backwardness, there is no other
phải đầu tư cho nguồn lực con way than to invest in human
ngưòi nói chung, cho giáo dục và resources in general, and in
đào tạo nói riêng. Nói một cách education and training in
khác, phát triển nguồn nhân lực là particular. In other words, human
chìa khóa để Việt Nam có thể thoát resource development is the key
khỏi nghèo nàn, lạc hậu.' for Vietnam to escape poverty
and backwardness.'

Những thay đổi và thành tựu Changes and achievements

Kể từ khi đất nước được tái thống Since the country was reunified,
the Vietnamese Party and
nhất, Đảng và chính phủ Việt Nam
government have made great
đã có những nỗ lực to lớn để cải efforts to reform the education
cách hệ thống giáo dục trong cả system throughout the country. In
nước. Vào năm học 1980-1981, lần the 1980-1981 school year,
đầu tiên Việt Nam áp dụng chương Vietnam applied the 12-year
program for the first time and by
trình 12 năm và đến năm 1992 toàn 1992 the entire new curriculum
bộ chương trình và sách giáo khoa and textbooks were completed.
mới đã được hoàn thành.

Hệ thống giáo dục quốc dân của Vietnam's current national


Việt Nam hiện nay bao gồm: giáo education system includes:
preschool education with
dựC Tnầm non có nhà trẻ và mẫu kindergarten and kindergarten;
giáo; giáo dục phổ thông có hai bậc General education has two levels:
học là bậc tiểu học (từ lớp 1 đến elementary school (grades 1 to 5)
lớp 5) và bậc trung học (từ lớp 6 and secondary school (grades 6 to
12). Secondary school has two
đến lớp 12), bậc trung học có hai
levels: middle school and high
cấp học là cấp trung học cơ sở và school. Common; Vocational
cấp trung học phổ thông; giáo dục education includes professional

31
nghề nghiệp có trung học chuyên secondary schools and vocational
nghiệp và dạy nghề; giáo dục đại training; University education.
học.
Chiến dịch xoá mù chữ đã thu được The literacy campaign has
những thành tựu đáng khích lệ. achieved encouraging results.
Vietnam is one of the countries
Việt Nam là một trong những nước with the lowest literacy rate in the
có tỷ lệ mu chữ thấp nhất trên thế world. Types of training have
giới. Các loại hình đào tạo đã được been diversified with formal, in-
đa dạng hóa với .các hệ đào tạo service, and distance training
systems to meet the increasing
chính quy, tại chức, từ xa để đáp
needs of learners as well as the
ứng nhu cầu ngày càng cao củã whole society. Furthermore, more
người học cũng như của toàn xã and more Vietnamese students are
hội. Hơn nữa ngày càng có nhiều being sent abroad to study and
sinh viên Việt Nam được gửi ra study in depth.
nước ngoài để học tập và học tập
chuyên sâu.
Nội dung chương trình, phương Program content and teaching
pháp giảng dạy đã được cải tiến để methods have been improved to
có thể đào tạo ra những sinh viên be able to train qualified students
to meet the requirements of the
có đủ trình độ đáp ứng được yêu
market economy. Long-term and
cầu của nền kinh tế thị trường. Các short-term vocational schools are
trường dạy nghề dài hạn và ngắn opened for high school graduates
hạn được mở cho các học sinh tốt preparing to enter the labor
nghiệp phổ thông chuẩn bị bước market.
vào thị trường lao động.

Đầu tư ngân sách nhà nước cho State budget investment in


giáo dục tuy còn hạn chế nhưng đã education, although still limited,
tăng đều đặn trong những năm has increased steadily in recent
years, creating significant
qua ,nhằm tạo ra sự thuận lợi đáng
material advantages in the
kể về vật chất trong sự phát triển development of education and
của giáo dục và đào tạo . Công tác training. The work of
củng cố và mở rộng mạng lưới giáo consolidating and expanding the

32
dục ở các tỉnh miền núi vùng sâu education network in remote
vùng xa đã thu được những kết quả mountainous provinces has
tích cực ban đầu achieved initial positive results.

Những vấn đề tồn tại trong nền Problems that exist in Vietnamese
giáo dục Việt Nam education

trang thiết bị phục vụ giảng dạy đã Teaching equipment is outdated.


lỗi thời. hiện nay, các thiết bị thuộc Currently, pre-1960 generation
thế hệ trước năm 1960 còn chiếm equipment still accounts for 37%
of the total equipment available in
tới 37% tổng số trang thiết bị có ở
universities and colleges. As for
các trường đại học cao đẳng . còn general schools, the deterioration
các trường phổ thông tình trạng of schools and classrooms is even
xuống cấp về trường lớp còn tệ hại worse than the shift classes, 3
hơn việc lớp học ca,3 lớp học tạm makeshift classrooms... common
bợ… phổ biến tại các địa phương in localities.

