You are on page 1of 8

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

Giảng viên hướng dẫn : Bùi Thị Huyền


Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Yến Nhi
Mã lớp học phần : 22D1HIS51002629
Mã sinh viên : 31201021283
Khoá / Hệ : 46, Đại học chính quy

BÀI TIỂU LUẬN

BỘ MÔN: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

THI KẾT THÚC HỌC PHẦN

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 3 năm 2022

1
MỤC LỤC
1. TRƯỚC TÌNH THẾ “NGÀN CÂN TREO SỢI TÓC” CỦA VIỆT NAM SAU
THÁNG TÁM NĂM 1945, ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN CÁCH MẠNG ĐÃ CÓ NHỮNG
CHỦ TRƯƠNG, ĐƯỜNG LỐI NHƯ THẾ NÀO ĐỂ CÓ THỂ VƯỢT QUA TÌNH THẾ
TRÊN (1945-1946)?................................................................................................................... 3
A. THUẬN LỢI CỦA VIỆT NAM SAU CÁCH MẠNG THÁNG TÁM:.............................................3
B. KHÓ KHĂN CỦA VIỆT NAM SAU CÁCH MẠNG THÁNG TÁM:..............................................3
C. CHỦ TRƯƠNG, ĐƯỜNG LỐI CỦA ĐẢNG (1945-1946):.........................................................4
2. Ý NGHĨA LỊCH SỬ VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM VỀ SỰ LÃNH ĐẠO CỦA
ĐẢNG TRONG GIAI ĐOẠN TRÊN. TỪ VIỆC NGHIÊN CỨU NHỮNG SỰ KIỆN
LỊCH SỬ TRÊN ANH, CHỊ RÚT RA ĐƯỢC BÀI HỌC KINH NGHIỆM NÀO CHO
BẢN THÂN?.............................................................................................................................. 5
A. Ý NGHĨA LỊCH SỬ:..............................................................................................................5
B. BÀI HỌC KINH NGHIỆM:.....................................................................................................6
C. BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO BẢN THÂN:...........................................................................7
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................................8

2
1. Trước tình thế “ngàn cân treo sợi tóc” của Việt Nam sau Tháng Tám năm
1945, Đảng và chính quyền cách mạng đã có những chủ trương, đường lối như thế nào để
có thể vượt qua tình thế trên (1945-1946)?

Cách mạng Tháng Tám năm 1945 đánh dấu sự thành công ngoạn mục, nhanh chóng của
toàn thể nhân dân ta, mở ra một bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử hàng nghìn năm dựng nước và
giữ nước của dân tộc Việt Nam. Chiến thắng là thành công vĩ đại đầu tiên kể từ khi có Đảng, là
thành quả của 15 năm kiên cường, bất khuất, hy sinh đầy gian khổ với ý chí, trí tuệ con người
được phát huy và nâng tầm cao mới. Nó đã phá tan xiềng xích nô lệ của thực dân Pháp hơn 80
năm và ách thống trị của phát xít Nhật gần 5 năm, lật đổ ngai vàng phong kiến ngự trị ngót
chục thế kỷ ở nước ta, lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (nay là nước Cộng hoà Xã
hội Chủ nghĩa Việt Nam). Thắng lợi của cuộc cách mạng đã mở ra một kỷ nguyên mới - kỷ
nguyên độc lập tự do, hướng xã hội chủ nghĩa, cổ vũ mạnh mẽ cho phong trào giải phóng dân
tộc trên thế giới, góp phần làm phong phú thêm kho tàng lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin về
cách mạng giải phóng dân tộc.

a. Thuận lợi của Việt Nam sau Cách mạng Tháng Tám:

Sau ngày chiến thắng Cách mạng Tháng Tám năm 1945, đất nước ta bước sang trang
mới với nhiều thuận lợi và khó khăn chồng chất. Diễn biến tình hình thế giới mang đến cho
nước ta không ít thuận lợi trong việc xây dựng và quản lý nước nhà. Tình hình trong nước cũng
có nhiều cải thiện: đất nước ta trở thành quốc gia độc lập, tự do, nhân dân từ thân phận nô lệ đã
bước đến địa vị là người chủ của đất nước, có quyền quyết định vận mệnh của mình; Đảng và
nhân dân có chính quyền nhà nước, luật pháp được khẩn trương xây dựng và phát huy vai trò
trong quá trình xây dựng chế độ mới.

b. Khó khăn của Việt Nam sau Cách mạng Tháng Tám:

