Professional Documents
Culture Documents
HÀ NỘI - 2023
CHƯƠN
G
TRÌNH
“ GIỚI THIỆU
ETEP
TỔNG QUAN
HỌC PHẦN
2 2
3
Về phẩm chất:
• Yêu thiên nhiên, quê hương, đất nước.
• Yêu thương con người và có niềm tin vào con
người;
• Yêu nghề và tự hào về nghề;
• Trung thực và đáng tin cậy;
• Trách nhiệm và tận tâm;
• Ý thức tự học, tự nghiên cứu suốt đời.
MỤC TIÊU
5
Về năng lực:
• Hiểu và phân tích được những thành tựu cơ bản
của thế giới hiện đại; bản chất và nguyên nhân của
những thách thức nảy sinh trong quá trình phát triển của
thế giới hiện đại; những vấn đề cơ bản về PTBV và giáo
dục VSPTBV.
• Thiết kế và tổ chức thực hiện các hoạt động giáo
dục vì sự phát triển bền vững của kinh tế, văn hóa xã
hội, môi trường.
6
Chương 1 Chương 2
Phát triển bền vững Mục tiêu, nội dung
Và tiếp cận giáo dục vì sự
phát triển bền vững
NỘI DUNG CHÍNH
7
Chương 1
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
1.1. Thành tựu của thế giới hiện đại
1.2. Những thách thức đặt ra cho nhân loại trong quá
trình phát triển của thế giới hiện đại
1.3. Mục tiêu phát triển bền vững về kinh tế, môi
trường và văn hóa – xã hội
1.4. Các lĩnh vực ưu tiên phát triển bền vững của Việt
Nam
NỘI DUNG CHI TIẾT
8
Chương 2
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ TIẾP CẬN GIÁO DỤC VÌ SỰ
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
2.1. Mục tiêu giáo dục vì sự phát triển bền vững; ảnh hưởng của
giáo dục vì sự phát triển bền vững đối với kinh tế, môi trường và
văn hóa - xã hội
2.2. Nội dung giáo dục vì sự phát triển bền vững
2.3. Tiếp cận dạy học tích hợp liên môn, xuyên môn và tiếp cận
dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề trong giáo dục vì sự phát
triển bền vững
2.4. Tích hợp giáo dục vì sự phát triển bền vững trong các cấp
độ của chương trình giáo dục phổ thông
2.5. Các chính sách giáo dục vì sự PTBV của Việt Nam
TÀI LIỆU HỌC TẬP
9
1. Tài liệu học phần Giáo dục vì sự phát triển bền vững
KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
10
1. Chuyên cần
2. Kiểm tra quá trình
3. Kiểm tra kết thúc học phần: Bài tập lớn
CHƯƠN
G
TRÌNH
“
ETEP
11 11
Chương 1. PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
12
Nhiệm vụ:
+ Nhóm 1-5 (DK): Trình bày đặc điểm
của xã hội hiện đại
+ Nhóm 6-10: Thách thức đặt ra cho
nhân loại
Xu hướng hội nhập trên tất cả các lĩnh vực của đời sống
XH
- Hội nhập về kinh tế.
- Hội nhập về chính trị
- Hội nhập về văn hóa, thể thao, du lịch.
- Hội nhập về quân sự.
- Hội nhập về y tế.
Xu hướng cạnh tranh trên tất cả các lĩnh vực của đời
sống XH
1.1.2. Những thách thức đặt ra cho nhân loại
trong quá trình phát triển của thế giới hiện đại
1. Diễn ra chủ yếu ở các nước đang phát triển, 83,4% dân
số thế giới đang sống ở những nơi có trình độ dân trí và
nền kinh tế thấp, cuộc sống còn nghèo nàn, lạc hậu....
2. Tỷ lệ dân số dưới 15 tuổi ở các nước đang phát triển
chiếm 37%. Riêng ở các nước Châu Phi trẻ em dưới 15
chiếm 50%, trong khi đó ở các nước phát triển trẻ em dưới
15 tuổi là 22%. Điều này nói lên phần lớn dân cư ở các
nước đang phát triển không phải là lực lượng lao động,
không tạo ra của cải vật chất nuôi sống loài người.
Sơ đồ biểu diễn mối quan hệ giữa gia tăng dân số
và tình trạng kinh tế xã hội
Để nền kinh tế phát triển tương ứng với sự gia tăng dân số
và nâng cao chất lượng cuộc sống, loài người không những
cần có một nền khoa học - công nghệ tiên tiến, mà cần có
nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, dồi dào và cũng
cần có một môi trường sống trong sạch, hệ sinh thái ổn
định.
Thực trạng môi trường hiện nay?
Hệ sinh thái?
- Nếu chia theo thành phần hoá học ta có: Tài nguyên vô
cơ, tài nguyên hữu cơ.
- Nếu chia theo trữ lượng ta có: tài nguyên vô hạn và tài
nguyên hữu hạn.
+ TN vô hạn bao gồm: sức gió, không khí, năng lượng
mặt trời, năng lượng trong lòng đất, sóng biển, thuỷ triều...