trình độ của đội ngũ giáo viên ở tất The qualifications of teachers at
cả các cấp còn thấp, không đáp ứng all levels are still low, unable to
nổi yêu cầu cao của sự phát triển meet the high requirements of
today's economic development.
kinh tế ngày nay . giáo viên được
Teachers are paid low salaries,
trả lương thấp dẫn đến tình trạng leading to many teachers leaving
nhiều giáo viên bỏ nghề hoặc dạy the profession or teaching extra
thêm tràn lan vì mục đích kinh tế . classes widely for economic
làm cho nhà trường nói chung và purposes. making schools in
thầy giáo nói riêng ngày càng giảm general and teachers in particular
uy tín trước con mắt của mọi người increasingly less reputable in the
eyes of everyone

tình trạng phân cực về chất lượng Polarization of education quality


giáo dục cũng là một vấn đề đáng is also a worrying issue in
lo ngại ở Việt Nam. chính sách xã Vietnam. Although the policy of
hội hóa giáo dục mặc dù đã tạo ra socialization of education has
nhiều cơ hội giáo dục hơn cho created more educational
người dân nhưng có nguy cơ làm opportunities for people, it risks
tăng thêm khoảng cách xã hội . vấn widening the social gap. The
nạn" bằng thật kiến thức giả" hiện problem of "real degrees and fake

33
nay là một vấn đề nhức nhối ở Việt knowledge" is currently a painful
Nam problem in Vietnam

định mức chi cho giáo dục trên đầu The level of spending on
người dân ở Việt Nam còn rất thấp education per capita in Vietnam is
so với các nước trong khu vực và still very low compared to other
trên thế giới. trong thời gian tới nền countries in the region and the
giáo dục của Việt Nam không thể world. In the coming time,
cất cánh Nếu mức chi cho giáo dục Vietnam's education cannot take
trên đầu người không tăng. off if the level of education
spending per capita does not
increase.

nguồn đầu tư ngân sách nhà nước State budget investment in


cho giáo dục và đào tạo không đáp education and training does not
ứng được nhu cầu, không thể bù meet demand and cannot offset
đắp các chi phí phát sinh do số costs arising from the average
lượng học sinh tăng bình quân hơn increase in the number of students
1 triệu em/năm do trượt giá ....trong by more than 1 million/year due
khi đó Nhiều chuyên gia trong to price inflation.... Meanwhile,
ngành giáo dục cho rằng việc phân many experts in the education
bổ ngân sách giáo dục theo quy mô industry believe that the current
dân số như hiện nay là chưa hợp lý allocation of education budgets
đã ảnh hưởng không nhỏ đến chất according to population size is
lượng đào tạo unreasonable and has
significantly affected the quality
of training.

làm gì để khắc phục thực trạng What to do to fix this situation?


này ?
theo một quan chức cao cấp của Bộ According to a senior official of
Giáo dục và Đào tạo cần tăng the Ministry of Education and
cường các nguồn lực tài chính cho Training, it is necessary to
increase financial resources for
công tác giáo dục và đào tạo .cụ thể
education and training,
như NSNN cho giáo dục lên 20% specifically the state budget for
đến năm 2005 . education to 20% by 2005.

Đảng và nhà nước cần tập trung The Party and state need to focus
mọi cố gắng có thể dành ưu tiên all possible efforts to give the

34
cao nhất cho phát triển giáo dục và highest priority to the
đào tạo. Cần coi sự phát triển giáo development of education and
dục và đào tạo trở thành quốc sách training. It is necessary to
consider the development of
hàng đầu của Chính phủ và sự
education and training as the top
nghiệp của toàn dân . national policy of the Government
and the cause of the entire people.

từ nay đến năm 2005 cần phải hoàn From now until 2005, it is
thành xóa mù chữ trong toàn quốc necessary to complete the
và thực hiện phổ cập giáo dục tiểu eradication of illiteracy
nationwide and universalize
học đúng độ tuổi ở hầu hết các địa
primary education at the right age
phương, tiến tới cơ bản phổ cập in most localities, moving
giáo dục trung học cơ sở vào năm towards basically universalizing
2010. lower secondary education by
2010.

tóm lại cần tiến hành sâu rộng xã In short, it is necessary to carry
hội hóa giáo dục bằng nhiều biện out extensive and extensive
pháp đa dạng và phong phú. đối socialization of education using
many and diverse measures. for
với cơ chế quản lý ngân sách giáo
the education budget management
dục, tăng cường hiệu quả đầu tư mechanism, enhancing the
của đồng vốn còn ít ỏi investment efficiency of the
meager capital

35
Họ và Tên sinh viên: …………………..

Mã sinh viên: …………………………..

Mã lớp: ………………………………….

Tên lớp: ………………………………….

KÝ TÊN

36
37

You might also like