You are on page 1of 7

ĐẠI HỌC UEH

TRƯỜNG KINH DOANH


KHOA KINH DOANH QUỐC TẾ - MARKETING

TIỂU LUẬN
LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

Giảng viên Hoàng Xuân Sơn


Mã lớp học phần 22D1HIS51002618
Sinh viên Nguyễn Thị Thanh Thùy
Khóa – Lớp K46 – KM002
MSSV 31201025415

TP Hồ Chí Minh, ngày 26 tháng 03 năm 2022

1
1. Trước tình thế “ngàn cân treo sợi tóc” của Việt Nam sau Tháng Tám năm
1945, Đảng và chính quyền cách mạng đã có những chủ trương, đường lối như thế
nào để có thể vượt qua tình thế trên (1945-1946)? (4 điểm)
1.1 Tình thế “ngàn cân treo sợi tóc” của Việt Nam sau cách mạng tháng 81945
a. Về chính trị, ngoại giao: -“Chưa có nước nào công nhận và đặt quan hệ ngoại
giao với nước ta kể cả Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa làm cho chúng ta cô lập với
thế giới, không thể tranh thủ được sự ủng hộ của quốc tế.”
-“Chính quyền vừa ra đời còn non trẻ, thiếu kiến thức và trình độ quản lí.”
b. Về kẻ thù:“Cuối tháng Tám năm 1945,“theo thỏa thuận của Đồng minh ở hội
nghị Posdam,“gần 20 vạn quân của chính phủ Tưởng Giới Thạch ồ ạt kéo vào nước ta từ vĩ
tuyến 16 trở ra làm nhiệm vụ giải giáp quân đội Nhật.”Theo chúng là lực lượng tay sai phản
động trong hai tổ chức “Việt Quốc” (Việt Nam Quốc dân Đảng) và Việt cách (Việt Nam
cách mạng đồng minh hội). “Vào Việt Nam, quân Tưởng Giới Thạch còn ráo riết thực hiện
âm mưu tiêu diệt Đảng ta, phá tan Việt Minh, đánh đổ chính quyền cách mạng, lập chính
quyền phản động tay sai của chúng.”Đằng sau quân Tưởng là đế quốc Mỹ đang nuôi dã
tâm đặt Đông Dương dưới chế độ “ủy trị”.“Phía Nam Vĩ Tuyến 16, quân đội Anh với danh
nghĩa quân đồng minh vào giải giáp quân đội Nhật đã thực hiện đồng lõa và tiếp tay cho
thực dân Pháp quay lại Đông Dương.”Ngày 23-9-1945,“được quân Anh giúp sức, thực dân
Pháp nổ súng đánh chiếm Sài Gòn mở đầu cuộc xâm lược nước ta lần thứ hai.”Trên đất
nước ta lúc đó còn có 6 vạn quân Nhật đang chờ giải giáp.”Một số quân Nhật đã làm theo
lệnh của quân Anh cầm súng cùng với quân Anh dọn đường cho quân Pháp mở rộng vùng
chiếm đóng ở miền Nam.”Lúc này, các tổ chức phản động “Việt quốc”, “Việt cách”,“Đại
Việt ráo riết hoạt động. Chưa bao giờ trên đất nước ta có mặt nhiều thù trong giặc ngoài
như lúc này.“Mặc dù đế quốc mâu thuẫn nhau về quyền lợi nhưng chúng đều thống nhất ở
mục tiêu tiêu diệt cách mạng Đông Dương, bóp chết chính quyền non trẻ.”
c. Về quân sự: “Lực lượng quân đội chưa có đủ thời gian và điều kiện phát triển lực
lượng vũ trang và quân đội chính quy.“Sau cách mạng tháng Tám, lực lượng quân đội chính
quy của ta chỉ còn khoảng 5.000 người với vũ khí thô sơ.”