Bên cạnh những thuận lợi, đất nước ta cũng không tránh khỏi được những khó khăn khi
"thù trong, giặc ngoài" sau tàn dư của cuộc chiến ngày càng tàn phá mạnh mẽ, đẩy đất nước ta
vào tình thế "ngàn cân treo sợi tóc". Tình hình thế giới nói chung lúc này đang gây sức ép đến
đất nước ta do phe Đế quốc chủ nghĩa nuôi dưỡng âm mưu "chia lại hệ thống thuộc địa thế
giới" ra sức tấn công, đàn áp phong trào cách mạng thế giới trong đó có nước ta. Việt Nam nằm
trong vòng vây của chủ nghĩa Đế quốc, bị cách biệt, không được công nhận địa vị pháp lý từ
các nước lớn vì lợi ích cục bộ của họ. Trong nước, ta lại phải đương đầu với khó khăn trước
mắt khi nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà tiếp nhận đất nước trong bối cảnh chính quyền
mới được thiết lập, còn non trẻ và yếu kém về nhiều mặt cũng như hậu quả hết sức nặng nề của
chế độ cũ: thiên tai, nạn đói năm 1945.

Về tình hình chính trị, nước ta bị giặc ngoại xâm đe doạ cả 2 miền Nam, Bắc. Từ vĩ
tuyến 16 trở ra Bắc, hơn 20 vạn quân Tưởng Giới Thạch với danh nghĩa quân đội Đồng minh,
theo chúng là bọn tay sai của các tổ chức phản động: Việt Quốc, Việt Cách với âm mưu "diệt
Cộng, cầm Hồ" cướp chính quyền mà nhân dân ta vừa giành được. Từ vĩ tuyến 16 trở vào
3
Nam, hơn 1 vạn quân Anh kéo vào với danh nghĩa giải giáp quân Nhật, nhưng thực chất là âm
mưu dọn đường cho thực dân Pháp trở lại xâm lược nước ta. Trên cả nước, 6 vạn quân Nhật
còn chờ giải giáp và một bộ phận trong chúng đã cố tình gây ra nhiều tội ác cho nhân dân ta.
Các thế lực phản động trong nước nổi dậy, làm tay sai cho Pháp, chống phá cách mạng giữa lúc
chính quyền cách mạng nước ta chưa được củng cố. Đây là thách thức lớn nhất của nước ta sau
ngày thắng lợi Cách mạng Tháng Tám.

Về mặt kinh tế, nền kinh tế nông nghiệp nước ta vốn lạc hậu, bị chiến tranh tàn phá nặng
nề, công thương nghiệp đình đốn, giá cả sinh hoạt đắt đỏ và nạn đói hoành hành (cuối năm
1944 - đầu năm 1945) chưa được khắc phục khiến 2 triệu người dân chết vì đói, có nguy cơ xảy
ra nạn đói mới vào năm 1946. Nạn lũ lụt, vỡ đê ở 9 tỉnh thành Bắc bộ và hạn hán kéo dài khiến
nửa tổng số ruộng đất không canh tác được. Tình hình tài chính tiền tệ, kho bạc hoàn toàn trống
rỗng và thực tế này được Bộ trưởng Bộ Tài chính Lê Văn Hiến nhận định: Chính phủ cách
mạng lúc đó là một chính phủ "không tiền". Tình trạng lạm phát nghiêm trọng trong suốt 5 năm
trước đó của Ngân hàng Đông Dương khiến bản thân đồng tiền Đông Dương mất giá nghiêm
trọng dẫn đến tiền trong tay người dân Việt Nam "teo lại" nhanh chóng.

Về mặt văn hoá - xã hội, di sản văn hoá lạc hậu của chế độ cũ để lại rất nặng nề đặc biệt
là nạn mù chữ khi hơn 95% dân số Việt Nam vẫn không biết đọc, biết viết. Sự dốt nát dẫn đến
tệ nạn mê tín dị đoan, hủ tục vừa tốn kém vừa vô ích. Nạn đói rét đã sản sinh ra nhiều thứ bệnh
tật, dịch tả. Trên mọi nẻo đường nước ta thời bấy giờ nhất là nông thôn người dân trông rất tiều
tuỵ, đầy bệnh tật.

c. Chủ trương, đường lối của Đảng (1945-1946):

