Professional Documents
Culture Documents
Đạm
Đường Chất Chất
Tinh bột Saccaroza Protit Xenluloza hòa
khử béo tro
tan
2.5-
60-65% 3-5% 2-4% 7-9% 4-6% 3% 2-3%
3%
3.2. Hoa hublon:
Cây hoa hublon có tên khoa học là Humulus lupulus L. Đây là cây leo phân
tính, thuộc họ Gai dầu, được trồng ở các nước vùng ôn đới
Hoa cái chưa thụ phấn được dùng làm nguyên liệu sản xuất bia. Vì vậy phải
nhổ bỏ kịp thời hoa đực, nếu không, hoa cái bị thụ phấn, tạo hạt, sẽ giảm
chất lượng hoa trong sản phẩm..
Khi hoa gần hublon sắp chín, ở phần hình nón xuất hiện những hạt tròn có
màu xanh óng ánh và nhờn dính. Đó là những hạt lupulin- phần giá trị nhất
của hoa.
Hoa hublon được thu hái ở thời kì “chín kĩ thuật”. Lúc này các cánh hoa
hình nón còn đóng chặt có màu vàng xanh hay xanh vàng, các hạt lupulin
còn nằm trong hoa với đặc điểm nhờn dính và có hương thơm. Nếu không
thu hoạch đúng, thời kì “chín kĩ thuật” sẽ qua đi và tiếp theo là thời kì “chín
sinh lý” của hoa: các cánh hoa hình nón mở ra, các hạt lupulin rơi rụng, hoa
mất phần có giá trị nhất.
Hoa tươi hái về có độ ẩm 70-75%. Độ ẩm này khiến hoa không bảo quản
được lâu, vì vậy phải tiến hành sấy, để hoa có độ ẩm 10-13%. Hoa sấy xong
phải được bảo quản rất chu đáo ở phòng có độ ẩm không khí khoảng 85-
90%, ở nhiệt độ 29-30℃, trong thời gian 10-15 ngày. Với điều kiện bảo
quản như vậy, độ ẩm sẽ phân bố đều trong cánh hoa, cánh hoa không bị
giòn gãy. Để ức chế sự phát triển của vi sinh vật trên hoa, người ta xử lý
bằng SO2, sau đó hoa được đóng bánh, bao kín bằng giấy chống mốc, bảo
quản ở kho lạnh, khô, tối, ở nhiệt độ 0.5-2℃
Tác dụng của hoa hublon trong sản xuất bia:
Các hạt lupulin có chứa những chất thơm, các chất có vị đắng đặc trưng
Làm đông ngưng kết albumin (làm cho dịch bia trong), làm ức chế sự
phát triển của các vi khuẩn Gram dương, làm tăng khả năng tạo bọt và
nhất là tạo nên mùi thơm đặc trưng
Chất tannin ở đây làm ngưng kết, đóng vón albumin trong giai đoạn nấu
dịch đường, còn sản phẩm oxy hóa của nó thì tạo màu cho bia. Chúng
tạo ra độ bền sinh học, tạo và giữ bọt tốt, định hình vị đắng và hương
thơm cho bia
Dầu este của hoa hublon có chứa chất thơm thuộc dãy cacbon tecpen.
Dầu này dễ bay hơi khi đun sôi dịch đường malt, vì vậy khi nấu có thể
cho hoa vào dịch đun sôi thành nhiều lần, lần cuối trước khi kết thúc
vào khoảng 10-15 phút
Trong công nghệ sản xuất bia, người ta thường dùng hoa hublon khô.
Hoa này thường được bảo quản ở nơi khô ráo, mát mẻ (15-25 ℃); tránh
ánh nắng. Gần đây người ta còn chế từ hoa tươi ra cao hoa dùng rất tiện
lợi và kinh tế. Bảo quản cao ở nhiệt độ bình thường và rất ít bị hư hỏng.
Trong sản xuất người ta có thể dùng nửa cao nửa hoa cho bia thành
phẩm có chất lượng tốt nhất
Bảng 3.2 Thành phần hóa học của hoa boublon tính theo % chất khô.
Hàm ẩm Chất đắng Polyphenol Protein Tinh dầu thơm
Xenluloza Chất khoáng Các hợp chất chứa Độ hòa tan Các hợp chất khác
nito
12-14% 5-8% 17.50% 42-45% 26-28%
Do nước ta không trồng được hoa boublon nên phải nhập hoàn toàn từ nước ngoài và
thường dùng ở dạng hoa viên và cao hoa.
Căn cứ vào chất lượng người ta chia làm 3 loại hoa. (%chất khô)
Chỉ tiêu Loại 1 Loại 2 Loại 3
màu vàng hoặc
Màu sắc màu vàng lục xanh đến vàng
vàng óng
Tạp chất ≤ 1.75% ≤ 30% ≤ 30%
Chất đắng ≥ 15% ≥ 12% ≥ 13%
Chất tro ≤ 10%
Độ ẩm ≤ 13% ≤ 13% ≤ 13%
Chỉ tiêu chất lượng : Bao bì nguyên vẹn, hàm lượng axit trong cao hoa là 30% , hoa
viên 8%, hoa thơm 3-5%.