+ TN hữu hạn: nước, thổ nhưỡng, thảm thực vật, hệ động
vật, khoáng sản... nếu khai thác nhiều dẫn đến cạn kiệt.
Vai trò của tài nguyên thiên nhiên
Phát triển bền vững là phương thức duy trí công bằng giữa
các thế hệ hiện tại và tương lai của cuộc sống loài người.
1992 - Hội nghị Liên hợp quốc về môi trường
và phát triển (Rio de Janeiro)
- Hội nghị cũng đề cập tới chủ đề toàn cầu hóa gắn với các
vấn đề liên quan tới sức khỏe và phát triển.
- Các đại điện của các quốc gia tham gia Hội nghĩ cũng cam
kết phát triển chiến lược về PTBV tại mỗi quốc gia.
1.2.2. Khái niệm phát triển bền vững
Phát triển bền vững là một khái niệm mới nhằm định
nghĩa một sự phát triển về mọi mặt trong xã hội hiện tại
mà vẫn đảm bảo sự tiếp tục phát triển trong tương lai
xa.
Khái niệm này hiện đang là mục tiêu hướng tới của
nhiều quốc gia trên thế giới, mỗi quốc gia sẽ dựa theo
đặc thù KT, XH, chính trị, địa lí, VH... riêng để hoạch
định chiến lược phù hợp nhất với quốc gia đó
Thuật ngữ "phát triển bền vững" xuất hiện lần đầu tiên
vào năm 1980 trong ấn phẩm Chiến lược bảo tồn Thế
giới (công bố bởi Hiệp hội Bảo tồn Thiên nhiên và Tài
nguyên Thiên nhiên Quốc tế - IUCN) với nội dung rất
đơn giản: "Sự phát triển của nhân loại không thể chỉ
chú trọng tới phát triển kinh tế mà còn phải tôn trọng
những nhu cầu tất yếu của xã hội và sự tác động đến
môi trường sinh thái học".
Khái niệm phát triển bền vững được phổ biến rộng rãi
vào năm 1987 nhờ Báo cáo Brundtland (còn gọi là Báo
cáo Our Common Future) của Ủy ban Môi trường và
Phát triển Thế giới - WCED (nay là Ủy ban Brundtland).
Báo cáo này ghi rõ: Phát triển bền vững là "sự phát triển
có thể đáp ứng được những nhu cầu hiện tại mà không
ảnh hưởng, tổn hại đến những khả năng đáp ứng nhu
cầu của các thế hệ tương lai...". Nói cách khác, phát
triển bền vững phải bảo đảm có sự phát triển kinh tế
hiệu quả, xã hội công bằng và môi trường được bảo vệ,
gìn giữ.
Năm 1992, tại Rio de Janeiro, các đại biểu tham gia Hội nghị
về Môi trường và Phát triển của Liên hợp quốc đã xác nhận
lại khái niệm này, và đã gửi đi một thông điệp rõ ràng tới tất
cả các cấp của các chính phủ về sự cấp bách trong việc đẩy
mạnh sự hòa hợp kinh tế, phát triển xã hội cùng với bảo vệ
môi trường.
Năm 2002, Hội nghị thượng đỉnh Thế giới và Phát
triển bền vững (còn gọi là Hội nghị Rio + 10 nhóm
họp tại Johannesburg, Cộng hòa Nam Phi với sự
tham gia của các nhà lãnh đạo cũng như các chuyên
gia về kinh tế, xã hội và môi trường của gần 200 quốc
gia đã tổng kết lại kế hoạch hành động về phát triển
bền vững 10 năm qua và đưa ra các quyết sách liên
quan tới các vấn đề về nước, năng lượng, sức khỏe,
nông nghiệp, và sự đa dạng sinh thái. Từ đó thuật
ngữ phát triển bền vững đã được sử dụng rộng rãi
trên phạm vi quốc tế.
Phát triển bền vững là quá trình phát triển có sự kết
hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hoà giữa ba mặt của sự
phát triển, đó là, phát triển kinh tế, công bằng xã hội
và bảo vệ môi trường
Bền vững không chỉ là mục tiêu mà còn là một
tiêu chuẩn đối với quan điểm hành động: "Bền vững
không phải là một vấn đề kỹ thuật cần giải quyết mà
là một tầm nhìn vào tương lai, đảm bảo cho chúng ta
có một lộ trình và giúp tập trung chú ý vào một tập
hợp có giá trị và những nguyên tắc mang tính lý luận
về đạo đức để hướng dẫn hành động của chúng ta".
Khái niệm phát triển bền vững nhấn mạnh 8 nội dung:
1. Quan niệm lại khái niệm về tăng trưởng;
2. Thay đổi chất lượng của sự tăng trưởng;
3. Đáp ứng các nhu cầu cốt yếu về việc làm, lương
thực, năng lượng, nước sạch và vệ sinh;
4. Đảm bảo sự bền vững về dân số;
5. Bảo tồn và phát triển tài nguyên;
6. Định hướng công nghệ và quản lý rủi ro;
7. Tích hợp công tác bảo vệ môi trường và phát triển
kinh tế trong quá trình ra quyết định;
8. Định hướng quan hệ quốc tế trong phát triển kinh tế.