d. Về kinh tế tài chính, văn hóa, xã hội:“Nạn đói ở miền Bắc do Nhật, Pháp gây
ra chưa được khắc phục. Ruộng đất bị bỏ hoang.”Công nghiệp đình đốn. Hàng hóa khan
hiếm, giá cả tăng vọt.“Ngoại thương đình trệ. Tình hình tài chính rất khó khăn, kho bạc chỉ
có 1,2 triệu đồng trong đó có quá nửa là tiền rách, tài chính cạn kiệt, ngân khố trống rỗng,
thuế chưa được thu. Ngân hàng Đông Dương còn nằm trong tay tư bản Pháp.” Quân Tưởng
tung tiền quốc tế và quan kim gây rối loạn thị trường.“Do chính sách ngu dân của thực dân
Pháp nên sau cách mạng nước ta có hơn 95% dân số mù chữ, các thủ tục lạc hậu diễn ra
phổ biến.”
Tóm lại:“Sau cách mạng tháng 8, đất nước ta, dân tộc ta vô cùng hiểm nghèo, ta
vừa giành được chính quyền lại đứng trước nguy cơ mất chính quyền.”Vận mệnh dân tộc
chẳng khác nào “Ngàn cân treo sợi tóc”, giữ vững chính quyền là“điều không tưởng nhưng
bằng tài năng, những chủ trương đường lối sáng suốt của Đảng đã lãnh đạo nhân dân ta
vượt qua những khó khăn này.”
1.2 Chủ trương kháng chiến kiến quốc của Đảng
Sau“chiến tranh thế giới thứ II,uy tín và địa vị của Liên Xô được nâng cao trên chiến
trường quốc”tế.“Phong trào cách mạng giải phóng dân tộc có điều kiện phát triển trở thành
1
một dòng thác cách mạng.”Phong trào dân chủ và hòa bình cũng đang vươn lên mạnh mẽ.
Trong nước, chính quyền nhân dân của nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa đã được kiến lập
có hệ thống từ Trung ương đến cơ sở.“Nhân dân lao động làm chủ vận mệnh dân tộc.”Dưới
sự lãnh đạo khéo léo của Đảng, của Hồ Chí Minh, toàn dân và toàn quân đoàn kết một lòng
trong mặt trận dân tộc thống nhất quyết tâm giữ vững nền độc lập tự do của dân tộc.
Sau ngày tuyên bố độc lập, “Chính phủ đã nêu ra những việc cấp bách nhằm thực
hiện 3 nhiệm vụ lớn: diệt giặc đói, diệt giặc dốt, giết giặc ngoại xâm.”Ngày 25-11-1945,
ban chấp hành Trung ương ra Chỉ thị Kháng chiến kiến quốc. Chỉ thị nhận định tình hình
thế giới và trong nước, chỉ rõ những thuận lợi cơ bản và những thách thức lớn lao của cách
mạng nước ta.“Trung ương Đảng xác định tính chất của cuộc cách mạng Đông Dương lúc
này vẫn là cuộc cách mạng dân tộc giải phóng.”Cuộc cách mạng ấy chưa hoàn thành vì
nước ta chưa hoàn toàn độc lập, khẩu hiệu của ta lúc này vẫn là “dân tộc trên hết tổ quốc
trên hết”.“Phân tích âm mưu của các Đế Quốc đối với Đông Dương, Trung ương nêu rõ kẻ
thù chính”của ta lúc này là “thực dân Pháp xâm lược, phải tập trung ngọn lửa đấu tranh vào
chúng”. Vì vậy, phải “lập mặt trận dân tộc thống nhất chống thực dân Pháp xâm lược”.“Mở
rộng mặt trận Việt Minh nhằm thu hút mọi tầng lớp nhân dân, thống nhất Mặt trận Việt –
Miên – Lào. Kiên quyết giành độc lập, tự do, hạnh phúc cho dân tộc.”
