You are on page 1of 140

Học phần: GIÁO DỤC VÌ SỰ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG

TS Mai Quốc Khánh


Lớp: Nghiệp vụ sư phạm dành cho GVPT

HÀ NỘI - 2023
CHƯƠN
G
TRÌNH

“ GIỚI THIỆU
ETEP

TỔNG QUAN
HỌC PHẦN

2 2
3

MỤC TIÊU CỦA HỌC PHẦN


MỤC TIÊU
4

Về phẩm chất:
• Yêu thiên nhiên, quê hương, đất nước.
• Yêu thương con người và có niềm tin vào con
người;
• Yêu nghề và tự hào về nghề;
• Trung thực và đáng tin cậy;
• Trách nhiệm và tận tâm;
• Ý thức tự học, tự nghiên cứu suốt đời.
MỤC TIÊU
5

Về năng lực:
• Hiểu và phân tích được những thành tựu cơ bản
của thế giới hiện đại; bản chất và nguyên nhân của
những thách thức nảy sinh trong quá trình phát triển của
thế giới hiện đại; những vấn đề cơ bản về PTBV và giáo
dục VSPTBV.
• Thiết kế và tổ chức thực hiện các hoạt động giáo
dục vì sự phát triển bền vững của kinh tế, văn hóa xã
hội, môi trường.
6

NỘI DUNG CHÍNH

Chương 1 Chương 2
Phát triển bền vững Mục tiêu, nội dung
Và tiếp cận giáo dục vì sự
phát triển bền vững
NỘI DUNG CHÍNH
7

Chương 1
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
1.1. Thành tựu của thế giới hiện đại
1.2. Những thách thức đặt ra cho nhân loại trong quá
trình phát triển của thế giới hiện đại
1.3. Mục tiêu phát triển bền vững về kinh tế, môi
trường và văn hóa – xã hội
1.4. Các lĩnh vực ưu tiên phát triển bền vững của Việt
Nam
NỘI DUNG CHI TIẾT
8

Chương 2
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ TIẾP CẬN GIÁO DỤC VÌ SỰ
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
2.1. Mục tiêu giáo dục vì sự phát triển bền vững; ảnh hưởng của
giáo dục vì sự phát triển bền vững đối với kinh tế, môi trường và
văn hóa - xã hội
2.2. Nội dung giáo dục vì sự phát triển bền vững
2.3. Tiếp cận dạy học tích hợp liên môn, xuyên môn và tiếp cận
dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề trong giáo dục vì sự phát
triển bền vững
2.4. Tích hợp giáo dục vì sự phát triển bền vững trong các cấp
độ của chương trình giáo dục phổ thông
2.5. Các chính sách giáo dục vì sự PTBV của Việt Nam
TÀI LIỆU HỌC TẬP
9

1. Tài liệu học phần Giáo dục vì sự phát triển bền vững
KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
10

1. Chuyên cần
2. Kiểm tra quá trình
3. Kiểm tra kết thúc học phần: Bài tập lớn
CHƯƠN
G
TRÌNH


ETEP

NỘI DUNG CHI TIẾT

11 11
Chương 1. PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
12

1.1. Thành tựu của thế giới hiện đại


1.2. Những thách thức đặt ra cho nhân loại trong quá
trình phát triển của thế giới hiện đại
1.3. Mục tiêu phát triển bền vững về kinh tế, môi
trường và văn hóa – xã hội
1.4. Các lĩnh vực ưu tiên phát triển bền vững của Việt
Nam
THẢO LUẬN
NHÓM

Nhiệm vụ:
+ Nhóm 1-5 (DK): Trình bày đặc điểm
của xã hội hiện đại
+ Nhóm 6-10: Thách thức đặt ra cho
nhân loại

Thời gian: 15 phút

Sản phẩm: Bản tổng hợp ý kiến TL


1.1. Thành tựu của thế giới hiện đại

1.1.1. Phát triển khoa học - công nghệ


1.1.2. Xu thế toàn cầu hóa
1.1.1. Phát triển khoa học - công nghệ
Khoa học là kết quả NCcủa quá trình HĐ thực tiễn.
Công nghệ là tập hợp những hiểu biết để tạo ra các giải
pháp kỹ thuật được áp dụng vào sản xuất và đời sống.
Từ nửa sau của thế kỉ XX khoa học phát triển mạnh mẽ
dẫn đến sự nhảy vọt về công nghệ. Cùng với đó, sự đổi mới
công ngệ tạo điều kiện cho NCKH tiếp tục phát triển.
Sự phát triển mạnh mẽ của KH&CN dẫn đến sự bùng
nổ về thông tin tri thức. Tri thức của nhân loại gia tăng theo
cấp số nhân. Tri thức KH vận dụng vào sản xuất rất nhanh,
tạo ra nhiều CN mới, tạo ra các sản phẩm đa dạng, phong
phú, phục vụ cuộc sống của con người.
1.1.2. Xu thế toàn cầu hóa

Xu hướng hội nhập trên tất cả các lĩnh vực của đời sống
XH
- Hội nhập về kinh tế.
- Hội nhập về chính trị
- Hội nhập về văn hóa, thể thao, du lịch.
- Hội nhập về quân sự.
- Hội nhập về y tế.
Xu hướng cạnh tranh trên tất cả các lĩnh vực của đời
sống XH
1.1.2. Những thách thức đặt ra cho nhân loại
trong quá trình phát triển của thế giới hiện đại

1.1.2.1. Dân số gia tăng


1.1.2.2. Môi trường suy thoái
1.1.2.3. Mất ổn định xã hội
1.1.2.1. Dân số gia tăng
Thống kê dân số thế giới một số năm
Năm Dân số
1830 1 tỷ người
1930 2 tỷ người
1960 3 tỷ người
1975 4 tỷ người
1987 5 tỷ người
1998 6 tỷ người
2010 6,93 tỷ
15/10/2019 7,74 tỷ người
Dự báo 2030 8,50 tỷ người
Dự báo 2040 9,16 tỷ người
Dự báo 2050 9,73 tỷ người
Hai đặc điểm quan trọng
của sự gia tăng dân số hiện nay

1. Diễn ra chủ yếu ở các nước đang phát triển, 83,4% dân
số thế giới đang sống ở những nơi có trình độ dân trí và
nền kinh tế thấp, cuộc sống còn nghèo nàn, lạc hậu....
2. Tỷ lệ dân số dưới 15 tuổi ở các nước đang phát triển
chiếm 37%. Riêng ở các nước Châu Phi trẻ em dưới 15
chiếm 50%, trong khi đó ở các nước phát triển trẻ em dưới
15 tuổi là 22%. Điều này nói lên phần lớn dân cư ở các
nước đang phát triển không phải là lực lượng lao động,
không tạo ra của cải vật chất nuôi sống loài người.
Sơ đồ biểu diễn mối quan hệ giữa gia tăng dân số
và tình trạng kinh tế xã hội

Dân số tăng nhanh

Kinh tế, văn hoá, Thiếu việc làm


giáo dục kém phát triển Thất nghiệp
Tệ nạn xã hội tăng nhanh
mất trật tự, an toàn xã hội
Năng suất lao động thấp Chất lượng cuộc sống thấp, đói
nghèo
Bệnh tật nhiều, sức khoẻ kém Thiếu dinh dưỡng, trí tuệ suy giảm
Việt Nam là nước đứng thứ 14 trong bản xếp hạng về dân số trên thế
giới và thứ 2 ở Đông Nam Á sau Indonesia.

Năm Dân số (triệu người)


1955 28,15 triệu người
1965 37,86 triệu người
1975 48,73 triệu người
1985 61,05 triệu người
1995 75,20 triệu người
2005 84,20 triệu người
2015 93,45 triệu người
15/10/2019 97.697.556 người
Dự báo 2020 98,16 triệu người
Dự báo 2030 105,22 triệu người
Dự báo 2040 109,92 triệu người
Dự báo 2050 112,78 triệu người
 Tổng diện tích của Việt Nam (theo Tổng cục Thống
kê Liên hợp quốc) là 310.060 km2 Mật độ dân số
(tính đến 15/10/2019) là 315 người/km2.
 Cơ cấu dân số Việt Nam thuộc loại trẻ, 39,55% dân
cư là trẻ em chưa đến tuổi lao động, trong độ tuổi lao
động chỉ có 52,83%. Đây cũng là những thách thức
lớn đối với quá trình phát triển của Việt Nam.
Tỷ lệ dân số phụ thuộc
 Tổng tỷ lệ dân số phụ thuộc ở Việt Nam năm 2019 là
44,4%.
 Tỷ lệ trẻ em phụ thuộc là tỷ lệ người dưới độ tuổi lao
động (dưới 15 tuổi) so với lực lượng lao động của một
quốc gia. Tỷ lệ trẻ em phụ thuộc ở Việt Nam là 33,2%.
 Tỷ lệ người cao tuổi phụ thuộc Tỷ lệ người cao tuổi
phụ thuộc là tỷ lệ người trên độ tuổi lao động (65+) so
với lực lượng lao động của một quốc gia. Tỷ lệ người
cao tuổi phụ thuộc ở Việt Nam là 11,3%. (Nguồn:
https://danso.org/viet-nam/)
Tỉ lệ người không biết chữ

 Theo ước tính, đến năm 2017 có 67.190.823 người


hoặc 94,52% dân số trưởng thành (từ 15 tuổi trở lên)
ở Việt Nam có thể đọc và viết. Theo đó khoảng
3.895.532 người lớn không biết chữ. (Nguồn:
https://danso.org/viet-nam/)
1.1.2.2. Môi trường suy thoái
Môi trường

Khái niệm môi trường?


