You are on page 1of 11

Name: Dang Ha Anh

Student ID: 18040357


Class: 18E13

TEXT 1
WORLD POPULATION OVERVIEW
- By Lester R.Brown

Eng Vn

TEXT 1  VĂN BẢN 1


WORLD POPULATION OVERVIEW TỔNG QUAN VỀ DÂN SỐ THẾ GIỚI
- By Lester R.Brown - Bởi Lester R.Brown

Somewhere between 24 June and 11 July Khoảng chừng giữa ngày 24 tháng 6 và 11
1987, the human population of the planet tháng 7 năm 1987, dân số nhân loại trên địa cầu
Earth reached 5 billion. Yet, two hundred đã chạm mốc 5 tỉ người. Song, trước đó hai thế
years before that, when the world population kỉ, khi dân số thế giới còn chưa tới 1 tỉ người,
was barely more than one billion, political các nhà kinh tế chính trị như Malthus và David
economists such as Malthus and David Ricardo đã dự đoán rằng loài người rồi sẽ sinh
Ricardo were already predicting that the sôi tới nỗi lâm vào nạn đói. Dù vậy, dân số nhân
human species would breed itself into loại vẫn không ngừng làm gia tăng nguồn cung
starvation. Nevertheless, despite their ứng lương thực thực phẩm. Hai quan điểm trái
predictions, the human population keeps chiều đã làm nảy sinh mối quan tâm rằng dân số
increasing supply. Two contending views tăng nhanh tới mức độ nào thì sẽ tác động tới
have emerged concerning the extent to which nguồn cung cấp lương thực. Quan điểm đầu tiên
burgeoning populations affect food supply. cho rằng dân số phải được kiểm soát nếu không
The first is that population must be controlled nạn đói và tình trạng suy dinh dưỡng triền miên
if persistent malnutrition and starvation are sẽ trở thành số phận không thể tránh khỏi cho
not to become the inevitable lot for a phần lớn cư dân toàn cầu. Quan điểm thứ hai
substantial portion of the globe. The second is chỉ ra rằng kể cả khi dân số thế giới được ước
that, even with a projected global population tính lên đến 10 tỷ vào năm 2030 thì vẫn đủ
of 10 billion by the year 2070, there is lương thực cho tất cả mọi người.
sufficient food for but so too does the food
everyone.

Nowhere is the conceptual contrast between Gia tăng dân số có lẽ là vấn đề mà các nhà kinh
economists and ecologists more evident than tế và sinh thái học có nhiều quan điều trái chiều
in the way they view population growth. In nhất. Khi đánh giá về ảnh hưởng/ tác động của
assessing its effect, economists typically have gia tăng dân số, các nhà kinh tế học thường
not seen it as a particularly serious threat. In không coi đây là một mối đe dọa đặc biệt
their view, if a nation's economy is growing at nghiêm trọng. Theo quan điểm của họ, nếu nền
5 percent per year and its population 3 kinh tế của một quốc gia tăng 5%/năm, dân số
percent, this leads to a steady 2-percent gain tăng 3%/năm thì điều này dẫn đến chất lượng
in living standards. Relying on economic sống sẽ gia tăng đều đặn ở mức 2%. Chỉ dựa
variables alone, this situation seemed to be vào các biến số kinh tế, giả định này có vẻ chặt
tenable, one that could be extrapolated chẽ, nhưng nó có thể vượt ngoài dự tính trong
indefinitely into the future.  tương lai.