Chỉ thị kháng chiến kiến quốc nêu ra nhiệm vụ chủ yếu của nhân dân nước ta lúc
này là “củng cố chính quyền”,“chống thực dân Pháp xâm lược, bài trừ nội phản, cải thiện
đời sống nhân dân.”“Để thực hiện nhiệm vụ đó Trung ương đề ra các công tác: Về nội
chính, xúc tiến việc bầu cử Quốc hội, thành lập chính phủ chính thức,”lập Hiến pháp, củng
cố chính quyền nhân dân. Về quân sự, động viên lực lượng toàn dân, kiên trì kháng chiến,
tổ chức và lãnh đạo cuộc kháng chiến lâu dài. Về ngoại giao, kiên trì nguyên tắc “bình đẳng
tương trợ”, thêm bạn bớt thù, thực hiện khẩu hiệu “Hoa - Việt thân thiện” đối với quân đội
Tưởng Giới Thạch và chủ trương “độc lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế” đối với
Pháp. “Chỉ thị kháng chiến Kiến quốc đã giải quyết kịp thời những vấn đề quan trọng về
chỉ đạo chiến lược và sách lược cách mạng khôn khéo trong tình thế vô cùng hiểm nghèo
của nước nhà.”
1.2.1 Bước đầu xây dựng chính quyền Cách mạng giải quyết nạn đói nạn dốt
và khó khăn về tài chính
a. Khẩn trương xây dựng, củng cố chính quyền cách mạng:“Về chính trị: Đảng
và Hồ Chí Minh đã chủ trương”sớm tổ chức cuộc bầu cử toàn quốc theo hình thức phổ
thông đầu phiếu để bầu ra Quốc hội và thành lập Chính phủ chính thức.“Ngày 6-1-1946, cả
nước tham gia cuộc bầu cử và có hơn 89% số cử tri đã đi bỏ phiếu dân chủ lần đầu tiên.”
“Bầu cử thành công đã bầu ra 333 đại biểu Quốc hội đầu tiên của Nhà nước Việt Nam Dân
chủ Cộng hòa.”Các địa phương cũng tiến hành bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp và kiện
toàn Ủy ban hành chính các cấp. “Mặt trận dân tộc thống nhất tiếp tục được mở rộng nhằm
tăng cường thực lực cách mạng, tập trung chống Pháp ở Nam Bộ.”Về quân sự:“Lực lượng
vũ trang cách mạng được củng cố và tổ chức lại; tích cực mua sắm vũ khí, tích trữ lương
thực, thuốc men, củng cô các cơ sở và căn cứ địa cách mạng cả ở miền Bắc, miền Nam.
Cuối năm 1946, Việt Nam có hơn 8 vạn bộ đội chính quy, lực lượng công an được tổ chức
đến cấp huyện, hàng vạn dân quân, tự vệ được tổ chức ở cơ sở từ Bắc chí Nam...”
b. Chống giặc đói, đẩy lùi nạn đói là nhiệm vụ lớn, quan trọng, cấp bách lúc bấy giờ
-“Biện pháp cấp thời: Hồ Chủ Tịch”kêu gọi “nhường cơm sẻ áo”, lập “hũ gạo cứu
đói”, tổ chức “ngày đồng tâm”. “Quyên góp, điều hòa thóc gạo giữa các địa phương trong
2
nước, nghiêm trị những kẻ đầu cơ tích trữ, không dùng gạo, ngô, khoai, sắn để nấu rượu.”