Phân loại môi trường?
Chức năng của môi trường?
MÔI TRƯỜNG
MT là tất cả các yếu tố vô sinh và hữu sinh bao quanh
trái đất có ảnh hưởng trực tiếp đến sự sinh sản, phát triển và
tồn vong của mọi sinh vật, trong đó có loài người.
Khi nghiên cứu về sự sống, người ta quan tâm đến môi
trường sống - sinh quyển bao gồm các yếu tố tự nhiên của trái
đất như hệ sinh thái động, thực vật, nguồn nước, thổ nhưỡng,
khoáng sản, bầu khí quyển và bức xạ mặt trời...
Khi nghiên cứu về phương diện vật lý ta có loại môi
trường: thạch quyển, thuỷ quyển và khí quyển.
Khi phân tích tính chất phức tạp của môi trường ta có
môi trường tự nhiên, MTnhân tạo và MTxã hội.
Trong thực tế các loại môi trường đó tồn tại xen kẽ,
tương tác với nhau một cách chặt chẽ.
CHỨC NĂNG CỦA MÔI TRƯỜNG

Một là: Môi trường là không gian sống của mọi


sinh vật và loài người.
Hai là: Môi trường là nơi cung cấp lương thực,
thực phẩm và tài nguyên sản xuất.
Ba là: Môi trường là lưu giữ và cung cấp thông tin.
Bốn là: Môi trường là nơi chứa đựng những phế
thải do chính con người tạo ra.
Vấn đề đặt ra

Để nền kinh tế phát triển tương ứng với sự gia tăng dân số
và nâng cao chất lượng cuộc sống, loài người không những
cần có một nền khoa học - công nghệ tiên tiến, mà cần có
nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, dồi dào và cũng
cần có một môi trường sống trong sạch, hệ sinh thái ổn
định.
Thực trạng môi trường hiện nay?
Hệ sinh thái?

Khái niệm hệ sinh thái?


Vai trò của hệ sinh thái?
Thực trạng hệ sinh thái hiện nay?
Hệ sinh thái
Hệ sinh thái là cộng đồng sinh vật và MT vô sinh tồn tại
trên trái đất, hoạt động như một hệ thống và phát triển theo một
quy luật.
Hệ sinh thái được duy trì trong trạng thái ổn định tương
đối, đó chính là sự cân bằng của hệ sinh thái. rất cần cho cuộc
sống của mọi sinh vật.
Tuy nhiên sự cân bằng sinh thái tồn tại rất mỏng manh và
khả năng tự điều tiết có hạn, nếu con người can thiệp quá mức
vào hệ sinh thái, hoặc làm trái với quy luật phát triển của tự
nhiên, thì hệ sinh thái sẽ mất khả năng tự điều tiết và có nguy cơ
bị phá hoại, điều đó sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến MT tự nhiên và
cuộc sống của loài người.
Tài nguyên thiên nhiên
Khái niệm tài nguyên thiên nhiên?
Phân loại tài nguyên thiên nhiên?
Vai trò của tài nguyên thiên nhiên?
Thực trạng tài nguyên thiên nhiên hiện nay?
Tài nguyên thiên nhiên

TNTN là một bộ phận của môi trường, là tất cả


những gì hình thành và tồn tại trong tự nhiên, con
người có thể khai thác sử dụng để thoả mãn nhu cầu
sống và phát triển của mình.
TNTN bao gồm những sản vật trong lòng đất, trên
mặt đất, dưới đáy biển và trong không gian vũ trụ...
Phân loại tài nguyên thiên nhiên

- Nếu chia theo thành phần hoá học ta có: Tài nguyên vô
cơ, tài nguyên hữu cơ.
- Nếu chia theo trữ lượng ta có: tài nguyên vô hạn và tài
nguyên hữu hạn.
+ TN vô hạn bao gồm: sức gió, không khí, năng lượng
mặt trời, năng lượng trong lòng đất, sóng biển, thuỷ triều...
+ TN hữu hạn: nước, thổ nhưỡng, thảm thực vật, hệ động
vật, khoáng sản... nếu khai thác nhiều dẫn đến cạn kiệt.
Vai trò của tài nguyên thiên nhiên

TNTN là một yếu tố quan trọng phục vụ cho


sản xuất, phát triển kinh tế, nhằm nâng cao chất
lượng cuộc sống cho loài người.
TNTN được khai thác có kế hoạch sẽ được duy
trì lâu dài và nếu biết chăm sóc, bồi dưỡng một số
loại tài nguyên có thể được phục hồi.
Hậu quả của việc xâm hại môi trường?

- Khí hậu thay đổi


- Tầng ôzôn bị suy thoái
- Tài nguyên đất suy thoái
- Mất đa dạng sinh học
- Tài nguyên nước bị ô nhiễm
- Rác thải độc hại
- Tài nguyên biển suy thoái
1.1.2.3. Mất ổn định xã hội

- Sự phân hóa giàu nghèo


- Đô thị hóa tăng nhanh
- Đói nghèo phát triển
- Dịch bệnh nảy sinh
1.2. Lịch sử, khái niệm, mục tiêu phát triển
bền vững

1.2.1. Lịch sử phát triển bền vững


1.2.2. Khái niệm phát triển bền vững
1.2.3. Mục tiêu phát triển bền vững
1.2.1. Lịch sử phát triển bền vững

DẤU MỐC LỊCH SỬ


1972 - Hội nghị Quốc tế về môi trường con người (Stockholm)
- Hội nghị đầu tiên của Liên hợp quốc về vấn đề môi trường.
- Mở ra con đường cho sự hợp tác quốc tế về mục tiêu MT
- Thông qua tuyên bố với 26 nguyên tắc về môi trường và phát
triển, kế hoạch hành động và nghị quyết.
- Ra đời tổ chức Chương trình môi trường thế giới (UNEP) và
Ngày môi trường thế giới - ngày 5/6.
1987 Ủy ban môi trường và phát triển thế giới xuất
bản báo cáo với tựa đề “Tương lai của chúng ta“.

Phát triển bền vững là phương thức duy trí công bằng giữa
các thế hệ hiện tại và tương lai của cuộc sống loài người.
1992 - Hội nghị Liên hợp quốc về môi trường
và phát triển (Rio de Janeiro)

- Tổ chức nhân dịp 20 năm kỉ niệm Hội nghị


Stockholm.
- Có sự tham gia của 178 nguyên thủ quốc gia và hơn
20.000 đại diện tổ chức chính phủ, phi chính phủ và
báo chí.
- Hoàn thiện các quan niệm về phát triển bền vững
dựa trên ba trụ cột Bảo vệ môi trường - Phát triển kinh
tế và Công bằng xã hội.
1992 - Hội nghị Liên hợp quốc về môi trường và phát
triển (Rio de Janeiro)
- Kết quả Hội nghị:
+ Tuyên bố về môi trường và phát triển
+ Công ước liên hợp quốc về đa dạng sinh học;
+ Công ước khung của LHQ về biến đổi khí hậu
+ Thành lập Ủy ban môi trường và PTBV của LHQ
+ Tuyên bố về các nguyên tắc quản lý bền vững rừng.
+ Chương trình nghị sự 21 - Agenda 21.
- Hội nghị khẳng định lại Tuyên bố Stockholm 1972 ở
mức độ cao hơn
2002 - Hội nghị thượng đỉnh Thế giới về Phát triển
bền vững (Johannesburg, Nam Phi)

- Đánh giá những việc đã làm 10 năm qua theo


phương hướng mà Tuyên bố Ria và Chương trình
nghị sự 21 đã vạch ra, tiếp tục tiến hành với một số
mục tiêu đã được ưu tiên.
- Những mục tiêu này bao gồm: xóa nghèo đói, phát
triển những sản phẩm tái sinh hoặc thân thiện với môi
trường nhằm thay thế các sản phẩm gây ô nhiễm, bảo
vệ và quản lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
2002 - Hội nghị thượng đỉnh Thế giới về Phát triển
bền vững (Johannesburg, Nam Phi)

- Hội nghị cũng đề cập tới chủ đề toàn cầu hóa gắn với các
vấn đề liên quan tới sức khỏe và phát triển.
- Các đại điện của các quốc gia tham gia Hội nghĩ cũng cam
kết phát triển chiến lược về PTBV tại mỗi quốc gia.
1.2.2. Khái niệm phát triển bền vững