1.2.3. Mục tiêu phát triển bền vững
1.2.3.1. Mục tiêu phát triển bền vững của thế giới
1.2.3.2. Mục tiêu phát triển bền vững của Việt Nam
1.2.3.1. Mục tiêu phát triển bền vững của thế giới
Mục tiêu 1. Xoá nghèo dưới mọi hình thức ở mọi nơi
Mục tiêu 2. Xóa đói, đảm bảo an ninh lương thực và cải
thiện dinh dưỡng, phát triển nông nghiệp bền vững.
Mục tiêu 3. Đảm bảo cuộc sống khỏe mạnh và nâng
cao phúc lợi cho tất cả mọi người ở mọi lứa tuổi.
17 mục tiêu PTBV của thế giới (2015 – 2030)
Mục tiêu 7. Đảm bảo việc tiếp cận năng lượng với giá
cả hợp lý, tin cậy, bền vững và hiện đại cho tất cả mọi
người.
Mục tiêu 8. Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế dài hạn, rộng
mở và bền vững, việc làm đầy đủ và năng suất và công
việc tốt cho tất cả mọi người.
Mục tiêu 9. Xây dựng cơ sở hạ tầng vững chắc, đẩy
mạnh công nghiệp hóa rộng mở và bền vững, khuyến
khích đổi mới.
17 mục tiêu PTBV của thế giới (2015 – 2030)
Mục tiêu 10. Giảm bất bình đẳng trong mỗi quốc gia và
giữa các quốc gia.
Mục tiêu 11. Xây dựng các đô thị và các khu dân cư mở
cửa cho tất cả mọi người, an toàn, vững chắc và bền
vững.
Mục tiêu 12. Đảm bảo các mô hình tiêu dùng và sản
xuất bền vững.
17 mục tiêu PTBV của thế giới (2015 – 2030)
Mục tiêu 13. Có biện pháp khẩn cấp để chống lại biến
đổi khí hậu và các tác động của nó.
Mục tiêu 14. Bảo tồn và sử dụng bền vững các đại
dương, biển và các nguồn tài nguyên biển cho phát
triển bền vững.
Mục tiêu 15. Bảo vệ, tái tạo và khuyến khích sử dụng
bền vững các hệ sinh thái trên cạn, quản lý tài nguyên
rừng bền vững, chống sa mạc hóa, chống xói mòn đất
và mất đa dạng sinh học.
17 mục tiêu PTBV của thế giới (2015 – 2030)
Mục tiêu 16. Thúc đẩy xã hội hòa bình và rộng mở cho
phát triển bền vững, mang công bằng đến với tất cả
mọi người và xây dựng các thể chế hiệu quả, có trách
nhiệm và rộng mở ở tất cả các cấp.
Mục tiêu 17. Đẩy mạnh cách thức thực hiện và đem lại
sức sống mới cho quan hệ đối tác toàn cầu để phát
triển bền vững
1.2.3.2. Mục tiêu phát triển bền vững của Việt Nam
- Mục tiêu 6. Đảm bảo đầy đủ và quản lý bền vững tài nguyên
nước và hệ thống vệ sinh cho tất cả mọi người
- Mục tiêu 7. Đảm bảo khả năng tiếp cận nguồn năng lượng bền
vững, đáng tin cậy và có khả năng chi trả cho tất cả mọi người
- Mục tiêu 8. Đảm bảo tăng trưởng kinh tế bền vững, toàn diện,
liên tục; tạo việc làm đầy đủ, năng suất và việc làm tốt cho tất cả
mọi người
- Mục tiêu 9. Xây dựng cơ sở hạ tầng có khả năng chống chịu
cao, thúc đẩy công nghiệp hóa bao trùm và bền vững, tăng
cường đổi mới
- Mục tiêu 10. Giảm bất bình đẳng trong xã hội
- Mục tiêu 11. Phát triển đô thị, nông thôn bền vững, có khả năng
chống chịu; đảm bảo môi trường sống và làm việc an toàn; phân
bổ hợp lý dân cư và lao động theo vùng
1.2.3.2. Mục tiêu phát triển bền vững của Việt Nam
(tiếp)
- Mục tiêu 12. Đảm bảo sản xuất và tiêu dùng bền vững
- Mục tiêu 13. Ứng phó kịp thời, hiệu quả với biến đổi khí hậu và
thiên tai
- Mục tiêu 14. Bảo tồn và sử dụng bền vững đại dương, biển và
nguồn lợi biển để phát triển bền vững
- Mục tiêu 15. Bảo vệ và phát triển rừng bền vững, bảo tồn đa
dạng sinh học, phát triển dịch vụ hệ sinh thái, chống sa mạc hóa,
ngăn chặn suy thoái và phục hồi tài nguyên đất
- Mục tiêu 16. Thúc đẩy xã hội hòa bình, dân chủ, công bằng,
bình đẳng, văn minh vì sự phát triển bền vững, tạo khả năng tiếp
cận công lý cho tất cả mọi người; xây dựng các thể chế hiệu
quả, có trách nhiệm giải trình và có sự tham gia ở các cấp
- Mục tiêu 17. Tăng cường phương thức thực hiện và thúc đẩy
đối tác toàn cầu vì sự phát triển bền vững.