- Biện pháp lâu dài:“Khuyến khích tăng gia sản xuất, thực hành tiết kiệm với khẩu
hiệu tăng gia sản xuất ngay, tăng gia sản xuất nữa;”“Bãi bỏ thuế thân và nhiều thứ thuế vô
lý của chế độ cũ, thực hiện chính sách giảm tô 25%.”Ngay năm đầu, sản xuất nông nghiệp
có bước khởi sắc rõ rệt, việc“sửa chữa đê điều được khuyến khích, tổ chức khuyến nông,
tịch thu ruộng đất của đế quốc, Việt gian, đất hoang hóa”chia cho nông dân nghèo.”Sản
xuất lương thực tăng lên rõ rệt, cả về diện tích và sản lượng hoa màu.“Một số nhà máy,
công xưởng, hầm mỏ được khuyến khích đầu tư khôi phục hoạt động trở lại.”“Đầu năm
1946, nạn đói cơ bản được đẩy lùi, đời sống nhân dân được ổn định, tinh thần dân tộc được
phát huy cao độ, góp phần động viên kháng chiến ở Nam Bộ.”
c. Chống giặc dốt, xóa nạn mù chữ: Đảng và Hồ Chí Minh chủ trương phát động
phong trào “Bình dân học vụ”, toàn dân học chữ quốc ngữ để từng bước xóa bỏ nạn dốt;
vận động toàn dân xây dựng nếp sống mới,“đời sống văn hóa mới để đây lùi các tệ nạn, hủ
tục, thói quen cũ, lạc hậu cản trở tiến bộ.”“Các trường học từ cấp tiểu học trở lên lần lượt
khai giảng năm học mới; thành lập Trường Đại học Văn khoa Hà Nội.”Đến cuối năm 1946,
cả nước đã có hơn 2,5 triệu người dân biết đọc, biết viết chữ Quốc ngữ.“Đời sống tinh thần
của một bộ phận nhân dân được cải thiện rõ rệt, nhân dân tin tưởng vào chế độ mới, nêu
cao quyết tâm bảo vệ chính quyền cách mạng.”
d. Giải quyết khó khăn về tài chính: Trung ương kêu gọi tinh thần tự nguyện đóng
góp của nhân dân cả nước vào “Tuần lễ vàng, gây Quỹ độc lập, Quỹ đảm phụ quốc phòng,
Quỹ Nam Bộ kháng chiến”... thu được 370kg vàng, 20 triệu đồng vào Quỹ độc lập, 40 triệu
đồng vào Quỹ đảm phụ quốc phòng. Ngày 31-1-1946, Chính phủ ra sắc lệnh phát hành tiền
Việt Nam.“Ngày 23-11-1946, Quốc hội cho lưu hành tiền Việt Nam trong cả nước. Nền tài
chính độc lập từng bước được ổn định.”
1.2.2 Đấu tranh chống ngoại xâm, nội phản bảo vệ chính quyền
Để thoát khỏi "vòng vây đế quốc", tránh tình thế phải đối đầu với nhiều kẻ thù cùng
một lúc, Đảng thực hiện sách lược ngoại giao mềm dẻo nhằm ngăn chặn chiến tranh, kéo
dài thời gian hoà hoãn để xây dựng lực lượng cách mạng. Những chủ trương đó là:
Thứ nhất, tạm thời hoà hoãn với“Tưởng trên miền Bắc để tập trung sức chống thực
dân Pháp ở miền Nam (từ tháng 9-1945 đến tháng 3-1946).”“Để đối phó với kẻ thù chính,
trước mắt là thực dân Pháp,”Đảng chủ trương hoà hoãn, nhân nhượng với Tưởng ở miền
Bắc để tập trung sức chống thực dân Pháp ở miền Nam.“Tuy nhân nhượng với Tưởng ở
một số mặt, nhưng ta vẫn bảo đảm nguyên tắc giữ vững thành quả cách mạng và đảm bảo
sự lãnh đạo của Đảng đối với chính quyền.”Trong khi hoà hoãn,“ta không ngừng nâng cao
cảnh giác, khi cần thiết thì kiên quyết trấn áp bọn phản động để giữ vững chính quyền cách
mạng.”Sách lược ngoại giao sáng suốt trên đã làm thất bại một bước âm mưu chống phá
cách mạng của Tưởng và tay sai, giữ vững và củng cố chính quyền cách mạng,“tạo thêm
điều kiện thuận lợi cho quân và dân cả nước tập trung nỗ lực vào cuộc kháng chiến chống
Pháp ở miền Nam, hậu thuẫn cho cuộc đấu tranh đẩy lùi (hoặc chí ít cũng làm chậm) nguy
cơ chiến tranh lan rộng ra cả nước, đồng thời chuẩn bị tạo thế và lực để đưa cách mạng phát
triển trong điều kiện mới.”