Phát triển bền vững là một khái niệm mới nhằm định
nghĩa một sự phát triển về mọi mặt trong xã hội hiện tại
mà vẫn đảm bảo sự tiếp tục phát triển trong tương lai
xa.
Khái niệm này hiện đang là mục tiêu hướng tới của
nhiều quốc gia trên thế giới, mỗi quốc gia sẽ dựa theo
đặc thù KT, XH, chính trị, địa lí, VH... riêng để hoạch
định chiến lược phù hợp nhất với quốc gia đó
Thuật ngữ "phát triển bền vững" xuất hiện lần đầu tiên
vào năm 1980 trong ấn phẩm Chiến lược bảo tồn Thế
giới (công bố bởi Hiệp hội Bảo tồn Thiên nhiên và Tài
nguyên Thiên nhiên Quốc tế - IUCN) với nội dung rất
đơn giản: "Sự phát triển của nhân loại không thể chỉ
chú trọng tới phát triển kinh tế mà còn phải tôn trọng
những nhu cầu tất yếu của xã hội và sự tác động đến
môi trường sinh thái học".
Khái niệm phát triển bền vững được phổ biến rộng rãi
vào năm 1987 nhờ Báo cáo Brundtland (còn gọi là Báo
cáo Our Common Future) của Ủy ban Môi trường và
Phát triển Thế giới - WCED (nay là Ủy ban Brundtland).
Báo cáo này ghi rõ: Phát triển bền vững là "sự phát triển
có thể đáp ứng được những nhu cầu hiện tại mà không
ảnh hưởng, tổn hại đến những khả năng đáp ứng nhu
cầu của các thế hệ tương lai...". Nói cách khác, phát
triển bền vững phải bảo đảm có sự phát triển kinh tế
hiệu quả, xã hội công bằng và môi trường được bảo vệ,
gìn giữ.
Năm 1992, tại Rio de Janeiro, các đại biểu tham gia Hội nghị
về Môi trường và Phát triển của Liên hợp quốc đã xác nhận
lại khái niệm này, và đã gửi đi một thông điệp rõ ràng tới tất
cả các cấp của các chính phủ về sự cấp bách trong việc đẩy
mạnh sự hòa hợp kinh tế, phát triển xã hội cùng với bảo vệ
môi trường.
Năm 2002, Hội nghị thượng đỉnh Thế giới và Phát
triển bền vững (còn gọi là Hội nghị Rio + 10 nhóm
họp tại Johannesburg, Cộng hòa Nam Phi với sự
tham gia của các nhà lãnh đạo cũng như các chuyên
gia về kinh tế, xã hội và môi trường của gần 200 quốc
gia đã tổng kết lại kế hoạch hành động về phát triển
bền vững 10 năm qua và đưa ra các quyết sách liên
quan tới các vấn đề về nước, năng lượng, sức khỏe,
nông nghiệp, và sự đa dạng sinh thái. Từ đó thuật
ngữ phát triển bền vững đã được sử dụng rộng rãi
trên phạm vi quốc tế.
Phát triển bền vững là quá trình phát triển có sự kết
hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hoà giữa ba mặt của sự
phát triển, đó là, phát triển kinh tế, công bằng xã hội
và bảo vệ môi trường
Bền vững không chỉ là mục tiêu mà còn là một
tiêu chuẩn đối với quan điểm hành động: "Bền vững
không phải là một vấn đề kỹ thuật cần giải quyết mà
là một tầm nhìn vào tương lai, đảm bảo cho chúng ta
có một lộ trình và giúp tập trung chú ý vào một tập
hợp có giá trị và những nguyên tắc mang tính lý luận
về đạo đức để hướng dẫn hành động của chúng ta".
Khái niệm phát triển bền vững nhấn mạnh 8 nội dung:
1. Quan niệm lại khái niệm về tăng trưởng;
2. Thay đổi chất lượng của sự tăng trưởng;
3. Đáp ứng các nhu cầu cốt yếu về việc làm, lương
thực, năng lượng, nước sạch và vệ sinh;
4. Đảm bảo sự bền vững về dân số;
5. Bảo tồn và phát triển tài nguyên;
6. Định hướng công nghệ và quản lý rủi ro;
7. Tích hợp công tác bảo vệ môi trường và phát triển
kinh tế trong quá trình ra quyết định;
8. Định hướng quan hệ quốc tế trong phát triển kinh tế.
1.2.3. Mục tiêu phát triển bền vững
1.2.3.1. Mục tiêu phát triển bền vững của thế giới
1.2.3.2. Mục tiêu phát triển bền vững của Việt Nam
1.2.3.1. Mục tiêu phát triển bền vững của thế giới

Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững”


được Đại Hội đồng Liên hợp quốc thông qua vào tháng
9 năm 2015 trong Văn kiện “Chuyển đổi thế giới của
chúng ta đã xác định 17 mục tiêu PTBV của thế giới
cho giai đoạn 2015 – 2030:
17 mục tiêu PTBV của thế giới (2015 – 2030)

Mục tiêu 1. Xoá nghèo dưới mọi hình thức ở mọi nơi
Mục tiêu 2. Xóa đói, đảm bảo an ninh lương thực và cải
thiện dinh dưỡng, phát triển nông nghiệp bền vững.
Mục tiêu 3. Đảm bảo cuộc sống khỏe mạnh và nâng
cao phúc lợi cho tất cả mọi người ở mọi lứa tuổi.
17 mục tiêu PTBV của thế giới (2015 – 2030)

Mục tiêu 4. Đảm bảo giáo dục chất lượng, rộng mở và


công bằng và nâng cao cơ hội học tập suốt đời cho tất
cả mọi người.
Mục tiêu 5. Đạt được bình đẳng giới và trao quyền cho
tất cả phụ nữ và trẻ em gái.
Mục tiêu 6. Đảm bảo sự sẵn có và quản lý bền vững
nguồn nước và cải thiện các điều kiện vệ sinh cho tất
cả mọi người.
17 mục tiêu PTBV của thế giới (2015 – 2030)

Mục tiêu 7. Đảm bảo việc tiếp cận năng lượng với giá
cả hợp lý, tin cậy, bền vững và hiện đại cho tất cả mọi
người.
Mục tiêu 8. Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế dài hạn, rộng
mở và bền vững, việc làm đầy đủ và năng suất và công
việc tốt cho tất cả mọi người.
Mục tiêu 9. Xây dựng cơ sở hạ tầng vững chắc, đẩy
mạnh công nghiệp hóa rộng mở và bền vững, khuyến
khích đổi mới.
17 mục tiêu PTBV của thế giới (2015 – 2030)

Mục tiêu 10. Giảm bất bình đẳng trong mỗi quốc gia và
giữa các quốc gia.
Mục tiêu 11. Xây dựng các đô thị và các khu dân cư mở
cửa cho tất cả mọi người, an toàn, vững chắc và bền
vững.
Mục tiêu 12. Đảm bảo các mô hình tiêu dùng và sản
xuất bền vững.
17 mục tiêu PTBV của thế giới (2015 – 2030)

Mục tiêu 13. Có biện pháp khẩn cấp để chống lại biến
đổi khí hậu và các tác động của nó.
Mục tiêu 14. Bảo tồn và sử dụng bền vững các đại
dương, biển và các nguồn tài nguyên biển cho phát
triển bền vững.
Mục tiêu 15. Bảo vệ, tái tạo và khuyến khích sử dụng
bền vững các hệ sinh thái trên cạn, quản lý tài nguyên
rừng bền vững, chống sa mạc hóa, chống xói mòn đất
và mất đa dạng sinh học.
17 mục tiêu PTBV của thế giới (2015 – 2030)

Mục tiêu 16. Thúc đẩy xã hội hòa bình và rộng mở cho
phát triển bền vững, mang công bằng đến với tất cả
mọi người và xây dựng các thể chế hiệu quả, có trách
nhiệm và rộng mở ở tất cả các cấp.
Mục tiêu 17. Đẩy mạnh cách thức thực hiện và đem lại
sức sống mới cho quan hệ đối tác toàn cầu để phát
triển bền vững
1.2.3.2. Mục tiêu phát triển bền vững của Việt Nam

1.2.2.1. Mục tiêu tổng quát


Duy trì tăng trưởng kinh tế bền vững đi đối với thực
hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường
sinh thái, quản lý và sử dụng hiệu quả tài nguyên, chủ
động ứng phó với biến đổi khí hậu; bảo đảm mọi người
dân được phát huy mọi tiềm năng, tham gia và thụ
hưởng bình đẳng thành quả của phát triển; xây dựng
một xã hội Việt Nam hòa bình, thịnh vượng, bao trùm,
dân chủ, công bằng, văn minh và bền vững.
1.2.3.2. Mục tiêu phát triển bền vững của Việt Nam
(tiếp)

1.2.2.2. Mục tiêu cụ thể


- Mục tiêu 1. Chấm dứt mọi hình thức nghèo ở mọi nơi.
- Mục tiêu 2. Xóa đói, bảo đảm an ninh lương thực, cải thiện dinh
dưỡng và thúc đẩy phát triển nông nghiệp bền vững
- Mục tiêu 3. Bảo đảm cuộc sống khỏe mạnh và tăng cường phúc
lợi cho mọi người ở mọi lứa tuổi.
- Mục tiêu 4. Đảm bảo nền giáo dục có chất lượng, công bằng,
toàn diện và thúc đẩy các cơ hội học tập suốt đời cho tất cả mọi
người
- Mục tiêu 5. Đạt được bình đẳng giới; tăng quyền và tạo cơ hội
cho phụ nữ và trẻ em gái
1.2.3.2. Mục tiêu phát triển bền vững của Việt Nam
(tiếp)