1.3. Thuộc tính, nguyên tắc phát triển bền vững
1.3.1. Thuộc tính phát triển bền vững
1.3.2. Nguyên tắc phát triển bền vững
1.3.1. Thuộc tínhphát triển bền vững
PTBV là sự phát triển cân đối, hài hòa cả ba mặt: Kinh tế, xã
hội và môi trường
PTBV là xu thế tất yếu trong tiến trình phát triển của xã
hội loài người. Tại Hội nghị thượng đỉnh thế giới năm
1992 ở Rio de Janerio, các nhà hoạt động về kinh tế, xã
hội, môi trường cùng với các nhà chính trị đã thống nhất
về quan điểm PTBV, coi đó là trách nhiệm chung của các
quốc gia, của toàn nhân loại và đồng thuận thông qua
Tuyên bố Rio gồm 27 nguyên tắc cơ bản về PTBV:
1. Con người là trung tâm của những mối quan
tâm về sự phát triển lâu dài. Con người có
quyền được hưởng một cuộc sống hữu ích
và lành mạnh, hài hoà với thiên nhiên.
2. Phù hợp với Hiến chương LHQ và những nguyên tắc
của Luật pháp Quốc tế, các quốc gia có chủ quyền khai
thác những tài nguyên của mình theo những chính sách
về môi trường và phát triển của mình, và có trách nhiệm
đảm bảo rằng những hoạt động trong phạm vi quyền
hạn và kiểm soát của mình không gây tác hại gì đến
môi trường của các quốc gia khác hoặc những khu vực
ngoài phạm vi quyền hạn quốc gia.
3. Cần phải thực hiện phát triển để đáp ứng
một cách bình đẳng những nhu cầu về phát
triển và môi trường của các thế hệ hiện nay và
tương lai.
4. Để thực hiện được sự PTBV, bảo vệ môi trường
nhất thiết phải là bộ phận cấu thành của quá trình
phát triển và không thể xem xét tách rời quá trình đó.
5. Tất cả các quốc gia và tất cả các dân tộc cần hợp
tác trong nhiệm vụ chủ yếu là xoá bỏ nghèo nàn như
một yêu cầu không thể thiếu được cho sự PTBV để
giảm những chênh lệch về mức sống và để đáp ứng
tốt hơn nhu cầu của đại đa số nhân dân trên thế giới.
6. Cần dành sự ưu tiên đặc biệt cho các nhu
cầu của các nước đang phát triển, nhất là các
nước kém phát triển nhất và những nước dễ bị
tổn hại về môi trường; những hoạt động quốc
tế trong lĩnh vực môi trường và phát triển cũng
nên chú ý đến quyền lợi và yêu cầu của tất cả
các nước.
7. Các quốc gia cần hợp tác trong tinh thần "chung lưng
đấu cật'' toàn cầu để gìn giữ, bảo vệ và phục hồi sự
lành mạnh và tính toàn bộ của hệ sinh thái của Trái đất.
Vì sự đóng góp khác nhau vào việc làm thoái hóa môi
trường toàn cầu, các quốc gia có những trách nhiệm
chung nhưng khác biệt nhau. Các nước phát triển công
nhận trách nhiệm của họ trong các nỗ lực quốc tế về
phát triển bền vững do những áp lực mà xã hội của họ
gây ra cho môi trường toàn cầu và do những công nghệ
và những nguồn tài chính của họ chi phối, điều khiển.
8. Để đạt được sự PTBV và chất lượng cao hơn cho
mọi người, các quốc gia nên giảm dần và loại trừ
những phương thức sản xuất và tiêu dùng không bền
vững và đẩy mạnh những chính sách dân số thích
hợp.
9. Các quốc gia nên hợp tác để củng cố, xây dựng
năng lực hội sinh cho PTBV bằng cách nâng cao sự
hiểu biết khoa học thông qua trao đổi kiến thức khoa
học và công nghệ và bằng cách đẩy mạnh sự phát
triển và thích nghi, truyền bá và chuyển giao công
nghệ, kể cả những công nghệ mới và cải tiến.
10. Các vấn đề MT được giải quyết tốt nhất với sự tham gia
của dân chúng có liên quan và ở cấp độ thích hợp. ở cấp độ
quốc gia, mỗi cá nhân có quyền được các nhà chức trách
cung cấp các thông tin thích hợp liên quan đến môi MT, bao
gồm những thông tin về những nguyên liệu và hoạt động
nguy hiểm trong cộng đồng và cơ hội tham gia vào quá trình
quyết định. Các quốc gia cần khuyến khích, tuyên truyền và
tạo điều kiện cho sự tham gia của nhân dân bằng cách phổ
biến những thông tin rộng rãi. Nhân dân cần được tạo điều
kiện tiếp cận có hiệu quả những văn bản luật pháp và hành
chính kể cả uốn nắn và sửa chữa.
