Professional Documents
Culture Documents
b. Vai trò
- Truyền mùi thơm và vị đắng cho bia.
- Tăng khả năng tạo bọt và giữ bọt cho bia.
- Tăng khả năng sát trùng cho bia.
- Ổn định thành phần hóa học và tránh hiện tượng dư thừa protein cho bia.
c. Các loại chế phẩm của hoa hublon
- Hoa hublon nguyên cánh: : ưu điểm là bia có chất lượng tốt nhất, nhưng hoa hái về
phải được bảo quản nơi khô ráo, tối, nhiệt độ thấp vì các thành phần hữu ích trong hoa rất
dễ bị oxy hóa. Để hạn chế hiện tượng này cần đảm bảo ko bảo quản có độ ẩm < 13%,
đồng thời hạn chế tác động xấu của độ ẩm không khí, nhiệt độ và ánh sáng mặt trời. Do
vậy mà trong sản xuất bia rất ít sử dụng loại hoa nguyên cánh này vì không đem lại hiệu
quả kinh tế và gặp nhiều khó khăn trong công tác vận chuyển, lưu trữ cũng như sử dụng
lâu dài.
Hình: hoa hublon dạng nguyên cánh
- Dạng hoa houblon hạt, viên: cánh hoa khô được nghiền nát thành bột, sau đó
được ép viên định hình và được bọc trong giấy đặc biệt có nạp thêm khí trơ để bảo quản.
Loại này sử dụng thuận tiện hơn, đỡ tốn kém trong thời gian vận chuyển và bảo quản.
Thường có nhiều dạng hoa viên, điển hình như:
+ Hoa viên loại 90: Từ 100kg hoa thu được 90kg sản phẩm. Hoa houblon → sấy
khô (t <50oC, W 7 – 9 %) → Nghiền ( bột 1 – 5mm) → ép thành bánh (thực hiện trong
điều kiện chân kgoong hay khí trơ)
+ Hoa viên loại 45: Từ 100kh hoa thu được 45kg sản phẩm, có chứa hàm lượng α-
acid đắng lớn. Hoa houblon → tách hạt lupulin ở nhiệt độ rất thấp (-20oC) → thêm cánh
hoa → nghiền và rây → ép và đóng gói.
-Cao hoa houblon: là hỗn hợp các chất đắng được chiết tách từ hoa và đem đi cô
đặc lại. Hàm lượng acid đắng trong cao hoa chiếm 50%. Tuy nhiên, khi dùng loại này thì
ta không trích ly được polyphenol. Vì vậy không có lợi cho độ bền của bia nhưng chất
lượng chất đắng được bảo quản tốt hơn, việc nấu với dịch đường thuận lợi và hiệu quả
hơn.
d. Yêu cầu chất lượng hoa hublon trong sản xuất bia
Chỉ tiêu cảm quan
Dạng hoa viên: màu xanh hoặc vàng tươi, viên nén hình trụ tròn chắc,
không ẩm mốc, không lẫn vật lạ và sâu mọt. Mùi thơm đặc trưng của hoa houblon viên.
Dạng hoa cao: Màu xanh hoặc màu vàng tươi, trạng thái lỏng đặc sệt,
không bị mốc, không lẫn vật lạ, mùi thơm đặc trưng của cao hoa houblon.
Chỉ tiêu kỹ thuật
STT Thông số Đơn vị Dạng hoa Dạng cao
viên hoa
1 α-acid % 2,5 – 17,5 30 – 35
đắng (w/w)
2 ꞵ-acid % 3–9 15 – 23
đắng (w/w)
3 Lead Ppm <1 <1
4 Asenic Ppm <0,5 <0,5
5 Cadmium Ppm <0,03 <0,03
6 Tổng kim ppm <10 <10
loại nặng
c. Ảnh hưởng của các thành phần hóa học và các muối trong nước đến quy trình
công nghệ
● Ca2+: tạo độ cứng của nước, giúp α – amylase chống tác dụng nhiệt ở nhiệt độ
cao nhằm đảm bảo quá trình dịch hóa cho mẻ nấu. Kích hoạt hoạt động của protease và
amylase, tăng hiệu suất nấu mẻ. Giúp ổn định pH thích hợp cho mẻ nấu và hỗ trợ cho
việc kết lắng các protein trong quá trình đun sôi. Tuy nhiên, nếu không xử lý độ cứng của
nước thì ảnh hưởng đến quá trình nấu và độ chua của dịch cháo.
● Mg: có hàm lượng ít hơn Ca, muối Mg hòa tan dễ hơn Ca nên ít ảnh hưởng đến
pH dịch đường và mùi vị bia. Tuy nhiên, nếu tồn tại MgSO 4 sẽ làm bia có mùi vị đắng
chát.
● Na+: tồn tại dưới dạng muối. Na 2CO3, NaHCO3 làm giảm độ acid của hồ malt.