Thứ hai,“tạm thời hoà hoãn với thực dân Pháp để đẩy nhanh quân Tưởng về nước
(từ tháng 3-1946 đến tháng 12-1946).”Ngày 28-2-1946, Tưởng và Pháp đã ký Hiệp ước
Hoa - Pháp thoả thuận để quân Pháp vào miền Bắc thay thế quân Tưởng "canh giữ tù binh
Nhật" và giữ "trật tự" theo "Hiệp ước quốc tế".“Tình thế đó đặt cách mạng nước ta trước
3
hai con đường: hoặc cầm súng đánh Pháp, ta sẽ cùng một lúc đối đầu với nhiều kẻ thù trong
khi lực lượng cách mạng còn non yếu: hoặc tạm thời hoà hoãn với Pháp ta sẽ tránh được
tình thế bất lợi phải chiến đấu với nhiều kẻ thù cùng một lúc,”bảo toàn lực lượng, đuổi
nhanh quân Tưởng về nước, loại trừ được bọn tay sai của chúng. Đảng ta chọn con đường
thứ hai “hòa để tiến".“Tạm thời hoà hoãn, có nhân nhượng cần thiết với Pháp trên nguyên
tắc bảo đảm quyền tự chủ của dân tộc.”Do vậy, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ
ký với đại diện Chính phủ Pháp bản Hiệp định sơ bộ ngày 6-3- 1946. “Theo đó, Pháp công
nhận nước ta là một quốc gia tự do có chính phủ, nghị viện, quân đội và tài chính riêng.
Việc quân Pháp vào miền Bắc cũng được quy định rõ về địa điểm, thời gian và số lượng.”
“Ký Hiệp định Sơ bộ là một chủ trương đúng đắn, sáng tạo của Đảng, một mẫu mực
tuyệt vời của sách lược về lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ địch và về nhân nhượng
có nguyên tắc.”“Hiệp định không chỉ kéo dài thời gian hoà hoãn để nhân dân ta củng cố
thành quả cách mạng đã giành được, chuẩn bị thực lực cho cuộc kháng chiến toàn quốc
chống thực dân Pháp, mà còn tạo cơ sở pháp lý buộc Tưởng rút quân khỏi miền Bắc tạo
điều kiện cho lực lượng kháng chiến trở lại bám trụ thôn, xã miền Nam.”
2. Ý“nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm về sự lãnh đạo của Đảng trong giai
đoạn trên. Từ việc nghiên cứu những sự kiện lịch sử trên anh, chị rút ra được bài học
kinh nghiệm nào cho bản thân?”(6 điểm)
2.1 Ý nghĩa lịch sử: “Những thành quả đấu tranh nói trên đã bảo vệ được nền độc
lập của đất nước, giữ vững chính quyền cách mạng; xây dựng những nền móng đầu tiên và
cơ bản cho một chế độ mới chế độ Việt Nam dân chủ cộng hòa;”chuẩn bị được những điều
kiện cần thiết, trực tiếp cho cuộc kháng chiến toàn quốc sau đó.