Trước tình hình vô cùng cấp bách, đáng báo động, Ban Thường vụ Trung ương Đảng đã
vạch ra phương hướng, biện pháp cũng như đường lối để xây dựng chế độ mới và chính quyền
cách mạng, đối phó với các vấn đề đáng báo động trong tình hình thời bấy giờ. Dưới sự chủ trì
của Chủ tịch Hồ Chí Minh, trong phiên họp đầu tiên của Chính phủ lâm thời (3/9/1945) nêu ra
6 việc cấp bách cần phải làm. Trong đó, nhiệm vụ lớn trước mắt là: diệt giặc đói, diệt giặc dốt
và diệt giặc ngoại xâm. Chỉ thị Kháng chiến kiến quốc (25/11/1945) nhận định tình hình và ra
chỉ thị phân tích sâu sắc sự biến đổi của tình hình trong và ngoài nước nhất là ở Nam Bộ và xác
định rõ "kẻ thù chính là thực dân Pháp và phải tập trung đấu tranh vào chúng", đề ra biện pháp
cụ thể: nhanh chóng xúc tiến bầu cử Quốc hội, kiên định độc lập về chính trị, về ngoại giao
phải đặc biệt chú ý "làm cho nước mình ít kẻ thù và nhiều đồng minh hơn". 6/1/1946 cả nước
tiến hành Tổng tuyển cử bầu Quốc hội và có hơn 89% cử tri tham gia, Quốc hội họp phiên đầu
tiên vào 2/3/1946 thông qua danh sách Chính phủ Liên hiệp kháng chiến, đến 11/1946 Hiến
pháp đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà được thông qua.

Đứng trước nguy cơ giặc đói sẽ tiếp diễn vào năm 1946, chống giặc đói, đẩy lùi nạn đói
và giải quyết khó khăn về tài chính là nhiệm vụ lớn, cấp bách với biện pháp trước mắt là quyên
góp, điều hoà thóc gạo, nghiêm trị những kẻ đầu cơ và lời kêu gọi "nhường cơm sẻ áo" của Chủ
tịch Hồ Chí Minh. Về lâu dài, Chính phủ và Đảng kêu gọi gia tăng sản xuất, lập hủ gạo tiết

4
kiệm, tổ chức Tuần lễ vàng,... Chính phủ bãi bỏ các loại thuế vô lý của chế độ cũ và giảm tô
25%, giảm thuế đất 20%, tạm cấp ruộng đất cho nông dân thiếu ruộng. Kết quả là nạn đói đã
được đẩy lùi một bước, đời sống nhân dân phần nào ổn định, tinh thần dân tộc phát huy góp
phần động viên kháng chiến Nam Bộ.

Chống giặc dốt, xoá nạn mù chữ được Chủ tịch Hồ Chí Minh đặc biệt coi trọng với các
chủ trương: phát động phong trào "Nha bình dân học vụ" (được ký sắc lệnh vào 9/1945) kêu
gọi toàn dân học chữ quốc ngữ, các trường từ cấp tiểu học trở lên lần lượt khai giảng với nội
dung và phương pháp giáo dục bước đầu được đổi mới theo tinh thần dân tộc, dân chủ. Bên
cạnh đó, Chính phủ còn vận động người dân xây dựng nếp sống mới để đẩy lùi các tệ nạn, hủ
tục, thói quen lạc hậu. Kết quả là đến cuối năm 1946, cả nước có 76 nghìn lớp học và hơn 2,5
triệu dân đã được xoá mù chữ, đời sống tinh thần của một bộ phận nhân dân cũng được cải
thiện rõ rệt.

Về mặt ngoại giao, Đảng ta sáng suốt thực hiện sách lược "hoà hoãn có nguyên tắc".
Trước hoàn cảnh phải đối phó với thực dân Pháp trở lại xâm lược ở miền Nam và sự uy hiếp
của quân Trung Hoa Dân quốc ở miền Bắc sau ngày Cách mạng Tháng Tám, Đảng ta nhân
nhượng một số chính sách về kinh tế, chính trị của Trung Hoa Dân quốc đồng thời cũng kiên
quyết vạch trần âm mưu và hành động chia rẽ, phá hoại và trừng trị bọn phản động tay sai. Đối
với Pháp, chiều 6/3/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng
hoà ký với đại diện Chính phủ Pháp bản Hiệp định sơ bộ, sau đó ta tiếp tục đàm phán nhưng
thất bại vì phía Pháp không có thiện chí. Nhìn chung sách lược này giúp chúng ta tránh được
nhiều kẻ thù cùng lúc, đẩy quân Trung Hoa Dân quốc về nước và để Pháp thừa nhận sự tự do
của đất nước ta và ta có thêm thời gian để chuẩn bị cho Kháng chiến toàn quốc chống thực dân
Pháp.