- Mục tiêu 6. Đảm bảo đầy đủ và quản lý bền vững tài nguyên
nước và hệ thống vệ sinh cho tất cả mọi người
- Mục tiêu 7. Đảm bảo khả năng tiếp cận nguồn năng lượng bền
vững, đáng tin cậy và có khả năng chi trả cho tất cả mọi người
- Mục tiêu 8. Đảm bảo tăng trưởng kinh tế bền vững, toàn diện,
liên tục; tạo việc làm đầy đủ, năng suất và việc làm tốt cho tất cả
mọi người
- Mục tiêu 9. Xây dựng cơ sở hạ tầng có khả năng chống chịu
cao, thúc đẩy công nghiệp hóa bao trùm và bền vững, tăng
cường đổi mới
- Mục tiêu 10. Giảm bất bình đẳng trong xã hội
- Mục tiêu 11. Phát triển đô thị, nông thôn bền vững, có khả năng
chống chịu; đảm bảo môi trường sống và làm việc an toàn; phân
bổ hợp lý dân cư và lao động theo vùng
1.2.3.2. Mục tiêu phát triển bền vững của Việt Nam
(tiếp)

- Mục tiêu 12. Đảm bảo sản xuất và tiêu dùng bền vững
- Mục tiêu 13. Ứng phó kịp thời, hiệu quả với biến đổi khí hậu và
thiên tai
- Mục tiêu 14. Bảo tồn và sử dụng bền vững đại dương, biển và
nguồn lợi biển để phát triển bền vững
- Mục tiêu 15. Bảo vệ và phát triển rừng bền vững, bảo tồn đa
dạng sinh học, phát triển dịch vụ hệ sinh thái, chống sa mạc hóa,
ngăn chặn suy thoái và phục hồi tài nguyên đất
- Mục tiêu 16. Thúc đẩy xã hội hòa bình, dân chủ, công bằng,
bình đẳng, văn minh vì sự phát triển bền vững, tạo khả năng tiếp
cận công lý cho tất cả mọi người; xây dựng các thể chế hiệu
quả, có trách nhiệm giải trình và có sự tham gia ở các cấp
- Mục tiêu 17. Tăng cường phương thức thực hiện và thúc đẩy
đối tác toàn cầu vì sự phát triển bền vững.
1.3. Thuộc tính, nguyên tắc phát triển bền vững
1.3.1. Thuộc tính phát triển bền vững
1.3.2. Nguyên tắc phát triển bền vững
1.3.1. Thuộc tínhphát triển bền vững

PTBV là sự phát triển cân đối, hài hòa cả ba mặt: Kinh tế, xã
hội và môi trường

1.3.1.1. Phát triển bền vững về kinh tế


1.3.1.2. Phát triển bền vững về xã hội
1.3.1.3. Phát triển bền vững về môi trường
1.3.1.1.Phát triển bền vững về kinh tế

Mục tiêu của PTBV về kinh tế là đạt được sự tăng


trưởng ổn định, với cơ cấu hợp lý, đáp ứng được yêu
cầu nâng cao đời sống của người dân, tránh được sự
suy thoái hoặc đình trệ trong tương lai, tránh để lại
gánh nặng nợ nần cho các thế hệ mai sau.
Để đạt được sự PTBV về kinh tế, điều kiện tiên quyết là phải có:
- Tăng trưởng kinh tế cao và ổn định. Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng thực
tế về quy mô giá trị tổng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ của nền kinh tế trong
một thời kỳ nhất định. Mức tăng trưởng của nền kinh tế là mức tăng về giá trị
tổng sản phẩm quốc nội (GDP) và giá trị tổng thu nhập quốc dân (GNI), được
tính trên phạm vi toàn nền kinh tế quốc dân hay tính bình quân đầu người khi
so sánh giữa hai thời kỳ trước và sau đó.
- Tăng trưởng kinh tế phải dựa trên cơ sở chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng tiến bộ, nghĩa là cơ cấu kinh tế hướng tới phát huy những lợi thế của
đất nước và xu thế của thời đại. Đối với các quốc gia đang phát triển tăng
trưởng cần giảm tỷ trọng giá trị sản phẩm của ngành nông nghiệp, tăng tỷ
trọng giá trị sản phẩm công nghiệp, dịch vụ, có hàm lượng “chất xám” cao.
- Tăng trưởng kinh tế phải dựa vào năng lực nội sinh là chủ yếu và phải làm
tăng năng lực nội sinh. Năng lực nội sinh thể hiện ở các tiêu chí: Chất lượng
nguồn nhân lực, năng lực sáng tạo công nghệ, mức độ tích lỹ, mức độ hoàn
thiện và hiện đại của cơ sở hạ tầng, mức tham gia của người dân vào sự tăng
trưởng kinh tế.
1.3.1.2.Phát triển bền vững về xã hội

Phát triển bền vững về xã hội: Là quá trình phát triển


đạt được kết quả ngày càng cao trong việc thực hiện
tiến bộ và công bằng xã hội, đảm bảo chế độ dinh
dưỡng và chăm sóc sức khỏe cho người dân, mọi
người đều có cơ hội trong giáo dục, có việc làm, giảm
tình trạng đói nghèo, nâng cao trình độ văn minh về
đời sống vật chất và tinh thần cho mọi thành viên của
xã hội.
Để PTBV về xã hội cần chú ý những nội dung sau:
- Tăng trưởng kinh tế phải đi đôi với giải quyết việc làm cho người
lao động. Gắn mục tiêu tăng trưởng kinh tế với mục tiêu tạo việc
làm cho người dân, chống thất nghiệp.
- Tăng trưởng kinh tế phải đi đôi với xóa đói giảm nghèo, đó là
mục tiêu vừa trước mắt vưà lâu dài, tạo động lực phát triển kinh
tế, tạo mặt bằng phát triển đồng đều trong xã hội.
- Tăng trưởng kinh tế phải đảm bảo ổn định xã hội và nâng cao
chất lượng cuộc sống người dân. Ổn định xã hội được biểu biện
bằng việc không có xung đột sắc tộc, giai tầng, các bộ phận dân
cư, đó là điều kiện để tăng trưởng kinh tế. Chất lượng cuộc sống
được biểu hiện ở các chỉ tiêu thu nhập bình quân đầu người, chỉ
số hưởng thụ về giáo dục và chỉ số về chăm sóc y tế: (người lớn
biết chữ, tuổi thọ bình quân...)
1.3.1.3.Phát triển bền vững về môt trường

Phát triển bền vững về môi trường: Là khai


thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả tài
nguyên thiên nhiên, phòng ngừa, ngăn chặn,
xử lý và kiểm soát có hiệu quả ô nhiễm môi
trường.
PTBV về môi trường chú ý các khía cạnh như sau:
- Tăng trưởng kinh tế không làm ô nhiễm, suy thoái và
huỷ hoại MT. Trong thực tế khi thực hiện mục tiêu tăng
trưởng kinh tế nhièu quốc gia đã không quan tâm đúng mức
đến vấn đề môi trường. Họ không chỉ khai thác làm cạn kiệt
tài nguyên mà còn tạo chất thải làm ô nhiễm môi trường, đe
doạ trực tiếp đến đời sống loài người hiện tại và tương lai.
- Tăng trưởng kinh tế phải dựa trên cơ sở khai thác
hợp lỹ, sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả tài nguyên thiên
nhiên. Cần cân nhắc kỹ khi có quyết định khai thác tài
nguyên, chú ý tới hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường.
Phải sử dụng công nghệ tiên tiến để sử dụng tiết kiệm tài
nguyên và hạn chế ô nhiễm môi trường.
Trong PTBV người ta còn đề cập tới khía cạnh đạo đức
của vấn đề: Đó là mọi người đều có các quyền bình
đẳng như quyền được sống, được tự do, quyền được
hưởng tài nguyên và môi trường của trái đất. Các thế hệ
đều có quyền như nhau trong việc thỏa mãn các nhu
cầu phát triển của mình. Các loài sinh vật tạo nên sinh
quyển nằm trong khối thống nhất của các hệ tự nhiên
của Trái đất phải được bảo tồn tại cho dù nó có ý nghĩa
như thế nào đối với con người. Mọi người đều có quyền
lợi và nghĩa vụ như nhau trong việc bảo vệ tài nguyên và
môi trường Trái đất, việc bảo vệ con người vượt lên trên
mọi ranh giới địa lý, xã hội, tư tưởng, văn hóa.
1.3.2. Nguyên tắc phát triển bền vững