11. Các quốc gia cần ban hành luật pháp hữu hiệu về
môi trường, các tiêu chuẩn môi trường, những mục
tiêu quản lý và những ưu tiên phải phản ánh nội dung
môi trường và phát triển mà chúng gắn với. Những
tiêu chuẩn mà một vài nước áp dụng có thể không phù
hợp và gây tổn phí về KT – XH không biện minh được
cho các nước khác, nhất là các nước đang phát triển.
12. Các nước nên hợp tác để phát huy một hệ
thống kinh tế thế giới thoáng và giúp đỡ nhau dẫn
đến sự phát triển kinh tế và PTBV ở tất cả các
nước, để nhằm đúng hơn vào những vấn đề thoái
hóa môi trường.
13. Những biện pháp chính sách về thương mại với
những mục đích môi trường không nên trở thành một
phương tiện phân biệt đối xử độc đoán hay vô lý hoặc
một sự ngăn cản trá hình đối với thương mại quốc tế.
Cần tránh những hoạt động đơn phương để giải quyết
những vấn đề thách thức của môi trường ngoài phạm
vi quyền hạn của những nước nhập cảng. Những biện
pháp môi trường nhằm giải quyết những vấn đề môi
trường ngoài biên giới hay toàn cầu dựa trên sự nhất
trí quốc tế cao nhất có thể đạt được.
14. Các nước cần soạn thảo luật quốc gia về trách
nhiệm pháp lý và bồi thường cho những nạn nhân
của sự ô nhiễm và tác hại môi trường khác. Các quốc
gia cũng cần hợp tác một cách khẩn trương và kiên
quyết hơn để phát triển hơn nữa luật quốc gia về
trách nhiệm pháp lý và bồi thường về những tác hại
môi trường do những hoạt động trong phạm vi quyền
hạn hay kiểm soát của họ gây ra cho những vùng
ngoài phạm vi quyền hạn của họ.
15. Các quốc gia nên hợp tác một cách có hiệu quả để
ngăn cản sự thay thế và chuyển giao các quốc gia
khác bất cứ một hoạt động nào và một chất nào gây
nên sự thoái hóa môi trường nghiêm trọng hoặc xét
thấy có hại cho sức khỏe con người.
16. Để bảo vệ môi trường, các quốc gia cần áp dụng
rộng rãi phương pháp tiếp cận ngăn ngừa tuỳ theo
khả năng từng quốc gia. Ở chỗ nào có nguy cơ gây
tác hại nghiêm trọng hay không sửa chữa được thì
không thể nêu lý do là thiếu sự chắc chắn khoa học
hoàn toàn để trì hoãn áp dụng các biện pháp hữu hiệu
nhằm ngăn chặn sự thoái hóa môi trường.
17. Các nhà chức trách của mỗi quốc gia nên cố
gắng đẩy mạnh sự quốc tế hóa những chi phí môi
trường và sử dụng các biện pháp kinh tế căn cứ vào
quan điểm cho rằng về nguyên tắc người gây ô
nhiễm phải chịu phí tổn ô nhiễm, với sự quan tâm
đúng mức tới quyền lợi chung và không ảnh hưởng
xấu đến nền thương mại và đầu tư quốc tế.
18. Đối với những hoạt động có thể gây những tác
động xấu tới môi trường cần có sự đánh giá như một
công cụ quốc gia về tác động môi trường và tuân
theo quyết định của một cơ quan quốc gia có thẩm
quyền.
19. Các quốc gia cần thông báo ngay cho các
quốc gia khác về bất cứ một thiên tai nào hay
tình hình khẩn cấp nào có thể gây những tác hại
đột ngột đối với môi trường của nước đó. Cộng
đồng quốc tế phải ra sức giúp các quốc gia bị
tai hoạ này.
20. Các quốc gia cần phải thông báo trước, kịp thời và
cung cấp thông tin có liên quan cho các quốc gia có khả
năng bị ảnh hưởng về những hoạt động có thể gây ảnh
hưởng xấu đáng kể đến môi trường vượt ra ngoài biên
giới và cần tham khảo ý kiến của các quốc gia này sớm
và có thiện ý.
21. Phụ nữ có một vai trò quan trọng trong
quản lý và phát triển môi trường. Do đó, việc họ
tham gia đầy đủ là cần thiết để đạt được sự
PTBV.
22. Cần huy động tinh thần sáng tạo, những lý tưởng và
sự can đảm của thanh niên thế giới nhằm tạo nên một
sự chung lưng đấu cật để đạt được sự phát triển bền
vững và đảm bảo một tương lai tốt đẹp hơn cho tất cả
mọi người.