Bước đầu xây dựng đất nước sau Cách mạng Tháng Tám gặp nhiều khó khăn, đứng
trước tình thế "ngàn cân treo sợi tóc" nhưng bằng đường lối chiến lược khôn khéo, linh hoạt,
cương quyết, Đảng và nhà nước bấy giờ lần nữa khẳng định người Việt Nam có thể vượt qua
mọi khó khăn, vươn lên để giữ vững độc lập, tự do cho nhân dân, cho đất nước.

2. Ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm về sự lãnh đạo của Đảng trong giai
đoạn trên. Từ việc nghiên cứu những sự kiện lịch sử trên anh, chị rút ra được bài học
kinh nghiệm nào cho bản thân?

a. Ý nghĩa lịch sử:

Trước tình thế "ngàn cân treo sợi tóc", đường lối chủ trương, sách lược đúng đắn của
Đảng cũng như tinh thần quyết đoán, sáng tạo của Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh đem
đến những thắng lợi có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với chính quyền non trẻ thời bấy giờ:
ngăn chặn bước tiến đội quân xâm lược Pháp ở Nam Bộ, vạch trần, làm thất bại mọi âm mưu,
hoạt động chống phá của kẻ thù; củng cố, giữ vững, bảo vệ bộ máy chính quyền và thành quả

5
cách mạng đồng thời có thêm thời gian hoà bình, hoà hoãn để tranh thủ chuẩn bị cho cuộc
kháng chiến lâu dài.

b. Bài học kinh nghiệm:

Giai đoạn 1945-1946 là giai đoạn đặc biệt nhất, ghi nhiều dấu ấn lịch sử nhất và là
chặng đường đáng nhớ cho ngoại giao Việt Nam. Đảng đã để lại cho thời đại ba bài học lớn.

Thứ nhất, bài học đề cao thế hợp pháp và sức mạnh của chính quyền cách mạng. Khi
cuộc chiến tranh thế giới thứ 2 đi vào giai đoạn kết thúc (8/1945), tình hình thay đổi nhanh
chóng trên cục diện thế giới nhưng nhờ dự đoán đúng tình hình trong và ngoài nước, Đảng đã
tận dụng, nắm bắt thời cơ, chủ trương giành được chính quyền, tuyên bố độc lập, đề cao vị trí
nước nhà, giành thế hợp pháp cho chính quyền mới, tranh thủ sự công nhận của quốc tế tạo
thuận lợi cho việc giao dịch với đồng minh. Sau ngày tuyên bố độc lập, chỉ trong thời gian
ngắn, nhờ sức mạnh đoàn kết của toàn dân tộc, ta đã thành lập một chính phủ hoàn toàn hợp
pháp, hợp hiến, đại diện cho toàn thể nhân dân thực hiện chức năng đối nội, đối ngoại. Trong
đó, Chủ tịch Hồ Chí Minh cho mời cựu hoàng Bảo Đại tham gia vào chính quyền mới trên
cương vị là Cố vấn chính phủ và đưa vào bộ máy nhiều vị nguyên là Thượng thư triều Nguyễn
để muốn công bố, chứng tỏ với thế giới: những thành phần chủ chốt của chế độ cũ đều thừa
nhận và hợp tác với chế độ mới. Giai đoạn cuối 1945 đầu 1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh nhiều
lần gửi thư, công hàm đến các nước lớn và Chủ tịch Đại hội đồng Liên Hợp Quốc về sự ra đời
và khẳng định tính hợp pháp của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, tố cáo Pháp trở lại
xâm lược Đông Dương.