a. Về chính trị, xã hội:“Củng cố, giữ vững và bảo vệ bộ máy chính quyền cách
mạng từ Trung ương đến cơ sở và những thành quả của cuộc Cách mạng tháng Tám. Đã
xây dựng được nền móng cho một chế độ xã hội mới chế độ dân chủ nhân dân với đầy đủ
các yếu tố cấu thành cần thiết.”Quốc hội, Hội đồng Nhân dân các cấp được thành lập, Hiến
pháp được ban hành. Bộ máy chính quyền từ trung ương đến địa phương, các cơ quan Tư
pháp, tòa án, các công cụ chuyên chính như vệ quốc đoàn công an nhân dân được thiết lập
và tăng cường.“Mặt trận Việt Minh, hội liên hiệp quốc dân Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ
nữ Việt Nam được xây dựng và mở rộng. Đảng Dân chủ Việt Nam đã xã hội Việt Nam
được thành lập.”
b. Về kinh tế, văn hóa: Đã phát động phong trào tăng gia sản xuất, xây dựng ngân
quỹ quốc gia. Các lĩnh vực sản xuất được phục hồi.“Cuối năm 1945, nạn đói cơ bản được
đẩy lùi, năm 1946, đời sống nhân dân được ổn định và có cải thiện. Tháng 11-1946, giấy
bạc cụ Hồ được phát hành. Đã mở lại các trường lớp và tổ chức khai giảng năm học mới
cuộc vận động toàn dân xây dựng nền văn hóa mới đang bắt đầu xóa bỏ được nhiều tệ nạn
xã hội tập tục lạc hậu.”
c. Về bảo vệ chính quyền cách mạng:“Bằng chủ trương lợi dụng mâu thuẫn trong
nội bộ kẻ thù, Đảng thực hiện sách lược nhân nhượng với quân Tưởng để giữ vững chính
quyền. Khi Pháp kéo quân ra Bắc ta lại mau lẹ chỉ đạo chọn giải pháp hòa hoãn, buộc Tưởng
rút về nước. “Tam ước” 1946 đã tạo điều kiện cho quân dân ta có thêm thời gian hòa bình,
hòa hoãn, tranh thủ xây dựng thực lực, chuẩn bị cho cuộc kháng chiến lâu dài.”
2.2 Bài học kinh nghiệm về sự lãnh đạo của Đảng:“Một là, Tăng cường sự lãnh
đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam với chủ trương, đường lối đúng đắn, sáng tạo, vừa giữ
4
vững nguyên tắc chiến lược, vừa có sự linh hoạt trong sách lược mềm dẻo, khôn khéo để
phù hợp với tình hình thực tiễn của cách mạng.”“Kháng chiến toàn dân, toàn diện, tự lực
cánh sinh là chính. Thực hiện mục tiêu độc lập, dân chủ, tiến bộ trong suốt thời kỳ kháng
chiến. Kết hợp sức mạnh nội lực của nhân dân với việc tranh thủ tối đa những điều kiện
thuận lợi của quốc tế, phát huy có hiệu quả cao nhất sự ủng hộ, giúp đỡ của các lực lượng
dân chủ,”tiến bộ đối với cuộc kháng chiến.“Hai là, củng cố, phát triển chính quyền cách
mạng thực sự đoàn kết, thống nhất để thực hiện nhiệm vụ chung. Kháng chiến toàn điện
trên các mặt trận, các lĩnh vực cả kinh tế, văn hóa, xã hội, cải thiện đời sống nhân dân, đồng
thời ưu tiên đây mạnh hoạt động quân sự đưa cuộc kháng chiến đến thắng lợi”quyết định.