3.3.Nước:
Nước có vai trò quan trọng, có ảnh hưởng lớn đến chất lượng của bia và đặc biệt là
hương vị của bia thành phẩm
Các chỉ số quan trọng của nước là: độ cứng, độ oxy hóa và vi sinh vật
Nước dùng lên men nói chung phải đạt tiêu chuẩn nước uống, không có mùi, vị,
không màu, trong suốt, đặc biệt không cho phép có màu ammoniac, vết của kim loại
nặng (thủy ngân, bari,…)
Độ cứng của nước phải theo tiêu chuẩn, hàm lượng hai ion Ca 2+ và Mg2+ có nhiều
trong nước thường được gọi là nước cứng, khi đun tạo cặn bám trên thành và lắng
xuống thiết bị làm giảm hiệu số trao đổi nhiệt, ảnh hưởng xấu đến mùi, vị, độ trong
của sản phẩm và đặc biệt làm cho dịch bia thành phẩm khó ngậm CO2.
Trong nước sản xuất bia không được có NaHCO 3, NH3, HNO2, cho phép có NO3-
không quá 25mg/l. Đặc biệt có sắt sẽ xảy ra phản ứng giữa sắt và tannin của hublon
làm xấu màu và vị của bia
Có nhiều phương pháp xử lý nước cứng thành nước mềm, như đông tụ rồi kết tủa
Ca2+, Mg2+; điện ly và chuyển các ion qua màng dưới tác dụng của điện trường và
phương pháp trao đổi ion. Hiện nay phương pháp trao đổi ion khá là phổ biến
Chỉ tiêu vật lí, hóa học
Tên chỉ tiêu Đơn vị tính Nước dùng nấu
bia
Màu Không màu
Mùi Không mùi
Độ trong EBC < 0.5
PH 6.5-7.5
Kiềm tổng PpmCaCO3 20-80
Độ cứng chung °GH 3-8
Bảng 3.5 Thành phần hóa học một số trái cây ở Việt Nam
(Tính trên 100g nguyên liệu)
(
SOFRI Việt Nam 2002)
3.5.1 Táo ta
- Táo ta hay táo chua là một trái cây cùa vùng nhiệt đới, thuộc về họ Táo
(Rhamnaceae), là loại quả hạch, khi chín nó mềm, chứa nhiều nước và có vị ngọt, được
nhiều người ưa thích, mang lại nhiều chất dinh dưỡng và chứa nhiều vitamin C. Qủa
được dùng để ăn khi đã chín, hoặc sản xuất đồ uống, ngâm rượu.
- Cây táo ta được trồng phân bố rải rác ở khắp nước ta, là nguồn nguyên liệu dễ tìm
và giá thành rẻ.
- Táo ta có chứa vitamin C, vitamin P, đường, chất xơ, chất đạm, vitamin B1, B2,
B3, canxi, phốt pho, sắt, magie, mangan,… Đặc biệt, vitamin C trong táo ta có hơn 7 – 10
lần so với cam quýt và cao hơn khoảng 100 lần so với táo tàu, là một chất chống oxy hóa
bảo vệ cơ thể khỏi các gốc tự do cũng như tăng cường hệ thống miễn dịch trong cơ thể.
Cơ thể sử dụng vitamin để chuyển hóa chất béo và cholesterol, hấp thu sắt, tổng hợp acid
amin. Ngoài ra, các nguyên tố vi lượng như photpho, magie, canxi,… có tác dụng duy trì
sức khỏe xương khớp.
3.5.2 Chanh dây
Đường mía và đường củ cải (saccharoza): sử dụng ở dạng hạt, hàm lượng sử dụng
<20% so với lượng chất khô đã được chiết ly từ malt vào dịch đường
Đường thủy phân (glucose): tỷ lệ thay thế 10-15%
Đường invertase: Chỉ sử dingj trong sản xuất bia đen với mục đích làm tăng cường
độ màu của sản phẩm
Xiro tinh bột: tỷ lệ thay thế 10-15%
4. Quy trình sản xuất:
4.1. Sơ đồ quy trình:
4.1.1.Sản xuất thóc malt
Phối trộn:
- Dịch quả là yếu tố khác biệt cho sản phẩm bia quả. Phối trộn theo tỉ lệ phù hợp( ví dụ:
thường đối với thanh long là 16% còn với dứa là 14%)
- Nấm men:
Chúng sử dụng đường trong dịch lên men để chuyển hóa thành cồn, CO 2,… tạo nên
mùi vị đặc trưng cho bia
Nấm men được hoạt hóa và bổ sung vào dịch lên men
Nhân men giống:
Qúa trình nhân men giống nhằm chuẩn bị lượng men giống ban đầu cần thiết.