Concern with the effects of population is not Những mối lo âu gắn với tác động của dân số
new. Nearly 2 centuries have passed since cũng chẳng còn mới mẻ. Gần 2 thế kỉ đã trôi
Malthus published his famous treatise in qua kể từ khi Malthus ấn hành luận thuyết nổi
which he argued that population tends to grow tiếng của ông, biện luận về việc dân số có xu
exponentially while food production grows hướng tăng theo cấp số nhân trong khi nguồn
arithmetically. He argued that unless cung ứng lương thực lại tăng theo cấp số cộng.
profligate childbearing was checked, Ông tranh luận rằng nếu không kiểm soát sinh
preferably through abstinence, famine would đẻ bừa bãi, tốt nhất là qua việc tránh thai, thì
become inevitable. Malthus was wrong in the nạn đói sẽ là điều không thể tránh khỏi. Malthus
sense that he did not anticipate the enormous đã sai lầm trong phán đoán khi ông không thấy
potential of advancing technology to raise trước được tiềm năng to lớn có thể nâng cao
land productivity. Malthus was correct, hiệu suất đất trồng của nền công nghệ tiên tiến.
however, in anticipating the difficulty of Dù thế nhưng Malthus cũng đã đúng khi lường
expanding food output as fast as population trước khó khăn trong việc khiến cho sản lượng
growth. Today, hundreds of millions of the lương thực gia tăng nhanh chóng như tăng
earth's inhabitants are hungry, partly because trưởng dân số. Ngày nay, hàng trăm triệu dân cư
of inequitable distribution, but increasingly địa cầu đang chết đói, một phần vì sự phân bố
because of falling per capita food production. không đồng đều, nhưng phần lớn hơn là bởi sản
And as the nineties began, the rank of the lượng lương thực tính trên đầu người sụt giảm.
hungry were swelling.  Và khi những năm 90 bắt đầu, số lượng người
đói đã tăng vọt.

Malthus was concerned with the relationship Malthus quan tâm tới mối quan hệ giữa tăng
between population growth and the earth's trưởng dân số và khả năng sản xuất lương thực
food-producing capacity. We now know that của Trái Đất. Giờ đây chúng ta biết rằng khi dân
increasing numbers and economic activity số và hoạt động kinh tế tăng lên, rất nhiều khả
affect many other natural capacities, such as năng tự nhiên bị ảnh hưởng, như là khả năng
the earth's ability to absorb waste. At any hấp thụ chất thải của Trái Đất. Dù cho ở bất cứ
given level of per capita pollution, more mức độ ô nhiễm bình quân theo đầu người nào
people means more pollution. As the được biết, thì càng nhiều người nghĩa là càng ô
discharge of various industrial and nhiễm. Khi mà các loại rác công-nông nghiệp
agricultural wastes overwhelms the waste- được xả thải tới mức làm quá tải khả năng hấp
absorptive capacity of natural systems, the thụ chất thải của hệ thống tự nhiên, sức khỏe
cumulative effects of toxic materials in the nhân loại sẽ bắt đầu bị ảnh hưởng bởi tác hại
environment begin to affect human health.  tích lũy của các hóa chất độc hại.

Overall, however, the eighties was not a Tuy nhiên, nhìn chung thì những năm 80 không
happy decade for efforts to achieve a phải là một thập kỷ vui tươi để nỗ lực vươn tới
sustainable balance between people and their sự cân bằng bền vững giữa con người và hệ
natural support systems. Continuing rapid thống hỗ trợ tự nhiên của họ. Việc duy trì sự
population growth and spreading tăng trưởng dân số nhanh chóng và suy thoái
environmental degradation trapped hundreds môi trường lan rộng đã khiến cho hàng trăm
of millions in a downward spiral of falling triệu năm bị mắc kẹt trong vòng xoáy suy giảm
incomes and growing hunger. With the về thu nhập và nạn đói gia tăng. Với lượng
number of people caught in this life- người bị kẹt trong chu kỳ đe dọa sự sống đang
threatening cycle increasing each year, the tăng dần mỗi năm, thế giới sẽ sớm phải tính đến
world may be soon forced to reckon with the hệ quả của những năm đã hờ hững với chính
consequence of years of population policy sách dân số.
neglect.

(English Version)

TEXT 1
WORLD POPULATION OVERVIEW
- By Lester R.Brown 

Somewhere between 24 June and 11 July 1987, the human population of the planet Earth reached
5 billion. Yet, two hundred years before that, when the world population was barely more than
one billion, political economists such as Malthus and David Ricardo were already predicting that
the human species would breed itself into starvation. Nevertheless, despite their predictions, the
human population keeps increasing supply. Two contending views have emerged concerning the
extent to which burgeoning populations affect food supply. The first is that population must be
controlled if persistent malnutrition and starvation are not to become the inevitable lot for a
substantial portion of the globe. The second is that, even with a projected global population of 10
billion by the year 2070, there is sufficient food for but so too does the food everyone.