PTBV là xu thế tất yếu trong tiến trình phát triển của xã
hội loài người. Tại Hội nghị thượng đỉnh thế giới năm
1992 ở Rio de Janerio, các nhà hoạt động về kinh tế, xã
hội, môi trường cùng với các nhà chính trị đã thống nhất
về quan điểm PTBV, coi đó là trách nhiệm chung của các
quốc gia, của toàn nhân loại và đồng thuận thông qua
Tuyên bố Rio gồm 27 nguyên tắc cơ bản về PTBV:
1. Con người là trung tâm của những mối quan
tâm về sự phát triển lâu dài. Con người có
quyền được hưởng một cuộc sống hữu ích
và lành mạnh, hài hoà với thiên nhiên.
2. Phù hợp với Hiến chương LHQ và những nguyên tắc
của Luật pháp Quốc tế, các quốc gia có chủ quyền khai
thác những tài nguyên của mình theo những chính sách
về môi trường và phát triển của mình, và có trách nhiệm
đảm bảo rằng những hoạt động trong phạm vi quyền
hạn và kiểm soát của mình không gây tác hại gì đến
môi trường của các quốc gia khác hoặc những khu vực
ngoài phạm vi quyền hạn quốc gia.
3. Cần phải thực hiện phát triển để đáp ứng
một cách bình đẳng những nhu cầu về phát
triển và môi trường của các thế hệ hiện nay và
tương lai.
4. Để thực hiện được sự PTBV, bảo vệ môi trường
nhất thiết phải là bộ phận cấu thành của quá trình
phát triển và không thể xem xét tách rời quá trình đó.
5. Tất cả các quốc gia và tất cả các dân tộc cần hợp
tác trong nhiệm vụ chủ yếu là xoá bỏ nghèo nàn như
một yêu cầu không thể thiếu được cho sự PTBV để
giảm những chênh lệch về mức sống và để đáp ứng
tốt hơn nhu cầu của đại đa số nhân dân trên thế giới.
6. Cần dành sự ưu tiên đặc biệt cho các nhu
cầu của các nước đang phát triển, nhất là các
nước kém phát triển nhất và những nước dễ bị
tổn hại về môi trường; những hoạt động quốc
tế trong lĩnh vực môi trường và phát triển cũng
nên chú ý đến quyền lợi và yêu cầu của tất cả
các nước.
7. Các quốc gia cần hợp tác trong tinh thần "chung lưng
đấu cật'' toàn cầu để gìn giữ, bảo vệ và phục hồi sự
lành mạnh và tính toàn bộ của hệ sinh thái của Trái đất.
Vì sự đóng góp khác nhau vào việc làm thoái hóa môi
trường toàn cầu, các quốc gia có những trách nhiệm
chung nhưng khác biệt nhau. Các nước phát triển công
nhận trách nhiệm của họ trong các nỗ lực quốc tế về
phát triển bền vững do những áp lực mà xã hội của họ
gây ra cho môi trường toàn cầu và do những công nghệ
và những nguồn tài chính của họ chi phối, điều khiển.
8. Để đạt được sự PTBV và chất lượng cao hơn cho
mọi người, các quốc gia nên giảm dần và loại trừ
những phương thức sản xuất và tiêu dùng không bền
vững và đẩy mạnh những chính sách dân số thích
hợp.
9. Các quốc gia nên hợp tác để củng cố, xây dựng
năng lực hội sinh cho PTBV bằng cách nâng cao sự
hiểu biết khoa học thông qua trao đổi kiến thức khoa
học và công nghệ và bằng cách đẩy mạnh sự phát
triển và thích nghi, truyền bá và chuyển giao công
nghệ, kể cả những công nghệ mới và cải tiến.
10. Các vấn đề MT được giải quyết tốt nhất với sự tham gia
của dân chúng có liên quan và ở cấp độ thích hợp. ở cấp độ
quốc gia, mỗi cá nhân có quyền được các nhà chức trách
cung cấp các thông tin thích hợp liên quan đến môi MT, bao
gồm những thông tin về những nguyên liệu và hoạt động
nguy hiểm trong cộng đồng và cơ hội tham gia vào quá trình
quyết định. Các quốc gia cần khuyến khích, tuyên truyền và
tạo điều kiện cho sự tham gia của nhân dân bằng cách phổ
biến những thông tin rộng rãi. Nhân dân cần được tạo điều
kiện tiếp cận có hiệu quả những văn bản luật pháp và hành
chính kể cả uốn nắn và sửa chữa.
11. Các quốc gia cần ban hành luật pháp hữu hiệu về
môi trường, các tiêu chuẩn môi trường, những mục
tiêu quản lý và những ưu tiên phải phản ánh nội dung
môi trường và phát triển mà chúng gắn với. Những
tiêu chuẩn mà một vài nước áp dụng có thể không phù
hợp và gây tổn phí về KT – XH không biện minh được
cho các nước khác, nhất là các nước đang phát triển.
12. Các nước nên hợp tác để phát huy một hệ
thống kinh tế thế giới thoáng và giúp đỡ nhau dẫn
đến sự phát triển kinh tế và PTBV ở tất cả các
nước, để nhằm đúng hơn vào những vấn đề thoái
hóa môi trường.
13. Những biện pháp chính sách về thương mại với
những mục đích môi trường không nên trở thành một
phương tiện phân biệt đối xử độc đoán hay vô lý hoặc
một sự ngăn cản trá hình đối với thương mại quốc tế.
Cần tránh những hoạt động đơn phương để giải quyết
những vấn đề thách thức của môi trường ngoài phạm
vi quyền hạn của những nước nhập cảng. Những biện
pháp môi trường nhằm giải quyết những vấn đề môi
trường ngoài biên giới hay toàn cầu dựa trên sự nhất
trí quốc tế cao nhất có thể đạt được.
14. Các nước cần soạn thảo luật quốc gia về trách
nhiệm pháp lý và bồi thường cho những nạn nhân
của sự ô nhiễm và tác hại môi trường khác. Các quốc
gia cũng cần hợp tác một cách khẩn trương và kiên
quyết hơn để phát triển hơn nữa luật quốc gia về
trách nhiệm pháp lý và bồi thường về những tác hại
môi trường do những hoạt động trong phạm vi quyền
hạn hay kiểm soát của họ gây ra cho những vùng
ngoài phạm vi quyền hạn của họ.
15. Các quốc gia nên hợp tác một cách có hiệu quả để
ngăn cản sự thay thế và chuyển giao các quốc gia
khác bất cứ một hoạt động nào và một chất nào gây
nên sự thoái hóa môi trường nghiêm trọng hoặc xét
thấy có hại cho sức khỏe con người.
16. Để bảo vệ môi trường, các quốc gia cần áp dụng
rộng rãi phương pháp tiếp cận ngăn ngừa tuỳ theo
khả năng từng quốc gia. Ở chỗ nào có nguy cơ gây
tác hại nghiêm trọng hay không sửa chữa được thì
không thể nêu lý do là thiếu sự chắc chắn khoa học
hoàn toàn để trì hoãn áp dụng các biện pháp hữu hiệu
nhằm ngăn chặn sự thoái hóa môi trường.
17. Các nhà chức trách của mỗi quốc gia nên cố
gắng đẩy mạnh sự quốc tế hóa những chi phí môi
trường và sử dụng các biện pháp kinh tế căn cứ vào
quan điểm cho rằng về nguyên tắc người gây ô
nhiễm phải chịu phí tổn ô nhiễm, với sự quan tâm
đúng mức tới quyền lợi chung và không ảnh hưởng
xấu đến nền thương mại và đầu tư quốc tế.
18. Đối với những hoạt động có thể gây những tác
động xấu tới môi trường cần có sự đánh giá như một
công cụ quốc gia về tác động môi trường và tuân
theo quyết định của một cơ quan quốc gia có thẩm
quyền.
19. Các quốc gia cần thông báo ngay cho các
quốc gia khác về bất cứ một thiên tai nào hay
tình hình khẩn cấp nào có thể gây những tác hại
đột ngột đối với môi trường của nước đó. Cộng
đồng quốc tế phải ra sức giúp các quốc gia bị
tai hoạ này.
20. Các quốc gia cần phải thông báo trước, kịp thời và
cung cấp thông tin có liên quan cho các quốc gia có khả
năng bị ảnh hưởng về những hoạt động có thể gây ảnh
hưởng xấu đáng kể đến môi trường vượt ra ngoài biên
giới và cần tham khảo ý kiến của các quốc gia này sớm
và có thiện ý.
21. Phụ nữ có một vai trò quan trọng trong
quản lý và phát triển môi trường. Do đó, việc họ
tham gia đầy đủ là cần thiết để đạt được sự
PTBV.
22. Cần huy động tinh thần sáng tạo, những lý tưởng và
sự can đảm của thanh niên thế giới nhằm tạo nên một
sự chung lưng đấu cật để đạt được sự phát triển bền
vững và đảm bảo một tương lai tốt đẹp hơn cho tất cả
mọi người.
23. Nhân dân bản xứ, những cộng đồng của họ và các
cộng đồng khác của địa phương có vai trò quan trọng
trong quản lý và phát triển môi trường về sự hiểu biết
và tập tục truyền thống của họ. Các quốc gia nên công
nhận và ủng hộ thích đáng bản sắc văn hóa và những
mối quan tâm của họ, khiến họ tham gia có hiệu quả
vào việc hướng tới sự PTBV.
24. Môi trường và tài nguyên thiên nhiên của
các dân tộc bị áp bức, bị thống trị và bị chiếm
đóng cần phải được bảo vệ.
25. Chiến tranh vốn dĩ là yếu tố phá hoại sự
PTBV. Do đó, các quốc gia cần phải tôn trọng
luật pháp quốc tế, bảo vệ môi trường trong thời
gian có xung đột vũ trang và hợp tác để phát
triển môi trường hơn nữa.
26. Hoà bình, Phát triển và Bảo vệ môi trường phụ
thuộc nhau và không thể chia cắt được. Các quốc gia
cần phải giải quyết mọi bất hoà về môi trường một
cách hoà bình và bằng các biện pháp thích hợp theo
Hiến chương LHQ.
27. Mọi quốc gia và dân tộc cần hợp tác có
thiện ý với tinh thần chung lưng đấu cật trong
việc thực hiện các nguyên tắc được thể hiện
trong bản tuyên bố này và trong sự phát triển
hơn nữa luật pháp quốc tế trong lĩnh vực phát
triển bền vững.
Phát triển bền vững không chỉ là một chiến
lược, một lối sống, một quan niệm đạo đức mà
là một quá trình hoà nhập sự phát triển mọi mặt
của con người, xã hội loài người với thiên
nhiên.
1.4. Các lĩnh vực ưu tiên PTBV ở Việt Nam