Đồng thời haotj hóa tính năng của nấm men
Thanh trùng được thực hiện bằng phương pháp thanh tùng pastier:
Đơn vị thanh trùng là PU
PU = 1.393*e T-60*t
T: nhiệt độ thanh tùng (o C)
T: thười gian thanh trùng (phút). Thông thường bia được thanh trùng 15-25PU
nhưng trong nhà máy, bia thanh trùng ở 17-18 PU. Ở PU này diệt Vsv và cho chất
lượng tốt nhất.
Mục đích: quá tình thanh trùng nhằm tiêu diệt tonaf bộ tế bào vsv (kể cả nấm
men trong bia) giúp ổn định chất lượng sản phẩm, kéo dài thời gian bảo quản
và thuận tiện cho ng sử dụng
Các biến đổi trong quá trình:
- Vật lý:
Sự thay đổi nhiệt độ trong thiết bị thanh trùng làm xuất hiện gradien nhiệt độ
Sự thay đổi thể tích và tỷ trọng nhiệt độ
Sự thay đổi áp suất không khí trong chai theo từng vùng trong thiết bị thanh
trùng
- Hóa học:
Quá trình thanh trùng tạo ra các sản phẩm ứng trong bia như: phản ứng giữa
đường và các acid amin hình thành lên các chất làm cho bia có màu sẫm hơn, phản
ứng tạo phức, phản ứng thủy phân, phản ứng oxi hóa
- Hóa lý:
Quá trình thanh trùng có thể dẫn tới hiện tượng vẩn đục tỏng bia. Điều này phụ
thuộc vào thành phần và hàm lượng protein tỏng bia, ccas hợp chất polyphenol,
nhiệt độ và thời gian thanh trùng
- Hóa sinh:
Nhiệt độ,thời gian và tốc độ phản ứng trong các vùng thanh trùng còn tùy thuộc
vào sự thay đổi hoạt tính của enzyme theo nhiệt độ. Ở giai đoạn đầu của quá trình
thanh tùng, nhiệt độ tang dần. Khi đó, enzyme bắt đầu hoạt ddoognj mnahj làm
tang tốc độ phản ứng. Do đó, nếu như giai đoạn gia nhiệt và làm lạnh kéo dài sẽ
làm thay đổi chất lượng sản phẩm
Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thanh trùng:
- Thành phần và hàm lượng vsv:
Các loại sinh vật khác nhau sẽ bị tiêu diệt bởi chế độ nhiệt khác nhau. Do đó, nếu
có chứa nhiều loại vi sinh vật khác nhau thì chế độ xử lý phải nghiêm ngặt hơn về
nhiệt độ và thời gian thanh trùng
Nhiệt độ và thời gian thanh trùng cũng ảnh hưởng bởi hàm lượng vsv, nếu hàm
lượng vsv cao, thì nhiệt độ cao và thời gian dài hơn
- Độ baling và độ rượu:
Nếu độ baling và độ rượu tang thì hệ số dẫn nhiệt tang do đó thời gian thanh tùng
giảm nhưng nhiệt độ không đổi
- Phương pháp thanh trùng:
Thời gian và nhiệt độ thanh tùng còn phụ thuộc vào kích thước và hình dạng vật
liệu. Thể tích bao bì càng nhỏ và mỏng thì quá trình truyền nhiệt càng nhanh, do
đó thời gian gia nhiệt ngắn hơn. Như vậy, bia sài gòn đỏ thười gian gia nhiettj sẽ
ngắn hơn bia sài gòn xanh.
5.TÌNH HÌNH SẢN XUẤT BIA QUẢ VÀ CƠ HỘI PHÁT TRIỂN CỦA SẢN
PHẨM
- Theo thống kê của hãng nghiên cứu thị trường Euromonitor thì bia hoa quả là
dòng sản phẩm có mức tăng trưởng tốt trong những năm qua, dự báo của hãng này trong
những năm tới dòng bia này tiếp tục có mức tăng trưởng cao, trong khi các dòng bia
truyền thống khác sẽ đi ngang hoặc sẽ có xu hướng giảm.
Mức tăng trưởng của bia hoa quả tại thị trường Đức
- Bia hoa quả là sản phẩm phổ biến trên khắp thế giới, là sản phẩm có thông dụng ở
Trung Quốc và Nhật Bản những nước có gu tiêu dùng đồ uống giống với Việt Nam. Hiện
tại ở Việt Nam các sản phẩm có trên thị trường là các sản phẩm nhập ngoại. Bia phối trộn
hương hoa quả được hiểu là bia giống như bia thông thường.
Bản đồ tiêu thụ bia trên thế giới theo số liệu của Euromonitor