Nowhere is the conceptual contrast between economists and ecologists more evident than in the
way they view population growth. In assessing its effect, economists typically have not seen it as
a particularly serious threat. In their view, if a nation's economy is growing at 5 percent per year
and its population 3 percent, this leads to a steady 2-percent gain in living standards. Relying on
economic variables alone, this situation seemed to be tenable, one that could be extrapolated
indefinitely into the future. 

Concern with the effects of population is not new. Nearly 2 centuries have passed since Malthus
published his famous treatise in which he argued that population tends to grow exponentially
while food production grows arithmetically. He argued that unless profligate childbearing was
checked, preferably through abstinence, famine would become inevitable. Malthus was wrong in
the sense that he did not anticipate the enormous potential of advancing technology to raise land
productivity. Malthus was correct, however, in anticipating the difficulty of expanding food
output as fast as population growth. Today, hundreds of millions of the earth's inhabitants are
hungry, partly because of inequitable distribution, but increasingly because of falling per capita
food production. And as the nineties began, the rank of the hungry were swelling. 

Malthus was concerned with the relationship between population growth and the earth's food-
producing capacity. We now know that increasing numbers and economic activity affect many
other natural capacities, such as the earth's ability to absorb waste. At any given level of per
capita pollution, more people means more pollution. As the discharge of various industrial and
agricultural wastes overwhelms the waste-absorptive capacity of natural systems, the cumulative
effects of toxic materials in the environment begin to affect human health. 

Overall, however, the eighties was not a happy decade for efforts to achieve a sustainable
balance between people and their natural support systems. Continuing rapid population growth
and spreading environmental degradation trapped hundreds of millions in a downward spiral of
falling incomes and growing hunger. With the number of people caught in this life-threatening
cycle increasing each year, the world may be soon forced to reckon with the consequence of
years of population policy neglect.

(Vietnamese Version)