Thứ hai, bài học biết phân hoá kẻ thù. Sau ngày Cách mạng Tháng Tám thắng lợi, thách
thức nghiêm trọng đối với cách mạng nước ta là đối phó cùng lúc với nhiều thế lực quân địch ở
các nước lớn có mặt tại Việt Nam. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khéo léo lợi dụng mâu thuẫn giữa
các nước này với nhau và có sách lược phù hợp cho với từng đối tượng. Nhờ nhãn quan chính
trị sáng suốt và sự nhạy bén trước chuyển biến mau lẹ của tình hình, vào thời điểm cả Pháp và
Trung Hoa Dân quốc đều cần phía ta thoả thuận với Pháp về một giải pháp mà hai bên có thể
chấp nhận được để tránh cuộc xung đột mở rộng thì Chủ tịch Hồ Chí Minh và Trung ương
Đảng đã kịp thời nắm bắt khoảnh khắc lịch sử, ký bản Hiệp định Sơ bộ (6/3/1946) theo điều
kiện có lợi nhất cho Việt Nam. Với sự phân định "bạn và thù" trong thời kỳ đầu là cơ sở quan
trọng cho Đảng ta định hình quan điểm "đối tác, đối tượng" trong thời kỳ đổi mới.

Thứ ba, bài học biết nhân nhượng đúng lúc, nhân nhượng có giới hạn, nhân nhượng có
nguyên tắc. Ngày Việt Nam Dân chủ Cộng hoà ra đời đã đối mặt với nhiều khó khăn về mọi
mặt. Trước tình hình đó, Đảng và Chính phủ đã thực hiện chính sách nhân nhượng, hoà hoãn
tạm thời nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc độc lập và chủ quyền quốc gia dân tộc về mặt ngoại
giao. Trong quá trình đàm phán với Pháp, vấn đề gay gắt nhất là việc ta đòi Pháp công nhận
Việt Nam là một quốc gia độc lập nhưng Pháp chỉ công nhận ta là một nước tự trị và cuối cùng
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đưa ra quy chế quốc gia tự do. Tạm ước 14/9/1946 được ký kết để ta
có thêm khoảng thời gian hoà hoãn nữa trước thất bại ở Hội nghị chính thức Fontainebleau vì

6
Pháp ngoan cố giữ lập trường hiếu chiến, muốn tái lập chế độ thuộc địa trên toàn Đông Dương.
Đây là bước nhân nhượng cuối cùng và là nước cờ mạnh bạo, sắc sảo: trước tiên là thể hiện
thiện chí hoà bình của nhân dân trong nước đến nhân dân thế giới mà đặc biệt là nhân dân Pháp
góp phần tạo phong trào phản chiến của nhân dân Pháp chống chiến tranh xâm lược.

c. Bài học kinh nghiệm cho bản thân:

Với những bài học quý báu mà Đảng đã để lại cho thế hệ trẻ ngày nay, chúng ta cần phải
nhận thức rõ ràng và học tập cũng như rút ra những kinh nghiệm cho bản thân mình nói riêng
và xã hội nói chung. Với bài học đầu tiên, bản thân chúng ta phải biết rằng đất nước ta từ chỗ bị
bao vây, độc lập về kinh tế, cô lập về chính trị đến nay ta đã có mối quan hệ ngoại giao với hơn
180 nước, quan hệ kinh tế - thương mại - đầu tư với hơn 220 quốc gia và vùng lãnh thổ cũng
như là các nước láng giềng, khu vực, các đối tác tiềm năng. Đây là cơ hội giúp nước ta nâng
cao vị thế trên trường quốc tế, là cơ hội cho sinh viên học hỏi, giao tiếp với " bốn bể năm
châu", là bước đệm đáng giá để sinh viên có thể phát triển mình với thế giới. Bản thân chúng ta
phải tạo sự uy tín cho riêng mình để tập hợp lại trở thành cộng đồng người Việt Nam uy tín
mang sự tín nhiệm của đất nước góp vào hoà bình, độc lập của dân tộc. Chúng ta phải xem xét,
phân tích tình hình cả hai chiều hướng: khách quan và chủ quan để tìm cơ hội mà nắm bắt.
Không những vậy mà chúng ta phải biết dựa trên nền tảng sẵn có, liên tục mở rộng, tạo mối
quan hệ hoà bình, hợp tác với thêm nhiều đối tác thế giới để đất nước ngày càng phát triển hơn,
văn minh hơn trong quá trình hội nhập toàn cầu.

Bài học thứ hai cho bản thân sinh viên một kinh nghiệm và bài học khác. Chúng ta phải
biết phân định bạn và thù trong mọi hoàn cảnh để có thể đánh giá tình hình một cách khả quan
nhất. Đây là bước tiền đề để định hình quan điểm đâu là đối tác và đâu là đối tượng mà mình
nhắm đến. Chúng ta phải biết nêu cao tinh thần cảnh giác, tranh thủ tìm cơ hội tìm hiểu, tạo
lòng tin cho đối phương để cùng nhau hợp tác bình đẳng và cùng có lợi, linh hoạt trong việc
xác định rõ đâu là đối tác để tranh thủ hợp tác và đâu là đối tượng để đấu tranh. Đặc biệt, vào
các dịp bầu cử, chúng ta cần hiểu rõ giá trị của lá phiếu để có kết quả bầu cử Quốc hội thuận lợi
và công bằng nhất góp phần vào việc giúp Đảng và nhà nước xây dựng chính quyền ngày càng
phát triển hơn.