- 5 lĩnh vực ưu tiên trong phát triển kinh tế


- 5 lĩnh vực ưu tiên trong phát triển xã hội
- 9 lĩnh vực ưu tiên trong sử dụng tài nguyên thiên nhiên và
bảo vệ môi trường.
5 lĩnh vực ưu tiên trong phát triển kinh tế:
1+ Duy trì tăng trưởng KT nhanh và ổn định, trên cơ sở nâng cao không ngừng tính
hiệu quả, hàm lượng khoa học công nghệ và sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên
và cải thiện môi trường.
2+ Thay đổi mô hình và công nghệ sản xuất, mô hình tiêu dùng theo hướng sạch hơn
và thân thiện với môi trường, dựa trên cơ sở sử dụng tiết kiệm các nguồn tài nguyên
không tái tạo lại được, giảm tối đa chất thải độc hại và khó phân hủy, duy trì lối sống
của cá nhân và xã hội hài hòa và gần gũi với thiên nhiên.
3+ Thực hiện quá trình “công nghiệp hóa sạch”, nghĩa là ngay từ ban đầu phải quy
hoạch sự phát triển công nghiệp với cơ cấu ngành nghề, công nghệ, thiết bị bảo đảm
nguyên tắc thân thiện với môi trường; tích cực ngăn ngừa và xử lý ô nhiễm công
nghiệp, xây dựng nền “công nghiệp xanh”.
4+ Phát triển nông nghiệp và nông thôn BV. Trong khi phát triển sản xuất ngày càng
nhiều hàng hóa theo yêu cầu của thị trường, phải bảo đảm vệ sinh, an toàn thực phẩm,
bảo tồn và phát triển được các nguồn TN đất, nước, không khí, rừng và đa dạng SH.
5+ PTBV vùng và xây dựng các cộng đồng địa phương PTBV.
5 lĩnh vực ưu tiên trong phát triển xã hội:
1+ Tập trung nỗ lực để xóa đói, giảm nghèo, tạo thêm việc làm; tạo lập cơ hội
bình đẳng để mọi người được tham gia các hoạt động xã hội, văn hóa, chính trị,
phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường.
2+ Tiếp tục hạ thấp tỷ lệ gia tăng dân số, giảm bớt sức ép của sự gia tăng dân số
đối với các lĩnh vực tạo việc làm, y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân, giáo dục
và đào tạo nghề nghiệp, bảo vệ môi trường sinh thái.
3+ Định hướng quá trình đô thị hóa và di dân nhằm PTBV các đô thị; phân bố
hợp lý dân cư và lực lượng lao động theo vùng, bảo đảm sự phát triển kinh tế,
xã hội và bảo vệ môi trường bền vững ở các địa phương.
4+ Nâng cao chất lượng giáo dục để nâng cao dân trí, trình độ nghề nghiệp
thích hợp với yêu cầu của sự nghiệp phát triển đất nước.
5+ Phát triển về số lượng và nâng cao chất lượng các dịch vụ y tế và chăm sóc
sức khỏe nhân dân, cải thiện các điều kiện lao động và vệ sinh môi trường sống.
9 lĩnh vực ưu tiên trong sử dụng tài nguyên và BVMT

1+ Chống thoái hóa, thực hiện sử dụng hiệu quả và bền vững TN đất.
2+ Bảo vệ môi trường nước và sử dụng bền vững tài nguyên nước.
3+ Khai thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm, bền vững TN khoáng sản.
4+ Bảo vệ MT biển, ven biển, hải đảo và phát triển tài nguyên biển.
5+ Bảo vệ và phát triển rừng.
6+ Giảm ô nhiễm không khí ở các đô thị và khu công nghiệp.
7+ Quản lý có hiệu quả chất thải rắn và chất thải nguy hại.
8+ Bảo tồn đa dạng sinh học.
9+ Giảm nhẹ biến đổi khí hậu và hạn chế những ảnh hưởng có hại của
biến đổi khí hậu, góp phần phòng, chống thiên tai.
Chương 2
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ TIẾP CẬN
GIÁO DỤC VÌ SỰ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG

2.1. Khái niệm giáo dục vì sự phát triển bền vững


2.2. Mục tiêu giáo dục vì sự phát triển bền vững; ảnh hưởng
của giáo dục vì sự phát triển bền vững đối với kinh tế, môi
trường và văn hóa - xã hội
2.3. Nội dung GDVSPTBV; ảnh hưởng của GDVSPTBV đối
với kinh tế, môi trường và văn hóa - xã hội
2.4. Các chính sách GDVSPTBV của Việt Nam
2.1.Khái niệm GDVSPTBV

Giáo dục vì sự phát triển bền vững là quá trình giáo


dục giúp con người phát triển kiến thức, xác định các
giá trị và kĩ năng tham gia vào các quá trình ra quyết
định, hành động của cá nhân và tập thể, của địa
phương và toàn cầu nhằm cải thiện chất lượng cuộc
sống hiện tại mà vẫn đảm bảo được cuộc sống cho các
thế hệ mai sau.
TRAO ĐỔI
Phạm vi hoạt động của Giáo dục vì sự PTBV?
2.2. Mục tiêu giáo dục vì sự phát triển bền vững;
ảnh hưởng của giáo dục vì sự phát triển bền vững
đối với kinh tế, môi trường và văn hóa - xã hội
Mục đích của giáo dục vì phát triển bền vững là
nhằm thay đổi hành vi tạo nên xã hội bền vững cho tất
cả mọi người trên cơ sở kết nối kinh tế xã hội, môi
trường, văn hoá thông qua sự tác động tới mọi mặt của
đời sống xã hội với mục tiêu tích hợp các giá trị phát
triển bền vững vào trong tất cả các lĩnh vực học tập.
GDVSPTBV thể hiện ý nghĩa và mục tiêu của phát triển bền vững
với ba lĩnh vực cơ bản:
- Xã hội: Sự hiểu biết về thể chế xã hội và vai trò của nó trong quá
trình thay đổi và phát triển, tạo ra xã hội dân chủ tạo cơ hội cho mọi
người biểu lộ quan điểm, lựa chọn cán bộ, hiệp thương và những sự
khác nhau về giải pháp;
- Môi trường: Nhận thức về tài nguyên và tính dễ tổn thương của
môi trường thiên nhiên cũng như những tác động của nó lên các hoạt
động và các quá trình ra quyết định của con người, với sự cam kết đưa
các mối quan tâm môi trường vào trong quá trình phát triển KT - XH;
- Kinh tế: Hiểu biết về sự tác động của phát triển kinh tế lên môi
trường và xã hội, cũng như những vấn đề về xã hội tiêu thụ, sở thích cá
nhân liên quan đến những vấn đề môi trường.
2.3. Nội dung giáo dục vì sự phát triển bền vững