VĂN BẢN 1
TỔNG QUAN VỀ DÂN SỐ THẾ GIỚI
- Bởi Lester R.Brown

Khoảng chừng giữa ngày 24 tháng 6 và 11 tháng 7 năm 1987, dân số nhân loại trên địa cầu đã
chạm mốc 5 tỉ người. Song, trước đó hai thế kỉ, khi dân số thế giới còn chưa tới 1 tỉ người, các
nhà kinh tế chính trị như Malthus và David Ricardo đã dự đoán rằng loài người rồi sẽ sinh sôi tới
nỗi lâm vào nạn đói. Dù vậy, dân số nhân loại vẫn không ngừng làm gia tăng nguồn cung ứng
lương thực thực phẩm. Hai quan điểm trái chiều đã làm nảy sinh mối quan tâm rằng dân số tăng
nhanh tới mức độ nào thì sẽ tác động tới nguồn cung cấp lương thực. Quan điểm đầu tiên cho
rằng dân số phải được kiểm soát nếu không nạn đói và tình trạng suy dinh dưỡng triền miên sẽ
trở thành số phận không thể tránh khỏi cho phần lớn cư dân toàn cầu. Quan điểm thứ hai chỉ ra
rằng kể cả khi dân số thế giới được ước tính lên đến 10 tỷ vào năm 2030 thì vẫn đủ lương thực
cho tất cả mọi người.
Gia tăng dân số có lẽ là vấn đề mà các nhà kinh tế và sinh thái học có nhiều quan điều trái chiều
nhất. Khi đánh giá về ảnh hưởng/ tác động của gia tăng dân số, các nhà kinh tế học thường
không coi đây là một mối đe dọa đặc biệt nghiêm trọng. Theo quan điểm của họ, nếu nền kinh tế
của một quốc gia tăng 5%/năm , dân số tăng 3%/năm thì điều này dẫn đến chất lượng sống sẽ gia
tăng đều đặn ở mức 2%. Chỉ dựa vào các biến số kinh tế, giả định này có vẻ chặt chẽ, nhưng nó
có thể vượt ngoài dự tính trong tương lai.
Những mối lo âu gắn với tác động của dân số cũng chẳng còn mới mẻ. Gần 2 thế kỉ đã trôi qua
kể từ khi Malthus ấn hành luận thuyết nổi tiếng của ông, biện luận về việc dân số có xu hướng
tăng theo cấp số nhân trong khi nguồn cung ứng lương thực lại tăng theo cấp số cộng. Ông tranh
luận rằng nếu không kiểm soát sinh đẻ bừa bãi, tốt nhất là qua việc tránh thai, thì nạn đói sẽ là
điều không thể tránh khỏi. Malthus đã sai lầm trong phán đoán khi ông không thấy trước được
tiềm năng to lớn có thể nâng cao hiệu suất đất trồng của nền công nghệ tiên tiến. Dù thế nhưng
Malthus cũng đã đúng khi lường trước khó khăn trong việc khiến cho sản lượng lương thực gia
tăng nhanh chóng như tăng trưởng dân số. Ngày nay, hàng trăm triệu dân cư địa cầu đang chết
đói, một phần vì sự phân bố không đồng đều, nhưng phần lớn hơn là bởi sản lượng lương thực
tính trên đầu người sụt giảm. Và khi những năm 90 bắt đầu, số lượng người đói đã tăng vọt.
Malthus quan tâm tới mối quan hệ giữa tăng trưởng dân số và khả năng sản xuất lương thực của
Trái Đất. Giờ đây chúng ta biết rằng khi dân số và hoạt động kinh tế tăng lên, rất nhiều khả năng
tự nhiên bị ảnh hưởng, như là khả năng hấp thụ chất thải của Trái Đất. Dù cho ở bất cứ mức độ ô
nhiễm bình quân theo đầu người nào được biết, thì càng nhiều người nghĩa là càng ô nhiễm. Khi
mà các loại rác công-nông nghiệp được xả thải tới mức làm quá tải khả năng hấp thụ chất thải
của hệ thống tự nhiên, sức khỏe nhân loại sẽ bắt đầu bị ảnh hưởng bởi tác hại tích lũy của các
hóa chất độc hại.
Tuy nhiên, nhìn chung thì những năm 80 không phải là một thập kỷ vui tươi để nỗ lực vươn tới
sự cân bằng bền vững giữa con người và hệ thống hỗ trợ tự nhiên của họ. Việc duy trì sự tăng
trưởng dân số nhanh chóng và suy thoái môi trường lan rộng đã khiến cho hàng trăm triệu năm bị
mắc kẹt trong vòng xoáy suy giảm về thu nhập và nạn đói gia tăng. Với lượng người bị kẹt trong
chu kỳ đe dọa sự sống đang tăng dần mỗi năm, thế giới sẽ sớm phải tính đến hệ quả của những
năm đã hờ hững với chính sách dân số.

TEXT 2
ALL IN THE FAMILY
One thing is booming: The population.
- By Murrey Hiebert

Eng Vn

TEXT 2 VĂN BẢN 2


ALL IN THE FAMILY  MỌI THỨ TRONG GIA ĐÌNH
One thing is booming: The population.  Có một thứ đang bùng nổ: Dân số.
- By Murrey Hiebert - By Murrey Hiebert

Nguyen Sy Nham and his wife, Nguyen Thi Nguyen Sy Nham và vợ của ông, Nguyen Thi
Nhung, are helping to dispel the government's Nhung, đang giúp xua đi giấc mơ tăng gấp đôi
dream of doubling Vietnam's living standards. chất lượng sống tại Việt Nam của chính phủ.
Despite official pleas that couples have only Nhung đã hạ sinh tới đứa trẻ thứ mười dù mỗi
two children, Nhung gave birth to their tenth cặp vợ chồng được yêu cầu chỉ sinh hai con.
child. 