“Ba là, ngày càng hoàn thiện phương thức lãnh đạo, tổ chức điều hành cuộc kháng chiến
phù hợp với đặc thù của từng giai đoạn. Phát triển các loại hình chiến tranh đúng đắn, sáng
tạo phù hợp với đặc điểm của cuộc kháng chiến và so sánh lực lượng ta địch, đó là loại hình
chiến tranh nhân dân, toàn dân, toàn diện.”Bốn là, huy động và phát huy cao nhất sức mạnh
toàn dân. Sự đóng góp to lớn, toàn diện về mọi mặt của nhân dân đã tạo nên sức mạnh để
chúng ta chiến thắng, đúng như Hồ Chủ tịch đã khẳng định:“Trong cuộc kháng chiến kiến
quốc, lực lượng chính là ở nhân dân”. Năm là,“xây dựng và phát triển lực hượng vũ trang
ngày càng vững mạnh. Sáu là, coi trọng công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng; nâng cao vai
trò lãnh đạo toàn diện của Đảng đối với cuộc kháng chiến trên tất cả mọi lĩnh vực, mặt
trận.”Phải luôn nâng cao nhận thức chính trị-tư tưởng, chú ý khắc phục những khuynh
hướng tư tướng giáo điều “tá” khuynh, hữu khuynh, chủ quan, duy ý chí trong chỉ đạo, tổ
chức cuộc kháng chiến, nhất là: tư tưởng chủ quan, nóng vội, coi thường sức mạnh của
địch; tập trung cao độ vào nhiệm vụ quân sự, nhưng ít chú ý đúng mức đến nhiệm vụ xây
dựng và kiến quốc;“giải quyết hài hòa, thỏa đáng mối quan hệ giữa huy động sức dân với
bồi dưỡng, nâng cao sức dân; học hỏi, tiếp thu, vận dụng kinh nghiệm của nước ngoài phải
sáng tạo phù hợp với đặc điểm của Việt Nam. Trong công tác chỉnh đảng, chỉnh quân mắc
vào chủ nghĩa phần, đố kỵ trong công tác cán bộ...”
2.3 Bài học kinh nghiệm cho bản thân: Một là,“đứng trước tình thế khó khăn, phải
bình tĩnh, xem xét đánh giá tình hình rồi đưa ra kế hoạch cụ thể phù hợp với tình huống lúc
bấy giờ.”Hai là, xác định vấn đề cần giải quyết trước, từng bước từng bước giải quyết một
cách chắc chắn, không vội vàng.“Ba là, tận dụng mâu thuẫn của đối phương để tạo cơ hội
cho bản thân. Bốn là, đoàn kết để cùng nhau vượt qua khó khăn.”Năm là, không sợ gian
khổ, hy sinh, hăng hái thi đua tăng gia sản xuất, xung phong đi đầu trong sự nghiệp cách
mạng.“Sáu là, luôn nâng cao ý thức, tổ chức và kỷ luật; kiên quyết chống chủ nghĩa cá nhân
và chủ nghĩa tự do.”“Luôn trau dồi đạo đức cách mạng, khiêm tốn và giản dị, chống kiêu
căng, tự mãn, chống lãng phí xa hoa.”Bảy là, cần có một động cơ học tập đúng, có ý thức,
có kế hoạch và mục tiêu rõ ràng.“Tám là, có lòng yêu nước, có niềm tin vào sự lãnh đạo
của Đảng và sự nghiệp xây dựng Chủ nghĩa xã hội, có đạo đức trong sáng và lối sống lành
mạnh… Trên đây, là những bài học cơ bản mà tôi rút ra được từ cuộc kháng chiến kiến
quốc giai đoạn 1945-1946. Còn rất nhiều những bài học kinh nghiệm khác mà chúng ta cần
tìm tòi và học hỏi. Vì vậy, hãy dần tích lũy kinh nghiệm quý báu ông cha ta để lại và dần
hoàn thiện bản thân mỗi ngày hơn.”

5
Tài liệu tham khảo

[1] Giáo trình lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam. (2019)
[2] Đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam. (n.d.). Khoitrithuc.
https://khotrithucso.com/doc/p/duong-loi-dang-tinh-the-ngan-can-treo-soi-toc-
cach-mang-1526713
[3] Bài học bảo vệ và phát triển chính quyền cách mạng. (2021). Quandoinhandan.
https://www.qdnd.vn/phong-chong-dien-bien-hoa-binh/nhan-ngay-quoc-khanh-
nghi-ve-nhung-bai-hoc-bao-ve-va-phat-trien-chinh-quyen-cach-mang-670228

You might also like