23. Nhân dân bản xứ, những cộng đồng của họ và các
cộng đồng khác của địa phương có vai trò quan trọng
trong quản lý và phát triển môi trường về sự hiểu biết
và tập tục truyền thống của họ. Các quốc gia nên công
nhận và ủng hộ thích đáng bản sắc văn hóa và những
mối quan tâm của họ, khiến họ tham gia có hiệu quả
vào việc hướng tới sự PTBV.
24. Môi trường và tài nguyên thiên nhiên của
các dân tộc bị áp bức, bị thống trị và bị chiếm
đóng cần phải được bảo vệ.
25. Chiến tranh vốn dĩ là yếu tố phá hoại sự
PTBV. Do đó, các quốc gia cần phải tôn trọng
luật pháp quốc tế, bảo vệ môi trường trong thời
gian có xung đột vũ trang và hợp tác để phát
triển môi trường hơn nữa.
26. Hoà bình, Phát triển và Bảo vệ môi trường phụ
thuộc nhau và không thể chia cắt được. Các quốc gia
cần phải giải quyết mọi bất hoà về môi trường một
cách hoà bình và bằng các biện pháp thích hợp theo
Hiến chương LHQ.
27. Mọi quốc gia và dân tộc cần hợp tác có
thiện ý với tinh thần chung lưng đấu cật trong
việc thực hiện các nguyên tắc được thể hiện
trong bản tuyên bố này và trong sự phát triển
hơn nữa luật pháp quốc tế trong lĩnh vực phát
triển bền vững.
Phát triển bền vững không chỉ là một chiến
lược, một lối sống, một quan niệm đạo đức mà
là một quá trình hoà nhập sự phát triển mọi mặt
của con người, xã hội loài người với thiên
nhiên.
1.4. Các lĩnh vực ưu tiên PTBV ở Việt Nam
1+ Chống thoái hóa, thực hiện sử dụng hiệu quả và bền vững TN đất.
2+ Bảo vệ môi trường nước và sử dụng bền vững tài nguyên nước.
3+ Khai thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm, bền vững TN khoáng sản.
4+ Bảo vệ MT biển, ven biển, hải đảo và phát triển tài nguyên biển.
5+ Bảo vệ và phát triển rừng.
6+ Giảm ô nhiễm không khí ở các đô thị và khu công nghiệp.
7+ Quản lý có hiệu quả chất thải rắn và chất thải nguy hại.
8+ Bảo tồn đa dạng sinh học.
9+ Giảm nhẹ biến đổi khí hậu và hạn chế những ảnh hưởng có hại của
biến đổi khí hậu, góp phần phòng, chống thiên tai.
Chương 2
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ TIẾP CẬN
GIÁO DỤC VÌ SỰ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
Bình đẳng giới trong giáo dục là một nội dung của Giáo dục vì
PTBV và cũng là mục tiêu đầu tiên trong số 6 mục tiêu của
Khuôn khổ Hành động Dakar – Giáo dục cho Mọi người - dự
kiến đạt được vào năm 2005. Các vấn đề về giới phải được
lồng ghép vào các quá trình lập kế hoạch giáo dục - từ lập kế
hoạch phát triển cơ sở hạ tầng cho đến phát triển tài liệu và
các quá trình giảng dạy. Trong khuôn khổ Giáo dục vì PTBV, sự
tham gia đầy đủ và bình đẳng của phụ nữ là nhân tố quan
trọng, một là để đảm bảo truyền tải các thông điệp Giáo dục vì
PTBV bình đẳng và phù hợp; hai là để tạo cơ hội tốt nhất cho
việc thay đổi hành vi vì sự PTBV của thế hệ tương lai.
(4) Đa dạng văn hoá và hiểu biết về giao thoa văn hoá
Học tập là cơ hội lí tưởng nhất để thực hiện và làm sâu sắc
hơn sự hiểu biết và lòng tôn trọng đối với sự đa dạng. Kiến
thức bản địa là một kho tàng về tính đa dạng và là một
nguồn hỗ trợ chủ yếu trong quá trình nhận thức về MT và
trong cách thức sử dụng chúng sao cho có lợi nhất cho thế
hệ hôm nay và mai sau. Đưa những kiến thức này vào quá
trình học tập sẽ làm tăng mối liên hệ giữa NT và CĐ. Việc sử
dụng tiếng địa phương trong giáo dục cùng với những thứ
tiếng khác là một nhân tố quan trọng trong quá trình đánh
giá và sử dụng những gì có thể học được trực tiếp từ cuộc
sống hàng ngày và từ cộng đồng địa phương.
(5) Sức khoẻ
Các vấn đề liên quan đến phát triển, môi trường và sức khoẻ
có mối liên hệ mật thiết với nhau. Sức khoẻ yếu sẽ hạn chế
sự phát triển kinh tế và xã hội, gây ra một chu kì bất lợi dẫn
đến việc sử dụng một cách không bền vững các nguồn tài
nguyên và làm cho môi trường xuống cấp. Những người dân
khoẻ mạnh và một môi trường an toàn là những điều kiện
tiên quyết của PTBV. Môi trường học đường bản thân nó
cũng phải lành mạnh và an toàn. Nhà trường không chỉ đóng
vai trò là các trung tâm học tập và giáo dục mà còn phải phối
hợp với gia đình và cộng đồng tích cực hỗ trợ cung cấp các
dịch vụ và các hình thức giáo dục cần thiết về sức khoẻ.