Nếu Na2SO4 ở hàm lượng cao sẽ tạo cho bia vị đắng chát, khó chịu. Còn NaCl với hàm
lượng vừa phải sẽ cho bia vị đậm đà.
●Fe: tồn tại trong nước dưới dạng Fe(HCO 3)2. Nước chứa sắt thường chứa màu
hay đóng cặn. Nước có hàm lượng sắt cao sẽ làm suy yếu nấm men, phản ứng oxy hóa
khử với tanin gây đục bia và làm cho bia có vị xấu.
● Hàm lượng SO42- gây mùi đắng khan, khó chịu cho bia. Khi lên men tạo SO 42-
và HS gây mùi bia xấu.
●NO3-: gây độc hại cho nấm men, ức chế quá trình lên men, làm hỏng mùi vị của
bia khi hàm lượng >10mg/l.
2.3.4. Men bia
a. Khái niệm: Men bia là các vi sinh vật có tác dụng lên men đường. Các giống
men bia cụ thể được lựa chọn để sản xuất các loại bia khác nhau, nhưng có hai giống
chính là men ale (Saccharomyces cerevisiae) và men lager (Saccharomyces uvarum), với
nhiều giống khác nữa tùy theo loại bia nào được sản xuất. [5]
b. Cơ chế chuyển hóa [5]
Các loại nấm lên men bia thuộc loại yếm khí tùy tiện. Khi đó oxy chúng tăng sinh
khối nhờ hô hấp tế bào, khi không có oxy chúng lên men tạo thành ethanol và CO 2 theo
phương trình:
Đường + Nitơ amine tự do + Nấm men + Oxy → Ethanol + CO2 + Nấm men
c. Vai trò của nấm men trong bia
- Mang lại hương vị cay thơm phức tạp tạo nên sự đặc trưng cho bia.
Vd: mỗi chủng đều khác nhau, nhưng nói theo cách khái quát rộng và ghi nhớ rằng
các hương vị được mô tả có thể rất tinh tế:
+Các loại men của Bỉ nhấn mạnh đến các este "cay". (Ví dụ: White Labs 550 Bỉ
Ale)
+Các loại men trong tiếng Anh nhấn mạnh đến các este "hương trái cây". (Ví dụ:
Thung lũng Wyeast 1275 Thames)
- Tạo bọt mang lại những trải nghiệm khi thưởng thức tốt hơn.
c. Phân loại nấm men nổi và nấm men chìm [5]
Tiêu chí Nấm men nổi Nấm men chìm
Đặc trưng Sinh trưởng và phát triển ở chìm sinh trưởng và phát
nhiệt độ cao, thường lơ lửng ở triển ở nhiệt độ thấp hơn. Loại
trên bề mặt và khi quá trình lên nấm men này có dễ kết lắng, dễ
men kết thúc, men sẽ chìm xuống tách lớp nên dễ lọc. Nấm men
đáy tank. Loại nấm men này có độ chìm thường dùng cho bia
lắng kém nên yêu cầu bước lọc Lager
cẩn thận. Nấm men nổi thường
dùng cho bia Ale
Hương Có hương thơm nổi trội: Hương thơm thuần khiết
thơm nhiều ester, hương hoa quả và khá nhưng ít chủng loại.
đa dạng, hương thơm khá đậm.
Khả năng Khả năng lên men nhanh Khả năng lên men triệt
lên men để
Nhiệt độ Lên men ở nhiệt độ cao từ Nhiệt độ lên men thấp,
lên men 15 – 22 độ C (hoặc 12 – 25 độ C) từ 12 – 15 độ C (hoặc 9 – 22 độ
C)
Các giai Trong quá trình nấu bia, Trong quá trình nấu bia,
đoạn nấm men nổi trong bước bổ sung nấm men chìm trong bước bổ
men lag phase khoảng 18-24h. sung men lag phase khoảng 18-
Còn đối với lên men sinh khối thì 24h. Còn đối với lên men sinh
kéo dài 4 ngày, thoái trào khoảng khối thì kéo dài 6 ngày, thoái
1-2 ngày, diacetyl rest từ 16-17 độ trào khoảng 2 ngày, diacetyl
C. Lên men phụ để chừng 1-5 độ rest từ 15 độ C. Lên men phụ
C để chừng 135 độ C. Cơ bản là
thời gian lên men kéo dài hơn
và nhiệt độ sẽ thấp hơn so với
men nổi
Hình: nấm men nổi và chìm
d. Các yêu cầu của nấm men
Nấm men sử dụng từ phòng thí nghiệm
Chỉ tiêu Đơn vị Yêu cầu
Tổng số tế bào nấm men Tế bào/ml 15*10^6
Tỷ lệ tế bào nấm men % <5
Nấm men tái sử dụng
Chỉ tiêu Đơn vị Yêu cầu
Tổng số tế bào nấm men % <15
chết
Số lần tái sử dụng Lần 5
e. Các loại nấm men sử dụng trong bia Carsberg