"I didn't want so many children, but I didn't Nham nói: “Tôi không muốn có quá nhiều con,
know how to avoid it," Nham says. Ironically, nhưng tôi không biết làm sao để phòng tránh”.
his village of Khuong Dinh is located in the Trớ trêu thay, ngôi làng Khuong Dinh của anh
suburbs of Hanoi, only six kilometres from nằm ở vùng ngoại ô Hà Nội, chỉ cách Ủy ban
the headquarters of the National Committee Quốc gia Dân số và Kế hoạch hóa gia đình có 6
for Population and Family Planning. "My wife ki-lô-mét. Anh nông dân - người đang bươn chải
was fitted with an intra-uterine device three or nuôi sống gia đình bằng nghề trồng lúa và rau củ
four times, but she had a negative reaction, so quả trên 360 mét vuông đất chia sẻ: “Vợ tôi đã
it had to be removed," says the farmer, who is từng đặt vòng tránh thai 3 hay 4 lần gì đó, nhưng
struggling to support his family by raising rice vì phản ứng không tốt nên phải gỡ ra”.
and vegetables on a 360-square-metre plot of
land. 

But problems with intra-uterine devices and Nhưng hai nguyên nhân chủ yếu dẫn đến bùng
lack of knowledge about how to avoid nổ dân số ở Việt Nam là vấn đề gặp phải khi sử
pregnancies are only two causes of Vietnam's dụng vòng tránh thai và thiếu kiến thức tránh
exploding population. Other important factors thai. Những nguyên nhân quan trọng khác bao
are the strong Confucian preference to have gồm sự ưa thích có con trai nối dõi tông đường
boy to carry on family name and the desire by trong Nho giáo và mong muốn có lực lượng lao
farmers to have a large number of workers, động hùng hậu của nông dân, Tran Thi Trung
says Tran Thi Trung Chien, the minister in Chien - Bộ trưởng phụ trách Dân số và Kế hoạch
charge of population and family planning. A hóa gia đình phát biểu. Một chương trình ngăn
program to curb the people boom is one key chặn bùng nổ dân số chính là phạm vi chủ chốt
area where foreign aid can go a long way.  mà viện trợ nước ngoài có thể đồng hành dài lâu.

The population growth rate of 1.7% annually Tốc độ tăng trưởng dân số ở mức 1.7% hàng
makes Vietnam the world's seventh-fastest- năm biến Việt Nam trở thành quốc gia phát triển
growing nation. At this rate, the population, nhanh thứ 7 trên thế giới. Với tốc độ này, dân số
estimated at 78 million by the end of last year, được ước tính rơi vào 78 triệu vào cuối năm
will exceed 85 million by 2005.  ngoái, sẽ vượt quá 85 triệu vào năm 2005.

Alarmed by this prospect, the ruling Khi được báo động về viễn cảnh này, Ủy ban
Communist Party Central Committee in Trung ương Đảng Cộng sản đã ban hành nghị
January passed a resolution warning that the quyết cảnh báo rằng đất nước sẽ lâm nguy nếu
country faced disaster unless further steps không có biện pháp nào được thực hiện nhằm
were taken to rein its population growth. It ngăn chặn gia tăng dân số. Ngân quỹ của Chien
increased by 250% Chien's budget to promote đã tăng gấp 250%, nhưng cô vẫn chỉ nhận được
family planning, but she still receives only 40 40 xu Mỹ trên đầu người. Nhiều nước hàng xóm
US cents per capita. Many neighbouring đã chi gấp 6 lần như vậy.
countries spend roughly 6 times that. 

In the late 1990s, only 44% of the couples in Vào cuối những năm 1990s, chỉ 44% các cặp vợ
child-bearing years used modern chồng trong độ tuổi sinh sản sử dụng biện pháp
contraceptives, and four-fifths of these used tránh thai hiện đại. Chỉ 4% sử dụng bao cao su
intra-uterine devices. Only 4% used condoms và 2% sử dụng thuốc tránh thai. Nhằm giúp đỡ
and 2% used birth-control pills. To help the các nước mở rộng sản xuất dụng cụ tránh thai,
country expand the production of Quỹ Dân số Liên Hiệp Quốc (UNFPA) đã cung
contraceptives, the UN Population Fund cấp 4 đô-la Mỹ để xây dựng một nhà máy bao
(UNFPA) provided US$4 million to build a cao su ở Ho Chi Minh City và cũng đã bắt đầu
condom factory in Ho Chi Minh City and has cung cấp thuốc.
begun supplying pills. 