(6) HIV/AIDS
Được xây dựng dựa trên kinh nghiệm giáo dục môi trường
hơn 30 năm qua, Giáo dục vì PTBV phải tiếp tục phát huy
tầm quan trọng của nó trong việc đón đầu một chương trình
PTBV có quy mô lớn. Đặc biệt xem xét chúng trong mối
quan hệ với các vấn đề kinh tế, xã hội sẽ giúp cho người học
có thể áp dụng những phương pháp mới trong bảo vệ các
nguồn tài nguyên thiên nhiên của thế giới, những thứ thiết
yếu cho sự phát triển và sống còn của con người.
(2) Biến đổi khí hậu
Giáo dục vì PTBV phải mang lại cho người học một nhận
thức về nhu cầu cần phải có sự thống nhất toàn cầu và cần
phải có những biện pháp mạnh nhằm giảm thiểu những
nguy hại đối với bầu khí quyển và kiểm soát những tác động
có hại của hiện tượng thay đổi khí hậu. Nghị định thư Kyoto
được Liên Hợp Quốc thông qua vào năm 1992 đã nhận
được sự cam kết của 160 quốc gia về giảm thiểu lượng khí
thải. Tuy nhiên, Nghị định này vẫn chưa được thông qua bởi
chính các quốc gia phải chịu trách nhiệm về 25% lượng khí
các-bon thải ra trên toàn cầu. Giáo dục vì PTBV chính là một
phương tiện chủ yếu để xây dựng một cơ chế vận động toàn
cầu giúp cho các hoạt động đạt được hiệu quả.
(3) Phát triển nông thôn
Thất học, bỏ học, mù chữ và bất bình đẳng giới trong giáo
dục có tỉ lệ rất cao tại các vùng nông thôn, cũng tương tự
như tỉ lệ đói nghèo. Sự mất cân đối giữa thành thị và
nông thôn về đầu tư cho giáo dục, về chất lượng dạy và
học đang ngày một lớn và cần được điều chỉnh. Do đó,
các hoạt động GD phải gắn với những nhu cầu cụ thể về
kĩ năng và năng lực nắm bắt các cơ hội kinh tế, cải thiện
sinh kế và nâng cao chất lượng cuộc sống của cộng đồng
dân cư nông thôn. Một cách tiếp cận giáo dục đa ngành
với sự tham gia của người dân thuộc mọi lứa tuổi trong
mọi hình thức GD chính quy và không chính quy là cần
(4) Đô thị hoá bền vững
Các thành phố đang đối diện với những thay đổi kinh tế
- xã hội mang tính toàn cầu như toàn cầu hoá, làm tăng
vị thế của các thành phố trong PTBV. Theo đó, một
thực tế hiển nhiên là các thành phố phải đối mặt với
những thách thức tiềm tàng của PTBV nhưng đồng
thời cũng nắm bắt được những cơ hội đầy hứa hẹn
trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội và cải thiện
môi trường ở địa phương, quốc gia và quốc tế.
(5) Phòng chống và giảm nhẹ thiên tai
PTBV bị thách thức ở những nơi mà cộng đồng dân cư
đang phải gánh chịu hay bị đe doạ bởi thiên tai. Các kinh
nghiệm và chương trình trước đây cho thấy những tác
động hết sức to lớn và tích cực của giáo dục đối với việc
giảm nhẹ nguy cơ thảm hoạ, thiên tai. Ví dụ giáo dục trẻ
em biết cách đối phó trong trường hợp có lũ lụt, các nhà
lãnh đạo học cách cảnh báo kịp thời cho nhân dân và toàn
thể xã hội học cách đề phòng trong trường hợp có thiên
tai xảy ra. Giáo dục và kiến thức mà giáo dục mang lại đã
cung cấp cho xã hội những chiến lược và phương pháp tự
cứu và giảm thiểu rủi ro.
2.4. Các chính sách giáo dục vì sự phát
triển bền vững của Việt Nam
Chiến lược thực hiện GDVPTBV của Việt Nam được thể
hiện trong việc định hướng, xây dựng tầm nhìn cũng như
các vấn đề về xây dựng năng lực, liên kết hợp tác và các
vấn đề khác.
- Định hướng và xây dựng tầm nhìn:
Xây dựng tầm nhìn nhằm làm cho Giáo dục vì PTBV có thể
đi sâu vào thực tiễn hoạt động của từng địa phương, đồng thời
nhằm phát triển một cam kết mang tính toàn cầu và một sự thống
nhất trong tính đa dạng.
Việc xây dựng tầm nhìn cho Giáo dục vì PTBV ở tương lai
liên quan tới quá trình xây dựng Chương trình Nghị sự 21 cấp địa
phương của nhiều quốc gia. Công tác định hướng sẽ diễn ra ở tất
cả các cấp và có sự tham gia của tất cả các bên có liên quan.