2.3.1. Các nội dung về kinh tế


2.3.2. Các nội dung về văn hóa xã hội
2.3.3. Các nội dung về môi trường
2.3.1. Các nội dung về kinh tế
(1) Giảm nghèo
(2) Tinh thần và trách nhiệm tập thể
(3) Kinh tế thị trường
(1) Giảm nghèo
Đây là khái niệm tổng quát, hướng các cam kết quốc
tế tới sự phát triển trong khuôn khổ các Mục tiêu Phát triển
Thiên niên kỉ. Công cụ cơ bản của quá trình lập kế hoạch
cảnh quan kế hoạch và thực hiện giảm nghèo chính là các
văn bản chiến lược giảm nghèo. Xuất phát từ quan điểm
PTBV, giảm nghèo là mối quan tâm cơ bản của nhân tố kinh
tế nhưng chúng phải được hiểu trong mối tương quan với
các nhân tố khác đó là xã hội, môi trường và văn hoá. Hay
nói cách khác các mối quan tâm thuộc phương diện kinh tế,
tuy là chìa khoá của PTBV nhưng lại là một nhân tố cấu
thành hơn là một mục tiêu tổng quát.
(2) Tinh thần và trách nhiệm tập thể
Phát triển quyền lực kinh tế và những ảnh hưởng về mặt chính trị
của các tập đoàn lớn sẽ huỷ hoại những tác động và khả năng đóng
góp và sự PTBV. Các vấn đề về thương mại đa phương đang có
những ảnh hưởng to lớn đối với PTBV và Giáo dục vì PTBV phải xây
dựng nhận thức của các lực lượng tài chính và kinh tế này, làm cho
người học có khả năng nâng cao trách nhiệm công dân và tăng
cường các hình thức hoạt động thương mại một cách có ý thức và
trách nhiệm. Hiệp ước Toàn cầu, một công cụ quốc tế do Tổng Thư
kí LHQ để ra đã cung cấp một khung hành động giúp thúc đẩy quyền
và trách nhiệm tập thể của công dân, mang các công ty lại gần hơn
với các cơ quan LHQ, các tổ chức lao động và toàn thể xã hội nhằm
hỗ trợ thực hiện các nguyên tắc thuộc các lĩnh vực nhân quyền, lao
động và MT.
(3) Kinh tế thị trường
Nền KTTT toàn cầu hiện nay đã và đang không góp phần bảo vệ môi
trường và gần một nửa người dân trên toàn thế giới không được hưởng lợi từ
nền kinh tế này. Một thách thức cơ bản hiện nay là làm thế nào để tạo ra các hệ
thống thể chế toàn cầu sao cho vừa hiệu quả về kinh tế, vừa bảo vệ được môi
trường mà vẫn đạt được mục tiêu bình đẳng. Hơn nữa, cần phải thúc đẩy một
cuộc cách mạng công nghệ nhằm tăng cường đáng kể tính hiệu quả trong sử
dụng các nguồn năng lượng, sử dụng các nguồn năng lượng có thể phục hồi, tái
chế và giảm lượng chất thải. Bản thân giáo dục là một phần của hệ thống KT đồ
sộ và chịu sự tác động của các quy luật cung và cầu, của các hạn mức thuế và
các lực lượng kinh tế khác. Nó cũng có vai trò trong một môi trường có tính
quy luật đặc biệt. Để Giáo dục vì PTBV tìm thấy chỗ đứng của nó trong các
hàng hoá GD, nhằm đáp ứng yêu cầu của các thế lực thị trường thì điều quan
trọng là phải tác động đến các quy luật và chức năng hoạt động của thị trường.
2.3.2. Các nội dung về văn hóa xã hội

(1) Quyền con người


(2) Hoà bình và an ninh
(3) Bình đẳng giới
(4) Đa dạng văn hoá và hiểu biết về giao thoa văn hoá
(5) Sức khoẻ
(6) HIV/AIDS
(7)Thể chế
(1) Quyền con người

- Tôn trọng các quyền của con người là một nhân tố


tối cần thiết cho PTBV. Phương pháp tiếp cận này giúp
thông tin về các chính sách được xây dựng ở tất cả các
cấp, từ đó có thể áp dụng phương pháp tiếp cận dựa
trên các quyền của con người trong phát triển. Giáo dục
vì PTBV phải trang bị cho con người ý thức được quyền
đòi hỏi được sống trong một môi trường bền vững.
(2) Hoà bình và an ninh
Được sống trong một môi trường hoà bình và an ninh là
nhân tố hết sức quan trọng đối với sự phát triển của con
người. Tuy nhiên các quá trinhg PTBV lại thường bị huỷ hoại
bởi xung đột và bất ổn. Hậu quả để lại là những đau thương
mà con người phải gánh chịu, các hệ thống y tế hoạt động
quá tải, nhà cửa, trường học và có thể là cả cộng đồng bị
phá huỷ làm cho nhiều người bị mất nhà cửa và số lượng
người đi di tản ngày càng nhiều. Chính vì lẽ đó, Giáo dục vì
PTBV phải tìm kiếm và phát triển các giá trị và kĩ năng xây
dựng hoà bình trong nhận thức của nhân loại như đã khắc
ghi trong Hiến chương Liên Hợp Quốc.
(3) Bình đẳng giới:

Bình đẳng giới trong giáo dục là một nội dung của Giáo dục vì
PTBV và cũng là mục tiêu đầu tiên trong số 6 mục tiêu của
Khuôn khổ Hành động Dakar – Giáo dục cho Mọi người - dự
kiến đạt được vào năm 2005. Các vấn đề về giới phải được
lồng ghép vào các quá trình lập kế hoạch giáo dục - từ lập kế
hoạch phát triển cơ sở hạ tầng cho đến phát triển tài liệu và
các quá trình giảng dạy. Trong khuôn khổ Giáo dục vì PTBV, sự
tham gia đầy đủ và bình đẳng của phụ nữ là nhân tố quan
trọng, một là để đảm bảo truyền tải các thông điệp Giáo dục vì
PTBV bình đẳng và phù hợp; hai là để tạo cơ hội tốt nhất cho
việc thay đổi hành vi vì sự PTBV của thế hệ tương lai.
(4) Đa dạng văn hoá và hiểu biết về giao thoa văn hoá
Học tập là cơ hội lí tưởng nhất để thực hiện và làm sâu sắc
hơn sự hiểu biết và lòng tôn trọng đối với sự đa dạng. Kiến
thức bản địa là một kho tàng về tính đa dạng và là một
nguồn hỗ trợ chủ yếu trong quá trình nhận thức về MT và
trong cách thức sử dụng chúng sao cho có lợi nhất cho thế
hệ hôm nay và mai sau. Đưa những kiến thức này vào quá
trình học tập sẽ làm tăng mối liên hệ giữa NT và CĐ. Việc sử
dụng tiếng địa phương trong giáo dục cùng với những thứ
tiếng khác là một nhân tố quan trọng trong quá trình đánh
giá và sử dụng những gì có thể học được trực tiếp từ cuộc
sống hàng ngày và từ cộng đồng địa phương.
(5) Sức khoẻ
Các vấn đề liên quan đến phát triển, môi trường và sức khoẻ
có mối liên hệ mật thiết với nhau. Sức khoẻ yếu sẽ hạn chế
sự phát triển kinh tế và xã hội, gây ra một chu kì bất lợi dẫn
đến việc sử dụng một cách không bền vững các nguồn tài
nguyên và làm cho môi trường xuống cấp. Những người dân
khoẻ mạnh và một môi trường an toàn là những điều kiện
tiên quyết của PTBV. Môi trường học đường bản thân nó
cũng phải lành mạnh và an toàn. Nhà trường không chỉ đóng
vai trò là các trung tâm học tập và giáo dục mà còn phải phối
hợp với gia đình và cộng đồng tích cực hỗ trợ cung cấp các
dịch vụ và các hình thức giáo dục cần thiết về sức khoẻ.
(6) HIV/AIDS

Đại dịch HIV/AIDS ngày một phát triển với tốc độ


nhanh ở Châu Á, đang đe doạ sự PTBV và các quá
trình giáo dục. Vấn đề cấp thiết hiện nay đối với Việt
Nam là thu thập và phân tích thông tin về những ảnh
hưởng tiềm tàng của HIV/AIDS đối với giáo dục và
PTBV. Giáo dục là một trong những hi vọng lớn nhất
thúc đẩy sự thay đổi về hành vi và hợp tác diệt trừ đại
dịch này.
(7) Thể chế
Ở tất cả các cấp từ địa phương, quốc gia và quốc tế,
PTBV sẽ được thúc đẩy một cách tốt nhất tại những
nơi có cơ cấu thể chế rõ ràng, minh bạch và đóng góp
to lớn vào quá trình xây dựng chính sách. Một cơ cấu
như vậy sẽ tạo cơ hội tốt nhất cho Giáo dục vì PTBV
được đơm hoa kết trái xét trên khía cạnh có sự đóng
góp và tham gia đầy đủ của mọi người dân vào quá
trình phát triển các thước đo PTBV và các thể chế tốt.
Vì lẽ đó, Giáo dục vì PTBV sẽ giúp cho việc xây dựng
nội dung của thể chế.
2.3.3. Các nội dung về môi trường

(1) Nguồn tài nguyên thiên nhiên (nước, năng


lượng, nông nghiệp và đa dạng sinh học)
(2) Biến đổi khí hậu
(3) Phát triển nông thôn
(4) Đô thị hoá bền vững
(5) Phòng chống và giảm nhẹ thiên tai
(1) Nguồn tài nguyên thiên nhiên (nước, năng
lượng, nông nghiệp và đa dạng sinh học)