Overall, the UN fund was providing US$33 Nhìn chung, Quỹ Dân số Liên Hiệp Quốc đã ủng
million to Vietnam in 1992-1995, its third hộ 33 đô-la Mỹ cho Việt Nam từ 1992-1995,
largest budget after China and India. The ngân quỹ lớn thứ ba sau Trung Quốc và Ấn Độ.
government is talking to the Asian Chính phủ đang đàm thoại với Ngân hàng Phát
Development Bank about lending Vietnam Triển châu Á về việc cho Việt Nam mượn tiền
money to provide credits to families who để khen thưởng các gia đình đã chấp hành theo
follow the government's exhortations to have lời kêu gọi không sinh quá hai con của chính
no more than two children. phủ.

Despite years of war and international Dù trải qua nhiều năm chiến tranh và cô lập quốc
isolation, Vietnam has made considerable tế, Việt Nam đã tạo nên tạo nên bước tiến đáng
progress in Family Planning, particularly in kể trong Kế hoạch hóa gia đình, cụ thể ở khu vực
urban areas. According to the country's 1999 thành thị. Dựa theo điều tra dân số đất nước năm
census, the fertility rate for women aged 15 to 1999, phụ nữ từ 15 đến 49 tuổi có tỉ lệ sinh từ
49 fell to 2.8 births in 1994-97, down from a 3.2 vào năm 1989-1994 giảm xuống còn 2,8 ca
rate of 3.2 in 1989-94. Chien says the vào năm 1994-1997. Chien nói rằng chính phủ hi
government hopes to reduce the annual vọng sẽ giảm được tốc độ tăng trưởng dân số
population growth to 1.5% by the year 2002. hàng năm xuống 1,5% vào năm 2002.

"The target is attainable, but only if foreign Anil Deolakikar - cố vấn của Ngân hàng Thế
aid to expand the availability of giới nói: “Mục tiêu này có thể đạt được, nhưng
contraceptives is forthcoming." says Anil chỉ khi viện trợ nước ngoài hứa hẹn mở rộng sự
Deolakikar, a consultant to the World Bank. sẵn có của các phương tiện tránh thai.”

(English version)

TEXT 2
ALL IN THE FAMILY
One thing is booming: The population.
- By Murrey Hiebert

Nguyen Sy Nham and his wife, Nguyen Thi Nhung, are helping to dispel N the government's
dream of doubling Vietnam's living standards. Despite official pleas that couples have only two
children, Nhung gave birth to their tenth child. 

"I didn't want so many children, but I didn't know how to avoid it," Nham says. Ironically, his
village of Khuong Dinh is located in the suburbs of Hanoi, only six kilometres from the
headquarters of the National Committee for Population and Family Planning. "My wife was
fitted with an intra-uterine device three or four times, but she had a negative reaction, so it had to
be removed," says the farmer, who is struggling to support his family by raising rice and
vegetables on a 360-square-metre plot of land. 
But problems with intra-uterine devices and lack of knowledge about how to avoid pregnancies
are only two causes of Vietnam's exploding population. Other important factors are the strong
Confucian preference to have boy to carry on family name and the desire by farmers to have a
large number of workers, says Tran Thi Trung Chien, the minister in charge of population and
family planning. A program to curb the people boom is one key area where foreign aid can go a
long way. 

The population growth rate of 1.7% annually makes Vietnam the world's seventh-fastest-
growing nation. At this rate, the population, estimated at 78 million by the end of last year, will
exceed 85 million by 2005. 

Alarmed by this prospect, the ruling Communist Party Central Committee in January passed a
resolution warning that the country faced disaster unless further steps were taken to rein its
population growth. It increased by 250% Chien's budget to promote family planning, but she still
receives only 40 US cents per capita. Many neighbouring countries spend roughly 6 times that. 

In the late 1990s, only 44% of the couples in child-bearing years used modern contraceptives,
and four-fifths of these used intra-uterine devices. Only 4% used condoms and 2% used birth-
control pills. To help the country expand the production of contraceptives, the UN Population
Fund (UNFPA) provided US$4 million to build a condom factory in Ho Chi Minh City and has
begun supplying pills. 