Bài học cuối cùng có lẽ là bài học sâu sắc nhất đối với sinh viên và toàn thể nhân dân
Việt Nam. Chúng ta cần phải hiểu để có được độc lập như ngày hôm nay thì cha ông ta đã phải
hy sinh, tổn thất nhiều như thế nào trong chiến tranh. Vì vậy chúng ta phải yêu chuộng hoà
bình, giải quyết mọi vấn đề bằng con đường hoà bình với các biện pháp hoà hoãn, thương thảo,
hữu nghị, pháp lý nhưng không có nghĩa là nhân nhượng mà đặc biệt là các vấn đề liên quan
đến chủ quyền lãnh thổ. Tiêu biểu nhất là sự kiện "Đường lưỡi bò" gây ra các vụ tranh chấp
trên Biển Đông trong đó có khu vực Trường Sa và Hòang Sa của Việt Nam. Chúng ta nhân
nhượng không có nghĩa là yếu mềm trước kẻ thù. Chúng ta phải có chính kiến riêng, phải tìm
hiểu sự việc trước những thông tin sai thiệt đang cố tình chia rẽ nhân dân, tách biệt nhân dân
với Đảng để gìn giữ độc lập trước những kẻ thù luôn rình rập, răn đe đối với nền độc lập của
nước nhà.

7
Trong những thời điểm khó khăn, nhất là giai đoạn 1945-1946, Đảng đã khẳng định vai
trò của mình: thời điểm càng khó khăn, phức tạp thì năng lực, bản lĩnh của Đảng càng thể hiện
rõ. Chình vì điều này, Đảng đã để lại cho thế hệ mai sau những bài học quý giá và kinh nghiệm
thành công không chỉ riêng về mặt ngoại giao mà còn toàn thể mọi mặt về vận mệnh trên con
đường gìn giữ độc lập dân tộc. Bài học năm đó cùng với tri thức mở rộng là những gì cốt lõi
nhất mà bản thân sinh viên cần hiểu để không ngừng học tập, phát huy, bảo vệ đất nước.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Giáo trình Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam


https://lms.ueh.edu.vn/pluginfile.php/1153740/mod_resource/content/1/GT%20Lịch%20sử
%20Đảng%20cộng%20sản%20VN%20Tr1%20-%20Tr100.pdf
2. Những thách đố sau ngày Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thành công
https://www.camau.gov.vn/wps/portal/?1dmy&page=trangchitiet&urile=wcm%3Apath%3A/
camaulibrary/camauofsite/gioithieu/chuyende/kyniemnhungngaylelon/cachmangthang8/
thongtinquockhanh/ve
3. Chống thù trong giặc ngoài, giặc đói, giặc dốt, bảo vệ thành quả Cách mạng Tháng
Tám, chuẩn bị kháng chiến chống Pháp
https://thoxuan.thanhhoa.gov.vn/web/trang-chu/tong-quan/lich-su-dang-bo-huyen-tho-xuan/
tap-1/chong-thu-trong-giac-ngoai-giac-doi-giac-dot-bao-ve-thanh-qua-cach-mang-thang-tam-
chuan-bi-khang-chien-chong-phap-8-1945-12-1946.html
4. Phân tích tình hình Việt Nam sau khi Cách mạng Tháng Tám thành công
https://ccedu.vn/doc-tin/phan-tich-tinh-hinh-viet-nam-sau-khi-cach-mang-thang-tam-thanh-
cong/
5. Phát huy những bài học kinh nghiệm từ sách lược ngoại hiao của Đảng thời kỳ 1945-
1946 trong giai đoạn hiện nay
http://truongleduan.quangtri.gov.vn/vi/hoat-dong-khoa-hoc/Nghien-cuu-trao-doi/phat-huy-
nhung-bai-hoc-kinh-nghiem-tu-sach-luoc-ngoai-giao-cua-dang-thoi-ky-1945-1946-trong-giai-
doan-hien-nay-156.html

You might also like