Được xây dựng dựa trên kinh nghiệm giáo dục môi trường
hơn 30 năm qua, Giáo dục vì PTBV phải tiếp tục phát huy
tầm quan trọng của nó trong việc đón đầu một chương trình
PTBV có quy mô lớn. Đặc biệt xem xét chúng trong mối
quan hệ với các vấn đề kinh tế, xã hội sẽ giúp cho người học
có thể áp dụng những phương pháp mới trong bảo vệ các
nguồn tài nguyên thiên nhiên của thế giới, những thứ thiết
yếu cho sự phát triển và sống còn của con người.
(2) Biến đổi khí hậu
Giáo dục vì PTBV phải mang lại cho người học một nhận
thức về nhu cầu cần phải có sự thống nhất toàn cầu và cần
phải có những biện pháp mạnh nhằm giảm thiểu những
nguy hại đối với bầu khí quyển và kiểm soát những tác động
có hại của hiện tượng thay đổi khí hậu. Nghị định thư Kyoto
được Liên Hợp Quốc thông qua vào năm 1992 đã nhận
được sự cam kết của 160 quốc gia về giảm thiểu lượng khí
thải. Tuy nhiên, Nghị định này vẫn chưa được thông qua bởi
chính các quốc gia phải chịu trách nhiệm về 25% lượng khí
các-bon thải ra trên toàn cầu. Giáo dục vì PTBV chính là một
phương tiện chủ yếu để xây dựng một cơ chế vận động toàn
cầu giúp cho các hoạt động đạt được hiệu quả.
(3) Phát triển nông thôn
Thất học, bỏ học, mù chữ và bất bình đẳng giới trong giáo
dục có tỉ lệ rất cao tại các vùng nông thôn, cũng tương tự
như tỉ lệ đói nghèo. Sự mất cân đối giữa thành thị và
nông thôn về đầu tư cho giáo dục, về chất lượng dạy và
học đang ngày một lớn và cần được điều chỉnh. Do đó,
các hoạt động GD phải gắn với những nhu cầu cụ thể về
kĩ năng và năng lực nắm bắt các cơ hội kinh tế, cải thiện
sinh kế và nâng cao chất lượng cuộc sống của cộng đồng
dân cư nông thôn. Một cách tiếp cận giáo dục đa ngành
với sự tham gia của người dân thuộc mọi lứa tuổi trong
mọi hình thức GD chính quy và không chính quy là cần
(4) Đô thị hoá bền vững

Các thành phố đang đối diện với những thay đổi kinh tế
- xã hội mang tính toàn cầu như toàn cầu hoá, làm tăng
vị thế của các thành phố trong PTBV. Theo đó, một
thực tế hiển nhiên là các thành phố phải đối mặt với
những thách thức tiềm tàng của PTBV nhưng đồng
thời cũng nắm bắt được những cơ hội đầy hứa hẹn
trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội và cải thiện
môi trường ở địa phương, quốc gia và quốc tế.
(5) Phòng chống và giảm nhẹ thiên tai
PTBV bị thách thức ở những nơi mà cộng đồng dân cư
đang phải gánh chịu hay bị đe doạ bởi thiên tai. Các kinh
nghiệm và chương trình trước đây cho thấy những tác
động hết sức to lớn và tích cực của giáo dục đối với việc
giảm nhẹ nguy cơ thảm hoạ, thiên tai. Ví dụ giáo dục trẻ
em biết cách đối phó trong trường hợp có lũ lụt, các nhà
lãnh đạo học cách cảnh báo kịp thời cho nhân dân và toàn
thể xã hội học cách đề phòng trong trường hợp có thiên
tai xảy ra. Giáo dục và kiến thức mà giáo dục mang lại đã
cung cấp cho xã hội những chiến lược và phương pháp tự
cứu và giảm thiểu rủi ro.
2.4. Các chính sách giáo dục vì sự phát
triển bền vững của Việt Nam
Chiến lược thực hiện GDVPTBV của Việt Nam được thể
hiện trong việc định hướng, xây dựng tầm nhìn cũng như
các vấn đề về xây dựng năng lực, liên kết hợp tác và các
vấn đề khác.
- Định hướng và xây dựng tầm nhìn:
Xây dựng tầm nhìn nhằm làm cho Giáo dục vì PTBV có thể
đi sâu vào thực tiễn hoạt động của từng địa phương, đồng thời
nhằm phát triển một cam kết mang tính toàn cầu và một sự thống
nhất trong tính đa dạng.
Việc xây dựng tầm nhìn cho Giáo dục vì PTBV ở tương lai
liên quan tới quá trình xây dựng Chương trình Nghị sự 21 cấp địa
phương của nhiều quốc gia. Công tác định hướng sẽ diễn ra ở tất
cả các cấp và có sự tham gia của tất cả các bên có liên quan.
Chính phủ và đoàn thể nhân dân nên duy trì đối thoại lâu
dài. Ở cấp địa phương, các trường học và các tổ chức đoàn thể,
với vai trò là một phần của Giáo dục vì PTBV , nên tham gia vận
động chính quyền địa phương quan tâm tới những vấn đề cụ thể
trong PTBV.
- Đóng góp và làm chủ: Một Thập kỉ mang tính quốc
tế như thế này tạo cơ hội xây dựng và phát triển một
động lực toàn cầu trong Giáo dục vì PTBV . Tuy nhiên,
điều này chỉ có thể làm được nếu các bên có liên quan
ở các cấp làm chủ được tầm nhìn của mình. Việc làm
chủ này lại cần phải có sự đóng góp và tham gia trong
quá trình xây dựng chính sách và lập kế hoạch cho các
mục tiêu và hoạt động. Chính phủ có vai trò đặc biệt
trong việc triển khai các diễn đàn trao đổi.
- Liên kết và hợp tác: Cần phải có cái nhìn rộng mở,
phải nỗ lực xây dựng mối liên hệ giữa các sáng kiến,
chương trình, nhóm và mạng lưới trong quá trình định
hướng các đối tác tham gia vào Thập kỉ Giáo dục vì
PTBV , để qua đó Giáo dục vì PTBV sẽ ngày càng
được thúc đẩy và tăng cường. Cần phải chú ý đặc biệt
tới việc liên kết Chính phủ với mạng lưới các tổ chức
đoàn thể xã hội . Vì Chính phủ có vai trò là cơ quan điều
phối trung tâm và có các nguồn lực, còn các tổ chức
đoàn thể xã hội lại có những mối liên hệ từ cơ sở mà
thông qua đó các thông điệp về Thập kỉ Giáo dục vì
PTBV có thể được truyền tải xuống từng địa phương.
- Xây dựng năng lực và đào tạo: Sử dụng (hay thiết
kế) các phương pháp đào tạo và xây dựng năng lực
nhằm cung cấp các kĩ năng có thể ứng dụng vào thực tế
là một việc làm rất quan trọng. Các lĩnh vực xây dựng
năng lực và đào tạo chủ yếu là truyền thông và nâng
cao nhận thức, lập kế hoạch, quản lí và đánh giá, đào
tạo và đào tạo lại các cán bộ giáo dục, các công cụ
phân tích, tài liệu và nội dung giảng dạy cũng như các
phương pháp giảng dạy.
- Nghiên cứu và đổi mới: Nghiên cứu là nền tảng của quá trình nhận
thức những vấn đề mà Giáo dục vì PTBV cần phải gấp rút giải
quyết. Nó còn là nền tảng của quá trình thu thập thông tin để đánh
giá và là nền tảng của quá trình tìm kiếm những giải pháp tiến bộ.
Nghiên cứu sẽ chủ yếu tập trung vào các vấn đề: nghiên cứu dữ liệu
cơ bản để thiết lập những chỉ số đánh giá Thập kỉ Giáo dục vì
PTBV ; khám phá bản chất và những phương pháp Giáo dục vì
PTBV cụ thể, những mối liên hệ về khái niệm và thực tiễn của Giáo
dục vì PTBV với các phương diện học tập, với những phương pháp
can thiệp khác trong phát triển; những nghiên cứu lâu dài trong đó
nêu và phân tích mức độ tác động của Giáo dục vì PTBV đối với đời
sống của cá nhân, cộng đồng và chính sách, thể chế của quốc gia;
cơ cấu lại tổ chức, phương thức hợp tác và phương pháp tiếp cận
quản lí trong Giáo dục vì PTBV với trọng tâm là xác định và phổ biến
những kinh nghiệm hay.
- Công nghệ truyền thông và thông tin: Công nghệ truyền thông
và thông tin (CNTT và TT) là huyết mạch của bất kì một phong
trào hay hoạt động quốc tế nào chẳng hạn như một Thập kỉ của
LHQ. Nó đóng vai trò là phương tiện liên kết các đối tác ở cách xa
nhau, lưu trữ dữ liệu, chia sẻ thông tin rất nhanh và hữu hiệu,
đồng thời cũng là một phương tiện quản lí một cơ quan hỗ trợ quy
mô lớn. Tuy nhiên CNTT và TT vẫn chưa được mọi người tiếp
cận một cách rộng rãi- chi phí, cơ sở hạ tầng, việc cung cấp năng
lượng và kết nối liên lạc là tất cả những nhân tố có thể ảnh hưởng
tới việc liên kết các thiết bị kĩ thuật số. Trong khi chờ đợi con
người nghiên cứu những cách thức tiên tiến để làm cho CNTT
được tiếp cận rộng rãi thì ở nhiều nơi những công nghệ cũ vẫn sẽ
tiếp tục được sử dụng (ví dụ phương tiện truyền thanh) và vì thế
chúng sẽ trở nên lâu bền hơn.
140 TRÂN TRỌNG CẢM ƠN!

You might also like