Overall, the UN fund was providing US$33 million to Vietnam in 1992-1995, its third largest
budget after China and India. The government is talking to the Asian Development Bank about
lending Vietnam money to provide credits to families who follow the government's exhortations
to have no more than two children.

Despite years of war and international isolation, Vietnam has made considerable progress in
Family Planning, particularly in urban areas. According to the country's 1999 census, the fertility
rate for women aged 15 to 49 fell to 2.8 births in 1994-97, down from a rate of 3.2 in 1989-94.
Chien says the government hopes to reduce the annual population growth to 1.5% by the year
2002.

"The target is attainable, but only if foreign aid to expand the availability of contraceptives is
forthcoming." says Anil Deolakikar, a consultant to the World Bank.

(Vietnamese Version)

VĂN BẢN 2
MỌI THỨ TRONG GIA ĐÌNH
Có một thứ đang bùng nổ: Dân số.
- By Murrey Hiebert
Nguyen Sy Nham và vợ của ông, Nguyen Thi Nhung, đang giúp xua đi giấc mơ tăng gấp đôi
chất lượng sống tại Việt Nam của chính phủ. Nhung đã hạ sinh tới đứa trẻ thứ mười dù mỗi cặp
vợ chồng được yêu cầu chỉ sinh hai con.

Nham nói: “Tôi không muốn có quá nhiều con, nhưng tôi không biết làm sao để phòng tránh”.
Trớ trêu thay, ngôi làng Khuong Dinh của anh nằm ở vùng ngoại ô Hà Nội, chỉ cách Ủy ban
Quốc gia Dân số và Kế hoạch hóa gia đình có 6 ki-lô-mét. Anh nông dân - người đang bươn chải
nuôi sống gia đình bằng nghề trồng lúa và rau củ quả trên 360 mét vuông đất chia sẻ: “Vợ tôi đã
từng đặt vòng tránh thai 3 hay 4 lần gì đó, nhưng vì phản ứng không tốt nên phải gỡ ra”.
Nhưng hai nguyên nhân chủ yếu dẫn đến bùng nổ dân số ở Việt Nam là vấn đề gặp phải khi sử
dụng vòng tránh thai và thiếu kiến thức tránh thai. Những nguyên nhân quan trọng khác bao gồm
sự ưa thích có con trai nối dõi tông đường trong Nho giáo và mong muốn có lực lượng lao động
hùng hậu của nông dân, Tran Thi Trung Chien - Bộ trưởng phụ trách Dân số và Kế hoạch hóa
gia đình phát biểu. Một chương trình ngăn chặn bùng nổ dân số chính là phạm vi chủ chốt mà
viện trợ nước ngoài có thể đồng hành dài lâu.

Tốc độ tăng trưởng dân số ở mức 1.7% hàng năm biến Việt Nam trở thành quốc gia phát triển
nhanh thứ 7 trên thế giới. Với tốc độ này, dân số được ước tính rơi vào 78 triệu vào cuối năm
ngoái, sẽ vượt quá 85 triệu vào năm 2005.

Khi được báo động về viễn cảnh này, Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản đã ban hành nghị
quyết cảnh báo rằng đất nước sẽ lâm nguy nếu không có biện pháp nào được thực hiện nhằm
ngăn chặn gia tăng dân số. Ngân quỹ của Chien đã tăng gấp 250%, nhưng cô vẫn chỉ nhận được
40 xu Mỹ trên đầu người. Nhiều nước hàng xóm đã chi gấp 6 lần như vậy.

Vào cuối những năm 1990s, chỉ 44% các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh sản sử dụng biện pháp
tránh thai hiện đại. Chỉ 4% sử dụng bao cao su và 2% sử dụng thuốc tránh thai. Nhằm giúp đỡ
các nước mở rộng sản xuất dụng cụ tránh thai, Quỹ Dân số Liên Hiệp Quốc (UNFPA) đã cung
cấp 4 đô-la Mỹ để xây dựng một nhà máy bao cao su ở Ho Chi Minh City và cũng đã bắt đầu
cung cấp thuốc.