Chính phủ và đoàn thể nhân dân nên duy trì đối thoại lâu
dài. Ở cấp địa phương, các trường học và các tổ chức đoàn thể,
với vai trò là một phần của Giáo dục vì PTBV , nên tham gia vận
động chính quyền địa phương quan tâm tới những vấn đề cụ thể
trong PTBV.
- Đóng góp và làm chủ: Một Thập kỉ mang tính quốc
tế như thế này tạo cơ hội xây dựng và phát triển một
động lực toàn cầu trong Giáo dục vì PTBV . Tuy nhiên,
điều này chỉ có thể làm được nếu các bên có liên quan
ở các cấp làm chủ được tầm nhìn của mình. Việc làm
chủ này lại cần phải có sự đóng góp và tham gia trong
quá trình xây dựng chính sách và lập kế hoạch cho các
mục tiêu và hoạt động. Chính phủ có vai trò đặc biệt
trong việc triển khai các diễn đàn trao đổi.
- Liên kết và hợp tác: Cần phải có cái nhìn rộng mở,
phải nỗ lực xây dựng mối liên hệ giữa các sáng kiến,
chương trình, nhóm và mạng lưới trong quá trình định
hướng các đối tác tham gia vào Thập kỉ Giáo dục vì
PTBV , để qua đó Giáo dục vì PTBV sẽ ngày càng
được thúc đẩy và tăng cường. Cần phải chú ý đặc biệt
tới việc liên kết Chính phủ với mạng lưới các tổ chức
đoàn thể xã hội . Vì Chính phủ có vai trò là cơ quan điều
phối trung tâm và có các nguồn lực, còn các tổ chức
đoàn thể xã hội lại có những mối liên hệ từ cơ sở mà
thông qua đó các thông điệp về Thập kỉ Giáo dục vì
PTBV có thể được truyền tải xuống từng địa phương.
- Xây dựng năng lực và đào tạo: Sử dụng (hay thiết
kế) các phương pháp đào tạo và xây dựng năng lực
nhằm cung cấp các kĩ năng có thể ứng dụng vào thực tế
là một việc làm rất quan trọng. Các lĩnh vực xây dựng
năng lực và đào tạo chủ yếu là truyền thông và nâng
cao nhận thức, lập kế hoạch, quản lí và đánh giá, đào
tạo và đào tạo lại các cán bộ giáo dục, các công cụ
phân tích, tài liệu và nội dung giảng dạy cũng như các
phương pháp giảng dạy.
- Nghiên cứu và đổi mới: Nghiên cứu là nền tảng của quá trình nhận
thức những vấn đề mà Giáo dục vì PTBV cần phải gấp rút giải
quyết. Nó còn là nền tảng của quá trình thu thập thông tin để đánh
giá và là nền tảng của quá trình tìm kiếm những giải pháp tiến bộ.
Nghiên cứu sẽ chủ yếu tập trung vào các vấn đề: nghiên cứu dữ liệu
cơ bản để thiết lập những chỉ số đánh giá Thập kỉ Giáo dục vì
PTBV ; khám phá bản chất và những phương pháp Giáo dục vì
PTBV cụ thể, những mối liên hệ về khái niệm và thực tiễn của Giáo
dục vì PTBV với các phương diện học tập, với những phương pháp
can thiệp khác trong phát triển; những nghiên cứu lâu dài trong đó
nêu và phân tích mức độ tác động của Giáo dục vì PTBV đối với đời
sống của cá nhân, cộng đồng và chính sách, thể chế của quốc gia;
cơ cấu lại tổ chức, phương thức hợp tác và phương pháp tiếp cận
quản lí trong Giáo dục vì PTBV với trọng tâm là xác định và phổ biến
những kinh nghiệm hay.
- Công nghệ truyền thông và thông tin: Công nghệ truyền thông
và thông tin (CNTT và TT) là huyết mạch của bất kì một phong
trào hay hoạt động quốc tế nào chẳng hạn như một Thập kỉ của
LHQ. Nó đóng vai trò là phương tiện liên kết các đối tác ở cách xa
nhau, lưu trữ dữ liệu, chia sẻ thông tin rất nhanh và hữu hiệu,
đồng thời cũng là một phương tiện quản lí một cơ quan hỗ trợ quy
mô lớn. Tuy nhiên CNTT và TT vẫn chưa được mọi người tiếp
cận một cách rộng rãi- chi phí, cơ sở hạ tầng, việc cung cấp năng
lượng và kết nối liên lạc là tất cả những nhân tố có thể ảnh hưởng
tới việc liên kết các thiết bị kĩ thuật số. Trong khi chờ đợi con
người nghiên cứu những cách thức tiên tiến để làm cho CNTT
được tiếp cận rộng rãi thì ở nhiều nơi những công nghệ cũ vẫn sẽ
tiếp tục được sử dụng (ví dụ phương tiện truyền thanh) và vì thế
chúng sẽ trở nên lâu bền hơn.
140 TRÂN TRỌNG CẢM ƠN!