Nhìn chung, Quỹ Dân số Liên Hiệp Quốc đã ủng hộ 33 đô-la Mỹ cho Việt Nam từ 1992-1995,
ngân quỹ lớn thứ ba sau Trung Quốc và Ấn Độ. Chính phủ đang đàm thoại với Ngân hàng Phát
Triển châu Á về việc cho Việt Nam mượn tiền để khen thưởng các gia đình đã chấp hành theo lời
kêu gọi không sinh quá hai con của chính phủ.

Dù trải qua nhiều năm chiến tranh và cô lập quốc tế, Việt Nam đã tạo nên tạo nên bước tiến đáng
kể trong Kế hoạch hóa gia đình, cụ thể ở khu vực thành thị. Dựa theo điều tra dân số đất nước
năm 1999, phụ nữ từ 15 đến 49 tuổi có tỉ lệ sinh từ 3.2 vào năm 1989-1994 giảm xuống còn 2,8
ca vào năm 1994-1997. Chien nói rằng chính phủ hi vọng sẽ giảm được tốc độ tăng trưởng dân
số hàng năm xuống 1,5% vào năm 2002.

Anil Deolakikar - cố vấn của Ngân hàng Thế giới nói: “Mục tiêu này có thể đạt được, nhưng chỉ
khi viện trợ nước ngoài hứa hẹn mở rộng sự sẵn có của các phương tiện tránh thai.”
EXERCISE I 
Find the Vietnamese equivalents for the following words and phrases. 
- human population: dân số loài người, nhân loại 
- human species/race/beings: loài người
- starvation/famine/hunger: nạn đói
- burgeoning population: dân số tăng nhanh
- persistent malnutrition and starvation: nạn đói và tình trạng suy dinh dưỡng triền miên
- projected global population: dân số toàn cầu được ước tính
- conceptual contrast: trái ngược/bất đồng về quan điểm
- grow/increase exponentially: tăng theo cấp số nhân
- grow/increase arithmetically: tăng theo cấp số cộng
- profligate childbearing: sinh đẻ bừa bãi/không có kế hoạch
- to check profligate childbearing: kiểm soát sinh đẻ bừa bãi
- abstinence: sự tránh thai
- inequitable (food) distribution: phân bố (lương thực) không đồng đều
- per capita food production: sản lượng lương thực tính trên đầu người
- the rank of the hungry: số người đói
- food-producing capacity: khả năng sản xuất lương thực
- sustainable balance: cân bằng bền vững
- rapid population growth: gia tăng dân số nhanh chóng
- environmental degradation: suy thoái môi trường
- growing/increasing hunger: nạn đói gia tăng
- life-threatening cycle: chu kỳ đe dọa sự sống
- population policy: chính sách dân số
- National Committee for Population and Family Planning: Ủy ban Quốc gia Dân số và Kế
hoạch hóa gia đình
- intra-uterine device (IUD): vòng tránh thai
- oral contraceptive (OC): thuốc tránh thai
- sterilisation: triệt sản
- to be fitted with an intra-uterine device: đặt vòng tránh thai
- to remove an intra-uterine device: gỡ vòng tránh thai
- to avoid pregnancy: tránh thai
- exploding/booming population: bùng nổ dân số
- to carry on family name: nối dõi tông đường
- the Minister in charge of population and family planning: Bộ trưởng phụ trách Dân số và
Kế hoạch hóa gia đình
- to curb/control/rein/check population boom/explosion: ngăn chặn sự bùng nổ dân số
- to promote family planning: thúc đẩy kế hoạch hóa gia đình
- couples in child-bearing years: vợ chồng trong tuổi sinh sản
- modern contraceptives: biện pháp tránh thai hiện đại
- birth-control/contraceptive pills: thuốc tránh thai
- the United Nations Population Fund (UNFPA): Quỹ Dân số Liên Hiệp Quốc
- the world's seventh-fastest-growing nation: quốc gia phát triển nhanh thứ 7 trên thế giới
- to make considerable progress in Family Planning: tạo nên bước tiến đáng kể trong Kế
hoạch hóa gia đình
- fertility/birth rate: tỉ lệ sinh
- mortality/death rate: tỉ lệ tử
- census: điều tra dân số
- annual population growth rate: tốc độ tăng trưởng dân số hàng năm

You might also like